ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2380/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
2281/TTr-STNMT ngày 25 tháng 11 năm 2010 và Tờ trình số 2402/TTr-STNMT ngày 10
tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 08 Chương, 71 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 363/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 375/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 363/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh
Thanh tra tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh,
thủ trưởng các Ban quản lý dự án tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều
36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt
là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp
thu hồi đất để thực hiện dự án theo cơ chế đặc thù hoặc theo cam kết, thoả thuận
các điều ước quốc tế thì áp dụng quy định của dự án, cơ chế đặc thù và cam kết,
thoả thuận của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Người bị
thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường
đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quyết định
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Nhà nước
khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các
mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc
toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
4. Đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bồi thường di dân, tái định cư dự án
thủy lợi, thủy điện áp dụng theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ
Theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Điều 4. Điều kiện để được bồi thường về đất
Điều kiện để
người đang sử dụng đất được bồi thường về đất thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của
Chính phủ và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Một số điểm tại
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8
bao gồm:
a) Giấy tờ thừa
kế theo quy định của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng,
cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho;
c) Giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
2. Giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 8; trường hợp này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nhà thanh
lý, hoá giá, nhà bán phải thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà thuộc sở hữu Nhà nước gồm:
nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu
Nhà nước, nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư, nhà ở được tạo lập bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nhà ở được tạo lập bằng tiền theo
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
b) Nhà được
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức
đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà
ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc
giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định
số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3. Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại
điểm e khoản 3 Điều 8 bao gồm:
a) Bằng khoán
điền thổ;
b) Văn tự đoạn
mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ
cũ;
c) Văn tự mua
bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng
nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
d) Bản di
chúc hoặc giấy thoả thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ
cũ chứng nhận;
đ) Giấy phép
cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hoá kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ
cũ cấp;
e) Bản án của
cơ quan Toà án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
g) Các loại
giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) công nhận.
Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
Theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều 6. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất
còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng
của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào
ngày 01 tháng 01 hằng năm.
Trường hợp tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
theo quy định của Chính phủ chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ
biến trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiến hành khảo sát hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn, thẩm định về giá đất
xác định lại cụ thể và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường 01 bản). Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
cùng Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp
và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.
2. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để
sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại,
chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ
chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu
hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực
tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi
phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư
phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại
gồm:
a) Tiền sử dụng
đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền
thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
b) Các khoản
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với
mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì
không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản
chi phí khác có liên quan;
d) Đối với những
trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất nhưng người sử dụng
đất không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì được hỗ
trợ 50% giá trị thực tế.
Tổ chức thực
hiện bồi thường tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng bị thiệt hại; lập hồ sơ
gửi cơ quan Tài nguyên môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt từng trường hợp cụ thể.
3. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường
chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời
điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi;
b) Bồi thường
chậm do người bị thu hồi đất gây ra; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp
hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi.
4. Giải quyết việc chi trả tiền bồi thường:
a) Trong thời
hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có quyết định bồi thường cho từng hộ
gia đình, cá nhân của cấp có thẩm quyền đã bố trí đủ vốn mà tổ chức thực hiện bồi
thường chưa thông báo chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất thì phải
trả thêm tiền lãi cho các hộ theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tiền lãi trả cho
các hộ do tổ chức thực hiện bồi thường thanh toán nếu chủ đầu tư đã chuyển đủ
kinh phí vào tài khoản của tổ chức thực hiện bồi thường; do chủ đầu tư chịu nếu
chưa chuyển đủ kinh phí vào tài khoản của tổ chức thực hiện bồi thường;
b) Bồi thường
chậm do tổ chức thực hiện bồi thường gây ra được xác định trong trường hợp
không thực hiện đúng theo thời gian quy định tại Quy định này, người đứng đầu của
tổ chức thực hiện bồi thường phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân
dân cùng cấp về thực hiện bồi thường chậm.
Trường hợp tổ
chức thực hiện bồi thường đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo trình tự và đúng
thời gian quy định; đã mời các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đến để chi trả tiền
bồi thường trong thời gian quy định nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình
không nhận tiền bồi thường thì được xác định bồi thường chậm là do người bị thu
hồi đất gây ra.
Điều 7. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Theo Điều 15
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
2. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi
thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người
khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì được bồi thường;
b) Diện tích
đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này
thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại.
3. Trường hợp
đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị
trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Đất nông
nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi
thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối
với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
Theo quy định
tại Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối
với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất
Theo quy định
tại Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối
với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã
nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận
Theo quy định
tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối
với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định
tại Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của
hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều
kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận
thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi
thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 14. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức
đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền
sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng
đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được
Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp
tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi
thường.
3. Cơ sở của
tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định; nếu là đất được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 15. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
Theo Điều 13
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ khoản 1 Điều 7 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 16. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp
diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn
hạn mức giao đất ở theo quy định thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải
hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân
cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện
tích đất còn lại thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu hồi đất để sử dụng
theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn.
2. Người sử dụng
đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu
không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải
quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà
phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 17. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền
sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng, nếu không có giấy
tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Các
chủ đầu tư, tổ chức chi trả tiền bồi thường cho các trường hợp đồng quyền sử dụng
theo nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số
tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng
đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
2. Tiền bồi
thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng được bồi thường
như sau:
a) Nếu trong
phương án giá bán nhà chung cư không tính tiền sử dụng đất thì không bồi thường
tiền đất;
b) Nếu trong
phương án giá bán nhà chung cư có tính tiền sử dụng đất ở và tính cụ thể tiền sử
dụng đất cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành
và được phân chia theo tỷ lệ tiền sử dụng đất ở của từng loại căn hộ theo
phương án giá bán nhà chung cư;
c) Nếu trong
phương án giá bán nhà chung cư không tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại
căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ
lệ giá bán của từng căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư.
Khi chi trả
tiền bồi thường trường hợp không đầy đủ những người đồng sở hữu đến nhận phải
có giấy ủy quyền của những người đồng sở hữu.
Điều 18. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định này.
2. Trường hợp
làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ
đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với
giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông
nghiệp nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b) Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông
nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị thay đổi mục đích
sử dụng.
3. Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại
trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt
hại thực tế được tính bằng 80% chênh lệch giữa giá đất tại thời điểm trước với
giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất nhân với diện tích đất bị hạn chế
sử dụng.
4. Khi hành
lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử
dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại
cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Nhà ở,
công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an
toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực
tế.
Điều 19. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng
không được bồi thường
Tổ chức bị
thu hồi đất mà không được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy
định này, nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường
đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả
(trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải trả
tiền bồi thường, hỗ trợ đất thì tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ giải phóng
mặt bằng và quản lý quỹ đất thu hồi chịu trách nhiệm chi trả) theo quy định như
sau:
- Trường hợp
là công ty Nhà nước thì được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường cho đất bị thu hồi;
số tiền này sau khi trừ đi phần chi phí công ty đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn
mà Nhà nước đã giao cho công ty (nếu có) nhưng chưa thu hồi được và chi phí di
dời thực tế không vượt quá định mức được duyệt; số còn lại là nguồn vốn của
ngân sách Nhà nước đầu tư cho công ty;
- Trường hợp
không phải là công ty Nhà nước thì được hỗ trợ bằng 25% mức bồi thường cho đất
bị thu hồi để di dời, xây dựng cơ sở mới nhưng tối đa không quá 05 (năm) tỷ đồng.
Chương III
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 20. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại tài sản thì
được bồi thường.
2. Chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng
không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ
tài sản.
3. Nhà, công
trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì
không được bồi thường.
4. Nhà, công
trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại
thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn
liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất được công bố thì
không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng và vật nuôi trên đất.
6. Hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi
thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể từng trường hợp do Hội đồng bồi thường
các huyện, thành phố xác định, được cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định theo thẩm
quyền.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (bao gồm: nhà bếp, sân, giếng nước, nhà tắm,
nhà vệ sinh, cổng, tường rào, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà
kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ôtô) của hộ gia
đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện
tích sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của
nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với
nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường
nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và
khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
Giá trị hiện
có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành và
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Khoản tiền
tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%; tổng
mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng
giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu
chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử
dụng thì không được bồi thường.
3. Đối với
nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng
được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Tài sản gắn
liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây khi Nhà nước thu hồi
đất thì không được bồi thường:
a) Người sử dụng
đất cố ý hủy hoại đất;
b) Đất bị lấn,
chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử
dụng bị lấn, chiếm.
- Đất không
được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất
do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
c) Cá nhân sử
dụng đất chết mà không có người thừa kế;
d) Đất được
Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.
5. Tài sản gắn
liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây khi Nhà nước thu hồi
đất, việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác,
giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất
không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Đất được
giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất;
đ) Người sử dụng
đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
e) Đất trồng
cây hằng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
g) Đất
được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực
địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê
đất đó cho phép.
Điều 22. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về
nhà, công trình
1. Nhà, công
trình khác được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên đất
có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường theo quy định tại Điều
21 của Quy định này.
2. Nhà, công
trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của
đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công
trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy
định này;
b) Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp nhưng tại thời điểm
xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công
bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành
lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định tại Điều 21
của Quy định này;
c) Nhà, công
trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều
kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 4 của Quy định này hoặc xây dựng
trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc
thì không được bồi thường; trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện
tháo dỡ, di dời thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ chi
phí tháo dỡ, di dời tối đa không quá 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình
khác.
3. Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc đã lập
biên bản xây dựng trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ (kể cả
những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng sau ngày 01 tháng 7
năm 2004); người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự
chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 23. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái
phép nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp phần diện
tích được cơ quan quản lý nhà hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép; mức
bồi thường tương đương với giá trị bị thiệt hại, trường hợp không được cơ quan
quản lý nhà hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép thì được hỗ trợ 80%
mức bồi thường.
2. Người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định
cư; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để
tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê;
trường hợp có nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 24. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Đối với việc
di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí đầu tư hạ tầng (nếu
có), đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan
trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với mộ
của đồng bào các dân tộc ít người tùy theo phong tục tập quán của từng địa
phương, xây dựng chi phí hợp lý.
3. Mức bồi
thường cụ thể tại khoản 1 và 2 Điều này do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng
dự án.
Điều 25. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch
sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự
án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình,
chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di
chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 26. Bồi thường đối với cây trồng, vật
nuôi
1. Mức bồi
thường đối với cây hằng năm, cây lâu năm được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể đối với từng loại cây trồng.
2. Đối với
cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
3. Cây rừng
trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức,
hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại
thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm
sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Đối với vật
nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm thông báo cho người có
đất bị thu hồi biết trước ít nhất là 03 tháng (tính tại thời điểm thông báo thu
hồi đất) để chủ động thu hoạch sản phẩm, quá thời hạn nêu trên mà không thu hoạch
thì không được bồi thường;
b) Trường hợp
cần giải toả gấp, thời gian thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước
chưa đủ 03 tháng (tính tại thời điểm thông báo thu hồi đất), đối với vật nuôi
mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt
hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;
c) Đối với vật
nuôi có thời gian sinh trưởng kéo dài trên 03 tháng, trường hợp thời gian từ
khi cơ quan thực hiện bồi thường thông báo cho người bị thu hồi đất về kế hoạch
bồi thường giải toả đến khi Nhà nước thu hồi đất không đủ thời gian sinh trưởng
của vật nuôi và thực tế người bị thu hồi đất phải thu hoạch sớm thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.
Thời kỳ thu
hoạch của vật nuôi được xác định căn cứ vào thời gian nuôi hoặc trọng lượng của
vật nuôi, thời gian sinh trưởng đối với vật nuôi có thời gian sinh trưởng kéo
dài trên 03 tháng, Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố hoặc Trung tâm Phát
triển Quỹ đất đề xuất theo tình hình thực tế tại địa phương gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường các huyện,
thành phố hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các ngành chức năng xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
cho phù hợp.
Điều 27. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu
Nhà nước
Tổ chức bị
Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng;
phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại
cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường
tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu không sử
dụng hết thì số tiền còn lại được nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 28. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng
lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động
được bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ Luật
Lao động. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 27 Bộ Luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng
sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 06 (sáu) tháng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 29. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích
1. Trường hợp
đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng
mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách của xã, phường, thị trấn; tiền
hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người thuê
đất công ích của xã, phường, thị trấn khi bị thu hồi thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 30. Hỗ trợ đối với đất vườn, ao không được công nhận là
đất ở và đất nông nghiệp trong khu dân cư
1. Hộ gia
đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong
khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và
dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm theo vị trí của thửa đất thu hồi còn được hỗ trợ bằng
50% giá đất ở của thửa đất đó.
2. Hộ gia
đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường,
trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp
giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu
vực có đất thu hồi theo quy định trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hằng năm.
Giá đất ở
trung bình của khu vực được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức
giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của khu vực thu hồi
đất. Trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì giá đất ở trung bình được
xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Diện tích
được hỗ trợ tại khoản 1 và 2 Điều này không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương và không vượt quá diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Điều 31. Hỗ trợ di chuyển
1. Hỗ trợ di
chuyển cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở như sau:
a) Nhà cao 02
tầng trở lên: 30.000 đồng/m2;
b) Nhà 01 tầng
(mái bêtông cốt thép, tol): 20.000 đồng/m2;
c) Nhà tạm
(dưới cấp IV): 15.000 đồng/m2;
Diện tích
tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với
nhà nhiều tầng.
Tổng mức hỗ
trợ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh cho mỗi hộ cao nhất 3.000.000 (ba triệu)
đồng; di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các mức được hỗ trợ tại khoản 1 Điều
này, mỗi hộ còn được cộng thêm 5.000 đồng/m2 xây dựng, mức hỗ trợ cao nhất
5.000.000 (năm triệu) đồng.
Đối với các hộ
gia đình có nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
theo khoản 2 Điều 22 Quy định này thì được hỗ trợ di chuyển theo tỷ lệ tương
đương với tỷ lệ hỗ trợ về nhà, công trình.
2. Tổ chức có
đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di
chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp
đặt theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ thanh toán hợp
pháp, hợp lệ.
3. Người bị thu hồi đất ở; giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác;
trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền
thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với
mức 3.000.000 (ba triệu) đồng/một hộ/06 tháng.
Trước khi
giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông báo
bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư, địa điểm và thời
gian bố trí nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ
tiền thuê nhà ở.
Điều 32. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
(kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau
đây:
a) Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi từ
300m2 trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi
trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi từ 300m2
trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36
tháng;
c) Mức hỗ trợ
theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này được tính bằng tiền tương
đương 30kg gạo trong 01 tháng cho 01 nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời
điểm thu hồi đất hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương với thời hạn từ 01 năm trở
lên; mức giá theo thông báo giá gạo thường của Sở Tài chính tại thời điểm áp
giá;
d) Đối tượng
được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: theo khoản 1 Điều 14 Thông tư
số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh
mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% 01 (một) năm thu nhập
sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan
Thuế xác nhận; trường hợp chưa được cơ quan Thuế xác nhận thì việc xác định thu
nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo
tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm gởi cơ
quan Thuế.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp
khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của lâm trường
quốc doanh, ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất
nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền.
Mức hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
4. Hộ gia đình,
cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất,
bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp.
Điều 33. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 30 của Quy định này mà không có đất để
bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất
ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng
tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi theo loại đất, vị trí đất; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;
b) Hỗ trợ một
lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối
với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và người được hỗ trợ có
nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng
giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
Việc áp dụng
hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng một suất đất ở hoặc
một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được
thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ;
c) Đối tượng
được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông
tư số 14/2009/TT-BTNMT.
2. Trường hợp
người được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn trong độ tuổi
lao động, có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo
nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khoá học theo kế hoạch mở lớp đào tạo
cho lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hằng năm.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề theo
chương trình hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
3. Hỗ trợ đối
với trường hợp không được bồi thường về đất nông nghiệp:
a) Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất
nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương trên
01 năm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện
được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và
các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 30% giá bồi
thường đất nông nghiệp bị thu hồi;
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người bị thu hồi đất cư trú có trách nhiệm xác nhận trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chính
từ sản xuất nông nghiệp.
Điều 34. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu
Nhà nước
Hộ gia đình,
cá nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận, đang thuê nhà ở không phải
là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và có hợp đồng thuê nhà thì được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ di
chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy định này.
2. Hỗ trợ ổn
định đời sống và ổn định sản xuất: mức hỗ trợ là 500.000 đồng/01 nhân khẩu.
Điều 35. Hỗ trợ khác
1. Đối với những
hộ bị giải toả có nhà bị phá dỡ một phần không phải di dời chỗ ở thì ngoài phần
bồi thường diện tích nhà bị phá dỡ còn được hỗ trợ để khắc phục sửa chữa lại
nhà ở; Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất
tổ chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá thực tế của ngôi nhà bị phá dỡ để xác định
mức hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp.
2. Người bị
thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định (trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày quy định chi trả tiền bồi thường ghi trong thông báo của tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cho người bị thu hồi đất theo
phương án đã được xét duyệt) thì được khen thưởng như sau:
a) Có giá trị
bồi thường, hỗ trợ từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên:
- Thưởng
2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển và
bàn giao mặt bằng đúng quy định.
- Thưởng
3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng
trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày.
- Thưởng
3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển và
bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên;
b) Có giá trị
bồi thường, hỗ trợ từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới 50.000.000 đồng
(năm mươi triệu đồng): mức thưởng bằng 75% mức thưởng quy định tại điểm a;
c) Thời gian
tối đa các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đất gửi tờ
trình đến Hội đồng thẩm định đề nghị xét khen thưởng cho từng dự án là 60 (sáu
mươi) ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi
trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Quá thời hạn nói
trên, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chi
trả tiền khen thưởng từ nguồn kinh phí 2% chi phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện khen thưởng.
Hồ sơ kèm
theo tờ trình đề nghị xét khen thưởng phải có bản cam kết thời hạn bàn giao mặt
bằng của các hộ có đất thu hồi (tại thời điểm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ) và biên
bản bàn giao mặt bằng đất tại thực địa giữa người có đất thu hồi với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các ngành chức năng liên quan.
Không xét
khen thưởng đối với những trường hợp sử dụng đất lấn chiếm, xây nhà trên đất lấn
chiếm, đất không đủ điều kiện bồi thường; xây nhà trái phép;
d) Đối với
các dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư
không do công ty Nhà nước làm chủ đầu tư, chủ dự án (người được Nhà nước giao đất)
có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định, chủ
dự án có thể thưởng bằng tiền cho tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và các hộ bị thu hồi đất; mức thưởng do chủ đầu tư dự án thoả
thuận và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ
thêm về di chuyển mồ mã:
a) Đối với mộ
mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được
hỗ trợ thêm 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng/mộ;
b) Đối với mộ
mai táng từ 01 năm đến 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường
thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 (một triệu) đồng/mộ;
c) Đối với mộ
mai táng từ trên 02 năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường
thì được hỗ trợ thêm 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/mộ.
4. Hộ gia
đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp ngoài việc được bồi thường theo
giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% hoặc 50% giá đất ở quy định tại
khoản 1, 2 Điều 30 Quy định này (hỗ trợ đối với đất vườn, ao không được công nhận
là đất ở và đất nông nghiệp trong khu dân cư) mà có giá trị hỗ trợ nhỏ hơn hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo loại đất, vị trí đất; diện tích được
hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương tại Điều 33
Quy định này (hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm) thì được hỗ trợ đất
nông nghiệp bị thu hồi như hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp; diện tích được
hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương; phần diện
tích vượt hạn mức còn lại không được hỗ trợ về đất, chỉ được hỗ trợ chi phí đầu
tư vào đất còn lại; đối tượng được hỗ trợ tại khoản này phải là hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều
14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
5. Ngoài việc
hỗ trợ quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33 và 34 Quy định này, tùy theo tình
hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụ thể của từng dự án, Hội đồng
bồi thường cấp huyện, các chủ đầu tư; các sở, ngành chức năng kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn
định đời sống và sản xuất hoặc hỗ trợ thêm cho người bị thu hồi đất.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 36. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Việc lập
và thực hiện dự án tái định cư theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Căn cứ vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt; các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
các dự án khu tái định cư cho một dự án hoặc nhiều dự án trên địa bàn tỉnh để bảo
đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
3. Khu tái định
cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt và phải được xây dựng
xong cơ bản trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Nhà ở, đất
ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau
phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Điều 37. Bố trí tái định cư
1. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bố trí tái định cư
phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở
của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi
tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (theo phân cấp) phê duyệt phương án bố trí tái định
cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm,
quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ,
giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố
trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên
tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu
tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị
trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách (được xây dựng cụ thể theo dự
án).
3. Tạo điều
kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận
công khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Diện tích
giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá
hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, phù hợp với quy hoạch
tái định cư.
5. Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất. Giá bán nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở suất
đầu tư nhà ở và thực tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phù với thực tế tại địa phương.
Hộ gia đình,
cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền
bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần
chênh lệch đó theo quy định, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Tổ chức được
giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm hướng
dẫn người được giao đất hoặc bố trí nhà tái định cư đến các cơ quan chức năng
làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà.
Điều 38. Hỗ trợ tái định cư
1. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giao
đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
2. Hộ gia
đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch
đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền
tương đương với khoản chênh lệch đó.
3. Suất tái định
cư tối thiểu là giá trị tối thiểu của đất ở hoặc nhà ở (nếu có) tại khu tái định
cư bố trí cho các hộ tái định cư, được quy định như sau:
a) Tại thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm:
- Suất tái định
cư tối thiểu bằng đất: 60.480.000 đồng.
- Suất tái định
cư tối thiểu bằng nhà: 118.261.000 đồng;
b) Tại các thị
trấn: suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 28.430.000 đồng;
c) Tại các xã
thuộc huyện: suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 25.060.000 đồng.
4. Trường hợp
trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống trong
căn nhà bị giải toả, đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có quyền sử
dụng trong một thửa đất ở bị thu hồi thì mỗi hộ gia đình được giao 01 lô đất có
thu tiền sử dụng đất với mức giá Nhà nước ban hành nhân với hệ số 1,5 lần, phù
hợp với khu quy hoạch (không được hưởng hỗ trợ khoản chênh lệch theo khoản 2 Điều
này).
5. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở
thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia
đình tại khu tái định cư tập trung, trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ
trợ tái định cư quy định tại khoản 2 Điều này.
Suất đầu tư hạ
tầng tính cho một hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Tại thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm: 49.280.000 đồng;
b) Tại các thị
trấn: 22.730.000 đồng;
c) Tại các xã
thuộc huyện: 19.958.000 đồng.
Điều 39. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định
cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định
cư được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi
bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng
nơi ở cũ.
Điều 40. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu
tái định cư
Căn cứ vào
tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện
pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư,
bao gồm:
1. Hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp.
2. Hỗ trợ để
tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc
biệt là lao động nữ.
3. Mức hỗ trợ
cụ thể theo khoản 1, khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thông
qua từng dự án cụ thể.
Điều 41. Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án
do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư,
làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng
đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình
Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao
nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng
nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định
đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.
Điều 42. Đối tượng và thủ tục tái định cư
1. Đối tượng:
hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở được bố trí tái định cư theo
quy định tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT hoặc diện tích đất ở sau khi
thu hồi còn lại nhỏ hơn 40m2 tại địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các
thị trấn và nhỏ hơn 80m2 đối với nông thôn hoặc không đủ điều kiện cấp giấy
phép xây dựng nhà ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
giao nhà ở hoặc giao đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Thủ tục: hộ
gia đình được giao nhà ở hoặc giao đất tái định cư thì phải có các loại giấy tờ
sau:
a) Hộ gia
đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở: có giấy đề nghị hình thức tái định
cư và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải di chuyển
chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn;
b) Các trường
hợp khác chưa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, do không đủ điều kiện tách
hộ, hộ không thuộc diện bồi thường đất ở nhưng có nhu cầu cần thiết về nhà ở mới,
đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết cho từng trường
hợp cụ thể phù hợp với khả năng của địa phương;
c) Tất cả các
trường hợp trên phải lập danh sách cụ thể, niêm yết tại trụ sở của đơn vị được
giao trách nhiệm bố trí tái định cư và Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị
thu hồi.
Điều 43. Lập, phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ giao đất tái định
cư
1. Lập: danh
sách tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện,
thành phố, Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập thông qua phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của từng dự án đầu tư cụ thể có sự tham gia của chủ đầu tư dự
án, đơn vị được giao quản lý quỹ đất tái định cư và chính quyền địa phương nơi
có đất bị thu hồi.
2. Phê duyệt:
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Thực hiện
giao đất tái định cư:
a) Sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt danh sách
tái định cư, các cơ quan chức năng thực hiện như sau:
- Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thành phố, Trung tâm Phát triển
Quỹ đất phối hợp với chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí vị trí lô đất theo phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt; đồng thời, gửi danh sách
được phê duyệt cho cơ quan có chức năng lập thông báo lô đất được giao của từng
tổ chức, cá nhân để thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định,
- Sở Tài
nguyên và Môi trường lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho tổ chức.
- Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố lập thủ tục thông báo lô đất được giao
cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao mặt bằng
lô đất:
- Sau khi nộp
tiền sử dụng đất, các hộ gia đình, tổ chức được cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định giao đất.
- Các cơ quan
chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường) cùng với
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư tổ chức cắm mốc giao đất
tại thực địa cho các hộ gia đình, tổ chức.
- Thời gian cắm
mốc tại thực địa không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất.
Chương VI
GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ CẤP HUYỆN; HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH
Điều 44. Giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận cho 2 tổ chức thực hiện:
a) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
b) Tổ chức
Phát triển Quỹ đất.
2. Trách nhiệm
thực hiện bồi thường và tái định cư:
a) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư các dự án thuộc địa bàn cấp huyện;
b) Tổ chức
Phát triển Quỹ đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng dự án cụ thể
theo chỉ định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bộ phận nghiệp vụ của tổ chức Phát triển Quỹ đất và tổ chuyên
viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trong
việc trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 45. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện
1. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn cấp
huyện.
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện:
a) Thành phần:
- Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng bồi thường.
- Lãnh đạo
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: Phó Chủ tịch Hội đồng.
Các thành
viên:
- Lãnh đạo chủ
đầu tư - Ủy viên thường trực.
- Lãnh đạo
phòng Tài chính - Kế hoạch - Ủy viên.
- Lãnh đạo
phòng Quản lý đô thị (thành phố) hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng (huyện) - Ủy
viên.
- Tổ chức
Phát triển Quỹ đất (nếu có) - Ủy viên.
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên.
- Đại diện hộ
gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người - Ủy viên.
- Một số
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường cấp huyện quyết định cho phù hợp
với thực tế tại địa phương;
b) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì
thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành
viên Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng theo phân công trách nhiệm
cụ thể tại Điều 46 của Quy định này.
d) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân
dân cấp huyện để hoạt động.
Điều 46. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện
1. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm
của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội
đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ đầu tư
có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
c) Đại diện
những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị
thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực
hiện di chuyển, giao mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành
viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội
đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kiểm
kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi
thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều 47. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện đối với phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Tất cả mọi
trường hợp bị thu hồi đất được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
do tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập đều phải được các thành viên của
Hội đồng thông qua tại cuộc họp của Hội đồng.
2. Cuộc họp của
Hội đồng phải có mặt đầy đủ hoặc ít nhất là 2/3 thành viên của Hội đồng.
3. Cuộc họp của
Hội đồng phải được ghi thành biên bản có chữ ký của các thành viên tham gia họp.
Biên bản phải thể hiện ý kiến của từng thành viên đối với từng trường hợp thu hồi
đất; kết quả biểu quyết đối với từng trường hợp và kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
4. Trường hợp
thành viên Hội đồng không dự họp mà cử người khác dự thay thì người dự thay
không được biểu quyết. Kết thúc cuộc họp, Hội đồng có văn bản đề nghị thành
viên vắng mặt có ý kiến. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, thành viên
không tham dự họp phải có ý kiến bằng văn bản. Ý kiến của thành viên vắng mặt
được xem là phiếu tham gia biểu quyết.
Điều 48. Thành lập Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tỉnh
1. Hội đồng
thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng
thẩm định tỉnh) được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập do lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo các Sở: Tài chính, Xây
dựng và Cục Thuế tỉnh làm ủy viên.
2. Hội đồng
thẩm định tỉnh có trách nhiệm thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thành phố
trở lên. Nội dung thẩm định:
a) Việc áp dụng
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Việc áp
giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, các khoản hỗ trợ;
c) Phương án
thực hiện bố trí tái định cư.
3. Hội đồng
thẩm định tỉnh chỉ thẩm định trong phạm vi tờ trình của Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện, của Trung tâm Phát triển Quỹ đất và hồ sơ kèm
theo; thẩm tra việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc
áp giá bồi thường. Hội đồng thẩm định tỉnh không chịu trách nhiệm về tính pháp
lý của đất đai, tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tài sản được bồi
thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ của từng hộ cụ thể trong
phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Thời gian
thẩm định phương án bồi thường tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng
thẩm định tỉnh nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định. Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm
định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải kiểm tra ngay hồ sơ và xác định hồ sơ đã
đầy đủ hoặc chưa đầy đủ; trường hợp hồ sơ đầy đủ thì thông báo cho đơn vị nộp hồ
sơ biết ngày trả hồ sơ để tiếp nhận theo đúng thời gian quy định (việc thông
báo phải thực hiện ngay sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ). Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị nộp bổ sung gấp hồ sơ cho đầy
đủ (việc trả hồ sơ phải thực hiện ngay sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ). Việc
yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể (bổ sung loại giấy tờ, tài liệu,
văn bản nào) theo quy định.
5. Ngoài nhiệm
vụ thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều
này, Hội đồng thẩm định tỉnh còn có trách nhiệm tham mưu, đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết những kiến nghị, vướng mắc trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển Quỹ đất
chuyển đến và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Trách nhiệm
của thành viên Hội đồng thẩm định tỉnh:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh thẩm định việc
áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; lập văn bản thẩm định của
Hội đồng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm định của
Hội đồng không quá 15 ngày làm việc kể cả thời gian hoàn chỉnh báo cáo ý kiến
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các Sở
chuyên ngành (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, ...) thẩm định
các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ theo chuyên ngành; thời gian thẩm định tối
đa là 03 ngày làm việc.
Chương VII
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT, CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 49. Văn bản chủ trương thu hồi đất
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chủ trương thu hồi đất đối với các công trình, dự án đã
có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan Trung ương.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành chủ trương thu hồi đất theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu tư hoặc các
dự án đầu tư của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 50. Thông báo thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính
cho khu đất bị thu hồi
1. Thông báo
thu hồi đất:
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay
sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì
thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công
bố;
b) Nội dung
thông báo thu hồi đất gồm:
- Địa điểm
khu đất thu hồi: thôn (khu phố), xã (phường).
- Diện tích đất
dự kiến thu hồi.
- Lý do thu hồi.
- Cơ quan thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nội dung
thông báo phải thể hiện việc cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa
chính khu đất, khoan địa chất để lập dự án đầu tư, lập hồ sơ thu hồi đất; lập
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Chỉ đạo phổ
biến rộng rãi thông báo thu hồi đất; yêu cầu người sử dụng đất có trách nhiệm
phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư khảo sát; đo đạc lập bản đồ
địa chính; khoan địa chất công trình.
- Thời gian
tiến hành kiểm kê tài sản, hoa màu, cây cối trên đất;
c) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai thông
báo thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu
dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh
cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
2. Chuẩn bị hồ
sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi:
a) Căn cứ văn
bản chấp thuận địa điểm và thông báo thu hồi đất tại khoản 1 Điều này, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cùng cấp chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo
quy định sau:
- Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với những dự
án do cấp huyện thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với những dự án còn
lại;
b) Nội dung
chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi:
- Chỉnh lý bản
đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng, trích lục bản đồ địa chính đối với những
nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo bản đồ địa chính đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính chính quy.
- Hoàn chỉnh
và trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho tổ chức thực hiện bồi thường.
- Lập danh
sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa
đất, tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất của thửa đất bị thu hồi.
- Lập bảng tổng
hợp (thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng;
c) Trường hợp
việc chuẩn bị hồ sơ địa chính không đảm bảo thực hiện đúng thời gian quy định,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có thể hợp đồng với các đơn vị đo đạc có tư
cách pháp nhân thực hiện trích đo bản đồ địa chính. Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của
hồ sơ địa chính;
d) Kinh phí
chi cho việc chuẩn bị hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án hoặc Trung tâm Phát
triển Quỹ đất chi trả.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình trích lục, trích đo bản đồ và lập hồ
sơ địa chính phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 51. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với
trường hợp dự án phải lập dự án đầu tư, dự án tách nội dung bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thành tiểu dự án riêng; dự án thu hồi đất theo quy hoạch.
a) Chủ đầu tư
có trách nhiệm phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường hoặc thuê đơn vị tư vấn
lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án tổng thể bồi
thường phải được thể hiện thành một nội dung của dự án đầu tư;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư khi thẩm định dự án đầu tư để trình duyệt thì phải lấy ý kiến thẩm định
của các sở, ngành có liên quan về phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
c) Trong thời
hạn không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự
án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản
của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành được lấy ý kiến phải có văn bản phúc
đáp.
2. Trường hợp
dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
Điều 52. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
Theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
Điều 53. Trách nhiệm kê khai của người bị thu hồi đất
Sau khi có
thông báo thu hồi đất và hồ sơ địa chính đã chuẩn bị xong trong thời hạn không
quá 10 ngày làm việc, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thực hiện việc
phát tờ khai (theo mẫu thống nhất) và hướng dẫn cho người bị thu hồi đất kê
khai vào tờ khai.
1. Người bị
thu hồi đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai cho tổ chức thực hiện bồi thường.
Tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích,
loại đất (mục đích sử dụng đất) bị thu hồi, nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng,
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; tổng diện tích các loại đất đang sử
dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Số lượng
nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng
trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại
cây, năng suất, sản lượng đối với cây hằng năm; diện tích, năng suất, sản lượng
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu
(theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh
hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa
đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao
động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư,
chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ
mả phải di dời.
2. Người bị
thu hồi đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung do mình tự
kê khai trong tờ khai.
3. Trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi phối hợp với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thu tờ khai và
xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu).
4. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm phải kê khai vào tờ khai và
nộp cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Trường hợp chủ hộ không nộp tờ
khai thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách hộ không nộp tờ khai báo cáo cho
tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để vào sổ theo dõi việc phát tờ khai và
thu hồi tờ khai. Người không nộp tờ khai sẽ không được giải quyết trong việc điều
chỉnh các chính sách bồi thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều
chỉnh chính sách, giá cả bồi thường.
Điều 54. Kiểm tra tờ khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền
với đất và xác định nguồn gốc đất đai
1. Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và
thông báo việc thực hiện kiểm kê tài sản gắn liền với đất theo trình tự sau:
a) Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường căn cứ danh sách người sử dụng đất trong hồ sơ địa
chính của khu đất thu hồi để gửi thông báo cho chủ hộ thời gian có mặt để tiến
hành kiểm kê tài sản trên đất tại thực địa. Thông báo được lập 03 bản; tổ chức
trực tiếp thực hiện bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã
giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất, tài sản bị thu hồi;
b) Trường hợp
chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì tổ chức trực tiếp thực hiện
bồi thường phải thông báo trên báo hoặc phương tiện truyền thông liên tiếp 03 kỳ
trong vòng 30 ngày (Đài Truyền thanh huyện, đăng Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh
và Truyền hình Ninh Thuận, loa đài cấp xã). Nếu sau 30 ngày kể từ ngày đăng
thông báo mà chủ hộ không đến thì tiến hành lập biên bản đo đạc, kiểm kê tài sản
theo diện vắng chủ.
2. Công tác
đo đạc, kiểm kê được thực hiện theo quy định sau:
a) Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường cùng chủ hộ tiến hành đo đạc, kiểm kê tài sản, lập
biên bản xác nhận (theo mẫu thống nhất).
- Tham gia buổi
đo đạc, kiểm kê thực địa có thành viên của tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường
cùng chủ hộ và các thành viên khác, bao gồm:
+ Đại diện
Ban quản lý thôn hoặc khu phố.
+ Đại diện
cho Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có dự án hoặc ủy quyền cho cán bộ địa chính cấp xã.
+ 01 thành
viên của Hội đồng bồi thường cấp huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất.
+ Đại diện chủ
đầu tư.
- Biên bản đo
đạc, kiểm kê hiện trạng tài sản gắn liền với đất của người có tài sản do tổ chức
trực tiếp thực hiện bồi thường lập với chủ hộ có tài sản.
- Biên bản đo
đạc, kiểm kê hiện trạng tài sản của người có tài sản là tài liệu xác lập số lượng,
chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi để làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường, hỗ trợ.
Đối với nhà cửa,
vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá
nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị
còn lại của tài sản để ghi vào biên bản kiểm kê tài sản.
- Nếu chủ hộ
không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản “chủ hộ không có tài sản
gắn liền với đất”.
- Trường hợp
tài sản trên đất không phải là của người bị thu hồi đất thì ghi vào biên bản
“tài sản nằm trên đất của… (chủ hộ bị thu hồi đất)” và có xác nhận của người
bị thu hồi đất.
- Biên bản kiểm
kê được lập làm 03 bản (chủ hộ giữ 01 bản). Biên bản phải có chữ ký của các
thành viên tham gia buổi kiểm kê và chữ ký hoặc điểm chỉ của chủ hộ (nếu chủ hộ
không ký được). Sau khi lập xong biên bản, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường
giao lại chủ hộ 01 bản, 02 bản còn lại được chuyển cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã để ký tên đóng dấu. Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền cho cán bộ địa chính xã tham gia kiểm kê thì
sau buổi kiểm kê Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký tên đóng
dấu xác nhận lên biên bản;
b) Khi kiểm
kê, nếu chủ hộ không ký thì ghi rõ trong biên bản “chủ hộ không ký”. Trường hợp
kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong biên bản “kiểm kê diện vắng chủ”.
Trong trường hợp kiểm kê diện vắng chủ hoặc chủ hộ có mặt khi kiểm kê nhưng
không ký biên bản thì phải có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (ký tên,
đóng dấu) và ký xác nhận của đại diện Ban quản lý thôn hoặc khu phố.
3. Đối với
trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ chức
trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức thực hiện kiểm
kê bắt buộc theo quy định sau:
a) Tổ chức thực
hiện bồi thường có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để
phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức thực
hiện bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc
đối với hộ có đất thu hồi;
c) Khi tiến
hành kiểm kê bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc
cấp xã, Ban quản lý thôn hoặc khu phố và đại diện Hội đồng bồi thường cấp huyện
là đại diện cho người bị thu hồi đất. Các thành viên tham gia chứng kiến cùng
ký vào biên bản kiểm kê (ký tên, đóng dấu).
4. Thu các loại
giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Sau khi tiến
hành kiểm kê xong, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường gửi thông báo cho hộ
bị thu hồi đất thời gian và địa điểm nộp các loại giấy tờ liên quan để làm cơ sở
tính toán bồi thường, hỗ trợ. Thông báo được lập 03 bản: tổ chức thực hiện bồi
thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi
cho người có đất bị thu hồi. Đến hạn theo thông báo, tổ chức trực tiếp thực hiện
bồi thường thu tất cả các loại giấy tờ nhà, đất; sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc xác
nhận của địa phương về số nhân khẩu do Công an xã, phường, thị trấn xác nhận (bản
chính) và các giấy tờ có liên quan đến việc bồi thường giải toả, tái định cư của
chủ hộ đã gửi (bản chính hoặc bản sao).
Người tiếp nhận
giấy tờ phải lập thành 02 bản kê (giao cho người nộp 01 bản) các loại giấy tờ
mà người bị thu hồi đất nộp có chữ ký của người nộp và người nhận;
b) Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường yêu cầu chủ hộ mang cả bản chính và bản sao để đối
chiếu. Trường hợp là bản photo không có công chứng thì người nhận hồ sơ phải kiểm
tra, đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên người kiểm tra vào bản photo.
Điều 55. Quy định về xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất
1. Sau khi có
hồ sơ kiểm kê đất đai, tài sản của các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chuyển
hồ sơ và văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị xác định nguồn gốc sử dụng
đất, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất; hồ sơ gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp xã gồm có:
- Văn bản đề
nghị xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của
tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường kèm theo danh sách hộ gia đình, cá nhân
có đất bị thu hồi;
- Tờ khai của
người sử dụng đất, hồ sơ kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất; các giấy tờ
có liên quan; bản đồ địa chính trích đo của từng hộ gia đình, cá nhân cần phải
xác định tính pháp lý về sử dụng đất.
2. Xác định
nguồn gốc sử dụng đất và tài sản trên đất: trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức trực tiếp thực
hiện bồi thường kèm theo đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 của Điều này, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với Trưởng
thôn, khu phố xác minh hồ sơ. Sau khi có kết quả xác minh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ký xác nhận nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất và thông báo bằng
văn bản cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.
3. Xác nhận về
nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
a) Trong tất
cả các trường hợp bị thu hồi đất, người bị thu hồi đất đều phải có giấy xác nhận
nguồn gốc nhà đất của Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu thống nhất). Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm về việc xác nhận
trên giấy xác nhận nguồn gốc nhà đất.
Nội dung xác
nhận bao gồm: xác nhận về loại đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng
đất, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất của phần diện tích thu hồi và phần diện
tích nằm ngoài diện tích thu hồi; tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Về nguồn gốc
đất:
+ Ghi rõ nguồn
gốc đất, thời điểm sử dụng đất. Có hoặc không có các giấy tờ hợp lệ về đất cũng
phải được thể hiện trong giấy xác nhận nguồn gốc nhà đất. Trường hợp có giấy tờ
hợp lệ về đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, ...) thì
ghi rõ số giấy, ngày cấp, cơ quan cấp, diện tích, loại đất được cấp giấy; tình
trạng sử dụng đất (có ổn định hay không ổn định), tình trạng về tranh chấp đất
(nếu có).
+ Giấy xác nhận
phải ghi rõ số tờ, số thửa đất, diện tích, loại đất nằm trong hồ sơ địa chính của
khu đất thu hồi kèm theo bản đồ trích đo; ghi rõ số tờ, số thửa đất, diện tích,
loại đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất (nếu có). Ghi thời gian sử dụng, mục
đích sử dụng, chủ sử dụng qua các mốc thời gian ngày 18 tháng 12 năm 1980, ngày
15 tháng 10 năm 1993, ngày 01 tháng 7 năm 2004, thời gian làm nhà ở hoặc thời
gian chuyển sang sử dụng làm đất ở.
- Về chủ sử dụng
đất và tình trạng biến động hồ sơ sử dụng đất.
+ Xác định
đúng tên người đang sử dụng đất. Trường hợp tên người đang sử dụng đất khác với
các giấy tờ về đất thì phải ghi rõ quá trình biến động về đất. Nếu không xác định
được chủ sử dụng thì ghi “Không xác định được chủ sử dụng”.
+ Trường hợp
diện tích có thay đổi giữa bản đồ trích đo và giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
phải ghi rõ lý do, tình trạng sử dụng đất (có chuyển quyền sử dụng đất hoặc
thay đổi ranh giới thửa đất).
+ Trường hợp
có thay đổi số tờ bản đồ, số thửa thì ghi số tờ, số thửa theo bản đồ trích đo
và ghi thêm số tờ, số thửa theo giấy tờ về đất trong ngoặc đơn.
+ Nếu là đất
nông nghiệp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp
hay không. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
nhưng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì phải ghi rõ vào giấy xác nhận.
- Về loại đất:
+ Loại đất được
ghi đúng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hoặc theo các
giấy tờ về đất kèm theo.
+ Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức thì Ủy ban nhân dân cấp
xã phải xác nhận rõ phần diện tích đất thu hồi có nằm trong diện tích đất vượt
hạn mức và nguồn gốc sử dụng đất.
- Xác nhận về
nguồn gốc nhà ở hoặc vật kiến trúc gắn liền với đất: xác nhận về thời gian làm
nhà ở (gắn với thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở), tình trạng pháp lý của
nhà ở hoặc vật kiến trúc (gắn liền với đất): hợp pháp, không hợp pháp, có giấy
phép xây dựng hoặc giấy tờ công nhận quyền sở hữu, trong quá trình tạo lập tài
sản có vi phạm các quy định của Nhà nước không.
4. Thành lập
Hội đồng tư vấn cấp xã:
a) Đối với
trường hợp sử dụng đất và tài sản trên đất có nguồn gốc không rõ ràng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có thể quyết định thành lập Hội đồng tư vấn cấp xã do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên đang công
tác hoặc đã từng công tác tại xã, có am hiểu về đất đai tại địa phương, những
người sống lâu năm tại địa phương để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác định
nguồn gốc sử dụng đất và tài sản trên đất của người có đất bị thu hồi;
b) Hội đồng
tư vấn cấp xã có nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản trên đất;
c) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập, Hội đồng tư
vấn cấp xã có trách nhiệm tổ chức họp để xác định cụ thể nguồn gốc sử dụng đất,
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, quyền sở hữu
tài sản trên đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của các trường hợp
cần xác định tính pháp lý.
- Kết quả của
các cuộc họp phải được thể hiện bằng biên bản và có chữ ký của tất cả thành
viên tham gia; nội dung của biên bản phải thể hiện chi tiết từng trường hợp xác
định tính pháp lý; ý kiến của từng thành viên tham gia; phải có danh sách các
trường hợp đã được xác định tính pháp lý về sử dụng đất. Danh sách phải thể hiện
đầy đủ các nội dung cần xác định, gồm: tên người sử dụng đất (tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân); địa điểm thửa đất, địa chỉ người sử dụng đất; thửa đất số, diện
tích, loại đất; thời điểm, nguồn gốc, hình thức sử dụng đất; tình trạng tranh
chấp, lấn chiếm đất đai; thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ đất đai có
liên quan; hộ gia đình, cá nhân có phải là hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
không; hạn điền sử dụng đất.
- Nếu trong
phiên họp có nhiều ý kiến khác nhau thì Chủ tịch Hội đồng giao trách nhiệm cho
thành viên Hội đồng tiến hành xác minh, lấy ý kiến của nhân dân trong khu vực
và báo cáo cho Hội đồng trong cuộc họp khác.
- Việc tiến
hành xác minh phải có ít nhất 2 thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có 1
thành viên là cán bộ địa chính cấp xã. Người dân được lấy ý kiến xác minh phải
tối thiểu là 2 người và phải là người sống lâu năm trong khu vực. Quá trình xác
minh phải lập biên bản có chữ ký của thành viên tham gia xác minh và của người
được lấy ý kiến.
- Sau khi có
kết quả xác minh, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng
tư vấn phải tổ chức cuộc họp lần 2.
- Căn cứ kết
quả của các cuộc họp, Hội đồng tư vấn cấp xã tiến hành lập danh sách các trường
hợp đã được Hội đồng tư vấn thống nhất về nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng
đất và tài sản trên đất; niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và trụ sở thôn, khu phố; ở những địa phương chưa có trụ sở thôn, khu
phố thì niêm yết tại nhà thôn trưởng, khu phố trưởng trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc. Trưởng thôn, khu phố có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho các hộ
gia đình, cá nhân biết việc công bố danh sách xác định tính pháp lý để dân tiện
theo dõi và có ý kiến.
- Hội đồng tư
vấn cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận ý kíến đóng góp của nhân dân; lập biên bản
chấm dứt niêm yết.
- Hết thời hạn
niêm yết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận nguồn gốc sử dụng đất,
thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 56. Quy định về thẩm tra kết quả xác định nguồn gốc đất
đai và tài sản trên đất của cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Sau khi tiếp
nhận thông báo và giấy xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất,
tài sản trên đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có văn bản kèm theo hồ sơ gửi
phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra kết quả xác định của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
2. Trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức
thực hiện bồi thường, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, thảo văn bản để Ủy ban nhân dân cấp huyện ký công nhận kết quả xác định nguồn
gốc, thời điểm sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, đủ hoặc không đủ điều kiện
bồi thường, hỗ trợ gửi tổ chức thực hiện bồi thường. Trong quá trình thẩm tra,
nếu phát hiện việc xác định tính pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp xã có sai sót
hoặc không rõ ràng thì có văn bản chuyển lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến
hành xác định lại.
Phòng Tài
nguyên và Môi trường chỉ được trả lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã những hồ sơ
sau khi thẩm định phát hiện có sai sót hoặc không rõ ràng.
Điều 57. Trách nhiệm kết luận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với những trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng
đất, tài sản trên đất
1. Đối với
các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất
do có ý kíến khác nhau trong các cuộc họp hoặc không thể xác minh được thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua
phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời
hạn không quá 07 (bảy) ngày làm vịêc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban
nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Thanh tra cấp huyện và các phòng, ban có liên quan tiến hành
xác minh và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết luận.
3. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản kết luận về nguồn gốc
sử dụng đất và tài sản trên đất của người bị thu hồi đất. Ý kiến kết luận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện là căn cứ pháp lý để xác định người sử dụng đất đủ điều
kiện hoặc không đủ điều kiện để được bồi thường.
Điều 58. Lập phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Lập phương
án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời
hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm kê, tổ
chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm lập phương án chi tiết bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
b) Nội dung
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
2. Lấy ý kiến
về phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổ chức thực
hiện bồi thường tiến hành niêm yết công khai phương án chi tiết bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm
yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã, đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu
hồi;
c) Thời gian
niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày
đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hết thời hạn
niêm yết và tiếp nhận ý kiến, trong vòng 10 (mười) ngày, tổ chức thực hiện bồi
thường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý
kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản
tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
b) Trường hợp
còn nhiều ý kiến không tán thành phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thì tổ chức thực hiện bồi thường cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh
trước khi chuyển đến cơ quan thẩm định.
4. Thẩm định
phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất gửi 2
bộ hồ sơ đến Hội đồng thẩm định tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường). Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề
nghị phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập,
ký tên và đóng dấu.
- Bảng tổng hợp
số hộ bồi thường, số tiền bồi thường (do Chủ tịch Hội đồng bồi thường hoặc Giám
đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất ký tên, đóng dấu).
- Bảng áp giá
chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (các thành viên của Hội đồng bồi thường
tham dự họp ký tên).
- Bảng tổng hợp
danh sách tái định cư (do Chủ tịch Hội đồng bồi thường hoặc Giám đốc Trung tâm
Phát triển Quỹ đất ký tên, đóng dấu).
- Biên bản họp
Hội đồng bồi thường.
- Biên bản niêm
yết phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bảng tổng hợp
ý kiến của người bị thu hồi đất.
- Các hồ sơ bồi
thường liên quan.
Các loại hồ
sơ gửi kèm theo tờ trình phải được đóng dấu treo và dấu giáp lai của Hội đồng bồi
thường cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất. Hội đồng thẩm định tỉnh có
trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đối với
trường hợp phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện gửi hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với phòng Tài chính và các cơ quan
có liên quan khác thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 59. Thẩm quyền phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm quyền
phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
2. Trường hợp
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hằng năm thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.
3. Trường hợp
đặc biệt dự án có quy mô thu hồi đất lớn hoặc nguồn gốc sử dụng đất của người bị
thu hồi đất không rõ ràng, cần phải xác minh, tổ chức thực hiện bồi thường
không đủ thời gian để xác định cụ thể chi phí bồi thường, hỗ trợ của từng hộ
trong toàn bộ dự án, để bảo đảm tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án thì tổ chức
thực hiện bồi thường được phép xác lập chi phí bồi thường, hỗ trợ để trình duyệt
theo nhiều giai đoạn và báo cáo thẩm định, trình duyệt để thực hiện trước theo
trình tự quy định.
Điều 60. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Sau khi hồ
sơ địa chính đã được chuẩn bị xong, chủ đầu tư hoặc tổ chức trực tiếp thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường và phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo quy định sau:
a) Nộp tại Sở
Tài nguyên và Môi trường 02 (hai) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn xin
giao đất hoặc thuê đất.
- Dự án đầu
tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận.
- Bản đồ địa
chính trích lục hoặc trích đo (kèm theo file) khu đất dự án; bản đồ vị trí từng
thửa đất thu hồi đối với đất thuộc diện tổ chức Nhà nước quản lý.
- Danh sách
toàn bộ các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa
đất, tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất của thửa đất bị thu hồi; bảng tổng
hợp (thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng đất.
- Phương án
chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Nộp tại
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 02 (hai) bộ hồ sơ, gồm:
- Bản đồ địa
chính trích lục hoặc trích đo (kèm theo file) khu đất dự án.
- Bản đồ vị
trí từng thửa đất thu hồi của hộ gia đình, cá nhân.
- Danh sách
các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất,
tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất của thửa đất bị thu hồi.
- Bảng tổng hợp
(thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng.
2. Việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện như sau:
a) Sau 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân huyện quyết
định thu hồi đất chi tiết đối với từng thửa đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư trong khu vực dự án (kể cả phần đất trong hành lang an toàn công
trình); Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết
định;
b) Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký quyết định thu
hồi đất;
c) Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu
hồi đất và giao đất, cho thuê đất.
Điều 61. Giao quyết định thu hồi đất cho người bị thu hồi đất
1. Sau khi có
quyết định thu hồi đất đối với từng thửa đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giao quyết định thu hồi đất
cho người bị thu hồi đất theo quy định sau:
a) Giao trực
tiếp cho chủ hộ hoặc cho người đứng tên trong quyết định thu hồi đất. Người
giao quyết định phải là cán bộ địa chính xã và có sự chứng kiến của đại diện
Ban quản lý thôn hoặc khu phố. Việc giao nhận phải có biên bản giao nhận giữa
người giao và người nhận, có chữ ký của các bên và chữ ký của người chứng kiến;
trường hợp người nhận không ký được thì phải điểm chỉ;
b) Trường hợp
người bị thu hồi đất không chịu nhận quyết định thu hồi hoặc không chịu ký biên
bản giao nhận thì biên bản được lập phải có chữ ký của người giao và người chứng
kiến, phần người nhận thì ghi “không chịu nhận quyết định thu hồi đất” hoặc
“không chịu ký biên bản”;
c) Trường hợp
người bị thu hồi đất không sinh sống tại địa phương có đất thu hồi, Ủy ban nhân
dân cấp xã thông báo cho người bị thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân xã để nhận
quyết định. Thông báo phải ghi rõ thời hạn nhận quyết định thu hồi;
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện các
trường hợp không nhận quyết định thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng (Đài Truyền thanh huyện, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh) để người thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân xã nhận;
đ) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu người bị thu hồi đất không đến nhận quyết
định thu hồi đất thì quyết định thu hồi đất được niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Điều 62. Xử lý đối với trường hợp quyết định thu hồi đất có
sai sót
1. Tổ chức thực
hiện bồi thường hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được quyết định thu hồi đất
để giao cho hộ gia đình, cá nhân nếu phát hiện quyết định có sai sót thì phải kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường.
Báo cáo phải nói rõ nội dung từng trường hợp có sai sót và kèm theo quyết định
thu hồi đất.
2. Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu đơn vị thực hiện lập hồ
sơ địa chính chỉnh sửa các sai sót.
3. Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính đã
chỉnh sửa, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh
quyết định thu hồi đất.
Điều 63. Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho từng trường hợp thu hồi đất; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký quyết định bồi thường.
Điều 64. Giao quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
công khai phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi
ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng trường hợp bị
thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giao quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Việc giao quyết
định thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Quy định này.
2. Trong thời
hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt phương
án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền, tổ chức thực
hiện bồi thường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm
yết công khai quyết định phê duyệt phương án chi tiết bồi thường tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; đồng
thời thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, thời gian giao đất tái định cư và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho
tổ chức thực hiện bồi thường.
Điều 65. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Việc chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ được thực hiện sau khi có quyết
định phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có
thẩm quyền.
2. Chậm nhất
là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ dự án phải nộp toàn bộ kinh phí bồi
thường, hỗ trợ theo quyết định vào tài khoản của Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh.
3. Trước khi
chi trả tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải gửi thông báo nhận
tiền đến từng người bị thu hồi đất kèm theo bảng tính toán giá trị bồi thường của
từng hộ.
4. Khấu trừ
nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường:
Khấu trừ
nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chi cục
Thuế chủ trì, phối hợp cùng tổ chức thực hiện bồi thường tính toán khấu trừ
nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện theo Điều 4 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT .
5. Việc chi
trả tiền bồi thường do Hội đồng bồi thường cấp huyện chủ trì, phối hợp với chủ
đầu tư, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để thực hiện.
6. Thông báo
nhận tiền:
Sau khi chủ dự
án chuyển tiền, trong thời gian chậm nhất là 05 ngày, Hội đồng bồi thường gửi
thông báo nhận tiền cho chủ hộ, ghi rõ thời gian có mặt để nhận tiền và mang
theo các loại giấy tờ như: chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu là người nước
ngoài), sổ hộ khẩu, giấy tờ về nhà đất để đối chiếu. Thông báo được lập 04 bản;
Hội đồng bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, Kho bạc giữ 01 bản, Ủy ban nhân
dân cấp xã giữ 01 bản và 01 bản gửi cho người có đất bị thu hồi.
Thông báo nhận
tiền gửi cho người có đất bị thu hồi phải có ký nhận, ngày nhận của chủ hộ hoặc
người đồng sở hữu.
Nếu lần 01 chủ
hộ không đến nhận tiền thì thông báo nhận tiền được gửi cho chủ hộ thêm 02 lần,
mỗi lần gửi cách nhau 15 ngày và vào sổ lưu như lần 01.
Trong trường
hợp chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Hội đồng bồi thường cấp
huyện phải thông báo trên báo hoặc phương tiện truyền thông liên tiếp 03 kỳ
trong vòng 30 ngày (Đài Truyền thanh huyện, đăng Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh của cấp xã). Nếu sau 30 ngày kể từ
ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến nhận thì Hội đồng bồi thường lập biên bản
xác nhận và nộp tiền bồi thường vào quỹ tín dụng của Nhà nước để chờ xử lý theo
diện vắng chủ.
7. Khi chi trả
tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải thu hồi toàn bộ các giấy tờ
về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất
theo quy định.
8. Trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý nhận tiền bồi
thường thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo chi trả tiền bồi thường lần 03, tùy
theo tình hình thực tế mà Hội đồng bồi thường cấp huyện chuyển gửi số tiền bồi
thường vào Kho bạc địa phương hoặc quỹ tín dụng của Nhà nước; khi hộ dân có nhu
cầu nhận tiền bồi thường thì không chi trả thêm phần lãi suất.
9. Những trường
hợp đang tranh chấp, vắng chủ, kiểm kê bắt buộc hoặc chủ hộ không ký biên bản
kiểm tra hiện trạng thì Hội đồng bồi thường cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở bồi thường.
Đối với trường
hợp đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ tạm thời nộp Kho bạc Nhà nước
và sẽ chi trả cho người được bồi thường, hỗ trợ theo quyết định hoặc bản án đã
có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Nếu sau khi thẩm tra xác minh
mà có sự khác biệt về đối tượng bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ so với
quyết định đã phê duyệt thì Hội đồng bồi thường lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm
quyền để quyết định điều chỉnh.
10. Hội đồng
bồi thường cấp huyện thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.
11. Trong thời
hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày tổ chức thực hiện bồi thường thanh toán xong
tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt
thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc
bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần
diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự
án.
Điều 66. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Thực hiện
theo Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu
hồi cho Nhà nước theo trình tự sau:
a) Sau khi đại
diện của tổ chức thực hiện bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận
tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành
xác lập đầy đủ hồ sơ theo quy định để ban hành quyết định cưỡng chế;
b) Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo của Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế;
c) Sau khi có
quyết định cưỡng chế thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giao
quyết định cưỡng chế thu hồi đất cho người bị thu hồi. Tham gia giao quyết định
cưỡng chế có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã và đại diện
của những người có đất bị thu hồi;
d) Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì tổ chức thực hiện bồi
thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
3. Sau 15
ngày kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm d khoản 2 Điều này mà người bị cưỡng
chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng
cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Bàn giao đất cho chủ đầu tư
1. Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, sau khi đã tiến hành xong việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hoặc đã cưỡng chế thu hồi đất; chủ đầu tư đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường và Ủy ban nhân
dân cấp xã bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư.
2. Biên bản
bàn giao đất tại thực địa phải được gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Điều 68. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
1. Bộ hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gồm
có:
a) Biên bản
kiểm kê hiện trạng, số lượng, chất lượng tài sản của người bị thu hồi đất;
b) Tờ khai đất
đai tài sản do người bị thu hồi đất tự khai;
c) Bảng tính
toán bồi thường đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất;
d) Giấy xác
nhận nguồn gốc đất kèm theo các loại giấy tờ hợp pháp về đất;
đ) Các loại
giấy tờ liên quan đến tài sản có trên đất, biên lai nộp thuế, sổ hộ khẩu hoặc
xác nhận của địa phương về số nhân khẩu, ... để tính toán các chính sách bồi
thường, trợ cấp, chính sách tái định cư, ... theo quy định;
e) Giấy xác
nhận tách hộ hoặc có nhiều hộ sống chung do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (kèm
theo bản photo giấy hôn thú của các cặp vợ chồng cùng sống chung);
g) Biên bản
giao nhận quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
h) Các loại
giấy tờ có liên quan khác.
2. Bộ hồ sơ bồi
thường từng hộ phải được đóng dấu giáp lai, đánh số thứ tự để lưu hồ sơ.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành biểu, mẫu phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thống nhất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 69. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện
theo Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 70. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh trong phạm
vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chủ động phổ biến, quán triệt, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị và tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Đối với
các dự án đã thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà đã được
phê duyệt phương án tổng thể hoặc phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các sở, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 71. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc các
sở, ngành, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm
thi hành Quy định này./.