TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/QĐ-HQĐT
|
Đồng Tháp, ngày 04 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA HẢI QUAN BẰNG MÁY SOI ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, HÀNG
HÓA CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ DINH
BÀ, CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ THƯỜNG PHƯỚC TRỰC THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH
ĐỒNG THÁP
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng
6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC
ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định 1165/QĐ-TCHQ
ngày 21/6/2011 của Tổng cục Hải quan ban hành quy trình hướng dẫn thủ tục hải
quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ,
thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về
việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong
ngành Hải quan;
Căn cứ công văn số 6076/TCHQ-GSQL
ngày 05/12/2011 của Tổng cục Hải quan về việc phân cấp ban hành quy trình kiểm
tra, giám sát hải quan bằng trang thiết bị kỹ thuật;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nghiệp
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm
tra hải quan bằng máy soi đối với hành lý, hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Thường Phước trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Nghiệp vụ, Chi cục
trưởng Chi Hải quan cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Thường Phước và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- TCHQ(GSQL);
- Lưu: VT, NV.
|
CỤC TRƯỞNG
Lê Văn Chiến
|
QUY TRÌNH
KIỂM TRA HẢI QUAN BẰNG MÁY SOI ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, HÀNG HÓA CỦA NGƯỜI XUẤT
CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ DINH BÀ VÀ CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ THƯỜNG PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-HQĐT ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng
Tháp)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này quy định việc quản
lý, sử dụng, bảo quản và hướng dẫn kiểm tra hải quan bằng máy soi đối với hành
lý, hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Dinh
Bà và Chi cục Hải quan cửa khẩu Thường Phước trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng
Tháp.
Quy trình này là một bộ phận không thể
tách rời của Quy trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất
cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc
tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/6/2011 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Thời gian hoạt động của máy soi
theo thời gian làm việc của Chi cục.
3. Máy soi là công cụ hỗ trợ cho cơ
quan hải quan trong quá trình làm thủ tục đối với hành lý xuất khẩu nhập khẩu của
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh được nhanh chóng. Máy phải được bảo quản an
toàn, sử dụng đúng mục đích, chỉ những công chức được phân công trực, đã qua đào tạo sử dụng mới được vận hành
và sử dụng máy soi.
4. Đối tượng kiểm tra: Tất cả hành lý
của người xuất cảnh, nhập cảnh đều phải kiểm tra 100% qua máy soi.
5. Công chức được phân công quản lý,
sử dụng máy soi phải ghi chép đầy đủ kết quả hoạt động cùa ca trực vào sổ nhật
ký (mẫu sổ đính
kèm), số lượng công chức trong một ca trực do Lãnh đạo
Chi cục quyết định. Trong trường hợp ca trực có nhiều người thì Lãnh đạo phải phân công rõ người nào có trách nhiệm ghi sổ nhật ký.
6. Việc quản lý, sử dụng và vận hành
máy soi phải đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật đã được hướng dẫn; đúng Quy
chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan ban
hành kèm theo Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Tổng cục
Hải quan.
7. Hình ảnh quan sát được lưu trữ
trong máy soi để phục vụ việc kiểm tra của công chức hải quan. Việc xem lại hay
sao chép dữ liệu do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
Thời gian lưu trữ hình ảnh: Đối với
hình ảnh soi chiếu thường xuyên lưu theo thông số kỹ thuật của hệ thống, trường
hợp vượt quá dung lượng thì chuyển lưu ra ổ cứng hoặc đĩa DVD đảm bảo thời gian theo quy định tại Quyết định
2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục Hải quan. Đối với hình ảnh soi chiếu
liên quan đến các vụ vi phạm hành chính về hải quan thì thời gian lưu trữ theo
quy định của pháp luật về Lưu trữ hồ sơ hải quan.
8. Đơn vị sử dụng tài sản phải phân công
Lãnh đạo phụ trách kỹ thuật để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định
số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Tổng cục Hải
quan.
9. Chi cục sử dụng phải phối hợp với
Văn phòng Cục thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng hoặc đề xuất các biện pháp xử
lý phát sinh trong quá trình sử dụng máy soi theo quy định tại Quyết định số
2385/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Tổng cục Hải quan.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trình tự các bước thực
hiện khi sử dụng máy soi
- Kiểm tra thiết bị trước khi vận
hành. Không bậc nguồn hệ thống khi phát hiện một trong các bộ phận của hệ thống
bị hỏng, sai lệch, không bình thường.
- Tiến hành kiểm tra hành lý qua máy
soi và lưu hình ảnh kiểm tra trong máy soi theo quy định, in hình ảnh soi để
lưu cùng hồ sơ.
- Trong trường hợp quá tải hoặc có sự
cố thì việc quyết định lô hàng nào qua máy soi hoặc dừng kiểm tra qua máy soi
do Lãnh đạo Chi cục Quyết định.
2. Xử lý kết quả kiểm tra
- Quá trình kiểm tra qua máy soi
không phát hiện hành vi vi phạm thì công chức ca trực thực hiện các bước tiếp
theo quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý.
- Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc
có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm thi công chức báo cáo
Lãnh đạo Chi cục thông báo ngay cho hãng vận tải để thông báo cho người xuất cảnh,
nhập cảnh hoặc thông báo trực tiếp cho người xuất cảnh, nhập cảnh tiến hành kiểm
tra thủ công hành lý và lập biên bản vi phạm để xử lý theo
quy định (nếu có). Hoặc Lãnh đạo Chi cục báo cáo về Cục để báo cáo Tổng cục Hải quan đối
với các trường hợp theo quy định tại Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/6/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
3. Trách nhiệm của những người có liên quan
3.1. Đối với công chức được phân công
sử dụng máy soi.
- Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của
Lãnh đạo Chi cục, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Chi cục và trước pháp luật về
việc thực hiện công việc được phân công.
- Đảm bảo thực hiện đúng các nội dung
quy định tại Điều 12 và Phụ lục I Quyết
định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Tổng cục
Hải quan.
3.2. Đối với Lãnh đạo Chi cục được
phân công phụ trách kỹ thuật.
- Có trách nhiệm thực hiện tốt các nội
dung quy định tại Điều 12, Phụ lục I
Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Tổng cục Hải quan.
- Phải thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở
công chức thực hiện đúng trình tự quản lý, sử dụng, vận hành máy soi và Quy
trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh.
- Tùy điều kiện
làm việc của đơn vị, có phương án bảo vệ máy soi giữa các ca làm việc và ngoài
giờ làm việc cho phù hợp, đảm bảo luôn có công chức trực khi máy, thiết bị đang
hoạt động. Trường hợp không bố trí được người trực máy phải
khóa máy, xếp cất các thiết bị cẩn thận, tránh hư hỏng, thất
thoát tài sản.
- Kịp thời chỉ đạo khắc phục sự cố
máy soi. Trường hợp không tự khắc phục được phải báo cáo ngay bằng văn bản về Văn phòng Cục để giải quyết. Trong thời gian chờ Cục xử lý
Lãnh đạo Chi cục phải kịp thời bố trí công chức kiểm tra,
giám sát trực tiếp máy soi cho đến khi máy soi hoạt động trở lại bình thường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa
khẩu Dinh Bà, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Thường
Phước có trách nhiệm triển khai đến toàn thể cán bộ công chức và tổ chức thực
hiện tốt quy trình này. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện tốt
Quy trình, đảm bảo công tác kiểm tra được nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi
cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh.
- Mọi hành vi của cá nhân, tổ chức vi
phạm các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng máy soi phải chịu trách nhiệm
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Dinh Bà,
Chi cục Hải quan cửa khẩu Thường Phước có trách nhiệm thực
hiện chế độ báo cáo theo Điều 14 Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 10
năm 2012 của Tổng cục Hải quan.
- Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Lãnh đạo
Cục để được xem xét giải quyết.
CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHI CỤC HẢI QUAN, CỬA KHẨU ….
SỔ
NHẬT KÝ THEO DÕI, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY SOI
(Kèm theo Quyết định
số 90/QĐ-HQĐT ngày 04 tháng 4 năm 2013 Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Ngày,
giờ Ca làm việc
|
Họ
tên công chức sử dụng (Ghi rõ họ tên)
|
Họ
và tên hành khách xuất nhập cảnh có nghi vấn hoặc vi phạm
|
Kết
quả kiểm tra phát hiện vi phạm
|
Tình
trạng hoạt động của máy soi
|
Sự
cố hệ thống xảy ra (nếu có)
|
Đề
xuất, kiến nghị
|
Bàn
giao ca trực
|
|
Bên
giao
(Ký
tên, đóng dấu công chức)
|
Bên
nhận
(Ký
tên, đóng dấu công chức)
|
|
Hiện
tượng
|
Biện pháp khắc phục
|
Kết
quả
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
s
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Tùy trường hợp cụ thể sổ có thể được in hoặc
mở sổ trên máy (định kỳ hàng tháng in ra lưu theo quy định).
Trang đầu tiên ghi: Quyển số, ngày mở sổ, ngày kết
thúc
Trang cuối: Lãnh đạo Chi cục ký tên đóng dấu Chi cục.