ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 22 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng
5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử
dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 2225/QĐ-UBND ngày 05 tháng
9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 744/STC-HCSN ngày 23 tháng 4 năm 2012 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 388/SNV-TC, ngày 24 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động
và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN
ĐẤT TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ và Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt
động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi
tắt là Điều lệ và Quy chế).
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh là tổ chức tài chính Nhà
nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, được thành lập theo Quyết định số 2225/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng
để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn
khác theo quy định của pháp luật để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù
đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai,
minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn từ nguồn thu hàng năm từ tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi
phí có liên quan khác theo quy định của pháp luật).
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1, Điều 11 của Điều lệ và Quy chế
này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1, Điều 11 của Điều lệ
và Quy chế này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị
vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo đúng quy định
của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo
đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ
trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi
hỗ trợ theo quy định.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị ứng vốn sau khi đã có
ý kiến đồng ý về mặt nguyên tắc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho các tổ chức ứng vốn theo quy định của pháp
luật; thực hiện giải ngân vốn ứng cho các tổ chức theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được
chi hỗ trợ từ Quỹ và cơ chế tổ chức, quản lý Quỹ.
6. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều
hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ,
gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban Kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên, gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, kiêm nhiệm;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc
Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách;
c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các sở,
ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và Sở Kế hoạch - Đầu tư. Các thành
viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm
của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách
trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít
nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi
đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy
định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành
nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục
vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban
Kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính
hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm
vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án
biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp
luật;
h) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các phòng chuyên môn của
Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được
hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển đất.
Điều 8. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 3
thành viên, gồm đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm Trưởng ban; các thành viên
khác là đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện lãnh đạo Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng ban Kiểm soát và các
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy
định của pháp luật, Điều lệ và Quy chế này và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm
soát do Trưởng ban Kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường,
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính
của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát
khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng ban Kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có
hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của
Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ
cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách
nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp
với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng ban Kiểm soát Quỹ thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ và chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban Kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường
hợp Trưởng ban Kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban Kiểm soát ủy quyền cho Phó
Trưởng ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng
ban Kiểm soát Quỹ.
8. Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
9. Chi phí hoạt động của Ban Kiểm soát được hạch
toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển đất.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn;
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc
Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các
phòng chuyên môn giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế
độ chuyên trách.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt
động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Điều lệ và Quy chế này, các chương trình, kế hoạch và quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp
nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý
Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban
hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
đ) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ và Quy chế này và các quy định của pháp
luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật
về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc
Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Kế toán.
5. Các phòng chuyên môn của Quỹ gồm có 02 (hai)
phòng:
a) Phòng Hành chính - Kế hoạch - Tổng hợp;
b) Phòng Nghiệp vụ.
Các phòng chuyên môn có chức năng tham mưu và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao. Trưởng,
phó phòng chuyên môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
6. Biên chế của Quỹ: Là biên chế công chức và biên
chế sự nghiệp được giao hàng năm trong tổng số biên chế công chức và biên chế
sự nghiệp của tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 10. Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn Nhà nước
cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn Nhà nước cấp cho Quỹ do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định khi quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn Nhà nước cấp
trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trích 30% từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
các chi phí có liên quan khác theo quy định của pháp luật) để đảm bảo hình
thành đủ mức vốn Nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: Vốn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân
trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy
thác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy định về quản lý,
sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo
quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển
nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư
phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ thực
hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà
nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ khoản
chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ xây
dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có
đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này do Quỹ Phát triển đất thẩm định (sau
khi có ý kiến đồng ý về mặt nguyên tắc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các
Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Trình tự, thủ tục ứng
vốn, chi hỗ trợ
1. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ
chức được giao nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ và Quy chế này và nguồn
vốn thực có của Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
ứng vốn năm theo nguyên tắc: Chỉ giao tổng nguồn ứng vốn, danh mục các dự án
ứng vốn, không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án. Mức ứng vốn cụ thể cho
từng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở tiến độ thực
hiện, nhu cầu vốn của các dự án và nguồn vốn thực có của Quỹ.
2. Căn cứ nhu cầu ứng vốn của từng dự án, Quỹ thực
hiện chi ứng vốn, chi hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Tổ chức, nhà đầu tư nhận vốn ứng gửi công văn
đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản chính,
chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung
điều chỉnh) và bản đăng ký kế hoạch ứng vốn;
b) Mức vốn ứng thực hiện theo quyết định của cấp
có thẩm quyền đối với từng dự án;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng vốn, chi hỗ trợ do tổ
chức, nhà đầu tư gửi đến, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Quỹ thực hiện giải ngân ứng vốn cho tổ chức, nhà đầu tư theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quỹ có trách nhiệm ban hành quy chế, quy trình
ứng vốn, chi hỗ trợ và hoàn trả vốn ứng, chi hỗ trợ cho phù hợp với các quy
định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
Điều 13. Hoàn trả vốn ứng và
các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ và Quy chế này có trách
nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao
cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao
cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi
nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập Quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho
người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà
tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền
sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương
hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm
vụ quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều 11 của Điều lệ và Quy chế này
có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn
vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố
trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa
phương bố trí hoàn trả.
Điều 14. Thời hạn hoàn trả vốn
ứng, các khoản chi hỗ trợ và xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ
a) Thời hạn hoàn trả vốn ứng đối với trường hợp nêu
tại Mục a, Khoản 1 Điều 13 là 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thời hạn hoàn trả vốn ứng đối với trường hợp nêu
tại Mục b, Khoản 1 Điều 13 là 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cấp
có thẩm quyền chi ngân sách Nhà nước cho dự án hoặc để hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
Phát triển đất;
c) Thời hạn hoàn trả vốn ứng đối với trường hợp nêu
tại Mục c, Khoản 1 Điều 13 là 10 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá
hoặc đấu thầu dự án nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Thời hạn hoàn trả vốn ứng đối với trường hợp nêu
tại Mục d, Khoản 1 Điều 13 là 10 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền của đối tượng
được bố trí tái định cư hoặc thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền chi
ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch;
e) Hoàn trả kinh phí hỗ trợ thực hiện theo Khoản
2 Điều 13 của Điều lệ và Quy chế này.
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn
ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và các khoản chi hỗ
trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ chi hỗ trợ theo quy định tại
Điều 13 của Điều lệ và Quy chế này.
3. Xử lý rủi ro
3.1. Trường hợp xảy ra rủi ro đối với các dự án ứng
vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn
trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ; xóa;
khoanh nợ;
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên
nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả
được nợ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
Trên cơ sở hồ sơ của tổ chức, chủ đầu tư, nhà đầu
tư đề nghị xử lý rủi ro xin gia hạn nợ, xóa nợ, khoanh nợ; Quỹ Phát triển đất
chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan thẩm định, thống nhất tham mưu đề xuất
xử lý, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức Phát triển quỹ đất và các
tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Điều
lệ và Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí
ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác,
mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách Nhà nước.
Chương V
NHẬN ỦY THÁC
Điều 16. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa
Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các
Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được
hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong
hợp đồng nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 17. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động.
Điều 18. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ
chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một phần kinh
phí theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 15 của Điều
lệ và Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu
có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy
thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này
không bao gồm nguồn vốn Nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 10 của Điều lệ
và Quy chế này.
Điều 19. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế
độ quy định; chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý tại Khoản 4, Điều 7; chi
phí cho hoạt động của Ban Kiểm soát tại Khoản 9, Điều 8.
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối ứng thực
hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế
độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản
chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập Quỹ Phát triển
hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo
quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều
này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 11 của
Điều lệ và Quy chế này.
Điều 20. Chế độ kế toán, kiểm
toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống
kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Các sở, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
đối với hoạt động của Quỹ Phát triển đất. Có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng Quỹ đúng quy định, định kỳ báo cáo
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình
quản lý, sử dụng Quỹ. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ngành như sau:
1. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý
và sử dụng Quỹ Phát triển đất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn
của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định mức ứng vốn để chi hỗ trợ theo
quy định tại Điều lệ và Quy chế này; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
việc xây dựng dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ Phát triển đất từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều lệ và Quy chế này Quỹ và các quy
định của pháp luật có liên quan; đồng thời, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ
Phát triển đất và các tổ chức có liên quan để bố trí nguồn vốn hoàn trả vốn đã
ứng và hoàn trả các khoản chi hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
c) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý,
sử dụng vốn tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ Phát triển đất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí vốn từ ngân sách tỉnh cho các công trình, dự án để hoàn
trả vốn đã tạm ứng từ nguồn vốn Quỹ Phát triển đất (các công trình, dự án không
nhằm mục đích phát triển quỹ đất);
b) Theo dõi các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và
ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định
của pháp luật để tạo thêm nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn các sở, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố trong việc thu hồi đất để lập kế hoạch, phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư, tạo quỹ đất để đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thẩm tra
kế hoạch, phương án thu hồi đất làm cơ sở trong việc đề nghị ứng vốn;
c) Theo dõi kết quả thực hiện chương trình, dự án,
đề án tạo quỹ đất, phát triển quỹ đất đã được quỹ ứng vốn và hỗ trợ để phát triển
tạo quỹ đất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Cục Thuế tỉnh
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
thuế, hướng dẫn, kiểm tra Quỹ Phát triển đất chấp hành đúng các quy định của
Nhà nước về các luật thuế.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Lập kế hoạch ứng vốn, chi hỗ trợ để thực hiện
các dự án, đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho hộ dân bị thu hồi đất; hỗ trợ
xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại địa
phương có đất bị thu hồi và các khoản hỗ trợ khác theo kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ được giao
lập kế hoạch tạm ứng vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; xây dựng
khu tái định cư; thực hiện dự án tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất trên
địa bàn;
c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn
vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ từ Quỹ Phát triển đất của tỉnh thực hiện trên địa
bàn huyện, thành phố theo quy định của pháp luật và Điều lệ và Quy chế này.
Điều 22. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, yêu
cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, địa phương phản ánh bằng văn
bản về Quỹ Phát triển đất để tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản Quỹ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo đúng các quy định của
pháp luật./.