ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 27
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
TRÊN LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN THUỘC CÁC HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 ngày
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2527/TTr-SNV ngày 15 tháng 11 năm 2013, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 2569/TTr-STNMT ngày 02 tháng 10 năm 2013 và Giám đốc Sở
Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1588/BC-STP ngày 05 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai tại các xã, thị trấn thuộc các huyện
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ mục 1 Phần II
Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại
Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc các huyện của tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo
Quyết định số 6291/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY
ĐỊNH
GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN THUỘC CÁC HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(kèm theo Quyết định số 79/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I.
Phạm vi điều chỉnh
1.
Trình tự, thủ tục, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân
theo cơ chế một cửa liên thông đối với hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai.
2.
Thủ tục hồ sơ, thời gian, mức phí, lệ phí giải quyết; quy trình tiếp nhận và
luân chuyển hồ sơ; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà
nước có liên quan trong quá trình xử lý, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân.
II.
Đối tượng áp dụng: đối
tượng áp dụng Quy định này bao gồm:
1.
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2.
Ủy ban nhân dân các huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc có liên quan.
3.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
III.
Cơ chế một cửa liên thông
Cơ
chế một cửa liên thông từ cấp xã đến cấp huyện là cơ chế giải quyết công việc
của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
và các cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên; trong đó việc hướng dẫn, tiếp nhận
hồ sơ, quan hệ phối hợp, giải quyết hồ sơ đến trả kết quả cho các tổ chức và cá
nhân được thực hiện thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (gọi tắt là Bộ phận TN&TKQ cấp xã).
IV.
Nguyên tắc chung khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1.
Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật.
2.
Niêm yết công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, biểu mẫu hồ sơ
và thời gian giải quyết công việc của từng loại hồ sơ.
3.
Hướng dẫn thủ tục cụ thể, chi tiết, đúng và đầy đủ theo nguyên tắc hướng dẫn
một lần bằng phiếu hướng dẫn. Sử dụng giấy biên nhận khi tiếp nhận hồ sơ, có
ghi cụ thể ngày hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ.
4.
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp xã.
5.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, cơ quan hành chính Nhà nước nhằm
giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện đối với tổ chức, cá nhân.
6.
Phong cách giao tiếp, tinh thần phục vụ và chất lượng giải quyết hồ sơ là yêu
cầu cao nhất đối với cán bộ, công chức, là thước đo hiệu quả hoạt động của từng
cơ quan hành chính.
V.
Quy định chung về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên
thông trên lĩnh vực đất đai tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
1.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai đến nộp hồ
sơ trực tiếp tại Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để được giải
quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã và trình
tự, thủ tục theo Quy định này. Bộ phận TN&TKQ có trách nhiệm giải thích,
hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về thủ tục hồ sơ khi
tiếp nhận hồ sơ; việc hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân phải thực hiện bằng phiếu hướng dẫn, bổ sung hồ sơ (theo mẫu đính
kèm).
2.
Khi hồ sơ của tổ chức, cá nhân đã đầy đủ, hợp lệ thì Bộ phận TN&TKQ cấp xã
tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu tiếp nhận hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu đính kèm).
3.
Những hồ sơ không được quy định tại Quy định này mà thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thì Bộ phận TN&TKQ hướng dẫn tổ chức,
cá nhân liên hệ các công chức hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã giải quyết theo quy định hiện hành.
4.
Những hồ sơ không được quy định tại Quy định này và cũng không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thì Bộ phận TN&TKQ có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể để công dân, tổ chức liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
5.
Việc luân chuyển hồ sơ:
a)
Việc luân chuyển hồ sơ giữa Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn với Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện phải thực hiện
bằng phiếu luân chuyển hồ sơ theo cơ chế
một cửa liên thông (theo mẫu đính kèm). Bộ phận TN&TKQ cấp huyện có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn chuyển đến, ghi rõ thời gian hẹn trả vào phiếu luân chuyển hồ sơ một
cửa liên thông, thời gian hẹn bắt đầu tính từ lúc Bộ phận TN&TKQ các huyện
tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận TN&TKQ cấp xã chuyển đến. Trường hợp Bộ phận
TN&TKQ cấp huyện phát hiện Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn giải quyết vượt
quá thời gian quy định tại Quyết định này thì công chức tiếp nhận hồ sơ thuộc
Bộ phận TN&TKQ ghi rõ “hồ sơ đã trễ hẹn, … ngày tại Ủy ban nhân dân xã…..”
vào dưới chữ ký khi tiếp nhận hồ sơ;
b)
Việc luân chuyển hồ sơ giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện phải thực hiện bằng văn bản (có thể bằng phiếu
chuyển nội bộ) để thuận lợi cho công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát quá tình
xử lý hồ sơ.
6.
Việc giao trả kết quả giữa Bộ phận TN&TKQ các huyện với Bộ phận TN&TKQ
các xã, thị trấn phải ký xác nhận vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
7.
Khi giao trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, Bộ phận TN&TKQ các xã phải yêu
cầu tổ chức, cá nhân ký xác nhận vào sổ theo dõi, giải quyết hồ sơ của cơ quan,
đơn vị.
8.
Bộ phận TN&TKQ các xã, thị trấn và các huyện phải thực hiện mở sổ theo dõi
giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông (theo mẫu đính kèm).
9.
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành thay
đổi hoặc điều chỉnh các quy phạm có liên quan đến quy định này thì Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chủ động rà soát,
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp và
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
10.
Thời gian giải quyết hồ sơ công việc được quy định trong Quy định này là thời
gian làm việc (không kể ngày nghỉ hàng tuần, lễ, tết) được tính kể từ ngày Bộ
phận TN&TKQ nhận đủ hồ sơ hợp lệ: khuyến khích các đơn vị, cá nhân cải tiến
lề lối làm việc (hoặc tổ chức quy trình xử lý hồ sơ hợp lý) nhằm rút ngắn thời
gian giải quyết hồ sơ sớm hơn mức thời gian theo quy định.
11.
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc huyện không
được tự đặt thêm thủ tục hành chính ngoài Quy định này; không được sử dụng thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính làm điều kiện để vận động thu ngân sách
ngoài quy định hoặc thực hiện các giao dịch khác; không được yêu cầu tổ trưởng
tổ dân phố, trưởng thôn xác nhận vào hồ sơ của cá nhân trước khi tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ.
12.
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn kê khai và cung cấp
đầy đủ các loại mẫu đơn, mẫu giấy tờ giao dịch của các công việc được quy định
tại Quy định này cho tổ chức, công dân.
13.
Phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu luân chuyển hồ sơ và sổ theo dõi, giải quyết hồ sơ
của Bộ phận TN&TKQ các huyện và các xã, thị trấn phải lưu trữ ít nhất là 02
năm để phục vụ cho việc kiểm tra, theo dõi.
Phần II
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1. Thủ tục cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc
có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng
thuộc quyền sở hữu của người khác
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
-
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d)
Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có).
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công
khai):
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau: 25 ngày.
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh
về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất (trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được xét duyệt; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi
thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính
thửa đất) và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10
ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày làm việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy
chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, ...;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Thủ tục cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng
thời là người sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản
lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d)
Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
(trừ trường hợp trong giấy tờ quy định nói trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng).
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều 8 của Nghị định này số 88/2009/NĐ-CP , cụ thể là một trong các loại giấy tờ
sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong
nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao
dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một
trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư).
.
Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có
chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không
có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng
thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ nêu trên, phải có hợp đồng thuê
đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo
quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , cụ thể là
một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây
dựng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các
điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có
liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối
với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy
tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều
kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình xây
dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền
sở hữu công trình theo quy định nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người
sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng
cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP , cụ thể là các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận
của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản
xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
+ Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định
tại các khoản nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho
phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công
khai):
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban quản lý thôn, khu dân cư tập
trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra,
xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và lập tờ trình, chuyển hồ sơ
đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin
về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà
ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm
việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy
chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Thủ tục cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d)
Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
(trừ trường hợp trong giấy tờ quy định nói trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng).
- Trường hợp tài sản là nhà ở phải có giấy
tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP ; cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong
nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao
dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một
trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư).
.
Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có
chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không
có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
- Trường hợp tài sản là công trình xây
dựng phải có giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; cụ thể là một trong các loại giấy
tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã
có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các
điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có
liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối
với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy
tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều
kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công
khai).
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập
trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra,
xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và lập tờ trình, chuyển hồ sơ
đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin
về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà
ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm
việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy chứng
nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03
ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Thủ tục cấp giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản
lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d)
Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có).
- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
rừng cây theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 của Nghị định số 88/2009,
cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận
của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản
xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công
khai):
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập
trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu rừng
cây; kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất (trường hợp không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất), sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt (trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị chủ sử dụng đất lập phiếu yêu
cầu trích lục, trích đo hoặc thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất) và lập tờ trình chuyển hồ sơ
đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin
về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà
ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm
việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy
chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Thủ tục cấp
đổi có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản
lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d)
Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 02/ĐK-GCN).
- Giấy chứng nhận đã cấp.
-
Trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định số 88/2009,
cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong
nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao
dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một
trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có
chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không
có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng
thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở
nêu trên, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
-
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền
sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị
định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây
dựng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các
điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có
liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối
với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy
tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều
kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình xây
dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền
sở hữu công trình theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
-
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một
trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các
loại giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận
của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản
xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
+ Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định
tại các khoản nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho
phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công
khai).
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập
trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu rừng cây; sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt. Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo
đạc bản đồ) và lập tờ trình chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin
về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà
ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm
việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy
chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03
ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
6. Thủ tục xác
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản
lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d)
Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu
01/ĐK-GCN).
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1,
2 và 4 Điều 8 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ
sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong
nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao
dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một
trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có
chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không
có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng
thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở
nêu trên, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo
quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một
trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã
có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các
điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có
liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối
với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy
tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều
kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình xây
dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền
sở hữu công trình theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng
cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị
định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận
của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản
xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
+ Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định
tại các khoản nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho
phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 33
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công
khai).
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập
trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn
liền với đất, quyền sở hữu rừng cây; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt.
Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ
đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và lập tờ trình chuyển
hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 07 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng
nhận quyền sở hữu tài sản vào đơn đề nghị; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận và chuyển lại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy
ban nhân dân cấp xã: ngay trong ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
7. Thủ tục cấp
lại giấy chứng nhận do bị mất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản
lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: sau thời gian ba
mươi (30) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất giấy
chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên
tai, hoả hoạn theo quy định, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư nộp 01 bộ
hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(theo Mẫu 02/ĐK-GCN).
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc đã niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về mất giấy
chứng nhận hoặc giấy xác nhận việc mất giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc hoả hoạn, thiên tai (trường hợp bị mất giấy chứng nhận do hoả hoạn,
thiên tai);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 16
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện: 03 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng
đất vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; in mới giấy chứng nhận kèm hồ sơ
và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường: 10 ngày.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra lại hồ sơ, dự thảo quyết định hủy giấy chứng nhận bị mất, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký quyết định hủy giấy chứng nhận bị mất và ký giấy chứng nhận mới,
chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để giao trả kết quả cho cấp
xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
8. Thủ tục đăng
ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày
21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Tư pháp-Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản
lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Trường hợp đăng ký chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di
chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy
nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối
với trường hợp nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp đăng ký chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất
(hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc
biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của
Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề
nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết
tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp
nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
- Trường hợp đăng ký chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải
quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy
nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối
với trường hợp nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định
tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
+ Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho
là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản
của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được
chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
e) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Trình tự và thời hạn
giải quyết: 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện đồng thời các công việc sau: 03 ngày.
+ Kiểm tra hồ sơ, lập phiếu chuyển thông
tin địa chính đến cơ quan Thuế (cơ quan Thuế thực hiện việc xác định nghĩa vụ
tài chính và chuyển thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Thẩm định, in giấy chứng nhận (nếu
cấp mới) và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện: 02 ngày.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy
chứng nhận và chuyển lại cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: 03 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện chuyển kết quả đến Ủy ban nhân dân cấp xã: 02 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú: trường hợp hồ sơ chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy
định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thực hiện như thủ tục cấp
mới;
f) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
9. Thủ tục đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT
ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Trường hợp đăng ký cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp đăng ký cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
- Trường hợp đăng ký cho thuê tài sản gắn
liền với đất:
+ Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với
đất.
+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định
tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
+ Trường hợp bên cho thuê là chủ sở hữu
tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử
dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản
gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 09
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện đồng thời các công việc sau: 07 ngày.
+ Kiểm tra hồ sơ, lập phiếu chuyển thông
tin địa chính đến cơ quan Thuế (cơ quan Thuế thực hiện việc xác định nghĩa vụ
tài chính và chuyển thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Ký đăng ký việc cho thuê
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và gửi giấy chứng nhận
cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú:
- Trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục được cộng thêm 06 ngày làm việc của
Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện (tổng thời gian
giải quyết là 15 ngày làm việc).
- Trường hợp hồ sơ chưa có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thực hiện như thủ tục cấp mới;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
10. Thủ tục xoá
đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
-
Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm: sau khi hợp đồng
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản
gắn liền với đất hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng
hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc Xoá cho thuê, cho thuê lại trên giấy chứng nhận và
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; gửi giấy chứng nhận đã xoá
cho thuê, cho thuê lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong ngày làm việc;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
11. Thủ tục
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
-
Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc
một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền
sử dụng đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
- Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất.
+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định
tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
+ Trường hợp bên góp vốn là chủ sở hữu
tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử
dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Trình tự và thời hạn
giải quyết: 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 07 ngày.
+ Tổ chức kiểm tra hồ sơ; trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ
địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn
hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất.
+ Xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục
trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại.
+ Gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong ngày làm việc.
* Ghi chú:
- Trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục được cộng thêm 06 ngày làm việc của
Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện (tổng thời gian
giải quyết là 15 ngày làm việc).
- Trường hợp hồ sơ chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian thực hiện được tính
thêm, nhưng tổng thời gian thực hiện thủ tục không quá 33 ngày làm việc;
f) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
12. Thủ tục xoá
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
-
Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản
lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Hợp
đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn.
- Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 03 ngày.
+ Tổ chức kiểm tra hồ sơ, xác nhận lên giấy
chứng nhận việc chấm dứt góp vốn.
+ Thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
để lưu và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận (nếu thời hạn sử dụng đất đã
hết sau khi chấm dứt góp vốn).
+ Gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong ngày làm việc.
* Ghi chú: trường hợp phải thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục được cộng thêm
06 ngày làm việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
huyện (tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc);
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
13. Thủ tục
đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế
chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
-
Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: tổ chức đã thực hiện
việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp
luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định
thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất của cơ quan thi hành án.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính
(nếu có);
- Văn bản về kết quả đấu giá trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Lập phiếu chuyển thông tin địa chính
gửi cơ quan Thuế (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03
ngày)
+ Tổ chức kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
-
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ cho Ủy ban nhân dân
cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú: trường hợp phải trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy
chứng nhận hoặc có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp
nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất thì thời gian thực
hiện không quá 33 ngày;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
14. Thủ tục
đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm
diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về
nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao,
kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu
rừng cây
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
-
Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định:
- Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác
nhận các thay đổi đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài
nguyên và Môi trường;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo Mẫu số
03/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ sau:
+ Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia
đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản công nhận của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (có chứng thực hoặc kèm theo bản
gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại diện
là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi
người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thoả thuận của hộ
gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (có chứng thực hoặc kèm theo bản
gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp tổ chức đổi tên phải có bản sao
văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hay công nhận việc đổi tên tổ chức
đó (có chứng thực hoặc kèm theo bản gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có
văn bản thoả thuận của cộng đồng dân cư đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận.
+ Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản
gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó.
+ Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính ghi nợ trên giấy chứng nhận thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa
vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không
phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai.
+ Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên giấy chứng nhận theo thoả
thuận giữa những người có quyền lợi liên quan phù hợp với quy định của pháp
luật thì phải có văn bản thoả thuận về việc thay đổi đó, được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận.
+ Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên giấy
chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì
phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền (có chứng thực
hoặc kèm theo bản gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp thay đổi thông tin về quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã (đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư).
- Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký
biến động;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 12
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác
nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện).
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 03
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 09 ngày.
+ Kiểm tra hồ sơ và thực địa (nếu cần
thiết); trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích
thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính,
chưa trích đo địa chính thửa đất.
+ Chuyển phiếu lấy ý kiến đến cơ quan
quản lý về nhà ở, công trình xây dựng (trường hợp thay đổi diện tích xây dựng,
diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây
dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy
phép xây dựng). Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã
cấp và chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) hoặc chuyển
Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác nhận các thay đổi (đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện)
-
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, xác nhận các thay đổi vào giấy
chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03
ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú:
- Trường hợp phải trích đo địa chính
thửa đất thì thời gian thực hiện được cộng thêm 05 ngày làm việc (tổng thời
gian giải quyết là 20 ngày làm việc).
- Trường hợp phải cấp mới giấy chứng
nhận thì thực hiện như thủ tục cấp mới;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
15. Thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu
12/ĐK).
- Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện kiểm tra hồ sơ; trường hợp nếu không phù hợp với quy định của Luật
Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; nếu phù hợp thì xác nhận vào đơn
và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: 06 ngày.
-
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, chỉnh lý lên giấy chứng nhận,
chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận
cho Ủy ban nhân cấp xã: 02 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.
* Ghi chú: trường hợp phải cấp mới giấy
chứng nhận thì thời gian thực hiện là 33 ngày làm việc như với thủ tục
cấp mới;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
16. Thủ tục xin
chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân các huyện đối với
trường hợp phải cấp mới.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với
trường hợp chỉ cần chỉnh lý lên giấy chứng nhận;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu 11/ĐK).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản
2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 22
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02
ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trích sao hồ sơ địa chính; lập thủ tục
cấp mới giấy chứng nhận (trường hợp phải cấp mới) hoặc lập đề nghị chỉnh lý lên
giấy chứng nhận (đối với trường hợp chỉ cần chỉnh lý lên giấy chứng
nhận) và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đồng thời các công việc sau: 07 ngày.
+ Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem
xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và giấy chứng nhận (trường hợp
phải cấp mới).
+ Chỉnh lý lên giấy chứng nhận (trường
hợp không phải cấp mới).
+ Chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký
Quyền sử dụng đất để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
và ký giấy chứng nhận chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để
gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
17. Thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây hằng
năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (theo Mẫu 01a/ĐĐ
đối với trường hợp xin giao đất nông nghiệp hoặc Mẫu
01b/ĐĐ đối với trường hợp xin thuê đất nông nghiệp) và phải ghi rõ yêu cầu
về diện tích sử dụng;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 38
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đồng thời
các công việc sau: 10 ngày.
+ Lập phương án giao đất.
+ Lập Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã.
+ Niêm yết công khai các trường hợp được
giao đất, thuê đất.
+ Trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết nghị
thông qua phương án giao đất
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện (hồ sơ gồm: phương án giao đất đã hoàn thiện; biên
bản xét giao đất, thuê đất của Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã; danh sách công
khai các trường hợp được giao đất, thuê đất; bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của
nhân dân (nếu có); nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; tờ trình của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất).
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày).
+ Trích sao hồ sơ địa chính; in giấy
chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Thẩm định phương án giao đất.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận.
- Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết định giao đất, cho thuê đất và ký giấy
chứng nhận chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng
nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Ninh
Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai
và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
18. Thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng,
đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (trừ đất trồng cây hằng năm) đối
với hộ gia đình, cá nhân
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (theo Mẫu 01a/ĐĐ
đối với trường hợp xin giao đất nông nghiệp hoặc Mẫu
01b/ĐĐ đối với trường hợp xin thuê đất nông nghiệp) và phải ghi rõ yêu cầu
về diện tích sử dụng.
-
Phương án nuôi trồng thủy sản đã được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm
định và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định theo quy định
của pháp luật về môi trường (đối với trường hợp đề nghị giao đất để nuôi trồng
thủy sản);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 35
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
-
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và thực hiện đồng thời
các công việc sau: 07 ngày.
+
Thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, thuê đất về nhu cầu sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện
+
Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính),
trích sao hồ sơ địa chính.
+ In giấy chứng nhận và gửi đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Thẩm tra các trường hợp xin giao đất,
thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết
định giao đất, cho thuê đất và ký giấy chứng nhận chuyển cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã
(đối với trường hợp thuê đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng
thuê đất; cắm mốc bàn giao đất tại thực địa và chuyển cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã): 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
19. Thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia
đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm: đơn đề nghị
giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (theo Mẫu số 02/ĐĐ);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 40
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đồng thời
các công việc sau: 10 ngày.
+
Lập phương án giao đất.
+
Lập Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã.
+
Niêm yết công khai các trường hợp được giao đất, thuê đất.
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện (hồ sơ gồm: Phương án giao đất; danh sách hộ gia đình, cá
nhân xin giao đất; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã; danh sách công
khai các trường hợp được giao đất, thuê đất; bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của
nhân dân (nếu có); tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở).
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày).
+ Kiểm tra lại hồ sơ; làm trích lục bản
đồ địa chính khu đất và gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đồng thời các công việc sau: 12 ngày.
+ Thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh
thực địa.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giao đất và giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết
định giao đất và ký giấy chứng nhận chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và tổ chức bàn giao tại thực địa;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
20. Thủ tục
chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
-
Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
(theo Mẫu số 10/ĐK).
- Hợp đồng thuê đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 08
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện: 01 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 05 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Thẩm tra, làm trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đồng thời các công việc sau: 02 ngày.
+ Chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
+ Chuyển giấy chứng nhận cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân
nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
21. Thủ tục
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình cá nhân
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 03 ngày.
+ Trích sao hồ sơ địa chính.
+ Chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trường hợp
phải cấp mới).
+ Chuyển cho giấy chứng nhận cho cho Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.
* Ghi chú: trường hợp hồ sơ chưa có giấy
chứng nhận, phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời gian thực
hiện thủ tục thực hiện như thủ tục cấp mới là 33 ngày làm việc;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
22. Thủ tục gia
hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp hoặc
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: trước khi hết hạn
sử dụng đất 06 (sáu) tháng, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu gia hạn
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo Mẫu số
03/ĐK-GCN).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
-
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ
đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 08 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày).
+ Trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm
theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử
dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định gia hạn.
+ Chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng
đất.
+ Chuyển giấy chứng nhận cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay sau khi hộ gia đình, cá
nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
23. Thủ tục
tách hoặc hợp thửa đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về
cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
-
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất (theo Mẫu số
16/ĐK).
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều
50 của Luật Đất đai (trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất
thì phải có thêm văn bản liên quan về nhận quyền sử dụng đất);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 08 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn 03 ngày).
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính.
+ Gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Thu hồi giấy chứng nhận đã cấp hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay sau khi hộ gia đình, cá
nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số
309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|