ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
363/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ
phần;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 tháng 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Thông tư số 69/2006/TT-BTC
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC ;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3302/TTr-STC ngày 24
tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, gồm 07 chương, 60 điều.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và thay thế Quyết định số
464/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Ban quản lý dự án
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 363/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương 1:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định cụ
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
như sau:
1.1 Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
trong những trường hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công
trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn
giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa.
1.2 Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu
công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại
Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
c) Sử dụng đất để thực hiện dự án có
100% (một trăm phần trăm) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Các trường hợp không
thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:
2.1 Cộng đồng dân cư
xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng
nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
2.2 Khi Nhà nước thu hồi
đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Các tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Người bị thu hồi đất, bị
thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được
hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các
mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định này tự nguyện hiến, tặng
một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều
3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ.
1. Nhà nước tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
1.1 Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
Quyết định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
1.2 Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất có trách nhiệm
chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Quyết định này và được trừ
vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
1.3 Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ
số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của
dự án.
Điều
4. Tái định cư
Người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quyết định này mà phải di chuyển chỗ ở
thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao
đất ở mới.
3. Bồi thường bằng tiền
để tự lo chỗ ở mới.
Điều
5. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quyết định này được
quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ
trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ
trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước
thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ
trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị
thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản
xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương
2:
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều
6. Nguyên tắc bồi thường.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều
kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không
đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào
mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện
thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp,
tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt
vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai
thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về
đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối
đa bằng số tiền bồi thường đất.
Điều
7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất không đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định sau đây:
3.1 Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất;
3.2 Sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
3.3 Người sử dụng đất cố
ý hủy hoại đất;
3.4 Đất được giao không
đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
3.5 Đất bị lấn, chiếm
trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị
lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu
trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
3.5 Cá nhân sử dụng đất
chết mà không có người thừa kế;
3.6 Người sử dụng đất tự
nguyện trả lại đất;
3.7 Người sử dụng đất cố
ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
3.8 Đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
3.9 Đất trồng cây hàng
năm không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền; đất trồng cây
lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 (mười tám) tháng liền; đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng liền;
3.10 Đất được Nhà nước giao,
cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười
hai) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai mươi bốn) tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó
cho phép.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quyết định này
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
Điều 8.
Điều kiện để được bồi thường đất.
Người bị Nhà nước thu hồi
đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì được bồi thường, cụ
thể như sau:
1. Có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ổn định được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong
các loại giấy tờ sau đây:
3.1 Những giấy tờ về
quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3.2 Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong
sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
3.3 Giấy tờ hợp pháp về
thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
3.4 Giấy tờ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
3.5 Giấy tờ về thanh
lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
3.6 Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng
trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho
cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
9.1 Đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước;
9.2 Đất nhận chuyển nhượng
của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn
từ ngân sách Nhà nước;
9.3 Đất sử dụng có nguồn
gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9.
Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi
thường là giá đất theo mục đích sử dụng của đất bị thu hồi được công nhận theo
quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định. Không
bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi.
Trường hợp tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định của Chính
phủ chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
123/2007/NĐ-CP của Chính phủ); thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành khảo sát
lại giá đất và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân tỉnh và gởi Sở Tài chính (01 bộ).
Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp cùng với các ngành có liên quan thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi
thường cho phù hợp.
2. Trường hợp thực hiện
bồi thường chậm được quy định như sau:
2.1 Bồi thường chậm do
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi
thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá
đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
2.2 Bồi thường chậm do
người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm
bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi.
3. Chi phí hợp lý đầu
tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế
người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo đúng mục đích đã được cấp
có thẩm quyền cho phép mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn
chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ
sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định
bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng
với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
3.1 Tiền sử dụng đất của
thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất
đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
3.2 Các khoản chí phí
san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được
thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp
hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì
không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
3.3 Các khoản chi phí thực tế
khác có liên quan đến chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính
theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định
này.
2. Đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu
dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng
còn được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề do Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp thửa đất nông nghiệp
có nhiều mặt tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có giá trị khác nhau thì giá tính hỗ
trợ là giá đất ở cao nhất nhưng tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ cho 1m2 đất
nông nghiệp không được cao hơn giá 1m2 đất ở liền kề có giá thấp nhất;
Đối với những trường hợp đặc
biệt, tùy tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể cho từng dự
án.
Đất vườn ao liền kề với đất ở
trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với thửa đất ở trong
khu dân cư.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân
cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được hỗ trợ về đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này bao gồm các trường hợp sau:
a) Diện tích được hỗ trợ
là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a.1 Trong phạm vi địa giới hành chính phường.
a.2 Trong phạm vi khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy
hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định
theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
b) Đối với diện tích đất
vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc
kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại
khoản 1 Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa bằng
5 (năm) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cho từng khu vực tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c)
Đối với diện tích đất thuộc
thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
thì diện tích được tính để hỗ
trợ bằng tiền của mỗi thửa đất bằng 5 (năm) lần hạn mức diện tích giao đất ở
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng khu vực tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất.
3. Trường hợp bồi thường
bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được
giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị
chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá
đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị
thu hồi.
4. Hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được
thực hiện như sau:
4.1 Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức
do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo
quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
4.2 Diện tích đất vượt
hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm 4.1 khoản này thì
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của
các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo
quy định như sau:
5.1 Hỗ trợ cho hộ gia
đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường
quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp thì được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất tính theo giá đất Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định đối với diện tích đất thu hồi thực tế, nhưng không vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
5.2 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán không thuộc đối tượng tại điểm 5.1 khoản này chỉ được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại;
5.3 Đất nông nghiệp sử
dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không
được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu
chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện
được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này; nếu trường hợp hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp
thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét để giao đất mới phù hợp điều
kiện của địa phương.
7. Trường hợp đất thu hồi là
đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được
bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
11. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: theo
quy định tại Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
12. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
13. Bồi thường, hỗ trợ về đất
khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy
chứng nhận: theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
14. Bồi thường, hỗ trợ về đất
khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác
với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất: theo quy định tại
Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
15. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá
nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn
gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá
đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất
phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp
xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
16. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức
tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
17. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở.
1. Người sử dụng đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng một trong ba
hình thức: giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền
theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Diện tích đất bồi thường
bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở
tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất
ở thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu
hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị
thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Điều
18. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
1. Trường hợp diện tích
đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức
giao đất ở theo quy định thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải hướng dẫn
sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông
thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất
còn lại thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu hồi đất để sử dụng theo
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Người sử dụng đất ở
khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu
không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải
quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà
phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 19. Bồi thường đất
ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy
tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Các
chủ đầu tư, tổ chức chi trả tiền bồi thường cho các trường hợp đồng quyền sử dụng
theo nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số
tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng
đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
2. Tiền bồi thường đất ở
của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng được bồi thường như sau:
2.1 Nếu trong phương án giá
bán nhà chung cư không tính tiền sử dụng đất thì không bồi thường tiền đất;
2.2 Nếu trong phương án
giá bán nhà chung cư có tính tiền sử dụng đất ở và tính cụ thể tiền sử dụng đất
cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành và được
phân chia theo tỷ lệ tiền sử dụng đất ở của từng loại căn hộ theo phương án giá
bán nhà chung cư;
2.3 Nếu trong phương án giá
bán nhà chung cư không tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại căn hộ thì
tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ lệ giá bán
của từng căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư.
Khi chi trả tiền bồi thường trường hợp
không đầy đủ những người đồng sở hữu đến nhận phải có giấy ủy quyền của những
người đồng sở hữu.
Điều
20. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi
đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
này.
2. Trường hợp Nhà nước
không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
như sau:
2.1 Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị
quyền sử dụng đất; cụ thể như sau:
a) Thay đổi từ đất ở
sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì bồi thường chênh lệch giữa giá
đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải đất ở).
b) Thay đổi từ đất ở sang
đất nông nghiệp thì bồi thường chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
c) Thay đổi từ đất phi
nông nghiệp (không phải đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường chênh lệch
giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp;
2.2 Trường hợp không
làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong
hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì
được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại
thực tế được tính bằng 80% chênh lệch giữa giá đất tại thời điểm trước với giá
đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất nhân với diện tích đất bị hạn chế sử dụng.
2.3 Khi hành lang bảo vệ
an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có
nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng
được bồi thường theo quy định tại điểm 2.1, 2.2 Điều này.
2.4 Nhà ở, công trình xây dựng
khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải
giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 21. Xử lý các
trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Tổ chức bị thu hồi đất
mà không được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này; nếu
phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu
hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả (trường hợp
tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải trả tiền bồi
thường, hỗ trợ đất thì tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
và quản lý quỹ đất thu hồi chịu trách nhiệm chi trả) theo quy định như sau:
- Trường hợp là công ty
Nhà nước thì được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường cho đất bị thu hồi; số tiền
này sau khi trừ đi phần chi phí công ty đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà
nước đã giao cho công ty (nếu có) nhưng chưa thu hồi được và chi phí di dời thực
tế không vượt quá định mức được duyệt; số còn lại là nguồn vốn của ngân sách
Nhà nước đầu tư cho công ty;
- Trường hợp không phải
là công ty Nhà nước thì được hỗ trợ bằng 25% mức bồi thường cho đất bị thu hồi
để di dời, xây dựng cơ sở mới, nhưng tối đa không quá 5 (năm) tỷ đồng.
Điều
22. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường
thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất
được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất
được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với
mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập
sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm
cả cây trồng trên đất.
6. Hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường
các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể từng trường hợp do Hội đồng bồi thường các huyện,
thành phố xác định, được cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định theo thẩm quyền.
Điều 23. Bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt (bao gồm: nhà bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ
sinh, cổng, tường rào, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi
để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ôtô) của hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích
sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức
sau:
Mức bồi
thường nhà, công trình xây dựng khác
|
=
|
Giá trị
hiện có của
nhà, công trình
bị thiệt hại
|
+
|
Một khoản
tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn
lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành và giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo
giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%.
Nhưng tổng mức bồi thường
tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Đối với công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình
không còn sử dụng thì không được bồi thường.
3. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được
thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây
dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại
thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa,
hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công
trình trước khi bị phá dỡ.
4. Tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây khi Nhà nước thu hồi đất
thì không được bồi thường:
4.1 Người sử dụng đất cố
ý hủy hoại đất;
4.2 Đất bị lấn, chiếm
trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị
lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu
trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
4.3 Cá nhân sử dụng đất
chết mà không có người thừa kế;
4.4 Đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
5. Tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây khi Nhà nước thu hồi đất,
việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai:
5.1 Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất;
5.2 Sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
5.3 Đất được giao không
đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
5.4 Người sử dụng đất tự
nguyện trả lại đất;
5.5 Người sử dụng đất cố
ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
5.6 Đất trồng cây hàng
năm không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền; đất trồng cây
lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 (mười tám) tháng liền; đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng liền;
5.7 Đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 (mười hai) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai mươi bốn)
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất đó cho phép.
Điều
24. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác
được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 8 của
Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 23 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác
không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà
và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
2.1 Nhà, công trình
khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8
của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 23 của Quy định
này;
2.2 Nhà, công trình
khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
8 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp nhưng tại
thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi
phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định tại
Điều 23 của Quy định này;
2.3
Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc
xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được
cắm mốc thì không được bồi thường, hỗ trợ; trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét hỗ trợ
chi phí tháo dỡ, di dời tối đa không quá 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công
trình khác.
3. Nhà, công trình khác
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của
Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc đã lập biên bản
xây dựng trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công
trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều
25. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước
1. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với
diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được
bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp phần diện tích được cơ quan
quản lý nhà hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép; mức bồi thường
tương đương với giá trị bị thiệt hại, trường hợp không được cơ quan quản lý nhà
hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường.
2. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện
tích thuê mới tại nơi tái định cư ít nhất tương đương với diện tích thuê cũ; giá
thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư
được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái
định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng
60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê (quy định của Chính phủ).
Điều
26. Bồi thường về di
chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển
mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển,
xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường
cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (tại một văn bản khác).
Đối với mộ các đồng bào
dân tộc ít người, tùy theo phong tục, tập quán của từng dân tộc ở từng địa
phương trong tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức bồi thường cụ thể cho từng
dự án.
Điều
27. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình,
chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi
thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển
các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều
28. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với
cây hàng năm, cây lâu năm được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với từng
lọai cây trồng tại một văn bản khác.
2. Đối với cây trồng
chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
3. Cây rừng trồng bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia
đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực
tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định
sau:
4.1 Đối với vật nuôi mà
tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
thời kỳ thu hoạch của vật nuôi được xác định căn cứ vào thời gian nuôi hoặc trọng
lượng của vật nuôi do Sở chuyên ngành xác định theo quy định;
4.2 Đối với vật nuôi mà
tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt
hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.
Điều
29. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu
hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời
đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản
này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu không sử dụng hết
thì số tiền còn lại được nộp ngân sách Nhà nước.
Điều
30. Bồi thường cho người
lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được bồi thường theo chế
độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng
được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của
Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh
doanh nhưng tối đa không quá 6 (sáu) tháng.
Điều
31. Hỗ trợ di chuyển
1. Hỗ trợ di chuyển cho
các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở như sau:
1.1 Nhà cao 02 tầng trở
lên:
25.000 đồng/m2;
1.2 Nhà 01 tầng (mái
bêtông cốt thép, tole): 15.000
đồng/m2;
1.3 Nhà tạm (dưới cấp
IV):
10.000 đồng/m2.
Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng
đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng.
Tổng mức hỗ trợ di chuyển
chỗ ở trong phạm vi tỉnh cho mỗi hộ cao nhất 3.000.000 (ba triệu) đồng; di chuyển
chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các mức được hỗ trợ tại khoản 1 Điều này, mỗi hộ còn
được cộng thêm 5.000 (năm ngàn) đồng/m2 xây dựng, mức hỗ trợ cao nhất
5.000.000 (năm triệu) đồng.
Đối với các hộ gia đình có
nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo khoản
2 Điều 24 của Quy định này thì được hỗ trợ di chuyển theo tỷ lệ tương đương với
tỷ lệ hỗ trợ về nhà, công trình .
2. Tổ chức có đủ điều kiện
được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở,
được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ.
3.
Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở
mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền
thuê nhà trong thời hạn không quá 6 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với
mức 2.000.000 (hai triệu) đồng/một hộ/6 tháng (kể từ ngày giao đất tái định
cư).
Trước khi giao đất tái
định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông báo bằng văn bản
cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí
nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê
nhà ở.
Điều
32. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên
30% diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3
(ba) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 (sáu)
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 (mười hai) tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01
nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 (ba mươi) kg gạo, mức giá theo thông báo giá
gạo thường của Sở Tài chính tại thời điểm áp giá.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất
kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% 1 (một) năm thu nhập sau thuế, theo mức
thu nhập bình quân của 3 (ba) năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận;
trường hợp chưa được cơ quan thuế xác nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế
được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm gởi cơ quan thuế.
Điều
33. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi hết diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng
hợp pháp với diện tích tối thiểu từ 300m2 đối với các phường thuộc
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; từ 1.000m2 đối với các xã, thị trấn
tại thành phố, huyện và khu vực trung du; từ 1.500m2 đối với khu vực
miền núi trở lên mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng
thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng việc giao đất có
thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất kinh doanh hoặc
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc được bồi thường bằng giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất tại khu tái định cư, khu dân cư phù hợp với quy hoạch như sau:
- Có diện tích đất nông nghiệp thu hồi
từ 300m2 đến 1.000m2 đối với các phường thuộc thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm; từ 1.000m2 đến 2.000m2 đối với các
xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du; từ 1.500m2 đến
3.000m2 đối với khu vực miền núi nếu Nhà nước có quỹ đất để bố trí tại
khu tái định cư, được giao 1 (một) lô đất sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch
vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở;
- Hộ
gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp thu hồi trên 1.000m2 đối
với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, trên 2.000m2 đối
với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du và trên 3.000m2
đối với khu vực miền núi và Nhà nước có quỹ đất để bố trí tại khu tái định cư,
được giao 2 (hai) lô đất sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
hoặc đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử
dụng hợp pháp có diện tích bị thu hồi từ 1.000m2 đối với các phường
thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; từ 2.000m2 đối với các xã, thị
trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du; từ 3.000m2 đối với
khu vực miền núi trở lên mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp
tương ứng thì được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc được bồi thường
bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư, khu dân cư phù hợp
với quy hoạch như sau:
- Có diện tích đất nông nghiệp thu hồi
từ 1.000m2 đến 3.000m2 đối với các phường thuộc thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, 2.000m2 đến 4.000m2 đối với các
xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du và từ 3.000m2
đến 5.000m2 đối với khu vực miền núi nếu Nhà nước có quỹ đất để bố
trí tại khu tái định cư, được giao 1 (một) lô đất sản xuất kinh doanh, kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở;
- Có diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi trên 3.000m2 đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, 4.000m2 đối với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực
trung du và trên 5.000m2 đối với khu vực miền núi nếu Nhà nước
có quỹ đất để bố trí tại khu tái định cư, được giao 2 (hai) lô đất sản xuất
kinh doanh, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở.
Diện tích đất giao theo diện tích
phân lô của các khu quy hoạch dân cư, khu tái định cư hoặc khu dân cư nhưng
không vượt quá định mức đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng
khu vực.
Trường hợp đất giao có nguồn gốc là đất
phi nông nghiệp, thì giá đất thu tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông
nghiệp tương ứng với loại, hạng đất nông nghiệp khu vưc liền kề cộng (+) với
chi phí đã đầu tư hạ tầng thực tế trên đất tính bình quân cho một mét vuông (nếu
có), nhưng mức giá đất tính thu tiền sử dụng đất tối đa không được vượt quá giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vị trí giao đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại thời điểm được giao.
Trường
hợp đất giao là đất ở thì giá đất ở được giao bằng giá loại
đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với
chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư nhưng không cao hơn giá
đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
Trung tâm Phát triển Quỹ đất, các chủ
dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường cấp huyện cân đối quỹ đất tại địa phương
lập phương án giao đất bao gồm: diện tích, vị trí, giá đất giao, ... cho từng hộ
gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đối các dự án do huyện, thành
phố đầu tư, dự án của doanh nghiệp, Trung ương đầu tư trên địa bàn huyện, thành
phố; trình Hội đồng thẩm định của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đối với các dự án do tỉnh đầu tư.
3. Trường hợp các dự án không có đất
để thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho các hộ gia đình
bằng việc giao đất thì việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những thành viên trong độ tuổi
lao động (theo Luật Lao động) của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nhưng diện tích tối thiểu phải từ 300m2
trở lên) được thực hiện bằng hình thức hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề tại
các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
Các chủ dự án phối hợp
với Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố xác định đối tượng có nhu cầu đào
tạo chuyển đổi nghề, ngành nghề cụ thể để làm việc với các cơ sở dạy nghề tại địa
phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp bị mất đất sản xuất theo
nguyện vọng.
Mức hỗ trợ theo mức thu
học phí tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Nếu các dự án có nhu cầu tuyển dụng
lao động mới thì ưu tiên tuyển các đối tượng có đất bị thu hồi đã được đào tạo
chuyển đổi nghề.
Kinh phí do các chủ dự án chuyển trực
tiếp cho cơ sở đào tạo nghề, không cấp trực tiếp cho người học nghề.
4. Trường hợp tại địa phương
chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi
không thể tổ chức được việc đào tạo nghề cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nhưng diện tích tối thiểu phải từ
300m2 trở lên) hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề có nguyện vọng
tự học chuyển đổi nghề thì thực hiện việc hỗ trợ bằng tiền như sau:
Hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp
trong độ tuổi lao động (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi) và có tên
trong hộ khẩu, mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 (một) suất đào tạo nghề là 2.500.000
(hai triệu năm trăm ngàn) đồng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi nhiều đợt cho nhiều dự án khác nhau, nhưng diện tích thu hồi mỗi đợt dưới
30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, thì diện tích được tính hỗ trợ là tổng
diện tích của các đợt thu hồi. Hội đồng bồi thường cấp huyện chịu trách nhiệm
theo dõi, xác định diện tích các lần thu hồi trước để tính hỗ trợ cho các hộ
gia đình theo quy định trên.
Điều
34. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân có
hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 31, người được
hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo khoản
2, Điều 32 của Quy định này.
Điều
35. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi
thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách huyện, thành phố và được bố trí vào
dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
Điều
36. Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ giá bồi thường đất nông
nghiệp thuần (đất nông nghiệp không xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao không
liền kề với đất ở trong khu dân cư) cho người bị thu hồi đất thuộc dự án nằm dọc
sát tuyến đường giao thông chính, tuyến kênh chính; dự án liền kề với khu công
nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới không phải đất nông nghiệp
thuộc quy định tại Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , cụ thể như
sau:
- Vị trí 1:
+ Hỗ trợ 15% giá đất ở liền kề có giá cao nhất đối với đất
nông nghiệp thuần bị thu hồi cho những dự án có giá đất ở từ 700.000 đồng/m2
trở xuống;
+ Hỗ trợ 10% giá đất ở liền kề có giá cao nhất đối với đất
nông nghiệp thuần bị thu hồi cho những dự án có giá đất ở trên 700.000 đồng/m2,
nhưng mức hỗ trợ thấp nhất không dưới 105.000 đồng/m2;
- Vị trí 2: mức hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ vị trí 1;
(Vị trí 1: tiếp giáp với đường giao thông chính, kênh
chính, khu thương mại, khu công nghiệp trong phạm vi đến 200m; vị trí 2: từ
trên 200m trở đi)
Đơn giá bồi thường và hỗ trợ cho 1m2
đất nông nghiệp không được cao hơn đơn giá đất ở liền kề trong cùng dự án. Tiền
hỗ trợ thêm do người hoặc tổ chức được Nhà nước giao đất cho thuê đất chi trả.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ (có sổ hộ nghèo) thì được hỗ
trợ để vượt qua hộ nghèo trong 3 (ba) năm, mức hỗ trợ là 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm.
3.
Người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng bồi
thường hoặc chủ đầu tư quy định trong phương án bồi thường thì được khen thưởng
như sau:
3.1 Có giá trị bồi thường
từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên:
a) Thưởng 2.000.000 (hai triệu)
đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng quy định;
b) Thưởng 2.500.000 (hai triệu
năm trăm ngàn) đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao trước ngày quy định
trong phạm vi 15 (mười lăm) ngày;
c) Thưởng 3.000.000 (ba triệu)
đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ
16 (mười sáu) ngày trở lên.
3.2 Có giá trị bồi thường từ
3.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng): mức thưởng bằng
75% mức thưởng trên đây.
4. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều
31, 32, 33, 34, 35 và khoản 1, 2, 3 Điều 36 của Quy định này tùy theo từng trường
hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo
đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất. Tiền hỗ trợ thêm do
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Điều
37. Lập và thực hiện dự án tái định cư.
1. Căn cứ vào kế họach
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho
các tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư
cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Việc lập dự án và
xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và
xây dựng.
Điều
38. Bố trí tái định cư.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo
cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án
bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư
trong thời gian 20 (hai mươi) ngày trước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (theo phân cấp) phê duyệt phương án bố trí tái định
cư; nội dung thông báo gồm:
1.1 Địa điểm, quy mô quỹ
đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá
nhà tái định cư;
1.2 Dự kiến bố trí các
hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư
tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí
thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi
tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách (được xây dựng cụ thể theo dự án).
3. Tạo điều kiện cho
các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công
khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Diện tích giao đất ở mới
tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất
ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, phù hợp với quy hoạch tái định cư.
5. Giá đất tái định cư để
thu tiền sử dụng đất tối đa bằng giá đất ở được bồi thường. Giá bán nhà tái định
cư, giá cho thuê nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở
đơn giá xây dựng từng thời điểm.
Hộ gia đình, cá nhân được
giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền
mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó
theo quy định.
6. Tổ chức được giao
nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm hướng dẫn
người được giao đất hoặc bố trí nhà tái định cư đến các cơ quan chức năng làm
thủ tục nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà.
Điều
39. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây
dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn
và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư phải được
sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở
cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng
đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều
40. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Căn cứ vào tình hình thực tế
ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ
trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm:
1. Hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
2. Hỗ trợ để tạo lập một số
nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động
nữ.
3. Mức hỗ trợ cụ thể theo
khoản 1, khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện, thành phố quyết định
thông qua từng dự án cụ thể.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
1.1 Đăng ký đến ở nơi tái định
cư bằng văn bản;
1.2 Được ưu tiên đăng
ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được
ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
1.3 Được từ chối vào
khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông
báo và niêm yết công khai;
1.4 Được cung cấp mẫu
thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
2.1 Thực hiện di chuyển
vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
2.2 Xây dựng nhà, công trình theo
đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
2.3 Nộp tiền mua nhà ở
hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều
42. Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án do Chính
phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng
đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng thì
tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ
xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được
áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải
tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống,
sản xuất và hỗ trợ khác.
Điều
43. Đối tượng và thủ tục tái định cư
1. Đối
tượng: hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở hoặc diện tích đất ở
còn lại không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở thì được bố trí tái định
cư bằng một trong các hình thức: giao nhà ở hoặc giao đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền
để tự lo chỗ ở mới; hộ cùng ở chung trong ngôi nhà bị giải toả không thuộc đối
tượng bồi thường, nếu có nhu cầu về nhà ở thì được xét bán nhà ở trong khu tái
định cư, nếu quỹ nhà ở tái định cư không đáp ứng được thì xem xét giao đất có
thu tiền để làm nhà ở.
2. Thủ tục: hộ gia đình
được giao nhà ở hoặc giao đất tái định cư thì phải có các loại giấy tờ sau:
2.1 Hộ gia đình bị giải
toả nhà ở và thu hồi hết đất ở: có giấy đề nghị hình thức tái định cư;
2.2 Các hộ cùng ở chung trong
ngôi nhà bị giải toả tại khu vực dự án: có hộ khẩu và thực tế sinh sống tại căn
nhà trước khi có quyết định thu hồi đất với thời gian tối thiểu là 6 (sáu)
tháng, có giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận hôn nhân thực tế tại địa
phương, đơn xin giao đất tái định cư có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường
nơi cư ngụ không có chỗ ở khác và không còn đất;
2.3 Các trường hợp khác
chưa quy định tại điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 Điều này, do không đủ điều kiện tách
hộ, hộ không thuộc diện bồi thường đất ở, nhưng có nhu cầu cần thiết về nhà ở mới,
đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết
cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với khả năng của địa phương;
2.4 Tất cả các trường hợp
trên phải lập danh sách cụ thể, niêm yết tại trụ sở của đơn vị được giao trách
nhiệm bố trí tái định cư và Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi.
Điều 44. Lập, phê duyệt và thực hiện
nhiệm vụ giao đất tái định cư
1. Lập danh sách tái định
cư do Hồi đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thành phố,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của từng dự án đầu tư cụ thể có sự tham gia của chủ đầu tư dự án, đơn vị
được giao quản lý quỹ đất tái định cư và chính quyền địa phương nơi có đất bị
thu hồi.
2. Phê duyệt:
2.1 Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với dự án của tỉnh và của Trung ương quyết định đầu tư (khi được ủy
quyền);
2.2 Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố phê duyệt đối với dự án đầu tư theo khoản 1 Điều 45 của Quy định này.
3. Thực hiện giao đất
tái định cư:
3.1 Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
huyện, thành phố phê duyệt danh sách tái định cư, các cơ quan chức năng thực hiện
như sau:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thành phố,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp với Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí vị
trí lô đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt; đồng
thời gửi danh sách được phê duyệt cho cơ quan có chức năng lập thông báo lô đất
được giao của từng tổ chức, cá nhân để thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định;
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho tổ chức;
c) Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, thành phố lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho hộ gia
đình, cá nhân.
3.2 Giao mặt bằng lô đất:
a) Sau khi nộp tiền sử dụng đất, các hộ
gia đình, tổ chức được cấp có thẩm quyền han hành quyết định giao đất.
b) Các cơ quan chức năng (Sở Tài nguyên và
Môi trường, phòng Tài nguyên - Môi trường) cùng với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, chủ đầu tư tổ chức cắm mốc giao đất cho các hộ gia đình, tổ chức.
c) Thời gian cắm mốc tại thực địa không
quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định giao đất.
Điều
45. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Căn cứ tình hình thực
tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho:
- Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện việc phê duyệt phương án và chi phí đối
với các dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư, các dự án
của doanh nghiệp, dự án của Trung ương và các tổ chức khác đầu tư trên địa bàn;
- Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh thực hiện đối với các dự án chưa có chủ đầu tư và các dự án cụ thể
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thành lập, gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan Tài
chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên
thường trực;
- Đại diện cơ quan Tài
nguyên và Môi trường - Ủy viên;
- Đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ
gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ
tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực
tế ở địa phương.
Điều 46. Trách nhiệm
của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng:
2.1 Chủ tịch Hội đồng
chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2.2 Chủ đầu tư có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo
đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2.3 Đại diện những người
bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất,
người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di
chuyển, giao mặt bằng đúng tiến độ;
2.4 Các thành viên khác
thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp
với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kiểm kê,
tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi
thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều
47. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai việc phát tờ
khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai, … của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất
để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự sau:
1. Người bị thu hồi đất
kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài
sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động, ..., đề đạt nguyện
vọng tái định cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện
kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại
có sự tham gia của đại diện chính quyền sở tại (Ủy ban nhân dân cấp xã), xác nhận
của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản, dự kiến phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, tại khu tái định cư để người bị thu
hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công
khai gồm:
2.1 Họ tên, địa chỉ của người
bị thu hồi đất;
2.2 Diện tích, loại đất, hạng
đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại, ... của tài sản bị thiệt hại;
2.3 Các căn cứ tính toán số
tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính
bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng
trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến, ...
2.4 Các đối tượng được
hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
3. Tổ chức được giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham
gia, giải đáp thắc mắc, … hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt đối với các dự án do
huyện, thành phố quyết định đầu tư và các dự án do doanh nghiệp đầu tư trên địa
bàn hoặc gửi Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, các dự án thu hồi
đất chưa có chủ đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (kể cả các dự án đầu
tư do Bộ, ngành ở Trung ương ủy quyền).
4. Sau khi phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm
niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi
thường, giải quyết tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều
48. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: theo Điều 51 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP .
Điều
49. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
1. Hội đồng thẩm định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của tỉnh thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:
1.1 Thu hồi đất có liên
quan từ 2 huyện, thành phố trở lên;
1.2 Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung lập, thẩm định
và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư: theo Điều 56 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP
3. Hội đồng thẩm định
phương án và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập, gồm:
- Giám đốc Sở Tài chính
làm Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên Hội đồng
gồm: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục
Thuế. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm một số thành
viên khác có liên quan tham gia Hội đồng;
- Thành viên Hội đồng
thực hiện việc thẩm định theo trách nhiệm được giao tại Điều 52.
4. Thời gian thẩm định
tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chủ dự án. Trường hợp kéo dài quá
15 (mười lăm) ngày phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Những phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này thì không phải thẩm định.
6. Sau khi có ý kiến của cơ
quan thẩm định, Chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn
thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều
50. Thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư: theo Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
1.1 Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
1.2 Chỉ đạo các Sở,
ban, ngành, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Lập dự án tái định
cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất.
- Lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
1.3 Phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 49 của Quy định này;
1.4 Phê duyệt giá đất;
ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện
pháp hỗ trợ khác theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo
chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao;
1.5 Chỉ đạo các cơ quan
có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
1.6 Bảo đảm sự khách
quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này;
1.7 Quyết định hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cưỡng chế đối với các trường hợp
cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
1.8 Chỉ đạo kiểm tra và
xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi có trách
nhiệm:
2.1 Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.2 Chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.3 Phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương
án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
2.4 Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng
chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng
tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.5 Trong trường hợp
người bị thu hồi đất đã nhận quyết định thu hồi đất và kế hoạch, thời gian kiểm
kê đất, tài sản hoa màu trên đất của tổ chức phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi
thường cấp huyện mặc dù đã được chính quyền địa phương, các đoàn thể vận động
nhưng người có đất bị thu hồi vẫn không hợp tác, cố tình gây cản trở, vắng nhà
hoặc cố tình vắng mặt 3 (ba) lần không cho kiểm kê, gây cản trở, không hợp tác;
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư ra quyết định thành lập Tổ công tác kiểm kê hành chính đất và tài sản
trên đất của người bị thu hồi đất nêu trên; thành phần gồm:
- Đại diện Hội đồng bồi
thường cấp huyện làm Tổ trưởng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường nơi có đất thu hồi làm Tổ phó.
- Các tổ viên gồm đại
diện các đơn vị: phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, Đội
kiểm tra quy tắc huyện, thành phố (nếu có); tổ chức Phát triển quỹ đất; Chủ đầu
tư; Công an xã, phường; Ban quản lý khu phố hoặc thôn.
Tổ công tác có trách
nhiệm lập biên bản kiểm kê công khai về đất và tài sản trên đất bị thu hồi của
người bị thu hồi đất theo quy định để làm cơ sở áp giá bồi thường, hỗ trợ.
3. Ủy ban nhân dân xã,
phường có trách nhiệm:
3.1 Tổ chức tuyên truyền
về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án;
3.2 Phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người
bị thu hồi;
3.3 Phối hợp và tạo điều kiện
hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người
bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng;
3.4 Phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện quyết định cưỡng chế đối với các
trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
Điều
52. Trách nhiệm của các sở ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
1.1 Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá
tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ,
biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
1.2 Chủ trì việc thẩm định
theo quy định tại Điều 49 Quy định này;
1.3 Kiểm tra việc chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định
cư.
3. Sở Xây dựng có trách
nhiệm:
3.1 Hướng dẫn việc xác
định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình
xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và
hỗ trợ cho từng đối tượng;
3.2 Xác định giá nhà và
các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt;
3.3 Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với
quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
4 . Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
4.1 Hướng dẫn, xác định
diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
4.2 Hướng dẫn, xác định quy mô diện tích đất
thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường
hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán
bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
4.3 Chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm
vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Cục Thuế có trách
nhiệm:
5.1 Xác định các nghĩa
vụ tài chính chưa thực hiện đối với người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ
để khấu trừ trước, hoàn trả ngân sách Nhà nước.
5.2 Xác nhận mức thu nhập
bình quân 3 (ba) năm liền kề của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh làm căn cứ
xác định mức hỗ trợ. Nếu mới hoạt động ít hơn 3 (ba) năm thì lấy số năm hoạt
động thực tế để xác định mức thu nhập.
Điều
53. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự
phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hướng dẫn, giải đáp
thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
3. Các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
54. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng: theo Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
55. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã
chủ động đề nghị và được phép thoả thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với
người sử dụng đất: theo Điều 40 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP .
Điều
56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư thoả
thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: theo Điều 41 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
57. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Dự toán chi phí cho công
tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:
1.1. Chi cho công tác tuyên
truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định
thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất
đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
1.2. Chi cho công tác kiểm
kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng
dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá
trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối
chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối
tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật
kiến trúc, hoa màu và tài sản khác, ...
1.3. Chi cho việc lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu
ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm
yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ...
1.4. Chi cho việc thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư (nếu có) được xác định bằng
5% (năm phần trăm) chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
1.5. Kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường
và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành
quyết định bồi thường (nếu có);
1.6. Thuê văn phòng và trang
thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ
quan thẩm định (nếu có);
1.7. Chi in ấn và văn phòng
phẩm;
1.8. Các khoản chi khác có
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Tổng dự toán chi cho công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án.
2. Mức chi cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
2.1. Đối với các khoản chi
đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như: công tác phí, hội nghị, hội
họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ, ...
thì thực hiện theo chế độ hiện hành;
2.2. Đối với những khoản chi
Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như: điều tra, khảo sát thực tế, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi
thường ... thì tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của
từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể;
2.3. Đối với tiền lương hoặc
phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện
theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp theo đơn vị sự nghiệp có thu;
2.4. Chi in ấn tài liệu, văn
phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ ... được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế
của từng dự án;
2.5. Trong trường hợp tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê văn phòng làm việc thì được
chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị, ... theo đơn giá trung bình thực tế tại
địa phương.
Căn
cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải triển khai, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung
cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu tổ chức được giao thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
3. Hội đồng bồi thường
các huyện, thành phố, Trung tâm Phát triển quỹ đất khi thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì được phép điều
hoà mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế
phải thực hiện đối với từng dự án; nhưng phải đảm bảo tổng số kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án được giao thực hiện,
không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của các dự án
đó.
Tổ chức hoặc Hội đồng được giao thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, có trách nhiệm thực hiện việc báo
cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với
Sở Tài chính đối với những dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để phê duyệt
theo quy định hiện hành. Khi xét duyệt quyết toán đối với khoản kinh phí này, Sở
Tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các
dự án tiếp theo; trường hợp tổ chức hoặc Hội đồng bồi thường không được giao thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án tiếp theo thì xử lý
nộp ngân sách Nhà nước.
Sau khi kết thúc công việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 (ba mươi) ngày, tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc chủ đầu tư phải có
báo cáo quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy
định trong Quyết định này và các văn bản khác có liên quan.
Điều
58. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: theo
Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều
59. Hiệu lực thi hành.
Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì điều chỉnh lại
phương án phù hợp với Quy định này.
Điều
60. Trách nhiệm thi hành.
Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan
đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.