ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2010/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 20 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ
về hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ; Quyết
định số 33/2008/QĐ-TTg ngày 27/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược phát triển ngành đo đạc và bản đồ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
1281/TTr-STNMT ngày 16/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp phát triển nông thôn, Giao thông vận
tải, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Quy Nhơn, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan và các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa
bàn tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy định này thống nhất quản lý đối
với hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Tổ chức, cá nhân trong nước, các
tổ chức, cá nhân nước ngoài có chức năng hành nghề đo đạc và bản đồ, tham gia hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân trong nước, các tổ
chức, cá nhân nước ngoài sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ liên quan đến lĩnh
vực quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định có trách nhiệm
thực hiện Quy định này (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt
động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông
tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin liên quan của các đối
tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng
tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc gồm: đo đạc mặt đất, đo
đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh,
đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt
động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý thông tin, dữ liệu từ quá trình đo
đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng
hệ thống ký hiệu và màu sắc theo quy tắc toán học nhất định. Các loại bản đồ
bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng, bản
đồ hành chính, bản đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề
khác.
3. Công trình xây dựng đo đạc:
Bao gồm các trạm quan trắc về thiên văn, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời
gian; các điểm gốc đo đạc quốc gia; các cơ sở kiểm định tham số thiết bị đo
đạc; dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc cơ sở.
Điều 3.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
1. Quyền:
a. Tổ chức, cá nhân được thực hiện
hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình
Định;
b. Tổ chức, cá nhân được sử dụng
các sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định này;
c. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ
trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Nghĩa vụ:
a. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giữ
gìn, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp
luật và Quy định này;
b. Tổ chức, cá nhân không được cản
trở hoặc gây khó khăn cho người có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản
đồ;
c. Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc
và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO
ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 4. Hoạt
động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm tạo
ra các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ để phục vụ mục đích chuyên dụng
trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc
cơ sở chuyên dụng:
a. Lưới tọa độ địa chính;
b. Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục
đích chuyên dụng.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ:
a. Bản đồ địa chính các tỷ lệ phục
vụ công tác quản lý và sử dụng đất đai;
b. Bản đồ địa hình các tỷ lệ phục
vụ mục đích chuyên ngành như: đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông,
thủy lợi, thủy sản, xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,
thủy văn;
c. Bản đồ hành chính các cấp;
d. Bản đồ chuyên đề.
3. Cắm mốc giới: Các mốc giới được
cắm và xác định vị trí bằng tọa độ Nhà nước như mốc địa giới hành chính, mốc
quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, tài nguyên
khoáng sản, khí tượng thủy văn và các loại công trình khác theo quy định của
Nhà nước.
4. Xây dựng hệ thống thông tin.
a. Hệ thống thông tin địa lý
chuyên ngành;
b. Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 5. Hệ
quy chiếu và hệ tọa độ
1. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc
gia VN 2000 được áp dụng thống nhất để xây dựng hệ thống toạ độ các cấp hạng,
hệ thống bản đồ địa hình cơ bản, hệ thống bản đồ nền, hệ thống bản đồ địa chính,
hệ thống bản đồ hành chính Quốc gia và các loại bản đồ chuyên ngành khác.
Các loại bản đồ trên địa bàn tỉnh
Bình Định thành lập theo hệ tọa độ Quốc gia VN-2000, kinh tuyến trục 108015’,
múi chiếu 30
2. Những công trình đang sử dụng
bản đồ hệ tọa độ HN-72 được phép tiếp tục thực hiện nhưng phải chuyển kết quả cuối
cùng sang hệ tọa độ VN-2000, những công trình trích đo địa chính khu đất các
loại tỷ lệ sử dụng thống nhất hệ quy chiếu và hệ toạ độ VN- 2000 quy định tại
khoản 1, Điều này.
3. Trường hợp được cấp có thẩm quyền
cho phép lập lưới hệ tọa độ (hoặc độ cao) giả định phải có phương án đo nối với
hệ tọa độ, độ cao nhà nước, đồng thời phải xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo
nối sau này.
Điều 6: Quản
lý hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải có Giấy phép hoạt động hoặc
Bản đăng ký hoạt động về đo đạc và bản đồ theo quy định tại Quy chế đăng ký và
cấp Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ ban hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT
ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền đăng ký hoạt động hoặc đăng ký cấp, gia hạn, bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại chương II, chương III của Quy chế
đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ ban hành kèm theo Quyết định
số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Quản
lý việc thành lập, xuất bản và chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Quản lý việc thành lập, xuất bản:
Tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt
động hoặc bản đăng ký hoạt động về đo đạc và bản đồ khi tiến hành thành lập,
xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 6, Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính
phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm đo
đạc và bản đồ:
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thành
lập, xuất bản và phát hành sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải
chịu trách nhiệm về chất lượng. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ khi sử dụng làm
tài liệu, hồ sơ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định.
3. Ấn phẩm bản đồ phải ghi rõ cơ
sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận mới được lưu hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định
của Luật Xuất bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chất lượng và xác nhận thì không được
sử dụng để giải quyết những công việc mang tính pháp lý Nhà nước.
Điều 8. Kiểm
tra, thẩm định các sản phẩm đo đạc và bản đồ dùng làm tài liệu phục vụ quản lý
nhà nước
1. Đối với sản phẩm đo đạc và bản
đồ do các tổ chức, cá nhân thành lập được sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ
mục đích quản lý tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra chất lượng,
khối lượng sản phẩm. Trường hợp chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ tư cách pháp nhân
thực hiện việc kiểm tra chất lượng, khối lượng sản phẩm công trình; Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định kết quả kiểm tra chất lượng, khối lượng công
trình trước khi thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.
2. Đối với các dự án đo đạc và bản
đồ do các đơn vị được UBND tỉnh giao thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
phải lập thiết kế kỹ thuật và dự toán kinh phí, Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về Thiết kế kỹ thuật và Dự toán kinh phí. Riêng các dự án đo đạc bản
đồ thực hiện ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về mặt kỹ thuật.
3. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và bản
đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có
nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
Tổ chức kinh tế được cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất
lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư.
4. Việc kiểm tra, thẩm định chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải thực hiện theo các quy định hướng
dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 và Thông tư số 05/2007/TT-
BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất lượng công
trình sản phẩm đo đạc và bản đồ và các quy định khác về quản lý công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
5. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm đo
đạc và bản đồ được cơ quan nhà nước kiểm tra, thẩm định chất lượng sản phẩm có
trách nhiệm nộp lệ phí thẩm định theo quy định.
6. Khi sử dụng các sản phẩm đo đạc
và bản đồ đã được cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra, thẩm định chất lượng thì
cơ quan cấp dưới không phải kiểm tra, thẩm định lại.
Điều 9. Đo
đạc và bản đồ địa chính, trích đo địa chính khu đất, trích lục bản đồ địa chính
khu đất phục vụ cho mục đích chuyên dụng của các ngành trên địa bàn tỉnh phải
được điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá tư liệu và đề xuất các giải
pháp kỹ thuật phù hợp các quy định
1. Đối với các khu vực chưa có bản
đồ địa chính chính quy hoặc bản đồ đo vẽ theo hệ toạ độ giả định trước năm 1995,
quá trình sử dụng không cập nhật chỉnh lý thì được trích đo địa chính khu đất
sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa theo hệ toạ độ VN-2000, kinh tuyến
trục 108015', múi chiếu 30, số liệu trích đo phải lập bảng kê đối chiếu so sánh
với số liệu thông tin trên hồ sơ địa chính hiện đang quản lý.
2. Đối với các khu vực có bản đồ
địa chính chính quy thì công tác trích đo địa chính khu đất được thực hiện khi có
biến động đất đai lớn hơn 40% . Số liệu trích đo phải lập bảng kê đối chiếu so
sánh với số liệu thông tin trên hồ sơ địa chính đang quản lý.
3. Trường hợp các thửa đất có biến
động từ 40% trở xuống thì trích lục bản đồ địa chính và có phương án chỉnh lý
biến động.
4. Đối với sản phẩm đo đạc và bản
đồ chuyên ngành do các Sở, Ban ngành khác làm chủ đầu tư như: Quy hoạch xây dựng,
các công trình giao thông, công trình thủy lợi, hành lang an toàn lưới điện...
có nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước thì được Sở, Ban ngành thực hiện kiểm
tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng theo quy định quản lý chất
lượng đo đạc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ chuyên
ngành ban hành. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thực hiện thì được phép
thuê tổ chức tư vấn được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có danh mục
kiểm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, thực hiện công việc
kiểm tra, thẩm định. Chủ đầu tư nghiệm thu sản phẩm công trình, chịu trách
nhiệm về chất lượng, khối lượng công trình. Sau khi hoàn thiện sản phẩm bàn
giao Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ để theo dõi quản lý.
Điều 10.
Quản lý và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là
tài sản của Quốc gia. UBND các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, tuyên truyền,
giáo dục công dân có ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân khi sử dụng
các mốc điểm đo đạc cơ sở quốc gia, mốc các điểm đo đạc chuyên dụng phải báo
cáo với UBND cấp xã sở tại; khi sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ, không làm hư hỏng
hoặc ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
3. Khi hoàn thành việc xây dựng các
dấu mốc đo đạc, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải lập biên bản bàn giao dấu
mốc kèm theo sơ đồ ghi chú vị trí mốc và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ
địa chính cấp xã với sự xác nhận của chủ sử dụng đất nơi đặt mốc dấu; khi hoàn
thành dự án đo đạc, đơn vị đo đạc phải bàn giao toàn bộ số lượng mốc dấu kèm
theo bản ghi chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu
công trình khi tiến hành cải tạo hoặc xây dựng công trình nơi có dấu mốc đo đạc
có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc đó, đồng thời phải thông báo với cán bộ địa
chính cấp xã.
Điều 11.
Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường, các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và UBND tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoàn
thành công trình đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này, phải
bàn giao 01 (một) bộ tài liệu, sản phẩm bản đồ giấy và cơ sở dữ liệu cho các
cấp, các ngành liên quan để quản lý khai thác và sử dụng theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp UBND
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm:
1. Trình UBND tỉnh về chương trình
kế hoạch, đề án, dự án về lĩnh vực đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
2. Xây dựng các kế hoạch, dự án tổng
thể về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trình
UBND tỉnh phê duyệt;
3. Xây dựng hướng dẫn chi tiết khi
triển khai thực hiện Quy định này:
a. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, đơn giá đo đạc bản đồ và đăng ký thống kê đất
đai trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền áp dụng chung trên địa bàn tỉnh.
b. Thẩm định các văn bản quy phạm
pháp luật, đơn giá kinh tế kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực đo đạc và bản đồ
do các ngành thuộc tỉnh xây dựng trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
c. Hướng dẫn cụ thể đối với công
tác kiểm tra trích đo địa chính thửa đất và trích đo địa chính khu đất theo từng
quy mô, tỷ lệ trích đo để thực hiện.
4. Tổ chức đăng ký và xác nhận đăng
ký đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ không thuộc danh mục
các hoạt động phải cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Thẩm định hồ sơ
của tổ chức xin cấp, gia hạn, hoặc bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép theo quy định.
5. Kiểm tra đột xuất và định kỳ việc
chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức,
cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh.
7. Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các
công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư
liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện xây
dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại
địa phương bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình trong phạm vi tỉnh.
9. Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản, đình chỉ
phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành
chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng
về kỹ thuật hoặc có nội dung vi phạm quy định của Luật Xuất bản.
10. Quản lý các dấu mốc đo đạc, chỉ
giới cấp đất; sử dụng và cung cấp các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ, độ
cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường, UBND tỉnh định kỳ các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
12. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng quy định về thu phí kiểm tra, thẩm định chất lượng sản phẩm đo đạc và
bản đồ, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định và tổ chức thực hiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành có liên quan
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh
tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Bộ, Ngành chủ quản, các Sở,
Ban, Ngành có liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện
của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh
ban hành.
2. Các cơ quan có nhu cầu đo đạc
và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh phải lập kế hoạch hoặc dự án
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt
để đảm bảo không chồng chéo với các kế hoạch, dự án của các ngành, các đơn vị
về đo đạc và bản đồ, trừ các dự án liên quan đến an ninh, quốc phòng.
3. Cơ quan, tổ chức được giao kế
hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách
của tỉnh phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường và UBND tỉnh ban hành.
Điều 14.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã
1. Chỉ đạo thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa bàn.
3. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm hại
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền, đồng thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
4. Chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường
xuyên bổ sung chỉnh lý biến động đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với
hiện trạng.
Điều 15. Xử
lý vi phạm trong hoạt động đo đạc và bản đồ
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về hoạt động đo đạc và bản đồ thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 169, Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
2003 và Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
Quy định này được triển khai thống
nhất trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.