ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1031/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 02 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ
ÁN XÃ HỘI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Thực hiện Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của
các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1227a/TTr-SKHĐT
ngày 25 tháng 6 năm 20010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 510/BC-STP ngày 17
tháng 6 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quy định
gồm 3 Chương, 9 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; các cơ sở thực hiện xã hội hoá
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÃ HỘI HOÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1031/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: các cơ sở
ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hoá; các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có dự
án đầu tư thực hiện xã hội hoá (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hoá).
2. Phạm vi áp dụng: các dự án đầu
tư thực hiện xã hội hoá về giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
3. Quy định này không áp dụng đối
với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận; các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hoá sử dụng đất do chủ đầu tư tự
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các trường hợp được cơ quan Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án.
Điều 2. Điều
kiện để được giao đất, cho thuê đất
Cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá
có dự án đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của Quy định này được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng phải bảo đảm
các điều kiện như sau:
1. Dự án có địa điểm phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chi tiết về xây dựng, quy hoạch sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp dự án thực hiện tại địa điểm
chưa có quy hoạch được duyệt, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về địa
điểm.
2. Các dự án đầu tư thực hiện xã
hội hoá được quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này phải thuộc danh mục các
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở được hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hoá theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP (ban hành
kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008).
3. Dự án đầu
tư thực hiện xã hội hoá có suất đầu tư tối thiểu theo lĩnh vực, trên từng địa
bàn như sau:
a) Lĩnh vực về giáo dục, đào tạo,
dạy nghề:
- Cơ sở giáo dục mầm non thuộc địa
bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo): 40 tỷ đồng/ha.
- Cơ sở giáo dục phổ thông thuộc
địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (bao gồm tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông): 35 tỷ đồng/ha.
- Trường trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 40 tỷ đồng/ha.
- Trường cao đẳng, trường đại học
thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 65 tỷ đồng/ha.
- Dự án thuộc lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, dạy nghề trên địa bàn các huyện trong tỉnh có suất đầu tư tối thiểu bằng
60% suất đầu tư tối thiểu của các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy
nghề trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo từng loại hình tương ứng;
b) Lĩnh vực về y tế:
- Cơ sở y tế thuộc địa bàn thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm: 60 tỷ đồng/ha.
- Cơ sở y tế thuộc địa bàn các
huyện trong tỉnh: 20 tỷ đồng/ha;
c) Các dự án đầu tư thực hiện xã
hội hoá không quy định suất đầu tư theo Quy định này sẽ được xem xét từng trường
hợp cụ thể.
4. Ngoài việc thực hiện các thủ
tục đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, các dự án đầu tư thực hiện xã
hội hoá trên địa bàn tỉnh phải thực hiện quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư tại Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện
giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện
xã hội hoá phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có chính sách hỗ trợ
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá đã tự thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Diện tích giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án xã hội hoá được xem xét trên cơ sở hồ sơ dự án, tiêu chí quy
mô ban hành theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện
hành.
3. Cơ sở thực hiện dự án xã hội
hoá không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội
hoá. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng
cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thu hồi
lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu
tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
4. Trường hợp cơ sở thực hiện dự
án xã hội hoá ngừng hoạt động, giải thể thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể,
xử lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Về
giao đất, cho thuê đất
1. Tùy theo điều kiện thực tế và
từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ sở thực hiện
xã hội hoá được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê
đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hoá
theo các theo các hình thức:
- Giao đất không thu tiền sử dụng
đất;
- Cho thuê đất và được miễn tiền
thuê đất;
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất
và được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất.
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hoá có nguyện vọng được lựa chọn hình thức giao đất hoặc cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư thì cơ sở thực hiện
xã hội hoá được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có)
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; được tính giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa
vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp cơ sở công lập,
bán công chuyển đổi loại hình cơ sở thực hiện xã hội hoá nếu đáp ứng được các
điều kiện được quy định tại Điều 2 Quy định này thì được tiếp tục sử dụng diện
tích đất đang sử dụng dưới các hình thức giao đất, cho thuê đất tại khoản 1 của
Điều này.
4. Trình tự và thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
Điều 5. Về
kinh phí giải phóng mặt bằng
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động xã hội hoá do ngân sách Nhà nước đảm
bảo; trong đó, ngân sách trung ương hỗ trợ 50%, phần còn lại do ngân sách địa
phương bố trí từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số được để lại và các nguồn
thu hợp pháp khác.
2. Trường hợp chủ đầu tư ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện
tích đất phục vụ hoạt động xã hội hoá sẽ được ngân sách Nhà nước hoàn trả cho
các chủ đầu tư dự án xã hội hoá theo thủ tục và thời gian như sau:
a) Về thủ tục:
- Phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Văn bản xác nhận phần diện
tích đất phục vụ hoạt động xã hội hoá của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá;
b) Thời gian hoàn trả:
- Đợt 1: hoàn trả 30% tổng giá
trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện tích phục vụ hoạt động xã hội hoá chậm
nhất trong thời gian 06 (sáu) tháng kể từ ngày chủ đầu tư đề nghị có đầy đủ thủ
tục theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định này.
- Đợt 2: hoàn trả tiếp 50% tổng
giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá sau khi dự án hoàn
thành 50% khối lượng công trình.
- Đợt 3: hoàn trả 20% tổng giá
trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá còn lại sau khi dự án
hoàn thành.
- Trường hợp hoàn trả cho chủ đầu
tư chậm so với thời gian quy định thì kinh phí hoàn trả được cộng thêm tiền lãi
của số tiền trả chậm tính theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm chi trả tiền.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
Cơ sở thực hiện xã hội hoá sử dụng
đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai; đồng thời phải nộp ngân sách Nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo
giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích
và phải nộp ngân sách Nhà nước những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội hoá được
ưu đãi theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan lập quy hoạch xây dựng để đầu tư phát triển các cơ sở thực hiện
xã hội hoá tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở
xây dựng các dự án, kế hoạch xúc tiến và kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực xã hội
hoá;
b) Đối với những khu vực đã có
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn được duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch xây dựng
các cơ sở thực hiện xã hội hoá tại các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
c) Đối với những khu vực chưa có
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn được duyệt thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các các sở, ngành liên quan
và chủ đầu tư dự án xã hội hoá tổ chức khảo sát, thống nhất địa điểm xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ sở thực
hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định về giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá theo
quy định;
c) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
xác nhận phần diện tích đất thực hiện dự án xã hội hoá;
d) Kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá; đề xuất, theo dõi việc
xử lý các cơ sở thực hiện xã hội hoá vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn
tỉnh;
e) Thẩm định kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải hoàn trả cho các chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí thực
hiện.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng các dự án xã hội hoá; bố trí vốn hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng
mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá đã tự thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và hướng dẫn việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định
cư cho các chủ đầu tư đã ứng trước;
b) Phối hợp với các các sở,
ngành liên quan thẩm định lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án xã hội hoá theo
quy định.
4. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao đồng thời căn cứ vào Quy định này và
các quy định hiện hành liên quan có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện nội dung giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá
trên địa bàn tỉnh theo từng lĩnh vực chuyên ngành của Quy định này;
b) Lập quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện, thành phố; trong đó cần
xác định quy mô, số lượng, quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển
các cơ sở thực hiện xã hội hoá;
c) Công bố công khai các thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân biết tham gia các lĩnh
vực xã hội hoá.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan thẩm định các dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá theo Quy định
này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng các dự án xã hội hoá; bố trí vốn hoàn trả kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá mà chủ đầu tư đã tự thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Theo dõi tình hình triển khai
thực hiện các dự án xã hội hoá, định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này.
6. Trung tâm Phát triển Quỹ đất
có nhiệm vụ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trước khi giao đất, cho thuê
đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá; hoàn trả kinh phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá đã tự thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hoá
1. Cơ sở thực hiện xã hội hoá có
trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch; triển khai thực
hiện dự án theo đúng quy định tại Quy định này và quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hoá được
giao đất, cho thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài
sản của dự án đầu tư và không được dùng để thế chấp làm tài sản vay vốn, trừ
trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá thực hiện phương thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện dự
án đầu tư.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hoá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng
cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hoá.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung về giao đất, cho
thuê đất không có trong Quy định này được áp dụng theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản
gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./.