BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 50 /2005/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng
07 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001- QH10 được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/07/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này:
-
Quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
- Các mẫu Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện
tử (ký hiệu HQ/2005-ĐKĐT), Giấy công nhận tham gia thủ tục
hải quan điện tử (ký hiệu HQ/2005-CNĐT), Tờ khai hải quan điện tử (ký hiệu
HQ/2005-TKĐT), Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (ký hiệu HQ/2005-PLTKĐT), Dấu
nghiệp vụ hải quan, Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy (ký hiệu
HQ/2005-PKG) và Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hoá (ký hiệu HQ/2005-PKH).
Điều 2. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này; xây
dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt mô hình và cơ cấu tổ chức, bộ máy
Chi cục Hải quan điện tử, đào tạo công chức hải quan và doanh nghiệp; Chủ trì
phối hợp với các cơ quan hữu quan trong và ngoài ngành; Xây dựng và phát triển
hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử; Đề xuất lựa chọn tổ chức tham gia thực
hiện thí điểm dịch vụ truyền nhận dữ liệu hải quan điện tử để đảm bảo thực hiện
thủ tục hải quan điện tử.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 4. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng TƯ Đảng, VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Toà án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Phòng
TM&CN Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu VT , TCHQ (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
QUY
ĐỊNH
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19 tháng 07 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
a) Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tự nguyện đăng ký và được Cơ quan Hải quan chấp
nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử.
b) Phạm vi áp dụng: Quy trình
thủ tục hải quan điện tử tại Quy định này áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và các Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố
khác khi được phép thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định.
a) Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử
theo mẫu đăng ký HQ/2005-ĐKĐT ( Phụ lục 1) ban hành kèm
theo Quyết định này và nộp bản đăng ký cho Chi cục Hải quan điện tử nơi đăng ký
tham gia thủ tục hải quan điện tử (Mẫu này có thể lấy, in ra tại địa chỉ trang
web http://www.customs.gov.vn của Tổng cục Hải quan);
b)
Chi cục Hải quan điện tử trong thời hạn chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được bản đăng ký, kiểm tra các tiêu chí trên bản đăng ký tham gia thủ tục
hải quan điện tử của doanh nghiệp nếu phù hợp với quy định thì trình Cục trưởng
phê duyệt, cấp tài khoản truy nhập và Giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan điện
tử HQ/2005-CNĐT ( Phụ lục 2), nếu không phù hợp thì thông báo từ chối có nêu rõ
lý do.
1. Khai hải
quan điện tử và kiểm tra, tiếp nhận, phân luồng hồ sơ hải quan
1.1. Khai hải
quan điện tử
Khi khai hải quan điện tử, doanh
nghiệp thực hiện các công việc sau:
a) Tạo thông tin khai hải quan điện tử
trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn theo hướng dẫn của
Tổng cục Hải quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin khai hải
quan điện tử.
b) Gửi các thông tin khai hải quan điện
tử đến Chi cục Hải quan điện tử nơi đăng ký tham gia;
c) Nhận và thực hiện các công việc
theo Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung thông
tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;
- In tờ khai (02 bản) dựa trên thông
tin khai điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận, ký, đóng dấu vào tờ khai
HQ/2005-TKĐT (Phụ lục 3), phụ lục tờ khai HQ/2005-PLTKĐT (Phụ lục 4) nếu hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên (sau đây gọi là tờ khai in);
- Đối với hàng hóa được Chi cục Hải
quan điện tử chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử và thông quan thì doanh
nghiệp mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi
có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Chi cục Hải quan
cửa khẩu) để thông quan hàng hóa;
- Đối với hàng hóa Chi cục Hải quan
điện tử yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước
khi thông quan thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai in cùng các chứng từ
giấy thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu;
- Đối với hàng hóa Chi cục Hải quan
điện tử yêu cầu phải xuất trình chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra
thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai in cùng các chứng từ
giấy thuộc hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan điện tử và xuất trình hàng hóa
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu để kiểm tra theo yêu cầu;
d)
Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu hoặc thuộc danh mục xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc phải giám định,
phân tích phân loại thì doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình các loại giấy phép
hoặc văn bản cho phép, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa hoặc Thông báo
miễn kiểm tra, Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp,
kết quả giám định, phân tích phân loại và/hoặc phiếu theo dõi trừ lùi (nếu có)
theo quy định (sau đây gọi chung là văn bản cho phép).
Để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm thủ tục hải quan điện tử, khuyến khích
doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình trước các văn bản trên cho Chi cục Hải quan
điện tử.
1.2. Thời điểm
kiểm tra thông tin khai và thời hạn khai hải quan điện tử
a) Thời điểm kiểm tra thông tin khai
hải quan điện tử
- Thông tin khai hải quan điện tử được
kiểm tra, chấp nhận đăng ký trong giờ hành chính từ 8h00 đến 12h00 và từ 13h00
đến 17h00 (trừ ngày nghỉ và ngày lễ).
- Trong trường hợp ngoài giờ hành
chính, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử quyết định cho phép kiểm tra,
chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử theo đăng ký của doanh nghiệp.
b) Thời hạn khai điện tử
- Hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trước
ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến
cửa khẩu; Thông tin khai hải quan điện tử có giá trị làm thủ tục hải quan trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai hải quan
điện tử.
- Hàng hóa xuất khẩu được thực hiện
chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; thông tin khai hải
quan điện tử có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử.
1.3. Kiểm
tra, đăng ký, phân loại hồ sơ hải quan điện tử
a) Khi nhận được thông tin khai hải quan điện
tử của doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích thông tin và các tiêu chí kiểm tra
theo quy định, cơ quan Hải quan thực hiện việc kiểm tra và chấp nhận thông tin
khai hải quan điện tử hoặc thông báo từ chối chấp nhận có nêu rõ lý do thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử.
b)
Trường hợp chấp nhận thông tin khai điện tử thì cấp số tờ khai hải quan điện tử
và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
-
Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử (Luồng
Xanh);
-
Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa (Luồng
Vàng);
- Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa (Luồng Đỏ).
c)
Gửi Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử cho doanh nghiệp.
1.4. Nguyên
tắc phân luồng
a) Chấp nhận thông quan trên cơ sở
thông tin khai hải quan điện tử (Luồng Xanh) đối với các trường hợp sau:
a1) Đối với hàng xuất khẩu nếu có đủ
một trong các điều kiện sau:
- Hàng xuất khẩu (trừ hàng xuất khẩu
từ nguyên liệu nhập khẩu);
- Hàng hóa xuất khẩu có điều kiện nhưng đã nộp văn bản cho phép cho cơ quan Hải quan
quy định tại điểm d mục 1.1 phần II.
a2)
Hàng hóa của các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan nếu
có đủ 2 điều kiện sau:
- Hàng hóa không thuộc danh mục quy
định tại điểm d mục 1.1 phần II; hàng hóa thuộc danh mục quy định tại điểm d mục
1.1 phần II nhưng đã nộp, xuất trình văn bản cho phép cho cơ quan Hải quan quy
định tại điểm d mục 1.1 phần II;
- Hàng hóa thuộc diện
không phải nộp thuế ngay.
a3) Hàng hóa thuộc các trường
hợp đặc biệt khác do Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan trước khi thông quan hàng hóa (Luồng Vàng) đối với các trường hợp sau:
- Hàng hóa thuộc danh mục quy định tại
điểm d mục 1.1 phần II nhưng chưa nộp văn bản cho phép cho cơ quan Hải quan;
- Hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế
ngay;
- Hàng hóa thuộc diện quy định tại điểm
a mục 1.4 phần II nhưng phát hiện có nghi vấn về hồ sơ hải quan.
c) Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa (Luồng Đỏ) đối
với các trường hợp sau:
- Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan;
- Hàng hóa không thuộc diện quy định
tại điểm a, b mục 1.4 phần II, căn cứ vào kết quả thu thập, phân tích thông tin
quản lý rủi ro từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ cơ quan, tổ chức, cá
nhân và Hải quan các nước mà xác định có khả năng vi phạm pháp luật về hải quan
phải kiểm tra thực tế;
d) Hàng hóa thuộc diện quy định
tại điểm a, b mục 1.4 phần II nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử ra quyết định chuyển luồng
thích hợp.
e) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
quyết định tiêu chí phân luồng cấp toàn Ngành, Cục trưởng Cục Hải quan nơi có Chi
cục Hải quan điện tử quyết định tiêu chí phân luồng trên địa bàn quản lý của đơn
vị.
1.5. Tiếp
nhận hoặc bổ sung văn bản cho phép và cấp Phiếu theo dõi trừ lùi
a) Công chức hải quan được giao nhiệm
vụ tiếp nhận bổ sung văn bản cho phép của doanh nghiệp nộp thực hiện các công
việc sau:
- Nhận, kiểm tra tính hợp lệ của văn
bản cho phép;
- Nhập nội dung ghi trong văn bản cho
phép vào hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử;
- Lưu giữ văn bản cho phép.
b) Khi doanh nghiệp có đơn đề nghị sao
trích nội dung Giấy phép để làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan khác,
công chức hải quan thực hiện:
- Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu về lượng
hàng đã thực xuất, thực nhập với đơn đề nghị của doanh nghiệp. Thực hiện trừ
lùi, xác nhận lượng hàng còn lại trên Phiếu theo dõi trừ lùi đối với Giấy phép đó.
- In, chuyển Đội trưởng Đội thông quan
ký, đóng dấu nghiệp vụ ”Chi cục Hải quan điện tử” (Phụ lục 5) trên Phiếu
theo dõi trừ lùi Giấy phép và trả lại doanh nghiệp.
2. Thông quan
hàng hoá
2.1. Trường
hợp chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử và thông quan (Luồng Xanh)
a) Doanh nghiệp mang tờ khai in (02
bản) đến bộ phận giám sát của Chi cục Hải quan cửa khẩu để thông quan hàng hóa.
b) Bộ phận
giám sát của Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
- Tiếp nhận tờ khai in do doanh nghiệp
xuất trình;
- Kiểm tra tiêu chí đã được thông quan
của hàng hóa trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử;
- Đối chiếu tờ khai in do doanh nghiệp
xuất trình với thông tin khai điện tử trên hệ thống;
- Xác nhận đã thông quan điện tử đối
với hàng nhập khẩu; hoặc xác nhận đã thông quan điện tử và thực xuất (đối với
hàng xuất khẩu) trên tờ khai in; ký, đóng dấu nghiệp vụ ”Đã thông quan điện
tử” (theo mẫu dấu kèm Phụ lục 5) vào ô 32 của tờ khai in, giao cho
người khai hải quan 01 bản, chuyển 01 bản cho Chi cục Hải quan điện tử lưu);
Tờ khai in đã được cơ quan hải quan ký, đóng dấu nghiệp vụ ”Đã thông
quan điện tử” có giá trị pháp lý như tờ khai thông thường;
- Cập nhật kết quả đã xác nhận vào hệ
thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử;
- Huỷ việc xác nhận thực xuất trên hệ
thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử đối với hàng hóa đã được xác nhận thực
xuất nhưng không xuất khẩu.
2.2. Trường
hợp kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan (Luồng Vàng)
a) Doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ
khai in (02 bản) cùng chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan
điện tử theo yêu cầu.
b) Công chức
Hải quan kiểm tra các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do doanh nghiệp nộp, xuất
trình tuỳ theo từng trường hợp về chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị giá
hải quan, mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ phải
tính lại thuế thì kiểm tra việc tính thuế căn cứ vào các quy định pháp luật
hiện hành để xác định số thuế phải nộp; nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống; in
Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy HQ/2005-PKG (02 bản) (Phụ lục 6), cùng
đại diện doanh nghiệp ký xác nhận và chuyển trả cho doanh nghiệp 1 bản, lưu 1
bản cùng với chứng từ giấy đã được kiểm tra tại Chi cục Hải quan điện tử:
- Xác nhận thông quan trên hệ thống
nếu các chứng từ nộp, xuất trình hợp lệ và phù hợp với thông tin khai hải quan điện
tử.
- Yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa trước
khi thông quan nếu có nghi vấn.
- Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp
luật hải quan thì xử lý theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp hàng hóa được thông quan
ngay thì Đội trưởng Đội thông quan Chi cục Hải quan điện tử phê duyệt kết quả
kiểm tra và quyết định thông quan trên hệ thống. Việc thông quan hàng hóa thực
hiện theo quy định tại mục 2.1 phần II.
d) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra
thực tế thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử quyết định việc kiểm tra
thực tế hàng hóa trước khi thông quan. Việc kiểm tra thực tế được thực hiện
theo quy định tại điểm c, d, e, f, g, h mục 2.3 phần II.
e) Trường hợp hàng hóa phải phân tích,
phân loại, trưng cầu giám định thì yêu cầu Chi cục Hải quan cửa khẩu lấy mẫu đi
giám định. Việc lấy mẫu, lưu mẫu giám định thực hiện theo quy định hiện hành.
Ngay sau khi có kết quả giám định, phân tích, phân loại Chi cục Hải quan cửa
khẩu gửi cho Chi cục Hải quan điện tử để hoàn tất thủ tục. Việc thông quan hàng
hóa đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp hàng hóa phải phân tích,
phân loại, trưng cầu giám định để xác định hàng hóa có thuộc diện được phép
xuất khẩu, nhập khẩu, sau khi đã lấy mẫu theo quy định, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cửa khẩu quyết định việc cho phép chủ hàng được đưa hàng về bảo quản
nếu hàng hóa đáp ứng được yêu cầu giám sát của Hải quan. Hàng hóa chỉ được
thông quan khi có kết quả phân tích, phân loại, giám định.
- Trường hợp hàng hóa phải phân tích,
phân loại, giám định để xác định số thuế phải
nộp sau khi đã lấy mẫu theo quy định thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện
tử quyết định việc thông quan mà không phải chờ kết quả giám định.
f) Trường hợp
hàng hóa phải xác định trị giá hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện
tử quyết định việc thông quan hàng hóa, đồng thời chuyển chứng từ giấy thuộc hồ
sơ hải quan cho bộ phận kiểm tra sau thông quan thuộc Chi cục Hải quan điện tử.
g) Hàng hóa phải kiểm tra chứng từ
giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan thiếu một số chứng từ (Hóa đơn
thương mại, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) nhưng được
Chi cục Hải quan điện tử đồng ý cho nộp chậm có thời hạn thì được chấp nhận
thông quan.
h) Hàng hóa chưa nộp, nộp chưa đủ số
tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền
thuế phải nộp thì được chấp nhận thông quan.
2.3. Trường
hợp kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa (Luồng
Đỏ)
a) Doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ
khai in (02 bản) cùng chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan
điện tử theo yêu cầu.
b) Công chức
Hải quan tại Chi cục Hải quan điện tử kiểm tra các chứng từ do doanh nghiệp
xuất trình theo yêu cầu về chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị giá hải
quan, mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống; in
Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy (02 bản) và cùng đại diện doanh nghiệp
ký xác nhận; giao tờ khai in cùng chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho doanh
nghiệp để mang đến Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế
hàng hóa.
c) Doanh nghiệp xuất trình hàng hóa
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu để kiểm tra thực tế.
d)
Công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tiến hành kiểm tra thực tế
hàng hóa theo yêu cầu về hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử quyết định trên hệ thống; việc kiểm tra
thực tế có thể sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ
khác; nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống; in Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng
hóa (02 bản) HQ/2005-PKH (Phụ lục 7) và cùng đại diện doanh nghiệp ký xác nhận.
e) Chi cục Hải quan điện tử kiểm tra
việc tính thuế đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thuế qua kiểm tra
thực tế hàng hoá phải tính lại thuế. Việc tính thuế được thực hiện trên hệ
thống căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành để xác định số thuế phải nộp.
f) Đội trưởng Đội thông quan Chi cục
Hải quan điện tử phê duyệt kết quả kiểm tra và quyết định thông quan trên hệ
thống.
g) Chi cục
Hải quan cửa khẩu lưu chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và chuyển cho Chi cục
Hải quan điện tử, giao tờ khai in (02 bản) cho doanh nghiệp.
h) Trường hợp hàng hóa được thông quan
thì thực hiện tiếp công việc theo quy định tại mục 2.1 phần II. Trường hợp phát
hiện có vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định hiện hành.
2.4. Thu nộp
thuế và lệ phí hải quan
a) Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ về thuế và lệ phí hải quan theo thông báo của Chi cục Hải quan điện tử
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cụ thể:
- Đối với hàng hóa phải nộp thuế ngay,
sau khi cơ quan Hải quan chấp nhận thông tin khai điện tử và cấp số tờ khai hải
quan điện tử doanh nghiệp nộp thuế theo Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải
quan điện tử và xuất trình chứng từ nộp thuế hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số
tiền thuế phải nộp cho Chi cục Hải quan điện tử trước khi thông quan;
- Đối với hàng hóa được ân hạn thuế
thì doanh nghiệp phải nộp thuế theo Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện
tử trong thời gian ân hạn theo luật định;
- Việc nộp lệ phí hải quan của các lô
hàng đã được thông quan tháng trước được thực hiện từ ngày 1 đến 10 tháng sau
tại Chi cục Hải quan điện tử.
b) Công chức hải quan thuộc Chi cục
Hải quan điện tử thực hiện:
- Thu, theo dõi nộp thuế, nợ thuế và
kế toán thuế theo quy định.
- Tính, thu lệ phí hải quan hàng tháng
theo quy định.
2.5. Hỗ trợ
doanh nghiệp và giải quyết khiếu nại
a) Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải
quan điện tử được đào tạo, cung cấp các văn bản quy định về thủ tục hải quan điện
tử; được đề nghị cơ quan hải quan giải đáp các vướng mắc liên quan đến quá
trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
b) Chi cục Hải quan điện tử có trách
nhiệm hướng dẫn, cung cấp các văn bản quy định, giải đáp vướng mắc của doanh
nghiệp về thủ tục hải quan điện tử. Trường hợp vướng mắc vượt quá thẩm quyền
phải báo cáo và đề xuất kịp thời lên cơ quan Hải quan cấp trên.
c) Mọi thắc mắc, khiếu nại hoặc tranh
chấp được giải quyết dựa trên thông tin khai hải quan điện tử lưu tại hệ thống
xử lý dữ liệu hải quan điện tử.
2.6. Xử lý vi
phạm
a)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền
do pháp luật quy định. Sau khi xử lý thì nhập kết quả xử lý vào hệ thống.
b) Đối với hàng hoá phải kiểm tra thực
tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa nếu phát
hiện vi phạm thì xử lý. Sau khi xử lý thì nhập kết quả xử lý vào hệ thống.
3. Kiểm tra
sau thông quan
3.1. Nguyên
tắc
a) Kiểm tra sau thông quan là một khâu
trong quy trình nghiệp vụ hải quan nhằm thẩm định việc tuân thủ pháp luật hải
quan của người khai hải quan.
b) Tất cả thông tin khai hải quan điện
tử, tờ khai in, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và
các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan điện tử, đều thuộc đối tượng kiểm tra sau thông quan kể cả hàng hóa nếu
trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.
c) Chi cục Hải quan điện tử thực hiện
việc kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thông
quan tại đơn vị mình trên cơ sở phân tích, xử lý thông tin, từ cơ sở dữ liệu, chứng
từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và thông tin của các bộ phận nghiệp vụ khác, của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và Hải quan các nước.
d) Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp,
xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các
chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan
điện tử, kể cả hàng hóa nếu trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện cho Chi
cục Hải quan điện tử khi có yêu cầu.
3.2. Các công
việc kiểm tra sau thông quan của Chi cục Hải quan điện tử
a) Tiếp nhận và lưu trữ các tờ khai in,
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan (đối với các hàng hóa phải kiểm tra thực tế)
đã thông quan điện tử từ các Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển về theo định kỳ
hàng tháng.
b) Thu thập thông tin trên cơ sở:
- Kiểm tra thông tin khai điện tử đối
với hàng hóa được thông quan;
- Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan đã tiếp nhận và lưu giữ;
- Cơ sở dữ liệu hải quan;
- Thông tin từ các bộ phận nghiệp vụ
khác;
- Thông tin từ cơ quan, tổ chức, cá
nhân và từ hải quan các nước.
c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nếu có
dấu hiệu vi phạm về chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị giá hải quan, mã
số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa thì yêu cầu doanh nghiệp mang chứng từ giấy thuộc
hồ sơ hải quan và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa để thực hiện việc
kiểm tra theo quy định; Nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu hải
quan điện tử. Trong thời hạn quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
sửa đổi, bổ sung nếu doanh nghiệp tự khắc phục những sai sót, nhầm lẫn trong
việc khai hải quan điện tử, tính thuế, nộp thuế thì cơ quan Hải quan không ra
quyết định kiểm tra sau thông quan.
d) Phân loại, phân tích, đánh giá
thông tin để xác định đối tượng, mức độ kiểm tra sau thông quan; lập kế hoạch
kiểm tra sau thông quan; báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố phê
duyệt và ra quyết định kiểm tra sau thông quan.
e) Tiến hành các bước kiểm tra sau
thông quan tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và nhập kết quả kiểm
tra sau thông quan vào hệ thống.
4. Quản lý
rủi ro
Bộ phận quản lý rủi ro tại Chi cục Hải
quan điện tử thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức
thu thập thông tin, tài liệu từ cơ sở dữ liệu, chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải
quan, từ bộ phận thông quan, kiểm tra sau thông quan, trinh sát hải quan, từ
thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và Hải quan các nước.
b) Phân loại, phân tích, đánh giá và
xử lý thông tin kịp thời để xác định khả năng rủi ro phục vụ cho việc thông
quan hàng hóa, kiểm tra sau thông quan và chống buôn lậu trên địa bàn hoạt động
của mình.
c) Lập hồ sơ quản lý doanh nghiệp theo
mức độ tuân thủ pháp luật Hải quan;
d) Nhập kết quả vào hệ thống để phục
vụ công tác nghiệp vụ hải quan.
e) Đề xuất tiêu chí phân luồng và tiêu
chí kiểm tra sau thông quan trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan điện tử./.
PHỤ
LỤC 1
MẪU ĐĂNG KÝ THAM GIA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Ký hiệu:
HQ/2005-ĐKĐT
|
|
|
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐĂNG KÝ THAM GIA
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
DOANH NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mã số XNK:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên Doanh nghiệp :
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại:
|
|
|
|
|
|
Fax:
|
|
|
|
|
|
|
|
E-mail:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN II. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xuất khẩu / Nhập khẩu
|
|
Vận tải tàu biển
|
|
Đại lý hàng hải
|
|
Đại lý làm thủ tục Hải quan
|
|
|
|
|
|
Giao nhận
|
|
|
|
|
Lĩnh vực khác (chi tiết):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN III. NGƯỜI KÝ TRÊN CHỨNG TỪ
KHAI HẢI QUAN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người ký trên chứng từ khai hải quan:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CMND/ hộ chiếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày cấp:
|
|
Nơi cấp:
|
|
|
|
|
|
Chức vụ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chữ ký:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ liên hệ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Fax:
|
|
|
|
|
|
|
|
E-mail:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người được ủy quyền thứ nhất:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CMND/ hộ chiếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày cấp:
|
|
Nơi cấp:
|
|
|
|
|
|
Chức vụ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chữ ký:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ liên hệ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại:
|
|
|
|
|
|
Fax:
|
|
|
|
|
|
|
|
E-mail:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người được ủy quyền thứ hai:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CMND/ hộ chiếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày cấp:
|
|
Nơi cấp:
|
|
|
|
|
|
Chức vụ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chữ ký:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ liên hệ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại:
|
|
|
|
|
|
Fax:
|
|
|
|
|
|
|
|
E-mail:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần 4:
CÁC ĐIỀU KHOẢN, ĐIỀU
KIỆN KHI THAM GIA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Điều 1. Thủ tục hải quan điện tử
1. Thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương tiện điện tử thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan;
2. Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và
có giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy;
3. Thực hiện các quy định về việc
người khai hải quan được tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế và các khoản thu
khác. Lệ phí hải quan được thu, nộp định kỳ hàng tháng.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử do doanh nghiệp gửi tới; quyết định
thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai; quyết định việc kiểm tra
hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và
các nguồn thông tin khác.
Điều 2. Trách nhiệm
của người tham gia thủ tục hải quan điện tử
1. Khai và thực hiện thủ tục hải quan
điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan của cơ quan Hải quan.
2. Tự khai, tự tính và tự nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế và hải quan.
3. Nộp lệ phí hải quan hàng tháng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sự chính xác và trung thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất
trình cho cơ quan Hải quan, sự thống nhất về nội dung giữa hồ sơ hải quan giấy
và hồ sơ hải quan điện tử.
5. Lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách,
chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ có liên quan khi cơ quan
Hải quan yêu cầu (kể cả dạng giấy và dạng điện tử).
6. Khi được cơ quan hải quan cấp tài
khoản truy nhập để thực hiện thủ tục hải quan điện tử doanh nghiệp chịu trách
nhiệm quản lý tài khoản truy nhập, không được tiết lộ hoặc để lộ tài khoản của
mình.
7. Người tham gia thủ tục hải quan
điện tử cam kết không sử dụng tài khoản truy nhập của mình để thực hiện các
công việc khác ngoài việc thủ tục hải quan điện tử.
Điều 3. Thay thế và
thu hồi tài khoản truy nhập
1. Trong trường hợp cần thay đổi, cấp
lại hoặc chấm dứt sử dụng tài khoản truy nhập, người tham gia thủ tục hải quan
điện tử phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Hải quan bằng văn bản.
2. Khi có bằng chứng về việc doanh
nghiệp vi phạm các quy định của cơ quan Hải quan, Cơ quan Hải quan có thể chấm
dứt việc sử dụng và thu hồi tài khoản truy nhập mà không cần phải thông báo
trước.
Điều 4. Thu và nộp lệ
phí hải quan
1. Hàng tháng cơ quan Hải quan sẽ
thông báo số lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp cho người tham gia thủ tục
hải quan điện tử.
2. Khi nhận được thông báo nộp lệ phí
làm thủ tục hải quan, người tham gia thủ tục hải quan điện tử có trách nhiệm
nộp đủ số lệ phí theo đúng hạn ghi trong thông báo.
Điều 5. Quy định
về Luật điều chỉnh giải quyết tranh chấp
1. Mọi thắc mắc, khiếu nại hoặc tranh
chấp được giải quyết dựa trên hồ sơ hải quan điện tử lưu tại hệ thống xử lý dữ
liệu hải quan điện tử của cơ quan Hải quan.
2. Trường hợp có tranh chấp giữa người
tham gia thủ tục hải quan điện tử và cơ quan Hải quan, người tham gia thủ tục
hải quan điện tử trước tiên tạm thời chấp nhận hình thức xử lý do cơ quan Hải
quan đưa ra, sau đó sẽ giải quyết theo Luật pháp Việt Nam.
Điều 6. Các quy định
khác
1. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm
giải quyết các yêu cầu, khiếu nại, thắc mắc liên quan đến thủ tục hải quan điện
tử của người tham gia thủ tục hải quan điện tử.
2. Cơ quan Hải quan không chịu trách
nhiệm với người tham gia thủ tục hải quan điện tử về những thiệt hại hay mất
mát do những nguyên nhân: trục trặc, hỏng hóc trang thiếy bị máy móc thuộc hệ
thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử của cơ quan Hải quan do thiên tai, sự cố
viễn thông, sự giả mạo dữ liệu điện tử hay bất kỳ nguyên nhân nào khác ngoài sự
kiểm soát của cơ quan Hải quan.
Phần 5:
CAM KẾT
Nhận thức rằng việc tham gia thủ tục
hải quan điện tử là hoàn toàn tự nguyện, trên cơ sở tuân thủ các quy định của
Luật Hải quan và Pháp luật của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, chúng
tôi xin xác nhận:
- Đã đọc, hiểu rõ, đồng ý và cam kết
thực hiện các điều khoản và điều kiện nêu ở phần IV.
- Các thông tin khai trên đơn đăng ký
này là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin này.
Đại diện Doanh nghiệp:
Tên:
|
Chữ ký và ngày đăng ký:
|
|
Số CMND:
|
|
|
Chức vụ:
|
Con dấu của Doanh nghiệp:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 2
GIẤY CÔNG NHẬN THAM GIA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Ký hiệu:
HQ/2005-CNĐT