BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ [1]
QUY
ĐỊNH ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc
thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 6
năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019 (Thông tư này được đính chính
bởi Quyết định số 296/QĐ-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính đính chính Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu
tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp);
Căn cứ Luật
Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,[2]
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư quy định áp dụng chế độ ưu tiên
trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
Thông tư này quy
định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp, đại lý, dự án được áp dụng chế độ ưu tiên; thủ tục thẩm định, công
nhận, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ quản lý đối với doanh nghiệp,
đại lý và dự án được áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.
2. Đại lý làm thủ tục hải quan.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ
cho ý kiến trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
4. Cơ quan hải quan, cơ quan thuế.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp ưu tiên” là doanh
nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận
là doanh nghiệp ưu tiên.
2. “Đại lý ưu tiên” là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan được cơ quan
hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.
3. “Dự án ưu tiên” là dự án đầu tư
trọng điểm
được
Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi cấp phép
đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản và được cơ quan
hải quan công nhận áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng chế độ ưu tiên
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp ưu tiên hoặc dự án ưu tiên hoặc do đại lý ưu tiên đứng
tên trên tờ khai được áp dụng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan quy định tại Thông tư này đối với tất cả các loại hình
xuất khẩu, nhập khẩu, ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc.
2. Ngoài các ưu tiên được quy định tại
Thông tư này, doanh nghiệp ưu tiên còn được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Chương II
1.
Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra ngẫu nhiên quy định
tại Điều này.
2.[3] Việc kiểm tra thực tế
hàng hóa.
a.
Đối với doanh nghiệp chế xuất, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
b. Đối với doanh nghiệp khác, tỷ
lệ kiểm
tra ngẫu
nhiên
không quá 0,5% trên tổng
tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 6. Thực
hiện thủ tục hải quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh [4]
1. Được làm thủ tục hải quan bằng tờ
khai hải quan chưa hoàn chỉnh trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan của
cơ quan hải quan. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai,
người khai hải quan cập nhật dữ liệu và các chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ
hải quan theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 vào hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan của cơ quan hải quan.
2. Trường hợp hệ thống dữ liệu điện tử
của cơ quan hải quan gặp sự cố hoặc tạm dừng hoạt động, doanh nghiệp được làm
thủ tục hải quan bằng Tờ khai giấy (mẫu 01/DNUT
ban hành kèm theo Thông tư này), trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai, người khai hải quan nộp bộ hồ sơ hải quan hoàn chỉnh cho Chi
cục Hải quan nơi doanh nghiệp mở tờ khai. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp ưu
tiên mở tờ khai hướng dẫn doanh nghiệp ưu tiên cập nhật dữ liệu tờ khai hải
quan.
Điều 7. Ưu
tiên thứ tự làm thủ tục hải quan
1. Được cơ quan hải quan ưu tiên kiểm
tra thực tế hàng hóa trước bằng máy soi đối với trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên
để đánh giá tuân thủ khai báo hải quan.
2. Trường hợp doanh nghiệp gặp
vướng mắc trong khâu thông quan, Chi cục Hải quan có trách nhiệm trả lời
doanh nghiệp bằng văn bản trong thời gian 8 (tám) giờ làm việc kể từ
thời điểm phát sinh vướng mắc.
3.[5] Được cơ quan
hải quan và các cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận
hàng hóa trước, ưu tiên kiểm tra giám sát trước.
4. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu
xem hàng hóa trước hoặc lấy mẫu thì được ưu tiên làm thủ tục xem hàng trước,
lấy mẫu trước.
5.[6] (được bãi bỏ)
Điều 8. Kiểm
tra chuyên ngành [7]
1. Doanh
nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh nghiệp để bảo quản trong
khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp pháp luật kiểm tra chuyên
ngành có quy định hàng hóa kiểm tra tại cửa khẩu.
2. Trường hợp cần lấy
mẫu để kiểm tra chuyên ngành thì được ưu tiên lấy mẫu hàng hóa trước
Điều 9. Thủ tục về thuế [8]
1. Được hoàn thuế
trước, kiểm tra sau. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ; thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Căn cứ trên kết quả
tự tính, tự khai của doanh nghiệp, cơ quan hải quan kiểm tra tính phù hợp về hồ
sơ. Thời gian ra quyết định hoàn thuế không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
2. Thời hạn nộp thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 06/4/2016.
3. Được ưu tiên khi
thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về thuế
Điều 10. Thủ
tục xuất nhập khẩu tại chỗ
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ; nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua
từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước, khai hải quan sau.
Thủ tục hải quan thực hiện như khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015.
Điều 11.
Kiểm tra sau thông quan
1. Được ưu tiên miễn
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trừ trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
2. Cơ quan hải quan
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan không quá 1 lần
trong 3 năm liên tục trên cơ sở quản lý rủi ro kể từ ngày được Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trừ trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người khai hải quan.
Chương III
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
Trong thời hạn 02 (hai) năm liên tục,
gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh
nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế,
hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
1. Các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
2. Các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương;
3. Đối với đại lý làm thủ tục Hải
quan, số tờ khai Hải quan đại lý làm thủ tục đứng tên bị xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Hải quan, lĩnh vực Thuế thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan và chức danh tương đương không vượt quá tỷ lệ 0,5% tính
trên tổng số tờ khai đã làm thủ tục Hải quan.
4. Không nợ thuế quá hạn theo quy
định.
Điều 13. Điều
kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
1. Doanh nghiệp
đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên.
2. Doanh nghiệp đạt kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên.
3. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam từ 30
triệu USD/năm trở lên.
4. Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai
hải quan đã làm thủ tục hải quan
đứng tên đại lý trong năm đạt từ 20.000 tờ khai/năm trở lên.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này là kim ngạch bình quân
của 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến ngày doanh
nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
ủy thác.
5. Không áp dụng điều
kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp được Bộ Khoa học
và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định
của Luật Công nghệ cao.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử,
thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải
quan.
Thực hiện thanh toán đối với các lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan số tài khoản, danh
sách các ngân hàng giao dịch.
Doanh nghiệp đạt điều kiện về hệ
thống kiểm soát nội bộ nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp thực hiện và duy trì
các quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp;
2. Doanh nghiệp có các biện pháp,
phương tiện, quy trình kiểm soát nội bộ đảm bảo an ninh an toàn dây
chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
a. Theo dõi quá trình vận chuyển
hàng hóa từ doanh nghiệp đến cảng và từ cảng về doanh nghiệp;
b. Kiểm tra an toàn container trước
khi xếp hàng lên phương tiện vận tải;
c. Giám sát tại các vị trí quan
trọng: Khu vực tường rào, cổng ra vào, kho bãi, khu vực sản xuất, khu
vực hành chính;
d. Phân quyền công nhân viên di
chuyển, làm việc tại các khu vực phù hợp với nhiệm vụ;
đ. Kiểm soát an ninh hệ thống công
nghệ thông tin;
e. An ninh nhân sự.
Điều 17. Điều
kiện chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán
1. Áp dụng các chuẩn mực kế toán
theo quy định của Bộ Tài chính;
2. Báo cáo tài chính hàng
năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý
kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam;
Chương
IV
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, TẠM
ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN
Điều
18. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên
1.[9] Doanh nghiệp đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Thông tư này, có nhu cầu được áp dụng chế độ ưu
tiên, gửi hồ sơ bản giấy đến Tổng cục Hải quan để được xem xét công nhận. Hồ sơ
bao gồm:
a. Văn bản
đề nghị theo mẫu 02a/DNUT[10] ban hành
kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b. Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán trong 02 (hai) năm tài chính liên tục,
gần nhất: 01 bản chụp;
c. Báo cáo
kiểm toán trong 02 (hai) năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản
chụp;
d. Bản kết
luận thanh tra trong 02 (hai) năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
đ. Bản mô
tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy
đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong
toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp: 01 bản chính;
e. Các giấy
chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01 bản chụp.
2. Đối với dự án
đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ có ý kiến trước khi cấp
phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản, chủ đầu tư có hồ sơ gửi
Tổng cục Hải quan đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên. Hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản đề nghị áp
dụng chế độ ưu tiên và cam kết triển khai dự án đúng tiến độ theo mẫu 02b/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này:
01 bản chính;
b. Giấy chứng nhận
đầu tư, Giải trình kinh tế kỹ thuật: 01 bản chụp.
Điều 19. Thẩm định điều kiện để áp dụng chế độ ưu
tiên[11]
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Thông tư
này, Tổng cục Hải quan thẩm định, kết luận về việc công nhận doanh nghiệp
ưu tiên.
Đối với các trường
hợp phức tạp, cần lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian thẩm định có
thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Thẩm định hồ sơ.
a) Tổng cục Hải quan
kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hồ sơ của doanh nghiệp và dự án đầu tư
trọng điểm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Thông
tư này; đối chiếu thông tin doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập về
doanh nghiệp từ cơ quan thuế và cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính và nơi doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động xuất, nhập khẩu với điều
kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Chương III Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan có văn bản
thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung.
c) Trường hợp hồ sơ
doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng
cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
d) Trường hợp kết quả
kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy
định, Tổng cục Hải quan thẩm định thực tế tại doanh nghiệp.
3. Thẩm định thực tế
tại doanh nghiệp.
a) Tổng cục Hải quan
tổ chức thực hiện thẩm định thực tế tại doanh nghiệp. Nội dung thẩm định thực
tế gồm:
a.1) Đối chiếu kết
quả kiểm tra thực tế với thông tin khai báo của doanh nghiệp.
a.2) Kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá việc tuân thủ
pháp luật nếu trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liên tục, gần nhất
tính đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu
tiên, doanh nghiệp chưa được thanh tra, kiểm tra sau thông quan để đánh giá
việc tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
b) Thời gian thẩm
định thực tế tại doanh nghiệp, dự án tối đa 05 (năm) ngày làm việc. Trường hợp
phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan thì thời gian
thực hiện theo pháp luật về kiểm tra sau thông quan.
Điều 20.
Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
1. Căn cứ báo cáo của
Cục
Hải quan tỉnh, thành phố, dữ liệu ngành hải quan, các thông tin thu thập
khác và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường hợp doanh nghiệp
không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan trả lời
doanh nghiệp nêu rõ lý do không đáp ứng.
2. Trường hợp
doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký Quyết định công
nhận doanh nghiệp ưu tiên (mẫu 03/DNUT [12] ban hành kèm
theo Thông tư này).
Điều 20a. Gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên[13]
Trong thời
gian 03 (ba) tháng tính đến thời hạn gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục
Hải quan căn cứ các thông tin thu thập từ các Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và nơi doanh nghiệp có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu về kết quả quản lý, kết quả kiểm tra sau thông quan (nếu
có) để quyết định gia hạn.
Điều
21. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Trường hợp doanh nghiệp chưa thực
hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan
hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày (Quyết định tạm đình chỉ theo mẫu 04/DNUT [14] ban hành
kèm theo Thông tư này).
2. Trong thời hạn tạm đình chỉ,
doanh nghiệp ưu tiên thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45
Luật Hải quan, khắc
phục sai sót (nếu có), cơ quan hải quan hủy Quyết định tạm đình chỉ
áp dụng chế độ ưu tiên (Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ theo
mẫu 05/DNUT [15] ban hành
kèm theo Thông tư này).
Điều 22.
Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau:
a. Doanh nghiệp không còn đáp ứng một
trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Chương III
Thông tư này;
b. Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật
Hải quan;
c. Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng
chế độ ưu tiên.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình
chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 02 (hai) năm tiếp theo, doanh nghiệp không
được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
3. Quyết định đình
chỉ theo mẫu 06/DNUT [16] ban hành
kèm theo Thông tư này.
Chương
V
THẨM
QUYỀN CÔNG NHẬN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN, TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 23. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ,
đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên[17]
Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình
chỉ áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều
24. Trách nhiệm của cơ quan liên quan
1. Cơ quan thuế nơi
doanh nghiệp đăng ký có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan đánh giá
việc tuân thủ pháp luật về thuế nội địa, việc thực hiện thủ tục thuế điện tử,
thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế nội địa của doanh nghiệp.
2. Trong thời gian 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan hải quan,
cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Chương
VI
Điều 25. Trách nhiệm quản lý của cơ quan hải quan[18]
Tổng cục Hải quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Quản lý, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật thuế của doanh nghiệp ưu
tiên. Tổng cục Hải quan hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ khi
doanh nghiệp có yêu cầu.
2. Hàng năm thu thập
thông tin về việc tuân thủ pháp luật thuế, pháp luật hải quan của doanh nghiệp
từ Cục Thuế; Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và
nơi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Kiểm tra việc duy
trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên đối với các doanh nghiệp ưu tiên, các
dự án đầu tư trọng điểm đã được công nhận và áp dụng chế độ ưu tiên khi dự án
hoàn thành và đi vào hoạt động.
4. Áp dụng các chế độ
ưu tiên theo quy định tại Thông tư này cho các doanh nghiệp ưu tiên.
5. Thông báo và cập
nhật danh sách doanh nghiệp ưu tiên và phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho bãi để thực hiện chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp.
Điều 26.
Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên
1. Tuân thủ pháp
luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, kiểm toán.
2. Thực hiện chế độ báo cáo hàng quý
(theo mẫu 07/DNUT ban hành kèm theo Thông tư
này) bằng phương thức điện tử gửi Tổng cục Hải quan.
3[19]. Trong thời
gian 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp
nộp cho Tổng cục Hải quan báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán của năm
trước.
4. Thực hiện việc tự
kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót, báo cáo cơ quan hải quan; duy trì các điều
kiện doanh nghiệp ưu tiên.
5. Khi được cơ quan
hải quan thông báo những sai sót hoặc những vấn đề chưa rõ trong hồ sơ hải
quan, doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo đầy đủ, kịp thời những vấn
đề cơ quan hải quan thông báo.
6. Thông báo cho Tổng
cục Hải quan danh sách Đại lý làm thủ tục hải quan cung cấp dịch vụ cho doanh
nghiệp.
7.[20] Thông
báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về
thuế, kế toán của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp trong thời gian 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại Thông tư này chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị hải quan thực hiện.
2. Tất cả các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm thi hành, thực hiện Thông
tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 và Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24/9/2013
của Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp đã được công nhận là
doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày
27/6/2013 và Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24/9/2013 của Bộ Tài chính
được tiếp tục áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Vũ
Thị Mai
|
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên
trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 6 năm 2015.
- Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
Văn bản hợp nhất này không
thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 07/2019/TT-BTC
ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc
thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.”
[3] Cụm từ “phải được thực hiện
bằng máy soi” tại nội dung Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều
2 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng
5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong
việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng
3 năm 2019.
[4] Tên Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[6] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[9] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[10] Mẫu này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[12] Mẫu này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[13] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[14] Mẫu này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[15] Mẫu này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[16] Mẫu này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[18] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[19] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[20] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
[21] Điều 3 của Thông tư số
07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp (đã được đính chính theo Quyết định số 296/QĐ-BTC
ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đính chính Thông tư số
07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019, quy
định như sau:
“Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/3/2019
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế”