HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2020/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 14 tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ HỘ NGHÈO
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII- KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhà ở cho người có công với cách mạng;
Căn cứ Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Xét Tờ trình số 22/TTr-UBND ngày
20 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với
cách mạng và hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm
2020; Báo cáo thẩm tra số 28/BC-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Ban Dân tộc Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng và hộ
nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020 với các nội
dung chính sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đầy đủ, toàn diện, kịp thời,
có hiệu quả các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với hộ gia đình người có công với cách mạng và hộ gia đình nghèo trên
địa bàn tỉnh. Giải quyết cơ bản tình trạng người có công với cách mạng còn khó
khăn về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh; cải thiện cơ bản tình trạng nhà ở cho hộ
nghèo đặc biệt khó khăn, góp phần hoàn thành việc thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở
cho người có công, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 và Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong năm 2020 hỗ trợ làm 795 nhà ở
cho hộ người có công, hộ nghèo đặc biệt khó khăn có khó khăn về nhà ở (trong đó
có 427 nhà của hộ gia đình người có công với cách mạng và 368 nhà cho các hộ
nghèo đặc biệt khó khăn; xây mới 625 nhà, sửa chữa 170 nhà).
3. Nguyên tắc thực hiện
a) Việc xây dựng nhà ở phải được thực
hiện trên nền diện tích nhà ở mà người có công với cách mạng, người nghèo đặc
biệt khó khăn hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành, chưa từng được ngân sách và các nguồn khác hỗ
trợ làm nhà.
b) Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực
hiện; mỗi hộ gia đình chỉ được hỗ trợ một lần từ một nguồn vốn; hộ gia đình có
trách nhiệm tham gia đóng góp và tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trong trường hợp
các tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hỗ trợ 100% kinh phí làm mới theo mức hỗ trợ
của Nghị quyết này thì không sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh để hỗ trợ.
c) Nhà làm mới phải đảm bảo diện tích
sử dụng tối thiểu 30m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng
nhà ở nhỏ hơn, nhưng không thấp hơn 24m2), đảm bảo nguyên tắc “3 cứng
(nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên; nhà sửa
chữa phải đảm bảo tiêu chuẩn 2 “cứng” (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi
thọ từ 10 năm trở lên và phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc nhằm
góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
4. Phạm vi điều chỉnh
Đề án thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên
Bái trong năm 2020,
5. Đối tượng và điều kiện áp dụng
a) Hộ người có công với cách mạng khó
khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ theo
quy định của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ nhưng chưa được hỗ trợ làm nhà từ ngân sách và các nguồn vốn khác.
b) Hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở
(là hộ nghèo có các thành viên gia đình là người già không còn sức lao động,
người tàn tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, ốm đau dài ngày đang hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội; hộ nghèo bị ảnh hưởng thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn rủi ro) trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có khó khăn về nhà ở/không có /khả năng tiếp cận chính sách hỗ
trợ theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Hộ người có công với cách mạng, hộ
nghèo đặc biệt khó khăn được thụ hưởng chính sách này nằm trong danh sách rà
soát của các địa phương tại thời điểm trước ngày 20 tháng 02 năm 2020. Số hộ
phát sinh sau thời điểm này (nếu có) giao cho các huyện, thị xã, thành phố xem
xét, thực hiện đảm bảo mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 6
Điều này.
6. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với hộ
đang ở nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây mới nhà ở.
b) Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với hộ
đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng, dột nát phải sửa chữa khung, tường và
thay mới mái nhà ở.
7. Kinh phí
Tổng kinh phí thực hiện Đề án là: 28.400
triệu đồng; được thực hiện theo cơ cấu như sau:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 14.200 triệu
đồng (chiếm 50% tổng kinh phí hỗ trợ).
b) Vận động xã hội hóa: 11.360 triệu
đồng (chiếm 40%); trong đó: Vận động xã hội hóa do cấp tỉnh thực hiện: 7.440
triệu đồng, vận động xã hội hóa do cấp huyện thực hiện: 3.920 triệu đồng.
c) Quỹ Vì người nghèo, Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa cấp tỉnh: 2.840 triệu đồng (chiếm 10%).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Yên Bái chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể thành viên phát động
phong trào ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo các cấp để huy động
nguồn lực tham gia vào Đề án.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này,
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 16 (chuyên đề) thông qua ngày 14 tháng
4 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 4 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh (khóa XVIII);
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh- tự kiểm tra văn bản;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo YB, Cổng TTĐT tỉnh (đăng, đưa tin);
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|