BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
175/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
HẢI QUAN
Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan
về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định áp dụng quản lý rủi ro trong
các hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm:
1. Thu thập, xử lý, quản lý thông tin, dữ liệu
liên quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý
của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thu thập, xử lý, quản lý thông
tin, dữ liệu liên quan đến người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
2. Ban hành bộ tiêu chí và tổ chức đánh giá rủi
ro, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế đáp ứng yêu cầu quản
lý hải quan, quản lý thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ.
3. Việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trong quản
lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, hành lý; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong
việc trao đổi thông tin theo nội dung quy định tại Thông tư này.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên
quan trong việc phối hợp thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là
nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Danh mục rủi ro là danh sách các rủi ro cần
kiểm soát, do cơ quan hải quan xây dựng trong từng lĩnh vực, thời kỳ cụ thể.
3. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện
pháp nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực
đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan, quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải
quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý hải quan,
quản lý thuế.
4. Tiêu chí quản lý rủi ro là các tiêu chuẩn được
ban hành làm cơ sở để đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ.
5. Tần suất rủi ro là số lần rủi ro xuất hiện
trong một khoảng thời gian, trên một phạm vi lĩnh vực nhất định.
6. Hậu quả rủi ro là những thiệt hại hoặc tác động,
ảnh hưởng tiêu cực trong trường hợp rủi ro xảy ra.
7. Xác định rủi ro là việc thu thập, phân tích
thông tin để tìm ra nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
8. Phân tích rủi ro là việc sử dụng kiến thức,
kinh nghiệm, kỹ năng và ứng dụng công nghệ thông tin để dự đoán tần suất và hậu
quả của rủi ro.
9. Đánh giá rủi ro là việc xem xét một cách có hệ
thống các rủi ro đã được phân tích, đối chiếu với tiêu chí quản lý rủi ro và những
rủi ro đã được xử lý trước đó để xác định tính cấp thiết của việc xử lý rủi ro.
10. Xác định trọng điểm là việc thu thập, phân
tích thông tin, xác định các nguy cơ vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế
để đề xuất áp dụng có hiệu quả các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan, biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ khác trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
11. Đo lường tuân thủ là việc lựa chọn mẫu, tổng
hợp, phân tích các chỉ số tuân thủ trên từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
12. Đánh giá tuân thủ là việc sử dụng kết quả đo
lường tuân thủ, kết hợp với các thông tin khác liên quan để xác định mức độ
tuân thủ trên từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
13. Cảnh báo rủi ro là việc thông báo và cung cấp
thông tin về nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
14. Người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh bao gồm chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chủ phương
tiện vận tải, người trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, người nộp thuế, người được chủ hàng
hoá, chủ phương tiện vận tải, người nộp thuế ủy quyền thực hiện thủ tục hải
quan, thủ tục thuế.
15. Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và
tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động này.
16. Thông tin nghiệp vụ hải quan là thông tin hải
quan đã được cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá, có giá
trị cho việc quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan.
17. Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan là hệ
thống thông tin, dữ liệu do cơ quan hải quan quản lý để thu thập, xử lý và cung
cấp các sản phẩm thông tin nghiệp vụ cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
18. Hệ thống thông tin tích hợp tập trung là hệ
thống mà thông tin, dữ liệu được quản lý tập trung; hệ thống được kết nối và tiếp
nhận thông tin từ các hệ thống thông tin dữ liệu liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải
quan, pháp luật thuế trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đồng thời khuyến khích, tạo
thuận lợi đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh tuân thủ tốt pháp luật trong lĩnh vực này.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải
được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan và
các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ
pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
3. Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp
luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
được dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ liệu
có trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.
4. Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám
sát, kiểm soát những rủi ro cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi
ro thấp.
5. Trường hợp xảy ra vi phạm pháp luật hải quan,
pháp luật thuế nhưng trước đó công chức hải quan đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp
thời các quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng
dẫn về quản lý rủi ro theo phân cấp thì được miễn trách nhiệm cá nhân theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Trình tự áp dụng quản
lý rủi ro
Quản lý rủi ro áp dụng trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Xây dựng tiêu chí quản lý rủi ro đáp ứng yêu
cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ; thu thập, phân tích
thông tin dữ liệu hải quan; quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ hải
quan.
2. Xác định, phân tích, đánh giá mức độ rủi ro;
đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; quản lý hồ sơ rủi ro đối với các đối tượng trọng điểm vi
phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
3. Kiến nghị, áp dụng chính
sách ưu tiên hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan,
biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Theo dõi, kiểm tra, thu thập thông tin phản hồi
về kết quả thực hiện nội dung tại khoản 3 Điều này; đo lường, đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
5. Quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu;
chỉ đạo, hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro để đảm bảo
hiệu quả quản lý hải quan, quản lý thuế.
Điều 6. Nội dung áp dụng quản
lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
Cơ quan hải quan tổ chức thu thập, xử lý thông
tin và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro tại Điều 7 và Điều 8
Thông tư này để phục vụ:
1. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
2. Kiểm tra việc tuân thủ chế độ chính sách theo
quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh.
3. Kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế,
bảo lãnh tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Áp dụng biện pháp kiểm
tra hải quan trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh.
5. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan đối với
hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và các khu vực phi thuế quan, hành lý của
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
6. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
7. Xác định trọng điểm giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
8. Lựa chọn phúc tập tờ khai
hải quan, xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan, thanh tra và tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
9. Áp dụng chính sách ưu tiên, chế độ chính sách
quản lý hải quan, quản lý thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
10. Áp dụng biện pháp quản lý hải quan, quản lý
thuế trong các lĩnh vực gia công, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, chính
sách biên mậu, dự án trọng điểm, ngành hàng trọng yếu và các lĩnh vực trọng điểm
khác trong từng thời kỳ.
11. Cung cấp thông tin, dữ liệu, hỗ trợ các hoạt
động nghiệp vụ khác trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Biện pháp, kỹ thuật
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp, kỹ thuật
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm:
1. Quản lý, áp dụng tiêu chí
quản lý rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
2. Quản lý, ứng dụng hệ thống
thông tin dữ liệu liên quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Đánh giá tuân thủ pháp luật
hải quan, pháp luật thuế, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Phân tích rủi ro, xác định
trọng điểm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Quản lý hồ sơ rủi ro đối
với doanh nghiệp trọng điểm và các đối tượng khác có nguy cơ không tuân thủ
pháp luật hải quan;
6. Xây dựng, quản lý, áp dụng
danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
7. Quản lý, ứng dụng hệ thống
thông tin nghiệp vụ để xác định hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát hải quan;
8. Đo lường, đánh giá tuân
thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
9. Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan và
các biện pháp nghiệp vụ khác trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
Điều 8. Thu thập, xử lý
thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Thông tin phục vụ quản lý
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm:
a) Thông tin về người thực hiện xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh;
c) Thông tin về kết quả kiểm tra trong thông
quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, thanh
tra, điều tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin vi phạm pháp luật hải quan, vi phạm
pháp luật thuế, vi phạm trong lĩnh vực kế toán, thống kê;
đ) Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Cơ quan hải quan xây dựng
cơ chế, tổ chức thu thập thông tin phục vụ quản lý rủi ro, cụ thể bao gồm:
a) Tiếp nhận thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh trước khi đến hoặc rời cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ,
đường sông, đường sắt liên vận quốc tế;
b) Tiếp nhận thông tin khai hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Cập nhật kết quả thực hiện thủ tục hải quan,
kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, kiểm
soát hải quan, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Kết nối chia sẻ, cập nhật, quản lý hệ thống
thông tin về người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật thuế của người
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Xây dựng hệ thống thông tin hải quan một cửa
quốc gia; kết nối, cập nhật, chia sẻ thông tin về chính sách quản lý, chính
sách thuế, xuất xứ hàng hóa, các thông tin khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh;
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài
chính và các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan trong việc trao đổi,
cung cấp thông tin phục vụ quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này;
g) Phối hợp trao đổi thông tin với Hải quan các
nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
h) Tiếp nhận thông tin của người thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cung cấp theo quy định của pháp
luật và quy định tại Điều 13 Thông tư này;
i) Mua tin theo chế độ quy định;
k) Thiết lập đường dây nóng qua cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Hải quan, điện thoại, thư điện tử (e-mail) để tiếp nhận
các thông tin ở trong và ngoài ngành, trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt
động buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải
quan, pháp luật thuế;
l) Thu thập, xác minh thông tin, tài liệu theo
các chuyên đề nghiệp vụ hoặc để phân tích các nguy cơ vi phạm pháp luật hải
quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
m) Tổng hợp, phân tích thông tin trên các báo,
đài, truyền hình, cổng thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân và thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác;
n) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết
khác theo quy định của pháp luật để thu thập thông tin liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cơ quan hải quan xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin hải quan, áp dụng các hình thức dưới đây để xử lý
thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
a) Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ
hải quan để xử lý thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro đáp ứng các
yêu cầu nghiệp vụ hải quan theo nội dung tại Điều 9 Thông tư này;
b) Khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống
thông tin nghiệp vụ, hệ thống thông tin, dữ liệu ở trong, ngoài ngành Hải quan
và các nguồn thông tin khác có liên quan, kết hợp với kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn để phân tích, đánh giá rủi ro, tạo ra và cung cấp các sản phẩm thông
tin nghiệp vụ theo các yêu cầu cụ thể trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
Điều 9. Quản lý, ứng dụng hệ
thống thông tin nghiệp vụ hải quan
1. Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan được quản
lý tập trung tại Tổng cục Hải quan, bao gồm các phân hệ:
a) Quản lý thông tin về người thực hiện xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Quản lý thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
c) Quản lý thông tin vi phạm pháp luật hải quan,
pháp luật thuế của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
d) Quản lý thông tin về kết quả kiểm tra trong
thông quan, kiểm tra sau thông quan và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Quản lý thông tin kiểm soát hải quan;
e) Quản lý hồ sơ rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
g) Quản lý tham số, dữ liệu quản lý rủi ro;
h) Quản lý tiêu chí quản lý rủi ro;
i) Quản lý các sản phẩm thông tin nghiệp vụ;
k) Quản lý tài khoản người sử dụng trên hệ thống;
l) Quản lý các thông tin khác có liên quan.
2. Cơ quan hải quan ứng dụng thuật toán và các
tham số rủi ro; kết nối hệ thống thông tin nghiệp vụ với hệ thống thông tin hải
quan một cửa quốc gia, các hệ thống thông tin liên quan ở trong và ngoài ngành
Hải quan để tích hợp, xử lý thông tin, dữ liệu nhằm đáp ứng:
a) Đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật
thuế của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với người
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
d) Đánh giá, phân luồng, cảnh báo rủi ro, đưa ra
các yêu cầu nghiệp vụ để định hướng, hỗ trợ kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Đánh giá rủi ro, hỗ trợ các hoạt động quản lý
thuế, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác;
e) Phân tích rủi ro, xác định trọng điểm đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
g) Các yêu cầu nghiệp vụ khác.
3. Hệ thống thông tin nghiệp vụ được kết nối trực
tuyến với các hệ thống thông quan và các hệ thống thông tin liên quan của ngành
Hải quan để phục vụ theo dõi, giám sát và đưa ra các quyết định áp dụng các biện
pháp kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm
đảm bảo việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
4. Cơ quan hải quan ứng dụng các sản phẩm thông
tin nghiệp vụ tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các thông tin khác liên quan để
áp dụng chính sách ưu tiên hoặc áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Công chức hải quan khi thực hiện kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu đưa ra từ hệ thống thông tin nghiệp vụ và có trách nhiệm cập nhật
đầy đủ, kịp thời kết quả của các hoạt động trên và các thông tin khác có liên
quan vào hệ thống thông tin nghiệp vụ.
6. Tổng cục Hải quan quy định cụ thể trách nhiệm
của đơn vị, công chức hải quan các cấp trong việc quản lý, vận hành, cập nhật,
khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống thông tin nghiệp vụ phù hợp với từng
lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Điều 10. Phối hợp trao đổi
thông tin với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
1. Cơ quan hải quan phối hợp với các cơ quan,
đơn vị dưới đây để thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi
ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
a) Tổng cục Thuế;
b) Kho bạc Nhà nước;
c) Thanh tra Bộ Tài chính;
d) Cục Tài chính doanh nghiệp;
đ) Vụ Chính sách Thuế;
e) Các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính.
2. Nội dung thông tin trao đổi, cung cấp, bao gồm:
a) Thông tin về chế độ chính sách liên quan đến
công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Danh mục biểu thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; các biểu thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt; các biểu thuế, phí và
các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Thông tin người nộp thuế (doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu), bao gồm:
c.1) Thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
c.2) Thông tin tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân; danh sách doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá
sản, đổi tên, đổi mã số thuế, chuyển địa bàn hoạt động; danh sách doanh nghiệp
không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh; danh sách doanh nghiệp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; danh sách doanh nghiệp mất tích;
c.3) Tình hình thu, nộp thuế: Số tiền nộp thuế
xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt; số tiền thuế giá trị gia
tăng được hoàn, thời gian và địa điểm hoàn; số tiền thuế hoàn trả (trừ thuế
giá trị gia tăng) được thực hiện trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước
(không khấu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau) do cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định hoàn trả;
c.4) Thông tin vi phạm pháp luật thuế và chế độ
kế toán, thống kê:
- Thông tin vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế;
- Thông tin vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, thống kê;
- Thông tin trốn thuế, gian lận thuế hoặc vi phạm
trong lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế.
c.5) Thông tin khác có liên quan về người nộp
thuế.
d) Phương thức, thủ đoạn buôn lậu, trốn thuế,
gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Các thông tin khác liên quan đến quản lý rủi
ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
3. Hình thức trao đổi thông tin:
a) Thông tin trao đổi qua hệ thống mạng máy tính
(sử dụng hạ tầng truyền thông thống nhất của Bộ Tài chính);
b) Thông tin trao đổi bằng văn bản;
c) Thông tin trao đổi trực tiếp sau khi được ghi
nhận, xác thực theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Cơ quan hải quan phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Tài chính tại khoản 1 Điều này ở cùng cấp tổ chức thực hiện
trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan cùng cấp thực hiện trao đổi, cung cấp thông
tin phục vụ quản lý rủi ro theo các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
Điều 11. Phối hợp trao đổi
thông tin với các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành
1. Cơ quan hải quan thực hiện trao đổi, cung cấp
thông tin với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành liên quan trên
cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài
chính với các Bộ, ngành liên quan về trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản
lý nhà nước về hải quan và quy định về trao đổi thông tin qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia được quy định tại các Thông tư hướng dẫn thực hiện quyết định số
48/2011/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
thí điểm Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
Hải quan các cấp được ký kết các quy chế, thỏa
thuận phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng cùng cấp để cụ thể hóa và tăng
cường quan hệ phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý
nhà nước về hải quan phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các hình thức trao đổi, cung cấp thông tin:
a) Trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức
công văn, fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu;
b) Kết nối trao đổi dữ liệu điện tử qua hệ thống
thông tin của ngành Hải quan với các cơ quan, đơn vị liên quan;
c) Trực tiếp gặp gỡ trao đổi dưới các hình thức:
cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập tài liệu; tổ chức hội nghị và các hình
thức khác.
3. Nội dung, hình thức trao đổi, cung cấp thông
tin phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật Nhà nước.
4. Định kỳ sáu (06) tháng, Hải quan các cấp tiến
hành đánh giá kết quả thực hiện cơ chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với
các cơ quan, đơn vị chức năng cùng cấp, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các quy định,
cơ chế phối hợp hoặc các giải pháp để tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
Điều 12. Thu thập thông tin
hải quan từ nước ngoài
1. Việc thu thập thông tin ở nước ngoài phục vụ
quản lý nhà nước về hải quan được thực hiện theo Điều 46 Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế; bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật Nhà nước.
2. Nguồn thông tin thu thập từ nước ngoài bao gồm:
a) Cơ quan hải quan, các cơ quan quản lý khác của
nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác trao đổi, cung cấp
thông tin giữa các quốc gia;
b) Các tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Nhà sản xuất hàng hóa, người thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu cung cấp theo đề nghị của cơ quan hải quan được thực hiện theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thông tin ở
nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
3. Các hình thức thu thập, trao đổi, cung cấp
thông tin:
a) Trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức
văn bản, fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu;
b) Chia sẻ qua hệ thống dữ liệu điện tử của Hải
quan các nước và kết nối chia sẻ thông tin qua hệ thống thông tin với nước láng
giềng (trong trường hợp có ký kết thỏa thuận giữa hai quốc gia);
c) Trao đổi dưới các hình thức: cử đại diện làm
việc, xác minh, thu thập tài liệu, tổ chức hội thảo và các hình thức khác.
Điều 13. Thu thập thông tin
của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Cơ quan hải quan thu thập thông tin của người
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cung cấp để phục
vụ đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế và áp dụng các
chính sách, chế độ quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh.
2. Việc cung cấp thông tin của người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phục vụ các yêu cầu tại
khoản 1 Điều này, được thực hiện trên cơ sở các văn bản quy định luật pháp nhà
nước quy định.
Điều 14. Quản lý thông tin
hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là tập hợp thông tin về thủ tục đăng ký, thành lập,
tài chính, quá trình hoạt động, quá trình tuân thủ pháp luật, những kết quả hoạt
động quản lý của cơ quan hải quan và các thông tin khác liên quan đến người thực
hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Cơ quan hải quan xây dựng, quản lý tập trung hệ
thống thông tin hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh trên hệ thống thông tin nghiệp vụ để phục vụ việc tích hợp, cập nhập
nhật thông tin, đánh giá tuân thủ pháp luật, đánh giá rủi ro và áp dụng các chế
độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Hồ sơ người thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xây dựng, áp dụng phù hợp
với yêu cầu nghiệp vụ hải quan trong từng thời kỳ, bao gồm:
a) Hồ sơ doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Hồ sơ tổ chức, cá nhân (không phải là doanh
nghiệp) hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Hồ sơ đại lý hải quan;
d) Hồ sơ của các đối tượng khác có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Tổng cục Hải quan ban hành áp dụng bộ chỉ
tiêu thông tin, xây dựng hệ thống thông tin và tổ chức thu thập, cập nhật, quản
lý, ứng dụng hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
Điều 15. Quản lý thông tin
vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh
1. Cơ quan hải quan quản lý tập trung thông tin
vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh trên hệ thống thông tin nghiệp vụ để phục vụ tích hợp, cập nhật thông
tin, phân tích, đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật
thuế; thống kê, phân tích xu hướng vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế
và đáp ứng yêu cầu của các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm: thông tin về các
hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trên lĩnh vực quản lý hải quan, quản lý thuế,
do cơ quan hải quan phát hiện, xử lý hoặc do các cơ quan chức năng liên quan
phát hiện, xử lý và thông tin vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực thuế, kế
toán, thống kê do cơ quan thuế và các cơ quan chức năng liên quan phát hiện, xử
lý.
a) Thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do cơ quan hải quan phát
hiện, xử lý được quản lý theo hồ sơ vụ việc vi phạm, được cập nhật theo biểu mẫu
hồ sơ điện tử ngay tại thời điểm xác lập hành vi vi phạm hoặc hành vi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan cho đến khi hoàn thành việc xử lý vụ việc vi phạm.
b) Thông tin vi phạm pháp luật do cơ quan thuế
và các cơ quan chức năng liên quan phát hiện, xử lý được thu thập, cập nhật hệ
thống thông tin theo Điều 10, Điều 11 Thông tư này và Quy chế
phối hợp giữa cơ quan hải quan với các cơ quan này.
3. Công chức hải quan trong khi thực hiện nhiệm
vụ nếu phát hiện hành vi vi phạm hoặc hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan, pháp luật thuế phải tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc biên bản chứng nhận
ghi nhận hành vi có dấu hiệu vi phạm trên hệ thống thông tin nghiệp vụ.
Trường hợp nơi xảy ra vi phạm ở xa trụ sở cơ
quan hải quan hoặc không kết nối được hệ thống thông tin nghiệp vụ thì việc lập
biên bản được thực hiện theo biểu mẫu ấn chỉ giấy do Tổng cục Hải quan ban
hành; ngay khi về đến trụ sở cơ quan hải quan hoặc kết nối được hệ thống thông
tin nghiệp vụ, công chức lập biên bản phải nhập các thông tin theo biên bản được
lập nêu trên vào hệ thống.
4. Đơn vị, công chức quản lý rủi ro tại Hải quan
các cấp có trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn nhằm đảm bảo việc
cập nhật thông tin vi phạm pháp luật trên hệ thống được đầy đủ, chính xác, kịp
thời;
b) Định kỳ hàng tháng, phân tích, tổng hợp, báo
cáo về tình hình, xu hướng vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phân tích, đánh giá
tuân thủ pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
c) Khai thác, ứng dụng thông tin vi phạm để đáp ứng
yêu cầu của các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
5. Tổng cục Hải quan phân công nhiệm vụ, quy định,
hướng dẫn cụ thể việc thu thập, quản lý, ứng dụng thông tin vi phạm pháp luật của
người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Điều
này.
Điều 16. Quản lý tuân thủ
pháp luật đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Cơ quan hải quan quản lý tuân thủ pháp luật đối
với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa (sau đây gọi tắt là
người xuất nhập khẩu) bao gồm việc tiến hành các hoạt động dưới đây:
a) Thu thập thông tin về quá trình hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, quá trình chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật
thuế của người xuất nhập khẩu;
b) Xây dựng, quản lý hồ sơ người xuất nhập khẩu;
xác lập, quản lý hồ sơ rủi ro đối với người xuất nhập khẩu có nguy cơ không
tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
c) Đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật
thuế của người xuất nhập khẩu;
d) Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của người xuất
nhập khẩu;
đ) Đánh giá các điều kiện áp dụng chính sách ưu
tiên, áp dụng chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hoạt động
của người xuất nhập khẩu;
e) Phân tích rủi ro, đề xuất áp dụng các biện
pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện
pháp nghiệp vụ cần thiết khác đối với người xuất nhập khẩu theo các quy định của
pháp luật;
g) Triển khai quan hệ hợp tác trao đổi, cung cấp
thông tin, hỗ trợ người xuất nhập khẩu tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật
thuế.
2. Cơ quan hải quan tổ chức áp dụng thống nhất
cơ chế quản lý tuân thủ pháp luật đối với của người xuất nhập khẩu.
Điều 17. Đánh giá tuân thủ
pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá tuân thủ
pháp luật hải quan, pháp luật thuế đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh để áp dụng chính sách ưu tiên hoặc áp dụng các biện pháp kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp
vụ cần thiết khác trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
của doanh nghiệp đó.
2. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật đối với
doanh nghiệp được thực hiện hàng ngày (vào 00 giờ) trên hệ thống thông tin nghiệp
vụ, trên cơ sở hệ thống tự động tích hợp, xử lý dữ liệu từ hồ sơ doanh nghiệp
và các hệ thống thông tin, dữ liệu có liên quan của ngành Hải quan theo các điều
kiện tại khoản 3 Điều này để phân loại doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải
quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo ba
(03) loại dưới đây:
a) Loại 1. Doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật hải
quan, pháp luật thuế (sau đây gọi là Doanh nghiệp tuân thủ tốt);
b) Loại 2. Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải
quan, pháp luật thuế ở mức độ trung bình (sau đây gọi là Doanh nghiệp tuân thủ
trung bình);
c) Loại 3. Doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật
hải quan, pháp luật thuế (sau đây gọi là Doanh nghiệp không tuân thủ).
3. Điều kiện đánh giá doanh nghiệp tuân thủ pháp
luật hải quan, pháp luật thuế.
a) Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh được đánh giá là Doanh nghiệp tuân thủ tốt phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện dưới đây:
a.1) Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa thường xuyên trong thời gian hai (02) năm tính đến ngày đánh giá.
a.2) Trong thời gian hai (02) năm liên tục trở về
trước tính đến ngày đánh giá:
i) Không có vụ việc vi phạm bị khởi tố vụ án,
người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không bị khởi tố bị can về các hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, trốn thuế;
ii) Không bị các cơ quan nhà nước xử phạt vi phạm
hành chính về các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua
biên giới, trốn thuế, gian lận thuế;
iii) Không bị xử lý vi phạm pháp luật về hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
iv) Không bị xử lý vi phạm pháp luật về các hành
vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền
vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan hoặc các chức danh tương
đương theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
v) Không bị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán, với mức phạt tiền tương ứng với mức
phạt tại điểm iv khoản này;
vi) Không bị cơ quan hải quan xử lý hành chính về
hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải
quan;
vii) Không bị cơ quan hải quan đánh giá không
tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế theo kết quả kiểm tra sau thông
quan quy định tại điểm a khoản 4 Điều 28 Thông tư này.
a.3) Không còn nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đánh giá;
a.4) Tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
b) Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh được đánh giá là Doanh nghiệp tuân thủ trung bình là doanh nghiệp
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản này.
c) Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh bị đánh giá là Doanh nghiệp không tuân thủ thuộc một trong các trường
hợp dưới đây:
c.1) Trong thời gian hai (02) năm liên tục trở về
trước tính đến ngày đánh giá:
i) Bị khởi tố vụ án đối với sai phạm trong hoạt
động của doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp bị khởi tố
bị can về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới,
trốn thuế;
ii) Bị các cơ quan nhà nước xử phạt vi phạm hành
chính về các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế; hoặc về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán dẫn đến
trốn thuế, gian lận thuế;
iii) Bị xử lý về hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
iv) Hai (02) lần trở lên bị xử lý về các hành vi
vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt
thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan hoặc các chức danh tương đương
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
v) Bị cơ quan hải quan xử lý hành chính về hành
vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải
quan;
vi) Bị cơ quan hải quan đánh giá không tuân thủ
pháp luật hải quan, pháp luật thuế theo kết quả kiểm tra sau thông quan quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 28 Thông tư này.
c.2) Nợ thuế quá hạn quá chín mươi (90) ngày đối
với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm
đánh giá.
4. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Ban hành, áp dụng chỉ số đánh giá theo điều
kiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa thường xuyên trong thời
gian hai năm tại điểm a.1 khoản 3 Điều này phù hợp với yêu cầu quản lý hải
quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ;
b) Áp dụng thống nhất điều kiện đánh giá tuân thủ
pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại khoản
3 Điều này;
c) Phân công nhiệm vụ cho đơn vị Hải quan các cấp
trong việc thu thập, cập nhật thông tin, đảm bảo việc đánh giá tuân thủ pháp luật
đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Điều 18. Đánh giá xếp hạng
mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa được đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro, bao gồm:
a) Hạng 1: Doanh nghiệp ưu tiên;
b) Hạng 2: Doanh nghiệp rủi ro rất thấp;
c) Hạng 3: Doanh nghiệp rủi ro thấp;
d) Hạng 4: Doanh nghiệp rủi ro trung bình;
đ) Hạng 5: Doanh nghiệp rủi ro cao;
e) Hạng 6: Doanh nghiệp rủi ro rất cao;
g) Hạng 7: Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh dưới 365 ngày.
2. Việc đánh giá, công nhận
Doanh nghiệp ưu tiên được thực hiện theo theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc áp dụng
chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp
đủ điều kiện.
3. Doanh nghiệp có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh dưới 365 ngày là doanh nghiệp chưa có hoặc có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa dưới 365 ngày trở về trước tính đến
ngày đánh giá.
4. Cơ quan hải quan thu thập thông tin, ứng dụng
tiêu chí và hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá, xếp hạng mức độ rủi ro của
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trừ trường hợp tại
điểm a khoản 1 Điều này.
5. Kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ rủi ro của
doanh nghiệp được cung cấp, làm cơ sở cho việc áp dụng chính sách ưu tiên, áp dụng
chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế hoặc áp dụng các biện pháp kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Việc áp dụng khoản này đối với doanh nghiệp tại
điểm g khoản 1 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan
trên cơ sở phù hợp với quy mô, lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp và yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ.
6. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào số lượng
doanh nghiệp xuất nhập khẩu có trụ sở chính và hoạt động trên từng địa bàn Cục
Hải quan để xây dựng kế hoạch, lập danh sách doanh nghiệp đưa vào diện đánh giá
xếp hạng phù hợp với điều kiện, khả năng của từng Cục Hải quan.
b) Tổng cục Hải quan ban hành quy trình, phân
công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể của đơn vị Hải quan các cấp trong
việc thu thập thông tin, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Điều 19. Đánh giá điều kiện
áp dụng chính sách ưu tiên, chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc đánh giá điều kiện để áp dụng chính sách
ưu tiên, chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được áp dụng trong các trường hợp:
a) Công nhận và áp dụng chính sách đối với doanh
nghiệp ưu tiên;
b) Áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với với
hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng xuất khẩu theo Khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 09 năm
2013 của Bộ Tài chính về việc Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
c) Xác định trước trị giá hải quan, xác định trước
mã số, xác nhận trước xuất xứ theo Điều 7, 8 và Điều 9 Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 09 năm 2013;
d) Chấp nhận áp dụng bảo lãnh tiền thuế phải nộp
theo Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 09 năm
2013;
đ) Áp dụng chế độ thanh khoản trước kiểm tra
sau, hoàn thuế trước kiểm tra sau;
e) Áp dụng các chế độ chính sách khác theo quy định
của pháp luật trong từng thời kỳ.
2. Cơ quan hải quan xây dựng chỉ số, tổ chức thu
thập thông tin, quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá điều
kiện của doanh nghiệp theo từng chế độ chính sách tại khoản 1 Điều này trong quản
lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 20. Quản lý rủi ro đối
với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
1. Cơ quan hải quan không thực hiện đánh giá
tuân thủ pháp luật, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp đã giải
thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động,
tạm ngừng hoạt động, mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế.
2. Cơ quan hải quan quản lý hệ thống thông tin
nghiệp vụ, không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động
hoặc mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, để được chấp nhận đăng ký tờ khai
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải có
xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động trở lại và
đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật thuế và kế toán.
3. Tổng cục Hải quan phối hợp với Tổng cục Thuế
thu thập thông tin, xây dựng, quản lý danh sách doanh nghiệp giải thể, phá sản,
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt
động, mất tích để phục vụ quản lý rủi ro theo nội dung tại Điều này.
Điều 21. Xây dựng, quản lý
danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Tổng cục Hải quan xây dựng, ban hành danh mục
rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ để phục vụ xác định trọng
điểm kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan và
các hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được xây dựng, áp dụng thống nhất trong ngành Hải quan bao gồm:
a) Danh mục hàng hóa rủi ro về chính sách quản
lý;
b) Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại;
c) Danh mục hàng hóa rủi ro về trị giá;
d) Danh mục hàng hóa rủi ro về xuất xứ;
đ) Danh mục hàng hóa rủi ro về chất lượng, dịch
bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm;
e) Danh mục hàng hóa rủi ro về môi trường;
g) Danh mục hàng hóa rủi ro về hàng giả, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ;
h) Danh mục hàng hóa rủi ro về ma túy, tiền chất;
i) Danh mục hàng hóa rủi ro về vũ khí, chất
phóng xạ;
k) Danh mục hàng hóa rủi ro về buôn lậu, vận
chuyển trái phép qua biên giới;
l) Danh mục hàng hóa rủi ro khác.
3. Đối tượng được lựa chọn
để phân tích, đánh giá, xem xét đưa vào danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu, thuế suất
thuế xuất khẩu cao;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có tần suất vi
phạm cao trong khoảng thời gian đánh giá;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thường bị lợi dụng
buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại trong từng thời kỳ.
Tổng cục Hải quan điều chỉnh các chỉ số đánh giá
cho từng nhóm đối tượng tại khoản này để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ.
4. Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Tổng cục có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong ngành xây dựng, quản lý danh mục rủi
ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể:
a) Lập danh sách, thu thập thông tin về hàng hóa
thuộc đối tượng tại khoản 3 Điều này;
b) Phân tích, đối chiếu thông tin của hàng hóa trong
danh sách với các chỉ số đánh giá và mục tiêu, yêu cầu quản lý của ngành Hải
quan trong từng thời kỳ để đánh giá và phân loại hàng hóa vào diện rủi ro.
Thông tin về hàng hóa thuộc diện rủi ro bao gồm:
b.1) Tên, mã số của hàng hóa;
b.2) Danh mục rủi ro theo khoản 2 Điều này. Đối
với hàng hóa qua phân tích, đánh giá rủi ro cho thấy tiềm ẩn rủi ro thuộc nhiều
danh mục khác nhau thì liệt kê đầy đủ rủi ro theo từng danh mục được xác định;
b.3) Các thông tin khác liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban
hành danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Theo dõi, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung trên
cơ sở kết quả thực hiện tại khoản 5 Điều này.
5. Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được cập nhật trên hệ thống thông tin nghiệp vụ và cung cấp cho các đơn vị làm
thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan và các đơn vị nghiệp vụ liên quan để
phục vụ quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Các đơn vị làm thủ tục hải quan, kiểm tra sau
thông quan và các đơn vị nghiệp vụ liên quan có trách nhiệm tăng cường kiểm tra
đối với hàng hóa thuộc danh mục rủi ro và phản hồi kết quả kiểm tra về đơn vị
quản lý rủi ro cùng cấp để tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
6. Tổng cục Hải quan phân công nhiệm vụ cụ thể đối
với đơn vị Hải quan các cấp trong việc xây dựng, quản lý, áp dụng danh mục rủi
ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 22. Áp dụng quản lý rủi
ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải
được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra hải quan, kiểm tra thuế
bao gồm:
a) Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan;
b) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ chính sách theo
quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
c) Kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế,
bảo lãnh tiền thuế phải nộp;
d) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải
quan;
đ) Kiểm tra thực tế hàng hóa (bao
gồm kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan) theo các phương thức:
đ.1) Kiểm tra qua máy soi;
đ.2) Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật
không xâm nhập;
đ.3) Lấy
mẫu phân tích, giám định, kiểm tra chất lượng hàng hóa;
đ.4) Kiểm tra thủ công theo tỷ lệ
5% hoặc 10% hoặc toàn bộ lô hàng.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa có
thể được thực hiện bằng một phương thức hoặc kết hợp của một số phương thức tại
điểm đ khoản này.
e) Phúc tập tờ khai hải quan;
g) Kiểm tra sau thông quan.
2. Cơ quan hải quan áp dụng tiêu
chí quản lý rủi ro, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ, đánh giá rủi ro,
đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế của người thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh để áp dụng phù hợp các biện pháp kiểm tra tại khoản 1
Điều này, đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế, đồng
thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Điều 23. Kiểm
tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
1. Thông tin trên tờ khai hải quan
phải được kiểm tra trên hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá các điều kiện
được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
2. Việc kiểm tra điều kiện đăng ký
tờ khai hải quan bao gồm:
a) Xác định tính đầy đủ, hợp lệ của
các thông tin trên tờ khai hải quan;
b) Phát hiện các sai sót, nhầm lẫn
trong khai hải quan;
c) Xác định sự phù hợp của các thông
tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh trên tờ khai hải quan;
d) Đánh giá điều kiện thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của người khai hải quan theo các quy định của pháp luật.
3. Cơ quan hải quan ứng dụng hệ thống
thông tin nghiệp vụ để tự động kiểm tra, quyết định chấp nhận đăng ký tờ khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Điều 24. Kiểm
tra việc tuân thủ chế độ chính sách theo quy định của pháp luật hải quan, pháp
luật thuế
1. Cơ quan hải quan xây dựng, quản
lý, kết nối hệ thống thông tin dữ liệu để phục vụ kiểm tra việc tuân thủ chế độ
chính sách theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, bao gồm:
a) Thông tin cấp phép, hạn ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu; danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa;
c) Danh mục mã số hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
d) Danh mục mã số hàng hóa theo Biểu
thuế suất thuế xuất khẩu, Biểu thuế suất thuế nhập khẩu, Biểu thuế suất thuế
giá trị gia tăng, Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt và các Biểu thuế và lệ
phí khác áp dụng trong từng thời kỳ;
đ) Thông tin nộp thuế, bảo lãnh
thuế tại kho bạc, ngân hàng và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin quản lý việc nộp thuế,
cưỡng chế thuế;
g) Thông tin khác phục vụ cho việc
quản lý hải quan, quản lý thuế.
2. Việc kiểm tra các thông tin tại
khoản 1 Điều này được thực hiện tự động trên hệ thống thông quan trên cơ sở kết
nối với hệ thống thông tin nghiệp vụ và các hệ thống thông tin liên quan.
3. Hệ thống thông tin nghiệp vụ
phân luồng và đưa ra các chỉ dẫn kiểm tra trong các trường hợp:
a) Pháp luật hải quan, pháp luật
thuế quy định người khai hải quan phải xuất trình chứng từ trước khi giải phóng
hàng, trước khi thông quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi
ro liên quan đến loại chứng từ cần phải kiểm tra;
c) Hệ thống thông tin chưa đáp ứng
yêu cầu kết nối, xử lý dữ liệu tự động trong một số trường hợp cụ thể.
4. Công chức làm thủ tục hải quan
có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra theo chỉ dẫn của hệ thống thông tin nghiệp
vụ đối với các trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Hỗ
trợ kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế, bảo lãnh tiền thuế
1. Cơ quan hải quan quản lý hệ thống
thông tin nghiệp vụ để hỗ trợ việc kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
và điều kiện chấp nhận áp dụng bảo lãnh tiền thuế phải nộp được thực hiện theo khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 21 Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp hệ thống thông tin cảnh
báo rủi ro, yêu cầu kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với
hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc trong việc áp
dụng bảo lãnh tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đơn vị,
công chức hải quan phải thực hiện việc kiểm tra theo chỉ dẫn của hệ thống.
3. Tổng cục Hải quan quy định, hướng
dẫn cụ thể việc xác định các trường hợp rủi ro cần phải kiểm tra; phân công
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra tại khoản 2 Điều này.
Điều 26. Áp dụng
biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa trong thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh được áp dụng biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan khi tiến hành
thủ tục hải quan (luồng vàng) trong các trường hợp:
a) Thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ
sơ hải quan theo Bộ tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành áp dụng trong từng thời kỳ;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh không thực hiện thủ tục hải quan điện tử;
c) Kết quả thu thập, phân tích
thông tin, đánh giá rủi ro của Hải quan các cấp xác định lô hàng rủi ro cần áp
dụng biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ.
Các trường hợp tại khoản này có thể
chuyển sang kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh được áp dụng biện pháp kiểm tra thực tế hàng hóa (bao gồm kiểm tra chi tiết
hồ sơ hải quan) khi tiến hành thủ tục hải quan (luồng đỏ) trong các trường hợp:
a) Thuộc diện kiểm tra thực tế
hàng hóa theo Bộ tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành áp dụng trong từng thời kỳ;
b) Kết quả thu thập, phân tích
thông tin, đánh giá rủi ro của Hải quan các cấp xác định lô hàng rủi ro cần kiểm
tra thực tế hàng hóa;
c) Doanh nghiệp không tuân thủ
pháp luật hải quan quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17 Thông tư
này.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh được giảm, miễn việc áp dụng biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa khi tiến hành thủ tục hải quan (luồng xanh)
trong các trường hợp:
a) Thuộc diện giảm, miễn áp dụng
biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa theo Bộ
tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành áp dụng trong từng thời kỳ;
b) Doanh nghiệp ưu tiên được miễn
kiểm tra hải quan theo quy định tại Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 17 tháng 6
năm 2013 của Bộ Tài chính;
c) Các trường hợp pháp luật quy định
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Các trường hợp tại khoản này có thể
chuyển sang kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trường hợp cơ quan hải quan có thông tin, dấu hiệu về hành vi vi phạm pháp luật
hải quan.
4. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
căn cứ vào kết quả phân luồng của hệ thống để quyết định việc áp dụng biện pháp
kiểm tra theo các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này. Trường hợp có thông tin, dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng có quyền áp dụng biện pháp kiểm
tra chi tiết hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa đối với lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Công chức hải quan căn cứ quyết
định của Chi cục trưởng tại khoản 4 Điều này, thông tin khai hải quan, thông
tin cảnh báo rủi ro và yêu cầu nghiệp vụ (nếu có) trên hệ thống để thực hiện kiểm
tra hải quan. Ngay sau khi hoàn thành việc kiểm tra, công chức phải cập nhật kết
quả vào hệ thống thông tin theo quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trong quá trình thực hiện thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan, pháp luật thuế, công chức hải quan có trách nhiệm đề xuất lãnh đạo
Chi cục phê duyệt thay đổi việc áp dụng biện pháp, phương thức, mức độ kiểm tra
phù hợp. Việc đề xuất và phê duyệt trên phải được cập nhật vào hệ thống.
Trường hợp qua kiểm tra, giám sát
hải quan phát hiện có dấu hiệu rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật
thuế, nhưng chưa có điều kiện làm rõ trong giai đoạn thông quan, công chức kiểm
tra, giám sát có trách nhiệm ghi nhận vào hệ thống để chuyển sang kiểm tra sau
thông quan theo điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
Điều 27. Lựa
chọn phúc tập tờ khai hải quan
1. Tờ khai hải quan được lựa chọn
để phúc tập trong các trường hợp:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc diện phải có giấy phép, quản lý chuyên ngành nhưng chưa được kiểm tra chi
tiết hồ sơ hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc chưa phải xuất
trình chứng từ kiểm tra trước khi giải phóng hàng hoặc trước khi thông quan;
b) Hàng hóa thuộc danh mục rủi ro
nhưng chưa được kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế trong tiến
hành thủ tục hải quan;
c) Tiêu chí phân tích của đơn vị
quản lý rủi ro các cấp áp dụng trong từng thời điểm, trên từng địa bàn cụ thể.
d) Lựa chọn ngẫu nhiên không quá
5% tổng số tờ khai luồng xanh tại Chi cục Hải quan.
2. Căn cứ vào số lượng tờ khai và
điều kiện thực tế tại từng Chi cục Hải quan, ngoài các trường hợp tại khoản 1
Điều này, đơn vị, công chức hải quan có thể lựa chọn phúc tập đến toàn bộ các tờ
khai tiến hành thủ tục hải quan tại Chi cục.
3. Tổng cục Hải
quan quản lý hệ thống thông tin nghiệp vụ hỗ trợ việc lựa chọn, rà soát, phân
tích thông tin đối với các tờ khai được phúc tập theo quy định tại Điều này.
4. Công chức phúc tập phải cập nhật
đầy đủ, kịp thời thông tin phúc tập tờ khai vào hệ thống thông tin nghiệp vụ để
phục vụ quản lý rủi ro, cụ thể bao gồm:
a) Kết quả phúc tập có phát hiện lỗi,
vi phạm hoặc không phát hiện lỗi, vi phạm. Trường hợp phát hiện lỗi, vi phạm
thì ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến lỗi, vi phạm nêu trên;
b) Các dấu hiệu bất thường được
phát hiện qua phúc tập tờ khai;
c) Các hạn chế, bất cập từ việc xử
lý dữ liệu, đánh giá rủi ro và phân luồng của hệ thống thông tin nghiệp vụ;
d) Kiến nghị đề xuất khác (nếu có)
liên quan đến quản lý rủi ro.
Điều 28. Xác
định trọng điểm kiểm tra sau thông quan
1. Cơ quan hải quan áp dụng tiêu
chí quản lý rủi ro, quản lý hệ thống thông tin nghiệp vụ để xác định trọng điểm
kiểm tra sau thông quan, bao gồm:
a) Xác lập danh sách doanh nghiệp
thuộc diện kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế theo kế hoạch hàng năm;
b) Xác định lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro để tiến hành kiểm tra sau thông quan.
2. Việc xác lập
danh sách doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra sau thông quan tại điểm a khoản 1 Điều
này được thực hiện bằng việc cập nhật tiêu chí cấp Tổng cục Hải quan và Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trên hệ thống thông tin nghiệp vụ; hệ thống tự động đánh
giá, lập danh sách doanh nghiệp kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ
theo kế hoạch hàng năm, trong đó đảm bảo:
a) Tiêu chí cấp Tổng cục lựa chọn
từ 80% đến 85% số lượng doanh nghiệp theo danh sách;
b) Tiêu chí cấp Cục lựa chọn từ
10% đến 15% số lượng doanh nghiệp theo danh sách;
c) Hệ thống tự động lựa chọn ngẫu
nhiên không quá 5% số lượng doanh nghiệp theo danh sách.
Danh sách doanh nghiệp do hệ thống
xác lập, theo quy định tại khoản này, phải được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan xem xét, phê duyệt trước ngày mùng năm tháng mười hai (ngày 5 tháng 12) của
năm trước liền kề năm kiểm tra sau thông quan.
3. Việc xác định
đối tượng trọng điểm kiểm tra sau thông quan tại điểm b khoản 1 Điều này được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan hải quan áp dụng tiêu
chí quản lý rủi ro lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan để đáp ứng yêu cầu
quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ;
b) Công chức tiến hành thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan, phúc tập tờ khai phát hiện các trường hợp có
dấu hiệu rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế nhưng chưa có điều
kiện làm rõ;
c) Qua phân tích rủi ro phát hiện
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan;
d) Kết quả phân tích, đánh giá cho
thấy hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
đ) Theo các chuyên đề trọng điểm về
quản lý rủi ro.
Chi cục Kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành phân tích danh sách đối tượng trọng điểm,
kết hợp với thông tin nghiệp vụ và thông tin trên hệ thống để lựa chọn các trường
hợp cần tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trong thời
gian 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và lựa chọn
các trường hợp cần áp dụng kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp. Việc
lựa chọn kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp được thực hiện theo quy định hiện
hành về kiểm tra sau thông quan.
4. Cập nhật phản hồi kết quả kiểm
tra sau thông quan để phục vụ quản lý rủi ro:
a) Thủ trưởng đơn vị thực hiện kiểm
tra sau thông quan đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều này, ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra sau thông quan phải thông
báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết kết luận đánh giá doanh nghiệp tuân thủ
hoặc không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế và chịu trách nhiệm về kết
luận của mình. Kết luận này phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời vào
hệ thống thông tin nghiệp vụ để phục vụ đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế theo quy định tại tiết vii điểm a.2 khoản 2 Điều
17 Thông tư này.
b) Đơn vị,
công chức hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp tại
khoản 3 Điều này, ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra sau thông quan phải được
cập nhật đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra sau thông quan vào hệ thống thông
tin nghiệp vụ đối với từng trường hợp cụ thể, bao gồm:
b.1) Thông tin tờ khai hải quan được
kiểm tra sau thông quan;
b.2) Thông tin phân luồng kiểm tra
trong thông quan của từng tờ khai hải quan;
b.3) Kết quả kiểm tra đối với từng
tờ khai, bao gồm: lỗi, vi phạm (nếu có) hoặc không phát hiện lỗi, vi phạm; trường
hợp phát hiện lỗi, vi phạm thì ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến lỗi,
vi phạm vào hệ thống thông tin thông tin nghiệp vụ;
b.4) Các dấu hiệu bất thường được
phát hiện qua kiểm tra sau thông quan;
b.5) Thái độ hợp tác của doanh
nghiệp trong kiểm tra sau thông quan;
b.6) Kiến nghị đề xuất khác (nếu
có) liên quan đến quản lý rủi ro.
5. Tổng cục Hải quan phân công nhiệm
vụ và quy định, hướng dẫn cụ thể việc quản lý, áp dụng tiêu chí, lựa chọn đối
tượng kiểm tra và việc cập nhật kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định tại
Điều này.
Điều 29. Xác
định trọng điểm giám sát hải quan
1. Cơ quan hải quan quản lý hệ thống
thông tin nghiệp vụ, áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro để xác định hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh rủi
ro cao cần tăng cường giám sát hải quan.
2. Đơn vị quản lý rủi ro tại Hải
quan các cấp tiến hành thu thập, phân tích thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trước khi đến
hoặc rời cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ và các
địa điểm làm thủ tục hải quan khác theo quy định của pháp luật để lựa chọn đối
tượng trọng điểm cần tập trung giám sát hải quan trong quá trình vận chuyển,
lưu giữ trên địa bàn hoạt động hải quan.
3. Tổng cục Hải quan quy định, hướng
dẫn, phân công trách nhiệm trong việc thu thập, phân tích thông tin, xác định
trọng điểm giám sát hải quan tại Điều này.
Điều 30. Áp dụng
quản lý rủi ro trong điều tra, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác
1. Việc áp dụng quản lý rủi ro
trong điều tra, thanh tra và tiến hành các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản
lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm việc
cung cấp danh sách đối tượng trọng điểm, cung cấp, chia sẻ thông tin nghiệp vụ
và các thông tin khác có liên quan để điều tra, thanh tra và tiến hành các hoạt
động nghiệp vụ khác trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cụ thể:
a) Cung cấp danh sách doanh nghiệp
trọng điểm vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
b) Cung cấp danh mục rủi ro hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Cung cấp danh sách các đối tượng
rủi ro (hồ sơ rủi ro) trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
d) Cung cấp các sản phẩm thông tin
nghiệp vụ hải quan
đ) Chia sẻ hồ sơ doanh nghiệp,
thông tin vi phạm và các thông tin khác có liên quan.
2. Đơn vị, công chức hải quan các
cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo thông tin
được cung cấp, thực hiện các chương trình kế hoạch áp dụng quản lý rủi ro của
ngành Hải quan; được quyền khai thác, sử dụng các thông tin phù hợp với quy định
của pháp luật và Thông tư này để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ theo nhiệm vụ
được phân công.
3. Cơ quan hải quan xây dựng cơ chế
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong việc quản lý, cung cấp, khai thác, sử dụng, cập
nhật phản hồi thông tin và trách nhiệm tiến hành các biện pháp nghiệp vụ theo
thông tin được cung cấp trong quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 31. Quản
lý rủi ro đối với các lĩnh vực trọng điểm trong quản lý hải quan, quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan tăng cường thu
thập thông tin, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro đối với các lĩnh vực trọng điểm
để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan, quản lý thuế trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
thực hiện dự án đầu tư;
c) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
khu kinh tế thương mại, kinh tế cửa khẩu, khu phi thuế quan;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho
ngoại quan;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
cư dân khu vực biên giới;
g) Áp dụng chính sách biên mậu,
chính sách miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; dự án trọng điểm;
ngành hàng trọng yếu;
h) Các lĩnh vực trọng điểm khác
trong từng thời kỳ.
2. Tổng cục Hải quan quy định, hướng
dẫn cụ thể việc áp dụng quản lý rủi ro đối với các lĩnh vực trọng điểm trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu tại khoản 1 Điều này.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ vào điều kiện thực tế để xây dựng kế hoạch và trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Quyết định áp dụng các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý
rủi ro trong từng hoạt động nghiệp vụ hải quan; ban hành các văn bản hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan theo Kế hoạch và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các cơ quan, đơn vị chức năng
thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan; các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có
trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo quy định của
pháp luật hiện hành và quy định tại Thông tư này.
3. Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Tổng
cục chịu trách nhiệm làm đầu mối, chủ trì giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan tổ chức thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan, quản lý, ứng dụng hệ
thống thông tin nghiệp vụ và triển khai áp dụng quản lý rủi ro thống nhất trong
toàn ngành Hải quan.
Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Tổng cục trong việc tổ chức
thực hiện thống nhất, có hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan.
4. Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức áp dụng thống nhất các quy định
về quản lý rủi ro: Thu thập, xử lý thông tin, tiêu chí đánh giá rủi ro, đánh
giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế; thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch về quản lý rủi ro theo phân công, phân cấp nhiệm
vụ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc để xảy ra buôn lậu, trốn thuế,
gian lận thương mại do việc tổ chức thực hiện không đầy đủ các quy trình, quy định
về áp dụng quản lý rủi ro trên phạm vi địa bàn quản lý.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm thực
hiện các quy định về áp dụng quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật và quy
định tại Thông tư này.
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Bãi bỏ Quyết định số
48/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan và các nội dung hướng dẫn về
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan trước đây của Bộ Tài chính
trái với Thông tư này./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ (05).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|