BỘ TÀI CHÍNH
- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2015
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, ĐẢM BẢO HẠ TẦNG; PHỐI HỢP
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, HÀNH LÝ CỦA HÀNH KHÁCH XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CỬA KHẨU CẢNG
BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CỬA KHẨU ĐƯỜNG SẮT, CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ.
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt
Nam số 40/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Đường sắt
35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005
Căn cứ
Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không sân bay;
Căn cứ Nghị định số
81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về an ninh hàng không dân
dụng;
Căn
cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý
cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 27/2011/NĐ-CP của Chính phủ
về cung cấp, khai thác, xử lý và sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập
cảnh Việt Nam qua đường hàng không;
Căn cứ Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch
hướng dẫn việc cung cấp thông tin, đảm bảo hạ tầng, phối
hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa
khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu đường sắt, cảng hàng không quốc tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc cung cấp thông tin, đảm bảo hạ tầng, phối hợp kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng
biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu đường sắt, cảng hàng không quốc tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.Tổng
cục Hải quan, Cục hàng hải Việt Nam, Cục hàng không Việt Nam, Cục đường sắt Việt
Nam, Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan.
2. Chi cục hải quan cửa khẩu, Cảng
vụ hàng hải, cảng vụ cảng thủy nội địa, cảng vụ hàng không.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
tại cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không, ga đường sắt
liên vận quốc tế; Tổng công ty đường sắt Việt Nam; Tổng công ty Hàng không Việt
Nam.
4. Cán
bộ công chức, viên chức của cơ quan hải quan, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng
không Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Tổng công
ty cảng Hàng không Việt Nam, nhân viên cơ
quan cảng vụ hàng hải, cảng vụ hàng không, ga đường sắt liên vận quốc tế.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp cung cấp thông tin, đảm
bảo hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận
tải xuất nhập cảnh, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh tại cảng biển, cảng
thủy nội địa, cảng hàng không và ga đường sắt liên vận quốc tế
1. Đảm
bảo tăng cường tuân thủ pháp luật về hải quan, hàng hải, hàng không và đường sắt.
2. Tạo
thuận lợi, giảm chi phí, thời gian hoạt động của tổ chức, cá nhân có hàng hóa
xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành lý của hành khách xuất nhập cảnh;
đơn giản và hài hòa thủ tục hành chính tạo thông thoáng nhằm tránh chồng chéo,
trùng lắp, chống ùn tắc tồn đọng hàng hóa tại khu vực cửa khẩu.
3. Đảm
bảo bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm thực hiện hiệu quả và hiệu lực chức
năng, nhiệm vụ, đúng phạm vi thẩm quyền và nghĩa vụ của mỗi cơ quan.
4. Phối
hợp chặt chẽ trong chia sẻ thông tin nghiệp vụ, sử dụng cơ sở hạ tầng (mặt bằng,
kho bãi, trụ sở làm việc, mạng lưới điện nước, mạng lưới thông tin nội bộ, mạng
viễn thông…); các trang thiết bị kiểm tra, giám sát (máy soi chiếu hàng hóa,
thiết bị phát hiện phóng xạ, hệ thống camera giám sát, các thiết bị liên quan
khác…).
5. Đảm
bảo an toàn, bí mật trong cung cấp và sử dụng thông tin; có trách nhiệm giữ gìn,
bảo vệ và tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan chủ quản
về bảo dưỡng, bảo hành và sửa chữa trụ sở, máy móc, thiết bị và vật dụng khi sử
dụng chung.
6.
Trao đổi, thảo luận, tham vấn cấp trên và các bên liên quan để giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp; không làm phức tạp các vướng mắc,
không làm ảnh hưởng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
Điều 4. Cơ chế phối hợp cung cấp thông tin, đảm bảo
hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng biển,
cảng thủy nội địa, cảng hàng không và ga đường sắt liên vận quốc tế
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
và Giám đốc Cảng vụ hàng hải cảng biển, thủy nội địa hoặc Giám đốc Cảng vụ cảng
hàng không hoặc Giám đốc
điều độ đường sắt liên vận quốc tế tổ
chức họp đình kỳ mỗi quý một lần hoặc đột xuất để thống nhất thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ
chức triển khai thực hiện Thông tư này trong phạm vi địa bàn quản lý thuộc khu
vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế
hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế;
b)Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện Quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành lý của người xuất nhập cảnh trong phạm vi địa
bàn quản lý trên cơ sở quy định tại Thông tư này;
c) Giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong thực hiện phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất nhập
cảnh trên cơ sở Thông tư này và Quy chế phối hợp của từng cửa khẩu;
d) Tổng kết, đánh giá, đề xuất
phương hướng về công tác phối hợp vào tuần đầu tháng 01 năm tiếp theo, báo cáo Cục hàng hải Việt Nam, Cục hàng không Việt Nam, Cục
đường sắt Việt Nam, Tổng công ty đường
sắt Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh thành phố liên quan, Tổng công ty cảng Hàng không Việt Nam
2. Cục
Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Tổng
công ty Hàng không Việt Nam, Cục đường sắt Việt Nam, Cục Hải
quan tỉnh thành phố có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết, xử lý các vấn đề của
nội dung vướng mắc theo quy định do Giám đốc Cảng vụ hàng hải cảng biển, cảng
thủy nội địa hoặc Giám đốc Cảng vụ hoặc cảng hàng không hoặc Giám đốc điều độ đường sắt
liên vận quốc tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan báo cáo.
Điều 5. Quy chế
phối hợp cung cấp thông tin, đảm bảo hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành lý của hành khách
xuất nhập cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không và ga đường sắt
liên vận quốc tế
1. Quy
chế phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh tại cảng
biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không và ga đường sắt liên vận
quốc tế (sau đây gọi là Quy chế) phải đảm bảo
tuân thủ các quy định phát luật liên quan, tuân thủ các quy định của Thông tư
này.
2. Quy
chế phải phù hợp với cơ sở hạ tầng, biên chế tổ chức, bố trí mặt bằng và trang
thiết bị giám sát thực tế tại khu vực địa bàn quản lý.
3. Quy
chế bao gồm các mục sau đây:
a)
Nguyên tắc phối hợp giám sát phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa
bàn quản lý cụ thể;
b)
Cách thức phối hợp triển khai thực hiện công tác kiểm soát, giám sát
đối với phương tiện vận tải, cán bộ và nhân viên phục vụ tại
các khu vực hạn chế, khu vực cách ly, khu vực nhận hành lý, khu vực sân đỗ, neo
đậu, sân ga, khu vực kho bãi hàng hoá xuất nhập khẩu; phương tiện vận tải, hàng hóa, hàng hóa ra vào các khu vực hạn chế; khu
cách ly, khu vực đặc biệt và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trong khu vực
này;
c) Cách thức phối hợp triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát, kiểm soát đối với hành lý không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất
lạc và xử lý hàng hóa tồn đọng;
d) Cách thức phối hợp chia sẻ thông tin nghiệp vụ;
đ) Cách thức phối hợp chia sẻ sử dụng
cơ sở hạ tầng, bố trí mặt bằng và hệ thống, máy móc, trang thiết bị
làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
e) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan;
g) Cách thức giải quyết vướng mắc;
h) Cơ
chế báo cáo, tham vấn giữa các cơ quan liên quan;
i) Các
vấn đề khác nếu xét cần thiết và phù hợp đặc thù địa bàn quản lý;
4. Chi
cục Hải quan cửa khẩu chịu trách nhiệm chủ trì, Cảng vụ hàng hải cảng biển, cảng
thủy nội địa, hoặc Cảng vụ hàng không hoặc Công ty cảng hàng không, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt chịu trách nhiệm phối hợp xây dựng
Quy chế. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Trưởng Cảng vụ hàng hải cảng
biển, cảng thủy nội địa, hoặc Giám đốc cảng vụ hàng không hoặc Giám đốc doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt ký ban hành Quy chế để thực hiện.
Điều 6. Phối hợp cung cấp thông tin, tham vấn, tuyên truyền quy định
pháp luật
Giám đốc Cảng vụ
và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và Giám đốc điều độ đường sắt liên vận quốc tế thống
nhất tổ chức thực hiện:
1. Hình thức, nội
dung, biện pháp, phương tiện thông tin, tham vấn, tuyên truyền quy định pháp luật
liên quan.
2. Định kỳ hoặc đột
xuất trao đổi thông tin và tham vấn, phổ biến các quy định pháp luật về hải
quan, pháp luật về hàng hải, hoặc pháp luật về hàng không hoặc pháp luật về đường
sắt, quy chế làm việc và các văn bản được áp dụng trong phạm vi cửa khẩu.
3. Cách thức
thông báo kịp thời các quy định mới và các thay đổi về quy định và quy trình
đang áp dụng trong phạm vi cửa khẩu.
4. Tổ chức triển
khai thực hiện các quy định mới.
5. Tổ chức phổ biến,
tuyên truyền các quy định pháp luật áp dụng trong phạm vi cửa khẩu trên
website, tờ rơi, biển hiệu, hệ thống bảng điện tử, chương trình truyền hình.
Điều 7. Phối hợp trong công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ có liên
quan
Giám đốc Cảng vụ
hoặc Giám đốc cảng thủy nội địa, Giám đốc cảng hàng không hoặc Giám đốc cảng vụ,
Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc
tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất hình thức, nội dung, biện
pháp, phương tiện phối hợp đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức về các kiến thức:
1. Pháp luật về hải
quan.
2. Pháp luật về
hàng không, hoặc hàng hải, hoặc vận tải đường sắt.
3. Quy trình nghiệp
vụ có liên quan đến công tác phối hợp.
4. Quy chế phối hợp,
nội quy, quy định liên quan.
5. Kỹ năng nghiệp
vụ liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN, ĐẢM
BẢO HẠ TẦNG; PHỐI HỢP KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÀU BAY
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH VÀ HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH QUỐCTẾ
Điều 8. Phối hợp
cung cấp thông tin về chuyến bay quốc tế; hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và hành lý; hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu
1. Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Giám đốc cảng hàng
không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất nội dung cung cấp thông tin
như sau:
a) Lịch dự kiến các chuyến bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh theo kế hoạch và những
thay đổi lịch bay sau khi đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt (loại và số hiệu máy bay, nơi đi,
nơi đến, nơi quá cảnh);
b) Cơ quan hải quan, Cảng vụ hàng không có quyền yêu cầu
đại diện các hãng hàng không, hoặc đại lý các hãng hàng không, hoặc cảng vụ cung
cấp, chia sẻ thông tin mua vé, đặt chỗ của hành khách trên (thông tin PNR) hệ
thống đặt chỗ của các hãng hàng không .
Thông tin PNR do các hãng hàng không cung cấp gồm những
nội dung cơ bản sau:
- Quốc tịch, tên, ngày sinh, số hộ chiếu và mã đặt chỗ của
hành khách.
- Địa chỉ và số điện thoại.
- Số ghế và thời gian Check –in.
- Thời gian, địa điểm mua vé, phương thức thanh toán, đại lý bán vé.
- Lịch trình bay (nơi quá cảnh, điểm đến cuối cùng).
- Người đi cùng (theo nhóm, gia đình..)
- Thông tin về hành lý của hành khách.
- Thông tin về hạng thẻ hội viên của hành khách (hạng vàng, bạc…) .
c) Cơ quan hải
quan, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm phối hợp với và các hãng hàng không để
tiếp nhận, quản lý, khai thác các thông tin này theo quy định của pháp luật, đảm
bảo tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, đồng thời kiểm
soát chặt chẽ các rủi ro đối với an ninh, an toàn bay cũng như các vi phạm pháp
luật hải quan.
d) Nơi và thời gian đỗ máy bay tại sân đỗ, các hoạt động phát sinh
của máy bay trong thời gian đỗ (tiếp nhận xăng dầu, sửa chữa, di chuyển, bảo dưỡng,
bảo trì…);
đ) Khu vực đảo nhận và băng chuyền hành lý;
e) Cửa ra, cửa vào của hành khách; hành lang dẫn
hành khách;
g) Các thông tin rủi ro bất thường cần được giám
sát chặt chẽ.
2. Trường hợp
cơ quan Hải quan hoặc Cảng vụ hoặc Cảng hàng không gửi văn bản đề nghị cung cấp
thông tin, nêu rõ mục đích, loại thông tin và phạm vi sử dụng thông tin, thời
gian cung cấp, cơ quan được đề nghị cung cấp thông tin thực hiện:
a) Thu thập, xử
lý thông tin và cung cấp theo đề nghị của cơ quan yêu cầu cung cấp;
b) Trường hợp
không thể cung cấp thông tin theo yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan yêu cầu cung cấp và nêu rõ lý do;
3. Trường hợp
thông tin dạng điện tử, việc cung cấp thông tin theo định dạng phù hợp với chuẩn
mực cơ sở dữ liệu và xử lý của cơ quan yêu cầu cung cấp;
4. Thời hạn
cung cấp thông tin
a) Dữ liệu
thông tin trước của hành khách được cung cấp theo chế độ 24/7;
b) Trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, thực
hiện theo thỏa thuận và phù hợp quy định tại Quy chế phối hợp.
Điều 9. Phối hợp chia sẻ sử
dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất và hệ thống điện
nước, mạng thông tin, viễn thông
1. Cảng vụ hàng không chủ trì và phối hợp với Giám đốc
cảng hàng không tham vấn nhu cầu thực tế của Chi cục Hải quan để thống nhất
cách thức chia sẻ sử dụng mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố
trí nội thất và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại
các khu vực liên quan trong trường hợp:
a) Xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án
thiết kế mặt bằng, phân bố, diện tích;
b) Thay đổi thiết kế trong khi thi công hoặc quá
trình hoàn thiện lắp đặt;
c) Phát sinh
nhu cầu thay đổi (tăng hoặc giảm) do yêu cầu của công tác nghiệp vụ.
2. Phân bố diện
tích mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố trí nội thất, hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại các
khu vực liên quan tuân theo các yếu tố sau:
a) Quy định tỷ
lệ chung phù hợp với diện tích tổng thể thực tế;
b) Yêu cầu
công tác nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ;
c) Quy trình vận
hành, bảo dưỡng và duy trì hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ kiểm tra,
giám sát hàng hóa;
d) Biên chế tổ
chức, trang thiết bị làm việc;
đ) Đảm bảo
logic và khoa học, không gây chống chéo, ùn tắc, thông thoáng và thuận lợi cho
hoạt động đặc thù của cảng hàng không quốc tế.
Điều 10. Phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành
chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát
1. Giám đốc cảng
hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan thống nhất:
a) Vị trí lắp đặt hệ thống camera giám sát, máy soi và các máy
móc, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
b) Quy chế sử dụng, vận hành chung;
c) Trách nhiệm liên quan công tác quản trị hệ thống
máy soi các thiết bị kiểm tra, giám sát;
d) Bố trí nhân lực làm việc, ca trực làm việc
chung.
2. Nguyên tắc chia sẻ sử dụng, vận hành hệ thống, máy móc,
trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát:
a) Tuân thủ pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ hải
quan, quy trình giám sát hàng hóa, an ninh an toàn hàng không;
b) Tuân thủ quy trình vận hành bảo trì hệ thống,
máy móc, trang thiết bị;
c) Thuận lợi, thông thoáng, thuận tiện cho thao
tác và sử dụng; không gây ùn tắc, trùng lắp;
d) Tiết kiệm chi phí về thời gian, nhân lực và mặt
bằng thực tế từng cảng hàng không;
3. Hệ thống
camera giám sát các khu vực thuộc cảng hàng không được thiết kế, lắp đặt đảm bảo :
a) Tối ưu cho
mục đích theo dõi, giám sát toàn bộ khu vực và đối tượng cần giám sát; có tính
năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu điều khiển vận hành từ xa, phóng to, thu nhỏ, và
lưu giữ hình ảnh theo yêu cầu nghiệp vụ; đảm bảo chống lãng phí do chồng chéo,
trùng lắp trong thiết kế và lắp đặt;
b) Kết nối với
cơ quan Hải quan để phục vụ mục đích giám sát tại khu vực nhà ga hành khách quốc
tế, khu vực cách ly, khu vực sân đỗ máy bay, khu vực ga và kho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, khu vực đảo nhận, trả hành lý, các đường vận chuyển hành khách,
hành lý và hàng hóa ra vào từ máy bay, khu vực nhà xướng kho sửa chữa, bảo dưỡng
máy bay nước ngoài;
c) Cơ quan Hải
quan có thể điều khiển từ xa cục bộ một số camera giám sát khi cần thiết;
d) Việc lắp đặt
thiết bị khác khác (như biển quảng cáo…) không ảnh hưởng đến công tác giám sát
của cơ quan Hải quan và cảng hàng không.
4. Máy soi
hành lý xách tay và ký gửi của hành khách xuất cảnh, và quá cảnh
a) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý xách
tay của hành khách xuất cảnh, quá cảnh tại khu vực cách ly xuất cảnh, quá cảnh;
b) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý ký gửi
của hành khách xuất cảnh tại khu vực sau khu vực làm thủ tục nhận hành lý ký gửi
của các hãng hàng không;
c) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận
lợi cho hành khách, tuân thủ quy trình nghiệp vụ an ninh an toàn hàng
không và cơ quan Hải quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế;
d) Giám đốc Cảng hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất
phối hợp sử dụng vận hành chung máy soi chiếu hành lý của hành khách xuất
cảnh, quá cảnh để đảm bảo:
d.1) Thực hiện được mục tiêu soi chiếu của
an ninh, an toàn hàng không và kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan;
d.2) Quy trình vận hành, tốc độ băng tải và cấu
trúc hình ảnh phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật soi chiếu và kỹ năng
kiểm tra hình ảnh của nhân viên an ninh, an toàn hàng không và công chức
hải quan làm nhiệm vụ soi chiếu;
d.3) Trường hợp công chức hải quan hoặc
nhân viên an ninh hàng không vận hành kiểm tra qua máy soi phát hiện
dấu hiệu nghi vấn trong hành lý thì mỗi bên thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ của mình và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan khi tiến hành soi chiếu
lại hành lý nghi vấn;
d.4) Công chức hải quan được thực hiện xem lại
và phân tích hoặc lưu giữ hình ảnh đã soi chiếu theo yêu cầu nghiệp vụ;
5. Máy soi hàng hóa xuất khẩu:
a) Vị trí lắp đặt máy soi hàng hóa xuất
khẩu tại khu vực kho hàng hóa xuất khẩu trước khi nhập kho để chờ
xuất khẩu;
b) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận
lợi cho quy trình nghiệp vụ an ninh an toàn hàng không và cơ quan Hải
quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế của khu vực kho hàng hóa;
c) Máy soi chiếu phải đảm bảo chất lượng hình ảnh
rõ nét, có tính năng phóng to và lưu giữ hình ảnh, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ
giám sát;
d) Giám đốc Cảng hàng không quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống
nhất phối hợp sử dụng vận hành chung máy soi chiếu hàng hóa xuất
khẩu để đảm bảo:
d.1) Thực hiện được mục tiêu soi chiếu của
an ninh, an toàn hàng không và giám sát của cơ quan Hải quan;
d.2) Quy trình vận hành, tốc độ băng tải và cấu
trúc hình ảnh phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật soi chiếu và kỹ năng
kiểm tra hình ảnh của nhân viên an ninh, an toàn hàng không và công chức
hải quan làm nhiệm vụ soi chiếu;
d.3) Trường hợp công chức hải quan hoặc
nhân viên an ninh hàng không vận hành kiểm tra qua máy soi phát hiện
dấu hiệu nghi vấn trong hàng hóa thì mỗi bên thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ của mình và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan khi tiến hành soi chiếu
lại hàng hóa nghi vấn;
d.4) Bố trí bàn làm việc và màn hình kiểm tra
hình ảnh soi chiếu cho công chức hải quan;
d.5) Công chức hải quan có thể thực hiện xem lại
và phân tích hoặc lưu giữ hình ảnh đã soi chiếu do yêu cầu nghiệp vụ.
6. Máy soi
hàng hóa nhập khẩu.
a) Vị trí lắp đặt máy soi hàng hóa nhập
khẩu phục vụ mục đích kiểm soát của cơ quan Hải quan tại khu vực kho
hàng hóa trả hàng nhập khẩu;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chịu trách nhiệm bố trí nhân
lực, tổ chức thực hiện soi chiếu hàng hóa nhập khẩu đảm bảo chặt chẽ, đúng quy
định; không gây ùn tắc, đáp ứng chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho, bãi phải
bố trí mặt bằng để cơ quan hải quan lắp đặt máy soi chiếu đối với hàng hóa nhập
khẩu.
7. Giám đốc Cảng hàng không và Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan thống nhất với Doanh nghiệp kinh doanh kho bãi tại cảng hàng không để bố
trí mặt bằng lắp đặt Hệ thống
kiểm tra phát hiện phóng xạ phù hợp với quy trình nghiệp vụ của cơ quan
Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng
không; không gây ùn tắc.
8. Giám đốc Cảng hàng không và Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan thống nhất vị trí lắp đặt máy phát hiện ma túy và các thiêt bị máy móc phục vụ giám sát khác phù
hợp với quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan; đảm
bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không; không gây
ùn tắc
Điều 11. Phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát
Căn cứ tình hình thực tế tại địa bàn, yêu cầu
nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chủ trì tổ chức phối hợp với Giám đốc Cảng hàng không và
các lực lượng chức năng khác tại khu vực cảng hàng không để thực hiện:
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm về kiểm soát, giám sát
đối với khu vực nhà ga hành khách quốc tế,
khu vực cách ly, khu vực sân đỗ máy bay, khu vực ga và kho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, khu vực đảo nhận, trả hành lý, các đường vận chuyển hành khách,
hành lý và hàng hóa ra vào từ máy bay, khu vực nhà xướng kho sửa chữa, bảo dưỡng
máy bay nước ngoài. Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:
a) Mục tiêu, phạm vi phối hợp kiểm tra, giám
sát, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, buôn lậu và gian lận thương mại; vi phạm an
ninh an toàn hàng không, bảo vệ môi trường và cộng đồng, phòng ngừa ô nhiễm
môi trường trong địa bàn quản lý tại cảng hàng không quốc tế;
b) Biện pháp thực hiện Kế hoạch;
c) Bố trí nhân lực, phương tiện và kinh
phí thực hiện; đảm bảo tận dụng các trang thiết bị, phương tiện sẵn có;
d) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể;
2. Kiểm tra, giám sát và giám sát máy bay xuất cảnh
nhập cảnh và quá cảnh các nội dung sau
a) Thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật,
quy trình nghiệp vụ hải quan, an ninh an toàn hàng không;
b) Cơ chế thông báo kịp thời thông tin vi phạm
liên quan đến pháp luật hải quan hoặc hàng không đối với tổ lái và nhân viên
trên chuyến bay đang dừng đỗ tại sân bay
c) Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cho
các cơ quan chức năng thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; các rường hợp phát sinh tội phạm xử lý theo quy định của pháp
luật hình sự;
d) Nội quy làm việc đối với nhân viên phục vụ (vệ
sinh, thợ máy, tiếp liệu, bốc xếp, lái xe…) và bảo vệ an ninh khi máy bay đỗ tại
sân bay;
đ) Quy trình nghiệp vụ cung ứng xăng dầu, suất
ăn, vật dụng, hành lý, hàng hoá đưa ra, đưa vào máy bay khi đỗ tại sân bay.
3. Kiểm tra, giám sát đối với các trường hợp
giám sát đặc biệt
a) Các trường hợp giám sát đặc biệt bao gồm các
máy bay, hành khách là đối tượng đang cất giấu, vận chuyển hành lý, hàng hoá có
chứa hàng hoá vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hạn chế; các máy bay và
hành khách đi từ các vùng có yêu cầu giám sát dịch bệnh, các trường hợp vì lý
do an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ cộng đồng, an ninh quốc gia và các trường
hợp theo yêu cầu đặc biệt khác;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và Giám đốc Cảng hàng không tuỳ theo quy định
thẩm quyền bảo mật thông tin, chức năng, nhiệm vụ và thực tế địa bàn, thực hiện phối hợp với nhau
và các lực lượng chức năng khác tại khu vực cảng hàng không để có phương án kiểm
tra, giám sát và giám sát bao gồm các nội dung sau:
b.1) Kế hoạch giám sát chặt chẽ các khu vực trọng
điểm gồm khu vực sân đỗ máy bay trọng điểm; đường dẫn hành khách trọng điểm;
khu vực nhận trả đưa ra vào của hành lý hoặc hàng hoá trọng điểm;
b.2) Phối hợp bố trí phân công nhân lực, ca trực,
phương tiện trang thiết bị sử dụng khi cần thiết;
b.3) Cách thức phối hợp trong quá trình áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm;
b.4) Trường hợp có nghi vấn hiện
tượng tiêu cực trong nội bộ hay gây cản trở, báo cáo lãnh đạo cấp trên để
kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo.
4. Kiểm tra thực tế hành lý, hàng hoá
a) Thực hiện theo đúng quy định về trình tự, thủ
tục, thẩm quyền xử lý về an ninh, an toàn hàng không, và quy định, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền của cơ quan hải quan; kiểm tra thực tế phải được thực hiện trước
mặt chủ hàng hóa và hành lý;
b) Trường hợp phát hiện hàng cấm, hàng lậu trốn
thuế hoặc các vi phạm liên quan phải tạm giữ, tịch thu tang vật theo quy định
pháp luật, thì hồ sơ và tang vật chuyển cho cơ quan Hải quan để xử lý theo quy
định.
5. Giám sát các phương tiện vận tải, người điều
khiển, nhân viên hoạt động phục vụ trong khu vực hạn chế.
Giám đốc Cảng hàng không phối hợp với Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải hoạt động trong
khu vực hạn chế bao gồm:
a) Thông báo danh sách phương tiện vận tải hoạt
động trong khu vực hạn chế (bao gồm số lượng, chủng loại, biển kiểm soát, phạm
vi hoạt động và thời gian hoạt động); danh sách các người điều khiển và phục vụ
trên các phương tiện vận tải hoạt động trong khu vực hạn chế; danh sách nhân
viên làm việc, phục vụ trong khu vực này;
b) Cách thức kiểm tra, giám sát.
6. Giám sát hàng hóa đưa ra/vào, doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong khu vực hạn chế, cách ly, khu vực kho bãi, nhà xưởng sửa
chữa bảo dưỡng máy bay, khu vực cổng ra, vào, phạm vi địa bàn quản lý hải quan:
a) Giám đốc Cảng hàng không thông báo cho Chi cục
Hải quan danh sách các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu cách ly, khu
vực hạn chế, kho bãi, nhà xưởng;
b) Giám đốc Cảng hàng không và Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan phối hợp kiểm tra, giám sát và giám sát hàng hóa đưa ra/vào
các khu vực trên; giám sát các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh; thông báo kịp
thời các thay đổi như doanh nghiệp mới, mở rộng kinh doanh, thay đổi ngành
hàng;
Điều
12. Phối hợp công
tác giám sát kiểm tra, giám sát hàng hóa, hành lý, không người nhận, bỏ
quên, nhầm lẫn thất lạc
Giám đốc Cảng hàng không, Giám
đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
thống nhất tổ chức thực hiện các quy định sau:
1. Hành lý không người nhận, bỏ
quên, nhầm lẫn thất lạc phải được kiểm tra chung qua soi chiếu do công chức hải
quan và nhân viên an ninh hàng không thực hiện trước khi được nhập vào kho hàng
để xử lý theo quy định của pháp luật;
2. Trường hợp qua kiểm tra soi
chiếu chung phát hiện hàng hóa, hành lý có dấu hiệu vi phạm phải kiểm tra thực
tế, công chức hải quan và nhân viên an ninh hàng không lập danh sách các hành
lý nghi vấn, ghi rõ dấu hiệu, số hiệu kiện, tên chủ hành lý, số hiệu chuyến bay
và ký xác nhận, niêm phong hải quan các hàng hóa, hành lý nghi vấn giao đơn vị
kinh doanh dịch vụ nhà ga hàng không quản lý để mời chủ hàng hóa, hành lý đến mở
kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật;
3. Trường hợp vì mục tiêu an
ninh, an toàn hàng không, phục vụ công tác chống buôn lậu thì việc kiểm tra trực
quan hành lý, hàng hóa (vắng mặt chủ hàng) sẽ tuân thủ quy định pháp luật về an
ninh hàng không và hải quan.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN, ĐẢM BẢO HẠ TẦNG; PHỐI HỢP
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
VÀ HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA,
Điều 13. Phối hợp cung cấp
thông tin về tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành khách và hành lý của
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu
1. Giám đốc Cảng vụ và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất về phương thức, thời
gian cung cấp thông tin liên quan như sau:
a) Yêu cầu
các hãng tàu hoặc đại lý các hãng tàu hoặc cảng vụ cung cấp thông tin: Loại
tàu, tên tàu, quốc tịch tàu, số IMO, hô hiệu tàu, số chuyến, số thuyền viên
trên tàu, nơi đi, nơi đến, nơi quá cảnh , lịch dự kiến các tàu biển, tàu thủy (dưới đây gọi
chung là tàu) xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo kế hoạch và những thay đổi lịch tàu đi đến cảng sau khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; thông tin liên quan đến danh sách thuyền viên, hành
lý của thuyền viên; danh sách hành lý ký gửi cùng chuyến; danh sách
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có);
b) Nơi và thời gian neo đậu tàu tại vùng nước trước cảng, các hoạt động phát
sinh của tàu
trong thời gian neo đậu tại cảng (tiếp nhận xăng dầu, sửa chữa, di chuyển, bảo
dưỡng, bảo trì…);
c) Khu vực cầu cảng bốc dỡ hoặc xếp hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
d) Khu vực cầu cảng đón trả hành khách, cổng ra
vào của hành khách; hành lang dẫn hành khách;
đ) Các thông tin rủi ro bất thường cần được giám
sát chặt chẽ.
2. Trường hợp
cần thông tin đặc biệt, cơ quan Hải quan hoặc Cảng vụ gửi văn bản đề nghị cung
cấp thông tin, nêu rõ mục đích loại thông tin và phạm vi sử dụng thông tin, thời
gian cung cấp, cơ quan cung cấp thông tin thực hiện:
a) Thu thập, xử
lý thông tin và cung cấp theo đề nghị của cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Trường hợp
không thể cung cấp thông tin theo yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan yêu cầu và nêu rõ lý do;
3. Trường hợp
thông tin dạng điện tử, việc cung cấp chia sẻ thông tin cần chính xác, đảm bảo
bí mật, an toàn trong quá trình chia sẻ theo định dạng phù hợp với chuẩn mực cơ
sở dữ liệu và xử lý của cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Thời hạn
cung cấp thông tin
a) Đối với tàu biển nhập cảnh, được thực hiện chậm
nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo tàu nhập cảnh đã đến vị trí đón, trả hoa
tiêu;
b) Đối với tàu biển xuất cảnh được thực hiện chậm
nhất 01 giờ trước khi tàu xuất cảnh;
c) Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này, thực
hiện theo thỏa thuận và quy định của Quy chế phối hợp.
Điều 14. Phối hợp chia sẻ sử
dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất và hệ thống điện
nước, mạng thông tin, viễn thông
1. Giám
đốc Cảng và Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan thống nhất cách thức:
a) Phân bổ diện tích khu vực tập kết hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu ;
b) Xây dựng bãi kiểm tra thực tế hàng hóa trong
cảng thành lập địa điểm kiểm tra tập trung dùng chung cho cụm cảng;
c) Quy định hạn chế tốc độ của phương tiện vận tải
ra, vào khu vực cổng cảng để Hệ thống camera nhận dạng của cơ quan Hải quan hoạt
động có hiệu quả;
d) Xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án
thiết kế mặt bằng, phân bố, diện tích khi thi công và hoàn thiện lắp đặt;
e) Thay đổi thiết kế, thi công hoặc hoàn thiện lắp
đặt;
g) Phát sinh
nhu cầu thay đổi (tăng hoặc giảm) do yêu cầu của công tác nghiệp vụ.
2. Phân bố diện
tích mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố trí nội thất, hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại các
khu vực diện tích liên quan tuân theo các yếu
tố sau:
a) Quy định tỷ
lệ chung phù hợp với diện tích tổng thể thực tế;
b) Yêu cầu
công tác nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ;
c) Quy trình vận
hành, bảo dưỡng và duy trì hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ kiểm tra,
giám sát hàng hóa;
d) Biên chế tổ
chức, trang thiết bị làm việc; và
đ) Đảm bảo
logic và khoa học, không gây chồng chéo, ùn tắc, thông thoáng và thuận lợi cho
hoạt động đặc thù của cảng.
Điều 15. Phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành
chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát
1. Giám
đốc Cảng và Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan thống nhất:
a) Vị trí lắp đặt hệ thống camera giám sát, máy móc, trang
thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
b) Quy chế sử dụng, vận hành chung;
c) Trách nhiệm liên quan;
d) Bố trí nhân lực làm việc, ca trực làm việc
chung;
2. Nguyên tắc chia sẻ sử dụng, vận hành hệ thống, máy móc,
trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát:
a) Tuân thủ pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ, quy
trình kiểm tra, giám sát, giám sát hàng hóa, hành khách và tầu thuyền;
b) Tuân thủ quy trình vận hành bảo trì hệ thống,
máy móc, trang thiết bị;
c) Thuận lợi, thông thoáng, thuận tiện cho thao
tác và sử dụng; không gây ùn tắc, trùng lắp;
d) Tiết kiệm chi phí về thời gian, nhân lực và mặt
bằng thực tế từng cảng;
đ) Chia sẻ trách nhiệm giữa các cơ quan chức
năng;
3. Hệ thống
camera giám sát các khu vực thuộc cảng được thiết kế, lắp đặt đảm bảo:
a) Tối ưu cho
mục đích theo dõi, giám sát 24/24 toàn bộ khu vực và đối tượng cần giám sát; có
tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu điều khiển vận hành từ xa, phóng to, thu nhỏ,
và lưu giữ hình ảnh theo yêu cầu nghiệp vụ;
b) Kết nối với
cơ quan Hải quan để phục vụ mục đích giám sát tại khu vực cách ly, khu vực cầu
cảng bốc xếp hàng hóa, và kho bãi lưu giữ con-ten-nơ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, khu vực cầu cảng đón trả hành khách, các đường vận chuyển hành khách,
hành lý và hàng hóa ra vào cảng, khu vực nhà xướng kho sửa chữa, bảo dưỡng tầu
nước ngoài;
c) Cơ quan Hải
quan có thể điều khiển từ xa cục bộ một số camera giám sát khi cần thiết;
d) Trường hợp
để đáp ứng yêu cầu giám sát đặc biệt, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và Giám
đốc Cảng thống nhất thiết kế, lắp đặt thêm
camera giám sát tại một số khu vực cần thiết;
đ) Đảm bảo chống
lãng phí do chồng chéo, trùng lắp trong thiết kế và lắp đặt.
4. Máy soi
hành lý xách tay và ký gửi của hành khách
a) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý xách
tay của hành khách xuất cảnh, quá cảnh tại khu vực cách ly xuất cảnh, quá cảnh;
b) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý ký gửi
cùng chuyến của hành khách xuất cảnh tại địa điểm sau khu vực làm thủ tục nhận
hành lý ký gửi;
c) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý xách
tay của hành khách nhập cảnh tại khu vực trả hành lý sau khu vực làm thủ tục nhập
cảnh;
d) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý ký gửi
của hành khách nhập cảnh tại khu vực trả hành lý;
đ) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận
lợi cho hành khách, tuân thủ quy trình nghiệp vụ và phù hợp diện tích
mặt bằng thực tế;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chịu trách nhiệm bố trí nhân
lực, tổ chức thực hiện soi chiếu hành lý đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; không
gây ùn tắc, đáp ứng chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ.
5.
Máy soi con-ten-nơ hàng hóa
a) Con-ten-nơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh phải được soi chiếu theo quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ và yêu cầu
kiểm tra, giám sát và giám sát của cơ quan Hải quan;
b) Vị trí lắp đặt máy soi con-ten-nơ phải đảm bảo thuận lợi cho quy
trình nghiệp vụ cơ quan Hải quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực
tế của khu vực kho hàng hóa;
c) Giám đốc cảng và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất
diện tích khu vực máy soi chiếu con ten nơ hàng hóa xuất khẩu để đảm
bảo không gây ùn tắc, tạo thông thoáng thuận tiện, đảm bảo quản lý chặt chẽ.
6. Hệ thống kiểm
tra phát hiện phóng xạ
a) Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng và Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan thống nhất vị trí lắp đặt Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ phù hợp
với quy định hiện hành phù hợp với quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan;
đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng hải; không gây
ùn tắc, cản trở kinh doanh;
b) Hệ thống kiểm
tra phát hiện phóng xạ được lắp đặt đảm bảo kiểm tra phát hiện phóng
xạ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý và hành khách nhập
cảnh, quá cảnh.
7. Giám đốc Cảng vụ hàng hải và Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan thống nhất với Doanh nghiệp kinh doanh kho bãi tại cảng biển, thủy
nội địa để bố trí mặt bằng lắp đặt Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ phù hợp với quy định tại
Thông tư liên tịch số:..... /2014/TTLT- BTC-BKHCN
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế phối hợp và xử lý trong việc kiểm tra, phát hiện
chất phóng xạ tại các cửa khẩu; phù hợp với quy trình nghiệp vụ của cơ
quan Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ
hàng không; không gây ùn tắc.
Điều 16. Phối hợp trong công tác giám
sát, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh; hành khách, thuyền viên, hành lý của hành khách, thuyền viên xuất cảnh,
nhập cảnh
Căn cứ tình hình thực tế tại địa bàn, yêu cầu
nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chủ trì tổ chức phối hợp với
Giám đốc Cảng và thủ
trưởng các lực lượng giám sát khác tại khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa để
thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm về kiểm soát, giám sát
đối với khu vực vùng nước trước cảng, khu
vực neo đậu tầu, khu vực cách ly, khu vực cầu cảng bốc dỡ hàng hóa, đón trả
hành khách, khu vực kho bãi con ten nơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khu vực
các đường vận chuyển, cổng ra vào cảng, khu vực nhà xướng kho sửa chữa, bảo dưỡng
tầu nước ngoài bao gồm:
a) Mục tiêu, phạm vi phối hợp kiểm tra, giám
sát, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, buôn lậu và gian lận thương mại; vi phạm bảo
vệ cảng, bảo vệ môi trường và cộng đồng, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
trong địa bàn quản lý;
b) Biện pháp thực hiện Kế hoạch;
c) Bố trí nhân lực, phương tiện và kinh
phí thực hiện; đảm bảo tận dụng các trang thiết bị, phương tiện sẵn có;
d) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ.
2. Kiểm tra, giám sát tầu xuất cảnh nhập cảnh và
quá cảnh:
a) Thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật,
quy trình nghiệp vụ hải quan, an ninh an toàn hàng hải;
b) Cơ chế thông báo kịp thời thông tin vi phạm
liên quan đến pháp luật hải quan hoặc hàng hải đối với thủy thủ và nhân viên
trên tầu đang neo đậu tại cảng;
c) Cách thức xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm hành chính, hình sự;
d) Nội quy làm việc đối với nhân viên phục vụ (vệ
sinh, thợ máy, tiếp liệu, bốc xếp, lái xe…) và bảo vệ an ninh khi tầu neo đậu;
đ) Quy trình nghiệp vụ cung ứng xăng dầu, lương
thực, thực phẩm, vật dụng, hàng hoá đưa ra, đưa vào tầu.
3. Kiểm tra, giám sát các trường hợp đặc biệt :
a) Các trường hợp giám sát đặc biệt bao gồm tầu,
hành khách là đối tượng đang cất giấu, vận chuyển hành lý, hàng hoá có chứa
hàng hoá vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hạn chế; tầu và hành khách đi từ
các vùng có yêu cầu giám sát dịch bệnh, các trường hợp vì lý do an ninh, an
toàn hàng hải, bảo vệ cộng đồng, an ninh quốc gia và các trường hợp theo yêu cầu
đặc biệt khác;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và Giám đốc Cảng tuỳ theo quy định
thẩm quyền bảo mật thông tin, chức năng, nhiệm vụ và thực tế địa bàn, thực hiện phối hợp với nhau
và phối hợp với các lực lượng giám sát khác tại khu vực cảng biển và cảng thủy
nội địa để có phương án kiểm tra, giám sát. Phương án kiểm tra, giám sát bao gồm:
b.1) Kế hoạch giám sát các khu vực trọng điểm gồm
khu vực neo đậu tầu trọng điểm; đường dẫn hành khách trọng điểm; khu vực nhận
trả đưa ra vào của hành lý hoặc hàng hoá trọng điểm;
b.2) Phối hợp bố trí phân công, nhân lực, ca trực,
phương tiện trang thiết bị sử dụng khi cần thiết;
b.3) Cách thức phối hợp trong áp dụng các biện
pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm;
b.4) Trường hợp có nghi vấn hiện
tượng tiêu cực trong nội bộ hay gây cản trở, báo cáo lãnh đạo cấp trên để
kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo.
4. Giám sát các phương tiện vận tải phục vụ, người
điều khiển, nhân viên phục vụ hoạt động trong khu vực hạn chế
Giám đốc Cảng phối hợp với Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan kiểm tra, giám sát giám sát phương tiện vận tải phục vụ hoạt động
trong khu vực hạn chế bao gồm:
a) Thông báo danh sách phương tiện vận tải phục
vụ hoạt động trong khu vực hạn chế (bao gồm số lượng, chủng loại, biển giám
sát, phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động); danh sách các người điều khiển
và phục vụ trên các phương tiện vận tải phục vụ hoạt động trong khu vực hạn chế;
danh sách nhân viên làm việc, phục vụ trong khu vực này;
b) Cách thức kiểm tra, giám sát;
5. Giám sát hàng hóa đưa ra/vào và doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong khu vực hạn chế phạm vi địa bàn quản lý hải quan;
a) Giám đốc Cảng vụ thông báo cho Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan danh sách các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu cách
ly, khu vực hạn chế, kho bãi, nhà xưởng;
b) Giám đốc Cảng vụ và Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan phối hợp kiểm tra, giám sát và giám sát hàng hóa đưa ra/vào các khu vực
trên; doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo đúng các quy định; thông báo kịp
thời các thay đổi như doanh nghiệp mới, mở rộng kinh doanh, thay đổi ngành
hàng.
Điều
17. Phối hợp kiểm tra, giám sát và xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng biển,
cảng thủy nội địa
Giám đốc Cảng và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
phối hợp tổ chức thực hiện:
1. Các biện pháp tổ chức, triển khai hướng dẫn
và đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi bố trí sắp xếp khu vực kho bãi để
lưu giữ, theo dõi, định kỳ báo cáo, phân loại và xử lý hàng hóa tồn đọng theo
quy định của pháp luật;
2. Các biện pháp kịp thời và hiệu quả để giảm
thiểu các ùn tắc do việc chậm xử lý hàng tồn đọng tại cảng, bao gồm các biện
pháp cưỡng chế doanh nghiệp kinh doanh kho bãi không thực hiện đúng các quy định
pháp luật về xử lý hàng tồn đọng tại cảng.
Điêu 18: Phối hợp giữa cơ
quan hải quan với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi trong hoạt động kiểm
tra, giám sát hải quan:
Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi
và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phối hợp tổ chức thực hiện:
1.
Bố trí địa điểm để lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát hải
quan theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;
2.
Kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp với hệ thống thông
quan điện tử của cơ quan hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự giám sát hải
quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi;
3.
Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng
hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp
luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
4.
Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan Hải quan trong việc theo dõi, kiểm
tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi;
5.
Bảo quản, sắp xếp, lưu giữ nguyên trạng hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi
theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan;
6.
Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi khi có chứng từ
của cơ quan Hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan qua hệ thống mạng;
7.
Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN, ĐẢM BẢO HẠ TẦNG; PHỐI HỌP
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÀU HỎA LIÊN VẬN XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH VÀ HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI GA ĐƯỜNG SẮT LIÊN VẬN
QUỐC TẾ
Điều 19. Phối hợp cung cấp
trước thông tin về tàu liên vận xuất nhập cảnh; thông tin về hàng hóa xuất nhập
khẩu; thông tin về hành khách, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh
Giám đốc điều độ đường sắt liên vận quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan ga đường sắt liên vận quốc tế thống nhất:
1. Ga đường sắt liên vận quốc tế và Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận
quốc tế thống nhất Phương thức, thời gian thông báo trước thông tin về hành
trình tàu liên vận xuất nhập cảnh theo quy định tại tiết a, khoản 1 Điều 73 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có liên quan và Chi cục Hải
quan ga đường sắt liên vận quốc tế thống nhất phương thức, thời gian thông báo
trước thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh,
tàu liên vận xuất nhập cảnh theo quy định tại tiết a, khoản 1 Điều 73 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
3. Trường hợp
cần thông tin đặc biệt liên quan công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại,
cơ quan yêu cầu (Chi cục Hải quan ga đường
sắt liên vận quốc tế hoặc Ga liên vận quốc tế hoặc Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có
liên quan) gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin, nêu rõ mục đích, loại
thông tin và phạm vi sử dụng thông tin, thời hạn cung cấp thì cơ quan cung cấp
(Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc
tế hoặc Ga liên vận quốc tế hoặc
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có liên quan) thực hiện:
a) Thu thập, xử
lý thông tin và cung cấp theo đề nghị của cơ quan yêu cầu;
b) Trường hợp
không thể cung cấp thông tin theo yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan yêu cầu và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp
thông tin dạng điện tử, việc cung cấp chia sẻ thông tin theo định dạng phù hợp
với chuẩn mực cơ sở dữ liệu và xử lý của cơ quan Hải quan và ga đường sắt.
5. Thời hạn để
cung cấp thông tin
a) Đối với tàu
liên vận xuất cảnh, nhập cảnh, được thực hiện ngay sau khi tàu liên vận
đến cửa khẩu nhập cảnh và trước khi tàu liên vận xuất cảnh.
b) Trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, được
thực hiện theo thỏa thuận và quy định tại Quy chế phối hợp.
Điều 20. Phối hợp trong việc
quy hoạch, xây dựng, sửa chữa hạ tầng, trụ sở làm việc và chia sẽ thông tin
nghiệp vụ có liên quan tại ga liên vận quốc tế
Giám đốc điều độ Ga liên vận đường sắt quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế thống nhất:
1. Tham vấn trước ý kiến lẫn nhau khi thiết kế quy
hoạch xây dựng khu vực nhà ga, sửa chữa hạ tầng, trụ sở làm việc hoặc khi có
phát sinh thay đổi do yêu cầu công tác nghiệp
vụ theo nguyên tắc:
a) Diện tích,
mặt bằng khu vực kiểm tra, khu cách ly, giám sát hải quan, kho, bãi hàng; đảm bảo
thuận tiện tối đa, đáp ứng tối thiểu yêu cầu trong công tác nghiệp vụ của mỗi
bên liên quan.
c) Lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng và sử dụng hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ kiểm tra,
giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh.
2. Phối hợp
trong việc bố trí mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, hệ thống điện nước,
mạng thông tin liên lạc tại các khu vực diện tích liên quan tuân theo các yếu tố sau:
a) Quy định tỷ
lệ chung phù hợp với diện tích tổng thể thực tế.
b) Tạo điều kiện
bố trí khu vực làm việc thuận tiện để đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác nghiệp vụ
của các bên.
c) Khu vực làm
thủ tục hải quan đối với hành lý của hành khách xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất
nhập khẩu thuận tiện, thông thoáng nhưng đảm bảo các yêu cầu nghiệp vụ của các
bên.
Điều 21. Phối hợp trong công tác giám
sát tàu liên vận xuất nhập cảnh, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh và hàng
hóa xuất nhập khẩu
Căn cứ tình hình thực tế tại địa bàn, yêu cầu
nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ, Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế chủ trì tổ chức
phối hợp với Ga đường
sắt liên vận quốc tế và các lực lượng giám sát khác tại khu vực ga đường sắt
liên vận quốc tế thực hiện:
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm về giám sát, kiểm soát
đối với khu vực làm thủ tục hải quan, khu vực
cách ly, khu vực sân đỗ, khu vực bãi hàng, kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
khu vực nhận, trả hành lý, khu vực hành khách di chuyển để làm thủ tục hải
quan. Kế hoạch phối hợp kiểm soát bao gồm
a) Mục tiêu, phạm vi phối hợp kiểm tra, giám
sát, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, buôn lậu và gian lận thương mại; vi phạm an
ninh an toàn đường sắt, bảo vệ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong địa bàn
quản lý tại ga đường sắt liên vận quốc tế;
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ và biện
pháp thực hiện kế hoạch;
c) Bố trí nhân lực, phương tiện và kinh
phí thực hiện; đảm bảo tận dụng các trang thiết bị, phương tiện sẵn có.
2. Giám sát các chuyến tàu liên vận xuất nhập cảnh:
a) phối hợp thông báo kịp thời thông tin vi phạm liên quan đến quy định
về pháp luật hải quan hoặc đường sắt đối với tổ lái, nhân viên và hành khách
trên tàu liên vận dừng đỗ tại ga.
b) Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, các
cơ quan chức năng thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; trường hợp phát sinh tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp
luật hình sự.
c) Căn cứ quy định về bảo mật thông tin, chức
năng, nhiệm vụ và thực tế địa bàn, Trưởng ga đường sắt liên vận quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
ga đường sắt liên vận quốc tế phối hợp và các lực lượng giám sát khác tại khu vực
ga đường sắt liên vận có phương án giám sát.
c.1) Các chuyến tàu liên vận xuất nhập cảnh,
hành khách xuất nhập cảnh là đối tượng có dấu hiệu hoặc có thông
tin cất giấu, vận chuyển trái phép hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu; hành khách đi từ các vùng có yêu cầu giám sát dịch bệnh,
các trường hợp vì lý do an ninh, an toàn đường sắt và các trường hợp theo yêu cầu
đặc biệt khác;
c.2) Kế hoạch giám sát chặt chẽ các khu vực trọng
điểm gồm khu vực sân đỗ chuyến tàu liên vận trọng điểm; đường dẫn hành khách trọng
điểm; khu vực nhận trả đưa ra, đưa vào hành lý hoặc hàng hoá trọng điểm;
c.3) Phối hợp bố trí phân công, nhân lực, ca trực,
phương tiện trang thiết bị sử dụng cần thiết đối với các chuyến tàu liên vận trọng
điểm.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Tổng
cục Hải quan
1. Đầu mối phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam,
hoặc Cục Hàng không Việt Nam, hoặc Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn thực hiện
các quy định tại Thông tư này;
2. Tổng kết, đánh giá hàng năm công tác phối hợp
và báo cáo Bộ Tài chính các vướng mắc liên quan đến công tác phối hợp.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục
Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Cục đường
thủy nội địa
1. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển khai
các quy định tại Thông tư này;
2. Tổng kết, đánh giá hàng năm công tác phối hợp
và báo cáo Bộ Giao
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
24. Hiệu lực thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành ngày tháng năm 2015.
2. Bãi bỏ Thông tư số
02/1999/TTLT-BGTVT-TCHQ ngày 08 tháng 06 năm 1999 của Bộ Giao thông vận tải và
Tổng cục Hải quan quy định công tác phối hợp kiểm tra, giám sát đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh bằng phương tiện vận
tải trên tuyến đường sắt liên vận quốc tế;
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Tổng giám đốc Công ty đường sắt Việt Nam, Cục đường thủy nội địa chịu trách nhiệm
tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
Quá trình thực hiện có phát
sinh vướng mắc, các cá nhân, tổ chức và đơn vị liên quan phản ánh, báo cáo với
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao thông vận tải để được xem xét, hướng
dẫn giải quyết cụ thể./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT BTC, BTP, VPCP.
|