ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
12 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật NSNN ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số
141/2016/NĐ-CP , ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác;
Căn cứ Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ phát triển đất tỉnh tại Tờ trình số 10/TTr-QPTĐ ngày 20 tháng 8 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức,
hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm
2018, thay thế Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 22/8/2012 của UBND tỉnh về việc
ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
đất tỉnh Quảng Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Điều lệ về tổ chức, hoạt động
và Quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt
là Điều lệ Quỹ) quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, quy chế về quản lý, sử dụng và cơ chế tài chính của Quỹ phát triển đất tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh là tổ
chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, được thành lập theo
Quyết định số 2225/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn
ngân sách nhà nước cấp và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn cho
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài
ra, Quỹ được tạm ứng vốn nhàn rỗi cho ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền để phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc
bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục
đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân
sách nhà nước cấp khi thành lập và bổ sung định kỳ hàng năm; nguồn vốn huy động
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và
ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác.
2. Ứng vốn cho Tổ chức phát triển
quỹ đất và các tổ chức khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 11 Điều lệ này.
3. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng khi phát hiện Tổ chức ứng vốn
vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng.
4. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành
Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Thẩm định hồ sơ đề nghị ứng
vốn trình cấp có thẩm quyền quyết định cho các Tổ chức ứng vốn theo quy định của
pháp luật; thực hiện giải ngân vốn ứng cho các Tổ chức ứng vốn theo quyết định
bố trí vốn; thực hiện thu hồi vốn ứng và phí ứng vốn khi đến hạn hoặc thu hồi
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham gia kiểm tra, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn và cơ chế tổ chức, quản lý Quỹ.
5. Ban hành quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức của Quỹ, gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ.
Điều 7. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kiêm nhiệm;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách;
c) Các thành viên khác là đại
diện lãnh đạo các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và Sở Kế hoạch - Đầu
tư. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc
nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ngân sách cấp và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định
của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ
và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định
có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề
nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính
và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của
pháp luật;
h) Căn cứ quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các
phòng chuyên môn của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ phát triển đất.
Điều 8. Ban
kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 3 thành
viên, gồm đại diện Sở Tài chính làm trưởng ban; các thành viên khác là đại diện
Sở Tài nguyên & Môi trường, đại diện Sở Kế hoạch & Đầu tư. Trưởng ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát Quỹ. Thành viên Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ
không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của Ban trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực
hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám
sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc
thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm Quỹ soát phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và
pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích
của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ, Trưởng ban kiểm soát Quỹ có quyền
báo cáo kết quả kiểm tra trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát Quỹ
thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được
phân công. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát ủy
quyền cho Phó Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát
Quỹ.
8. Các thành viên Ban kiểm soát
Quỹ được hưởng các chế độ theo quy định của nhà nước.
9. Chi phí hoạt động của Ban kiểm
soát được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển đất.
Điều 9. Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn;
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán
trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng và
nhiệm vụ của các phòng chuyên môn giúp việc Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ do
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này, các chương trình, kế hoạch
và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng
quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
đ) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Quỹ;
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của
pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc
Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của
Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Các phòng chuyên môn của Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm có 02 (hai) Phòng:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Nghiệp vụ.
Các phòng chuyên môn có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ giao. Trưởng, phó phòng chuyên môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
6. Biên chế của Quỹ gồm biên chế
công chức và biên chế viên chức sự nghiệp được giao hàng năm trong tổng số biên
chế công chức và biên chế viên chức sự nghiệp của tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 10.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được
cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn vốn
hợp pháp khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ
chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc
dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất,
khả năng ngân sách hàng năm và quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân sách
nhà nước cấp khi thành lập, mức bổ sung cho Quỹ hàng năm cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
3. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp
trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11.
Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Nguồn vốn của Quỹ được sử dụng
để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo phương án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tạo quỹ đất tái định cư theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tạo quỹ đất và phát triển quỹ
đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
d) Tạm ứng
vốn nhàn rỗi cho ngân sách nhà nước để kịp thời thực hiện các nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Thẩm quyền quyết định bố trí
vốn cho các công trình, dự án như sau:
a) Đối với bố trí vốn cho các
công trình, dự án quy định tại các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này:
- Mức vốn bố trí từ 5 tỷ đồng
trở xuống do Quỹ phát triển đất tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét quyết định. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được sử dụng con dấu của
UBND tỉnh khi ban hành quyết định.
- Mức vốn bố trí trên 5 tỷ đồng
do Quỹ phát triển đất tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định.
b) Đối với
tạm ứng vốn nhàn rỗi cho ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ tại Điểm d
Khoản 1 Điều này do Quỹ phát triển đất tỉnh chủ trì phối hợp Sở Tài chính và
các sở, ngành liên quan thẩm định, báo cáo, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân chấp thuận chủ
trương trước khi quyết định.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục ứng vốn
1. Đối với ứng vốn để thực hiện
nhiệm vụ nêu tại các khoản a, b, c Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này:
a) Dự án được ứng vốn khi đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau:
- Dự án có trong kế hoạch ứng vốn
Quỹ phát triển đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế, kỹ thuật hoặc Phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng; tái định cư;
- Tổ chức được giao nhiệm vụ ứng
vốn có văn bản đề nghị bố trí vốn để triển khai dự án kèm theo phương án và cam
kết hoàn trả vốn ứng và phí ứng vốn đầy đủ, đúng hạn. Các dự án thuộc
quyền quản lý cấp huyện thì UBND cấp huyện trực tiếp ký hoặc ủy quyền cho Tổ chức
được giao nhiệm vụ tiếp nhận vốn ứng ký văn bản đề nghị theo quy định.
b) Trình tự, thủ tục ứng vốn:
- Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu
đăng ký ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ
tại Khoản a, b, c Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này và nguồn vốn thực có của Quỹ,
Giám đốc Quỹ xây dựng kế hoạch ứng vốn, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn theo nguyên tắc: Chỉ giao
tổng nguồn ứng vốn, danh mục các dự án được ứng vốn, không giao mức vốn ứng cụ
thể cho từng dự án. Mức ứng vốn cụ thể cho từng dự án do Giám đốc Quỹ trình cấp
có thẩm quyền quyết định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn của các dự
án và nguồn vốn thực có của Quỹ. Đối với các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư sau khi Kế hoạch ứng vốn được duyệt, Tổ chức ứng vốn có
văn bản gửi Quỹ phát triển đất tỉnh để xem xét tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ thông qua, trình Chủ tịch UBND tỉnh cho bổ sung vào Kế hoạch ứng vốn.
- Tổ chức ứng vốn gửi văn bản đề
nghị ứng vốn đến UBND tỉnh và Quỹ phát triển đất tỉnh. Đối với văn bản gửi đến
Quỹ phát triển đất tỉnh có kèm thêm phương án và cam kết hoàn trả vốn ứng và
phí ứng vốn đầy đủ, đúng hạn; các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản
sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường
hợp phải bổ sung điều chỉnh).
- Trong vòng 05 (năm) ngày làm
việc, Quỹ phát triển đất tỉnh có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét
bố trí vốn theo đề nghị của Tổ chức ứng vốn.
- Người có thẩm quyền xem xét
ban hành quyết định bố trí vốn theo đề nghị của Quỹ phát triển đất và Tổ chức ứng
vốn.
- Quỹ phát triển đất tỉnh kiểm
soát hồ sơ, lập thủ tục giải ngân ứng vốn, thu hồi vốn ứng và phí ứng vốn theo
đúng quy định của nhà nước.
2. Đối với
tạm ứng vốn nhàn rỗi cho ngân sách nhà nước nêu tại Điểm d, Khoản 1, Điều 11 của
Điều lệ này:
a) Việc cho ngân sách tạm ứng vốn
nhàn rỗi phải đảm bảo không ảnh hưởng đến thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các điểm
a, b, c Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này. Đồng thời mỗi khoản tạm ứng đều phải
có phương án hoàn trả tạm ứng được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo thực hiện
nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn của Quỹ theo đúng quy định. Tại mọi thời điểm, tổng
dư nợ tạm ứng vốn nhàn rỗi cho ngân sách nhà nước không được vượt quá 30% quy
mô nguồn vốn của Quỹ.
b) Trình tự, thủ tục ứng vốn:
- Tổ chức có nhu cầu trình văn
bản đề nghị UBND tỉnh, Quỹ phát triển đất tỉnh được tạm ứng vốn nhàn rỗi từ nguồn
Quỹ phát triển đất để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của tỉnh kèm
theo phương án hoàn trả tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- UBND tỉnh xem xét nội dung đề
nghị của Tổ chức ứng vốn để giao nhiệm vụ cho Quỹ phát triển đất tỉnh phối hợp
Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xin chủ trương chấp
thuận của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực HĐND tỉnh về việc tạm ứng vốn nhàn
rỗi từ nguồn Quỹ phát triển để thực hiện nhiệm vụ nêu trên.
- Sau khi được Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận tạm ứng
vốn nhàn rỗi Quỹ phát triển đất; Quỹ phát triển đất tỉnh có trách nhiệm rà
soát, kiểm tra hồ sơ đảm bảo và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ban hành quyết
định bố trí vốn.
- Căn cứ Quyết định bố trí vốn
của Chủ tịch UBND tỉnh, Quỹ phát triển đất tỉnh giải ngân ứng vốn, thu hồi vốn ứng
và phí ứng vốn theo quyết định bố trí vốn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
phương án hoàn trả tạm ứng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13.
Hoàn trả vốn ứng
1. Tổ chức ứng vốn để thực hiện
những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này
có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả
từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu
thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục
vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp
nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì
ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Tổ chức
được giao nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tạm ứng vốn
nhàn rỗi Quỹ phát triển đất để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí ngân sách hoàn trả tạm ứng Quỹ phát triển đất theo đúng cam kết
nêu trong phương án hoàn trả tạm ứng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp vốn đã giải ngân
nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết, trong vòng 30 ngày làm việc kể từ
ngày giải ngân, Tổ chức ứng vốn phải hoàn trả lại phần vốn chưa sử dụng này cho
Quỹ.
Điều 14. Xử
lý rủi ro
1. Trường hợp xảy ra rủi ro đối
với các dự án ứng vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp do chính sách Nhà
nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ
đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem
xét gia hạn nợ; xóa; khoanh nợ;
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn
ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc
xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xử lý
rủi ro xin gia hạn nợ, xóa nợ, khoanh nợ của Tổ chức ứng vốn; Quỹ phát triển đất
chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan thẩm định, thống nhất tham mưu đề xuất
xử lý, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Phí ứng vốn
1. Khi ứng vốn cho Tổ chức ứng
vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này,
Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
- Đối với vốn ứng để thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
1 Điều 11 của Điều lệ này, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
- Đối với vốn ứng để thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Điểm c, d
Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này, mức phí ứng vốn bằng Mức phí tạm ứng ngân quỹ
nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
- Đối với vốn ứng, phí ứng vốn
đến hạn trả mà tổ chức ứng vốn chưa hoàn trả thì mức phí ứng vốn quá hạn được
tính bằng 150% mức phí ứng vốn trong hạn.
2. Nguồn kinh phí để trả phí ứng
vốn, phí ứng vốn quá hạn:
a) Đối với
ứng vốn thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này,
phí ứng vốn và phí ứng vốn quá hạn do ngân sách địa phương bố trí hoàn trả hoặc
lấy từ vốn đầu tư thực hiện dự án.
b) Đối với ứng vốn thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này, phí ứng vốn và
phí ứng vốn quá hạn được hoàn trả từ vốn đầu tư thực hiện dự án.
Chương V
NHẬN ỦY THÁC
Điều 16.
Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp
đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ
nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 17.
Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác.
Điều 18.
Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp kinh
phí hoạt động cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại
Điều 15 của Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng;
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ
trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại
Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều
10 của Điều lệ này.
Điều 19. Nội
dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm
việc tại Quỹ theo chế độ quy định, bao gồm: Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý nêu tại Khoản 4, Điều 7 và Chi phí cho hoạt động của Ban kiểm soát tại Khoản
9, Điều 8 của Điều lệ này.
b) Chi không thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn
đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản
biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các
nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định
cua pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau
khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và
trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định
tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn quy định tại Điều
11 của Điều lệ này.
Điều 20.
Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với các khoản ứng vốn đã
phát sinh đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện theo Quyết định, phương án hay hợp đồng ứng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ngành có liên quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của Quỹ phát triển đất
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
Quỹ đúng quy định, định kỳ báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
tình hình quản lý, sử dụng Quỹ.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, đơn vị ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với Quỹ phát
triển đất tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều lệ này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Quá trình tổ chức thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, địa
phương phản ánh bằng văn bản về Quỹ phát triển đất tỉnh để tổng hợp, báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
theo đúng các quy định của pháp luật./.