ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2770/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 11
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 05 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN THƯ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
THANH TRA TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 703/TTr-TT ngày 03 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 05 thủ tục hành
chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và xử lý
đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ
các thủ tục hành chính được ban hành kèm theo Quyết định số 3002/QĐ-UBND ngày
12 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố 05 thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KSTTHC-VPCP (kèm hồ sơ);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh (kèm hồ sơ);
- Các sở, ngành tỉnh (kèm hồ sơ);
- Phòng KSTT (HCT), NC;
- Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TT.
|
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
DANH MỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP
CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN THƯ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2770/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa
Số TT
|
Tên TTHC
|
Thời hạn giải
quyết
|
Địa điểm thực
hiện
|
Phí, lệ phí
|
Căn cứ pháp lý
|
1. Lĩnh vực: Khiếu nại
|
1
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày thụ lý
để giải quyết. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày kể
từ ngày thụ lý giải quyết; Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày.
- Hết thời gian xác minh khiếu nại mà chưa thực
hiện xác minh xong thì được gia hạn 30 ngày.
|
Thanh tra tỉnh số 108 đường 3/2, Phường 3, thành
phố Bến Tre
|
Không
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định thi hành một số điều Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính và các
mẫu trong hoạt động giải quyết khiếu nại kèm theo;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 22/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
|
2
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
|
- Thời hạn giải quyết: 45 ngày kể từ ngày thụ lý
để giải quyết. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 60 ngày kể
từ ngày thụ lý giải quyết. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày.
- Hết thời gian xác minh khiếu nại mà chưa thực
hiện xác minh xong thì được gia hạn 45 ngày.
|
2. Lĩnh vực: Tố cáo
|
3
|
Giải quyết tố cáo
|
- Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày
kể từ ngày thụ lý tố cáo.
- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải
quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể
gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
|
Thanh tra tỉnh số 108 đường 3/2, Phường 3, thành
phố Bến Tre
|
Không
|
- Luật Tố cáo 2018;
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố
cáo.
|
3. Lĩnh vực: Tiếp công dân
|
4
|
Tiếp công dân
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp công dân
|
Thanh tra tỉnh số 108 đường 3/2, Phường 3, thành
phố Bến Tre
|
Không
|
Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo;
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tố cáo;
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân
|
4. Lĩnh vực: Xử lý đơn
|
5
|
Xử lý đơn
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Thanh tra tỉnh số 108 đường 3/2, Phường 3, thành
phố Bến Tre
|
Không
|
Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Tiếp công dân;
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tố cáo;
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh.
|
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH
I. LĨNH VỰC: KHIẾU NẠI
1. Thủ tục: Giải quyết khiếu
nại lần đầu
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại gửi trực tiếp (hoặc qua đường Bưu
điện) đơn và các tài liệu liên quan tại Bộ phận tiếp nhận của Thanh tra tỉnh số
108 đường 3/2, phường 3, thành phố Bến Tre.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại thuộc thẩm quyền của mình, Thanh tra tỉnh thụ lý giải quyết và thông báo về
việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo
quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại
đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu
nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ
quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh
nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện
theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, Chương II của Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và
hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; kết quả
xác minh nội dung khiếu nại, người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến,
đưa ra những bằng chứng có liên quan vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại phải lập biên bản, biên bản ghi rõ ý
kiến của người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận;
trường hợp người tham gia đối thoại không ký, không điểm chỉ xác nhận thì ghi
rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại
là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
Chánh Thanh tra tỉnh (hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh)
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày
làm việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại
(theo mẫu) hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không
quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải
quyết;
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 45, kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết;
+ Hết thời gian xác minh khiếu nại mà chưa thực hiện
xác minh xong thì được gia hạn 30 ngày.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thanh
tra tỉnh.
- Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 01A-KN ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 22/10/2016 của Thanh tra Chính phủ.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Theo
Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật khiếu nại.
1. Người khiếu nại phải là người có quyền lợi, ích
hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính
mà mình khiếu nại
2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện
để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12,
Điều 16 Luật khiếu nại
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu quy định của Luật
Khiếu nại.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định thi hành một số điều Luật khiếu nại;
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính và các mẫu
trong hoạt động giải quyết khiếu nại kèm theo;
+ Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 22/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………, ngày … tháng …
năm ……
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:
…………………………………………………… (1)
Họ và tên: …………………………………………………… (2); Mã số hồ sơ
........................... (3)
Địa chỉ:
...............................................................................................................................
Khiếu nại
........................................................................................................................
(4)
Nội dung khiếu nại
..........................................................................................................
(5)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu có).
|
Người khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
|
____________________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức
thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ
theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải quyết khiếu nại
ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần hai) đối với quyết
định, hành vi hành chính gì, của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại (nếu có).
2. Thủ tục: Giải quyết khiếu
nại lần hai
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận đơn
Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan gửi trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện tại Bộ phận tiếp nhận của Thanh tra tỉnh số 108 đường
3/2, phường 3, thành phố Bến Tre.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại thuộc thẩm quyền của mình, cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết;
trường hợp không thụ lý giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại
và nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh vụ việc khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Thanh
tra tỉnh căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh,
kết luận nội dung khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Thanh
tra tỉnh tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội
dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại,
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa
điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có thẩm quyền nêu
rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia
đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ
việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản
ghi rõ ý kiến của những người tham gia; Kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ
xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
Trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Thanh tra tỉnh
ra quyết định giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền bằng văn bản.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Tiến hành công khai quyết định giải quyết khiếu nại
theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi
người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc đường
bưu điện.
- Thành phần số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu
nại (theo mẫu) hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời gian giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải
quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai không quá 60, kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết.
- Hết thời gian xác minh khiếu nại mà chưa thực hiện
xác minh xong thì được gia hạn 45 ngày.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thanh
tra tỉnh.
- Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 01A-KN ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 22/10/2016 của Thanh tra Chính phủ.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
1. Người khiếu nại phải là người có quyền lợi, ích
hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính
mà mình khiếu nại
2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật;
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu quy định của Luật
khiếu nại.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định thi hành một số điều Luật khiếu nại;
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính và các mẫu
trong hoạt động giải quyết khiếu nại kèm theo;
+ Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 22/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………, ngày … tháng …
năm ……
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:
…………………………………………………… (1)
Họ và tên: …………………………………………………… (2); Mã số hồ sơ
........................... (3)
Địa chỉ:
...............................................................................................................................
Khiếu nại
........................................................................................................................
(4)
Nội dung khiếu nại
..........................................................................................................
(5)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu có).
|
Người khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
|
_____________________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức
thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ
theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải quyết khiếu nại
ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần hai) đối với quyết
định, hành vi hành chính gì, của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại (nếu có).
II. LĨNH VỰC: TỐ CÁO
3. Thủ tục: Giải quyết tố cáo
- Trình tự thực hiện
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, Ủy ban nhân dân tỉnh xác
minh hoặc giao cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường hợp người
tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc xác minh
thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước ngang cấp hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định
thụ lý tố cáo.
Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều
23 Luật Tố cáo 2018
1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì
trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người
tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố
cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người
cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa
chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những
người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại
UBND tỉnh thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại
nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác
nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng
dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng
văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự;
trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo
quy định của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi
phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
- Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại
đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết
khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài
liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp
luật.
Người giải quyết tố cáo thông báo việc thụ lý tố
cáo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung
tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo
1. UBND tỉnh tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ
quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố
cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung
tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho cơ
quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố
cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 31 Luật Tố cáo. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập
Tổ xác minh theo quy định.
3. Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo có các nội
dung chính sau đây: ngày, tháng, năm giao xác minh; người được giao xác minh nội
dung tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan,
tổ chức bị tố cáo; nội dung cần xác minh; thời gian tiến hành xác minh; quyền
và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.
4. Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành
các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố
cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết
thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
5. Trong quá trình xác minh, người xác minh nội
dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng
cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.
6. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện
các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a,
b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo 2018 theo phân công của người giải quyết tố
cáo.
7. Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được
giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác
minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo 2018 và Điều 17
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người
bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan,
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết luận nội dung tố cáo
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có
hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần
hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện;
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp giải quyết lại vụ việc tố cáo thì ngoài
các nội dung trên, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi
phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó
(nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố
cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố
cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo
1. Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội
dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây
ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo
có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc
Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết
quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận
nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố
cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kết luận nội dung tố cáo. Trường hợp giao cho cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo thì cơ
quan thanh tra nhà nước phải định kỳ hàng tháng báo cáo với người giải quyết tố
cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
- Cách thức thực hiện:
+ Tố cáo được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường bưu
điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
+ Tố cáo được trình bày trực tiếp với cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền.
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo;
+ Các tài liệu liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể
từ ngày thụ lý tố cáo.
Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải
quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn
giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân.
- Cơ quan thực hiện TTHC: Thanh tra tỉnh.
- Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung
tố cáo và việc xử lý kết luận nội dung tố cáo.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Người
giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23
của Luật Tố cáo;
b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường
hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định
của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm,
hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã
được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết
khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài
liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp
luật.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Tố cáo 2018;
+ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố
cáo.
II. LĨNH VỰC: TIẾP CÔNG DÂN
4. Thủ tục: Tiếp Công dân
- Trình tự thực hiện
Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công
dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu công dân nêu
rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp được ủy quyền
thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có
đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội
dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản
ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại
đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của
pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp
công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân
trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc
điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người
đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp
công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người
tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công
dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận
cho công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình
tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp
công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới
nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải
báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại.
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà
chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết
đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người
đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc
khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không
do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân
loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản
ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo
người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận
nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển
đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải
quyết.
- Cách thức thực hiện: Công dân đến địa điểm tiếp
công dân
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc
văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc
điểm chỉ của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết thúc
việc tiếp công dân.
- Cơ quan thực hiện TTHC: Thanh tra tỉnh.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Các mẫu văn bản
ban hành trong quá trình tiếp công dân được quy định tại Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân.
- Kết quả của việc thực hiện TTHC: Giấy biên
nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng; công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Theo Điều 9, Luật tiếp công dân, người tiếp công dân
được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích
thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm
nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết
đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà
soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố
tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Tiếp công dân năm 2013;
+ Luật Khiếu nại 2011;
+ Luật Tố cáo 2018;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
+ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tố cáo;
+ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
+ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân.
IV. LĨNH VỰC: XỬ LÝ ĐƠN, THƯ
5. Thủ tục: Xử lý đơn
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, các tài liệu liên quan tại Bộ phận một
cửa của Thanh tra tỉnh số 108 đường 3/2 phường 3, thành phố Bến Tre, vào sổ
công văn đến (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không
thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại
Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng
không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để
trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải
quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng
quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được giải quyết
thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết
định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn
chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các
cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển
đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề
xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có)
và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn
đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc
thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải
quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu
nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực
hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ
cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới
làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định
75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có
khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành
quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải
kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến
nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển đơn và
các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới
trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo mà chưa được giải
quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn
bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều
lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung
ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề
xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp
ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt
được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại
không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết
khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh
cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết
nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
20 của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn, không thụ lý để
giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố
cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về
hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm:
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người
xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm
theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn
người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến
cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức
đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những
vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp,
gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách
dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề
nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản
ánh;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan thực hiện TTHC: Thanh tra tỉnh.
- Kết quả thực hiện TTHC: Văn bản trả lời,
văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại 2011;
+ Luật Tố cáo 2018;
+ Luật Tiếp công dân năm 2013;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
+ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố
cáo;
+ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
+ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh.