ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
375/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 363/2007/QĐ-UBND NGÀY 28 THÁNG 12
NĂN 2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị
quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3074/TTr-STC ngày 15
tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 363/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 10 (Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia
đình cá nhân):
“2. Đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư,
đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ bằng tiền; mức
hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề. Giá đất ở liền kề được xác định như sau :
- Tính từ mép
đường giao thông trong phạm vi đến 50 mét: giá đất ở để tính hỗ trợ cho đất
nông nghiệp bằng giá đất ở quy định tại đường đó;
- Tính từ mép
đường giao thông từ trên 50 mét: giá đất ở để tính hỗ trợ cho đất nông nghiệp bằng
50% mức hỗ trợ trong phạm vi 50 mét.
Giá đất ở liền
kề áp dụng bảng giá đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01
tháng 01 hằng năm.
Đối với thửa đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư, đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường bị thu hồi
mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để
tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa
đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là
giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa
đất có nhà ở gần nhất”.
2. Sửa đổi điểm
2.3 khoản 2 Điều 24 (Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà,
công trình):
“2.3. Nhà, công
trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều
kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, hoặc xây dựng
trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc
thì không được bồi thường, hỗ trợ; trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự
nguyện tháo dỡ, di dời thì được cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ chi phí tháo dỡ,
di dời tối đa không quá 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình khác”.
3. Bổ sung Điều
26 (Bồi thường về di chuyển mồ mả):
“- Đối với mộ
mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được
hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng (một triệu, năm trăm nghìn đồng)/mộ;
- Đối với mộ
mai táng từ 01 năm đến 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường
thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/mộ;
- Đối với mộ
mai táng từ trên 02 năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường
thì được hỗ trợ thêm 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)/mộ”.
4. Sửa đổi khoản
3 Điều 31 (Hỗ trợ di chuyển):
“3. Người bị
thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố
trí vào khu tái định cư), được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà
trong thời gian không quá 6 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức
3.000.000 đồng/một hộ/06 tháng (kể từ ngày giao đất tái định cư).
Trước khi giao
đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông báo bằng
văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư, địa điểm và thời gian
bố trí nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền
thuê nhà ở”.
5. Sửa đổi khoản
1 Điều 32 (Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất):
“1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện
tích đất nông nghiệp và diện tích thu hồi từ 300m2 trở lên được hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01
nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo, mức giá theo thông báo giá gạo thường
của Sở Tài chính tại thời điểm áp giá”.
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 3 Điều 36 (Hỗ trợ khác):
a) Sửa đổi khoản
1 Điều 36:
“1. Hỗ trợ giá
bồi thường đất nông nghiệp thuần (đất nông nghiệp không xen kẽ trong khu dân
cư, đất vườn ao không liền kề với đất ở trong khu dân cư) cho người bị thu hồi
đất thuộc dự án nằm dọc sát tuyến đường giao thông chính, tuyến kênh chính; dự
án liền kề với khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới
không phải đất nông nghiệp thuộc quy định tại Điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ,
cụ thể như sau:
Người có đất
nông nghiệp bị thu hồi ngoài việc bồi thường giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ
10% giá đất ở liền kề, giá đất ở liền kề xác định như sau:
- Tính từ mép
đường giao thông, mép ngoài tuyến kênh chính, ranh giới khu công nghiệp, khu
thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới trong phạm vi đến 50 mét: giá đất ở để
tính hỗ trợ cho đất nông nghiệp bằng giá đất ở quy định tại khu vực đó;
- Tính từ mép
đường giao thông, mép ngoài tuyến kênh chính, ranh giới khu công nghiệp, khu
thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới từ trên 50 mét: giá đất ở để tính hỗ trợ
bằng 50% mức hỗ trợ trong phạm vi 50 mét.
Đơn giá bồi thường
và hỗ trợ cho 01m2 đất nông nghiệp không được cao hơn đơn giá đất ở liền kề
trong cùng dự án”.
b) Sửa đổi khoản
3 Điều 36:
“3. Người bị
thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định (trong thời hạn 20 (hai
mươi) ngày, kể từ ngày quy định chi trả tiền bồi thường ghi trong thông báo của
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cho người bị thu hồi
đất theo phương án đã được xét duyệt) thì được khen thưởng như sau:
3.1 Có giá trị
bồi thường, hỗ trợ từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên:
- Thưởng
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng
đúng quy định;
- Thưởng
2.500.000 đồng (hai triệu, năm trăm nghìn đồng) đối với trường hợp di chuyển và
bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày;
- Thưởng
3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng
trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên.
3.2. Có giá trị
bồi thường, hỗ trợ từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới 50.000.000 đồng
(năm mươi triệu đồng): mức thưởng bằng 75% mức thưởng quy định tại điểm 3.1 khoản
3 Điều này.
3.3. Thời gian
tối đa các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đất gởi tờ
trình đến Hội đồng thẩm định đề nghị xét khen thưởng cho từng dự án là 60 (sáu
mươi) ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi
trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Quá thời hạn nói
trên các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm
chi trả tiền khen thưởng từ nguồn kinh phí 2% chi phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất đủ điều kiện khen thưởng.
Hồ sơ kèm theo
tờ trình đề nghị xét khen thưởng phải có bản cam kết thời hạn bàn giao mặt bằng
của các hộ có đất thu hồi (tại thời điểm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ) và biên
bản bàn giao mặt bằng giữa người có đất thu hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng và các ngành chức năng liên quan.
Không xét khen
thưởng đối với những trường hợp sử dụng đất lấn chiếm, xây nhà trên đất lấn chiếm,
đất không đủ điều kiện bồi thường; xây nhà trái phép.
3.4. Đối với
các dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư
không do công ty Nhà nước làm chủ đầu tư, chủ dự án (người được Nhà nước giao đất)
có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định, chủ
dự án có thể thưởng bằng tiền cho tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và các hộ bị thu hồi đất; mức thưởng do chủ đầu tư dự án thoả
thuận và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt”.
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 43 (Đối tượng và thủ tục tái định cư):
“1. Đối tượng:
hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại
từ 60m2 trở xuống hoặc không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở thì được
bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: giao nhà ở hoặc giao đất ở hoặc
hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; hộ cùng ở chung trong ngôi nhà bị giải toả
không thuộc đối tượng bồi thường, nếu có nhu cầu về nhà ở thì được xét bán nhà ở
trong khu tái định cư, nếu quỹ nhà ở tái định cư không đáp ứng được thì xem xét
giao đất có thu tiền để làm nhà ở”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|