ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
86/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 22 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty
Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư sửa đổi, bổ sung số
69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 555/2005/QĐ-UBND ngày 09/6/2005 của UBND tỉnh Tây Ninh về
việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị
có liên quan thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký,
bãi bỏ các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định tại Quyết định
này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tây Ninh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86 /2008/QĐ-UBND ngày 22 /10/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc sử
dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Chương II
NỘI DUNG CHI CỤ THỂ
Điều 3. Tỷ lệ
trích kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Đối với tất cả dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đầu tư bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước; kinh phí phục vụ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư sẽ được trích theo tỷ lệ trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để giải phóng mặt bằng (kể cả phần giá trị bồi thường vận động nhân dân đóng
góp).
Tỷ lệ được trích cụ thể như sau:
Tổng
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
|
Tỷ
lệ % được trích trên tổng số kinh phí BTHTTĐC
|
|
- Từ 50 tỷ đồng trở xuống
|
02%
|
|
- Từ trên 50 tỷ đồng trở lên
|
1,5%
|
Số tiền trích tối thiểu là 1 tỷ
đồng.
|
Ghi chú :
- Kinh phí tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích tối thiểu cho 01 dự án là
5.000.000 đồng.
- Tỷ lệ % được trích nêu trên
chưa kể kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản dồ địa
chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của dự án, chủ đầu tư có
trách nhiệm thanh toán kinh phí đo đạc theo quy định hiện hành.
Điều 4. Quản
lý kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng huyện, thị xã được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định
kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tất cả
các dự án trên địa bàn huyện, thị xã do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng) huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
- Trung tâm Quản lý và Phát triển
Quỹ đất được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 10 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng thuộc các sở chuyên ngành của tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng và
quyết toán theo quy định kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện các dự án có nguồn vốn khác do tỉnh thành lập.
Điều 5. Nội
dung sử dụng kinh phí công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Tổng kinh phí được trích trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phân chia tỷ lệ sử dụng như
sau:
70% kinh phí sử dụng để chi cho
các hoạt động trực tiếp;
30 % kinh phí sử dụng để chi cho
các hoạt động gián tiếp.
1. Kinh phí của
phần 70% được quy thành 100% và được chi cho các hoạt động trực tiếp như sau:
a). Chi cho các công tác điều tra
tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án
(quay phim, chụp ảnh, khảo sát thực tế, thống kê, báo cáo); thông tin, tuyên
truyền, phổ biến chủ trương chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện dự án; niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; tổ chức vận động các đối tượng thuộc diện giải tỏa, …. (chi bồi dưỡng
và chi phí đi lại của lực lượng làm công tác vận động).
b). Chi cho lực lượng trực tiếp
làm công tác cắm mốc ranh giới khu đất giải tỏa, hướng dẫn kê khai, kê biên, thống
kê, xác định điều kiện để được bồi thường, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại. Nội dung cụ thể như
sau ;
- Cắm mốc ranh giới khu đất giải
tỏa (kể cả chi phí mua cột mốc và vận chuyển cột mốc).
- Chi in ấn tờ khai, phát tờ
khai, hướng dẫn người thiệt hại kê khai.
- Kiểm kê diện tích đất, đối chiếu
hồ sơ về đất đai và xác định điều kiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
- Kiểm kê số lượng nhà cửa, vật
kiến trúc, hoa màu và tài sản bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối chiếu
hồ sơ về nhà và xác định điều kiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Kiểm kê số lượng nhân khẩu, số
lao động phải chuyển đổi nhề nghiệp, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất có mức
sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
công bố trong từng thời kỳ để hỗ trợ vượt qua hộ nghèo, đối chiếu với sổ hộ khẩu
và xác nhận của Công an, UBND cấp xã.
- Kiểm tra đối chiếu tờ khai với
kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại đối với từng đối tượng thu hồi đất.
- Tính toán giá trị thiệt hại về
đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu cây trái, các tài sản khác và các
chính sách chế độ để áp giá cho từng hộ; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Chi phí đi lại của lực lượng
kiểm kê.
c). Trích 5% về
cho Sở Tài chính quản lý để chi phục vụ công tác chỉ đạo của tỉnh về bồi thường
giải tỏa đối với dự án; chi cho hội đồng thẩm định tỉnh về công tác thu thập
tình hình, tổng hợp số liệu phản ánh về giá đất thực tế chuyển nhượng tại địa
phương, xử lý số liệu đã thu thập được, xác định giá đất và tài sản trên đất;
trình duyệt giá đất và tài sản trên đất đề làm cơ sở bồi thường; giải quyết các
vướng mắc trong công tác bồi thường của các huyện, thị xã; báo cáo tình hình
thu hồi đất trong tỉnh.
d). Chi 10%
cho cơ quan thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
e). Chi phí tổ chức chi trả bồi
thường. Bao gồm:
- Chi tổ chức họp dân để công bố
bảng chiết tính, quyết định bồi thường và quyết định thu hồi đất của từng hộ.
- Chi phí tổ chức chi trả tiền bồi
thường.
- Chi phí đi xác minh giải quyết
khiếu nại của dân, các vướng mắc phát sinh trong công tác bồi thường.
f). Chi cho tổ chức cưỡng chế.
Bao gồm:
- Bồi dưỡng cho các lực lượng
tham gia cưỡng chế.
- Chi phí san ủi, tháo dỡ, vận
chuyển và trong giữ tài sản cưởng chế.
- Các chi phí khác có liên quan
đến công tác cưỡng chế.
Trường hợp thực tế không phát
sinh chi phí này thì 50 % số kinh phí được trích được bổ sung để chi khen thưởng
và 50 % còn lại được bổ sung chi cho lực lượng trực tiếp và trang bị phương tiện
làm việc của đơn vị được giao làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
g). Chi phí trực tiếp khác.
2. Nội dung
chi cho các hoạt động gián tiếp (phần 30%) như sau:
- Chi lương cho lực lượng chuyên
trách (kể cả lương hợp đồng của nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
chuyên trách huyện, thị xã) và chi phụ cấp kiêm nhiệm cho lực lượng bán chuyên
trách theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Riêng tiền lương cho cán bộ chuyên
trách làm công tác bồi thường áp dụng theo quy định về chế độ tiền lương trong
các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi phí hội họp.
- Chi văn phòng phẩm, in ấn tài
liệu (không kể chi in ấn tờ khai).
- Chi phí nhiên liệu, thuê
phương tiện đi công tác của lực lượng gián tiếp.
- Chi thuê văn phòng làm việc,
trang thiết bị làm việc (nếu có).
- Chi mua sắm, sửa chữa các
phương tiện phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chi khen thưởng các cá nhân, tập
thể và các đơn vị hỗ trợ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chi phí đào tạo, tập huấn, học
tập kinh nghiệm về bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Chi phí điện, điện thoại, nước
sinh hoạt.
- Chi phí
khác liên quan trực tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 6. Mức
chi cho công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
STT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Định
mức chi tối đa/người
|
Định
mức khoán tối đa
|
Ngày
làm việc
|
Ngày
nghỉ
|
1
|
Bồi dưỡng công tác kê biên, điều
tra khảo sát giá đất, cưỡng chế.
|
đồng/ngày
|
50.000
|
100.000
|
|
2
|
Bồi dưỡng đi vận động.
|
đồng/ngày
|
30.000
|
60.000
|
|
3
|
Bồi duỡng áp giá, lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
|
đồng/hồ
sơ của hộ gia đình cá nhân hoặc tổ chức.
|
|
|
20.000
|
4
|
Phụ cấp kiêm nhiệm cho lực lượng
bán chuyên trách theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
|
|
|
|
tối thiểu 100.000 đồng/người/tháng
và tối đa bằng 01 lần lương tối thiểu.
|
Định mức chi trên là định mức
chi tối đa, tùy theo tình hình kinh phí, mức độ phức tạp của từng dự án mà thủ
trưởng đơn vị làm công tác bồi thường quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở thẩm
định và phê duyệt của cơ quan tài chính cùng cấp.
Kê biên gồm các công việc sau:
kiểm tra đo đạc diện tích đất, tài sản trên đất bị thu hồi, thống kê số liệu có
liên quan làm cơ sở xác định các chính sách hỗ trợ, …
Ngoài định mức chi nói trên, các
khoản chi còn lại thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
Căn cứ vào dự toán được duyệt và
yêu cầu trong việc thực hiện thực tế nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng
trước để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh.
Trong quá trình thực hiện chi
tiêu tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải
lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quyết
toán kinh phí và tổ chức thực hiện.
1. Đối với các
dự án sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản của tỉnh, vốn của Trung ương (kinh phí
bồi thường giải phóng mặt bằng là 01 hạng mục của dự án):
Tổ chức hoặc hội đồng được giao
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp
quyết toán với chủ đầu tư và chủ đầu tư tổng hợp số liệu và quyết toán chung
vào nguồn vốn của công trình theo dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với các
dự án chỉ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (hoặc được tách ra
thành tiểu dự án riêng biệt) :
Thời hạn tối đa 30 ngày sau khi
dự án kết thúc, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan Tài chính cùng cấp để phê
duyệt theo quy định hiện hành.
3. Mức trích tỷ lệ trên dự án, tỷ
lệ phân chia sử dụng kinh phí được trích và định mức chi quy định nêu trên để
chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực và cho các dự án đang giai đoạn triển khai thực hiện,
phương án đền bù chi tiết chưa được phê duyệt. Các nội dung khác còn lại có
liên quan về cơ chế quản lý sử dụng từ kinh phí được trích của các đơn vị làm
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng từ niên độ ngân sách
năm 2008.
* Riêng đối với các khoản chi đã
có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì
thực hiện theo quy định hiện hành (để áp dụng cho các dự án có nguồn vốn từ TW,
vốn vay, viện trợ...);
4. Sau khi quyết toán kinh phí
được phê duyệt, cơ quan Tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp kinh phí sử dụng
không hết cho các dự án tiếp theo, trường hợp tổ chức hoặc hội đồng bồi thường
không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự
án tiếp theo, thì xử lý nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
Các tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện
tốt, đúng quy định.
Quá trình thực hiện có vấn đề gì
vướng mắc, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị kịp thời báo cáo phản ảnh
về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.