BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 205/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2007/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế; Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định số
103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc
đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1) Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc kiểm tra, xác định
trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế và thống kê đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
2) Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá,
cơ quan hải quan, công chức hải quan và các tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện
các công việc có liên quan đến kiểm tra, xác định trị giá đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1) Hợp đồng mua bán hàng hoá: Là thoả thuận mua bán hàng hoá
được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện
báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Theo đó: Người
bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận
tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng; hàng hoá được
chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ
khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi
thuế quan.
Người bán bao gồm người bán hàng hoá, người cung cấp dịch vụ.
2) Hoa hồng mua hàng: Là khoản tiền mà người mua trả cho đại lý
đại diện cho mình để mua hàng hoá nhập khẩu với mức giá hợp lý nhất.
3) Hoa hồng bán hàng: Là khoản tiền mà người bán trả cho đại lý
đại diện cho mình để bán hàng hoá xuất khẩu cho người mua.
4) Phí môi giới: Là khoản tiền mà người mua hoặc người bán hoặc
cả người mua và người bán phải trả cho người môi giới để đảm nhận vai trò trung
gian trong giao dịch mua bán hàng hoá nhập khẩu.
5) Phí bản quyền: Là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp
hoặc gián tiếp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, để được chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ.
5.1) Quyền sở hữu trí tuệ: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài
sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
5.1.1) Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
5.1.2) Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân
đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
5.1.3) Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
5.1.4) Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với giống cây trồng mới do mình tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được
hưởng quyền sở hữu.
Nội dung các quyền theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
5.2) Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ: Là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ
hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
6) Phí giấy phép: Là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp
hoặc gián tiếp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ để được thực hiện một số hoạt
động nằm trong các quyền thuộc quyền sở hữu công nghiệp.
7) Hàng hóa có trị giá được coi là “xấp xỉ” với nhau: Nếu sự
chênh lệch giữa chúng do các yếu tố khách quan sau đây tác động đến:
7.1) Bản chất của hàng hoá, tính chất của ngành sản xuất ra hàng hoá;
7.2) Tính thời vụ của hàng hoá;
7.3) Sự khác biệt không đáng kể về mặt thương mại.
Trong khi xem xét tính xấp xỉ của hai trị giá phải đưa chúng về cùng điều
kiện mua bán.
8) Hàng hoá nhập khẩu giống hệt: Là những hàng hoá
nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện, bao gồm:
8.1) Đặc điểm vật chất như bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương
pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá…;
8.2) Chất lượng sản phẩm;
8.3) Danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm;
8.4) Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản
xuất được uỷ quyền.
Những hàng hoá nhập khẩu về cơ bản đáp ứng các điều kiện là hàng hoá
nhập khẩu giống hệt nhưng có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu
sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hoá thì vẫn
được coi là hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
Những hàng hoá nhập khẩu không được coi là giống hệt nếu như trong quá
trình sản xuất ra một trong những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật,
thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế, các
sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do
người mua cung cấp miễn phí cho người bán.
9) Hàng hoá nhập khẩu tương tự: Là những hàng hoá mặc dù không
giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao
gồm:
9.1) Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương
pháp chế tạo;
9.2) Có cùng chức năng, mục đích sử dụng;
9.3) Chất lượng sản phẩm tương đương nhau;
9.4) Có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại, tức là người
mua chấp nhận thay thế hàng hoá này cho hàng hoá kia;
9.5) Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà
sản xuất khác được uỷ quyền, được nhập khẩu vào Việt Nam.
Những hàng hoá nhập khẩu không được coi là tương tự nếu như trong quá
trình sản xuất ra một trong những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật,
thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, bản vẽ thiết kế, các
sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do
người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá cho người bán.
10) Hàng hoá xuất khẩu giống hệt: Là những hàng hoá xuất khẩu
giống nhau về mọi phương diện, bao gồm:
10.1) Đặc điểm vật chất như bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương
pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá…;
10.2) Chất lượng sản phẩm;
10.3) Danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm;
10.4) Được sản xuất tại Việt Nam, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà
sản xuất được uỷ quyền.
11) Hàng hoá xuất khẩu tương tự: Là những hàng hoá mặc dù không
giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao
gồm:
11.1) Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương
pháp chế tạo;
11.2) Có cùng chức năng, mục đích sử dụng;
11.3) Chất lượng sản phẩm tương đương nhau;
11.4) Có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại, tức là người
mua chấp nhận thay thế hàng hoá này cho hàng hoá kia;
11.5) Được sản xuất tại Việt Nam, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà
sản xuất khác được uỷ quyền.
12) Hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại: Là
những hàng hoá nằm trong cùng một nhóm hoặc một tập hợp nhóm hàng hoá do cùng
một ngành hay một lĩnh vực cụ thể sản xuất ra, bao gồm hàng hoá nhập khẩu giống
hệt và hàng hoá nhập khẩu tương tự.
Ví dụ: Chủng loại thép xây dựng như thép trơn tròn, thép xoắn, thép
hình (chữ U, I, V…) do ngành sản xuất thép sản xuất ra, là những hàng hoá cùng
chủng loại.
12.1) Trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu
trừ “hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại” là hàng hoá nhập
khẩu từ tất cả các nước vào Việt Nam, không phân biệt xuất xứ.
12.2) Trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính
toán “hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại” phải là những hàng
hoá nhập khẩu có cùng xuất xứ với hàng hoá đang xác định trị giá tính thuế.
13) Cửa khẩu nhập đầu tiên: Là cảng đích ghi trên vận đơn. Đối
với loại hình vận tải bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường sông thì cửa khẩu
nhập đầu tiên là cảng đích ghi trên hợp đồng.
14) Phần
mềm: Là các dữ liệu, chương trình hoặc hướng dẫn được thể hiện dưới dạng
các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác mà khi chuyển tải vào một
thiết bị xử lý dữ liệu thì có khả năng làm thiết bị đó thực hiện được một công
việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Các sản phẩm âm thanh, phim hoặc hình
ảnh không được coi là phần mềm theo quy định này.
15) Phương
tiện trung gian: Được hiểu là đĩa mềm, đĩa CD, băng từ, thẻ từ hoặc bất kỳ
vật thể nào lưu giữ được thông tin, được sử dụng như một phương tiện lưu giữ
tạm thời hoặc để chuyển tải phần mềm. Để sử dụng, phần mềm sẽ phải được chuyển,
cài đặt hoặc tích hợp vào thiết bị xử lý dữ liệu. Phương tiện trung gian ở đây
không bao gồm các mạch tích hợp, vi mạch, bán dẫn và các thiết bị tương tự hoặc
các bộ phận gắn vào các bảng mạch hoặc thiết bị đó.
16) Giá
giả định: Là mức giá xác định khi chưa có hoạt động mua bán hàng hoá để
nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
17) Giá
áp đặt: Là mức giá xác định không tuân theo nguyên tắc và các phương pháp
xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
3. Nguyên tắc xác định trị giá hải quan
1) Trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế (sau đây gọi là trị giá
tính thuế) được xác định theo các nguyên tắc hướng dẫn tại Chương II Thông tư
này.
2) Trị giá
hải quan phục vụ mục đích thống kê (sau đây gọi là trị giá thống kê) được xác
định theo nguyên tắc sau:
2.1) Đối
với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, trị giá thống kê là trị giá tính thuế.
2.2) Đối
với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hoá được miễn thuế, xét miễn
thuế thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo theo
nguyên tắc sau:
2.2.1) Đối
với hàng hoá nhập khẩu, là giá bán tại cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF, giá
DAF);
2.2.2) Đối
với hàng hoá xuất khẩu, là giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF).
Điều
4. Thời điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế
1) Thời điểm
xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là ngày đăng ký
tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với trường hợp
phải trì hoãn việc xác định trị giá tính thuế, thì thời điểm xác định trị
giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ngày cơ quan hải quan hoặc người
khai hải quan xác định được trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2)
Thời hạn nộp thuế:
2.1) Đối
với khoản chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền
thuế do người nộp thuế tự khai, tự tính trong trường hợp hàng hoá đã được thông
quan là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ký quyết định ấn định thuế;
2.2) Đối
với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.
Điều
5. Quyền của người khai hải quan
1) Được
yêu cầu cơ quan hải quan:
1.1) Giữ
bí mật các thông tin thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan, bao gồm các
loại thông tin về người mua, người bán, người uỷ thác, người mua hàng trong
nước, giá xuất khẩu, giá nhập khẩu, giá bán lại hàng hoá trong nước, giá thành
sản xuất hàng hoá nhập khẩu;
1.2) Hướng dẫn xác định, khai báo trị giá tính thuế theo
trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá;
1.3) Thông báo bằng văn bản về trị giá tính thuế, cơ sở,
phương pháp được sử dụng để xác định trị giá tính thuế trong trường hợp trị giá
tính thuế do cơ quan hải quan xác định;
1.4) Tham vấn để giải trình, làm rõ những nghi vấn của cơ
quan hải quan về trị giá khai báo;
1.5) Thông quan hàng hoá trong trường hợp
hàng hoá xuất khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai; hoặc
hàng hoá nhập khẩu phải trì hoãn việc xác định trị giá tính thuế, trên cơ sở đã
thực hiện việc bảo đảm cho số thuế phải nộp.
2) Đề nghị bằng văn bản về việc thay đổi trình tự áp dụng
phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán.
3) Khiếu nại hoặc khởi kiện việc xác
định trị giá tính thuế của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về
khiếu nại tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
4) Quyền khác theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 6. Nghĩa vụ của người khai hải
quan
1) Kê khai đầy đủ, chính xác các chi phí liên quan đến
việc mua bán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tự xác định trị giá tính thuế của
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
2) Nộp tờ khai trị giá tính thuế, các tài liệu, chứng từ
hợp pháp, đã sử dụng để xác định trị giá tính thuế cùng với tờ khai hải quan.
Nộp, xuất trình các tài liệu làm căn cứ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế
theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
3) Tham gia giải trình và chịu sự kiểm tra của cơ quan
hải quan về trị giá khai báo. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan
trong việc làm rõ những nghi vấn của cơ quan hải quan về các nội dung khai báo
liên quan đến trị giá tính thuế.
4) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã
khai báo và kết quả tự xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế và
thống kê hải quan.
5) Chịu trách nhiệm về việc giấy mời tham vấn (theo mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) do cơ quan hải quan gửi đến theo đúng địa
chỉ đã khai báo trên tờ khai hải quan hoặc địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải
quan nhưng không có người nhận.
6) Thực hiện việc bảo đảm theo yêu cầu của cơ quan hải
quan quy định tại Điều 25 Thông tư này nếu muốn thông quan hàng hóa.
7) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan
1) Giữ bí mật các thông tin thương mại
do người khai hải quan cung cấp có liên quan đến trị giá khai báo, bao gồm các
loại thông tin về người mua, người bán, người uỷ thác, người mua hàng trong
nước, giá xuất khẩu, giá nhập khẩu, giá bán lại hàng hoá trong nước, giá thành
sản xuất hàng hoá nhập khẩu, trừ các trường hợp phải cung cấp cho các cơ quan
liên quan theo quy định của pháp luật.
2) Giải thích, hướng dẫn cho người
khai hải quan tuân thủ các quy định của Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày
16/3/2007 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
3) Thông báo bằng văn bản cho người
khai hải quan biết:
3.1) Cơ sở, căn cứ nghi vấn trong
trường hợp có nghi vấn mức giá khai báo đối với các mặt hàng thuộc Danh mục
quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá cấp Tổng cục hoặc Danh mục quản lý rủi ro
hàng nhập khẩu về giá cấp Cục (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
3.2) Mức bảo đảm trong trường hợp trì
hoãn xác định trị giá tính thuế (theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
3.3) Trị giá tính thuế, cơ sở, phương
pháp được sử dụng để xác định trị giá tính thuế trong trường hợp trị giá tính
thuế do cơ quan hải quan xác định (theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư
này);
4) Tổ chức thực hiện tham vấn theo
đúng trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này.
5) Công khai mẫu tờ khai trị giá tính
thuế trên Trang thông tin điện tử của Hải quan Việt Nam và hướng dẫn người khai
hải quan khai báo phù hợp với từng phương pháp xác định trị giá tính thuế.
6) Giải quyết khiếu nại của người khai
hải quan về việc xác định trị giá tính thuế theo đúng quy định của pháp luật.
7) Trách nhiệm khác theo quy định của
Luật Quản lý thuế.
Điều 8.
Quyền hạn của cơ quan hải quan
1) Kiểm tra nội dung khai báo, xác
định trị giá tính thuế của người khai hải quan theo hướng dẫn tại Chương III
Thông tư này.
2) Yêu cầu người khai hải quan nộp,
xuất trình các tài liệu, chứng từ liên quan đến việc mua bán, thanh toán tiền
hàng, chứng từ vận tải, bảo hiểm (nếu có) và hạch toán bán hàng sau nhập khẩu
để giải trình, làm rõ những nghi vấn của cơ quan hải quan về trị giá khai báo.
3) Xác định trị giá tính thuế:
3.1) Đối với hàng hoá xuất khẩu: Cơ
quan hải quan xác định trị giá tính thuế trong các trường hợp sau đây:
3.1.1) Người khai hải quan không xác
định được trị giá hoặc xác định trị giá không đúng nguyên tắc, phương pháp quy
định tại Mục I Chương II Thông tư này; không khai báo hoặc khai báo không đúng
giá chính thức;
3.1.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá không
hợp pháp;
3.1.3) Nội dung giữa hợp đồng mua bán
hàng hoá và các nội dung khai báo trên tờ khai hải quan có mâu thuẫn;
3.2) Đối với hàng hoá nhập khẩu: Cơ
quan hải quan xác định trị giá tính thuế trong các trường hợp sau đây:
3.2.1) Người khai hải quan không xác
định được trị giá tính thuế theo các phương pháp xác định trị giá;
3.2.2) Không khai báo hoặc khai báo
không đúng các khoản phải cộng quy định tại Thông tư này.
3.2.3) Các trường hợp cơ quan hải quan
bác bỏ trị giá khai báo quy định tại điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều 24 và điểm 4.4.1
khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
3.2.4) Các trường hợp hàng hoá thuộc
Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá cấp Tổng cục hoặc Danh mục quản
lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá cấp Cục, có nghi vấn về mức giá, đồng thời
người khai hải quan đồng ý nộp thuế theo mức giá do cơ quan hải quan xác định
theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.2.5) Người khai hải quan không tuân
thủ các quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ và
hướng dẫn tại ban hành kèm theo Thông tư này.
4) Quyền khác theo quy định của Luật
Quản lý thuế.
Điều 9.
Chứng từ, tài liệu phải nộp
Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định,
các loại chứng từ, tài liệu mà người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải
quan theo quy định tại Thông tư này là bản sao có xác nhận sao y bản chính của
doanh nghiệp (trừ trường hợp có yêu cầu cụ thể là bản chính), mỗi loại chứng
từ, tài liệu 01 bản. Trường hợp nghi vấn về các tài liệu, chứng từ liên quan,
cơ quan hải quan phải đối chiếu với bản chính để đảm bảo tính chính xác.
Chương II
XÁC
ĐỊNH TRỊ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
MỤC I. XÁC ĐỊNH
TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Điều
10. Nguyên tắc, phương pháp xác định
1) Nguyên tắc: Trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán
thực tế tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế
(I) và phí vận tải quốc tế (F) phù hợp với các chứng từ có liên quan.
2) Phương pháp xác định:
2.1) Giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua
bán hàng hoá hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hoá
đơn thương mại và các chứng từ có liên quan của lô hàng phù hợp với hàng hoá
thực xuất khẩu.
2.2) Trường hợp hồ sơ không hợp pháp hoặc nội dung giữa các
chứng từ có mâu thuẫn thì cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế căn cứ
vào trình tự các nguồn thông tin quy định tại khoản 5 Điều 21 Thông tư này và
các chứng từ, tài liệu kèm theo, bao gồm:
2.2.1) Tờ khai hải quan của hàng hoá xuất khẩu giống hệt, hàng hoá xuất
khẩu tương tự làm cơ sở xác định trị giá tính thuế; hoặc/và
2.2.2) Hoá đơn bán hàng của hàng hoá xuất khẩu giống hệt, hàng hoá xuất
khẩu tương tự do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng; hoặc/và
2.2.3) Các chứng từ dùng để quy đổi về giá FOB, giá DAF sử dụng để xác
định trị giá tính thuế.
Điều
11. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu chưa có giá chính thức tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
1) Đối với hàng hoá xuất khẩu chưa có giá chính thức tại
thời điểm đăng ký tờ khai do hợp đồng mua bán hàng hoá thoả thuận thời điểm
chốt giá sau khi hàng hoá đã xuất khẩu, thì người khai hải quan khai báo giá
tạm tính tại thời điểm đăng ký tờ khai; khai báo giá chính thức theo mẫu số 5
ban hành kèm theo Thông tư này và nộp thuế chênh lệch (nếu có) trong thời hạn
10 ngày kể từ thời điểm chốt giá. Cơ quan hải quan kiểm tra khai báo của người
khai hải quan, thời điểm chốt giá, điều kiện chấp nhận thời điểm chốt giá và
thực hiện:
1.1) Xử lý tiền thuế chênh lệch theo quy định về xử lý tiền thuế nộp
thừa tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn đối với trường hợp số thuế
tính theo giá chính thức thấp hơn số thuế đã nộp theo giá tạm tính;
1.2) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp người
khai hải quan khai báo giá chính thức không đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này;
1.3) Xác định trị giá tính thuế, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế,
tiền phạt chậm nộp (nếu có), ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
trường hợp người khai hải quan không khai báo hoặc khai báo không đúng giá
chính thức.
2) Thời điểm chốt giá tối đa là 90 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu. Trường hợp thời điểm chốt giá vượt quá 90 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai, giao Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ
hồ sơ, chứng từ, thực tế lô hàng xuất khẩu để kiểm tra, xem xét, quyết định
việc chấp nhận thời điểm chốt giá ghi trên hợp đồng
3) Thời điểm chốt giá được chấp nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
3.1) Hợp đồng mua bán hàng hoá có thoả thuận về thời điểm chốt giá phù
hợp với ngành hàng xuất khẩu;
3.2) Thời điểm chốt giá thực tế phù hợp với thời điểm chốt giá theo
thoả thuận ghi trên hợp đồng;
3.3) Giá chính thức phù hợp với giá thực tế thanh toán của hàng hoá
xuất khẩu theo chứng từ thanh toán.
Trường hợp không đủ điều kiện để được chấp nhận thời điểm chốt giá,
đồng thời số thuế tính theo giá chính thức cao hơn số thuế đã nộp theo giá tạm
tính thì người khai hải quan phải nộp phạt chậm nộp đối với số thuế chênh lệch.
MỤC II.
XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều
12: Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế
1) Nguyên
tắc: Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
2) Phương
pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác
định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng
dẫn tại các Điều 13, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư này và dừng ngay ở phương pháp
xác định được trị giá tính thuế (trừ các trường hợp xác định trị giá tính thuế
theo quy định tại Điều 20 Thông tư này). Các phương pháp xác định trị giá tính
thuế bao gồm:
2.1)
Phương pháp trị giá giao dịch;
2.2)
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt;
2.3)
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
2.4)
Phương pháp trị giá khấu trừ;
2.5)
Phương pháp trị giá tính toán;
2.6)
Phương pháp suy luận.
Trường hợp
người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị
giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể thay đổi cho nhau.
Điều
13. Phương pháp trị giá giao dịch
Trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo trị giá giao
dịch.
Trị giá
giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho
người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại
Điều 14 Thông tư này.
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán được xác định bằng tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập
khẩu.
1) Trị giá giao dịch được áp dụng nếu
thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:
1.1) Người mua không bị hạn chế quyền
định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, trừ các hạn chế dưới đây:
1.1.1) Hạn chế do pháp luật Việt Nam
quy định, như: Các quy định về việc hàng hoá nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng
tiếng Việt, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hoá nhập khẩu phải chịu
một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan;
1.1.2) Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng
hoá;
1.1.3) Hạn chế khác không ảnh hưởng
đến trị giá của hàng hoá.
Những hạn chế này là một hoặc nhiều
yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hoá nhập khẩu, nhưng không
làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hoá đó.
Ví dụ: Người bán ô tô yêu cầu người
mua ô tô không được bán hoặc trưng bày ô tô nhập khẩu trước thời điểm giới
thiệu mẫu ô tô này ra thị trường.
1.2) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ
thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định
được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ:
- Người bán định giá bán hàng hoá nhập khẩu với điều kiện là người mua
cũng sẽ mua một số lượng nhất định các hàng hoá khác nữa.
- Giá cả của hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hoá khác mà
người nhập khẩu sẽ bán lại cho người xuất khẩu.
Trường hợp việc mua bán hàng hoá hay
giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào một hay một số điều kiện, nhưng người mua có
tài liệu khách quan để xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó
thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này; khi xác định trị giá tính thuế
phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá
giao dịch.
1.3) Sau khi bán lại, chuyển nhượng
hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, trừ khoản phải cộng quy định tại điểm 1.2.6 khoản
1 Điều 14 Thông tư này, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ
số tiền thu được do việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu mang lại.
1.4) Người mua và người bán không có
mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng
đến trị giá giao dịch.
1.4.1) Trong trường hợp người mua và
người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch
thì người khai hải quan phải khai báo về việc này.
1.4.2) Trên cơ sở những thông tin có
sẵn, trường hợp cơ quan hải quan có nghi vấn cho rằng mối quan hệ đặc biệt có
ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu
số 1 ban hành kèm theo Thông tư này cho người khai hải quan biết căn cứ nghi
vấn ngay trong ngày đăng ký tờ khai hoặc ngày làm việc liền kề.
1.4.3) Cơ
quan hải quan phải tạo điều kiện để người khai hải quan thực hiện quyền tham
vấn, giải trình và cung cấp thêm thông tin có liên quan nhằm làm rõ mối quan hệ
đặc biệt giữa người mua và người bán không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu nêu tại điểm 1.4.4 khoản này.
1.4.4) Mối
quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán không ảnh hưởng đến trị giá giao
dịch nếu thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
1.4.4.1)
Mặc dù có mối quan hệ đặc biệt nhưng giao dịch mua bán đó được tiến hành như
giao dịch mua bán với những người mua không có quan hệ đặc biệt:
- Ví dụ:
+ Giá mua bán hàng hoá nhập khẩu được đàm phán và thống nhất trong hợp
đồng thương mại theo cách thức phù hợp với thông lệ đàm phán, thoả thuận giá cả
thông thường của ngành hàng đó hoặc theo cách mà người bán đưa ra giá mua bán
hàng hoá cho những người mua không có quan hệ đặc biệt khác.
+ Giá mua bán hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả chi phí và lợi nhuận chung,
tương ứng với chi phí và lợi nhuận chung của việc bán hàng hoá cùng phẩm cấp
hay cùng chủng loại.
Cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra cách thức mà người mua và
người bán thiết lập mối quan hệ mua bán và cách thức đàm phán để đạt được mức
giá khai báo, từ đó đưa ra kết luận là trị giá khai báo có bị ảnh hưởng bởi mối
quan hệ đặc biệt hay không.
1.4.4.2)
Hoặc trị giá giao dịch đó xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô
hàng được xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60
ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu lô hàng đang chứng minh:
- Trị giá
tính thuế được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt hay tương tự được bán cho người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc
biệt với người xuất khẩu (người bán);
- Trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo
phương pháp trị giá khấu trừ quy định tại Điều 17 Thông tư này;
- Trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo
phương pháp trị giá tính toán quy định tại Điều 18 Thông tư này.
1.4.4.3) Những trị giá tính thuế quy
định tại điểm 1.4.4.2 khoản này chỉ nhằm mục đích so sánh và phải điều chỉnh
trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu
tương tự về cùng điều kiện mua bán với hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh:
a) Điều
chỉnh về cùng điều kiện mua bán: Việc điều chỉnh trị giá tính thuế của hàng hoá
nhập khẩu giống hệt, tương tự về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang chứng
minh được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Điều chỉnh các khoản phải cộng,
phải trừ theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này.
2) Trị giá giao dịch bao gồm các khoản
sau đây:
2.1) Giá mua ghi trên hoá đơn thương
mại;
2.2) Các khoản
điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này;
2.3) Các khoản
tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương
mại, bao gồm:
2.3.1)
Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận
tải, bảo hiểm hàng hoá.
2.3.2) Các
khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như khoản tiền mà người mua trả cho
người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách
cấn trừ nợ.
3) Xác định trị giá tính thuế đối với
hàng hoá có chứa phần mềm nhập khẩu:
3.1) Trị giá tính thuế là trị giá thực
tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu là phương tiện
trung gian, không bao gồm trị giá của phần mềm dùng cho các thiết bị xử lý dữ
liệu mà nó chứa đựng, với điều kiện trên hoá đơn thương mại trị giá của phần
mềm được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian;
3.2) Trị giá tính thuế là trị giá thực
tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả trị
giá phần mềm và chi phí để ghi hoặc cài đặt phần mềm vào hàng hoá nhập khẩu,
nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
3.2.1) Trên hoá đơn thương mại, trị
giá của phần mềm không được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian;
3.2.2) Trị giá thực thanh toán hay sẽ
phải thanh toán cho phần mềm có liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng theo
quy định tại Điều 14 Thông tư này;
3.2.3) Phần mềm được ghi, cài đặt hoặc
tích hợp trong các hàng hoá nhập khẩu không phải là phương tiện trung gian.
4) Chứng
từ, tài liệu để xác định trị giá theo phương pháp này bao gồm:
4.1) Chứng
từ, tài liệu chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao
dịch (nếu có);
4.2) Chứng
từ, tài liệu có liên quan đến các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính
vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại (nếu có);
4.3) Chứng
từ, tài liệu có liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng (nếu có khoản điều
chỉnh cộng);
4.4) Chứng
từ, tài liệu có liên quan đến các khoản điều chỉnh trừ (nếu có khoản điều chỉnh
trừ);
4.5) Chứng
từ, tài liệu khác có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế theo trị giá
giao dịch do người khai hải quan khai báo.
Điều
14. Các khoản điều chỉnh
1) Khoản điều chỉnh cộng:
1.1) Điều kiện để điều chỉnh cộng: Chỉ
điều chỉnh cộng khi có đầy đủ các điều kiện sau:
1.1.1) Do người mua thanh toán và chưa được tính trong
giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán;
1.1.2) Phải liên quan đến hàng hoá nhập khẩu;
1.1.3) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với
các chứng từ hợp pháp có liên quan.
Trường hợp lô hàng nhập khẩu có các khoản điều chỉnh cộng
nhưng không có các số liệu khách quan, định lượng được để xác định trị giá tính
thuế thì không xác định theo trị giá giao dịch và phải chuyển sang phương pháp
tiếp theo.
1.2) Các khoản điều chỉnh cộng:
1.2.1) Chí
phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới. Trường hợp các chi phí này bao gồm các khoản
thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu.
1.2.2) Chi
phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm: Giá mua bao
bì, các chi phí khác liên quan đến việc mua bán và vận chuyển bao bì đến nơi
đóng gói, bảo quản hàng hoá.
Các loại
container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục
vụ chuyên chở hàng hoá và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn
liền với hàng hoá nên không phải là khoản phải cộng về chi phí bao bì gắn liền
với hàng hoá.
1.2.3) Chi
phí đóng gói hàng hoá, bao gồm các khoản sau đây:
1.2.3.1)
Chi phí về vật liệu đóng gói bao gồm giá mua vật liệu đóng gói và các chi phí
khác liên quan đến việc mua bán và vận chuyển vật liệu đóng gói đến địa điểm
thực hiện việc đóng gói.
1.2.3.2)
Chi phí về nhân công đóng gói, bao gồm tiền thuê nhân công và các chi phí liên
quan đến việc thuê nhân công đóng gói hàng hoá đang được xác định trị giá tính
thuế.
Trường hợp
người mua phải chịu các chi phí về ăn ở, đi lại cho công nhân trong thời gian
thực hiện việc đóng gói thì các chi phí này cũng thuộc về chi phí nhân công
đóng gói.
1.2.4) Khoản
trợ giúp: Trị giá của hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp miễn phí hoặc
giảm giá, được chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất hoặc người
bán hàng, để sản xuất và bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam.
1.2.4.1)
Các khoản trợ giúp bao gồm:
a) Nguyên
liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự hợp thành, được đưa
vào hàng hoá nhập khẩu.
b) Nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập
khẩu.
c) Công
cụ, dụng cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử
dụng để sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
d) Bản vẽ
thiết kế, bản vẽ kỹ thuật, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, thiết kế thi
công, thiết kế mẫu, sơ đồ, phác thảo và các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm
ra ở nước ngoài và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
1.2.4.2)
Xác định trị giá của khoản trợ giúp:
a) Nếu
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp được mua của một người không có quan hệ đặc biệt để
cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá mua hàng hoá, dịch
vụ trợ giúp đó.
b) Nếu
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp do người nhập khẩu hoặc người có quan hệ đặc biệt
với người nhập khẩu sản xuất ra để cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản
trợ giúp là giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
c) Nếu
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp được làm ra bởi cơ sở sản xuất của người mua đặt ở
nước ngoài nhưng không có tài liệu, chứng từ để hạch toán riêng cho hàng hoá,
dịch vụ trợ giúp đó thì trị giá của khoản trợ giúp được xác định bằng cách phân
bổ tổng chi phí sản xuất trong cùng kỳ của cơ sở đó cho lượng hàng hoá, dịch vụ
trợ giúp được sản xuất ra.
d) Khoản
trợ giúp do người mua thuê hoặc mượn thì trị giá của khoản trợ giúp là chi phí
thuê, mượn.
e) Khoản
trợ giúp là hàng hoá đã qua sử dụng thì trị giá của khoản trợ giúp là trị giá
còn lại của hàng hoá đó.
g) Hàng
hoá trợ giúp được người mua gia công, chế biến trước khi chuyển cho người bán
để sử dụng vào sản xuất hàng hoá nhập khẩu thì phải cộng thêm phần giá trị tăng
thêm do gia công, chế biến vào trị giá của khoản trợ giúp.
h) Khoản
trợ giúp được người mua, bán giảm giá cho người xuất khẩu thì phải cộng thêm phần
trị giá được giảm vào trị giá tính thuế.
i) Trường
hợp sau khi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu còn thu được nguyên, vật liệu thừa,
phế liệu từ các hàng hoá trợ giúp thì phần trị giá thu hồi được từ nguyên vật
liệu thừa và phế liệu này được trừ ra khỏi trị giá của khoản trợ giúp, nếu có
số liệu thể hiện trị giá của phế liệu hoặc nguyên, vật liệu thừa.
Trị giá
các khoản trợ giúp được xác định bao gồm cả các chi phí liên quan đến việc mua
bán, vận chuyển, bảo hiểm đến nơi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu.
1.2.4.3)
Phân bổ trị giá khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu.
a) Nguyên
tắc phân bổ trị giá khoản trợ giúp.
a.1) Trị
giá các khoản trợ giúp phải được phân bổ hết cho hàng hoá nhập khẩu;
a.2) Việc
phân bổ phải lập thành các chứng từ hợp pháp;
a.3) Việc
phân bổ phải tuân thủ các quy định, chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
b) Phương
pháp phân bổ trị giá khoản trợ giúp:
Người khai
hải quan tự phân bổ các khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu theo một trong
các phương pháp sau:
b.1) Phân
bổ cho số hàng hoá nhập khẩu trong chuyến hàng nhập khẩu đầu tiên;
b.2) Phân
bổ theo số lượng đơn vị hàng hóa đã được sản xuất tính đến thời điểm nhập khẩu
chuyến hàng đầu tiên;
b.3) Phân
bổ cho toàn bộ sản phẩm dự kiến được sản xuất ra theo thoả thuận mua bán
giữa người mua và người bán (hoặc người sản xuất);
b.4) Phân
bổ theo nguyên tắc giảm dần hay tăng dần;
b.5) Ngoài
các phương pháp trên, người mua có thể sử dụng các phương pháp phân bổ khác,
với điều kiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán và
phải được lập thành chứng từ.
1.2.5) Phí
bản quyền, phí giấy phép:
1.2.5.1) Điều
kiện để điều chỉnh cộng: Chỉ điều chỉnh cộng khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Phải
được trả cho việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hoá nhập
khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Một
người nhập khẩu băng Betacam có chứa nội dung phim, theo thoả thuận giữa người
nhập khẩu và người xuất khẩu thì người nhập khẩu trả tiền bản quyền để được
phát sóng bộ phim đó theo thời gian và số lần nhất định. Trường hợp này, hàng
hoá nhập khẩu là băng Betacam, tiền bản quyền lại trả để sử dụng nội dung phim
chứa đựng trong băng, không trả tiền bản quyền cho băng nhập khẩu, do vậy không
phải cộng khoản phí bản quyền này vào trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
là băng Betacam.
b) Do người mua phải trả trực tiếp hay
gián tiếp, như một điều kiện cho giao dịch bán hàng hoá đang được xác định trị
giá tính thuế, có nghĩa là người mua hàng trả phí bản quyền, phí giấy phép như
một phần trong hoạt động mua bán hàng hoá nhập khẩu.
c) Chưa được tính trong giá thực tế đã
thanh toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị
giá tính thuế.
1.2.5.2)
Không phải cộng vào trị giá tính thuế trong các trường hợp sau:
a) Các khoản
tiền người mua phải trả cho quyền tái sản xuất hàng hoá nhập khẩu hoặc sao chép
các tác phẩm nghệ thuật tại Việt Nam.
b) Các khoản
tiền người mua phải trả cho quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập khẩu,
nếu việc thanh toán này không phải là một điều kiện quy định tại tiết b điểm
1.2.5.1 khoản này của việc bán hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp
các khoản tiền trả cho quyền tái sản xuất, quyền phân phối hoặc bán lại hàng
hoá nhập khẩu đã được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán thì không được trừ ra khỏi trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.
1.2.5.3)
Căn cứ xác định: Chứng từ thanh toán phí bản quyền, phí giấy phép hoặc các
chứng từ hợp pháp khác, thể hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản này.
1.2.5.4)
Thời điểm xác định:
a) Trường
hợp phí bản quyền, phí giấy phép xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai
thì người khai hải quan tự khai báo khoản phí bản quyền, phí giấy phép tại tiêu
thức tương ứng trên tờ khai trị giá, tự xác định trị giá, tính và nộp thuế theo
quy định;
b) Trường
hợp phí bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm đăng ký tờ
khai do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy
định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc
trả phí bản quyền, phí giấy phép thì thủ tục khai báo, kiểm tra thực hiện như
sau:
b.1) Đối
với người khai hải quan:
b.1.1) Tại
thời điểm đăng ký tờ khai, khai báo rõ lý do chưa khai báo được khoản phí bản
quyền, phí giấy phép tại tiêu thức tương ứng trên tờ khai trị giá;
b.1.2)
Thực hiện khai báo, tính số thuế phải nộp đối với khoản phí bản quyền, phí giấy
phép thực tế đã trả theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời nộp
đủ tiền thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thực trả phí bản quyền, phí giấy
phép phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc văn bản thoả thuận riêng. Thời điểm
tính thuế là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan.
b.2) Đối
với cơ quan hải quan:
b.2.1)
Kiểm tra các chứng từ có liên quan và nội dung khai báo của người khai hải quan
được quy định nêu tại tiết b.1 điểm 1.2.5.4 khoản này.
b.2.2)
Thực hiện xác định trị giá tính thuế, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền
phạt chậm nộp (nếu có), ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường
hợp người khai hải quan không khai báo hoặc khai báo không đúng khoản phí bản
quyền, phí giấy phép thực tế phải trả.
b.2.3) Ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp người khai hải quan
khai báo không đúng thời hạn quy định tại tiết b.1 điểm 1.2.5.4 khoản này đối
với khoản phí bản quyền, phí giấy phép thực tế phải trả .
c) Trường
hợp phí bản quyền, phí giấy phép được tính một phần vào hàng hoá nhập khẩu, một
phần căn cứ vào các yếu tố không liên quan đến hàng hoá nhập khẩu, thì:
c.1) Cộng
vào trị giá giao dịch nếu có số liệu khách quan, định lượng được để phân định,
tách biệt được phần phí bản quyền, phí giấy phép liên quan đến hàng hóa nhập
khẩu.
c.2) Không
xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch và phải chuyển
sang phương pháp tiếp theo, nếu không phân định, tách biệt được phần phí bản
quyền, phí giấy phép liên quan đến hàng hóa nhập khẩu.
1.2.6)
Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại,
định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển trực tiếp hay gián tiếp cho
người bán dưới mọi hình thức. Thủ tục khai báo, kiểm tra được thực hiện như
sau:
1.2.6.1)
Trường hợp khoản tiền này xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai thì người
khai hải quan tự khai báo khoản tiền này tại tiêu thức tương ứng trên tờ khai
trị giá, tự xác định trị giá, tính và nộp thuế theo quy định;
1.2.6.2) Trường hợp tại thời điểm đăng
ký tờ khai chưa xác định được khoản phải cộng này, do phụ thuộc vào doanh thu
bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng thì:
a) Đối với
người khai hải quan:
a.1) Tại
thời điểm đăng ký tờ khai, khai báo rõ lý do chưa khai báo được khoản tiền do
người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử
dụng hàng hoá nhập khẩu tại tiêu thức tương ứng trên tờ khai trị giá;
a.2) Thực
hiện khai báo, tính số thuế phải nộp đối với khoản phí thực tế đã trả theo mẫu
số 5 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời nộp đủ tiền thuế trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày thực trả tiền phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc văn
bản thoả thuận riêng. Thời điểm tính thuế là ngày người khai hải quan đăng ký
tờ khai hải quan.
b) Đối với
cơ quan hải quan:
b.1) Kiểm
tra các chứng từ có liên quan và khai báo của người khai hải quan theo quy định
nêu tại điểm a khoản này;
b.2) Thực hiện xác định trị giá tính thuế, ấn định thuế, thu đủ số tiền
thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có), ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với trường hợp người khai hải quan không khai báo hoặc khai báo không đúng khoản
phí thực tế phải trả;
b.3) Ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp người khai hải quan
khai báo không đúng thời hạn quy định tại điểm a khoản này đối với khoản tiền
thực tế phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng
hoá nhập khẩu.
1.2.7) Chi phí vận tải và mọi chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến vận tải hàng hoá nhập khẩu cho đến khi hàng hóa
đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên:
1.2.7.1) Các chi phí nêu tại điểm này
bao gồm: Chi phí bốc, dỡ, xếp và vận chuyển hàng hoá, phụ phí tàu già, chi phí
thuê các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để
đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hoá và sử dụng nhiều lần.
1.2.7.2) Các chi phí nêu tại điểm này
không bao gồm:
a) Chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ phương
tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên nếu khoản chi phí này được tách riêng
khỏi chi phí vận tải quốc tế (F). Trường hợp khoản chi phí này đã bao gồm trong
chi phí vận tải quốc tế hoặc đã bao gồm trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán thì không được tách (trừ) ra khỏi trị giá tính thuế của hàng
hoá nhập khẩu.
b) Các chi phí khác phát sinh sau khi
hàng hoá nhập khẩu được bốc, dỡ, xếp xuống cửa khẩu nhập đầu tiên.
1.2.7.3) Trị giá của khoản điều chỉnh
này được xác định trên cơ sở hợp đồng vận tải, các chứng từ, tài liệu liên quan
đến vận tải hàng hoá.
1.2.7.4)
Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hoá khác nhau nhưng hợp đồng vận tải hoặc
các chứng từ, tài liệu liên quan đến vận tải hàng hoá không ghi chi tiết cho
từng loại hàng hoá thì người khai hải quan tự phân bổ các chi phí này cho từng
loại hàng hoá bằng cách sử dụng các phương pháp phân chia theo thứ tự ưu tiên
sau đây:
a) Phân bổ trên cơ sở biểu giá vận tải của người vận tải
hàng hoá;
b) Phân bổ theo trọng lượng hoặc thể tích của hàng hoá;
c) Phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hoá
trên tổng trị giá lô hàng.
1.2.7.5) Trường hợp giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải
nhưng người mua không có hợp đồng vận tải, các chứng từ tài liệu liên quan đến
vận tải hàng hoá, hoặc có nhưng không hợp pháp, thì không được áp dụng phương
pháp trị giá giao dịch.
1.2.8) Chi
phí bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
1.2.8.1)
Trường hợp người nhập khẩu không mua bảo hiểm cho hàng hoá thì không phải cộng
thêm chi phí này vào trị giá tính thuế.
1.2.8.2)
Phí bảo hiểm mua cho cả lô hàng gồm nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhưng chưa
được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa, thì phân bổ theo trị giá của từng
loại hàng hoá.
1.2.9) Các
chi phí nêu tại điểm 1.2.7 và 1.2.8 khoản này nếu đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng khoản thuế này vào trị giá tính
thuế.
2)
Khoản điều chỉnh trừ:
2.1) Điều kiện để điều chỉnh trừ: Chỉ được điều chỉnh trừ
khi có đầy đủ các điều kiện sau:
2.1.1) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với
các chứng từ hợp pháp có liên quan và có sẵn tại thời điểm xác định trị giá;
2.1.2) Đã được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay
sẽ phải thanh toán;
2.1.3) Phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán Việt
Nam.
2.2) Các khoản điều chỉnh trừ:
2.2.1) Chi phí cho những hoạt động
phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến
trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám
sát và các chi phí tương tự.
2.2.2) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát
sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp
các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau nhưng chưa được ghi
chi tiết cho từng loại hàng hoá thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc
nêu tại điểm 1.2.7 và 1.2.8 khoản 1 Điều này.
2.2.3) Các khoản thuế, phí, lệ phí
phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản
phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau mà không xác định trực
tiếp được cho từng loại hàng hoá thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng
loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
2.2.4) Khoản
giảm giá:
2.2.4.1) Điều kiện để trừ khoản giảm giá:
Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khoản giảm giá thuộc một trong các
loại giảm giá sau đây:
a.1) Giảm
giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá;
a.2) Giảm
giá theo số lượng hàng hoá mua bán;
a.3) Giảm
giá theo hình thức và thời gian thanh toán.
b) Khoản giảm được lập thành văn bản
trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hoá;
c) Có số liệu khách quan, định lượng
được phù hợp với các chứng từ hợp pháp để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị
giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;
d) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng
bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hoá nhập khẩu thuộc hợp đồng mua
bán.
e) Trị giá khai báo và thực tế về số
lượng hàng hoá nhập khẩu; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán
phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.
2.2.4.2)
Thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá:
a) Đối với
người khai hải quan:
a.1) Khai
báo khoản giảm giá tại tiêu thức tương ứng trên tờ khai trị giá, nhưng chưa
thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá;
a.2) Tính,
nộp thuế theo giá chưa được trừ khoản giảm giá;
a.3) Nộp
hồ sơ đề nghị xem xét được trừ khoản giảm giá khi hoàn thành việc nhập khẩu và
thanh toán cho toàn bộ hàng hoá thuộc hợp đồng: bao gồm các chứng từ sau:
a.3.1) Văn
bản đề nghị được trừ khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh
toán cho toàn bộ hàng hoá thuộc hợp đồng (bản chính);
a.3.2)
Bảng kê theo dõi thực tế việc nhập khẩu hàng hoá thuộc hợp đồng theo mẫu số 6
ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính) đối với trường hợp hàng hoá trong
cùng một hợp đồng được nhập khẩu theo nhiều chuyến (nhiều tờ khai) khác nhau;
a.3.3)
Bảng công bố giảm giá của người bán theo số lượng hàng hoá mua bán; hoặc cấp độ
thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá; hoặc hình thức và thời gian thanh
toán;
a.3.4) Tất
cả các tờ khai hải quan của hàng hoá nhập khẩu thuộc hợp đồng và bộ hồ sơ hải
quan kèm theo;
a.3.5)
Chứng từ thanh toán của toàn bộ hàng hoá thuộc hợp đồng.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét
khấu trừ khoản giảm giá có trách nhiệm:
b.1) Kiểm
tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của
người khai hải quan;
b.2) Kiểm
tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình
thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;
b.3) Xem
xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện quy
định tại điểm 2.2.4.1 khoản này với trị giá của khoản giảm giá không vượt quá
5% tổng trị giá lô hàng. Trường hợp khoản giảm giá trên 5% tổng trị giá lô hàng
thì đề xuất, báo cáo và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Hải quan xin ý kiến chỉ
đạo trước khi quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh trừ khoản giảm giá;
b.4) Xử lý
tiền thuế chênh lệch do khoản giảm giá được trừ thực hiện theo quy định về xử
lý tiền thuế nộp thừa tại Luật Quản lý thuế.
2.2.5) Các
chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:
2.2.5.1) Chi phí nghiên cứu, điều tra
thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;
2.2.5.2) Chi phí quảng cáo nhãn hiệu,
thương hiệu hàng nhập khẩu;
2.2.5.3) Chi phí liên quan đến việc
trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập khẩu;
2.2.5.4) Chi phí tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại về sản phẩm mới;
2.2.5.5) Chi phí kiểm tra số lượng,
chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này là thoả thuận
giữa người mua, người bán và là một phần trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán do người mua trả cho người bán thì sẽ không được trừ ra khỏi
trị giá giao dịch;
2.2.5.6) Chi phí mở L/C để thanh toán
cho lô hàng nhập khẩu, nếu chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện
cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.
2.2.6) Khoản tiền lãi tương ứng với
mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc
mua hàng hóa nhập khẩu: Chỉ được điều chỉnh trừ khoản tiền lãi ra khỏi trị giá
giao dịch khi có đầy đủ các điều kiện sau:
2.2.6.1) Thỏa thuận tài chính được lập
thành văn bản;
2.2.6.2) Người khai hải quan chứng
minh được rằng tại thời điểm thỏa thuận tài chính được thực hiện, mức lãi suất
khai báo không lớn hơn mức lãi suất tín dụng thông thường tại nước xuất khẩu,
nhưng không vượt quá mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;
2.2.6.3)
Có số liệu khách quan, định lượng được để khấu trừ khoản tiền lãi ra khỏi trị
giá giao dịch.
Điều 15. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt
Nếu không xác định được trị giá tính
thuế theo phương pháp trị giá giao dịch hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này thì
trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu giống hệt được thực hiện như hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này,
trong đó cụm từ “hàng hoá nhập khẩu tương tự” được thay thế bằng cụm từ “hàng
hoá nhập khẩu giống hệt”.
Điều 16. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu tương tự
1) Nếu
không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn tại Điều
13 và Điều 15 Thông tư này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được
xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự,
với điều kiện hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận
xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch và có cùng các điều
kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang xác
định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp
không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng
nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu
tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều
kiện mua bán.
2. Điều
kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự:
Lô hàng
nhập khẩu tương tự được lựa chọn nếu đảm bảo các điều kiện sau:
2.1) Điều kiện về thời gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được
xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước
hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị
giá tính thuế.
2.2) Điều kiện mua bán:
2.2.1) Điều kiện về cấp độ thương mại
và số lượng:
2.2.1.1)
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số
lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế;
2.2.1.2)
Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1 thì lựa chọn lô hàng
nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều
chỉnh trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô
hàng đang xác định trị giá tính thuế;
2.2.1.3)
Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1 và 2.2.1.2 thì lựa
chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau
đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ
thương mại với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế;
2.2.1.4)
Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1, 2.2.1.2, 2.2.1.3 thì
lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau
đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ
thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.2.2) Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải,
bảo hiểm:
Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương
thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận
tải với lô hàng đang xác định trị giá.
Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì điều
chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.3) Khi áp dụng phương pháp trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, nếu không tìm được hàng hoá nhập
khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất
khác được uỷ quyền thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi người sản xuất
khác và phải có cùng xuất xứ.
2.4) Khi xác định trị giá tính thuế
theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán
với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là trị giá giao
dịch thấp nhất.
Nếu trong thời gian làm thủ tục hải quan mà không đủ
thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng hoá nhập
khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì không xác định trị giá tính thuế cho
hàng hoá nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điều 15 hoặc Điều 16 Thông tư này mà phải
chuyển sang phương pháp tiếp theo.
3) Chứng từ, tài liệu để xác định trị
giá tính thuế theo phương pháp này bao gồm:
3.1) Tờ
khai hải quan và tờ khai trị giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
3.2) Hợp đồng vận tải của hàng hoá
nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
3.3) Hợp
đồng bảo hiểm của hàng hoá nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí
này);
3.4) Bảng
giá bán hàng xuất khẩu của nhà sản xuất hoặc người bán hàng ở nước ngoài (nếu
có sự điều chỉnh về số lượng, cấp độ thương mại);
3.5) Các
hồ sơ, chứng từ hợp pháp khác cần thiết và liên quan đến việc xác định trị giá
tính thuế.
Điều
17. Phương pháp trị giá khấu trừ
1) Nếu
không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn tại Điều
13, Điều 15, Điều 16 Thông tư này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu
được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ, căn cứ vào đơn giá bán hàng
hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự
trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ (-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu
được sau khi bán hàng nhập khẩu.
Không áp dụng phương pháp này nếu hàng
hóa được lựa chọn để xác định đơn giá bán thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chưa được bán trên thị trường nội
địa Việt Nam hoặc việc bán hàng chưa được hạch toán trên chứng từ, sổ sách kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam;
- Có liên quan đến khoản trợ giúp do
bất kỳ người nào cung cấp, nêu tại điểm 1.2.4.1 khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2) Điều kiện lựa chọn đơn giá bán trên
thị trường Việt Nam:
2.1) Đơn giá bán trên thị trường Việt Nam phải là đơn giá
bán của hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế, hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi
nhập khẩu.
2.2) Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá tương ứng với
lượng hàng hoá được bán ra với số lượng luỹ kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành
đơn giá; hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không quá 90 ngày
sau ngày nhập khẩu của hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế; người mua
hàng trong nước và người bán không có mối quan hệ đặc biệt.
Ví dụ: Lô
hàng A gồm nhiều mặt hàng trong đó mặt hàng B phải xác định trị giá tính thuế
theo phương pháp khấu trừ. Lô hàng A được nhập khẩu vào ngày 1/1/2005. Một lô
hàng trong đó có mặt hàng giống hệt với mặt hàng B nhập khẩu trước đó và được
bán cho nhiều người mua trong nước theo các mức giá và thời điểm khác nhau như
sau:
Đơn giá
|
Số lượng/lần bán
|
Thời gian bán
|
Số luỹ kế
|
900
đồng/chiếc
|
50 chiếc
|
28/3/2005
|
100 chiếc
|
30 chiếc
|
15/1/2005
|
20 chiếc
|
3/3/2005
|
800
đồng/chiếc
|
200 chiếc
|
20/1/2005
|
450 chiếc
|
250 chiếc
|
12/2/2005
|
Tổng cộng:
|
|
550 chiếc
|
Trong ví dụ
trên, đơn giá bán được lựa chọn để khấu trừ là 800 đồng/chiếc, tương ứng với số
lượng bán ra lớn nhất (450 chiếc), ở mức đủ để hình thành đơn giá. Đơn giá này
thỏa mãn các điều kiện về lựa chọn đơn giá bán, đó là:
- Có số lượng
lũy kế lớn nhất (450 chiếc).
- Thời gian
bán là trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
3) Nguyên tắc khấu trừ:
Việc xác định
các khoản khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, chứng từ hợp pháp,
có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt
Nam.
Các khoản
được khấu trừ phải là những khoản được phép hạch toán vào chi phí hợp lý của
doanh nghiệp theo pháp luật về kế toán Việt Nam.
4) Các khoản
được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng:
Các khoản
được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng là những chi phí hợp lý và lợi nhuận thu
được sau khi bán hàng trên thị trường Việt Nam, gồm các khoản sau:
4.1) Chi phí
vận tải, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến việc vận
tải hàng hoá sau khi nhập khẩu, cụ thể:
4.1.1) Chi
phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận tải hàng
hoá phát sinh từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến kho hàng của người nhập khẩu hoặc
địa điểm giao hàng trong nội địa Việt Nam;
4.1.2) Chi
phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận tải từ kho
hàng của người nhập khẩu trong nội địa Việt Nam đến địa điểm bán hàng, nếu
người nhập khẩu phải chịu các khoản này.
4.2) Các khoản
thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hoá nhập
khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam.
4.3) Hoa hồng
hoặc chi phí chung và lợi nhuận liên quan đến các hoạt động bán hàng hoá nhập
khẩu tại Việt Nam.
4.3.1) Trường hợp
người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì khấu trừ khoản
hoa hồng. Nếu trong khoản hoa hồng đã bao gồm các chi phí nêu tại điểm 4.1 và
4.2 khoản này thì không được khấu trừ thêm các khoản này.
4.3.2) Trường
hợp nhập khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn thì khấu trừ các khoản chi phí
chung và lợi nhuận: Chi phí chung và lợi nhuận phải được xem xét một cách tổng
thể khi xác định trị giá khấu trừ. Việc xác định và phân bổ chi phí chung và
lợi nhuận cho lô hàng nhập khẩu phải được thực hiện theo các quy định và chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
Chi
phí chung bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho việc
nhập khẩu và bán hàng hoá trên thị trường nội địa, như: Chi phí về tiếp thị
hàng hoá, chi phí về lưu giữ và bảo quản hàng hoá trước khi bán hàng, chi phí
về các hoạt động quản lý phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng,...
Căn cứ để xác
định các khoản khấu trừ là số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ
sách kế toán của người nhập khẩu, phù hợp với quy định, chuẩn mực của kế toán
Việt Nam. Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt
động mua bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại tại Việt
Nam.
5) Đối với hàng
hoá được bán không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu:
5.1) Trường hợp không tìm được đơn giá
bán của hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì lấy đơn giá bán
hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước và trừ
đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của hàng hoá, với điều
kiện có thể định lượng được các chi phí gia tăng do quá trình gia công, chế
biến thêm ở trong nước và các chi phí đã nêu tại khoản 4 Điều này. Trường hợp
không tách được các chi phí gia tăng này khỏi giá bán, thì không được áp dụng
phương pháp trị giá khấu trừ và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
5.2) Trường hợp sau khi gia công, chế
biến mà hàng hoá nhập khẩu vẫn giữ nguyên được đặc điểm, tính chất, công dụng
như khi nhập khẩu, nhưng chỉ còn là một bộ phận của hàng hoá được bán ra trên
thị trường trong nước thì không được áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và
phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
5.3) Nếu sau khi gia công, chế biến mà
hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng và không còn nhận
biết được hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không được áp dụng phương pháp trị giá
khấu trừ và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
6) Chứng từ, tài liệu để xác định trị
giá tính thuế theo phương pháp này bao gồm:
6.1) Hoá đơn
bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng;
6.2) Hợp đồng
đại lý bán hàng nếu người nhập khẩu là đại lý bán hàng của người xuất khẩu. Hợp
đồng này phải quy định cụ thể khoản phí hoa hồng mà người đại lý được hưởng,
các loại chi phí mà người đại lý phải trả;
6.3) Bản giải
trình về doanh thu bán hàng và các chứng từ, sổ sách kế toán phản ánh các khoản
chi phí nêu tại khoản 4 Điều này;
6.4) Tờ khai
hải quan và tờ khai trị giá của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ;
6.5) Các tài
liệu cần thiết khác để kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.
Điều
18. Phương pháp trị giá tính toán
1)
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn tại Điều
13, 15, 16, 17 Thông tư này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được
xác định theo phương pháp trị giá tính toán. Trị giá tính toán của hàng hoá
nhập khẩu bao gồm các khoản sau:
1.1)
Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu: Giá thành hoặc trị giá của
nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác
được sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu. Chi phí này bao hàm cả các khoản chi
phí sau:
1.1.1)
Chi phí quy định tại điểm 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3 khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
1.1.2)
Trị giá của các khoản trợ giúp theo hướng dẫn tại điểm 1.2.4.1 khoản 1 Điều 14
Thông tư này;
1.1.3)
Chỉ tính vào trị giá tính thuế trị giá của các sản phẩm trợ giúp quy định tại
tiết d điểm 1.2.4.1 khoản 1 Điều 14 được thực hiện ở Việt Nam nếu người sản
xuất chịu chi phí cho các sản phẩm trợ giúp đó.
1.2)
Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá cùng phẩm cấp
hoặc cùng chủng loại với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản
xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam. Khoản lợi nhuận và chi phí
chung phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán.
Chi
phí chung bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp hay gián tiếp của quá trình sản
xuất và bán để xuất khẩu hàng hoá, nhưng chưa được tính toán theo hướng dẫn nêu
tại điểm 1.1 khoản này.
1.3)
Các chi phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận tải hàng
hoá nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm 1.2.7 và 1.2.8 khoản 1 Điều 14 Thông tư
này.
2)
Căn cứ để xác định trị giá tính toán:
Là
số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách kế toán của người sản xuất trừ khi các số liệu này không phù hợp các số liệu
thu thập được tại Việt Nam. Số liệu này phải tương ứng với
những số liệu thu được từ những hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá nhập khẩu
cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại do người sản xuất tại nước xuất khẩu sản
xuất ra để xuất khẩu đến Việt Nam.
3)
Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá tính thuế theo
phương pháp này bao gồm:
3.1)
Bản giải trình của người sản xuất về các chi phí nêu tại điểm 1.1 và 1.2 khoản
1 Điều này, kèm theo bản sao có xác nhận của người sản xuất về các chứng từ, số
liệu kế toán phù hợp với bản giải trình này;
3.2)
Hoá đơn bán hàng của người sản xuất;
3.3)
Chứng từ về các chi phí nêu tại điểm 1.3 khoản 1 Điều này.
Điều
19. Phương pháp suy luận
1) Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng
dẫn tại Điều 13, 15, 16, 17, 18 Thông tư này thì trị giá tính thuế được xác
định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có
sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp
dụng tuần tự và linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn
tại Điều 13, 15, 16, 17, 18 Thông tư này và dừng ngay tại phương pháp xác định
được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng như vậy phù hợp với các quy
định tại khoản 2 Điều này.
2) Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này, người khai hải
quan và cơ quan hải quan không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định
trị giá tính thuế:
2.1) Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản
xuất tại Việt Nam.
2.2) Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu.
2.3) Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác.
2.4) Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá được
sử dụng trong phương pháp tính toán.
2.5) Trị giá tính thuế tối thiểu.
2.6) Các loại giá áp đặt hoặc giả định.
2.7) Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để
làm trị giá tính thuế.
3) Một số ví dụ vận dụng linh hoạt các phương pháp
xác định trị giá tính thuế:
3.1) Vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự.
Nếu không có hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương
tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng
nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn những hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu trong khoảng
thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác
định trị giá tính thuế.
3.2) Vận dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo phương pháp
trị giá khấu trừ bằng một trong các cách sau đây:
3.2.1) Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được
đơn giá dùng để khấu trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế
lớn nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để
khấu trừ.
3.2.2) Nếu không có đơn giá bán lại của chính hàng hoá nhập khẩu hoặc
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự cho người không có
quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hoá cho
người mua có quan hệ đặc biệt, với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh
hưởng đến giá cả trong giao dịch mua bán.
3.3) Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị
giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo phương
pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán.
3.4) Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị
giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được xác định theo phương pháp
trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán.
4) Ngoài các ví dụ nêu tại khoản 3 Điều này, việc vận dụng linh hoạt
các phương pháp xác định trị giá tính thuế được thực hiện dựa vào cơ sở dữ liệu
giá, các tài liệu khách quan hợp pháp, nhưng không được
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5)
Chứng từ, tài liệu: Bao gồm đầy đủ các chứng từ, tài liệu
có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này.
Điều 20. Trị giá tính
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt
1) Đối với hàng hoá có thay đổi mục đích sử dụng so với mục
đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
thì trị giá tính thuế được xác định như sau:
1.1) Hàng hoá đã sử dụng tại Việt Nam: Trị giá tính thuế nhập khẩu được
xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian
sử dụng tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến
thời điểm tính thuế) và được xác định cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng tại Việt Nam
|
Trị giá tính thuế nhập khẩu = (%) trị giá khai báo tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan
|
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày)
|
90%
|
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày)
|
80%
|
Từ trên 1 năm đến 2 năm
|
70%
|
Từ trên 2 năm đến 3 năm
|
60%
|
Từ trên 3 năm đến 5 năm
|
50%
|
Từ trên 5 năm đến 7 năm
|
40%
|
Từ trên 7 năm đến 9 năm
|
30%
|
Từ trên 9 năm đến 10 năm
|
15%
|
Trên 10 năm
|
0%
|
Nếu mức giá
khai báo tại thời điểm nhập khẩu của hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, hoặc được miễn thuế, xét miễn thuế thấp
hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, thì lấy mức giá trong cơ sở
dữ liệu giá và tỷ lệ quy định trên đây để xác định trị giá tính thuế.
1.2) Hàng hóa
chưa sử dụng tại Việt Nam: Trị giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc và
các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này.
2) Đối với
phế liệu thu được trong quá trình sản xuất hàng gia công cho phía nước ngoài mà
bên thuê gia công bán lại cho phía Việt Nam, thì trị giá tính thuế được xác
định như sau:
2.1) Trường
hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa thì trị giá tính thuế được xác định theo
nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư
này.
2.2) Trường
hợp không có hợp đồng mua bán thì trị giá tính thuế được xác định theo quy định
tại khoản 5 Điều này.
3) Trị giá
tính thuế của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia
công là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá
trình gia công do phía nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia công và
các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 14 Thông tư này. Không tính vào trị giá
tính thuế sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ
Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký.
4) Đối với
hàng hoá nhập khẩu là hàng đem ra nước ngoài sửa chữa, khi nhập khẩu về Việt
nam thuộc đối tượng chịu thuế, thì trị giá tính thuế là chi phí sửa chữa thực
trả theo hợp đồng ký kết với phía nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp,
liên quan đến việc sửa chữa hàng hoá.
5) Hàng hoá
nhập khẩu không có hợp đồng mua bán:
5.1) Hàng hoá
nhập khẩu theo khai báo từ 5 triệu đồng trở xuống, thì trị giá tính thuế là trị
giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp, thì
trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định theo nguyên tắc và một trong các
phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này;
5.2) Hàng hoá
nhập khẩu theo khai báo trên 5 triệu đồng:
5.2.1) Hàng
hoá nhập khẩu của hành khách nhập cảnh; hàng hoá nhập khẩu với mục đích làm
giải thưởng trong các cuộc thi thể thao, văn hoá nghệ thuật; hàng hoá là quà
biếu, quà tặng, hàng mẫu, hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ phát chuyển nhanh:
a) Đối với
hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, hàng hoá khác có trị giá từ 50 triệu
đồng trở lên; hàng hoá nhập khẩu là ô tô, xe máy: Trị giá tính thuế được xác
định theo nguyên tắc và một trong các phương pháp xác định trị giá tính thuế
quy định tại Thông tư này.
b) Đối với
hàng hoá khác ngoài quy định tại điểm a khoản này, trị giá tính thuế là trị giá
khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp, thì trị
giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định theo nguyên tắc và một trong các
phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này.
5.2.2) Đối
với hàng hoá nhập khẩu là hàng bảo hành; hàng khuyến mại, hàng hoá mua bán trao
đổi của cư dân biên giới; các loại hình khác không có hợp đồng mua bán, thì trị
giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định theo nguyên tắc và một trong các
phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này.
6) Hàng hoá
nhập khẩu thừa so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài:
6.1) Hàng hoá
nhập khẩu thừa là hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với hàng hoá nhập khẩu ghi
trên hợp đồng: Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu thừa được xác định theo
phương pháp xác định trị giá tính thuế của số hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp
đồng.
6.2) Hàng hoá
nhập khẩu thừa là hàng hoá khác với hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng, nếu
được phép nhập khẩu thì trị giá tính thuế được xác định trên nguyên tắc áp dụng
tuần tự các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn từ Điều 15
đến Điều 19 Thông tư này, không xác định theo phương pháp trị giá giao dịch.
7) Hàng hoá
nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước
ngoài:
7.1) Hàng hoá
nhập khẩu không phù hợp về qui cách, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính
thuế là trị giá thực thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu. Hàng hoá không phù hợp
về quy cách được hiểu là hàng thực nhập có những khác biệt về mầu sắc, kích cỡ,
kiểu dáng so với mô tả trong hợp đồng mua bán và những khác biệt đó không làm
ảnh hưởng đến giá thực tế phải trả.
7.2) Hàng hoá
nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa ngoài trường hợp quy định
tại điểm 7.1 khoản này, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính thuế được xác
định trên nguyên tắc áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị giá tính thuế
hướng dẫn từ Điều 15 đến Điều 19 Thông tư này, không xác định theo phương pháp
trị giá giao dịch.
8) Hàng hoá
nhập khẩu thực tế có sự chênh lệch về số lượng so với hoá đơn thương mại do
tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán
trong hợp đồng mua bán thì khi xác định trị giá tính thuế phải căn cứ vào hoá
đơn thương mại và hợp đồng mua bán (điều kiện giao hàng, tỷ lệ dung sai, đặc
tính tự nhiên của hàng hoá và điều kiện thanh toán). Trị giá tính thuế không
được thấp hơn trị giá thực thanh toán ghi trên hoá đơn thương mại và các chứng
từ có liên quan.
9) Hàng hoá
nhập khẩu vào Việt Nam từ kho ngoại quan:
9.1) Trị giá
tính thuế được xác định theo nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá
tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này.
9.2) Ngày
xuất khẩu được xác định là:
9.2.1) Ngày
xếp hàng lên phương tiện vận tải ghi trên vận đơn đối với trường hợp người đưa
hàng vào kho ngoại quan trực tiếp nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
9.2.2) Ngày
đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hoá từ kho ngoại quan vào Việt Nam đối
với các trường hợp khác.
10) Đối với
hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê mượn thì trị giá tính thuế là giá thực trả
theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp có liên
quan đến việc đi thuê mượn hàng hoá.
Chương III
KIỂM
TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
MỤC I. KIỂM
TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều
21. Đối tượng, nguyên tắc kiểm tra, thẩm quyền, tiêu chí xây dựng Danh mục quản
lý rủi ro hàng hoá xuất khẩu về giá cấp Cục và nguồn thông tin xây dựng mức giá
kiểm tra
1) Đối tượng
kiểm tra: Hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ hải quan điện tử, các tài liệu có liên quan
đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu thuộc diện kiểm tra
hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
2) Nguyên tắc
kiểm tra: Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro về trị giá
Việc kiểm tra
trị giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu được thực hiện trên cơ sở kiểm tra các mặt
hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng hoá xuất khẩu về giá cấp Cục (sau đây
gọi là Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục).
3) Thẩm quyền
xây dựng, điều chỉnh, kiểm tra Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục:
3.1) Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ tình hình quản lý hoạt động xuất
khẩu từng thời kỳ và thực tế xuất khẩu hàng hoá để xây dựng, điều chỉnh Danh mục
rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục và mức giá kiểm tra làm căn cứ kiểm tra trị
giá khai báo, đồng thời gửi báo cáo Tổng cục Hải quan.
3.2) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan kiểm tra, chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố sửa đổi, điều chỉnh Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu
cấp Cục trong trường hợp Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục chưa phù
hợp với thực tế.
4) Các tiêu
chí xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục: Hàng hoá đáp ứng một
trong các tiêu chí sau:
4.1) Mặt hàng
tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến có thuế suất thuế xuất khẩu, trừ mặt
hàng dầu thô;
4.2) Mặt hàng
có khả năng gian lận thương mại.
5) Nguồn
thông tin xây dựng mức giá kiểm tra:
5.1) Giá FOB, giá DAF của hàng hoá xuất khẩu giống hệt, hàng hoá xuất
khẩu tương tự;
5.2) Giá bán tại thị trường nội địa của hàng hoá xuất khẩu giống hệt,
hàng hoá xuất khẩu tương tự sau khi trừ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có) và các chi phí hợp pháp phát sinh trước khi xuất khẩu hàng
hoá tại cửa khẩu xuất.
5.3) Các
thông tin khác do cơ quan hải quan thu thập được sau khi quy đổi về giá FOB,
giá DAF.
Điều
22. Kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế
1) Kiểm tra
mức giá khai báo:
1.1) Đối với
hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục:
1.1.1) Nội
dung kiểm tra: So sánh mức giá khai báo với mức giá kiểm tra tại Danh mục rủi
ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục.
1.1.2) Xử lý
kết quả kiểm tra:
1.1.2.1)
Trường hợp không có nghi vấn về mức giá khai báo thì chấp nhận mức giá khai báo
của người khai hải quan.
1.1.2.2)
Trường hợp có nghi vấn về mức giá khai báo thì tiếp tục thực hiện kiểm tra
thủ tục, hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1.2) Đối với
hàng hoá không thuộc Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục thì chấp nhận
mức giá khai báo của người khai hải quan.
2) Kiểm tra
thủ tục, hồ sơ:
2.1) Nội dung
kiểm tra:
2.1.1) Kiểm
tra tính hợp pháp của hợp đồng mua bán hàng hoá.
2.1.2) Kiểm
tra sự phù hợp về nội dung giữa hợp đồng mua bán hàng hoá với các nội dung khai
báo trên tờ khai hải quan hoặc tờ khai hải quan điện tử.
2.2) Xử lý
kết quả kiểm tra:
2.2.1) Xác
định trị giá tính thuế nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không hợp pháp hoặc
nội dung giữa hợp đồng mua bán hàng hoá và các nội dung khai báo trên tờ khai
hải quan hoặc tờ khai hải quan điện tử có mâu thuẫn.
2.2.2) Chấp
nhận mức giá khai báo của người khai hải quan, chuyển lực lượng Kiểm tra sau
thông quan đối với trường hợp có nghi vấn hồ sơ không hợp pháp hoặc mức giá
khai báo thấp hơn mức giá tại Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu cấp Cục.
2.2.3) Chấp
nhận mức giá khai báo của người khai hải quan nếu kết quả kiểm tra không thuộc
các trường hợp quy định tại điểm 2.2.1, điểm 2.2.2 khoản này.
3) Các trường
hợp nghi vấn về mức giá khai báo: Hàng hoá xuất khẩu có mức giá khai báo thấp
hơn mức giá quy định tại Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu; hoặc mức giá khai
báo thấp hơn mức giá của hàng hoá xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ
liệu giá của cơ quan hải quan.
MỤC II. KIỂM
TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều
23. Đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, tiêu chí xây dựng Danh mục quản lý rủi
ro hàng nhập khẩu về giá cấp Tổng cục, Danh mục quản lý rủi ro hàng hoá nhập
khẩu về giá cấp Cục và nguồn thông tin xây dựng mức giá kiểm tra
1) Đối tượng
kiểm tra: Hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ hải quan điện tử, các tài liệu có liên quan
đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa.
2) Nguyên tắc
kiểm tra: Áp dụng quản lý rủi ro về trị giá
Việc kiểm tra
trị giá tính thuế hàng nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở kiểm tra các mặt
hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá cấp Tổng cục (sau đây
gọi tắt là Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục), Danh mục quản lý rủi
ro hàng hoá nhập khẩu về giá cấp Cục (sau đây gọi tắt là Danh mục rủi ro hàng
hoá nhập khẩu cấp Cục).
3) Thẩm quyền
xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu
cấp Tổng cục, Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục:
3.1) Thẩm
quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
3.1.1) Xây
dựng, điều chỉnh Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá
kiểm tra kèm theo trên cơ sở:
3.1.1.1) Tiêu
chí xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục hướng dẫn tại điểm
4.1 khoản 4 Điều này;
3.1.1.2) Khả
năng quản lý, tình hình nhập khẩu hàng hoá từng thời kỳ trên phạm vi toàn quốc;
3.1.1.3) Báo
cáo đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc xây dựng, điều chỉnh Danh mục
rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục.
3.1.2) Bổ
sung vào Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục những mặt hàng nhập
khẩu có từ 17 Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã đưa vào Danh mục
rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục;
3.1.3) Đưa ra
khỏi Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục những mặt hàng không còn
phù hợp với tiêu chí xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục
hướng dẫn tại điểm 4.1 khoản 4 Điều này;
3.1.4) Chỉ
đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục trong trường hợp Danh mục rủi ro hàng
hoá nhập khẩu cấp Cục chưa phù hợp với thực tế.
3.2) Thẩm
quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
3.2.1) Xây
dựng, điều chỉnh Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục và mức giá kiểm tra
kèm theo trên cơ sở:
3.2.1.1) Tiêu
chí xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục quy định tại điểm 4.2 khoản
4 Điều này;
3.2.1.2) Khả
năng quản lý, tình hình nhập khẩu hàng hoá từng thời kỳ thuộc phạm vi quản lý,
khả năng gian lận thương mại;
3.2.1.3) Chỉ
đạo của Tổng cục Hải quan về việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Danh mục
rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục.
3.2.2) Bổ
sung vào Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục những mặt hàng do Tổng cục
Hải quan đưa ra khỏi Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục;
3.2.3) Đưa ra
khỏi Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục những mặt hàng đã được Tổng cục
Hải quan đưa vào Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục hoặc những mặt
hàng không còn phù hợp với các tiêu chí theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4 Điều
này;
3.2.4) Định
kỳ đề xuất, báo cáo Tổng cục Hải quan những mặt hàng cần bổ sung, điều chỉnh
tại Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá kèm theo trên cơ
sở chủ động thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin dữ liệu giá.
4) Tiêu chí
xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu:
4.1) Tiêu chí
xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục: Hàng hoá nhập khẩu có
trị giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao.
4.2) Tiêu chí
xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục: Hàng hoá nhập khẩu ngoài
Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
4.2.1) Có trị
giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao;
4.2.2) Có kim
ngạch nhập khẩu lớn, nhập khẩu thường xuyên, có thuế nhập khẩu;
4.2.3) Có khả
năng gian lận thương mại.
5) Nguồn
thông tin xây dựng mức giá kiểm tra:
5.1) Nguồn
thông tin về giá từ hồ sơ nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo hoặc do cơ quan
hải quan xác định;
5.2) Nguồn
thông tin từ các thư chào hàng của nhà xuất khẩu;
5.3) Nguồn
thông tin từ giá bán tại thị trường nội địa;
5.4) Nguồn
thông tin từ các tổ chức Hiệp hội ngành hàng;
5.5) Nguồn
thông tin từ Internet, tạp chí, sách báo;
5.6) Nguồn
thông tin từ các cơ quan, tổ chức trong nước cung cấp như: Thông tin từ cơ quan
thuế nội địa; thông tin từ Ngân hàng; thông tin từ cơ quan thẩm định giá;
5.7) Nguồn
thông tin do các cơ quan, tổ chức quốc tế cung cấp như: Thông tin do tham tán
thương mại cung cấp; thông tin do hải quan các nước cung cấp; thông tin do cơ
quan thẩm định giá nước ngoài cung cấp;
5.8) Các nguồn
thông tin khác do cơ quan hải quan thu thập được theo quy chế xây dựng, quản
lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
Điều
24. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế
1) Đối với thủ tục hải quan điện tử:
1.1) Hình
thức, mức độ kiểm tra trị giá tính thuế:
1.1.1) Hình
thức kiểm tra:
1.1.1.1) Kiểm
tra trị giá khai báo trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị
giá điện tử;
1.1.1.2) Kiểm
tra trị giá khai báo trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá
điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy.
1.1.2) Mức độ
kiểm tra:
1.1.2.1) Đối
với hình thức kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan
điện tử, tờ khai trị giá điện tử: Kiểm tra nội dung khai báo và mức giá khai
báo;
1.1.2.2) Đối
với hình thức kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in,
tờ khai trị giá điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy:
Kiểm tra nội dung khai báo; tính chính xác của hồ sơ; tính hợp pháp của các
chứng từ; tính tuân thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá; mức giá
khai báo.
1.2) Thẩm
quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trị giá tính thuế: Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra trị giá tính thuế.
Việc quyết
định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
phải tuân thủ theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro về trị giá trên cơ sở Danh
mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục và Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu
cấp Cục quy định tại Thông tư này hoặc trên cơ sở thông tin tại thời điểm
quyết định, được thể hiện bằng:
1.2.1) Quyết
định cập nhật Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục và Danh mục rủi
ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để
phân luồng hồ sơ hải quan; hoặc
1.2.2) Trực
tiếp quyết định trên hệ thống khi có thông tin nghi vấn về trị giá tính thuế.
1.3) Kiểm tra
trị giá:
1.3.1) Kiểm
tra trị giá khai báo trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan điện tử và tờ khai trị
giá điện tử:
1.3.1.1) Nội
dung kiểm tra:
a) Kiểm tra
nội dung khai báo: Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hải quan điện
tử, tờ khai trị giá điện tử do người nhập khẩu khai báo trong đó cần chú ý kiểm
tra kỹ các tiêu chí sau:
a.1) Tên hàng
phải đầy đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá, phù hợp với các
tiêu chí trên tờ khai trị giá. Cụ thể: Tên hàng khai báo là tên thương mại
thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hoá, như: Cấu tạo, vật liệu
cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng,
nhãn hiệu, xuất xứ,... đáp ứng được yêu cầu về phân loại và xác định các yếu tố
ảnh hưởng, liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa.
Ví dụ: Mặt
hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản
xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác,...
a.2) Đơn vị
tính: Phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường (như m, kg,...), trường
hợp không định lượng được rõ ràng (như thùng, hộp...) thì phải tiến hành quy
đổi tương đương (như thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg, bao nhiêu
gói, chiếc...).
a.3)
Đối với các trường hợp tên hàng, đơn vị tính không được khai báo cụ thể, rõ
ràng, không định lượng được theo quy định nêu trên, thì yêu cầu người khai hải
quan khai làm rõ thêm thông tin về hàng hóa. Trường hợp người khai hải quan
không khai thêm theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc khai thêm nhưng khai
không đầy đủ thì xử lý theo quy định tại tiết a.1 điểm 1.3.2.2 khoản này.
b) Kiểm tra
mức giá khai báo: Cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu mức giá khai báo với cơ
sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra trị giá.
Cơ sở dữ liệu
giá dùng để kiểm tra trị giá khai báo là các dữ liệu giá được thu thập, cập
nhật, sử dụng theo quy định tại Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ
liệu giá.
1.3.1.2)
Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Chấp nhận
mức giá khai báo của người khai hải quan nếu kết quả kiểm tra không thuộc các
trường hợp nêu tại tiết b điểm này.
Trường hợp
không có nghi vấn về mức giá nhưng có nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ theo
quy định tại tiết a.4, a.5, a.6 điểm 1.3.2.2
khoản này nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì cơ quan hải quan vẫn chấp nhận mức giá khai báo, đồng thời chuyển các nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục hồ
sơ sang lực lượng kiểm tra sau thông
quan.
b) Chuyển luồng kiểm tra trị giá tính thuế sang mức kiểm tra
trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in và các chứng
từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.1) Tên hàng, đơn vị tính khai báo không cụ thể, rõ ràng theo quy định
nêu tại tiết a.1, a.2 điểm 1.3.1.1 khoản này;
b.2) Phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ quy định tại tiết a.4, a.5, a.6 điểm
1.3.2.2 khoản này;
b.3) Có nghi vấn về mức giá.
1.3.2) Kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử
in, tờ khai trị giá điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản
giấy:
1.3.2.1) Nội
dung kiểm tra:
a) Kiểm tra nội
dung khai báo: Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hải quan điện tử
in, tờ khai trị giá điện tử in do người nhập khẩu khai báo theo quy định tại tiết
a điểm 1.3.1.1 khoản này.
b) Kiểm tra
tính chính xác của hồ sơ (như các phép tính số học,...); sự trung thực, phù hợp
về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan (như so sánh, đối chiếu
giữa các điều khoản của hợp đồng,...); so sánh, đối chiếu các nội dung của hoá
đơn thương mại với hợp đồng mua bán hàng hoá; so sánh, đối chiếu các nội dung
khai báo trên tờ khai trị giá điện tử in với các chứng từ tương ứng có liên quan
trong hồ sơ hải quan.
c) Kiểm tra
tính hợp pháp của các chứng từ liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.
d) Kiểm tra
tính tuân thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng
dẫn tại Thông tư này; các điều kiện áp dụng, trình tự các phương pháp được sử
dụng để xác định trị giá khai báo.
Ví dụ: Người
khai hải quan áp dụng không đúng trình tự các phương pháp xác định trị giá tính
thuế hướng dẫn tại Mục II Chương II Thông tư này
e) Kiểm tra mức
giá khai báo: Thực hiện kiểm tra mức giá khai báo theo quy định tại tiết b điểm
1.3.1.1 khoản 1 Điều này.
1.3.2.2) Xử
lý kết quả kiểm tra:
a) Bác bỏ trị
giá khai báo và xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư này đồng
thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật,
nếu sau khi kiểm tra cơ quan hải quan phát hiện có một trong những mâu thuẫn về
thủ tục, hồ sơ; về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị
giá tính thuế (sau đây gọi là mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ). Các mâu thuẫn về thủ
tục, hồ sơ bao gồm:
a.1) Người
khai hải quan được yêu cầu khai làm rõ thêm thông tin về tên hàng, đơn vị tính
nhưng người khai hải quan không khai hoặc khai không đầy đủ;
a.2) Có sự
mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan do người
khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan và có cơ sở để xác định
người khai hải quan kê khai không trung thực các nội dung liên quan đến việc
xác định trị giá;
Ví dụ: Có sự
khác biệt về mô tả hàng hóa giữa hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán hàng
hoá.
a.3) Hồ sơ
hải quan và các chứng từ có liên quan không hợp pháp;
a.4) Không
khai báo hoặc khai báo không đầy đủ, chính xác các yếu tố của giao dịch có ảnh
hưởng đến trị giá (ví dụ: không khai báo các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc
biệt; không khai báo tiền bản quyền, phí giấy phép,...);
a.5) Áp dụng
không đúng trình tự các phương pháp, nội dung các phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo quy định tại Thông tư này;
a.6) Không
thoả mãn một trong các điều kiện khi áp dụng các phương pháp xác định trị giá
tính thuế quy định tại Thông tư này;
Ví dụ: Người
khai hải quan không thoả mãn điều kiện về quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá
sau khi nhập khẩu khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch; không thoả mãn điều
kiện về thời gian khi lựa chọn hàng hoá giống hệt, tương tự đối với trường hợp
áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự,...
b) Xử lý các
trường hợp có nghi vấn:
b.1) Trường
hợp không có nghi vấn về mức giá, nhưng có nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ
thì cơ quan hải quan chấp nhận mức giá khai báo đồng thời chuyển các nghi vấn
sang lực lượng kiểm tra sau thông quan.
b.2) Trường
hợp có nghi vấn về mức giá trừ nghi vấn nêu tại tiết b.4.7 điểm này và
có nghi vấn hoặc không có nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì xử lý như
sau:
b.2.1) Đối
với mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục, Danh mục
rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục: Cơ quan hải quan thông báo để người khai hải
quan biết cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ
quan hải quan xác định theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.1.1)
Trường hợp người khai hải quan đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ quan hải
quan xác định tại mẫu số 1 thì cơ quan hải quan ra thông báo xác định trị giá
theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, thực hiện ấn định thuế theo giá
đã xác định và ghi rõ trên tờ khai hải quan.
b.2.1.2)
Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ
quan hải quan xác định tại mẫu số 1 thì người khai hải quan được thực hiện
quyền tham vấn theo quy định tại Điều 26 và phải thực hiện việc bảo đảm theo
quy định tại Điều 25 Thông tư này, nếu người khai hải quan muốn thông quan hàng
hoá đối với các trường hợp hàng hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng.
Cơ quan hải
quan thông báo cho người khai hải quan thực hiện việc bảo đảm theo mẫu số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này. Mức giá để xác định khoản bảo đảm là mức giá do cơ
quan hải quan đã xác định theo mẫu số 1.
b.2.2) Đối
với mặt hàng ngoài Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục, Danh mục
rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục thì chấp nhận mức giá khai báo đồng thời
chuyển các nghi vấn sang lực lượng kiểm tra sau thông quan.
b.3) Trường
hợp có nghi vấn về mức giá tại tiết b.4.7 và có nghi vấn hoặc không có nghi vấn
mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì chấp nhận mức giá khai báo đồng thời chuyển các
nghi vấn sang lực lượng kiểm tra sau thông quan.
b.4) Các
trường hợp nghi vấn về mức giá: Mặt hàng nhập khẩu được coi là có nghi vấn về
mức giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Mặt
hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá tính thuế thấp nhất của mặt
hàng giống hệt, tương tự, do cơ quan hải quan xác định; hoặc thấp hơn mức giá
khai báo thấp nhất của mặt hàng giống hệt, tương tự (không so sánh với những lô
hàng đang trong diện nghi vấn), đã được cơ quan hải quan chấp nhận theo mức giá
khai báo.
Mặt hàng
giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những mặt hàng được xuất khẩu đến Việt
Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau
ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được
mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời
gian nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng
đang kiểm tra trị giá.
b.4.2) Mặt
hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn hoặc bằng mức giá khai báo của linh
kiện đồng bộ mặt hàng cùng loại nhập khẩu; hoặc thấp hơn hoặc bằng mức giá khai
báo của nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu.
Khoảng thời
gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.1 điểm này.
b.4.3) Mặt
hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá kiểm tra của hàng hoá giống
hệt, tương tự có trong Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục, Danh mục
rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục.
b.4.4) Mặt
hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá do cơ quan hải quan thu
thập từ các nguồn thông tin khác sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện với
lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.4.5) Mặt
hàng nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản
giảm giá thấp hơn mức giá của hàng hoá giống hệt, tương tự quy định tại cơ sở
dữ liệu giá.
b.4.6) Trường
hợp không tìm được hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự theo quy định tại
Thông tư này để so sánh, kiểm tra mức giá khai báo thì áp dụng linh hoạt, mở
rộng hơn khái niệm hàng hoá giống hệt, tương tự, cụ thể:
b.4.6.1) Mặt
hàng nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với mặt hàng
cùng loại có một tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.2) Mặt
hàng nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với mặt hàng cùng
loại có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.3) Mặt
hàng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với
mặt hàng cùng loại từ các nước, khối nước chưa phát triển, đang phát triển có
trong cơ sở dữ liệu giá (ví dụ: Hàng hoá nhập khẩu đang cần kiểm tra trị giá có
xuất xứ từ Nhật Bản có thể so sánh với hàng cùng loại xuất xứ từ Hàn Quốc có
trong cơ sở dữ liệu giá).
Khoảng thời
gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.1 điểm này.
b.4.7) Hàng
hoá nhập khẩu có mức giá khai báo cao hơn trên 15% so với mức giá tại cơ sở dữ
liệu giá.
Khoảng thời
gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.1 điểm này.
c) Chấp nhận
mức giá khai báo đối với các trường hợp không thuộc tiết a, tiết b điểm này.
2) Đối với
các trường hợp không thực hiện thủ tục hải quan điện tử:
2.1) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung khai báo, mức giá khai báo,
tính chính xác của hồ sơ, tính hợp pháp của các chứng từ liên quan, tính tuân
thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế được thực hiện
theo quy định tại điểm 1.3.2.1 khoản 1 Điều này, nhưng thay thế tờ khai hải
quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in bằng tờ khai hải quan và tờ khai
trị giá trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định.
2.2) Xử lý kết quả kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại điểm 1.3.2.2 khoản
1 Điều này.
Điều
25. Trì hoãn xác định trị giá tính thuế
1) Các trường
hợp trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
1.1) Người
khai hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế: Áp dụng đối với trường hợp
người khai hải quan chưa có đủ thông tin cần thiết để xác định trị giá tính
thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1.2) Cơ quan
hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế: Áp dụng đối với các trường hợp
phải thực hiện việc tham vấn theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
2) Thời gian
trì hoãn: 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
3) Thủ tục
trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
3.1) Trường
hợp người khai hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
3.1.1) Đối
với người khai hải quan:
3.1.1.1) Nộp
văn bản đề nghị cơ quan hải quan cho trì hoãn xác định trị giá tính thuế với lý
do chưa có đủ các thông tin cần thiết cho việc xác định trị giá tính thuế tại
thời điểm đăng ký tờ khai;
3.1.1.2)
Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng thì thực
hiện việc bảo đảm cho toàn bộ số thuế của lô hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan
xác định, nếu muốn được thông quan hàng hoá;
3.1.1.3)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan phải
khai báo các thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập
khẩu, tự tính lại số thuế phải nộp và thực hiện nộp đủ thuế theo đúng quy định.
3.1.2) Đối
với cơ quan hải quan:
3.1.2.1) Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ cơ sở dữ liệu giá và các nguyên tắc, phương
pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư này để xác định trị giá
tính thuế và tính mức bảo đảm phải nộp. Mức bảo đảm phải đủ để đảm bảo cho toàn
bộ nghĩa vụ thuế phải nộp.
3.1.2.2)
Thông báo mức bảo đảm cho người khai hải quan theo mẫu số 2.
3.1.2.3)
Thông quan hàng hóa khi người khai hải quan thực hiện khoản bảo đảm theo quy
định tại Thông tư này.
3.1.2.4) Quá
thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không thực
hiện khai báo thông tin để xác định trị giá tính thuế, thì cơ quan hải quan xác
định trị giá tính thuế theo mẫu số 4 Thông tư này, ấn định thuế và thông báo để
người khai hải quan biết và thực hiện nộp đủ thuế theo quy định.
3.2)
Trường hợp cơ quan hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
3.2.1. Đối
với cơ quan hải quan:
3.2.1.1) Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan tính mức bảo đảm phải nộp đối với trường hợp hàng
hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng và thông báo cho người
khai hải quan theo mẫu số 2. Mức giá để tính mức bảo đảm là mức giá đã thông
báo tại mẫu số 1.
Trường hợp
người khai hải quan đã nộp thuế theo khai báo thì mức bảo đảm bằng khoản chênh
lệch giữa số thuế tính theo mức giá do cơ quan hải quan xác định và số thuế
tính theo mức giá khai báo của người khai hải quan.
3.2.1.2)
Thông quan hàng hoá khi người khai hải quan thực hiện bảo đảm cho toàn bộ số
thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư này.
3.2.1.3)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan phải tổ
chức tham vấn để làm rõ những nghi vấn về mức giá khai báo theo quy định về
tham vấn tại Điều 26 Thông tư này.
3.2.2) Đối
với người khai hải quan:
3.2.2.1) Thực
hiện bảo đảm cho toàn bộ số thuế của lô hàng nhập khẩu theo mức bảo đảm do cơ
quan hải quan xác định, nếu muốn được thông quan hàng hoá;
3.2.2.2) Thực
hiện tham vấn theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
4) Các hình
thức bảo đảm, thời gian bảo đảm:
4.1) Hình
thức bảo lãnh: Nội dung, hình thức bảo lãnh thực hiện theo pháp luật về quản lý
thuế quy định bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
4.2) Hình
thức đặt cọc:
4.2.1) Đối
với người khai hải quan: Nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan
hải quan tại Kho bạc Nhà nước; số tiền đặt cọc phải nộp theo mức bảo đảm tại
thông báo của cơ quan hải quan theo mẫu số 2 Thông tư này.
4.2.2) Đối
với cơ quan hải quan:
4.2.2.1)
Hướng dẫn người khai hải quan nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ
quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước;
4.2.2.2)
Trong thời gian tối đa là 05 ngày kể từ ngày ra Thông báo trị giá tính thuế,
Chi cục hải quan thực hiện:
a) Làm thủ
tục chuyển số tiền đặt cọc tương ứng với số thuế phải nộp (nếu có) từ tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan sang tài khoản thu ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành;
b) Làm thủ
tục hoàn trả lại tiền đặt cọc còn thừa cho người khai hải quan.
4.3) Thời
gian bảo đảm: 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều
26. Tham vấn
1) Thẩm quyền
tham vấn:
1.1) Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu
trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị.
1.2) Căn cứ
tình hình thực tế, khả năng quản lý, khoảng cách giữa Chi cục và Cục, Cục
trưởng Cục hải quan tỉnh thành phố có thể phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện
việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục
nhưng không quá 10% số lượng các trường hợp hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng
nhập khẩu cấp Cục phải tham vấn.
1.3) Trường
nhiều hàng hoá nhập khẩu thuộc cùng một tờ khai phải tham vấn bao gồm cả hàng
hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và hàng hoá thuộc Danh mục
rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ
chức thực hiện tham vấn.
2) Hình thức
tham vấn:
2.1) Tham vấn
trực tiếp.
2.2) Tham vấn
bằng thư điện tử: Hướng dẫn cụ thể khi có đủ điều kiện thực hiện.
3) Các trường
hợp phải tham vấn:
3.1) Cơ quan
hải quan có nghi vấn về mức giá đối với mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng
nhập khẩu cấp Tổng cục hoặc mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp
Cục, nhưng người khai hải quan không đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ
quan hải quan xác định theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
3.2) Cơ quan
hải quan có căn cứ nghi vấn mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao
dịch.
3.3) Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định tham vấn đối với các mặt hàng
thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục hoặc Danh mục rủi ro hàng
nhập khẩu cấp Cục có nghi vấn về mức giá, nhưng mức giá khai báo thấp hơn không
quá 5% so với mức giá có trong cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra.
3.4) Đối với
cùng một mặt hàng, do cùng một doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại cùng một
đơn vị hải quan, theo cùng một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng khác nhau, thì chỉ
tổ chức tham vấn cho lô hàng nhập khẩu lần đầu, nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
3.4.1) Thông
tin liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế mà cơ quan hải quan
có được từ cơ sở dữ liệu giá và thông tin thu thập bằng các biện pháp nghiệp vụ
khác, tính đến thời điểm kiểm tra, xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập
khẩu đang được xác định trị giá, không thay đổi so với thông tin đã sử dụng để
tổ chức tham vấn lô hàng nhập khẩu lần đầu.
3.4.2) Người
khai hải quan chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu cho các lần nhập khẩu
tiếp theo.
4)
Tham vấn và xử lý kết quả tham vấn:
4.1) Chuẩn bị
tham vấn:
4.1.1) Cơ
quan hải quan:
4.1.1.1)
Thông báo theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này cho người khai hải quan
thời gian, địa điểm tiến hành tham vấn; hồ sơ, tài liệu có liên quan phục vụ
tham vấn;
4.1.1.2)
Chuẩn bị các nội dung tham vấn.
4.1.2) Người
khai hải quan:
4.1.2.1) Cung
cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung đã thông báo của cơ quan
hải quan.
4.1.2.2) Cử
đại diện có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc xác định trị
giá tính thuế hoặc người được ủy quyền toàn bộ tham gia tham vấn.
4.1.2.3) Trả
lời các câu hỏi trong quá trình tham vấn có liên quan đến giao dịch nhập khẩu
theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4.2) Nội dung
tham vấn:
Căn cứ hồ sơ,
tài liệu và các thông tin dữ liệu đã chuẩn bị trước, cơ quan hải quan yêu cầu
doanh nghiệp trả lời các câu hỏi liên quan đến việc khai báo các yếu tố của
giao dịch nhập khẩu; mức giá khai báo; phương pháp xác định trị giá tính thuế
doanh nghiệp sử dụng.
Cơ quan hải
quan lưu ý tập trung làm rõ các nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai báo. Việc hỏi
đáp trong quá trình tham vấn phải được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên bản
tham vấn. Kết thúc biên bản tham vấn, căn cứ nội dung trả lời của doanh nghiệp,
các thông tin dữ liệu giá, cơ quan hải quan nêu rõ “chấp nhận” hoặc “bác bỏ”
mức giá khai báo, mức giá tính thuế dự kiến. Các bên tham gia tham vấn phải
cùng ký vào biên bản tham vấn.
4.3) Thời
gian tiến hành tham vấn và xác định trị giá tính thuế: tối đa là 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai.
4.4) Xử lý
kết quả tham vấn:
4.4.1)
Cơ quan hải quan bác bỏ mức giá khai báo và xác định trị giá tính thuế trong
các trường hợp sau:
4.4.1.1)
Trong quá trình tham vấn cơ quan hải quan phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục,
hồ sơ theo quy định tại điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư này.
4.4.1.2)
Người khai hải quan kê khai không trung thực các nội dung liên quan đến việc
xác định trị giá tính thuế:
a) Người khai
hải quan không kê khai hoặc kê khai sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán; các yếu tố liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế (như các khoản
điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị
giá...).
b) Người xuất
khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu có thông tin xác nhận mức giá khai báo
không đúng với thực tế mua bán.
c) Thông tin
cơ quan hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp vụ khác khẳng định trị giá
giao dịch không trung thực.
d) Thông tin
mà người khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng
từ tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp.
4.4.1.3)
Người khai hải quan không giải trình hoặc không giải trình được về tính trung
thực chính xác của các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
a) Quá thời
gian yêu cầu tham vấn mà người khai hải quan không tham gia tham vấn.
b) Quá thời
hạn yêu cầu mà người khai hải quan không cung cấp được các thông tin, tài liệu,
chứng từ theo nội dung thông báo của cơ quan hải quan.
c) Người khai
hải quan không giải trình, không chứng minh được hoặc giải trình, chứng minh
thiếu thuyết phục, không có căn cứ về các nghi vấn của cơ quan hải quan (như về
tính hợp lý hồ sơ; mức giá khai báo hay mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến
trị giá giao dịch; nội dung trả lời của người khai hải quan mâu thuẫn với hồ sơ
hải quan; hồ sơ, chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp khai báo hoặc xuất trình có
mâu thuẫn; tính hợp lý của mức giá khai báo và giá của các mặt hàng giống hệt,
tương tự có trên cơ sở dữ liệu giá;...).
4.4.1.4) Đối
với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo, trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ
ngày kết thúc tham vấn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, cơ
quan hải quan xác định trị giá tính thuế và ra thông báo trị giá tính thuế theo
mẫu số 4 Thông tư này.
4.4.2) Chấp
nhận mức giá khai báo: Ngoài các trường hợp bác bỏ mức giá khai báo nêu tại điểm
4.4.1 khoản này, cơ quan hải quan chấp nhận mức giá khai báo và ra thông báo
trị giá tính thuế theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
5) Toàn bộ
các chứng từ, hồ sơ liên quan đến việc tham vấn phải lưu trữ cùng bộ hồ sơ hải
quan.
6) Ngoài việc
tham vấn, để đảm bảo tính trung thực, khách quan của quá trình kiểm tra, xác
định trị giá tính thuế cơ quan hải quan có thể tiến hành lấy ý kiến tư vấn của
các đơn vị, cơ quan liên quan.
7) Người khai
hải quan có quyền khiếu nại kết quả xác định trị giá tính thuế của cơ quan hải
quan sau khi tham vấn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
MỤC III. KIỂM
TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ SAU KHI HÀNG HOÁ ĐÃ THÔNG QUAN
Điều
27. Kiểm tra trị giá tính thuế sau khi hàng hoá đã thông quan:
1) Đối với
lực lượng phúc tập tại Chi cục hải quan:
1.1) Đối
tượng kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá khai báo và các tài liệu có
liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
1.2) Nội dung
kiểm tra:
1.2.1) Đối
với hàng hoá xuất khẩu: Thực hiện kiểm tra theo các nội dung kiểm tra quy định
tại Điều 22 Thông tư này.
1.2.2) Đối
với hàng hoá nhập khẩu: Thực hiện theo các nội dung kiểm tra quy định tại Điều
24 Thông tư này.
1.3) Xử lý
kết quả kiểm tra:
1.3.1) Nếu
phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì bác bỏ mức giá khai báo, xác định
trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư này;
1.3.2) Nếu
phát hiện các nghi vấn về hồ sơ, chứng từ, mức giá khai báo nhưng chưa đủ căn
cứ kết luận hành vi gian lận thì chuyển các nghi vấn sang lực lượng kiểm tra
sau thông quan để tiếp tục xác minh, làm rõ theo quy định.
2)
Đối với lực lượng kiểm tra sau thông quan:
2.1) Đối
tượng kiểm tra: Các trường hợp có nghi vấn về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai
báo do lực lượng phúc tập chuyển; do lực lượng kiểm tra tại khâu thông quan
chuyển; do lực lượng kiểm tra sau thông quan phát hiện hoặc do đánh giá mức độ
rủi ro theo mặt hàng, ngành hàng, theo doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thì tổ
chức kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở của doanh nghiệp.
2.2) Nội dung
kiểm tra, trình tự kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra: Được thực hiện theo các
quy định về kiểm tra sau thông quan và quy định về xác định trị giá tính thuế.
3) Đối với
lực lượng điều tra chống buôn lậu:
Tổ chức kiểm
tra, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị giá như: Làm giả hồ
sơ, chứng từ; móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị giá do lực
lượng kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi cộm, có
tính chất hệ thống, phạm vi rộng do lực lượng chống buôn lậu phát hiện.
4) Đối với
các lô hàng đã được kiểm tra trị giá trong quá trình làm thủ tục hải quan bao
gồm cả các trường hợp đã bác bỏ trị giá khai báo hoặc các trường hợp chấp nhận
trị giá khai báo sau tham vấn nhưng lực lượng phúc tập, lực lượng kiểm tra sau
thông quan, lực lượng điều tra chống buôn lậu phát hiện các sai phạm thì vẫn
tiến hành xử lý hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật, thực hiện ấn định
thuế và làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải
quan, nếu có sai phạm thì xử lý kỷ luật theo quy định của ngành và của pháp
luật.
Điều
28. Mối quan hệ phối hợp nghiệp vụ giữa lực lượng kiểm tra trị giá trong quá
trình làm thủ tục hải quan và lực lượng kiểm tra sau khi hàng hoá đã thông quan
1) Đối với
lực lượng kiểm tra trị giá trong quá trình làm thủ tục hải quan:
1.1) Định kỳ
tập hợp, rà soát các nghi vấn về mức giá, nghi vấn về thủ tục, hồ sơ; đánh giá,
phân tích các dấu hiệu nghi vấn và chuyển cho lực lượng kiểm tra sau thông quan
để kiểm tra theo quy định về kiểm tra sau thông quan.
1.2) Tiếp
nhận kết quả kiểm tra, kiến nghị của các lực lượng kiểm tra sau khi hàng hoá đã
thông quan để tổng hợp, phân tích, đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp kiểm tra
trị giá trong quá trình làm thủ tục hải quan để ngăn chặn kịp thời các gian lận
trị giá, nâng cao hiệu quả công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
2) Đối với
lực lượng kiểm tra sau khi hàng hoá đã thông quan:
2.1) Thông
báo kết quả kiểm tra, xử lý về trị giá sau khi hàng hoá đã được thông quan cho
lực lượng kiểm tra trị giá trong quá trình làm thủ tục hải quan trong vòng 05
ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra;
2.2) Căn cứ
kết quả kiểm tra thực tế, kiến nghị lực lượng kiểm tra trị giá trong quá trình
làm thủ tục hải quan bổ sung các giải pháp kiểm tra trị giá nhằm ngăn chặn gian
lận trị giá, đồng thời kiến nghị các nội dung sửa đổi cơ chế chính sách quản lý
giá phù hợp với tình hình thực tế.
Chương IV
Điều 29.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1) Người
khai hải quan không đồng ý với kết quả xác định trị giá tính thuế của cơ quan
hải quan thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo
hoặc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật
về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính;
2) Thời
hạn khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
3) Trình
tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và các quy định của pháp luật có liên quan;
4) Trong
thời gian giải quyết khiếu nại, người khai hải quan, người nộp thuế phải nộp đủ
thuế theo mức giá do cơ quan hải quan xác định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu;
5) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố thành lập hội đồng tư vấn giá để giải quyết các trường hợp
khiếu nại lần 2 về mức giá do cơ quan hải quan xác định có tính chất phức tạp,
kéo dài.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1) Cơ quan hải quan: Cán bộ, công chức hải quan thiếu
tinh thần trách nhiệm, vi phạm các quy định của Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày
16/3/2007 và hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho đối tượng nộp thuế,
gây thất thoát tiền thuế thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Luật
số 35/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước,
đồng thời:
1.1) Đối với cán bộ, công chức hải quan: Tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
1.2) Đối với người đứng đầu đơn vị: Thực hiện chế độ
trách nhiệm đối với người đứng đầu đơn vị theo quy định của pháp luật.
2) Người nộp thuế, người khai hải quan vi phạm các quy
định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ phải nộp thuế theo quyết định
ấn định thuế của cơ quan hải quan và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Trách nhiệm thực hiện
1) Bộ Tài
chính phối hợp với các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để tổ chức thu thập, trao
đổi thông tin giá phục vụ kiểm tra, xác định trị giá; Tổng cục Hải quan tổ chức
hệ thống cơ sở dữ liệu giá phục vụ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế trong
ngành Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, liên tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thu thập, xử lý, báo cáo và sử dụng thông tin về giá theo quy định của Tổng cục
Hải quan.
2)
Tổng cục Hải quan quy định cụ thể Quy trình kiểm tra, tham vấn, xác định trị
giá tính thuế; hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện cụ thể Thông tư này.
3) Cơ quan hải
quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan, kể cả
đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử có trách nhiệm thực
hiện việc xác
định trị giá tính thuế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này; Trường hợp phát
sinh vướng mắc phản ánh về Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để được xem xét,
hướng dẫn giải quyết.
Điều
32. Hiệu lực thi hành.
1) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Tài chính, Điều 21 Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2009 và các văn bản hướng dẫn trước
đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.
2) Quá trình
thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này và các phụ lục kèm
theo Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn
bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- Kiểm toán Nhà nước; Công báo;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, liên tỉnh;
- Website Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|