THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11
năm 2006 và Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Hiệp định và Nghị định
thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thí điểm
thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia với nội dung chính như sau:
1. Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
là hệ thống tích hợp cho phép:
a) Các bên tham gia hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin và chứng từ chuẩn hóa tới một điểm tiếp nhận
duy nhất;
b) Các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu,
thông tin và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất
và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận
cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước; và
c) Cơ quan Hải quan ra quyết định
cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ vào các quyết định
của các cơ quan Nhà nước có liên quan được hệ thống chuyển tới kịp thời theo
quy định về cung cấp dịch vụ công.
2. Phạm vi áp dụng:
Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
thí điểm áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện
vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh (sau đây gọi chung là hàng hóa, phương
tiện xuất nhập khẩu) theo quy định của Luật Hải quan.
3. Cơ quan, đơn vị thực hiện thí điểm:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan Nhà nước ở địa
phương có chức năng, nhiệm vụ cấp phép hoặc giải quyết các thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là thủ tục hành chính) có liên
quan đến việc thông quan hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu;
b) Các doanh nghiệp có hàng hóa,
phương tiện xuất nhập khẩu đã tham gia thủ tục hải quan điện tử và đáp ứng các
điều kiện thực hiện thí điểm Cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã triển khai, thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. Nội dung thí điểm thực hiện Cơ
chế hải quan một cửa quốc gia gồm:
a) Lựa chọn, công bố danh mục các
thủ tục hành chính áp dụng thí điểm Cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
b) Khai và tiếp nhận thông tin khai
báo về các thủ tục hành chính thông qua phương tiện điện tử;
c) Phản hồi thông tin và trả kết quả
cho cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính thông qua phương tiện điện tử kết
hợp với việc trả hồ sơ giấy (đối với các thủ tục chưa công nhận hồ sơ điện tử);
d) Trao đổi thông tin về cơ quan,
đơn vị thực hiện thủ tục hành chính cũng như kết quả ra quyết định của các cơ
quan, đơn vị thông qua phương tiện điện tử;
đ) Thanh toán điện tử đối với các
khoản thuế, phí và lệ phí thông qua hệ thống ngân hàng thương mại dựa trên thỏa
thuận trao đổi và xử lý thông tin thu, nộp, thanh toán thuế, phí, lệ phí giữa
các cơ quan Nhà nước có liên quan và các Ngân hàng thương mại;
e) Chứng từ điện tử trao đổi giữa
các cơ quan Nhà nước với nhau trên hệ thống hải quan một cửa quốc gia trong việc
thực hiện thủ tục hành chính có giá trị pháp lý như chứng từ giấy;
g) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để thực hiện trao đổi thông tin về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo
Hiệp định ATIGA trong ASEAN và tiến tới công nhận C/O điện tử giữa các nước
thành viên ASEAN;
h) Sẵn sàng trao đổi các thông tin
cơ bản trên tờ khai hải quan với Hải quan các nước thành viên ASEAN theo khuôn
dạng thống nhất.
5. Thời gian, lộ trình thí điểm thực
hiện:
a) Từ tháng 10 năm 2011 đến tháng
12 năm 2012: xây dựng văn bản pháp lý, quy trình thủ tục; chuẩn bị các điều kiện
về hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải
quan một cửa quốc gia;
b) Từ tháng 01 đến tháng 12 năm
2013: thí điểm thực hiện ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao thông vận tải và một số cơ quan Nhà nước ở địa
phương thuộc các ngành tài chính, công thương và giao thông vận tải;
c) Từ tháng 01 đến tháng 12 năm
2014: mở rộng thí điểm thực hiện ở các cơ quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và một số cơ quan Nhà nước ở
địa phương thuộc các ngành y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài
nguyên và môi trường.
Tháng 12 năm 2014, tổng kết việc
thí điểm và đề xuất phương án triển khai chính thức Cơ chế hải quan một cửa quốc
gia trong giai đoạn tiếp theo.
Điều 2. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan: tổ chức thực hiện Quyết định này; xây dựng, ban hành các văn bản
hướng dẫn và cơ chế, chính sách có liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện thí điểm;
cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin và ra quyết định trong khuôn khổ Cơ chế hải
quan một cửa quốc gia; lựa chọn các doanh nghiệp tham gia thí điểm; tổng hợp
báo cáo việc thực hiện thí điểm; tổng kết và đề xuất việc thực hiện chính thức
Cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
b) Lựa chọn danh mục các thủ tục
hành chính, quy định về điều kiện thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc
gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;
c) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan xây dựng,
quản lý, vận hành Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia và hệ thống công nghệ
thông tin thực hiện thí điểm;
d) Hàng năm (hoặc khi cần thiết),
báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia và Thủ tướng Chính phủ về tiến độ, kết quả thực hiện
thí điểm.
2. Trách nhiệm của Bộ Công Thương,
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên
và Môi trường:
a) Chỉ định đơn vị tham gia thực hiện
thí điểm; lựa chọn, công bố danh mục các thủ tục hành chính và quy định về điều
kiện thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ, ngành mình;
b) Phối hợp với
Bộ Tài chính xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện thí
điểm; xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin và ra quyết định trong khuôn
khổ Cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
c) Chủ trì xây dựng, quản lý và vận
hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thí điểm trong phạm vi quản lý của
đơn vị mình;
d) Báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia và
Thủ tướng Chính phủ tiến độ, kết quả thực hiện thí điểm của Bộ, ngành mình hàng
năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và
Truyền thông: phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hải quan một cửa quốc gia và bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin cho hệ thống khi vận hành.
4. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải và
các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách liên quan tới thanh toán điện
tử đối với các khoản phí, lệ phí, thuế và các khoản thu khác gắn liền với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và phương tiện vận tải trong khuôn
khổ các thủ tục hành chính được triển khai trong Cơ chế hải quan một cửa quốc
gia.
5. Trách nhiệm của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam:
Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan:
a) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, đào tạo, tập huấn cho cộng đồng doanh nghiệp về yêu cầu, lợi ích,
các điều kiện đảm bảo, các quy định cần tuân thủ khi tham gia Cơ chế hải quan một
cửa quốc gia;
b) Tổ chức hội thảo, điều tra, khảo
sát lấy ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, triển khai
thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
Điều 3. Trách
nhiệm của doanh nghiệp tham gia thí điểm thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc
gia
1. Khai và thực hiện các thủ tục
hành chính thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Cổng thông tin điện tử
hải quan một cửa quốc gia.
2. Khai và nộp chứng từ, cung cấp
thông tin liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải xuất nhập khẩu và nộp thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự chính xác và trung thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất
trình cho các cơ quan; sự thống nhất về nội dung giữa thông tin, chứng từ giấy
và thông tin, chứng từ điện tử do doanh nghiệp đã tạo lập.
4. Lưu giữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ
có liên quan đến việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Kinh
phí thực hiện và cơ chế đầu tư
1. Về nguyên tắc, việc huy động nguồn
vốn và cơ chế đầu tư để thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia là tận dụng
tối đa và kết hợp hài hòa các nguồn lực bao gồm: nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ
không hoàn lại, vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác, kể cả nguồn huy động
từ khu vực tư nhân theo hình thức hợp tác công - tư.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế đầu tư phù hợp để xây dựng,
quản lý, vận hành, duy trì Cổng thông tin điện tử hải quan một cửa quốc gia kết
nối với hệ thống thông tin điện tử các Bộ, cơ quan liên quan; nghiên cứu, xây dựng
cơ chế thu phí và sử dụng nguồn phí thu được đối với một số dịch vụ công qua hệ
thống điện tử hải quan một cửa quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Kinh phí thường xuyên phục vụ
cho việc nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện Cơ
chế hải quan một cửa quốc gia được bố trí, cân đối trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm của các Bộ, cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2011.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|