BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 82/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHÁM CHỮA BỆNH, GIÁM
ĐỊNH CHI TRẢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo
hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của
liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế hướng
dẫn đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y
tế;
Sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Y tế tại công văn số 9085/BYT-BH ngày 25
tháng 12 năm 2009 và ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 69/BTC-HCSN ngày
05 tháng 01 năm 2010;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thực hiện Chính sách Bảo hiểm y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa
bệnh, giám định, chi trả chi phí khám chữa bệnh, quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm y tế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Các quy định trước đây trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Thực hiện Chính sách Bảo hiểm y
tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Bảo hiểm xã
hội: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động TBXH (để báo cáo)
- Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam (để báo cáo);
- Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Cục Y tế Bộ Công an, Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Cục Y tế Bộ Giao thông vận
tải;
- Lưu: VT, CSYT (25b)
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHÁM CHỮA
BỆNH, GIÁM ĐỊNH CHI TRẢ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM
Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/QĐ-BHXH ngày
20 tháng 01 năm 2010 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Phần 1.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG, ĐĂNG KÝ KHÁM CHỮA BỆNH BAN ĐẦU, CHUYỂN TUYẾN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
VÀ THỦ TỤC KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
I. HỢP ĐỒNG KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1. Loại hình hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1.1. Hợp đồng
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) là văn bản thỏa thuận giữa cơ quan bảo
hiểm xã hội (BHXH) với cơ sở khám chữa bệnh (KCB) về việc cung ứng dịch vụ y tế
và thanh toán chi phí KCB BHYT.
1.2. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và khả năng cung cấp dịch vụ y tế (DVYT) của cơ sở KCB, cơ
quan BHXH ký hợp đồng theo một trong hai loại hình sau:
- Hợp đồng KCB
ngoại trú đối với cơ sở KCB chỉ thực hiện KCB ngoại trú.
- Hợp đồng KCB
ngoại trú và nội trú đối với cơ sở KCB thực hiện KCB ngoại trú và nội trú.
2. Khảo sát, lập hồ sơ ký hợp đồng KCB BHYT
2.1. Hằng năm,
BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế tổ chức khảo sát, thẩm định các cơ sở KCB lần
đầu ký hợp đồng hoặc cơ sở KCB đang thực hiện hợp đồng (nếu cần thiết) về điều
kiện pháp lý, nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế để chuẩn bị tổ chức
ký kết hợp đồng cho năm sau, đảm bảo yêu cầu KCB theo quy định của Bộ Y tế.
2.2. Hồ sơ ký hợp
đồng KCB BHYT
2.2.1.
Đối với cơ sở KCB lần đầu ký hợp đồng KCB BHYT hoặc đã tạm ngừng hợp đồng từ 6
tháng trở lên phải có văn bản đề nghị ký hợp đồng KCB BHYT kèm theo hồ sơ của
đơn vị như sau:
a) Đối với cơ sở y
tế công lập
- Bản sao công
chứng Quyết định thành lập và xếp hạng bệnh viện;
- Danh mục dịch vụ
kỹ thuật (DVKT) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Danh mục thuốc,
vật tư y tế tiêu hao, vật tư y tế thay thế sử dụng tại cơ sở KCB theo quy định
của Bộ Y tế.
b) Đối với cơ sở y
tế ngoài công lập
- Bản sao công
chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định
của pháp luật;
- Bản sao công
chứng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân;
- Bản sao công
chứng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược tư nhân;
- Quyết định phê
duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn;
- Danh mục các
DVKT được cấp có thẩm quyền phê duyệt; danh mục thuốc, danh mục vật tư y tế
tiêu hao, vật tư y tế thay thế sử dụng tại cơ sở KCB theo quy định của Bộ Y tế;
- Bảng giá các
DVKT thực hiện tại cơ sở KCB;
- Bản cam kết chấp
nhận thanh toán chi phí các DVKT không vượt quá giá viện phí tại các cơ sở KCB
BHYT công lập tương đương tuyến chuyên môn kỹ thuật (CMKT) hoặc cùng phân hạng
bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế và không thu thêm của người bệnh đối với
quyền lợi được hưởng theo quy định của Luật BHYT.
2.3. Đối với các
cơ sở KCB đang thực hiện hợp đồng KCB BHYT hoặc mới tạm ngừng hợp đồng dưới 6
tháng: cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị cơ sở KCB bổ sung các tài
liệu còn thiếu trong hồ sơ ký hợp đồng KCB BHYT.
3. Ký kết hợp đồng KCB BHYT
3.1. Đối với các
cơ sở KCB từ tuyến huyện trở lên: căn cứ mẫu hợp đồng KCB BHYT tại Phụ lục số
03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT/BYT-BTC ngày 14/8/2009
của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT (sau đây gọi tắt là
Thông tư liên tịch số 09), phạm vi chuyên môn và phương thức thanh toán được áp
dụng, cơ quan BHXH thống nhất với cơ sở KCB các điều khoản cụ thể để ký kết hợp
đồng.
Riêng đối với nhà
hộ sinh, phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc bệnh viện quận, huyện, thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) và trạm y tế xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là xã) đủ điều kiện khám, chữa bệnh theo quy định
của Sở Y tế, căn cứ quy định về phạm vi chuyên môn, bảng giá các DVYT đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan BHXH thống nhất với bệnh viện huyện (hoặc
bệnh viện đa khoa khu vực ở những nơi không có bệnh viện huyện) hoặc trung tâm
y tế huyện nơi chưa tách riêng bệnh viện huyện (sau đây gọi chung là bệnh viện
huyện) để bổ sung các điều khoản về KCB BHYT tại nhà hộ sinh, phòng khám đa
khoa khu vực, trạm y tế xã trong hợp đồng được ký giữa hai bên.
3.2. Đối với trạm
y tế, bộ phận y tế của các cơ quan, đơn vị, trường học, cơ quan BHXH ký hợp
đồng KCB BHYT trực tiếp với cơ quan, đơn vị quản lý cơ sở y tế này.
4.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng KCB BHYT, nếu có sự thay đổi liên quan đến
việc cung cấp DVYT, cơ sở KCB có trách nhiệm thông báo cho cơ quan BHXH để xem
xét, ký bổ sung phụ lục hợp đồng.
5.
Chậm nhất ngày 31/12 hằng năm, cơ quan BHXH và cơ sở KCB tổ chức ký hợp đồng
KCB BHYT năm sau.
6.
Cơ quan BHXH thực hiện thanh lý hợp đồng với các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh
sau khi hoàn thành quyết toán năm.
II. ĐĂNG KÝ KHÁM, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU
1. Đăng ký nơi KCB ban đầu
1.1. Nguyên tắc:
người tham gia BHYT cư trú hoặc công tác tại huyện nào được đăng ký KCB ban đầu
tại cơ sở KCB tuyến xã, tuyến huyện và tương đương trên địa bàn huyện đó.
1.2. Ngoài ra, một
số đối tượng tham gia BHYT nếu có yêu cầu còn được lựa chọn nơi đăng ký KCB ban
đầu như sau:
1.2.1. Người tham
gia BHYT cư trú hoặc công tác ở khu vực giáp ranh giữa các huyện trên địa bàn
tỉnh nếu có yêu cầu thì được cơ quan BHXH hướng dẫn đăng ký KCB ban đầu tại cơ
sở KCB thuận tiện nhất.
1.2.2. Người tham
gia BHYT cư trú, học tập hoặc công tác ở khu vực giáp ranh giữa các huyện không
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), nếu
có yêu cầu được cơ quan BHXH hướng dẫn đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB thuận
tiện nhất, kể cả các cơ sở KCB tuyến huyện thuộc tỉnh khác.
BHXH tỉnh nơi có
người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh khác
vẫn thực hiện việc thu và phát hành thẻ BHYT cho các đối tượng này. Sau khi
phát hành thẻ phải thông báo cho BHXH tỉnh nơi người tham gia BHYT đăng ký KCB
ban đầu.
Chi phí KCB BHYT
của các đối tượng này được thanh toán theo phương thức đa tuyến.
1.2.3. Người có
công với cách mạng, người từ 85 tuổi trở lên, nếu có yêu cầu thì được cơ quan
BHXH hướng dẫn đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung
ương và tương đương thuận tiện nhất với nơi cư trú hoặc nơi công tác.
1.2.4. Người
thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn huyện không có cơ sở
KCB tuyến xã, tuyến huyện và tương đương hoặc các cơ sở KCB đó không đáp ứng
được việc KCB ban đầu cho người tham gia BHYT thì được đăng ký KCB ban đầu tại
cơ sở KCB tuyến tỉnh, tuyến Trung ương và tương đương theo hướng dẫn của cơ
quan BHXH.
1.2.5. Người tham
gia BHYT thuộc đối tượng được quản lý, bảo vệ sức khỏe theo Hướng dẫn số 52
HD/BTCTW ngày 02/12/2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ
sung đối tượng KCB tại một số cơ sở y tế của Trung ương, nếu có yêu cầu thì
được lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu tại bệnh viện Hữu Nghị - Hà Nội; bệnh
viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh; bệnh viện C, Đà Nẵng hoặc tại các cơ sở
KCB ban đầu thuận tiện nhất với nơi cư trú hoặc nơi công tác.
1.2.6. Đối tượng
thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh, nếu có yêu cầu thì
được đăng ký KCB ban đầu tại phòng khám của Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ
tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc tại các cơ sở KCB ban đầu khác trên địa
bàn tỉnh thuận tiện nhất với nơi cư trú hoặc nơi công tác.
1.2.7. Trẻ em dưới
6 tuổi nếu có yêu cầu thì được đăng ký KCB ban đầu tại bệnh viện đa khoa hoặc
bệnh viện nhi tỉnh.
1.2.8. Người tham
gia BHYT phải làm việc lưu động, học tập hoặc tạm trú tại địa phương khác được
KCB ban đầu tại cơ sở KCB BHYT tương đương với tuyến CMKT của cơ sở KCB ghi
trên thẻ BHYT hoặc tại cơ sở KCB BHYT từ tuyến huyện trở xuống gần với nơi làm
việc hoặc tạm trú của người đó.
2. Trình tự đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu
2.1. Hằng năm,
BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế xác định số lượng thẻ BHYT tối đa mỗi cơ sở KCB
có thể tiếp nhận đăng ký KCB ban đầu; xác định những đối tượng được đăng ký KCB
ban đầu tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh, tuyến trung ương và tương đương.
2.2. Cơ quan BHXH
thông báo đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức tham gia BHYT danh
sách các cơ sở KCB ban đầu để người tham gia BHYT lựa chọn nơi đăng ký KCB ban
đầu thuận tiện với nơi cư trú hoặc nơi công tác theo nguyên tắc nêu tại khoản
1, mục II phần này và hướng dẫn người tham gia BHYT đăng ký hoặc thay đổi nơi
KCB ban đầu tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh.
III. CHUYỂN TUYẾN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM, CHỮA BỆNH BHYT
Người bệnh BHYT
được chuyển viện đúng tuyến CMKT theo quy định trong các trường hợp sau:
1. Chuyển lên cơ
sở KCB BHYT tuyến trên phù hợp với phạm vi chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật
theo quy định của Bộ Y tế khi tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của
cơ sở KCB đang điều trị.
2. Chuyển đến cơ
sở KCB BHYT khác, kể cả cơ sở KCB cùng tuyến CMKT để tiếp tục điều trị trong
các trường hợp:
2.1. Vì lý do
khách quan, cơ sở KCB BHYT đang điều trị không thực hiện được các DVKT đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Người bệnh đã
được cấp cứu, điều trị mà vẫn cần tiếp tục theo dõi, điều trị nhưng cơ sở KCB
BHYT do tình trạng quá tải không đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất để KCB.
3. Trường hợp
người bệnh đã được cấp cứu, điều trị đến giai đoạn ổn định nhưng theo yêu cầu
chuyên môn vẫn cần được điều trị, theo dõi, chăm sóc tiếp thì có thể được
chuyển về một trong các cơ sở KCB sau:
- Cơ sở KCB BHYT
nơi đã giới thiệu bệnh nhân đi;
- Cơ sở KCB ban
đầu của người bệnh;
- Cơ sở KCB BHYT
khác nếu nơi đó đồng ý tiếp nhận.
4. Chuyển sang cơ
sở KCB BHYT trên các địa bàn giáp ranh trong tỉnh theo danh sách do Giám đốc Sở
Y tế quy định sau khi đã thống nhất với Giám đốc BHXH tỉnh.
5. Chuyển sang cơ
sở KCB BHYT giáp ranh với tỉnh khác theo danh sách do Giám đốc Sở Y tế và Giám
đốc BHXH các tỉnh giáp ranh thống nhất quy định.
IV. THỦ TỤC KHÁM, CHỮA BỆNH BHYT
1. Người tham gia
BHYT khi đến KCB phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh do cơ quan BHXH phát hành,
trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ BHYT cùng với một loại
giấy tờ có ảnh hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp như chứng minh thư nhân dân,
hộ chiếu, bằng lái xe, thẻ đảng viên, thẻ đoàn viên công đoàn, thẻ hưu trí, thẻ
học sinh sinh viên.
Riêng trẻ em dưới
6 tuổi khi đến KCB chỉ phải xuất trình thẻ BHYT, nếu chưa có thẻ BHYT thì xuất
trình giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau
khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở KCB và cha (mẹ) hoặc
người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để thanh toán với cơ quan
BHXH và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
2. Trường hợp cấp
cứu tại cơ sở KCB BHYT, người bệnh phải xuất trình thẻ BHYT theo quy định tại
khoản 1, mục IV phần này trước khi ra viện.
3. Trường hợp
chuyển tuyến KCB BHYT, ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, mục IV phần
này người bệnh phải xuất trình thêm hồ sơ chuyển viện theo quy định của Bộ Y
tế.
Nếu
người bệnh được chuyển tiếp đến cơ sở KCB khác, cơ sở KCB nơi chuyển bệnh nhân
đi phải cung cấp bản sao giấy chuyển viện của cơ sở KCB trước đó (trừ trường
hợp cấp cứu) kèm theo hồ sơ chuyển viện).
4. Trường hợp đến
khám lại theo yêu cầu của cơ sở KCB BHYT tuyến trên không qua nơi đăng ký KCB
ban đầu: ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, mục IV phần này người
bệnh phải xuất trình thêm giấy hẹn khám lại. Mỗi lần chuyển viện chỉ được hẹn
khám lại theo chế độ BHYT một lần.
Đối với người bệnh
đã được chẩn đoán xác định là mắc một trong các bệnh mạn tính, phải điều trị
dài ngày gồm: Lao, Ung thư, Đáo tháo đường, Basedow, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, tăng huyết áp mạn tính, bệnh Hemophillia, Suy tủy, Luput ban đỏ,
Parkinson, HIV/AIDS; có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép tạng;
chạy thận nhân tạo chu kỳ và một số bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế, nếu
cần tiếp tục điều trị do vượt quá khả năng, chuyên môn của cơ sở KCB BHYT tuyến
dưới, cơ sở KCB tuyến trên có thể tiếp tục hẹn bệnh nhân khám lại nhưng chỉ đến
hết năm dương lịch. Cơ sở KCB cấp giấy hẹn cho lần khám sau, lưu giấy hẹn các
lần khám trong hồ sơ thanh toán.
5. Trường hợp KCB
(không phải trong tình trạng cấp cứu) khi đi công tác, học tập, làm việc lưu
động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác, ngoài các giấy tờ theo quy định tại
khoản 1, mục IV phần này, người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác hoặc
giấy đăng ký tạm trú.
Phần 2.
PHẠM VI VÀ
MỨC CHI TRẢ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
I. PHẠM VI CHI TRẢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Quỹ BHYT chi trả
chi phí KCB theo chế độ BHYT cho người có thẻ BHYT bao gồm:
1. Chi phí các
dịch vụ y tế thông thường:
1.1. Khám bệnh, kể
cả khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh theo quy định của Bộ Y tế;
1.2. Ngày giường
điều trị nội trú tại các cơ sở KCB BHYT từ tuyến huyện trở lên.
- Đối với một số
bệnh, nhóm bệnh điều trị tại cơ sở KCB phục hồi chức năng: cơ quan BHXH thanh
toán theo ngày giường điều trị thực tế cho từng trường hợp nhưng tối đa không
vượt quá ngày điều trị bình quân cho một đợt điều trị theo quy định tại Thông
tư số 11/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế.
- Trường hợp người
bệnh BHYT điều trị tại trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn: cơ quan BHXH thanh toán theo ngày giường
điều trị thực tế nhưng tối đa không quá 5 ngày.
- Trường hợp phải
nằm lưu để theo dõi và điều trị theo quy định của Bộ Y tế tại trạm y tế xã:
thanh toán theo ngày giường lưu thực tế nhưng tối đa không quá 3 ngày.
1.3. Các DVKT sử
dụng trực tiếp cho người bệnh BHYT tại cơ sở KCB BHYT theo danh mục và giá đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Chi phí xét
nghiệm, thăm dò chức năng và chẩn đoán hình ảnh;
- Chi phí các loại
thủ thuật, phẫu thuật sử dụng trong chẩn đoán và điều trị;
- Chi phí các DVKT
trong Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng ban hành kèm theo Thông tư
số 11/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế.
1.4. Thuốc, hóa
chất, dịch truyền có trong Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ
sở KCB theo quy định của Bộ Y tế; riêng trẻ em dưới 6 tuổi được sử dụng các
thuốc có dạng dùng thuận tiện, phù hợp như siro, bột thơm, cốm.
1.5. Thuốc điều
trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử
dụng tại các cơ sở KCB theo quy định của Bộ Y tế nhưng đã được phép lưu hành
tại Việt Nam theo chỉ định của cơ sở KCB, quỹ BHYT chi trả 50% chi phí thuốc
này đối với các trường hợp:
- Người đã có thời
gian tham gia BHYT liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
- Trẻ em dưới 6
tuổi;
- Các đối tượng
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý được hưởng chế độ
KCB miễn phí theo quy định nay nghỉ hưu, chuyển ngành đang tham gia BHYT.
1.6. Máu và các
phế phẩm của máu theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1.7. Vật tư y tế
tiêu hao, vật tư y tế thay thế có trong danh mục của Bộ Y tế (trừ các loại vật
tư y tế tiêu hao, vật tư y tế thay thế đã được tính trong cơ cấu giá thu một
phần viện phí của các DVYT).
1.8. Khám thai
định kỳ và sinh con.
2. Chi phí các
DVKT cao, chi phí lớn trong danh mục Bộ Y tế quy định.
3. Chi phí vận
chuyển từ bệnh viện tuyến huyện trở lên trong phạm vi địa giới hành chính theo
vùng, miền khi người bệnh BHYT phải cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú nhưng
tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB đang điều trị đối
với các đối tượng sau:
- Người có công
với cách mạng;
- Trẻ em dưới 6
tuổi;
- Người thuộc diện
hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
- Người thuộc hộ
gia đình nghèo;
- Người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn;
- Người thuộc hộ
gia đình cận nghèo.
II. MỨC CHI TRẢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1. Trường hợp
khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký KCB ban đầu hoặc chuyển viện đúng tuyến CMKT và
đã thực hiện đúng, đủ thủ tục KCB BHYT hoặc đến khám, chữa bệnh trong tình
trạng cấp cứu:
1.1. Đối với dịch
vụ y tế thông thường
1.1.1. Quỹ BHYT
chi trả 100% chi phí KCB đối với các đối tượng là người có công với cách mạng
và trẻ em dưới 6 tuổi; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và CMKT thuộc lực lượng
Công an nhân dân.
1.1.2. Quỹ BHYT
chi trả 95% chi phí KCB đối với các đối tượng: người hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hàng tháng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng
tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Phần còn lại do
người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB.
1.1.3. Quỹ BHYT
chi trả 80% chi phí đối với các đối tượng khác. Phần còn lại do người bệnh tự
thanh toán với cơ sở KCB.
Các đối tượng quy
định tại các tiết 1.1.2 và 1.1.3 nêu trên khi KCB tại các cơ sở KCB tuyến xã và
tương đương hoặc có tổng chi phí một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương
tối thiểu chung hiện hành được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB;
1.2. Đối với dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn
1.2.1. Quỹ BHYT
chi trả 100% chi phí KCB đối với các đối tượng:
- Trẻ em dưới 6
tuổi;
- Người hoạt động
cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945
đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945;
- Bà mẹ Việt Nam
anh hùng;
- Thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh: những đối
tượng này bị mất sức lao động từ 81% trở lên;
- Thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh: khi những đối
tượng này điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
1.2.2. Quỹ BHYT
chi trả 100% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung
cho một lần sử dụng DVKT đó đối với đối tượng sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và
CMKT thuộc lực lượng Công an nhân dân. Phần chênh lệch còn lại do ngân sách của
cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả.
1.2.3. Quỹ BHYT
chi trả 100% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung
cho một lần sử dụng DVKT đó đối với đối tượng người có công với cách mạng (trừ
các đối tượng quy định tại tiết 1.2.1 nêu trên).
1.2.4. Quỹ BHYT
các trả 95% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho
một lần sử dụng DVKT đó đối với đối tượng người hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động hàng tháng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng
tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
1.2.5. Quỹ BHYT
chi trả 80% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho
một lần sử dụng DVKT đó đối với các đối tượng tự nguyện tham gia BHYT theo quy định
của Luật BHYT đã có thời gian tham gia BHYT liên tục từ đủ 150 ngày trở lên từ
ngày thẻ BHYT có giá trị sử dụng.
1.2.6. Quỹ BHYT
chi trả 80% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho
một lần sử dụng DVKT đó đối với các đối tượng còn lại.
Phần chi phí chênh
lệch còn lại tại các tiết 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4, 1.2.5 và 1.2.6 điểm này do người
bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB.
1.3. Trường hợp tự
chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh, quỹ BHYT chi trả chi phí KCB theo quy định
tại điểm 1.1. và 1.2 khoản 1, mục II, phần này. Phần chênh lệch do người bệnh
tự thanh toán với cơ sở KCB.
1.4. Trường hợp
KCB tại các cơ sở KCB ngoài công lập: quỹ BHYT chi trả chi phí KCB BHYT theo
giá DVYT áp dụng tại các cơ sở đó nhưng tối đa không quá giá DVYT tại cơ sở KCB
BHYT công lập tương đương tuyến CMKT.
1.5. Trường hợp
KCB ngoài giờ hành chính hoặc trong ngày nghỉ, ngày lễ tại các cơ sở KCB: mức
thanh toán được thực hiện theo quy định như đối với việc KCB trong ngày làm
việc. Việc thực hiện KCB ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ theo chỉ đạo
của Bộ Y tế đối với các cơ sở KCB trực thuộc Bộ, của Sở Y tế và BHXH tỉnh đối
với các cơ sở KCB trực thuộc Sở Y tế.
2. Trường hợp đến
KCB có xuất trình thẻ BHYT nhưng không đúng cơ sở KCB ban đầu hoặc KCB không
đúng tuyến CMKT theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp cấp cứu): người bệnh
tự thanh toán với cơ sở KCB, mang chứng từ đến thanh toán trực tiếp tại cơ quan
BHXH hoặc được hưởng ngay theo mức thanh toán cho các trường hợp KCB vượt
tuyến, trái tuyến phần chi phí trong thời gian này nếu được cơ quan BHXH giám
định và xác định mức hưởng ngay tại bệnh viện. Căn cứ theo phân hạng bệnh viện,
quỹ BHYT chi trả cho cơ sở KCB nơi điều trị một phần chi phí KCB BHYT, cụ thể
như sau:
2.1. 70% chi phí KCB
tại cơ sở KCB đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng.
2.2. 50% chi phí
KCB tại cơ sở KCB đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II.
2.3. 30% chi phí
KCB tại cơ sở KCB đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I hoặc hạng đặc biệt.
2.4. Trường hợp
người bệnh được chỉ định sử dụng DVKT cao, chi phí lớn, mức chi trả thực hiện
theo hướng dẫn tại các điểm 2.1, 2.2 hoặc 2.3 khoản này nhưng tối đa không vượt
quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho một lần sử dụng DVKT đó.
Phần chi phí chênh
lệch còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB.
3. Trường hợp KCB
tại các cơ sở KCB BHYT nhưng không trình thẻ hoặc KCB tại cơ sở KCB không ký
hợp đồng KCB BHYT (trừ trường hợp cấp cứu), người bệnh tự thanh toán chi phí
KCB với cơ sở KCB, sau đó mang chứng từ đến cơ quan BHXH để thanh toán.
Căn cứ quyền lợi
theo đối tượng tham gia BHYT, phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong
khám chữa bệnh phù hợp với hạng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế và chứng từ
hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan BHXH chi trả trực tiếp cho người
bệnh phần chi phí thực tế thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT nhưng tối đa không
vượt quá quy định tại điểm 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
09.
Ví dụ 1: Bà Trần
Thị N là đối tượng hưu trí, tự đến KCB (không phải trong tình trạng cấp cứu)
tại bệnh viện hạng I không ký hợp đồng KCB BHYT. Bà N được bệnh viện chẩn đoán
polyp ống tai và thực hiện phẫu thuật. Khi ra viện, bà N đề nghị thanh toán số
tiền theo hóa đơn thu viện phí là 3 triệu đồng. Sau khi giám định, cơ quan BHXH
xác định phần chi phí thuộc chế độ BHYT là 2 triệu đồng. Khi đó, chi phí KCB
BHYT của bà N được thanh toán như sau:
- Mức xét thanh
toán cho bà N là 2.000.000 đồng x 95% = 1.900.000 đồng;
- Theo Quyết định
số 23/2005/QĐ-BYT, phẫu thuật polyp ống tai được thực hiện từ cơ sở KCB tuyến
huyện trở lên, do đó mức chi trả tối đa đối với trường hợp KCB nội trú tại
tuyến huyện (bệnh viện hạng III) theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư liên tịch
số 09 là 450.000 đồng;
- Số tiền bà N
được cơ quan BHXH thanh toán là 450.000 đồng.
4. Trường hợp
không thực hiện đúng, đủ các thủ tục KCB BHYT khi đến khám, chữa bệnh:
- Người bệnh được
hưởng quyền lợi KCB BHYT tại cơ sở KCB từ ngày thực hiện đúng, đủ các thủ tục
KCB BHYT theo quy định. Cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB BHYT với cơ sở KCB
theo hướng dẫn tại khoản 1, mục II phần này.
- Thời gian chưa
thực hiện đủ thủ tục KCB, người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB, mang chứng từ
đến thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Mức chi trả tối đa
không vượt quá mức chi phí bình quân tại tuyến CMKT (quy định tại điểm 1, Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09) chia cho tổng số ngày điều
trị nhân với số ngày chưa thực hiện đủ thủ tục KCB BHYT.
Ví dụ 2: Bệnh nhân
Nguyễn Văn A thuộc đối tượng cùng chi trả 20% chi phí KCB BHYT, điều trị nội
trú tại cơ sở KCB ban đầu là bệnh viện công lập hạng III, không trong tình trạng
cấp cứu, tổng số ngày nằm viện là 10 ngày, vào viện sau 5 ngày mới xuất trình
thẻ BHYT. Giả sử chi phí thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHXH trong 5 ngày
chưa trình thẻ BHYT là X đồng. Khi đó:
Từ ngày thứ 6 của
đợt điều trị, bệnh nhân Nguyễn Văn A được cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB
BHYT với cơ sở KCB theo quy định tại khoản 1, mục II phần này. Phần chi phí
trong 5 ngày chưa trình thẻ được cơ quan BHXH chi trả như sau:
- Mức xét thanh
toán cho bệnh nhân A = 80% x X đồng = Y đồng
- Mức chi trả tối
đa = (450.000 đồng : 10 ngày) x 5 ngày = 225.000 đồng.
- Nếu Y <
225.000 đồng: chi trả Y đồng;
- Nếu Y ≥ 225.000
đồng: chi trả 225.000 đồng.
5. Trường hợp KCB
ở nước ngoài, tùy theo quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, cơ quan BHXH chi
trả trực tiếp cho người bệnh phần chi phí KCB thực tế thuộc phạm vi chi trả của
quỹ BHYT nhưng tối đa không quá mức quy định tại điểm 2, Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 09.
6. Đối với trường
hợp bị tai nạn giao thông, tạm thời thực hiện như sau:
6.1. Nếu đã được
cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên xác định là không vi phạm pháp luật thì
được quỹ BHYT thanh toán theo quy định.
6.2. Nếu chưa xác
định được có vi phạm pháp luật về giao thông hay không thì người bị tai nạn
giao thông tự thanh toán các chi phí điều trị với cơ sở KCB. Khi có xác nhận
không vi phạm pháp luật về giao thông, người bệnh mang chứng từ đến cơ quan
BHXH để thanh toán theo hướng dẫn tại khoản 1, mục II phần này.
7. Đối với người
bệnh được thanh toán chi phí vận chuyển, mức thanh toán như sau:
7.1. Trường hợp sử
dụng phương tiện của cơ sở KCB, quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả
chiều đi và về cho cơ sở KCB chuyển người bệnh căn cứ lệnh điều xe của cơ sở
KCB nơi chuyển đi có xác nhận của nơi đến, theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính
theo khoảng cách địa giới hành chính giữa hai địa phương và giá xăng tại thời
điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một
phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một
người bệnh.
7.2. Trường hợp
người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở KCB thì mức thanh
toán bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách địa giới hành
chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở KCB chỉ định chuyển viện thanh
toán chi phí vận chuyển cho người bệnh. Cơ quan BHXH thanh toán với cơ sở KCB
căn cứ phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG THUỘC PHẠM VI CHI TRẢ CỦA QUỸ BHYT
1. Chi phí khám,
chữa bệnh đã được ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn tài chính khác chi trả.
2. Điều dưỡng, an
dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe
4. Xét nghiệm,
chẩn đoán thai không nằm trong mục đích điều trị
5. Sử dụng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai,
trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay
của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ
thẩm mỹ.
7. Điều trị lác,
cận thị và tật khúc xạ của mắt
8. Sử dụng vật tư
y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính,
phương tiện trợ giúp vận động trong khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.
10. Khám, chữa
bệnh trong các trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
11. Khám, chữa
bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12. Khám, chữa
bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người
đó gây ra.
13. Giám định y
khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử
nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học, sử dụng các phương pháp chữa bệnh mới
chưa được Bộ Y tế phê duyệt quy trình kỹ thuật và chưa được cấp có thẩm quyền
phê duyệt giá DVYT theo quy định.
Phần 3.
GIÁM ĐỊNH CHI
PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Nghiệp vụ giám
định chi phí KCB BHYT (sau đây gọi tắt là nghiệp vụ giám định) do Giám định
viên của cơ quan BHXH thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả giám định theo
quy định của pháp luật về BHYT. Nghiệp vụ giám định được thực hiện đồng thời
hoặc sau khi người bệnh ra viện và phải bảo đảm tính chính xác, công khai, minh
bạch.
I. NỘI DUNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TẠI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
1. Phối hợp với
nhân viên y tế kiểm tra và hướng dẫn người bệnh thực hiện đúng, đủ thủ tục KCB
BHYT tại khu vực đón tiếp của cơ sở KCB. Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại
khoa, phòng điều trị nội trú để xác định đúng người có thẻ BHYT.
2. Phối hợp với
nhân viên y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục KCB; về quyền lợi, trách nhiệm
của người bệnh BHYT và của cơ sở KCB;
3. Phối hợp với cơ
sở KCB kiểm tra và thu hồi thẻ BHYT đối với các trường hợp phát hiện có gian
lận trong việc cấp thẻ BHYT, người có tên trong thẻ BHYT không tiếp tục tham
gia BHYT, không nhận lại thẻ khi ra viện, tạm giữ thẻ BHYT trong trường hợp sử
dụng thẻ của người khác đi KCB. BHXH tỉnh nơi thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT thông
báo cho BHXH tỉnh phát hành thẻ để xử lý theo quy định.
4. Căn cứ vào tình
hình thực tế tại các cơ sở KCB, đề xuất việc cải cách thủ tục hành chính, giảm
phiền hà cho người tham gia BHYT đi KCB.
5. Giám định danh
mục và biểu giá của các dịch vụ y tế thuộc phạm vi chi trả của quỹ KCB BHYT,
bao gồm:
- Danh mục và giá
các DVKT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Danh mục thuốc,
vật tư y tế tiêu hao, vật tư y tế thay thế và giá mua vào của cơ sở KCB theo
quy định của nhà nước về đấu thầu cung ứng thuốc, vật tư y tế.
6. Kiểm tra, đánh
giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế và DVKT cho
người bệnh BHYT:
- Kiểm tra hồ sơ,
bệnh án, các DVYT, thuốc và vật tư y tế thực tế đã sử dụng cho người bệnh để
đảm bảo việc chỉ định các DVYT được thực hiện theo đúng phạm vi chi trả của quỹ
KCB BHYT;
- Đánh giá tính
hợp lý, an toàn và hiệu quả trong việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa
chất, vật tư, thiết bị y tế và DVKT phù hợp với tình trạng bệnh tật. Làm thủ
tục xác định các trường hợp được hưởng quyền lợi về thuốc điều trị ung thư,
thuốc chống thải ghép ngoài danh mục; các trường hợp tự nguyện tham gia BHY
được hưởng quyền lợi khi sử dụng DVKT cao, chi phí lớn.
7. Hướng dẫn và
phối hợp với nhân viên y tế thực hiện việc thống kê, tổng hợp chi phí KCB BHYT
theo hệ thống mẫu biểu do Bộ Y tế, Bộ Tài chính và BHXH Việt Nam ban hành và
thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
8. Kiểm tra, xác
định chi phí KCB BHYT:
- Kiểm tra, giám
định chi phí KCB BHYT trên phiếu thanh toán ra viện do cơ sở KCB lập cho người
bệnh theo mẫu do Bộ Y tế quy định. Phối hợp cùng cơ sở KCB xác định phần chi
phí được cơ quan BHXH chi trả trong trường hợp người bệnh đi khám bệnh trái
tuyến, vượt tuyến theo quy định tại khoản 2, mục II, phần II Quy định này.
- Tiếp nhận danh
sách và dữ liệu thống kê chi phí KCB BHYT đề nghị quyết toán; Thực hiện giám
định, lập thông báo thanh toán chi phí KCB làm cơ sở quyết toán với cơ sở KCB.
9. Thực hiện giám
định đối với các trường hợp thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Kết quả giám định
được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở KCB. Cơ sở KCB có trách nhiệm
chấp hành kết quả giám định đã được thống nhất giữa hai bên. Trường hợp chưa
thống nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để
giải quyết. Trong thời gian chờ ý kiến chỉ đạo giải quyết của cơ quan có thẩm
quyền, cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm thực hiện thông báo kết quả giám định của
cơ quan BHXH.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. BHXH tỉnh phối
hợp với Sở Y tế thực hiện các nội dung sau:
1.1. Tổ chức thẩm
định và lập danh sách các cơ sở KCB đủ điều kiện về pháp lý, nhân lực, cơ sở
vật chất và trang thiết bị y tế đảm bảo yêu cầu KCB theo quy định của Bộ Y tế
làm cơ sở để ký kết hợp đồng KCB BHYT và hướng dẫn thực hiện việc đăng ký KCB
ban đầu;
1.2. Thống nhất
quy định chuyển tuyến CMKT đối với các cơ sở KCB BHYT trong phạm vi tỉnh; một
số cơ sở KCB BHYT trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh và giữa các tỉnh bảo đảm
phù hợp với tuyến CMKT, khả năng đáp ứng của cơ sở KCB, thuận lợi cho người
bệnh và phù hợp với việc giám định, thanh toán chi phí KCB BHYT;
1.3. Quy định các
đối tượng, số lượng người tham gia BHYT được đăng ký KCB ban đầu tại các cơ sở
KCB tuyến tỉnh, tuyến Trung ương và tương đương;
1.4. Xây dựng để
trình UBND tỉnh phê duyệt giá các DVKT theo quy định; xây dựng danh mục thuốc,
danh mục vật tư y tế tiêu hao, vật tư y tế thay thế được quỹ KCB BHYT thanh
toán;
1.5. Tham gia hội
đồng đấu thầu thuốc đối với các tỉnh thực hiện phương thức đấu thầu tập trung.
1.6. Xây dựng, tổ
chức thực hiện và theo dõi giám sát các dự án đổi mới phương thức thanh toán,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, kiểm soát chi phí KCB.
2. BHXH tỉnh và BHXH
huyện thực hiện các nội dung sau:
2.1. Thẩm định và
ký hợp đồng với các cơ sở KCB có điều kiện KCB BHYT, thẩm định và ký bổ sung
phụ lục hợp đồng khi cơ sở KCB được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung DVKT;
thanh lý hợp đồng, thẩm định phần chi phí vượt quỹ (nếu có).
2.2. Xây dựng kế
hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ, chính sách về
BHYT tại địa phương. Tiếp đón và giải quyết kịp thời các yêu cầu, vướng mắc,
khiếu nại liên quan đến quyền lợi của người có thẻ BHYT.
2.3. Hướng dẫn
người có thẻ BHYT (hoặc người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp) để thanh
toán trực tiếp chi phí KCB BHYT; tổ chức giám định và chi trả trực tiếp chi phí
KCB BHYT theo quy định.
2.4. Tiếp nhận,
giám định, trả lời kết quả giám định chi phí KCB của người có thẻ BHYT theo yêu
cầu của BHXH huyện khác đối với bệnh nhân trong tỉnh hoặc của BHXH tỉnh khác
đối với bệnh nhân ngoài tỉnh.
2.5. Thực hiện
công tác thống kê, tổng hợp chi phí KCB BHYT, chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định của BHXH Việt Nam.
2.6. Xác định và
đề nghị tạm ứng kinh phí KCB cho các cơ sở KCB BHYT và kinh phí chăm sóc sức
khỏe ban đầu trích chuyển cho y tế trường học.
2.7. Tổng hợp,
chuẩn bị số liệu để thực hiện quyết toán quý, năm với cơ sở KCB BHYT.
Phần 4.
QUẢN LÝ, PHÂN
BỔ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
I. QUẢN LÝ, PHÂN BỔ QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
1. Quỹ BHYT là quỹ
tài chính được hình thành từ tiền đóng BHYT theo quy định của Luật BHYT; tiền
sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ BHYT; tài trợ, viện trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ BHYT được sử dụng
để chi trả chi phí KCB cho người tham gia BHYT và các khoản chi khác theo quy
định của Luật BHYT.
2. Quỹ BHYT bao
gồm quỹ KCB BHYT, quỹ quản lý và quỹ dự phòng KCB BHYT được quản lý tập trung, thống
nhất tại BHXH Việt Nam, được quản lý công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản
lý trong hệ thống theo quy chế quản lý tài chính hiện hành đối với BHXH Việt
Nam; Quỹ BHYT được hạch toán riêng với quỹ thành phần khác của BHXH Việt Nam
theo nguyên tắc bảo đảm cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ.
3. Quỹ KCB BHYT
bao gồm:
- 90% số tiền thu
BHYT
- Các nguồn tài
trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo mục
tiêu của các nhà tài trợ sau khi có thỏa thuận của BHXH Việt Nam.
4. Quỹ dự phòng
khám, chữa bệnh BHYT bao gồm:
- Phần còn lại của
10% số tiền thu phí BHYT sau khi đã trích trừ chi phí quản lý;
- Tiền sinh lời từ
hoạt động đầu tư của quỹ BHYT;
- 40% nguồn kinh
phí kết dư quỹ KCB BHYT tại địa phương.
II. SỬ DỤNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1. BHXH tỉnh sử
dụng nguồn kinh phí dành cho KCB tại tỉnh như sau:
1.1. Chi chăm sóc
sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) cho học sinh, sinh viên tại y tế trường học;
1.2. Chi khám,
chữa bệnh của người có thẻ BHYT do BHXH tỉnh phát hành (kể cả thanh toán trực
tiếp tại cơ quan BHXH và thanh toán đa tuyến ngoại tỉnh).
2. Kinh phí KCB
tại cơ sở KCB ban đầu chỉ thực hiện hợp đồng KCB ngoại trú, áp dụng phương thức
thanh toán theo phí dịch vụ được xác định theo công thức sau:
Công thức 1:
KPKCBNgT = 45% x Σi1-6 [(90% x mi
x ni) - 12% x (90% x mhs x nhsi)]
Nguồn kinh phí này
được sử dụng để thanh toán chi phí KCB ngoại trú của người bệnh BHYT đăng ký
KCB ban đầu, điều trị tại đơn vị hoặc tại các cơ sở KCB khác, kể cả chi phí KCB
BHYT ngoại trú được thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH và chi phí vận chuyển
(nếu có) từ bệnh viện tuyến huyện trở lên trong trường hợp cấp cứu.
3. Đối với cơ sở
KCB ban đầu thực hiện hợp đồng KCB ngoại trú và nội trú, áp dụng phương thức
thanh toán theo phí dịch vụ, kinh phí KCB ngoại trú và nội trú được xác định
theo công thức sau:
Công thức 2:
KPKCBNgNT = 90% x Σi1-6 [(90% x mi
x ni) - 12% x (90% x mhs x nhsi)]
Nguồn kinh phí này
được sử dụng để thanh toán chi phí KCB ngoại trú và nội trú của người bệnh đăng
ký KCB ban đầu, điều trị tại đơn vị hoặc tại các cơ sở KCB khác, kể cả chi phí
KCB BHYT ngoại trú, nội trú được thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH và chi
phí vận chuyển (nếu có).
Các ký hiệu tại
công thức 1 và 2 được hiểu như sau:
- i (= 1÷6) là
nhóm đối tượng theo quy định tại phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- mi
là mức đóng BHYT bình quân chung nhóm i trong tỉnh.
- ni là
số thẻ BHYT thuộc nhóm i đăng ký KCB ban đầu tại đơn vị trong kỳ (không bao gồm
số thẻ BHYT của các đối tượng do BHXH tỉnh khác phát hành theo quy định tại
tiết 1.2.1 khoản 1 mục II phần I quy định này).
- mhs:
Mức đóng BHYT của học sinh, sinh viên
- nhsi:
số học sinh, sinh viên thuộc nhóm i đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB trong kỳ.
4. Kinh phí KCB
tại cơ sở KCB ban đầu thực hiện thanh toán theo định suất
4.1. Kinh phí theo định suất (KPđs) được xác định theo
công thức sau:
Công thức 3:
KPđs = Σi1-6 (ni x si)
Các ký hiệu tại
công thức 3 được hiểu như sau:
- i (= 1÷6) là
nhóm đối tượng theo quy định tại phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- ni là
tổng số thẻ của đối tượng nhóm i đăng ký KCB ban đầu tại đơn vị trong kỳ (không
bao gồm số thẻ BHYT của các đối tượng do BHXH tỉnh khác phát hành theo quy định
tại tiết 1.2.1 khoản 1 mục II phần I quy định này).
- si:
là suất phí theo mỗi đầu thẻ của nhóm đối tượng thứ i và được xác định theo
công thức:
- T1 là
tổng chi phí KCB BHYT tại các cơ sở KCB trong và ngoài tỉnh của đối tượng nhóm
i trong toàn tỉnh (kể cả chi phí được thanh toán trực tiếp) được cơ quan BHXH
quyết toán năm trước sau khi đã trừ các khoản chi phí quy định tại điểm 4.2
khoản này.
- Ni là
tổng số thẻ của đối tượng nhóm i năm trước trong toàn tỉnh.
- k là hệ số điều
chỉnh do biến động chi phí KCB và các yếu tố liên quan khác của năm sau so với
năm trước. Hệ số k tạm thời áp dụng là 1,1; BHXH Việt Nam
sẽ có hướng dẫn khi liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính điều chỉnh hệ số này.
Đối với cơ sở KCB
ban đầu chỉ thực hiện hợp đồng KCB ngoại trú, suất phí được tính theo tổng chi
phí KCB BHYT ngoại trú năm trước.
Đối với cơ sở KCB
ban đầu thực hiện hợp đồng KCB ngoại trú và nội trú, suất phí được tính theo
tổng chi phí KCB ngoại trú và nội trú năm trước.
4.2. Các khoản chi
phí KCB BHYT không thanh toán trong kinh phí định suất bao gồm: chi phí vận chuyển,
chi phí chạy thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể người, phẫu thuật tim, điều trị
bệnh ung thư, bệnh hemophilia và phần chi phí cùng chi trả của người bệnh.
4.3. Định kỳ hàng
quý nếu có thay đổi, cơ quan BHXH thông báo cho cơ sở KCB số thẻ BHYT và tổng
kinh phí định suất được sử dụng.
4.4. Tổng kinh phí
định suất giao cho các cơ sở KCB BHYT thực hiện định suất trong tỉnh không vượt
quá tổng kinh phí KCB của các cơ sở này. Trường hợp đặc biệt thì BHXH tỉnh báo
cáo BHXH Việt Nam để xem xét, điều chỉnh nhưng suất phí điều chỉnh không vượt
quá mức chi bình quân chung theo nhóm đối tượng trên phạm vi cả nước do BHXH
Việt Nam xác định và thông báo hàng năm.
4.5. Kinh phí định
suất sử dụng để thanh toán chi phí KCB cho người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban
đầu điều trị tại cơ sở KCB đó và điều trị tại các cơ sở KCB khác (kể cả chi phí
KCB BHYT thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH), trừ các khoản chi phí quy định
tại điểm 4.2 nêu trên. Cơ sở KCB có trách nhiệm cung cấp các DVYT cho người
bệnh có thẻ BHYT và không được thu thêm bất kỳ một khoản chi phí nào trong phạm
vi quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT.
5. Sử dụng kinh
phí KCB BHYT tại cơ quan BHXH
5.1. 5% phần kinh
phí KCB còn lại đối với cơ sở KCB chỉ ký hợp đồng KCB ngoại trú và 10% đối với
cơ sở KCB ký hợp đồng KCB ngoại trú và nội trú được cơ quan BHXH quản lý, sử
dụng để điều chỉnh, bổ sung kinh phí KCB tại đơn vị đó và điều tiết trong phạm
vi toàn tỉnh trong trường hợp cơ sở KCB ban đầu chi vượt kinh phí KCB được sử
dụng do những nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng.
5.2. 50% kinh phí
KCB còn lại đối với cơ sở KCB chỉ ký hợp đồng KCB ngoại trú được cơ quan BHXH
quản lý, sử dụng để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh nội trú cho người bệnh
BHYT đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở KCB này.
6. Kinh phí KCB sử
dụng tại trạm y tế xã:
6.1. Kinh phí KCB
sử dụng tại trạm y tế xã trích từ nguồn kinh phí KCB BHYT của bệnh viện huyện
được Sở Y tế giao nhiệm vụ tổ chức KCB BHYT tại các trạm y tế xã trên địa bàn
quản lý. Khi xác định kinh phí KCB ban đầu tại bệnh viện huyện, số thẻ BHYT
đăng ký KCB ban đầu bao gồm cả số thẻ đăng ký KCB ban đầu tại các trạm y tế xã
này.
6.2. Trong phạm vi
kinh phí KCB được giao, bệnh viện huyện có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa
chất, vật tư y tế cho trạm y tế xã và thanh toán chi phí sử dụng giường bệnh
(nếu có), các DVYT do trạm y tế xã thực hiện trong phạm vi chuyên môn được Sở Y
tế quy định; đồng thời theo dõi, giám sát và tổng hợp để thanh toán với cơ quan
BHXH. Tổng kinh phí để bảo đảm KCB tại trạm y tế xã không thấp hơn 10% kinh phí
KCB theo số thẻ đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế xã.
6.3. Căn cứ vào
nguồn kinh phí được phân bổ cho trạm y tế xã và dự trù thuốc, hóa chất, VTYT
tiêu hao do trạm y tế xã lập, bệnh viện huyện có trách nhiệm duyệt dự trù và
tạm ứng kinh phí KCB bằng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao cho trạm y tế
xã. Đồng thời chuyển phần kinh phí còn lại bằng tiền để trạm y tế xã chủ động
thực hiện việc KCB cho người có thẻ BHYT trong phạm vi chuyên môn do Sở Y tế
quy định.
6.4. Định kỳ hàng
quý, trạm y tế xã có trách nhiệm lập báo cáo sử dụng thuốc, hóa chất vật tư y
tế tiêu hao và tổng hợp chi phí KCB BHYT tại trạm y tế xã gửi bệnh viện huyện
để quyết toán kinh phí KCB BHYT trong kỳ, đồng thời lập dự trù thuốc, hóa chất,
vật tư y tế tiêu hao cho quý tiếp sau.
7. Kinh phí dành
cho CSSKBĐ tại y tế trường học bằng 12% nguồn kinh phí KCB của học sinh, sinh
viên (HSSV) tính theo tổng số HSSV đang học tại trường tham gia BHYT (kể cả số
HSSV tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác) và mức đóng BHYT của HSSV theo
quy định hiện hành. Nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này
để CSSKBĐ cho HSSV theo các nội dung quy định tại Thông tư số 14/2007/TT-BTC
ngày 8/3/2007 của Bộ Tài chính.
III. XÁC ĐỊNH VÀ GIAO KẾ HOẠCH KINH PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BHYT ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
1. Tháng 9 hàng
năm, căn cứ chi phí KCB BHYT trong năm, mô hình bệnh tật, khả năng cung cấp
DVYT của các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn và dự báo diễn biến tăng, giảm chi phí
KCB BHYT, kế hoạch thu BHYT trên cơ sở dự kiến số thẻ bình quân, số phải thu
được sử dụng trong năm, cơ quan BHXH thực hiện lập dự toán chi khám, chữa bệnh
BHYT năm sau.
2. BHXH Việt Nam
thẩm định dự toán chi KCB BHYT của BHXH tỉnh, xây dựng dự toán tổng thể về chi
KCB BHYT của ngành và giao kế hoạch cho BHXH tỉnh như sau:
2.1. Kinh phí KCB
được sử dụng tại tỉnh theo số thẻ phát hành sau khi đã trừ đi phần kinh phí đa
tuyến chuyển đi ngoại tỉnh.
2.2. Kinh phí
thanh toán đa tuyến của các bệnh nhân tỉnh khác chuyển đến.
IV. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1. Quỹ dự phòng
KCB BHYT do BHXH Việt Nam quản lý, được sử dụng để bổ sung cho BHXH tỉnh trong
trường hợp kinh phí KCB BHYT được sử dụng trong năm do BHXH tỉnh quản lý bị
thiếu hụt.
2. Trường hợp quỹ
dự phòng không đủ để bổ sung phần chi vượt kinh phí KCB tại các tỉnh, BHXH Việt
Nam báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam, liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính để xem
xét, giải quyết.
Phần 5.
THANH, QUYẾT
TOÁN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
I. TẠM ỨNG KINH PHÍ CHI KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1. Tạm ứng kinh phí chi khám, chữa bệnh BHYT cho BHXH tỉnh
1.1. Đối với kinh
phí KCB BHYT được sử dụng tại tỉnh theo số thẻ phát hành sau khi đã trừ đi phần
kinh phí đa tuyến chuyển đi ngoại tỉnh: căn cứ vào kế hoạch đã giao, hàng quý BHXH
Việt Nam cấp kinh phí cho BHXH tỉnh bình quân bằng 25% kế hoạch năm.
1.2. Đối với kinh
phí dành cho thanh toán đa tuyến đến
- Kinh phí dành
cho thanh toán đa tuyến đến trong quý I được BHXH Việt Nam
tạm ứng bằng 20% kế hoạch năm.
- Từ quý II trở
đi, căn cứ vào thông báo đa tuyến của BHXH tỉnh đã được thẩm định, BHXH Việt Nam
cấp bằng kinh phí đa tuyến thực tế quý trước.
2. Tạm ứng kinh phí chi khám, chữa bệnh BHYT cho cơ sở KCB.
2.1. Vào đầu mỗi
quý, cơ quan BHXH thông báo cho cơ sở KCB BHYT số liệu tạm tính về nguồn kinh
phí KCB BHYT theo số thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu và kinh phí dành cho thanh
toán đa tuyến đến được sử dụng trong kỳ quyết toán.
2.2. Hằng quý, cơ
quan BHXH tạm ứng kinh phí cho cơ sở KCB tối thiểu bằng 80% chi phí KCB BHYT đã
được thẩm định để quyết toán. Trường hợp kinh phí tạm ứng vượt quá nguồn kinh
phí được sử dụng tại cơ sở KCB theo thông báo đầu kỳ nêu trên, BHXH tỉnh báo
cáo BHXH Việt Nam xem xét, giải quyết.
Riêng đối với cơ
sở KCB BHYT lần đầu ký hợp đồng, việc tạm ứng thực hiện như sau:
- Cơ sở KCB BHYT
ban đầu, mức tạm ứng tối thiểu bằng 80% nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở
KCB theo thông báo đầu kỳ.
- Cơ sở KCB không
thực hiện KCB ban đầu, căn cứ số chi KCB sau một tháng thực hiện hợp đồng, cơ
quan BHXH tạm ứng cho cơ sở KCB bằng 80% chi phí dự kiến trong quý.
2.3. Cơ quan BHXH
tỉnh thực hiện việc cân đối, điều tiết trong phạm vi tỉnh để đảm bảo nguồn kinh
phí tạm ứng cho cơ sở KCB nếu số tiền tạm ứng vượt quá nguồn kinh phí được sử
dụng trong quý.
Trường hợp kinh
phí chi KCB không đủ để tạm ứng, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam
xem xét, giải quyết.
II. THANH TOÁN CHI PHÍ KCB BHYT VỚI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
1. Cơ quan BHXH
thanh, quyết toán chi phí KCB với cơ sở KCB BHYT theo các điều khoản ghi trong
hợp đồng KCB được ký kết hàng năm và hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành.
Trong tháng đầu
của mỗi quý, cơ sở KCB có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo cơ
sở dữ liệu thống kê chi phí KCB BHYT của quý trước cho cơ quan BHXH;
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan BHXH xem xét và
thông báo kết quả giám định chi phí KCB BHYT cho cơ sở KCB.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày thông báo kết quả giám định chi phí KCB BHYT, cơ quan BHXH hoàn
thành việc thanh toán với cơ sở KCB.
Chi phí KCB BHYT
tại cơ sở KCB công lập được xác định theo bảng giá viện phí đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng quy định.
Chi phí KCB BHYT
tại cơ sở KCB ngoài công lập được xác định căn cứ giá DVYT thực tế tại cơ sở
KCB nhưng tối đa không vượt quá giá viện phí tại các cơ sở KCB BHYT công lập
tương đương tuyến CMKT hoặc cùng phân hạng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
2. Căn cứ vào phạm
vi chuyên môn, khả năng cung cấp DVYT và lộ trình áp dụng phương thức thanh
toán, cơ quan BHXH và cơ sở KCB trao đổi và thống nhất lựa chọn phương thức
thanh toán phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và ghi vào hợp đồng KCB
BHYT.
2.1. Thanh toán
theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí KCB bình quân tính trên mỗi
thẻ BHYT theo các nhóm đối tượng trong thời gian đăng ký tại cơ sở KCB.
a) Khi thực hiện
thanh toán theo định suất, cơ sở KCB được chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã
được xác định hàng năm.
b) Chi phí của
người bệnh BHYT không đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB, chi phí ngoài định suất
do cơ sở KCB chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp để thanh toán với cơ quan BHXH
theo phí dịch vụ căn cứ giá viện phí hiện hành tại cơ sở KCB.
2.2. Thanh toán
theo phí dịch vụ là hình thức thanh toán dựa trên chi phí của các DVKT, thuốc,
hóa chất, vật tư y tế đã được sử dụng trực tiếp cho người bệnh tại cơ sở KCB.
a) Thanh toán theo
phí dịch vụ áp dụng trong các trường hợp sau:
- Cơ sở KCB chưa
áp dụng phương thức thanh toán theo định suất;
- Người bệnh có
thẻ BHYT không đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB đó;
- Một số bệnh,
nhóm bệnh hay các DVYT không tính vào kinh phí xác định theo định suất của cơ
sở KCB quy định tại điểm 4.2 khoản 4, mục II phần IV nêu trên.
b) Cơ quan BHXH
căn cứ số lượng và giá các DVYT thuộc phạm vi chi trả của quỹ KCB BHYT đã sử dụng
trực tiếp cho người bệnh BHYT để thanh toán cho cơ sở KCB theo các điều khoản
của hợp đồng KCB BHYT.
c) Từ năm 2010,
tổng mức thanh toán cho cơ sở KCB (từ tuyến tỉnh trở lên) đối với trường hợp
chuyển tuyến điều trị không vượt quá chi phí bình quân thực tế theo phạm vi
quyền lợi được hưởng cho một đợt điều trị nội trú và một lượt khám, chữa bệnh
ngoại trú theo từng chuyên khoa của các trường hợp được chuyển đến năm trước
nhân với số lượt khám, chữa bệnh trong năm và được điều chỉnh theo hệ số biến động
chi phí khám, chữa bệnh hàng năm là 1,1;
Cơ quan BHXH thanh
toán với cơ sở KCB theo chi phí KCB BHYT thực tế thuộc trách nhiệm chi trả của
quỹ BHYT nhưng tối đa không vượt quá tổng mức thanh toán nói trên trừ đi phần
chi phí thuộc trách nhiệm cùng chi trả của người bệnh BHYT.
Hàng năm, cơ quan
BHXH phối hợp với cơ sở KCB BHYT tính toán và thống nhất mức chi phí bình quân
cho một đợt điều trị nội trú và một lần KCB ngoại trú theo từng chuyên khoa
(hoặc toàn bệnh viện) của các trường hợp này làm cơ sở thanh, quyết toán.
2.3. Thanh toán
theo trường hợp bệnh: BHXH Việt Nam sẽ có hướng dẫn riêng sau khi có hướng dẫn
của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính.
III. THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1. Các trường hợp KCB được cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp:
1.1. Khám, chữa
bệnh tại cơ sở KCB không ký hợp đồng với cơ quan BHXH;
1.2. Không xuất
trình thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh;
1.3. Khám, chữa
bệnh không đúng nơi KCB ban đầu hoặc không đúng tuyến CMKT theo quy định, có
xuất trình thẻ BHYT nhưng chưa được hưởng quyền lợi KCB BHYT tại cơ sở KCB;
1.4. Khám, chữa
bệnh đúng tuyến CMKT, đã thực hiện đúng, đủ thủ tục KCB BHYT nhưng vì những
nguyên nhân khách quan chưa được hưởng hoặc được hưởng chưa đầy đủ quyền lợi
BHYT tại cơ sở KCB BHYT;
1.5. Khám, chữa
bệnh ở nước ngoài;
1.6. Điều trị tai
nạn giao thông được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không vi phạm pháp luật về
giao thông khi đã ra viện;
1.7. Người bệnh
thực hiện các thủ tục KCB BHYT muộn so với quy định.
2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp
2.1. Giấy đề nghị
thanh toán trực tiếp;
2.2. Bản sao thẻ
BHYT còn giá trị sử dụng và một loại giấy tờ có ảnh hợp lệ (nếu thẻ BHYT chưa
có ảnh).
2.3. Bản sao giấy
ra viện đối với bệnh nhân điều trị nội trú; bản sao đơn thuốc hoặc sổ y bạ đối
với bệnh nhân điều trị ngoại trú theo quy định.
2.4. Biên lai thu
viện phí, hóa đơn mua thuốc theo quy định của Bộ Tài chính;
Trường hợp KCB ở
nước ngoài, ngoài hồ sơ nêu trên người bệnh phải nộp thêm bản dịch có công
chứng sang tiếng Việt toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc KCB ở nước
ngoài và văn bản xác nhận của cơ sở KCB trong nước từ tuyến tỉnh trở lên về
tình trạng bệnh và hướng điều trị trước khi người bệnh đi KCB tại nước ngoài
hoặc quyết định cử đi học tập, công tác nước ngoài của cấp có thẩm quyền;
Đối với trường hợp
bị tai nạn giao thông, ngoài hồ sơ nêu trên người bệnh phải nộp thêm văn bản
xác nhận không vi phạm pháp luật về giao thông của cơ quan công an cấp huyện
trở lên.
Trường hợp người
bệnh không tự đến cơ quan BHXH để làm thủ tục thanh toán, người làm thủ tục
thanh toán hộ phải có giấy ủy quyền hoặc giấy chứng nhận quyền đại diện hợp
pháp cho người bệnh. Riêng đối với trẻ em dưới 6 tuổi và học sinh phổ thông,
người làm thủ tục thanh toán hộ chỉ cần mang theo giấy tờ xác định là cha (mẹ)
hoặc người giám hộ của người bệnh.
3. Giám định và thanh toán trực tiếp
3.1. Cơ quan BHXH
nơi phát hành thẻ tiếp nhận và giải quyết đề nghị thanh toán trực tiếp của
người có thẻ BHYT. Riêng người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB
ngoại tỉnh có thể được giải quyết thanh toán trực tiếp tại BHXH tỉnh nơi họ
đăng ký KCB ban đầu, chi phí KCB BHYT đã thanh toán trực tiếp cho người bệnh
trong các trường hợp này được thông báo qua đa tuyến và khấu trừ vào quỹ của
BHXH tỉnh phát hành thẻ.
3.2. Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ của cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn người bệnh BHYT cung
cấp đầy đủ hồ sơ; đối chiếu bản gốc và ký xác nhận vào các bản sao tài liệu
trong hồ sơ thanh toán trực tiếp, vào sổ theo dõi tình hình thanh toán trực
tiếp và viết giấy hẹn thời gian giải quyết thanh toán kể từ ngày tiếp nhận đủ
hồ sơ thanh toán như sau:
a) Chậm nhất 40
ngày đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB trong tỉnh
b) Chậm nhất 60
ngày đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB ngoài tỉnh
Nếu quá thời hạn
nêu trên, cơ quan BHXH phải thông báo kịp thời cho người có thẻ BHYT lý do và
thời hạn giải quyết cụ thể tiếp theo.
3.3. Cơ quan BHXH
tiếp nhận đề nghị thanh toán thực hiện giám định hoặc nhờ giám định đối với
trường hợp KCB ngoài địa bàn huyện, tỉnh. Trường hợp chi phí KCB được đề nghị
thanh toán thấp hơn mức chi phí bình quân theo tuyến chuyên môn kỹ thuật tại
bệnh viện hạng II quy định tại Phụ lục 02 Thông tư số 09 thì không nhất thiết
phải thực hiện yêu cầu giám định tại cơ sở KCB. Cơ quan BHXH thực hiện các
nghiệp vụ giám định trực tiếp trên hồ sơ thanh toán và chịu trách nhiệm về kết
quả giám định đối với các trường hợp này.
3.4. Cơ quan BHXH
nhận được yêu cầu giám định của BHXH tỉnh khác phải thực hiện giám định và trả
lời chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giám định.
3.5. Căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể và mức thanh toán theo quy định, cơ quan BHXH thanh toán
trực tiếp cho người bệnh phần chi phí KCB thuộc trách nhiệm chi trả của quỹ
BHYT.
3.6. Định kỳ hàng
quý, cơ quan BHXH thống kê, tổng hợp chi phí KCB đã thanh toán trực tiếp cho
người có thẻ BHYT làm cơ sở khấu trừ tương ứng vào quỹ KCB của cơ sở KCB nơi
người bệnh đăng ký KCB ban đầu.
3.7. Cơ quan BHXH
tiếp nhận hồ sơ thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT phát sinh trong năm tài
chính đến hết quý I năm sau. BHXH các tỉnh thông báo quy định này để người tham
gia BHYT biết và thực hiện.
IV. THANH TOÁN ĐA TUYẾN
1. Nguyên tắc
thanh toán đa tuyến
1.1. Thanh toán đa
tuyến thực hiện khi người có thẻ BHYT đến KCB tại các cơ sở KCB ngoài nơi đăng
ký KCB ban đầu trên địa bàn tỉnh hoặc KCB ngoài tỉnh.
1.2. Thanh toán đa
tuyến nội tỉnh được thực hiện đối với chi phí KCB BHYT của người có thẻ BHYT do
BHXH tỉnh phát hành, điều trị tại các cơ sở KCB ngoài nơi đăng ký KCB ban đầu
trên địa bàn tỉnh.
1.3. Thanh toán đa
tuyến ngoại tỉnh được thực hiện đối với chi phí KCB BHYT của người có thẻ BHYT
do BHXH tỉnh phát hành, điều trị tại các cơ sở KCB ngoài địa bàn tỉnh.
2. Quy trình thanh
toán
2.1. Thanh toán đa
tuyến nội tỉnh
a) Định kỳ hàng
quý, cơ quan BHXH giám định, thống kê, tổng hợp chi phí KCB BHYT của người có
thẻ BHYT điều trị ngoài nơi đăng ký KCB ban đầu trong quý;
b) BHXH tỉnh tổng
hợp, thông báo chi phí KCB BHYT đa tuyến nội tỉnh cho BHXH huyện để xác định
kinh phí KCB BHYT tại cơ sở KCB được sử dụng trong quý.
2.2. Thanh toán đa
tuyến ngoại tỉnh
a) BHXH Việt Nam
căn cứ vào chi phí KCB BHYT đa tuyến ngoại tỉnh do BHXH tỉnh báo cáo, thẩm
định, tổng hợp và thực hiện:
- Cấp kinh phí
thanh toán đa tuyến cho BHXH tỉnh nơi bệnh nhân chuyển đến theo hướng dẫn tại
điểm 1.2, khoản 1, mục I, phần V nêu trên và khấu trừ tương ứng nguồn kinh phí
của BHXH tỉnh nơi bệnh nhân chuyển đi.
- Thông báo chi
phí thanh toán đa tuyến cho từng BHXH tỉnh để làm cơ sở quyết toán chi phí KCB
và cân đối kinh phí KCB của cơ sở KCB ban đầu.
b) BHXH tỉnh nơi
bệnh nhân đến thực hiện thanh toán, chuyển cơ sở dữ liệu và thông báo tổng hợp
chi phí KCB của những bệnh nhân này cho BHXH tỉnh nơi bệnh nhân đi và BHXH Việt
Nam.
c) BHXH tỉnh nơi
có bệnh nhân chuyển đi có trách nhiệm tổng hợp, thông báo chi phí KCB đa tuyến
đi của quý trước cho cơ sở KCB tại tỉnh, khấu trừ phần chi phí này vào quỹ KCB
quý hiện tại của cơ sở KCB ban đầu.
d) Trường hợp từ
chối thanh toán đa tuyến, BHXH tỉnh nơi có bệnh nhân chuyển đi thông báo cho
BHXH tỉnh nơi có bệnh nhân chuyển đến và BHXH Việt Nam danh sách bệnh nhân từ
chối thanh toán. BHXH tỉnh nơi có bệnh nhân chuyển đến kiểm tra, giám định lại
các trường hợp bị từ chối, đến cuối quý nếu không chứng minh được các trường
hợp này là thanh toán đa tuyến thì phải tổng hợp chung vào chi phí KCB của mình
và báo cáo BHXH Việt Nam để giảm trừ chi phí thanh toán đa tuyến đến.
V. QUYẾT TOÁN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1. Đối với cơ sở
KCB ban đầu áp dụng phương thức thanh toán theo phí dịch vụ, cơ quan BHXH thực
hiện quyết toán hằng quý như sau:
1.1. Xác định kinh
phí KCB thực tế được sử dụng trong quý theo số thẻ đăng ký KCB ban đầu tại cơ
sở KCB.
1.2. Xác định chi
phí KCB thực tế của người bệnh BHYT đăng ký KCB ban đầu đã được thẩm định để
quyết toán bao gồm chi phí điều trị tại cơ sở KCB ban đầu và chi phí điều trị
tại các cơ sở KCB khác trên địa bàn tỉnh trong quý và tại các cơ sở KCB ngoài
tỉnh quý trước.
1.3. Cơ quan BHXH
quyết toán với cơ sở KCB theo chi phí KCB thực tế đã thẩm định để quyết toán.
Trường hợp cơ sở KCB ban đầu chi vượt kinh phí KCB được sử dụng, cơ quan BHXH
thực hiện điều chỉnh, bổ sung từ 5% kinh phí KCB còn lại đối với cơ sở KCB chỉ
thực hiện KCB ngoại trú hoặc từ 10% kinh phí KCB còn lại đối với cơ sở KCB thực
hiện KCB ngoại trú và nội trú.
2. Đối với các cơ
sở KCB nhận quỹ định suất: kết thúc năm tài chính, cơ quan BHXH xác định quỹ
định suất thực tế được sử dụng trong năm tại cơ sở KCB để quyết toán.
2.1. Trường hợp
quỹ định suất có kết dư thì cơ sở KCB được sử dụng phần kết dư như nguồn thu của
đơn vị sự nghiệp nhưng tối đa không quá 20% quỹ định suất; phần còn lại tính
vào quỹ KCB BHYT năm sau của đơn vị.
Nếu quỹ định suất
bao gồm cả chi phí KCB tại tuyến xã thì bệnh viện huyện được Sở Y tế giao nhiệm
vụ tổ chức KCB BHYT tại các trạm y tế xã có trách nhiệm trích một phần kết dư
cho các trạm y tế xã theo số thẻ đăng ký tại trạm y tế xã.
2.2. Trường hợp
quỹ định suất thiếu hụt:
a) Nếu do nguyên
nhân khách quan như tăng tần suất KCB, áp dụng DVKT mới có chi phí lớn thì cơ
quan BHXH xem xét và thanh toán tối thiểu 60% chi phí vượt quỹ;
b) Nếu do nguyên
nhân bất khả kháng như dịch bệnh bùng phát, tỷ lệ người mắc bệnh nặng, chi phí
lớn quá cao so với dự kiến ban đầu thì BHXH tỉnh thống nhất với Sở Y tế xem
xét, thanh toán bổ sung cho cơ sở KCB.
3. Cân đối kinh
phí KCB được sử dụng tại tỉnh hàng năm
Kết thúc năm tài
chính, căn cứ kinh phí KCB BHYT thực tế được sử dụng trong năm và chi phí KCB
BHYT đã thanh toán với cơ sở KCB, BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc quyết
toán năm với các cơ sở KCB ban đầu và cân đối nguồn kinh phí KCB BHYT trong
toàn tỉnh.
3.1. Trường hợp
nguồn kinh phí KCB BHYT được sử dụng trong năm do BHXH tỉnh quản lý không sử
dụng hết được phân bổ như sau:
a) 40% phần kinh
phí còn dư được bổ sung vào quỹ dự phòng KCB BHYT tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) 60% kinh phí
còn dư được chuyển lại cho địa phương để chi theo các nội dung sau:
- Mua sắm, bảo
dưỡng trang thiết bị y tế cần thiết cho các cơ sở y tế tại địa phương; tập
trung ưu tiên cho các trạm y tế xã và cơ sở y tế tại địa bàn kinh tế - xã hội
khó khăn;
- Tập huấn nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ y tế và cán bộ các ngành liên quan đến thực
hiện chính sách BHYT tại địa phương;
- Hỗ trợ công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành, khen thưởng cho tập thể, cá nhân thực hiện tốt
chính sách KCB BHYT tại địa phương.
Căn cứ số kinh phí
còn dư hằng năm được sử dụng tại địa phương, BHXH tỉnh thông báo để Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ quyết định
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, BHXH tỉnh chuyển kinh phí cho các đơn vị,
đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí này tại
các đơn vị, bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.
Các đơn vị được
phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và
quyết toán với BHXH tỉnh. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm sau, nếu không sử
dụng hết thì phần kinh phí này được chuyển vào quỹ KCB BHYT của tỉnh năm sau.
3.2. Trường hợp
quỹ KCB tại các cơ sở KCB ban đầu không đủ để thanh toán chi phí KCB của người
có thẻ BHYT thì BHXH tỉnh xem xét đánh giá để thanh toán bổ sung trong phạm vi
nguồn kinh phí KCB BHYT được sử dụng tại địa phương.
Phần 6.
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO VÀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN CHO BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN
I. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Cơ quan BHXH và
cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê
thanh toán chi phí KCB BHYT. Thông tin, báo cáo phải đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ, trung thực, thống nhất, kịp thời, đúng thời gian quy định, đúng mẫu
biểu do Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định và biểu mẫu do BHXH Việt Nam ban hành
kèm theo quy định này. Khi có yêu cầu của mỗi bên, cơ quan BHXH hoặc cơ sở KCB
BHYT phải gửi kèm theo file dữ liệu điện tử đúng mẫu quy định.
2. Cơ sở KCB có
trách nhiệm thống kê, tổng hợp chi phí KCB BHYT phát sinh trong kỳ quyết toán,
gửi cơ quan BHXH bằng văn bản và dữ liệu điện tử đúng mẫu quy định. Để thẩm
định và quyết toán kịp tiến độ, cơ quan BHXH và cơ sở KCB thống nhất việc gửi
dữ liệu điện tử hàng tuần, hàng tháng.
3. Cơ quan BHXH có
trách nhiệm thống kê, thông báo cho cơ sở KCB về số thẻ đăng ký ban đầu, kinh
phí KCB được sử dụng trong kỳ; tổng hợp thông báo chi phí thanh toán đa tuyến,
thanh toán trực tiếp khấu trừ vào kinh phí KCB BHYT được sử dụng tại cơ sở KCB
ban đầu và thông báo thanh toán chi phí KCB BHYT tại đơn vị trong kỳ.
4. Cơ quan BHXH
cấp dưới có trách nhiệm báo cáo cơ quan BHXH cấp trên trực tiếp về dự toán thu,
chi và tình hình tổ chức ký hợp đồng KCB BHYT hàng năm; báo cáo thống kê thanh
toán chi phí KCB với cơ sở KCB, thanh toán đa tuyến, thanh toán trực tiếp và
tình hình sử dụng quỹ KCB BHYT hàng quý.
5. BHXH tỉnh nơi
bệnh nhân chuyển đến có trách nhiệm tổng hợp, thông báo cho BHXH tỉnh nơi bệnh
nhân chuyển đi chi phí KCB BHYT thanh toán đa tuyến đồng thời báo cáo BHXH Việt
Nam hàng quý.
6. BHXH tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, thông báo cho BHXH huyện chi phí KCB BHYT đa tuyến và
thanh toán trực tiếp ngoài địa bàn huyện hàng quý.
7. Mẫu báo cáo,
cách ghi chép và thời gian thực hiện được hướng dẫn cụ thể tại phụ lục 2 kèm
theo quy định này. Thời điểm nhận được báo cáo tính từ ngày cơ quan có trách
nhiệm nhận báo cáo tiếp nhận được văn bản báo cáo hoặc dữ liệu từ hộp thư điện
tử.
II. PHÂN CẤP THỰC HIỆN CHO BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN
1. Thẩm quyền phân
cấp
Căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, Giám đốc BHXH tỉnh quyết định phân cấp việc tổ chức
thực hiện hợp đồng, giám định và chi trả chi phí khám, chữa bệnh, quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn cho BHXH huyện.
2. Nội dung phân
cấp:
2.1. Thực hiện
khảo sát hàng năm và ký tiếp hợp đồng KCB BHYT với các cơ sở KCB tuyến huyện
trở xuống trên địa bàn.
2.2. Thực hiện
việc thẩm định, ký mới hợp đồng KCB BHYT tại các cơ sở KCB của cơ quan, đơn vị,
trường học trên địa bàn.
2.3. Thực hiện
công tác giám định, thanh, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT với các cơ
sở KCB có hợp đồng KCB BHYT với BHXH huyện.
2.4. Thực hiện
giám định đối với các đề nghị thanh toán trực tiếp của người có thẻ BHYT; phê
duyệt và thanh toán trực tiếp trong trường hợp chi phí đề nghị thanh toán không
quá 2 triệu đồng/lần KCB. Riêng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, có thể
phân cấp cho BHXH huyện được phê duyệt và thanh toán trực tiếp đối với các
trường hợp có chi phí đề nghị thanh toán không quá 7 triệu đồng/lần KCB nếu
BHXH huyện đó có bác sỹ giám định.
3. Để BHXH huyện
thực hiện tốt các nội dung được phân cấp nêu trên, BHXH tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn và đầu tư, đảm bảo các điều kiện sau:
3.1. Về nhân lực
- Có 01 lãnh đạo
được phân công phụ trách tổ chức thực hiện chế độ BHYT;
- Có ít nhất 01
cán bộ có trình độ từ trung cấp y trở lên, có thời gian trực tiếp làm công tác
giám định tại cơ sở KCB tối thiểu 02 năm;
- Có 01 cán bộ kế
toán được phân công theo dõi công tác thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh
BHYT.
3.2. Về trang
thiết bị, phương tiện làm việc
- Được trang bị
máy tính, phần mềm thống kê, đáp ứng được nhiệm vụ tổng hợp, thống kê báo cáo
chi phí khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn.
Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ; Bảo hiểm xã hội
các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phối hợp với các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh BHYT, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tiếp
nhận kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nhà trường thực hiện các nội dung
tại Quy định này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, Bảo hiểm xã hội các tỉnh kịp thời báo cáo
Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN NHÓM ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM
Y TẾ
Nhóm
|
Đối tượng tham gia BHYT theo Điều 1 TTLT số 9/BYT-BTC ngày
14/8/2009
|
Mã đối tượng
|
Nhóm 1
|
đối tượng quy
định tại các khoản: 1, 2, 8, 12
|
DN, HX, CH, NN,
TK, HC, XK, CA, TN, HD
|
Nhóm 2
|
đối tượng quy
định tại các khoản: 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 13, 15, 16, 18, 25
|
HT, BT, MS, XB,
XN, CC, CK, CB, KC, TC, HG, TQ, TA, TY, NO, TB
|
Nhóm 3
|
đối tượng quy
định tại các khoản: 14, 20
|
HN, CN
|
Nhóm 4
|
đối tượng quy
định tại các khoản: 17
|
TE
|
Nhóm 5
|
đối tượng quy
định tại các khoản: 19, 21
|
LS, HS
|
Nhóm 6
|
đối tượng quy
định tại các khoản: 22, 23, 24
|
GD, TL, XV
|
Mẫu số 01/BHYT
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, …………….
PHÒNG THU
|
|
BẢNG TỔNG HỢP MỨC ĐÓNG VÀ SỐ THẺ
BHYT ĐĂNG KÝ KHÁM CHỮA BỆNH BAN ĐẦU
STT
|
Đối tượng
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Nhóm 3
|
Nhóm 4
|
Nhóm 5
|
Nhóm 6
|
HSSV tham gia BHYT
|
(A)
|
(B)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
A
|
Số thẻ đăng
ký ban đầu
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến Trung
ương
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện ….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bệnh viện ….
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện ….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
………..
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
………..
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Huyện ……….
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TTYT huyện …….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Phòng khám ………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Huyện ……….
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Mức đóng
bình quân toàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(ký, họ tên)
|
Ngày …. tháng ……năm …….
Trưởng phòng
(ký, họ tên)
|
Mẫu số 02/BHYT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
……………………..
……………………………………………
BẢN THẨM ĐỊNH CƠ SỞ Y TẾ
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Tên cơ sở KCB:
…………………………………………………………… Mã CS KCB:………………..
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………………………..
Quyết định thành
lập số: ………../………..ngày……./……/………. Nơi cấp ………………………….
Giấy phép hoạt
động số: …………..ngày………/……../…….. Nơi cấp ………………………………..
Các loại giấy tờ
khác có liên quan: ………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Hạng bệnh viện
(đặc biệt /I/II/III): ……………….. Tuyển (TW/tỉnh/huyện/xã) ………………………..
Cơ sở thu một phần
viện phí: £ Cơ sở hạch toán đầy đủ: £
Khả năng cung cấp
DVKT:
- Tổng số khoa
phòng điều trị: ……………………….. trong đó:
Khoa phòng khám
bệnh £ Cận lâm sàng: £ Chẩn đoán
hình ảnh £
Nội
£ Ngoại £ Sàn £ Nhi
£
RHM £
TMH £ Mắt £ Da
liễu £
Đông y £ Khác
…………….
Tổng số giường
bệnh: …………………………….
Tổng số nhân viên
y tế: …………………………………………trong đó:
Bác sĩ: ………………….
Dược sĩ ……………………… Trung cấp y, dược …………………………..
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN BHXH…………….
|
……, Ngày …..tháng…năm ……
GIÁM ĐỐC CƠ SỞ KCB
(ký tên, họ tên, đóng dấu)
|
Cán bộ thẩm định
(ký, họ tên)
|
Trưởng phòng GĐ BHYT
(ký, họ tên)
|
|
|
|
Mẫu số 03/BHYT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
…………………….
……………………………………………
BÁO CÁO KẾT QUẢ KÝ HỢP ĐỒNG KHÁM
CHỮA BỆNH BHYT
NĂM ………….
TT
|
Cơ sở khám chữa bệnh
|
Hạng BV
|
Mã số cơ sở KCB
|
Loại hình cơ sở KCB
|
Loại hình hợp đồng
|
Phương thức thanh toán
|
Số thẻ đăng ký KCB BĐ
|
Công lập
|
Ngoài công lập
|
Ngoại trú
|
Nội trú
|
Phí dịch vụ
|
Định suất
|
(1)
|
(A)
|
(B)
|
(C)
|
(D)
|
(E)
|
(F)
|
(G)
|
(H)
|
(I)
|
(2)
|
I
|
Tuyến TƯ và
tương đương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bệnh viện B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng I:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến tỉnh và
tương đương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bệnh viện Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng II:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tuyến huyện và
tương đương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng III:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Tuyến xã và
tương đương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng IV:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (I+II+III+IV)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(ký, họ tên)
|
Trưởng phòng GĐ BHYT
(ký, họ tên)
|
…., Ngày …..tháng…năm ..…
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 21/BHYT
BỆNH VIỆN …………………
THỐNG KÊ TỔNG HỢP DỊCH VỤ KỸ
THUẬT SỬ DỤNG QUÝ …. NĂM ….
CHO NGƯỜI BỆNH BHYT ĐIỀU TRỊ …………. (NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ)
STT
|
TÊN DỊCH VỤ KỸ THUẬT
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ
|
THÀNH TIỀN
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
A
|
Xét nghiệm
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Cộng A
|
|
|
|
B
|
Chẩn đoán
hình ảnh, thăm dò chức năng
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Cộng B
|
|
|
|
C
|
Thủ thuật,
phẫu thuật
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Cộng C
|
|
|
|
D
|
Vật tư y tế
tiêu hao
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Cộng D
|
|
|
|
E
|
Dịch vụ kỹ
thuật cao
|
|
|
|
E1
|
Dịch vụ kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
E2
|
Vật tư y tế
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Cộng E
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (A+B+C+D+E)
|
|
|
|
Người lập
(ký, ghi rõ họ tên)
|
....., ngày …… tháng ……… năm ……
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 22/BHYT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
……………
…………………………………..
BẢNG TỔNG HỢP SỬ DỤNG
KINH PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Quý ……. Năm …………
STT
|
Cơ sở y tế
|
Hạn mức KP KCB được sử dụng trong kỳ
|
Chi phí KCB của bệnh nhân đăng ký tại CSYT
|
Điều tiết bổ sung của quý trước
|
Số dư cuối kỳ
|
Ghi chú
|
Dư chuyển về cơ quan BHXH
|
Bội chi
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4 = 1+3-2 >0
|
5=1+3-2<0
|
6
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
TP. Giám định BHYT
|
Kế toán trưởng
|
Ngày … tháng … năm
Giám đốc BHXH.....
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 23/BHYT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH …......
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ
KINH PHÍ KẾT DƯ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Năm ………..
I. Nguồn kinh
phí kết dư quỹ KCB BHYT
- Quỹ KCB được sử
dụng trong năm: .....................................................................................
- Số chi KCB trong
năm: ........................................................................................................
- Số kết dư quỹ
KCB BHYT: ..................................................................................................
- Phân bổ kinh phí
kết dư quỹ KCB BHYT:
+ Sổ chuyển về quỹ
dự phòng KCB BHYT tại BHXH Việt Nam: ...............................................
+ Kinh phí được sử
dụng tại tỉnh (60% kết dư quỹ KCB BHYT): ...............................................
II. Phân bổ
kinh phí kết dư quỹ KCB BHYT tại tỉnh
Căn cứ vào phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh …….. Bảo hiểm xã hội tổng hợp phân bổ sử dụng
kinh phí kết dư như sau:
STT
|
Đơn vị
|
Tổng số KP được phân bổ
|
Chia ra các nội dung
|
Mua sắm, trang thiết bị y tế
|
Tập huấn nghiệp vụ
|
Hỗ trợ công tác thanh tra kiểm tra
|
Khen thưởng cho tập thể cá nhân
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
TP. Giám định BHYT
|
Kế toán trưởng
|
Ngày … tháng … năm
Giám đốc BHXH ....
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 24/BHYT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH …
BẢNG QUYẾT TOÁN SỬ DỤNG KINH PHÍ
KẾT DƯ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Quý ………. Năm ………
Số: …………….
Đơn vị sử dụng
kinh phí: …………………………….. Mã số đơn vị: ...........................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Số hiệu tài khoản:
.................................................................................................................
Mở tại: ..................................................................................................................................
Kinh phí kết dư
quỹ KCB BHYT phân bổ cho đơn vị ……………… được sử dụng như sau:
STT
|
Nội dung chi
|
Số tiền (đồng)
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
1
|
C
|
1
|
Mua sắm, bảo
dưỡng trang thiết bị y tế
|
|
|
2
|
Tập huấn nghiệp
vụ
|
|
|
3
|
Hỗ trợ công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành
|
|
|
4
|
Khen thưởng cho
tập thể, cá nhân
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Ý kiến của cơ quan
BHXH : ...................................................................................................
............................................................................................................................................
Ý kiến của đơn vị
sử dụng kinh phí: ......................................................................................
............................................................................................................................................
Ngày ……. tháng …… năm ….
CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
|
Ngày ……. tháng …… năm ….
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG KINH PHÍ
|
Trưởng phòng
GĐBHYT
(Ký, họ tên)
|
Trưởng phòng
KHTC
(Ký, họ tên)
|
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
|
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
HỆ THỐNG BIỂU MẪU GIÁM ĐỊNH BHYT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/QĐ-BHXH ngày 20 tháng 01 năm 2010 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
STT
|
Số hiệu
|
Tên mẫu biểu
|
Đơn vị lập
|
Đơn vị nhận
|
|
Biểu thống kê
tổng hợp
|
|
|
1
|
25
|
Thống kê tổng
hợp KCB ngoại trú
|
Bệnh viện
|
BHXH
|
2
|
26
|
Thống kê tổng
hợp KCB nội trú
|
Bệnh viện
|
BHXH
|
3
|
23
|
Tổng hợp sử dụng
kinh phí KCB BHYT
|
P. Giám định
|
P.KHTC
|
4
|
01
|
Bảng tổng hợp
mức đóng và số thẻ KCB BD
|
Phòng thu
|
Phòng GĐ
|
5
|
09
|
Tổng hợp thanh
toán trực tiếp
|
Phòng GĐ
|
Phòng KHTC
|
6
|
10
|
Tổng hợp thanh
toán đa tuyến nội tỉnh
|
Phòng GĐ
|
BHXH huyện
|
7
|
17
|
Tổng hợp chi KCB
tuyến II theo chuyên khoa
|
BHXH tỉnh
|
BHXH VN
|
8
|
23
|
Tổng hợp phân bổ
kinh phí kết dư tại tỉnh
|
BHXH tỉnh
|
BHXH VN
|
|
Biểu nghiệp
vụ (tác nghiệp tại địa phương)
|
|
|
9
|
02
|
Thẩm định đơn vị
ký hợp đồng KCB
|
|
|
10
|
04
|
Theo dõi thanh
toán trực tiếp
|
|
|
11
|
05
|
Giấy hẹn thanh
toán trực tiếp
|
|
|
12
|
06
|
Phiếu yêu cầu
giám định
|
|
|
13
|
07
|
Giấy đề nghị
thanh toán trực tiếp
|
|
|
14
|
08
|
Thông báo kết
quả giám định
|
|
|
15
|
12
|
Thông báo số thẻ
đăng ký KCB ban đầu
|
|
|
16
|
16
|
Biên bản thẩm
định chi vượt quỹ
|
|
|
17
|
19
|
Biên bản thanh
lý hợp đồng
|
|
|
18
|
20
|
Giám định sử
dụng thuốc
|
|
|
19
|
21
|
Giám định sử
dụng VTYT, DVKT
|
|
|
20
|
24
|
Bảng quyết toán
sử dụng kinh phí kết dư
|
|
|
|
Biểu thông
tin, báo cáo
|
|
|
21
|
03
|
Báo cáo kết quả
ký hợp đồng KCB
|
BHXH tỉnh
|
BHXH VN
|
22
|
11
|
Tổng hợp thanh
toán đa tuyến ngoại tỉnh
|
BHXH tỉnh
|
BHXH VN
|
23
|
13
|
Dự toán chi KCB
hàng năm
|
BHXH tỉnh
|
BHXH VN
|
24
|
14
|
Thống kê chi phí
KCB theo tuyến và đối tượng
|
BHXH tỉnh
|
BHXH VN
|
25
|
15
|
Báo cáo sử dụng
quỹ BHYT hàng quý
|
BHXH tỉnh
|
BHXH VN
|
26
|
18
|
Thông báo đa
tuyến ngoại tỉnh
|
BHXH VN
|
BHXH tỉnh
|
PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BIỂU MẪU GIÁM ĐỊNH Y TẾ
Hướng dẫn áp
dụng:
- Hệ thống biểu
mẫu giám định BHYT gồm các mẫu nghiệp vụ, biểu tổng hợp, thống kê, thanh toán
chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Phân nhóm đối
tượng trong các biểu thống kê gồm 6 nhóm, được quy định tại phụ lục 1 kèm theo
Quy định.
- Chuyển và tiếp
nhận file dữ liệu điện tử: Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện việc tiếp nhận và chuyển dữ liệu về BHXH Việt Nam
(Ban Thực hiện chính sách BHYT) qua địa chỉ [email protected]
1. Biểu số
01/BHYT: Bảng tổng hợp mức đóng và số thẻ đăng ký KCB ban đầu
a. Mục đích:
là cơ sở xác định kinh phí KCB BHYT được sử
dụng tại các cơ sở KCB ban đầu.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: hàng quý, căn cứ
cơ sở dữ liệu đối tượng tham gia BHYT, Phòng Thu lập bảng tổng hợp số thẻ BHYT
do BHXH tỉnh thu và phát hành, đăng ký KCB ban đầu tại từng cơ sở KCB trên địa
bàn và gửi Phòng Giám định BHYT, chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu mỗi quý.
- Mục A: Số thẻ
đăng ký tại từng cơ sở KCB ban đầu tuyến trung ương, tuyến tỉnh và các cơ sở
KCB ban đầu từng huyện theo 6 nhóm đối tượng và số học sinh sinh viên tham gia
BHYT (bao gồm số học sinh sinh viên thuộc tất cả các nhóm đối tượng) đăng ký
KCB ban đầu tại mỗi cơ sở y tế.
- Mục B: Mức đóng
bình quân toàn tỉnh của 6 nhóm đối tượng và mức đóng của học sinh sinh viên
2. Mẫu số
02/BHYT: Bản thẩm định cơ sở y tế đủ điều kiện KCB BHYT
a. Mục đích: cơ quan BHXH thu thập các thông tin để
xác định một cơ sở y tế đủ điều kiện ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: Sau khi nhận được
văn bản đề nghị và hồ sơ của cơ sở KCB, Phòng Giám định BHYT hoặc bộ phận giám
định thuộc BHXH huyện (nơi được phân cấp ký hợp đồng KCB BHYT) tiến hành khảo
sát tại cơ sở y tế và lập bản thẩm định theo mẫu.
3. Biểu số
03/BHYT: Báo cáo kết quả ký hợp đồng KCB BHYT
a. Mục đích:
BHXH tỉnh báo cáo tình hình tổ chức thực hiện
hợp đồng trên địa bàn quản lý.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: Phòng Giám định
BHYT tổng hợp theo mẫu, báo cáo BHXH Việt Nam chậm nhất đến ngày 31/3 hàng năm.
- Hàng ngang:
Thống kê các cơ sở KCB BHYT theo 4 tuyến chuyên môn kỹ thuật
- Cột A: Ghi đầy
đủ trên cơ sở KCB từng bệnh viện theo tuyến
- Cột B: Ghi hạng
bệnh viện (đặc biệt/I/II/III)
- Cột C: Ghi mã số
cơ sở KCB do BHXH Việt Nam cấp
- Từ cột D đến cột
I: Đánh dấu (x) vào ô tương ứng
- Cột (2): Ghi số
thẻ đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB trong quý I.
4. Mẫu số
04/BHYT: Theo dõi thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT
a. Mục đích:
lập sổ theo dõi tình hình tiếp nhận và giải
quyết thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT tại cơ quan BHXH
b. Trách
nhiệm ghi chép: bộ phận được giao tiếp nhận hồ
sơ ghi chép các thông tin theo mẫu.
5. Mẫu số
05/BHYT: Giấy hẹn thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT
a. Mục đích:
hẹn bệnh nhân đến nhận kết quả giải quyết thanh
toán trực tiếp
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: cán bộ tiếp nhận
hồ sơ thanh toán trực tiếp hướng dẫn người bệnh cung cấp đầy đủ các chứng từ thanh
toán theo quy định, kiểm tra các chứng từ bệnh nhân ghi trong đơn đề nghị (mẫu
số 07/BHYT); ghi số chứng từ đã tiếp nhận, hẹn ngày giải quyết theo quy định và
điền đầy đủ các thông tin trong mẫu.
6. Biểu số
06/BHYT: Phiếu yêu cầu giám định
a. Mục đích:
ghi các nội dung cần giám định tại cơ sở khám
chữa bệnh, làm cơ sở giải quyết thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: Phòng Giám định
BHYT hoặc bộ phận giám định thuộc BHXH huyện lập; xác định cụ thể những nội
dung cần giám định và ghi rõ các bản sao chứng từ gửi đi giám định.
Đối với các trường
hợp giám định bệnh nhân nội tỉnh, Trường phòng Giám định BHYT có thể ký thừa
lệnh: Giám đốc.
7. Mẫu số
07/BHYT: Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp
a. Mục đích:
cung cấp thông tin và liệt kê các chứng từ cần
thiết để giải quyết thanh toán trực tiếp
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép:
- Người đến làm
thủ tục thanh toán trực tiếp kê khai chi tiết các thông tin theo mẫu, ghi rõ lý
do chưa được hưởng quyền lợi BHYT; liệt kê đầy đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ
gửi kèm.
- Cán bộ tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra và ký xác nhận sau khi tiếp nhận, đối chiếu đầy đủ các chứng từ
gửi kèm theo.
8. Biểu số
08/BHYT: Thông báo kết quả giám định chi phí KCB BHYT
a. Mục đích:
Cơ quan BHXH tiếp nhận được yêu cầu thông báo
kết quả giám định cho đơn vị đã đề nghị
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: Giám định viên
thực hiện giám định trực tiếp trên hồ sơ, ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu
(riêng dịch vụ kỹ thuật cao ghi cụ thể tên từng dịch vụ kỹ thuật và loại vật tư
y tế thay thế đã chỉ định và sử dụng cho người bệnh), trình lãnh đạo ký trả
lời.
9. Biểu số
09/BHYT: Tổng hợp chi phí KCB BHYT thanh toán trực tiếp
a. Mục đích:
tổng hợp chi phí KCB BHYT cơ quan BHXH đã thanh
toán trực tiếp trong quý cho người bệnh có thẻ BHYT do BHXH tỉnh phát hành, làm
cơ sở khấu trừ vào kinh phí được sử dụng tại cơ sở KCB nơi người bệnh đăng ký
KCB ban đầu.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép:
- Chậm nhất ngày
10 tháng đầu mỗi quý, BHXH huyện gửi báo cáo và dữ liệu (dữ liệu nhập từ mẫu
C78-HD) cho Phòng Giám định BHYT các trường hợp đã giải quyết thanh toán trực
tiếp quý trước tại huyện.
- Phòng Giám định
BHYT tổng hợp các trường hợp đã giải quyết thanh toán trực tiếp quý trước tại
tỉnh sau khi thống nhất với Phòng KHTC, tiếp nhận báo cáo và dữ liệu thanh toán
trực tiếp từ BHXH huyện để lập biểu này, chuyển Phòng KHTC chậm nhất ngày 30
tháng đầu mỗi quý để làm cơ sở tổng hợp quyết toán với cơ sở KCB.
10. Biểu số
10/BHYT: Tổng hợp chi phí KCB BHYT thanh toán đa tuyến nội tỉnh
a. Mục đích:
tổng hợp chi phí KCB BHYT cơ quan BHXH đã thanh
toán đa tuyến trong quý cho người bệnh có thẻ BHYT do BHXH tỉnh phát hành, làm
cơ sở lập quyết toán với các cơ sở KCB nơi người bệnh điều trị và khấu trừ vào
kinh phí được sử dụng tại cơ sở KCB nơi người bệnh đăng ký KCB ban đầu.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép:
- Chậm nhất ngày
10 tháng thứ hai mỗi quý, BHXH huyện gửi cho Phòng Giám định BHYT dữ liệu chi
phí KCB BHYT quý trước của các trường hợp bệnh nhân điều trị tại các cơ sở KCB
ký hợp đồng với BHXH huyện (dữ liệu theo mẫu số 25c/BHYT và 26c/BHYT).
- Phòng Giám định
BHYT tiếp nhận dữ liệu, kết nối cùng với dữ liệu quý trước từ các cơ sở KCB ký
hợp đồng với BHXH tỉnh, lập biểu thanh toán đa tuyến nội tỉnh theo nơi đăng ký
KCB ban đầu, cuyển phòng KHTC chậm nhất ngày 20 tháng thứ 2 mỗi quý để làm cơ
sở tổng hợp quyết toán với cơ sở KCB.
11. Biểu số
11/BHYT: tổng hợp chi phí KCB BHYT đa tuyến ngoại tỉnh
a. Mục đích:
tổng hợp chi phí KCB BHYT của bệnh nhân do tỉnh
khác phát hành thẻ, là căn cứ để BHXH Việt Nam thanh toán đa tuyến giữa BHXH
các tỉnh nơi có bệnh nhân đi và đến, đồng thời để BHXH tỉnh nơi phát hành thẻ
BHYT khấu trừ vào kinh phí được sử dụng tại cơ sở KCB nơi người bệnh đăng ký
KCB ban đầu.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép
- BHXH tỉnh nơi
bệnh nhân đến kết xuất biểu này từ dữ liệu chi phí KCB BHYT của các trường hợp
bệnh nhân có thẻ BHYT do BHXH tỉnh khác phát hành, điều trị tại các cơ sở KCB
BHYT trên địa bàn tỉnh đã được quyết toán.
- Chậm nhất ngày
20 tháng thứ 3 hàng quý, BHXH tỉnh nơi bệnh nhân đến gửi cho BHXH Việt Nam và
BHXH tỉnh nơi bệnh nhân đi, biểu này kèm theo dữ liệu chi phí KCB BHYT của các
trường hợp bệnh nhân có thẻ BHYT do BHXH tỉnh nơi bệnh nhân đi phát hành đã
thanh toán quý trước (dữ liệu theo mẫu số 25d/BHYT và 26d/BHYT).
12. Biểu số
12/BHYT: Thông báo số thẻ đăng ký và kinh phí KCB BHYT
a. Mục đích:
cung cấp cho cơ sở KCB ban đầu thông tin về số
thẻ đăng ký KCB ban đầu và nguồn kinh phí KCB được sử dụng trong kỳ.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: căn cứ vào bảng
tổng hợp theo mẫu số 01/BHYT và chi KCB BHYT đa tuyến nội tỉnh, đa tuyến ngoại
tỉnh và thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH đã quyết toán quý trước, Phòng
Giám định BHYT phối hợp với Phòng KHTC xác định kinh phí được sử dụng, thông
báo cho cơ sở y tế số thẻ đăng ký KCB ban đầu và nguồn kinh phí KCB tạm xác
định đầu kỳ theo 6 nhóm đối tượng.
Riêng cột 2: Thông
báo suất phí cho cơ sở KCB thực hiện thanh toán theo định suất, thông báo mức
đóng bình quân chung cho cơ sở KCB thực hiện thanh toán theo phí dịch vụ.
13. Biểu số
13/BHYT: Dự toán chi khám chữa bệnh hàng năm
a. Mục đích:
BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam dự toán nguồn
kinh phí khám chữa bệnh BHYT trong năm chậm nhất là 1 tháng 10 hàng năm (hoặc
điều chỉnh kế hoạch trong năm chậm nhất là 15 tháng 10 hàng năm).
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: BHXH tỉnh lập dự
toán kinh phí chi khám chữa bệnh BHYT hàng năm trên cơ sở kế hoạch phát hành
thẻ, số thu BHYT được sử dụng trong năm số chi KCB năm trước đối với kế hoạch
hàng năm, dựa trên số chi KCB 6 tháng đầu năm đối với điều chỉnh kế hoạch trong
năm.
- Hàng ngang: ghi
dự toán chi tiết cho từng nhóm đối tượng
- Cột 1: ghi số
thẻ có giá trị sử dụng 12 tháng
- Cột 2: ghi số
thu được sử dụng trong năm
- Cột 3: ghi Số
thu BHYT được sử dụng trong năm (quỹ KCB được sử dụng trong năm).
- Cột 4: ghi chi
khám chữa bệnh tại tỉnh (không bao gồm chi KCB của bệnh nhân tỉnh khác và chi
KCB bệnh nhân do tỉnh phát hành thẻ nhưng đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại
tỉnh khác).
- Cột 5: ghi chi
khám chữa bệnh đa tuyến ngoại tỉnh chuyển đến
- Cột 6: ghi chi
khám chữa bệnh đa tuyến chuyển đi ngoại tỉnh
- Cột 7: ghi dự
toán chi KCB thực tế trên địa bàn (Cột 7 = Cột 4 + Cột 5).
- Cột 8: ghi dự
báo cân đối quỹ KCB tại địa phương (Cột 8 = Cột 3 – Cột 4 – Cột 6).
14. Biểu số
14a/BHYT và biểu số 14b/BHYT: Thống kê chi phí khám chữa bệnh ngoại trú/nội trú
các nhóm đối tượng theo tuyến chuyên môn kỹ thuật
a. Mục đích: BHXH tỉnh tổng hợp và báo cáo BHXH Việt Nam chi phí khám chữa bệnh
ngoại trú của bệnh nhân BHYT theo các nhóm đối tượng ở từng tuyến chuyên môn kỹ
thuật hàng quý.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép:
Báo cáo thống kê
chi phí KCB quý trước được gửi về BHXH Việt Nam cùng với file dữ liệu điện tử
trước ngày 30 tháng thứ 2 quý kế tiếp.
Phòng Giám định
BHYT phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính tổng hợp từ cơ sở dữ liệu thanh toán
với cơ sở KCB và cơ sở dữ liệu thanh toán trực tiếp để lập biểu theo mẫu sau
khi hoàn thành quyết toán chi phí KCB với các cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn.
- Hàng ngang: ghi
chi phí khám chữa bệnh ngoại trú các nhóm đối tượng theo tuyến chuyên môn kỹ
thuật.
- Cột 1: ghi tổng
số lượt khám chữa bệnh ngoại trú trên địa bàn trong kỳ báo cáo (kể cả số lượt
khám ngoại trú của bệnh nhân ngoại tỉnh chuyển đến).
- Cột từ 2 đến 11:
ghi lần lượt các khoản chi phí (xét nghiệm; chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức
năng; thuốc và dịch, máu; thủ thuật và phẫu thuật; vật tư y tế; dịch vụ kỹ
thuật cao; thuốc điều trị ung thư và thuốc chống thải ghép; công khám/tiền
giường; chi phí vận chuyển).
- Cột 12: ghi số
tiền người bệnh cùng chi trả
- Cột 13: ghi số
tiền cơ quan BHXH thanh toán.
- Cột 14: ghi số
tiền cơ quan BHXH xuất toán khi thẩm định đề nghị thanh toán của cơ sở KCB
- Các cột 15, 16
và 17: ghi lần lượt số lượt thanh toán trực tiếp, số tiền bệnh nhân cùng chi
trả và phần chi phí BHXH thanh toán trực tiếp trong kỳ.
16. Biểu số
15/BHYT: Báo cáo tình hình sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT
a. Mục đích:
BHYT tỉnh tổng hợp báo cáo BHXH Việt Nam
tình hình sử dụng quỹ KCB BHYT hàng quý.
b. Trách
nhiệm và phương pháp ghi chép:
- Báo cáo tình
hình sử dụng quỹ quý trước được gửi về BHXH Việt Nam cùng với file dữ liệu điện
tử trước ngày 30 tháng thứ 2 quý kế tiếp. Phòng Giám định BHYT phối hợp với
Phòng KHTC lập biểu này.
- Cột 4 từ ô mã số
(01) đến (66) ghi số lượt điều trị tương ứng với các chỉ số về khám chữa bệnh;
ô mã số (70) đến (76) ghi số thẻ từng nhóm.
- Cột 5 ghi số
tiền tương ứng
Hàng dọc:
- Phần I. Chi phí
khám chữa bệnh đã thẩm định tại cơ sở y tế, phản ánh phần chi phí KCB đã được
chấp nhận thanh toán trong kỳ báo cáo tại các biểu thống kê số 25b/BHYT,
25c/BHYT, 26b/BHYT, 26c/BHYT.
Ô mã số (01) = (02) + (17), trong đó (02) = (03) + (10) và (17) =
(18) + (25).
- Phần II. Chi phí
KCB thanh toán trực tiếp trong kỳ báo cáo theo số liệu của phòng KHTC. Ô mã số
(32) = (33) + (40).
Ô mã số (47) phản ánh phần chi cho y tế học đường đã được quyết toán
trong kỳ.
- Phần III. Chi
phí KCB do tỉnh khác thanh toán hộ theo thông báo của BHXH Việt Nam
tại mẫu số 18/BHYT. Ô mã số (48) = (49) + (56)
- Phần IV. Chi phí
KCB phải quyết toán trong kỳ, (63) = (01) + (32) + (48).
- Phần V. Kinh phí
KCB được xác định theo số thẻ có giá trị sử dụng trong kỳ
- Phần VI. Kinh
phí KCB sau quyết toán: (77) = (70) – (63)
- Phần VII. Tổng
số tiền thanh toán trong kỳ: phản ánh số tiền cơ quan BHXH đã thanh toán cho cơ
sở KCB trong kỳ.
17. Biểu số
16/BHYT: Biên bản thẩm định phần chi vượt nguồn kinh phí KCB BHYT
a. Mục đích:
thẩm định số tiền và xác định nguyên nhân tại
các cơ sở KCB BHYT chi vượt kinh phí khám chữa bệnh được sử dụng trong quý, là
cơ sở để xem xét thanh toán bổ sung cho cơ sở KCB.
b. Phương
pháp và trách nhiệm ghi chép: cơ quan BHXH và
cơ sở KCB thống nhất lập biên bản phân tích cụ thể các nguyên nhân dẫn đến tình
trạng chi vượt kinh phí KCB được sử dụng trong kỳ.
18. Biểu số 17/BHYT:
Chi phí khám chữa bệnh theo chuyên khoa
a. Mục đích: xác định trần thanh toán chi phí khám chữa bệnh nội, ngoại trú năm
sau đối với cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh trở lên điều trị những bệnh nhân
đăng ký KCB ban đầu tại nơi khác.
b. Phương
pháp và trách nhiệm lập: Hàng năm, Phòng Giám
định BHYT dựa trên cơ sở dữ liệu thanh toán chi phí KCB với cơ sở KCB và thanh
toán trực tiếp để lập bảng theo mẫu, làm cơ sở xác định trần thanh toán đối với
các trường hợp bệnh nhân chuyển đến tại các cơ sở KCB BHYT tuyến tỉnh trở lên.
BHXH tỉnh gửi báo
cáo kèm theo file dữ liệu điện tử theo mẫu này về BHXH Việt Nam
chậm nhất ngày 31 tháng 3 hàng năm.
19. Biểu số
18/BHYT:
a. Mục đích:
do BHXH Việt Nam tổng hợp và thông báo chi phí
thanh toán đa tuyến ngoại tỉnh cho BHXH các tỉnh, thành phố.
b. Phương
pháp và trách nhiệm lập: Ban Thực hiện Chính
sách BHYT tổng hợp từ cơ sở dữ liệu bệnh nhân đa tuyến ngoại tỉnh (biểu số
25d/BHYT và biểu số 26d/BHYT) để thông báo cho BHXH các tỉnh, thành phố.
20. Biểu số 20
và 21/BHYT: là các biểu phục vụ công tác giám định
thuốc và dịch vụ kỹ thuật tại cơ sở KCB. Giám định viên hướng dẫn cơ sở KCB lập
biểu này để giảm định chi tiết từng khoản thanh toán và đối chiếu với bảng tổng
hợp chi phí đề nghị thanh toán của cơ sở KCB.
Lưu ý: cột số (02) biểu số 20/BHYT: ghi số thứ tự theo mã số thuốc quy định
tại Danh mục thuốc ban hành theo Quyết định số 05/QĐ-BYT.
21. Các mẫu sử
dụng tạm thời: trong khi chờ Bộ Tài chính
ban hành Chế độ kế toán Bảo hiểm xã hội thay thế chế độ kế toán BHXH Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính tạm thời sử dụng biểu mẫu 25a,b,c,d/BHYT và 26a,b,c,d/BHYT đính kèm
theo quyết định này thay cho biễu mẫu số C79a,b-HD và C80a,b-HD.
- Mẫu số
25a/BHYT và 26a/BHYT: do cơ sở KCB lập để tổng hợp,
đề nghị quyết toán chi KCB ngoại trú và nội trú tại đơn vị trong kỳ.
- Các mẫu số
25b/BHYT, 25c/BHYT, 25d/BHYT, 26b/BHYT, 26c/BHYT, 26d/BHYT: cơ quan BHXH lập để thông báo số liệu quyết toán của bệnh nhân điều
trị tại cơ sở khám chữa bệnh.
21.1. Mẫu số
25a/BHYT:
1. Mục đích:
Dùng làm căn cứ để cơ quan BHXH thẩm định chi
phí KCB ngoại trú với các cơ sở KCB có ký hợp đồng với cơ quan BHXH để tổ chức
KCB cho người bệnh tham gia BHYT.
2. Phương
pháp lập và trách nhiệm ghi:
Danh sách này do
cơ sở KCB lập. Tùy thuộc vào số người và chi phí KCB phát sinh tại cơ sở mà lập
theo tháng, hoặc theo quý để gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội thẩm định.
Góc trên, bên trái
của danh sách phải ghi rõ tên, mã số cơ sở KCB.
Danh sách này phải
được lập cho từng loại người bệnh đến KCB ngoại trú tại cơ sở KCB (bệnh nhân có
đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB, bệnh nhân nội tỉnh không đăng ký KCB ban đầu
tại cơ sở KCB, bệnh nhân ngoại tỉnh) và theo nhóm đối tượng (từ I-VI) quy định
tại phụ lục 2.
Cột A, B, C, D, E,
G, H, I, K: Ghi số thứ tự, họ và tên, năm sinh, giới tính, số thẻ BHYT, mã đăng
ký KCB ban đầu, ngày khám, mã bệnh và số phiếu thanh toán ra viện của người
bệnh BHYT đến KCB tại cơ sở.
Từ cột 1 đến cột
10: Ghi chi phí KCB ngoại trú thực tế phát sinh theo giá viện phí đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt tại cơ sở KCB chi tiết theo từng khoản mục: xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (CĐHA – TDCN), thuốc, dịch truyền, máu,
thủ thuật, phẫu thuật thông thường, vật tư y tế tiêu hao, dịch vụ kỹ thuật cao
(theo quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ Y tế và vật tư y tế
thay thế theo quyết định số 21/2008/QĐ-BYT ngày 9/6/2008 của Bộ Y tế), thuốc K,
chống thải ghép ngoài danh mục, tiền khám, chi phí vận chuyển người bệnh.
Cột 11: Ghi tổng
chi phí KCB phát sinh của từng người bệnh tại cơ sở KCB
Cột 12: Ghi tổng
số tiền người bệnh cùng chi trả.
Cột 13: Ghi số
tiền đề nghị cơ quan BHXH thanh toán.
Cột số 14: Ghi
phần chi phí thanh toán ngoài quỹ định suất (thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể
người, phẫu thuật tim, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia)
Danh sách phải có
đầy đủ chữ ký của người lập, Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, Kế toán trưởng và
Thủ trưởng của cơ sở KCB ký, đóng dấu.
Danh sách này được
lập thành 2 bản, cơ sở KCB giữ 01 bản để đối chiếu, 01 bản kèm theo đĩa dữ liệu
của danh sách này gửi cơ quan BHXH để thẩm định.
21.2. Mẫu số
25b,c,d/BHYT: Thông báo thanh toán chi phí khám
chữa bệnh ngoại trú
1. Mục đích:
Để cơ quan BHXH dùng làm căn cứ thanh, quyết
toán chi phí KCB ngoại trú với các cơ sở KCB có ký hợp đồng với cơ quan BHXH đã
KCB cho người bệnh tham gia BHYT đến KCB tại cơ sở.
2. Phương
pháp lập và trách nhiệm ghi:
Góc trên, bên trái
của danh sách phải ghi rõ tên BHXH tỉnh trực tiếp quản lý (nếu là BHXH huyện),
tên cơ quan BHXH ký hợp đồng với cơ sở KCB.
Danh sách này do
cơ quan BHXH lập. Mẫu 25b/BHYT cho bệnh nhân nội tỉnh đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu tại cơ sở KCB, mẫu 25c/BHYT cho bệnh nhân nội tỉnh không đăng ký KCB
ban đầu tại cơ sở khám chữa bệnh và mẫu 25d/BHYT cho bệnh nhân ngoại tỉnh điều
trị tại cơ sở KCB theo từng nhóm đối tượng tham gia BHYT (từ I-VI) quy định tại
phụ lục 2.
Trên cơ sở danh
sách đề nghị thanh toán chi phí khám chữa bệnh ngoại trú (mẫu 25a/BHYT) do cơ
sở KCB lập và các chứng từ gốc lưu tại cơ sở KCB, cơ quan BHXH chọn mẫu để thẩm
định. Phương pháp thẩm định như sau:
1. Đối với danh
sách người bệnh không được chọn để thẩm định thì các chỉ tiêu ghi vào mục
“A-Phần chi phí không thẩm định, thanh toán như đề nghị”.
Cột A, B: Ghi số
thứ tự, Diễn giải
Cột 1: Ghi tổng số
lượt thanh toán
Từ cột 2 đến cột
11: Ghi chi phí KCB ngoại trú thực tế phát sinh theo giá viện phí đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt tại cơ sở KCB chi tiết theo từng khoản mục: xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (CĐHA-TDCN), thuốc, dịch truyền, máu,
thủ thuật, phẫu thuật thông thường, vật tư y tế tiêu hao, dịch vụ kỹ thuật cao
(theo quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ Y tế và vật tư y tế
thay thế theo quyết định số 21/2008/QĐ-BYT ngày 9/6/2008 của Bộ Y tế), thuốc K,
chống thải ghép ngoài danh mục, tiền khám, chi phí vận chuyển người bệnh.
Cột 12: Ghi tổng
chi phí KCB phát sinh của từng nhóm bệnh nhân (từ I-VI) tại cơ sở KCB
Cột 13: Ghi tổng
số tiền người bệnh cùng chi trả.
Cột 14: Ghi số
tiền đề nghị cơ quan BHXH thanh toán
Cột số 15: Ghi phần
chi phí thanh toán ngoài quỹ định suất (thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể
người, phẫu thuật tim, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia)
+ Đối với danh
sách người bệnh được chọn để thẩm định nếu được cơ quan BHXH chấp nhận nhưng
không có điều chỉnh so với danh sách cơ sở KCB đề nghị thì các chỉ tiêu ghi vào
mục “B- Phần chi phí đã thẩm định, thanh toán như đề nghị”. Các cột được ghi
trong phần này ghi như hướng dẫn tại phần A nói trên.
+ Đối với danh
sách người bệnh được chọn để thẩm định nếu được cơ quan BHXH chấp nhận thanh
toán nhưng có điều chỉnh chi phí so với đề nghị của cơ sở KCB thì các chỉ tiêu
ghi vào mục “C- Danh sách bệnh nhân qua thẩm định có điều chỉnh thanh toán, gồm
… lượt”. Các cột được ghi trong phần này ghi như hướng dẫn tại mẫu 25a/BHYT và
được lập chi tiết cho từng nhóm đối tượng tham gia BHYT (từ I-VI) theo quy định
tại phụ lục 2.
+ Đối với danh
sách người bệnh qua thẩm định nếu không được cơ quan BHXH chấp nhận thanh toán
vì lý do nào đó thì các chỉ tiêu ghi vào mục “D- Danh sách bệnh nhân qua thẩm
định không chấp nhận thanh toán”.
+ Trên cơ sở mục
A, B, C xác định tổng số lượt người và số tiền được chấp nhận thanh toán trong
kỳ để ghi vào mục “E- Tổng số được duyệt trong kỳ”.
Danh sách người
bệnh khám chữa bệnh ngoại trú do cơ quan BHXH thẩm định phải có đầy đủ chữ ký
của người lập danh sách, trưởng phòng giám định BHYT, trưởng phòng Kế hoạch tài
chính và Giám đốc BHXH mới là căn cứ để thanh, quyết toán chi phí KCB ngoại trú
với cơ sở KCB.
Mỗi danh sách được
lập theo mẫu 25b/BHYT, 25c/BHYT, 25d/BHYT được lập thành 3 bản, cơ sở KCB giữ
01 bản, cơ quan BHXH giữ 02 bản.
21.3. Mẫu số
26a/BHYT:
1. Mục đích:
Dùng làm căn cứ để cơ quan BHXH thẩm định chi
phí KCB nội trú với các cơ sở KCB có ký hợp đồng với cơ quan BHXH để tổ chức
KCB cho người bệnh tham gia BHYT
2. Phương
pháp lập và trách nhiệm ghi:
Danh sách này do
cơ sở KCB lập. Tùy thuộc vào số người và chi phí KCB phát sinh tại cơ sở mà lập
theo tháng, hoặc theo quý để gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội thẩm định.
Góc trên, bên trái
của danh sách phải ghi rõ tên, mã số cơ sở KCB.
Danh sách này phải
được lập cho từng loại người bệnh đến KCB nội trú tại cơ sở KCB (bệnh nhân có
đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB, bệnh nhân nội tỉnh không đăng ký KCB ban đầu
tại cơ sở KCB, bệnh nhân ngoại tỉnh) và theo nhóm đối tượng (từ I-VI) quy định
tại phụ lục 2.
Cột A, B, C, D, E,
G, H, I, K, L, M: Ghi số thứ tự, họ và tên, năm sinh, giới tính, số thẻ BHYT,
mã đăng ký KCB ban đầu, mã bệnh, số phiếu thanh toán ra viện, ngày vào viện,
ngày ra viện, tổng số ngày điều trị của người bệnh BHYT đến KCB tại cơ sở.
Từ cột 1 đến cột
10: Ghi chi phí KCB nội trú thực tế phát sinh theo giá viện phí đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt tại cơ sở KCB chi tiết theo từng khoản mục: xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (CĐHA-TDCN), thuốc, dịch truyền, máu,
thủ thuật – phẫu thuật thông thường, vật tư y tế tiêu hao, dịch vụ kỹ thuật cao
(theo quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ Y tế và vật tư y tế
thay thế theo quyết định số 21/2008/QĐ-BYT ngày 9/6/2008 của Bộ Y tế), thuốc K
và chống thải ghép ngoài danh mục, tiền giường, chi phí vận chuyển người bệnh.
Cột 11: Ghi tổng
chi phí KCB phát sinh của từng người bệnh tại cơ sở KCB
Cột 12: Ghi tổng
số tiền người bệnh cùng chi trả.
Cột 13: Ghi số
tiền đề nghị cơ quan BHXH thanh toán
Cột số 14: Ghi
phần chi phí thanh toán ngoài quỹ định suất (thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể
người, phẫu thuật tim, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia)
Danh sách phải có
đầy đủ chữ ký của người lập, Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, Kế toán trưởng và
Thủ trưởng của cơ sở KCB ký, đóng dấu.
Danh sách này được
lập thành 2 bản, cơ sở KCB giữ 01 bản để đối chiếu, 01 bản kèm theo đĩa dữ liệu
của danh sách này gửi cơ quan BHXH để thẩm định.
21.4. Mẫu số
26b,c,d/BHYT:
1. Mục đích:
Để cơ quan BHXH dùng làm căn cứ thanh, quyết
toán chi phí KCB nội trú với các cơ sở KCB có ký hợp đồng với cơ quan BHXH đã
KCB cho người bệnh tham gia BHYT đến KCB tại cơ sở.
2. Phương
pháp lập và trách nhiệm ghi:
Góc trên, bên trái
của danh sách phải ghi rõ tên BHXH tỉnh trực tiếp quản lý (nếu là BHXH huyện),
tên cơ quan BHXH ký hợp đồng với cơ sở KCB.
Danh sách này do
cơ quan BHXH lập, Mẫu 26b/BHYT cho bệnh nhân nội tỉnh đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu tại cơ sở KCB, mẫu 26c/BHYT cho bệnh nhân nội tỉnh không đăng ký KCB
ban đầu tại cơ sở khám chữa bệnh và mẫu 26d/BHYT cho bệnh nhân ngoại tỉnh điều
trị tại cơ sở KCB theo từng nhóm đối tượng tham gia BHYT (từ I-VI) quy định tại
phụ lục 2.
Trên cơ sở danh
sách đề nghị thanh toán chi phí khám chữa bệnh nội trú (mẫu 26a/BHYT) do cơ sở
KCB lập và các chứng từ gốc lưu tại cơ sở KCB, cơ quan BHXH chọn mẫu để thẩm
định. Phương pháp thẩm định như sau:
+ Đối với danh
sách người bệnh không được chọn để thẩm định thì các chi tiêu ghi vào mục
“A-Phần chi phí không thẩm định, thanh toán như đề nghị”.
Cột A, B: Ghi số
thứ tự, Diễn giải
Cột 1: Ghi tổng số
lượt thanh toán
Từ cột 2 đến cột
11: Ghi chi phí KCB nội trú thực tế phát sinh theo giá viện phí đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt tại cơ sở KCB chi tiết theo từng khoản mục: xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (CĐHA – TDCN), thuốc, dịch truyền, máu,
thủ thuật, phẫu thuật thông thường, vật tư y tế tiêu hao, dịch vụ kỹ thuật cao
(theo quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ Y tế và vật tư y tế
thay thế theo quyết định số 21/2008/QĐ-BYT ngày 9/6/2008 của Bộ Y tế), thuốc K,
chống thải ghép ngoài danh mục, tiền ngày giường theo chuyên khoa, chi phí vận
chuyển người bệnh.
Cột 12: Ghi tổng
chi phí KCB phát sinh của từng nhóm bệnh nhân (từ I-VI) tại cơ sở KCB
Cột 13: Ghi tổng
số tiền người bệnh cùng chi trả.
Cột 14: Ghi số
tiền đề nghị cơ quan BHXH thanh toán
Cột số 15: Ghi
phần chi phí thanh toán ngoài quỹ định suất (thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể
người, phẫu thuật tim, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia).
+ Đối với danh
sách người bệnh được chọn để thẩm định nếu được cơ quan BHXH chấp nhận nhưng
không có điều chỉnh so với danh sách cơ sở KCB đề nghị thì các chỉ tiêu ghi vào
mục “B- Phần chi phí đã thẩm định, thanh toán như đề nghị”. Các cột được ghi
trong phần này ghi như hướng dẫn tại phần A nói trên.
+ Đối với danh
sách người bệnh được chọn để thẩm định nếu được cơ quan BHXH chấp nhận thanh
toán nhưng có điều chỉnh chi phí so với đề nghị của cơ sở KCB thì các chỉ tiêu
ghi vào mục “C- Danh sách bệnh nhân qua thẩm định có điều chỉnh thanh toán, gồm
… lượt”. Các cột được ghi trong phần này ghi như hướng dẫn tại mẫu 26a/BHYT và
được lập chi tiết cho từng nhóm đối tượng tham gia BHYT (từ I-VI) theo quy định
tại phụ lục 2.
+ Đối với danh
sách người bệnh qua thẩm định nếu không được cơ quan BHXH chấp nhận thanh toán
vì lý do nào đó thì các chỉ tiêu ghi vào mục “D- Danh sách bệnh nhân qua thẩm
định không chấp nhận thanh toán”.
+ Trên cơ sở mục
A, B, C xác định tổng số lượt người và số tiền được chấp nhận thanh toán trong
kỳ để ghi vào mục “E- Tổng số được duyệt trong kỳ”.
Danh sách người
bệnh khám chữa bệnh nội trú do cơ quan BHXH duyệt phải có đầy đủ chữ ký của
người lập danh sách, trưởng phòng giám định BHYT, trưởng phòng Kế hoạch tài
chính và Giám đốc BHXH mới là căn cứ để thanh, quyết toán chi phí KCB nội trú
với cơ sở KCB.
Mỗi danh sách được
lập theo mẫu 26b/BHYT, 26c/BHYT, 26d/BHYT được lập thành 3 bản, cơ sở KCB giữ
01 bản, cơ quan BHXH giữ 02 bản.