Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 32/VBHN-BTC 2020 Nghị định Biểu thuế xuất khẩu Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Số hiệu: 32/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 20/07/2020 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH[1]

BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI, DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ MỨC THUẾ TUYỆT ĐỐI, THUẾ HỖN HỢP, THUẾ NHẬP KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016, được sửa đổi bổ sung bởi:

1. Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.[2]

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 3. Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan[3]

1. Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế.

2. Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.

3. Phụ lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng.

4. Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.

Điều 4. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế

1.[4] Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không có tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì người khai hải quan khai mã hàng của hàng hóa xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của hàng hóa đó theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và không phải khai thuế suất trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu.

Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai mã hàng của hàng hóa xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của hàng hóa đó theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:

a) Điều kiện 1: Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không thuộc các nhóm có STT từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.

b) Điều kiện 2: được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP .

Hàng hóa xuất khẩu thuộc các trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 không thuộc nhóm có STT 211 của Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định này.

2.[5] (bị bãi bỏ)

3. Mặt hàng đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.15) được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngoài hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định chung, phải có Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng dưới 95% do tổ chức thử nghiệm được cấp phép xác định hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ cấp (xuất trình 01 bản chính để đối chiếu, nộp 01 bản chụp cho cơ quan hải quan).

b) Trường hợp các mặt hàng là đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng (nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng (nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (nhóm hàng 71.15) xuất khẩu theo hình thức gia công xuất khẩu hoặc có đủ điều kiện xác định là được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành, không phải xuất trình Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng. Đối với trường hợp xuất khẩu theo hình thức sản xuất xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải xuất trình giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu của ngân hàng nhà nước theo quy định.

4. Các mặt hàng phân bón thuộc các nhóm hàng 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu như sau:

a) Các mặt hàng phân bón thuộc các nhóm 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 mà có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%.

b) Các mặt hàng phân bón không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho các nhóm 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 tại Biểu thuế xuất khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục II bao gồm:

1[6]. Mục I: Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng đối với 97 chương theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Nội dung gồm tên Phần, Chương, Chú giải phần, Chú giải chương; Danh mục biểu thuế nhập khẩu gồm mô tả hàng hóa (tên nhóm mặt hàng và tên mặt hàng), mã hàng (08 chữ số) theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho mặt hàng chịu thuế.

Trường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, người khai hải quan kê khai mô tả, mã hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sửa đổi, bổ sung và áp dụng thuế suất của mã hàng hóa được sửa đổi, bổ sung.

2.[7] Mục II: Chương 98 - Quy định mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với một số nhóm mặt hàng, mặt hàng.

a) Chú giải và điều kiện, thủ tục áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.

- Chú giải chương: Các mặt hàng có tên nêu tại khoản 1 Phần I Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.

- Chú giải nhóm:

+ Việc phân loại mã hàng hóa và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng CKD của ô tô, mặt hàng khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (ôtô satxi, có buồng lái) được thực hiện theo quy định tại khoản 2.1 Phần I Mục II Phụ lục II.

+ Các mặt hàng: Thép hợp kim có chứa nguyên tố Bo và/hoặc Crôm và/hoặc Titan thuộc nhóm 98.11; Chất làm đầy da, Kem hỗ trợ chức năng bảo vệ da, gel làm giảm sẹo thuộc nhóm 98.25; Vải mành nylong 1680/D/2 và 1890 D/2 thuộc nhóm 98.26; Dây đồng có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm nhưng không quá 8 mm thuộc nhóm 98.30; Hạt nhựa PolyPropylene dạng nguyên sinh thuộc nhóm 98.37; Thép không hợp kim, dạng thanh và dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng thuộc nhóm 98.39; Set top boxes thuộc nhóm 98.46; Ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano-composite Polymeric Alloy (Neoweb) thuộc nhóm 98.47 được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98 nếu đáp ứng các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật quy định cụ thể tại khoản 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9 Phần I Mục II Phụ lục II.

- Cách thức phân loại, điều kiện, thủ tục để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Phần I Mục II Phụ lục II.

b) Danh mục nhóm mặt hàng, mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng gồm: Mã hàng của nhóm mặt hàng, mặt hàng thuộc Chương 98; mô tả hàng hóa (tên nhóm mặt hàng, mặt hàng); mã hàng tương ứng của nhóm hàng, mặt hàng đó tại Mục I Phụ lục II (97 chương theo danh mục Biểu thuế nhập khẩu Việt Nam) và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng riêng tại Chương 98 thực hiện theo quy định cụ thể tại Phần II Mục II Phụ lục II;

c) Các nhóm mặt hàng, mặt hàng có tên và được thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Chương 98 nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành thì được lựa chọn áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

d) Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải kê khai mã hàng theo cột “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” nêu tại Chương 98 và ghi chú mã hàng Chương 98 vào bên cạnh.

3.[8] (bị bãi bỏ)

Điều 6. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí[9]

Các mặt hàng máy gia công cơ khí thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:

1. Các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0%. Máy gia công cơ khí nêu tại điểm này là loại không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

2. Các mặt hàng máy gia công cơ khí không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho các nhóm từ 84.54 đến 84.63 tại Biểu thuế nhập khẩu quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng[10]

1. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở hàng hóa có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.

4. Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 7a. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô (Chương trình ưu đãi thuế)[11]

1. Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 Mục II Chương 98 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

a) Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai, tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định, chưa áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49.

b) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% cho các linh kiện ô tô thuộc nhóm 98.49 thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này.

2. Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp xe ô tô do Bộ Công Thương cấp.

3. Điều kiện áp dụng

3.1. Linh kiện ô tô phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Linh kiện ô tô nhập khẩu có tên trong nhóm 98.49 và thuộc loại linh kiện trong nước chưa sản xuất được và sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe ô tô trong kỳ xét ưu đãi (bao gồm cả linh kiện tồn kho của các kỳ xét ưu đãi trước được sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe xuất xưởng tại các kỳ xét ưu đãi sau). Việc xác định linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.

b) Các linh kiện (các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận) là những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện với mức độ rời rạc tối thiểu bằng mức độ rời rạc của linh kiện ô tô theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Linh kiện ô tô nhập khẩu do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu.

3.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên, doanh nghiệp không phải đăng ký mẫu xe khi tham gia Chương trình.

a) Doanh nghiệp không phải đáp ứng điều kiện sản lượng tối thiểu tại kỳ đầu tiên đăng ký tham gia Chương trình và kỳ xét ưu đãi tiếp theo liền kề; nếu đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3.1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này thì được áp dụng mức thuế suất 0% đối với toàn bộ linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp nhóm xe mà doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.

b) Các kỳ xét ưu đãi sau, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ sản lượng tối thiểu theo quy định tại điểm b.12.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3.1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này thì được áp dụng mức thuế suất 0% đối với toàn bộ linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp nhóm xe mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về sản lượng theo quy định xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.

3.3. Đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu

a) Điều kiện về tiêu chuẩn khí thải:

Sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4, mức 5 cho giai đoạn từ năm 2018 đến hết năm 2021; mức 5 trở lên cho giai đoạn từ năm 2022 trở đi.

b) Điều kiện về mẫu xe:

Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu được đăng ký 01 (một) hoặc nhiều mẫu xe khi tham gia Chương trình ưu đãi thuế. Trong thời gian thực hiện Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp được thay đổi hoặc bổ sung mẫu xe, số lượng mẫu xe đã đăng ký. Sản lượng của mẫu xe thay đổi hoặc bổ sung được cộng vào sản lượng chung tối thiểu để xét ưu đãi nhưng vẫn phải đáp ứng điều kiện sản lượng riêng tối thiểu cho từng kỳ xét ưu đãi. Mẫu xe của các nhóm xe được quy định như sau:

b.1) Mẫu xe đối với nhóm xe chở người từ 09 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở xuống thuộc nhóm 87.03 là xe đáp ứng đồng thời 04 tiêu chí: cùng tiêu chí động cơ; cùng tiêu chí thân vỏ xe (hoặc khung vỏ xe); dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống; tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100 km. Tiêu chí tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100 km được căn cứ vào mức tiêu thụ nhiên liệu của chu trình tổ hợp tại Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp;

b.2) Mẫu xe đối với nhóm xe mini buýt (xe chở người từ 10 chỗ đến 19 chỗ ngồi thuộc nhóm 87.02) và nhóm xe buýt/xe khách (xe chở người từ 20 chỗ ngồi trở lên thuộc nhóm 87.02) là xe có cùng tiêu chí động cơ và cùng tiêu chí khung ô tô;

b.3) Mẫu xe đối với nhóm xe tải (xe chở hàng có động cơ dùng để vận tải hàng hóa thuộc nhóm 87.04 và xe chuyên dùng có động cơ thuộc nhóm 87.05) là xe có cùng tiêu chí động cơ và cùng tiêu chí cabin.

Việc xác định tiêu chí động cơ của mẫu xe căn cứ theo dung tích xi lanh hoặc kiểu loại hoặc công suất của động cơ nêu tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp. Việc xác định tiêu chí thân vỏ xe (hoặc khung vỏ xe), khung ô tô, cabin được căn cứ vào đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe ô tô nêu tại bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

c) Điều kiện về sản lượng chung tối thiểu (là sản lượng sản xuất, lắp ráp áp dụng cho từng nhóm xe ô tô) và sản lượng riêng tối thiểu (là sản lượng sản xuất, lắp ráp của mẫu xe đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế).

Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về sản lượng chung tối thiểu, sản lượng riêng tối thiểu theo một trong các trường hợp dưới đây:

c.1) Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng sản lượng chung tối thiểu cho từng nhóm xe và sản lượng riêng tối thiểu cho ít nhất 01 mẫu xe quy định cho từng kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng tại điểm b.12.1 khoản 3.2 Mục I Chương 98 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3.1, điểm a, b khoản 3.3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất 0% đối với toàn bộ linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp nhóm xe mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về sản lượng theo quy định xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.

Trường hợp sản xuất, lắp ráp cả xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu và xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên thì khi xác định sản lượng chung tối thiểu của nhóm xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu, doanh nghiệp được cộng sản lượng xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên sản xuất lắp ráp xe trong kỳ xét ưu đãi vào sản lượng chung tối thiểu của cùng nhóm xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu khi xét ưu đãi.

Trường hợp kỳ xét ưu đãi đầu tiên của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu không đủ 06 tháng, doanh nghiệp đạt sản lượng xe sản xuất, lắp ráp thực tế của nhóm xe tối thiểu bằng sản lượng bình quân 01 tháng của sản lượng chung tối thiểu nhân với thời gian (số tháng) tham gia Chương trình ưu đãi thuế của kỳ xét ưu đãi và đạt sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của mẫu xe đăng ký tối thiểu bằng sản lượng bình quân 01 tháng của sản lượng riêng tối thiểu nhân với số tháng tham gia Chương trình ưu đãi thuế của kỳ xét ưu đãi, đồng thời đạt điều kiện sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu cho kỳ xét ưu đãi 06 tháng tiếp theo thì số linh kiện ô tô đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp ô tô trong kỳ xét ưu đãi đầu tiên được áp dụng thuế suất 0% nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3.1, điểm a, b khoản 3.3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này. Trường hợp thời gian tham gia Chương trình ưu đãi thuế của tháng đầu tiên từ 15 ngày trở lên thì tính tròn 01 tháng. Trường hợp số ngày tham gia Chương trình của tháng đầu tiên dưới 15 ngày thì không tính tháng đó.

c.2) Trường hợp doanh nghiệp có sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của 01 (một) mẫu xe chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống đăng ký trong kỳ xét ưu đãi đạt từ 1,3 lần trở lên sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe từ 09 chỗ ngồi trở xuống quy định tại điểm b.12.1 khoản 3.2 Mục I Chương 98 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3.1, điểm a, b khoản 3.3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp của mẫu xe đăng ký đó xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.

c.3) Trường hợp doanh nghiệp có tổng sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của 02 (hai) mẫu xe chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống đăng ký trong kỳ xét ưu đãi đạt từ 1,5 lần trở lên sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe từ 09 chỗ ngồi trở xuống quy định tại điểm b.12.1 khoản 3.2 Mục I Chương 98 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3.1, điểm a, b khoản 3.3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp hai mẫu xe đăng ký đó xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.

c.4) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình từ 02 (hai) nhóm xe trở lên và tổng sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của tất cả các nhóm xe đã đăng ký tham gia Chương trình trong kỳ xét ưu đãi tối thiểu bằng tổng sản lượng chung tối thiểu của các nhóm xe tương ứng quy định tại điểm b.12.1 khoản 3.2 Mục I Chương 98 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3.1, điểm a, b khoản 3.3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các xe thuộc các nhóm xe mà doanh nghiệp đã đăng ký tham gia chương trình xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.

4. Kỳ xét ưu đãi thuế

Kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

5. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế

a) Hồ sơ gồm:

a.1) Công văn đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.2) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp xe ô tô: 01 bản sao có chứng thực.

b) Thủ tục đăng ký tham gia: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống dữ liệu điện tử hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi có nhà máy sản xuất, lắp ráp để đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày Nghị định này được ký ban hành hoặc thời điểm bất kỳ hàng năm trong thời gian của Chương trình ưu đãi thuế. Thời điểm tham gia chương trình ưu đãi thuế tính từ ngày của công văn đăng ký trở đi.

6. Thủ tục kê khai trên tờ khai hải quan:

Người khai hải quan thực hiện kê khai chỉ tiêu “Mã loại hình: khai mã loại hình A43 - Nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi thuế” đối với các linh kiện ô tô nhập khẩu có các mã hàng thuộc nhóm 98.49 để sản xuất, lắp ráp cho nhóm xe đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế; chỉ tiêu “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp”: khai mã “#&7a.

7. Hồ sơ, thủ tục để áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm 98.49

a) Hồ sơ gồm:

a.1) Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm 98.49 theo Mẫu số 06a Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.2) Báo cáo tình hình sử dụng linh kiện ô tô nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp xe xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.3) Bảng kê các tờ khai hải quan, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.4) Chứng từ kế toán thể hiện số lượng linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe trong kỳ xét ưu đãi: 01 bản chụp;

a.5) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp theo mẫu phiếu do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành: bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp (số lượng bản sao tương ứng với số lượng xe đã sản xuất, lắp ráp trong kỳ xét ưu đãi);

a.6) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp: bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu (số lượng bản sao tương ứng với số lượng kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp);

a.7) Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam: bản sao có chứng thực hoặc bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu (số lượng bản sao tương ứng với kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp).

b) Thủ tục áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49:

b.1) Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12, doanh nghiệp gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn 60 ngày, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp doanh nghiệp có kỳ xét ưu đãi đầu tiên chưa đủ 06 tháng, doanh nghiệp nộp hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cùng thời điểm nộp hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0% của kỳ xét ưu đãi tiếp theo.

b.2) Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Trong đó:

b.2.1) Sản lượng xe căn cứ vào số lượng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp đã phát hành trong kỳ xét ưu đãi.

b.2.2) Mẫu xe đăng ký căn cứ vào Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp.

b.2.3) Số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng (không bao gồm linh kiện đưa vào sử dụng nhưng bị hỏng, bị lỗi) phải phù hợp với số lượng xe thực tế đã sản xuất, lắp ráp có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi và căn cứ vào Báo cáo tình hình sử dụng linh kiện ô tô được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu, Bảng kê các tờ khai hải quan, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo từng tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu.

b.3) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan hải quan xử lý như sau:

b.3.1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hải quan có văn bản yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung. Trường hợp nghi vấn về tính chính xác của hồ sơ, cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b.3.2) Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b.3.3) Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.

Điều 7b. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn năm 2020 - năm 2024 (gọi tắt là Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô)[12]

1. Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô (gọi tắt là sản phẩm CNHT ô tô).

a) Tại thời điểm đăng ký tờ khai, người khai hải quan thực hiện kê khai, tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định, chưa áp dụng mức thuế suất 0%.

b) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô;

b) Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô.

3. Điều kiện áp dụng

a) Doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô phải đáp ứng các điều kiện sau:

a.1) Có hợp đồng mua bán sản phẩm CNHT ô tô với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp;

a.2) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu rõ mục tiêu dự án hoặc ngành nghề kinh doanh trong đó có sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe ô tô và xe có động cơ khác.

a.3) Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) và máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp.

c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

c.1) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (bao gồm cả nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã nhập khẩu kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực còn tồn kho tại các kỳ ưu đãi trước chuyển sang để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô tại các kỳ ưu đãi sau; không bao gồm nguyên liệu, vật tư, linh kiện đưa vào sử dụng nhưng bị hỏng, bị lỗi) để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô có tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp sản phẩm chỉ được lắp ráp đơn thuần với nhau bằng những thiết bị đơn giản như vít, bu-lông, ê-cu, bằng đinh tánkhông trải qua quá trình sản xuất, gia công nào để thành sản phẩm hoàn thiện thì không được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô.

c.2) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được do doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu. Việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.

Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này đáp ứng các quy định tại điểm a, b, c khoản này và các quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều này thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô trong kỳ xét ưu đãi.

4. Kỳ xét ưu đãi thuế

Kỳ xét ưu đãi thuế tối đa không quá 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

5. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô

a) Hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô gồm:

a.1) Công văn đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

 a.2) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này): 01 bản sao có chứng thực;

 a.3) Văn bản thông báo cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp); máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) cho cơ quan hải quan theo Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này): 01 bản chính. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê, mượn đất, mặt bằng, nhà xưởng trong trường hợp doanh nghiệp đi thuê mượn để làm cơ sở sản xuất: 01 bản sao có chứng thực.

a.4) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này): 01 bản sao có chứng thực.

b) Thủ tục đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi có cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) để đăng ký tham gia ngay sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm bất kỳ trong năm. Thời điểm tham gia tính từ ngày của công văn đăng ký Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô trở đi.

6. Thủ tục kê khai trên tờ khai hải quan

Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai chỉ tiêu Mã loại hình là A43 - Nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi thuế”; chỉ tiêu “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp” là “#&7b”; chỉ tiêu “Mã số hàng hóa” (mã HS) khai theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện của Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô.

7. Kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) của doanh nghiệp tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp); kiểm tra máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) mà doanh nghiệp đã thông báo cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan ban hành Quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất theo Mẫu số 09a Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và gửi qua hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc. Nội dung kiểm tra gồm:

a) Kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất, gia công đối chiếu với thông tin doanh nghiệp đã thông báo cho cơ quan hải quan, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê, mượn đất, mặt bằng, nhà xưởng trong trường hợp doanh nghiệp đi thuê mượn để làm cơ sở sản xuất, gia công.

b) Kiểm tra thực tế máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công phù hợp với hồ sơ hải quan hàng hóa nhập khẩu, hóa đơn, chứng từ, hợp đồng thuê, mượn máy móc, thiết bị (đối với trường hợp thuê, mượn máy móc, thiết bị); kiểm tra quy trình, quy mô sản xuất, gia công (lắp ráp), tình trạng nhân lực, tình trạng máy móc thiết bị để xác định sự phù hợp về thực tế năng lực sản xuất của doanh nghiệp đối với sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô.

Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công theo Mẫu số 09b Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện về cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), máy móc, thiết bị quy định tại điểm a.3 khoản 3 Điều này theo Mẫu số 09c Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong quá trình tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, doanh nghiệp có thay đổi về địa chỉ cơ sở sản xuất, gia công, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Sau khi nhận được thông báo thay đổi của doanh nghiệp hoặc khi phát hiện có dấu hiệu xác định doanh nghiệp thay đổi thông tin về cơ sở sản xuất, gia công, máy móc, thiết bị nhưng không thông báo với cơ quan hải quan hoặc trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), kiểm tra máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp).

8. Hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0%

a) Hồ sơ gồm:

a.1) Đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô

a.1.1) Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô theo Mẫu số 10a Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.1.2) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô): 01 bản sao có chứng thực;

a.1.3) Hợp đồng mua bán sản phẩm CNHT ô tô với các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chính;

a.1.4) Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô (kèm theo thuyết minh): 01 bản chính;

a.1.5) Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình theo Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.1.6) Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình theo Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

a.1.7) Bảng kê hóa đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm CNHT ô tô đã bán theo Hợp đồng mua bán theo Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

a.1.8) Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô: 01 bản chụp;

a.2) Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô

a.2.1) Công văn đề nghị được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô theo Mẫu số 10a Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.2.2) Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô (kèm theo thuyết minh): 01 bản chính;

a.2.3) Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô theo Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

a.2.4) Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô theo Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

a.2.5) Bảng kê hóa đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm CNHT ô tô đã bán cho doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp theo Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (nếu có): 01 bản chính.

a.2.6) Báo cáo tình hình sử dụng sản phẩm CNHT ô tô đã sản xuất, gia công (lắp ráp) theo Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

a.2.7) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp (trừ trường hợp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình): 01 bản sao có chứng thực;

a.2.8) Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô: 01 bản chụp.

b) Thủ tục áp dụng mức thuế suất 0%

b.1) Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn 60 ngày, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ.

b.2) Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0%, kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để thực hiện kiểm tra về đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tôxử lý như sau:

b.2.1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan hải quan có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Trường hợp nghi vấn về tính chính xác của hồ sơ, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b.2.2) Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b.2.3) Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô, cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.

Điều 8. Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan[13]

1. Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm của các hàng hóa có tên nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp tại các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Điều ước quốc tế) có quy định về lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Điều ước quốc tế.

3. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:

a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế;

b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì áp dụng theo lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế;

c) Trường hợp các Điều ước quốc tế không quy định về lượng hạn ngạch mà chỉ quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì điều kiện để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là hàng hóa phải nằm trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương nêu tại điểm a khoản này.

4. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:

a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục IV Nghị định này;

b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và/hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế đó. Trường hợp mức thuế suất ngoài hạn ngạch theo Điều ước quốc tế cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV.

Điều 9. Tổ chức thực hiện[14]

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

2. Nghị định này bãi bỏ:

a) Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng;

b) Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 về việc ban hành mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng;

c) Thông tư số 111/2012/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan;

d) Thông tư số 80/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/2012/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan;

đ) Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế;

e) Thông tư số 05/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số hàng hóa môi trường trong APEC thuộc nhóm 84.19 và 84.21 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

g) Thông tư số 16/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 27.07, 29.02, 39.02 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

h) Thông tư số 25/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng Diamoni hydro orthophosphat (diamoni phosphat) thuộc mã hàng 3105.30.00 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

i) Thông tư số 31/2016/TT-BTC ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ sung mặt hàng Dung môi N-Hexan dùng trong sản xuất khô dầu đậu tương và dầu thực vật, cám gạo trích ly và dầu cám vào Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

k) Thông tư số 48/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng, dầu thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

l) Thông tư số 51/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng sắt hoặc thép để sản xuất tanh lốp xe thuộc chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

m) Thông tư số 73/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than làm từ mùn cưa thuộc nhóm 44.02 tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

n) Thông tư số 98/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng trứng Artemia vào Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan để công bố cụ thể và quy định phương thức điều hành nhập khẩu đối với từng mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

 KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai



[1] Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:

- Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

- Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 (Sau đây gọi là Nghị định số 125/2017/NĐ-CP).

- Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể  từ ngày 10 tháng 7 năm 2020 (Sau đây gọi là Nghị định số 57/2020/NĐ-CP).

Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định nêu trên.

[2] - Nghị định số 125/2017/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.”

- Nghị định số 57/2020/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP .”

[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020 (Điều này đã được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018).

[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020 (Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018).

[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020 (Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018).

[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP , có hiệu lưc thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 (Điều này đã được bổ sung theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2017).

[12] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020.

[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

[14] - Điều 2 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP .

3. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 quy định tại Điều 7a Nghị định này được áp dụng từ ngày ký ban hành Nghị định này đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.”

- Điều 3 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”

- Điều 3 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, giám sát, tham vấn giá, chống gian lận thương mại theo quy định đối với những mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu cao và các mặt hàng có rủi ro cao về trị giá tính thuế.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được; rà soát, cập nhật sửa đổi Danh mục đảm bảo phù hợp với thực tế.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về mức độ rời rạc, đảm bảo phù hợp với thực tế.

4. Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô theo đúng quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô theo đúng quy định của pháp luật.

5. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.

6. Các bộ, ngành có liên quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo chính sách được thực hiện đúng quy định và chống gian lận thương mại.

7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

- Điều 4 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Quy định chuyển tiếp đối với trường hợp tham gia Chương trình ưu đãi thuế quy định tại Điều 7a Nghị định số 125/2017/NĐ-CP

1. Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 7a Nghị định số 125/2017/NĐ-CP trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải đăng ký lại Chương trình ưu đãi thuế và được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thay đổi, bổ sung nhóm xe, mẫu xe, số lượng mẫu xe đã đăng ký khi tham gia Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan hải quan.

2. Linh kiện tồn kho đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phát hành trong kỳ xét ưu đãi từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 trở đi được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Linh kiện tồn kho đã sử dụng để sản xuất lắp ráp các xe ô tô có phiếu kiểm tra xuất xưởng phát hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2020 không được áp dụng thuế suất 0%.

3. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục kê khai trên tờ khai hải quan đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo hướng dẫn của cơ quan hải quan và đã đăng ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện thủ tục kê khai trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”

- Điều 5 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2020, trừ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

2. Bãi bỏ nội dung “3. Mục III: Quy định thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thực hiện cam kết WTO từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 trở đi” tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ./.”

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
---------------

No.: 32/VBHN-BTC

Hanoi, July 20, 2020

 

DECREE[1]

SCHEDULES OF EXPORT TARIFF AND PREFERENTIAL IMPORT TARIFF, LIST OF COMMODITIES AND THEIR FLAT TAX, COMPOUND TARIFF, AND OUT-OF-QUOTA IMPORT TARIFF

The Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 01, 2016 providing schedules of export tariff and preferential import tariff, list of commodities and their flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff, coming into force from September 01, 2016, is amended by:

1. The Government’s Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 01, 2016 providing schedules of export tariff and preferential import tariff, list of commodities and their flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff, coming into force from January 01, 2018.

2. The Government’s Decree No. 57/2020/ND-CP dated May 25, 2020 providing amendments to the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 01, 2016 providing schedules of export tariff and preferential import tariff, list of commodities and their flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff and the Government’s Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP, coming into force from July 10, 2020.

Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;

Pursuant to the Resolution No. 71/2006/QH11 dated November 29, 2006 of the National Assembly ratifying the Protocol on accession to the Agreement establishing the World Trade Organization of the Socialist Republic of Vietnam;  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government promulgates a Decree introducing the schedules of export tariff and preferential import tariff, list of commodities and its flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff.[2]

Article 1. Scope

This Decree introduces the schedules of export tariff and preferential import tariff, list of commodities and their flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff.

Article 2. Regulated entities

1. Taxpayers as defined in the Law on export and import duties.

2. Customs authorities and customs officials.

3. Organizations and individuals having rights and obligations in connection with imports and exports.

Article 3. Introduction of schedules of export tariff and preferential import tariff, list of commodities and their flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff[3]

1. Appendix I – Export tariff schedule.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Appendix III – List of commodities and their flat tax rates and compound tariffs on used motor vehicles for transporting up to 15 passengers (including the driver).

4. Appendix IV – List of commodities and their out-of-quota tariffs.

Article 4. Export tariff schedule

1.[4] The export tariff schedule in Appendix I enclosed herewith shall include HS codes, commodity description and specific export duty rates imposed on each heading and dutiable commodities. In case where any exported good is not named in the export tariff schedule, the customs declarant shall enter HS code of the exported good corresponding to the 8-digit HS codes of commodities according to the preferential import tariff schedule specified in Section I of Appendix II enclosed herewith, and shall not need to enter duty rates in their export declaration.

In case where any good belongs to the heading No. 211 in the export tariff schedule, when carrying out the customs procedures, the customs declarant shall enter HS codes of the exported goods corresponding to the 8-digit HS codes of these goods according to the preferential import tariff schedule specified in Section I of Appendix II enclosed herewith, and shall enter 5% export duty rate. Goods belonging to the heading No. 211 are those meeting both of the following requirements:

a) 1st requirement: Supplies, raw or input materials, semi-finished products (collectively referred to as “goods”) do not belong to the headings from No. 01 to No. 210 in the export tariff schedule.

b) 2nd requirement: They are goods, which are made directly from raw materials that are mainly natural resources or minerals and of which the aggregate value of such natural resources plus energy costs accounts for at least 51% of their prime costs. The determination of the aggregate value of natural resources and minerals plus energy costs accounting for at least 51% of their prime cost shall be subject to regulations laid down in the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on amendments to the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Consumption Tax and the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 100/2016/ND-CP.

Exported goods that are exceptions specified in Clause 1 Article 1 of the Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 do not belong to the heading No. 211 of the export tariff schedule annexed to this Decree.

2.[5] (abrogated)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) In addition to customs documents required for exported goods, a copy of the test report confirming that the gold content is less than 95%, issued by a testing body licensed to assess the gold content in gold jewelry articles and goldsmiths’ wares must be presented to the customs authority (accompanied with its original for verification purposes).

b) In case the goods that are articles of gold jewelery and parts thereof (heading 71.13), goldsmiths’ wares and parts thereof (heading 71.14) and other gold articles (heading 71.15) are exported under an outward processing contract or as domestic exports, the test report determining the gold content is not required when carrying out the customs procedures. If the goods are exported as domestic exports, when carrying out the customs procedures, the exporter shall be required to present the license to import raw gold materials issued by the State Bank of Vietnam.

4. Fertilizers of heading 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 shall be subject to the following export duty rates:

a) Fertilizers of heading 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 shall be subject to 5% export duty rate if they have the aggregate value of natural resources plus energy costs accounted for at least 51% of their prime costs.

b) Fertilizer articles other than those specified in Point a of this Clause shall be subject to the export duty rates imposed on the goods of headings 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 in the export tariff schedule in the Appendix I enclosed herewith.

Article 5. Preferential import tariff schedule

The preferential import tariff schedule in Appendix II includes:

1[6]. Section I: Preferential import duty rates on products in 97 chapters of the List of Vietnam’s exports and imports. This section is divided into Parts, Chapters, Notes for Parts and Chapters; Import Tariff Schedule comprising the description of products (e.g. headings and subheadings), HS codes (8 digit characters) adopted according to the List of Vietnam’s exports and imports and preferential import duty rates applied to taxable products.

In case where the List of Vietnam’s exports and imports is amended or supplemented, customs declarants must use descriptions and HS codes according to the amended List of exports and imports, as well as duty rates on products with amended HS codes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Notes for, and requirements and procedures for imposition of specific preferential import duty rates prescribed in Chapter 98.

- Chapter notes: The goods in Clause 1 Part I Section II of Appendix II enclosed herewith shall be entitled to the specific preferential import duty rates in Chapter 98.

- Heading notes:

+ The codes and specific preferential import duty rates on knock-down kits and chassis fitted with engines and cabins of motor vehicles are specified in Clause 2.1 Part I Section II of Appendix II.

+ Alloy steels containing boron and/or chromium and/or titanium of Heading 98.11; fillers, skin care products of heading 98.25; 1680/D/2 and 1890 D/2 nylon tire cord fabrics of heading 98.26; copper wires whose dimension of cross section is between 6 mm and 8 mm of heading 98.30; Polypropylene granules in primary form of heading 98.37; bars and rods, hot-rolled, in irregularly wound coils, of other alloy steel of heading 98.39; Set top boxes of heading 98.46; Neoweb products of heading 98.47 are entitled to specific preferential import duty rates in Chapter 98 if they meet technical requirements and specifications laid down in Clauses 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 and 2.9 Part I Section I of Appendix II.- Classification of, and requirements and procedures for imposition of specific preferential import duty rates in Chapter 98 and reports and statements of use of the goods entitled to specific preferential import duty rates in Chapter 98 shall comply with the regulations in Clause 3 Part I Section II of Appendix II.

b) The lists of goods and specific preferential import duty rates, including HS codes of subheadings and articles in the Chapter 98; description (names of subheadings and articles); their respective HS codes in Section I Appendix II (including 97 chapters according to the Vietnam’s import tariff schedule) and preferential import duty rates specifically applied to Chapter 98, are specified in Part II Section II of Appendix II;

c) The listed subheadings and articles which are entitled to both specific preferential import duty rates in Chapter 98 and special preferential import duty rates under applicable regulations of laws shall be levied according to either of the abovementioned duty rates;

d) When carrying out the customs procedures, customs declarants shall enter HS codes in “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” (“respective HS codes in Section I Appendix II”) column in Chapter 98 and write down HS codes in Chapter 98 to the side.

3.[8] (abrogated)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Machine tools classified in heading 84.54 to 84.63 shall be eligible for at the preferential import duty rates as follows:

1. Machine tools that cannot be manufactured domestically are entitled to 0% import duty rate. The machine tools mentioned in this clause must be not included in the List of domestically manufactured machinery and equipment announced by the Ministry of Planning and Investment.

2. Articles of machine tools other than those specified in Clause 1 of this Article shall be subject to the preferential import duty rates imposed on the goods of heading 84.54 to 84.63 in the import tariff schedule in Section I Appendix II enclosed herewith.

Article 7. Import duties on used motor vehicles[10]

1. Motor vehicles used for transport of 09 person or fewer (including the driver) of a cylinder capacity not exceeding 1,000 cc of heading 87.03 shall be eligible for the flat tax rate prescribed in Appendix III enclosed herewith.

2. Motor vehicles used for transport of 09 person or fewer (including the driver) of a cylinder capacity exceeding 1,000 cc of heading 87.03 and motor vehicles used for transport of 10 – 15 persons (including the driver) of heading 87.02 shall be eligible for the compound tax rate prescribed in Appendix III enclosed herewith.

3. Motor vehicles used for transport of 16 persons or more (including the driver) of heading 87.02 and motor vehicles for the transport of goods with the gross vehicle weight rating (GVWR) not exceeding 05 t of heading 87.04 (except for refrigerated lorries (trucks), refuse/garbage collection vehicles having a refuse compressing device, tanker vehicles, armoured cargo vehicles for transporting valuables, bulk-cement lorries (trucks) and hook-lift lorries (trucks)) shall be subject to 150% import duty rate.

4. Other motor vehicles of headings 87.02, 87.03 and 87.04 are subject to the duty rate which is 1.5 times as much as the preferential import duty rate imposed on new vehicles of the same category in the same heading prescribed in Section I Appendix II enclosed herewith.

Article 7a. Preferential import duty rates on imported automobile parts under the tax incentive program for the manufacturing and assembly of motor vehicles (tax incentive program)[11]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) At the time of registration of their customs declaration forms, customs declarants shall declare and calculate duties levied on the imported goods at ordinary import duty rates or at preferential import duty rates or at special preferential import duty rates as prescribed, and the 0% import duty rate applied to the goods in heading 98.49 will have yet to be in use.

b) Applying 0% preferential import duty rate to automobile parts heading 98.49 shall be subject to Clause 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.

2. Subjects of application

Enterprises holding certificates of eligibility for automobile manufacturing and assembly issued by the Ministry of Industry and Trade.

3. Eligibility requirements

3.1. Automobile parts must meet the following requirements:

a) Imported automobile parts are listed in heading 98.49 and classified as those which cannot be manufactured domestically, and used for manufacturing and assembling motor vehicles within the period of consideration of grant of tax incentive (including those in stock from the previous periods which are used for manufacturing and assembling of finished vehicles in the succeeding period). Determination of automobile parts that cannot be manufactured domestically shall be subject to the Ministry of Planning and Investment's regulations on the list of raw or input materials, supplies and semi-finished products that can be domestically manufactured.

b) Components or accessories (e.g. details, detail sets and parts) are finished but not assembled products, or are not yet finished products which, however, have basic characteristics of the finished products to the discrete extent which is at least equal to the discrete extent of automobile parts according to the regulations of the Ministry of Science and Technology on the method of determination of the domestic content rate of automobiles, and the provisions laid down at Point b.5.2 Clause 3.2 Section I of Chapter 98, and Section II of Appendix II enclosed herewith.

c) Imported automobile parts are directly imported or imported in trust or under authorization by automobile manufacturing and assembling enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If enterprises that are not subject to the minimum output requirement at the first participation registration period and the next consecutive period of consideration of grant of tax incentive meet the provisions of Clause 2, Clause 3.1, Clause 4, Clause 5, Clause 6 And Clause 7 of this Article, the 0% duty rate shall be applied to all of imported automobile parts used for manufacturing and assembly of their products for which they have registered to participate in the Tax Incentive Program when these products leave the factory.

b) In the following periods of consideration of grant of tax incentive, if enterprises subject to the minimum output requirement under the provisions of Point b.12.2 Clause 3.2 Section I Chapter 98 in Appendix II enclosed herewith meet regulations laid down in Clause 2, Clause 3.1, Clause 4, Clause 5, Clause 6 And Clause 7 of this Article, the 0% duty rate shall be applied to all of the imported automobile parts used for manufacturing and assembly of products of which the prescribed requirement concerning the output are met by these enterprises when these products leave the factory.

3.3. Enterprises manufacturing and assembling gas and diesel vehicles:

a) Emission standards:

Automobiles and motor vehicles are manufactured or assembled to meet level 4 and level 5 emission standards for the period from 2018 to the end of 2021; level 5 or higher emission standards for the period from 2022 onwards.

b) Vehicle make:

Enterprises manufacturing and assembling gas and diesel vehicles may register 01 (one) or more vehicle makes once participating in the tax incentive program. During the validity period of the tax incentive program, they may register any change or addition of vehicle makes or quantities of vehicles by registered makes. The production output of a vehicle make after such change or addition shall be added to the minimum general production output as a basis for consideration of tax incentives, but must still meet the minimum specific output requirement imposed in each period of consideration of grant of tax incentive. Makes of vehicles belonging to different headings of vehicles shall be regulated as follows:

b.1) Vehicles used for the transport of 09 persons or fewer of a maximum cylinder capacity of 2,500 cc that are classified into heading 87.03 are those meeting all of the following 04 criteria: same engine criteria; same criteria for bodywork (or chassis); cylinder capacity of 2,500 cc or less; fuel consumption of under 7.5 liters/ 100 km. Fuel consumption criterion of below 7.5 liters/ 100 km is based on the fuel consumption per a combined cycle specified in the fuel consumption certificate issued by Vietnam Register;

b.2) Mini-buses (including the ones used for transporting 10 to 19 persons and classified into heading 87.02) and buses/passenger vehicles (including the ones used for transporting 20 persons or more and classified into heading 87.02) are those vehicles having the same engine and chassis criteria;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Engine criteria for a make of vehicle are determined on the basis of the cylinder capacity or type or engine capacity stated in the certificate of technical quality, safety and environment protection for manufactured or assembled vehicles issued by the Vietnam Register. Body (or chassis), frame and cabin criteria are determined on the basis of basic technical specifications stated in technical design interpretations with “tested” marks granted by the Vietnam Register.

c) Minimum general output requirement (referring to the manufacturing and assembling output requirement applied to vehicles of each vehicle heading) and minimum specific output requirement (referring to the manufacturing and assembling output requirement applied to each participating vehicle).

Enterprises meeting the minimum general output requirement or the minimum specific output requirement shall fall into the following cases:

c.1) If they meet the minimum general output requirement imposed on each of their vehicle headings and the minimum specific output requirement imposed on at least one vehicle make in each 6-month period of consideration of grant of tax incentive specified under the provisions of Point b.12.1 Clause 3.2 Section I of Chapter 98 in Appendix II enclosed herewith, and meet regulations laid down in Clause 2, Clause 3.1, Points a, b Clause 3.3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 And Clause 7 of this Article, the 0% duty rate shall be applied to all of the imported components used for manufacturing and assembly of products of which the prescribed requirement concerning the output are met by these enterprises when these products leave the factory within that period.

In case of manufacturing and assembling gas and diesel, electric, fuel-cell, hybrid, fully biofuel, and natural gas vehicles, when determining the minimum general output of the heading of vehicles using gas and diesel fuels, they may add the output of electric, fuel-cell, hybrid, fully biofuel and natural gas vehicles manufactured or assembled within the period of consideration of grant of tax incentive to the minimum general output of the same heading of vehicles using gas and diesel fuels during the process of consideration of grant of tax incentive.

During the first period of consideration of grant of tax incentive to enterprises manufacturing and/or assembling automobiles or vehicles using gas and diesel fuels which is less than 06 months, if these enterprises reach the actual manufacturing and assembling output of vehicles in the same heading at least equal to the multiplication of one month’s average of the minimum general outputs by the time length (number of months) of their participation in the tax incentive program within a period of consideration of grant of tax incentive, and achieve the actual manufacturing and assembling output of registered vehicles at least equal to the multiplication of one month’s average of the minimum specific outputs by the time length (number of months) of their participation in the tax incentive program within a period of consideration of grant of tax incentive and, at the same time, meeting the minimum general and specific output requirements for the next 6-month period of consideration of grant of tax incentive, the number of their automobile components or accessories used for manufacturing and assembling their vehicles in that first period shall be eligible for 0% duty rate provided that they meet the requirements specified in Clause 2 and Clause 3.1, Points a and b of Clause 3.3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article. If the duration of participation in the tax incentive program in the first month is 15 days or more, such duration shall be rounded to 1 month. In case where the number of days of participation in the tax incentive program in the first month is less than 15 days, that month shall be skipped.

c.2) If they have the actual manufacturing and assembling output of vehicles of the 01 (one) make of vehicles used for the transport of 09 persons or fewer registered within a period of consideration of grant of tax incentive which is 1.3 times more than the minimum specific output of vehicles belonging to the heading of vehicles used for the transport of 09 persons or fewer prescribed in Point b.12.1 Clause 3.2 Section I of Chapter 98 in Appendix II enclosed herewith, and meet regulations laid down in Clause 2, Clause 3.1, Point a and b of Clause 3.3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article, they shall be entitled to the 0% duty rate applied to their imported components already used for manufacturing and assembly of these registered vehicles of that make leaving the factory within that period.

c.3) If they have total actual manufacturing and assembling output of vehicles of the 02 (two) makes of vehicles used for the transport of 09 persons or fewer registered within a period of consideration of grant of tax incentive which is 1.5 times more than the minimum specific output of vehicles belonging to the heading of vehicles used for the transport of 09 persons or fewer prescribed in Point b.12.1 Clause 3.2 Section I of Chapter 98 in Appendix II enclosed herewith, and meet regulations laid down in Clause 2, Clause 3.1, Point a and b of Clause 3.3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article, they shall be entitled to the 0% duty rate applied to their imported components already used for manufacturing and assembly of registered vehicles of these two makes that leave the factory within that period.

c.4) If they register participation in the tax incentive program for 02 (two) headings of vehicles or more, have total actual manufacturing and assembling output of vehicles of all these makes of vehicles registered within a period of consideration of grant of tax incentive which is at least equal to total minimum general output of vehicles belonging to respective headings of vehicles according to Point b.12.1 Clause 3.2 Section I of Chapter 98 in Appendix II enclosed herewith, and meet regulations laid down in Clause 2, Clause 3.1, Point a and b of Clause 3.3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article, they shall be entitled to the 0% duty rate applied to all components imported for use in the manufacturing and assembly of vehicles belonging to registered headings of vehicles that leave the factory within that period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The 6-month period of consideration of grant of tax incentive shall start on January 01 and end on June 30, or start on July 01 to December 31, each year.

5. Documentation and application requirements for participation in the tax incentive program

a) Documentation requirements, including:

a.1) Registration form for participation in the tax incentive program for automobile components or accessories, made by using the Form No. 05 of Appendix II hereto: 01 original;

a.2) Certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembly: 01 certified true copy.

b) Registration procedures: Applicant enterprises submit applications for registration for the tax incentive program for the automobile supporting industry directly or via the electronic data systems or by post to customs authorities at places where enterprises are headquartered, or their automobile manufacturing, processing (assembly) factories are located to register their participation right after the effective date of this Decree or any time of the year within the validity period of the program. The participation in the tax incentive program shall start from the submission date of the registration form. 

6. Customs declaration making procedures:

The customs declarant enters "A43 - Import of goods eligible for the tax incentive program" at “Type/Activity code” for imported automobile components or accessories with HS codes that belong to the No. 98.49 heading for manufacturing and assembly of vehicles in the heading registered for participation in the tax incentive program; enters "#&7a" at "Enterprise’s internal control number".

7. Application and documentation requirements and procedures for eligibility of vehicles in heading 98.49 for 0% preferential tax rate 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Request form for application of 0% preferential tax rate to products in heading 98.49, made by using the Form No. 06a of Appendix II hereto: 01 original;

a.2) Report on use of imported automobile parts used for manufacturing and processing (assembling) of automobiles or vehicles leaving the factory within the period of consideration of grant of tax incentive, which is made by using the Form No. 06 of Appendix II enclosed herewith: 01 original;

a.3) Statement of declarations and import duty payment amounts, which is made by using the Form No. 07 of Appendix II enclosed herewith: 01 original;

a.4) Accounting vouchers or records proving the quantity of imported parts already used for manufacturing and assembling of automobiles in the headings within the period of consideration of grant of tax incentive: 01 photocopy;

a.5) Pre-shipment check cards, made according to the form issued by the Vietnam Register: a copy with the exporter's seal affixed thereon (the number of copies corresponding to the number of vehicles manufactured and assembled within the period of consideration of grant of tax incentive);

a.6) Certificate of technical quality, safety, and environment protection of manufactured and assembled automobiles: certified true copy, or copy and the original thereof for verification purposes (the number of copies corresponding to the number of types of manufactured and assembled vehicles);

a.7) Explanatory notes on the technical design of automobile with the “tested” mark of the Vietnam Register: certified copy, or copy and the original thereof for checking purposes (number of copies corresponding to the types of manufactured and assembled vehicles).

b) Procedures for application of tax rates applied to products in heading 98.49:  

b.1) Not later than 60 days after June 30 or December 31, the applicant enterprise sends the required application documents specified at Point a of this Clause to the customs authority that is authorized to receive application documents for registration for participation in the tax incentive program. In case of submitting application documents after 60 days, the customs authority receives and verifies submitted documents, and imposes any administrative fine regulated by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) Based on the application from the applicant enterprise, the receiving customs authority checks whether the enterprise is eligible for the tax incentive program and their conformance to requirements for eligibility for the tax incentive program specified in Clause 2 and 3 of this Article.  They will check the followings:  

b.2.1) Quantity of vehicles determined based on the pre-shipment check cards issued within the period of consideration of grant of tax incentive.

b.2.2) Make or type of vehicles registered for participation in the tax incentive program, based on the certificate of technical quality, safety and environment protection for manufactured or assembled vehicles, issued by Vietnam Register.

b.2.3) The industrial consumption of imported automobile parts (excluding those used but damaged or defective). This must match the quantity of actually manufactured and assembled vehicles with pre-shipment check cards within the period of consideration of grant of tax incentive and based on the report on use of automobile parts eligible for preferential import duty, statement of customs declarations and import duty payment amounts according to each import customs declaration.

b.3) Based on the results of documentary inspection, the inspecting customs authority shall take the following actions:  

b.3.1) In case where submitted application is not sufficient, they can request the applicant enterprise in writing to make any necessary amendment or supplementation.  In case where there is any doubt about the accuracy of the submitted application, they shall conduct inspections at their office or the taxpayer’s office in accordance with tax administration law.

b.3.2) If all of the eligibility requirements for the tax incentive program are met, and the applicant enterprise has paid taxes on imported automobile parts more than taxes to be paid at the duty rate applied to heading 98.49, the customs authority shall issue its decision to refund and make a refund order for the overpaid tax amount to the applicant enterprise in accordance with the Law on Tax Administration and other instructional documents thereof. On the customs authority’s order of refund of the state budget receipt, the State Treasury shall refund the overpaid import duty amount to the applicant enterprise.  Such refund of the overpaid duty amount shall be funded by the central government’s state budget revenues from customs tariff.  

b.3.3) In case of failure to meet all of the eligibility requirements for the tax incentive program, the customs authority shall send its written reply to the applicant enterprise.

Article 7b. Preferential import duty rates applied to materials, supplies and accessories used for manufacturing, processing (assembling) supporting industrial products prioritized for development of the automobile manufacturing and assembly industry during the period of 2020 – 2024 (hereinafter referred to as “tax incentive program for automobile supporting industry”)[12]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) At the time of registration of their declaration forms, customs declarants shall declare and calculate duties levied on imported raw materials, supplies and accessories at normal import duty rates or at preferential import duty rates or at special preferential import duty rates in accordance with the provisions while the 0% duty rate has not yet been applied.

b) Applying 0% preferential import duty rate to raw materials, supplies and accessories as prescribed in the Incentive Program for the automobile supporting industry shall be subject to Clause 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.

2. Subjects of application

a) Automobile parts and accessories manufacturing and processing (assembling) enterprises;  

b) Automobile manufacturing and assembling enterprises employing themselves to manufacture and process (assemble) automobile accessories and spare parts.   

3. Eligibility requirements

a) Automobile accessories and spare parts manufacturing and processing (assembling) enterprises must meet the following requirements:

a.1) They have an agreement on purchase and sale of automobile supporting products with automobile manufacturing and assembling enterprises holding certificates of eligibility for automobile manufacture and assembly issued by the Ministry of Industry and Trade;

a.2) Their investment certificates or investment registration certificates or enterprise registration certificates or business registration certificates clearly state their project's objectives or business lines, including the manufacture of spare parts and components of automobiles and other motor vehicles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Automobile manufacturing and assembling enterprises employing themselves to manufacture and process (assemble) automobile accessories and spare parts must have Certificates of eligibility for automobile manufacture and assembly, issued by the Ministry of Industry and Trade.

c) Imported raw or input materials, supplies and accessories must meet the following requirements:

c.1) Imported raw or input materials, supplies and components or accessories (including raw or input materials, supplies and components or accessories imported from the effective date of this Decree which are still in stock to be carried forward from the previous periods of application of preferential duty rates for manufacture or processing (assembling) of automobile supporting products in the following periods of application of preferential duty rates; excluding raw or input materials, supplies and components or accessories which are put to use, but broken or defective) are used for the manufacture and processing (assembly) of automobile supporting products named in the List of supporting industrial products given priority for development for the automobile manufacturing and assembly industry specified in Section IV of the Appendix to the Government’s Decree No. 111/2015/ND-CP dated November 03, 2015 on development of the supporting industry and in amendment and supplementation documents (if any). In case where an automobile product is merely assembled with simple details, such as screws, bolts, nuts, rivets, and does not undergo any finished product manufacturing or processing stage, it shall not be entitled to the tax incentive program for the automobile supporting industry.

c.2) Raw or input materials, supplies, components or accessories classified as those that cannot be domestically produced are directly imported by or imported under trust or authorization given to enterprises referred to in Clause 2. The determination of raw or input materials, supplies and components or accessories that have not yet been produced domestically shall be subject to the Ministry of Planning and Investment's regulations on the list of raw or input materials, supplies and semi-finished products that may be domestically produced.

If any enterprise prescribed in Clause 2 of this Article meets regulations laid down in Point a, b and c of this Clause and Clause 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article, they shall be entitled to 0% preferential import duty rate applied to raw or input materials, supplies and components or accessories imported for manufacturing, processing (assembling) automobile supporting products within the period of consideration of grant of tax incentive.

4. Period of consideration of grant of tax incentive

The maximum period of consideration of grant of tax incentive shall be 06 months from January 01 to June 30, or from July 01 to December 31 each year.

a) Documentation and application requirements for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry, including:

a.1) Registration form for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 08 of Appendix II enclosed herewith: 01 original;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) Written notice of manufacturing and processing (assembling) facilities; machinery and equipment installed at manufacturing and processing (assembling) facilities, sent to customs authorities according to Form No. 09 of Appendix II enclosed herewith (applicable to the cases specified at Point a Clause 2 of this Article): 01 original. Land use right certificates granted by competent state agencies to enterprises or land use right certificates granted by competent agencies to land owners, land, premises or workshop rental or borrowing agreements if the applicant enterprise rents or borrows them to build their manufacturing facilities: 01 certified true copy.

a.4) Certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembly granted by the Ministry of Industry and Trade (applicable to the cases specified at Point a Clause 2 of this Article): 01 certified true copy.

b) Procedures for registration of participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry

Applicant enterprises submit applications for registration for the tax incentive program for the automobile supporting industry directly or via the electronic data systems of customs authorities or by post to customs authorities at places where enterprises are headquartered, or their automobile manufacturing, processing (assembly) facilities are located to register their participation right after the effective date of this Decree or any time of the year. The participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry shall start from the submission date of the registration form. 

6. Customs declaration making procedures

At the time of registration of the customs declaration, the customs declarant enters "A43 - Import of goods eligible for the tax incentive program" at “Type/Activity code”; enters "#&7b" at "Enterprise’s internal control number"; enters “HS code” according to the List of Vietnam’s Imports and Exports with respect to raw or input materials, supplies and components or accessories qualified for the Tax Incentive Program for the automobile supporting industry.

7. Inspection of automobile manufacturing and processing (assembling) facilities of enterprises participating in the tax incentive program for the automobile supporting industry.

After receipt of the registration application for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry, the customs authority shall carry out the inspection of the manufacturing and processing (assembling) facilities of the applicant enterprise; conduct the inspection of machinery and equipment at automobile manufacturing and processing (assembling) facilities that the enterprise has notified to the customs authority. The customs authority shall issue a decision on the inspection of these manufacturing facilities using the Form No. 09a of Appendix II enclosed herewith and send it via the electronic data system of the customs authority or by the registered mail or fax to the applicant customs declarant within 03 working days from the signature date. The inspection shall commence 05 business days after the date of issuance of the inspection decision.  The maximum duration of each inspection must be 05 business days. Inspection’s contents: 

a) Conducting the physical inspection of automobile manufacturing and processing facilities to verify information that enterprises have notified to customs authorities, investment certificates or investment registration certificates or enterprise registration certificates or business registration certificates, land use right certificates granted by competent state authorities to enterprises or land use right certificates granted by competent state authorities to land owners and land, premises or workshop rental or borrowing agreements in case enterprises leases or borrows them to build manufacturing and processing facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After completion of the physical inspection, the customs authority must make a report on results of the physical inspection of the automobile manufacturing and assembling facility by using the Form No. 09b of the Appendix II enclosed herewith.

Within 05 working days from the day on which the inspection report is signed, the customs authority shall notify the inspected enterprise in writing whether or not they meet manufacturing and processing (assembling) facility, machinery or equipment requirements specified at Point a.3 Clause 3 of this Article by using the Form No. 09c of Appendix II enclosed herewith.

During the period of participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry, if the participant enterprise has any change in their address of manufacturing and processing facility, their rights to own or use machinery and equipment at the manufacturing and processing (assembling) facility, they must notify such change in writing to their supervisory customs authority within 05 working days after the change-making date. After receiving the notification of change from the enterprise or when detecting any suspicious sign that the enterprise changes information about their manufacturing and processing facility, machinery and equipment without prior notice to the supervisory customs authority, or according to risk management principles, the customs authority shall carry out the inspection of the manufacturing and processing (assembling) facility, or the inspection of machinery and equipment installed at the manufacturing and processing (assembling) facility.

8. Application and documentation requirements and procedures for application of 0% preferential tax rate  

a) Documentation requirements, including:

a.1) Automobile parts and accessories manufacturing and processing (assembling) enterprises:

a.1.1) Request form for grant of 0% preferential tax rate under the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 10a of Appendix II enclosed herewith: 01 original;

a.1.2) Investment certificate or investment registration certificate or enterprise registration certificate or business registration certificate (except when the applicant enterprise already submits the registration form for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry): 01 certified true copy;

a.1.3) Agreement on purchase and sale of automobile supporting products with the automobile manufacturing and assembling enterprise holding the certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembly issued by the Ministry of Industry and Trade: 01 original;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1.5) Statement of declarations and import duty payment amounts with respect to raw or input materials, supplies, components or accessories used for manufacturing, processing (assembling) of automobile supporting products eligible for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 10 of Appendix II enclosed herewith: 01 original

a.1.6) Report on use of raw or input materials, supplies, components or accessories used for manufacturing, processing (assembling) of automobile supporting products already registered for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 11 of Appendix II enclosed herewith: 01 original.

a.1.7) Statement of value-added tax invoices corresponding to the quantity of automobile supporting products already sold under sale agreements by using the Form No. 12 of Appendix II enclosed herewith: 01 original.

a.1.8) Accounting vouchers or records proving the quantity of imported raw or input materials, supplies, components or accessories already used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products: 01 photocopy;

a.2) Automobile manufacturing or processing (assembling) enterprises employing themselves to manufacture and process (assemble) automobile components, accessories or spare parts

a.2.1) Request form for grant of 0% preferential tax rate under the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 10a of Appendix II enclosed herewith: 01 original;

a.2.2) Processes for manufacturing and processing (assembly) of automobile supporting products (enclosing interpretation or explanatory notes): 01 original;

a.2.3) Statement of declarations and import duty payment amounts with respect to raw or input materials, supplies, components or accessories used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products, which is made by using the Form No. 10 of Appendix II enclosed herewith: 01 original;

a.2.4) Report on use of raw or input materials, supplies, components or accessories used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products, which is made by using the Form No. 11 of Appendix II enclosed herewith: 01 original.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2.6) Report on use of automobile supporting products already manufactured or processed (assembled), which is made by using the Form No. 13 of Appendix II enclosed herewith: 01 original.

a.2.7) Certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembly granted by the Ministry of Industry and Trade (except in case of already being submitted when registering participation in the tax incentive program): 01 certified true copy;

a.2.8) Accounting vouchers or records proving the quantity of imported raw or input materials, supplies, components or accessories already used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products: 01 photocopy.

b) Procedures for application of 0% preferential tax rate

b.1) Not later than 60 days after June 30 or December 31 every year, the applicant enterprise sends the required application documents specified at point a of this clause to the customs authority that is authorized to receive application documents for registration for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry. In case of submitting application documents after 60 days, the customs authority receives and verifies submitted documents, and imposes any administrative fine regulated by the Government.

b.2) Based on the application for grant of 0% preferential tax rate and the results of the inspection of the manufacturing and processing (assembling) facility, machinery and equipment of the applicant enterprise, the receiving customs authority checks whether the enterprise is eligible for the tax incentive program and their conformance to requirements for eligibility for the tax incentive program for the automobile supporting industry, and may choose to take the following measures:  

b.2.1) In case where submitted application is not sufficient according to regulations in force, the customs authority can request the applicant enterprise in writing to make any necessary amendment or supplementation.  In case where there is any doubt about the accuracy of the submitted application, the customs authority shall conduct inspections at the office of the customs authority or the taxpayer in accordance with tax administration law.

b.2.2) In case of meeting all of the eligibility requirements for the tax incentive program for the automobile supporting industry, the customs authority shall issue its decision to refund and make a refund order for the overpaid duty amount to the applicant enterprise in accordance with the Law on Tax Administration and other instructional documents thereof. On the customs authority’s order of refund of the state budget receipt issued by, the State Treasury shall refund the overpaid import duty amount to the applicant enterprise.  Such refund of the overpaid duty amount shall be funded by the central government’s state budget revenues from customs tariff.

b.2.3) In case of failure to meet all of the eligibility requirements for the tax incentive program for the automobile supporting industry, the customs authority shall send its written reply to the applicant enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The list of goods subject to tariff-rate quota includes certain goods of heading 04.07, 17.01, 24.01 and 25.01 prescribed in Appendix IV enclosed herewith.

2. Annual import tariff-rate quotas on the goods mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with regulations issued by the Ministry of Industry and Trade. If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory provide for the tariff-rate quotas on import of the goods mentioned in Clause 1 of this Article, these international treaties shall be apply.

3. Import duty rates imposed on the goods imported within the tariff-rate quotas are specified as follows:

a) If the goods mentioned in Clause 1 of this Article are imported within  the annual import tariff-rate quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade, they will be eligible for the preferential import duty rate prescribed in Section I Appendix II enclosed herewith or the special preferential import duty rate prescribed in the special preferential import duty schedules (if they satisfy all conditions for entitlement to special preferential import duty rate) enclosed with the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedules for implementation of international treaties;

b) If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory provide for the import quotas and import duty rates imposed on the goods prescribed in Clause 1 of this Article, the import quotas and duty rates imposed on goods imported within quotas shall comply with the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedules for implementation of international treaties;

c) If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory only provide for the special preferential import duty rates and contain no regulations on the import quotas, the amounts of imported goods must not exceed the annual import quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade mentioned in Point a of this Clause to be entitled to special preferential import duty rates.

4. The duty rates imposed on amounts of imported goods exceeding the tariff-rate quota are as follows:

a) The amounts of goods specified in Clause 1 of this Article imported in excess of the annual import quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade will be subject to the out-of-quota tariff rate prescribed in Appendix IV enclosed herewith;

b) If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory provide for the import quotas and/or out-of-quota tariff rates imposed on the goods mentioned in Clause 1 of this Article, the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedules for implementation of these international treaties shall apply. If the out-of-tariff rate prescribed in the international treaty is higher than the one prescribed in Appendix IV enclosed herewith, the out-of-tariff rate prescribed in the Appendix IV will apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree comes into force from September 01, 2016.

2. This Decree nullifies the followings:

a) Decision No. 36/2011/QD-TTg dated June 29, 2011 of the Prime Minister prescribing import duty rates on used motor vehicles used for transporting 15 persons or fewer (including the driver);

b) Decision No. 24/2013/QD-TTg May 03, 2013 of the Prime Minister providing amendments to Clause 1 Article 1 of Decision No. 36/2011/QD-TTg dated June 29, 2011 prescribing import duty rates on used motor vehicles used for transporting 15 persons or fewer (including the driver);

c) Circular No. 111/2012/TT-BTC dated July 04, 2012 of the Minister of Finance promulgating the List of goods and import duty rates for application of tariff quotas;

d) Circular No. 80/2014/TT-BTC dated June 23, 2014 of the Minister of Finance providing amendments to the Circular No. 111/2012/TT-BTC dated July 04, 2012 of the Minister of Finance promulgating the List of goods and import duty rates for application of tariff quotas;

dd) Circular No. 182/2015/TT-BTC dated November 16, 2015 by the Minister of Finance promulgating preferential import and export tariff schedules;

e) Circular No. 05/2016/TT-BTC dated January 13, 2016 of the Minister of Finance amending the preferential import duty rates imposed on a number of environmental goods in APEC in heading 84.19 and 84.21 in preferential import tariff schedule;

g) Circular No. 16/2016/TT-BTC dated January 21, 2016 of the Minister of Finance amending the preferential import duty rates imposed on certain articles in heading 27.07, 29.02, 39.02 in preferential import tariff schedule;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Circular No. 31/2016/TT-BTC dated February 23, 2016 of the Minister of Finance adding “N-Hexan solvent used in production of soybean meal and vegetable oil, de-oiled rice bran and rice bran oil” to Chapter 98 of preferential import tariff schedule;

k) Circular No. 48/2016/TT-BTC dated March 17, 2016 of the Minister of Finance amending the preferential import duty rates imposed on certain oil and spirit articles in heading 27.10 in preferential import tariff schedule;

l) Circular No. 51/2016/TT-BTC dated March 18, 2016 of the Minister of Finance amending the list of commodity headings and preferential import duty rates for iron or steel products used for production of tire bead in Chapter 98 of the preferential import tariff schedule enclosed with the Circular No. 182/2015/TT-BTC dated November 16, 2015 of the Minister of Finance;

m) Circular No. 73/2016/TT-BTC dated May 20, 2016 of the Minister of Finance amending preferential export duty rates for sawdust briquettes in heading 44.02 of the export tariff schedule enclosed with the Circular No. 182/2015/TT-BTC dated November 16, 2015 of the Minister of Finance;

n) Circular No. 98/2016/TT-BTC dated June 29, 2016 of the Minister of Finance adding the list of commodity headings and preferential import duty rates of articles of artemia cysts to Chapter 98 of the preferential import tariff schedule enclosed with the Circular No. 182/2015/TT-BTC dated November 16, 2015 of the Minister of Finance.

3. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant ministries/central authorities to announce and provide for management of importation of articles subject to tariff quota.

4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

[1] This document is consolidated from the following 03 Decrees:

- The Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 01, 2016 providing schedules of export tariff and preferential import tariff, list of goods and their flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff, coming into force from September 01, 2016.

- The Government’s Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 01, 2016 providing schedules of export tariff and preferential import tariff, list of goods and their flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff, coming into force from January 01, 2018 (hereinafter referred to as “Decree No. 125/2017/ND-CP”).

- The Government’s Decree No. 57/2020/ND-CP dated May 25, 2020 providing amendments to the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 01, 2016 providing schedules of export tariff and preferential import tariff, list of goods and its flat tax, compound tariff, and out-of-quota import tariff and the Government’s Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP, coming into force from July 10, 2020. (hereinafter referred to as “Decree No. 57/2020/ND-CP”).

This document supersedes none of 03 Decrees mentioned above.

[2] - The Decree No. 125/2017/ND-CP is promulgated pursuant to:

“The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Resolution No. 71/2006/QH11 dated November 29, 2006 of the National Assembly ratifying the Protocol on accession to the Agreement establishing the World Trade Organization of the Socialist Republic of Vietnam;

And at the request of the Minister of Finance;”

- The Decree No. 57/2020/ND-CP is promulgated pursuant to:

“The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

The Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;

The Law on Tax Administration dated November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax Administration dated November 20, 2012;

The Law on Customs dated June 23, 2014;

The Resolution No. 71/2006/QH11 dated November 29, 2006 of the National Assembly ratifying the Protocol on accession to the Agreement establishing the World Trade Organization of the Socialist Republic of Vietnam;

And at the request of the Minister of Finance;”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[3] This Article is amended in Clause 1 Article 2 of the Decree No. 57/2020/ND-CP, dated July 10, 2020 (This Article is amended for the first time in Cause 1 Article 1 of Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018).

[4] This Article is amended in Clause 2 Article 2 of the Decree No. 57/2020/ND-CP, dated July 10, 2020 (This Article is amended for the first time in Cause 2 Article 1 of Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018).

[5] This Clause is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018.

[6] This Clause is amended according to Clause 1 Article 1 of the Decree No. 57/2020/ND-CP, coming into force from July 10, 2020.

[7] This Clause is amended according to Clause 3 Article 1 of the Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018.

[8] This Clause is abrogated according to Clause 2 Article 5 of the Decree No. 57/2020/ND-CP, coming into force from July 10, 2020 (This Clause is amended for the first time in Cause 3 Article 1 of Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018).

[9] This Article is amended according to Clause 4 Article 1 of the Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018.

[10] This Article is amended according to Clause 5 Article 1 of the Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018.

[11] This Article is amended in Clause 3 Article 2 of the Decree No. 57/2020/ND-CP, coming into force from January 01, 2020 (This Article is added according to Clause 6 Article 1 of Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from November 16, 2017).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[13] This Article is amended according to Clause 7 Article 1 of the Decree No. 125/2017/ND-CP, coming into force from January 01, 2018.

[14] - Article 2 of Decree No. 125/2017/ND-CP stipulates as follows:

“Article 2. Effect

1. This Decree comes into force from January 01, 2018.

2. Clause 2 Article 4 of Decree No. 122/2016/ND-CP and Appendixes enclosed with the Decree No. 122/2016/ND-CP are abrogated.

3. The at the preferential import tariff rate imposed on imported automobile parts in heading 98.49 prescribed in Article 7a shall be applied from the date of promulgation of this Decree until December 31, 2022.”

- Article 3 of Decree No. 125/2017/ND-CP stipulates as follows:

“Article 3. Implementation organization

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 3. Responsibility for implementation 

1. The Ministry of Finance shall conduct the inspection, supervision, price consultation and trade fraud combats according to regulations on goods taxed at high import duty rates and goods with high risk of customs valuation.

2. The Ministry of Planning and Investment shall issue the list of domestically manufactured goods; review and update the list to ensure it adapts to practical conditions.

3. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Transport, the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in, reviewing, amending and supplementing regulations on the discrete levels, and ensuring adaptation to practical conditions.

4. The Ministry of Industry and Trade shall grant certificates of eligibility for automobile manufacture and assembly regulated by the Government's regulations on eligibility conditions for automobile manufacture, assembly, import and provision of vehicle warranty and maintenance services in accordance with law.

5. Competent state authorities shall issue investment certificates, investment registration certificates, enterprise registration certificates and business registration certificates to enterprises strictly according to law provisions.

6. Relevant ministries and localities shall, according to their functions and tasks, carry out the examination and control activities to ensure due implementation of policies and anti-fraud practices.

7. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and other organizations and individuals involved shall implement this Decree./.

- Article 4 of Decree No. 57/2020/ND-CP stipulates as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Enterprises that have registered for the tax incentive program as prescribed in Article 7a of Decree No. 125/2017/ND-CP before the effective date of this Decree shall not be required to re-register for the tax incentive program and enjoy the privileges prescribed in this Decree from January 1, 2020 to the end of December 31, 2022. In case of change or addition of vehicle headings, makes/types, number of registered makes/types upon participation in the tax incentive program, enterprises must re-register with the customs authorities.

2. Component inventories used for manufacturing and assembling vehicles with pre-shipment quality check cards issued within the period of consideration of grant of tax incentive from January 1, 2020 onwards shall be entitled to the 0% duty rate if they conform to the regulations laid down in clause 3 of Article 2 herein. Component inventories used for manufacturing and assembling vehicles with pre-shipment quality check cards issued prior to January 01, 2020 shall not be entitled to the 0% duty rate.

3. Enterprises that carry out the procedures for declaration on the customs declaration for imported automobile components or accessories under the guidance of customs authorities and have registered for the tax incentive program before the effective date of this Decree shall not be required to carry out the procedures for making declaration on customs declarations as prescribed in clause 3 of Article 2 herein.”

- Article 5 of Decree No. 57/2020/ND-CP stipulates as follows:

“Article 5. Effect

1. This Decree shall enter into force from July 10, 2020, except clause 3 of Article 2 herein which is in force from January 01, 2020.

2. The paragraph “3. Section III: Regulations on preferential import tax rates applicable to several goods to fulfill commitments to WTO from January 1, 2019 onwards" in clause 3 of Article 1 in the Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017 and Appendices to the Decree No. 125/2017/ND-CP  shall be abolished. /.”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 32/VBHN-BTC ngày 20/07/2020 hợp nhất Nghị định Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.488

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.34.50
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!