|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
36/2008/QĐ-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hà
|
Ngày ban hành:
|
12/06/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2008/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT CỦA VIỆT NAM
ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG
(CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN GIAI ĐOẠN 2008-2013.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số
292/NQ-UBTVQH9 ngày 08 tháng 11 năm 1995 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
chương trình giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm
2005;
Căn cứ Nghị định thư về việc tham
gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng Cốc ngày 15
tháng 12 năm 1995;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số 325/VPCP ngày 15/1/2008 của Văn phòng Chính
phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp
tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN giai đoạn 2008-2013, áp dụng cho
các Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2008.
Điều 2. Hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN (viết tắt là thuế suất
CEPT) phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành.
b) Được nhập khẩu từ các nước
thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma;
- Cộng hoà Phi-líp-pin;
- Cộng hoà Sing-ga-po; và
- Vương quốc Thái lan;
c) Thoả mãn yêu cầu xuất xứ
ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (viết
tắt là C/O mẫu D) do các cơ quan sau đây cấp:
- Tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam là Bộ
Ngoại giao và Ngoại thương;
- Tại Vương quốc Cam-pu-chia là
Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là
Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào là Bộ Công nghiệp và Thương mại;
- Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại
thương và Công nghiệp;
- Tại Liên bang My-an-ma là Bộ
Thương mại;
- Tại Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ
Tài chính;
- Tại Cộng hòa Sing-ga-po là Cơ
quan Hải quan; và
- Tại Vương quốc Thái lan là Bộ
Thương mại.
d) Được vận chuyển thẳng từ nước
xuất khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt Nam, theo quy định của Bộ Công
Thương.
Điều 3. Hàng hoá thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký
với cơ quan Hải quan kể từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày có hiệu lực thi hành
của Quyết định này, đủ điều kiện để áp dụng mức thuế suất quy định tại Quyết
định này nhưng đã nộp thuế với mức thuế suất cao hơn sẽ được xử lý hoàn trả số
tiền thuế chênh lệch.
Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu bao
gồm:
a) Công văn yêu cầu xét hoàn thuế
đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều Tờ khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập
khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối
chiếu).
c) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá C/O - Mẫu D, quy định tại điểm (c), điều 2 của Quyết định này (bản gốc).
d) Chứng từ nộp thuế nhập khẩu
(01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
e) Hợp đồng nhập khẩu (01 bản
photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
f) Hợp đồng ủy thác, nếu là nhập
khẩu ủy thác (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu)
g) Bảng kê danh mục tài liệu của
hồ sơ yêu cầu xét hoàn thuế.
Thời hạn
nộp hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu nêu trên không muộn hơn ngày 15 tháng 10 năm 2008. Cục Hải
quan địa phương có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ để kiểm tra, xem xét hoàn thuế
nhập khẩu, xử lý số tiền thuế được hoàn do nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm 5,
mục IV, phần E Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính và
các quy định hiện hành khác có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 09/2006/QĐ-BTC ngày 28/2/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN giai đoạn 2006-2013
và Quyết định số 25/2007/QĐ-BTC ngày 16/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 09/2006/QĐ-BTC ngày 28/2/2006 nói trên.
Điều 5. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra Văn bản-Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính
- Lưu: VT, Vụ HTQT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Quyết định 36/2008/QĐ-BTC về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước Asean giai đoạn 2008-2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness
|
No. 36/2008/QD-BTC
|
Hanoi, June 12, 2008
|
DECISION PROMULGATING VIETNAMS SPECIAL
PREFERENTIAL IMPORT DUTY TABLE OF RATES UNDER THE ASEAN AGREEMENT ON COMMON
EFFECTIVE PREFERENTIAL TARIFF (CEPT) SCHEME DURING 2008-2013 THE MINISTER OF FINANCE Pursuant to June 14, 2005 Law No. 45/2005/QH11 on Import
Duty and Export Duty;
Pursuant to the National Assembly Standing Committees Resolution No.
292/NQ-UBTVQH9 of November 8, 1995, on Vietnams import duty reduction program
for implementation of the ASEAN Agreement on Common Effective Preferential
Tariff (CEPT) Scheme;
Pursuant to the Governments Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, obligations, competence and organizational structure of the
Ministry of Finance;
Pursuant to the Governments Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005,
detailing the implementation of June 14, 2005 Law No. 45/2005/QH11 on Import
Duty and Export Duty;
Pursuant to the Protocol on the Socialist Republic of Vietnams accession to
the Agreement on Common Effective Preferential Tariff (CEPT) Scheme under the
ASEAN Free Trade Area (AFTA) (below referred to as the CEPT/AFTA Agreement),
concluded in Bangkok on December 15, 1995;
Pursuant to the Prime Ministers instructions in the Government Offices
Official Letter No. 325/VPCP of January 15, 2008;
At the proposal of the director of the International Cooperation Department, DECIDES: Article 1.- To promulgated together with this Decision Vietnams
Special Preferential Import Table of rates under the ASEAN Agreement on Common
Effective Preferential Tariff (CEPT) Scheme during 2008-2013, applicable to
imported goods declarations registered with customs offices from January 1, 2008. Article 2.- To be eligible for Vietnams special preferential import
duty rates under the ASEAN Agreement on Common Effective Preferential Tariff
(CEPT) Scheme (referred to as CEPT duty rates), imported goods must fully meet
the following conditions: a/ Being in Vietnams Special Preferential Import Table of
rates under the ASEAN Agreement on Common Effective Preferential Tariff (CEPT)
Scheme, promulgated by the Minister of Finance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Brunei Darussalam; - The Kingdom of Cambodia; - The Republic of Indonesia; - The Peoples Democratic Republic of Laos; - Malaysia; - The Federation of Myanmar; - The Republic of the Philippines; - The Republic of Singapore; and, - The Kingdom of Thailand; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The Ministry of Foreign Affairs and Foreign Trade, in
Brunei Darussalam; - The Ministry of Trade, in the Kingdom of Cambodia; - The Ministry of Trade, in the Republic of Indonesia; - The Ministry of Industry and Trade, in the Peoples
Democratic Republic of Laos; - The Ministry of Foreign Trade and Industry, in Malaysia; - The Ministry of Trade, in the Federation of Myanmar; - The Ministry of Finance, in the Republic of the
Philippines; - The Customs Office, in the Republic of Singapore; and, - The Ministry of Trade, in the Kingdom of Thailand. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3.- For goods in customs declarations of imported goods
registered with customs offices between January 1, 2008, and before the
effective date of this Decision, which fully satisfy the conditions for
application of the duty rates specified in this Decision but for which duty has
been paid at higher rates, duty amount differences will be refunded. A dossier of application for import tax refund comprises: a/ One original of the Official Letter requesting the refund
of paid duty amount(s), clearly indicating the type(s) of goods, duty amount(s)
and reasons for duty refund, enclosed with customs declaration(s). If there are
goods of different types in different customs declarations, a list of
duty-refund customs declarations is required together with a commitment on
accurate declaration and supply of proper documents of application for duty
refund; b/ The customs declaration of imported goods already cleared
from customs procedures (one copy and the original for comparison); c/ The original of C/O - form D, specified at Point (c),
Article 2 of this Decision; d/ The import duty payment document (one copy and the
original for comparison); dd/ The import contract (one copy and the original for
comparison); e/ The entrustment contract, in case of entrusted import
(one copy and the original for comparison); g/ The list of documents in the dossier. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its publication in
CONG BAO and replaces the Finance Ministers Decision No. 09/2006/QD-BTC of
February 28, 2006, promulgating Vietnams list of goods and their special
preferential import duty rates under the ASEAN Agreement on Common Effective
Preferential Tariff (CEPT) Scheme during 2006-2013, and the Finance Ministers
Decision No. 25/2007/QD-BTC of April 16, 2007, amending and supplementing
Decision No. 09/2006/QD-BTC of February 28, 2006. Article 5.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of
government-attached agencies and presidents of provincial/municipal Peoples
Committees shall join in directing the implementation of this Decision. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tran Xuan Ha
Quyết định 36/2008/QĐ-BTC ngày 12/06/2008 về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước Asean giai đoạn 2008-2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
8.831
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|