BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1572/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG HỆ THỐNG CAMERA TẠI ĐỊA ĐIỂM LÀM
THỦ TỤC HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP
ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về
Thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc
giám sát hải quan bằng camera tại địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 1865/QĐ-TCHQ ngày 27/09/2011 của Tổng cục Hải quan
Quy định về việc thí điểm giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cảng nội địa
(ICD) trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và các Quyết định hướng dẫn việc
giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cảng nội địa (ICD) do Cục Hải quan
các tỉnh thành phố đã ban hành.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Lưu: VT, GSQL (5b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG HỆ THỐNG CAMERA TẠI ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC
HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1572/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 5 năm 2013 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này hướng dẫn công tác
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xe ô tô chuyên chở
hàng hóa vào, ra địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa (sau đây gọi tắt là
ICD) có trang bị hệ thống camera quan sát, camera nhận dạng.
2. Hệ thống camera giám sát được
trang bị tại các ICD gồm có camera nhận dạng và camera quan sát:
2.1. Camera quan sát để giám sát, thu
nhận hình ảnh, truyền hình ảnh và lưu giữ hình ảnh tại các khu vực được quy định
tại Mục II dưới đây.
2.2. Camera nhận dạng là hệ thống
camera có chức năng chụp hình ảnh, nhận dạng số Container, biển kiểm soát xe ô
tô và thời gian vận chuyển ra vào khu vực giám sát hải quan.
3. Tại mỗi ICD được lắp đặt một hệ thống
camera giám sát, có Trung tâm camera do bộ phận giám sát quản lý:
3.1. Trung tâm camera có nhiệm vụ chỉ
huy, điều hành, quản lý hoạt động giám sát hải quan thông qua hệ thống camera;
3.2. Có chương trình phần mềm tích hợp
(khi có điều kiện) với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (quản lý tờ
khai, quản lý rủi ro, quản lý manifest...) để theo dõi hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ra vào khu vực ICD;
3.3. Trung tâm camera tự động giám
sát 24 giờ/7 ngày, công chức thực hiện giám sát tại trung tâm camera theo thời
gian làm việc của đơn vị. Việc bố trí trực theo ca, kíp, số lượng công chức làm
việc do lãnh đạo Chi cục bố trí phù hợp với tình hình thực tế tại từng cửa khẩu.
Đầu mỗi ca trực, công chức thực hiện giám sát tại trung tâm camera kiểm tra lại
các dữ liệu hình ảnh đã được hệ thống camera giám sát tự động lưu trữ (của thời
gian ngoài giờ hành chính). Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn bất thường,
báo cáo lãnh đạo Chi cục để xử lý theo quy định. Cuối mỗi ca, thực hiện bàn
giao ca theo Mẫu 03 ban hành kèm Quyết
định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về
việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải
quan.
3.4. Trong trường hợp hệ thống camera
bị hỏng chưa kịp khắc phục thì lãnh đạo Chi cục phải tăng cường công tác giám
sát tuần tra của lực lượng giám sát cơ động, trường hợp cần thiết thì bố trí
công chức giám sát trực tiếp; bố trí công chức kiểm tra, đối chiếu thông tin về
số hiệu Container, biển kiểm soát phương tiện vận tải giữa hồ sơ hải quan và thực
tế Container và phương tiện vận tải ra, vào ICD cho đến khi hệ thống camera trả
lại hoạt động bình thường.
4. Xử lý hình ảnh và dữ liệu.
4.1. Hình ảnh nghi vấn trên camera phải
được phát hiện và xử lý kịp thời;
4.2. Dữ liệu nhận dạng camera phải
thu được đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điểm 2.2, Mục I, Quy định này;
4.3. Hình ảnh và dữ liệu của camera giám
sát được lưu giữ theo quy định tại Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan;
4.4. Hình ảnh, dữ liệu do camera ghi
lại là cơ sở để xem xét xử lý các vụ việc có liên quan.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nhiệm vụ của công chức giám sát tại
Trung tâm camera.
1.1. Theo dõi trên màn hình camera
giám sát.
1.2. Kiểm tra đối chiếu thông tin về
số hiệu Container, biển kiểm soát phương tiện vận tải giữa hồ sơ hải quan với dữ
liệu trong hệ thống do camera nhận dạng đưa vào.
1.3. Ký xác nhận biên bản và hồi báo
cho hải quan cửa khẩu xuất/cửa khẩu nhập thông tin hàng chuyển cảng, chuyển cửa
khẩu theo quy định.
1.4. Trường hợp có thông tin cảnh báo
hoặc có nghi vấn vi phạm về giám sát hải quan (hàng không vào ICD hoặc hàng
chưa làm thủ tục hải quan đã mang ra khỏi ICD...) thì:
- Trực tiếp hoặc
phối hợp với công chức giám sát cơ động kiểm tra trực tiếp tại hiện trường nơi
tập kết hàng hóa.
- Lập biên bản ghi nhận sự việc, chụp,
in ảnh trên hệ thống camera lưu kèm để báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
đơn vị.
1.5. Trước khi kết thúc ca trực, phải
tiến hành rà soát dữ liệu lưu trữ của camera nhận dạng, nếu phát hiện dữ liệu không đầy đủ các thông tin thì công chức hải quan phải kịp thời
cập nhật, bổ sung đầy đủ đồng thời tìm nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
1.6. Cập nhập các thông tin về lô
hàng ra, vào cổng vào chương trình hoặc vào sổ theo dõi.
1.7. Việc thanh lý đối chiếu thông
tin (container) hàng vào, hàng ra qua cổng ICD có thể do hệ
thống tự động thực hiện hoặc do công chức theo dõi bằng sổ.
1.8. Trong ca trực
nếu phát sinh các sự cố về hệ thống máy tính, chương trình hoặc hệ thống camera không hoạt động thì:
- Phải ghi sổ nhật ký theo dõi hoạt động
của hệ thống camera giám sát Hải quan, vị trí camera, diễn biến cụ thể của các
sự cố, các thông tin sau khi các sự cố được khắc phục;
- Báo cáo bằng văn bản đến Lãnh đạo
Chi cục để chỉ đạo cán bộ quản trị mạng xử lý kịp thời các sự cố, vướng mắc
phát sinh liên quan đến hệ thống camera.
2. Giám sát bằng camera đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào khu vực ICD qua cổng ICD:
2.1. Camera quan sát được lắp đặt để
theo dõi toàn cảnh khu vực cổng ICD theo thời gian 24 giờ/7 ngày.
2.2. Camera nhận dạng được lắp đặt tại
cổng ICD để nhận dạng số Container, biển kiểm soát xe ô tô chuyên chở hàng hóa
từ ngoài đi vào cổng ICD và hệ thống tự động xác nhận ngày, giờ hàng đi vào cổng.
Thời gian hoạt động theo thời gian làm việc của ICD. Ô tô qua cổng phải đảm bảo
tốc độ, đúng làn đường quy định để camera nhận dạng có thể thu nhận được số
Container và biển kiểm soát phương tiện vận tải.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận dạng
chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản lý tờ
khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các
chương trình quản lý của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục vụ
việc kiểm tra đối chiếu số hiệu Container, biển kiểm soát phương tiện vận tải
trên hồ sơ và các việc có liên quan khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được
tích hợp với các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản
lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của doanh nghiệp
kinh doanh ICD:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động
cung cấp thông tin cảnh báo đối với lô hàng, Container cần theo dõi, giám sát
chặt chẽ trong quá trình tập kết tại kho bãi ICD hoặc thông tin yêu cầu kiểm
tra, tái kiểm tra những Container có nghi vấn khi đưa vào ICD;
b.2. Dữ liệu về số Container của hệ
thống camera nhận dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng xuất khẩu và
lược khai hàng xuất để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi ngờ hoặc xác định
số Container tồn trong kho bãi ICD và tự động xác nhận “Hàng đã qua khu vực
giám sát hải quan” trên tờ khai hàng xuất khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp
Container đưa vào ICD là Container rỗng:
Đối với ICD có điều kiện thì bố trí cổng riêng/làn đường riêng cho Container rỗng đi vào
ICD hoặc chưa bố trí được cổng riêng/làn
đường riêng cho Container rỗng đi vào
ICD mà đi chung với Container có hàng hóa thì biện pháp giám sát thực hiện như điểm 2.2.a hoặc điểm 2.2.b mục này. Cửa
Container rỗng phải được mở cánh bên phải và cố định an toàn khi ra vào cổng, để
công chức Hải quan kiểm tra.
3. Giám sát bằng camera đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ trong ICD ra qua cổng ICD:
3.1. Camera quan sát được lắp đặt để
theo dõi toàn cảnh khu vực cổng ICD theo thời gian 24 giờ/7 ngày.
3.2. Camera nhận dạng được lắp đặt tại
cổng ICD để nhận dạng số Container, biển kiểm soát xe ô tô chuyên chở hàng hóa
từ trong đi ra cổng ICD và hệ thống tự động xác nhận ngày, giờ hàng đi ra cổng.
Thời gian hoạt động theo thời gian làm việc của ICD. Ô tô qua cổng phải đảm bảo
tốc độ, đúng làn đường quy định để camera nhận dạng có thể lưu lại được số
conatiner và biển kiểm soát phương tiện vận tải.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận dạng
chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản lý tờ
khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các
chương trình của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục vụ
việc kiểm tra đối chiếu với lược khai hàng nhập khẩu và các việc có liên quan
khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được
tích hợp với các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản
lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của doanh nghiệp
kinh doanh ICD:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động
cung cấp thông tin cảnh báo đối với lô hàng, container cần theo dõi, giám sát
chặt chẽ trong quá trình vận chuyển từ ICD đối với lô hàng, container chưa
thông quan hoặc thông tin yêu cầu kiểm tra container ngay tại ICD;
b.2. Dữ liệu về số container của hệ
thống camera nhận dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng nhập khẩu và
lược khai hàng nhập (E-manifest) để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi
ngờ hoặc xác định số Container tồn trong kho bãi ICD và tự động xác nhận “Hàng
đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai hàng nhập khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp
Container đưa ra ICD là Container rỗng:
Đối với ICD có điều kiện thì bố trí cổng riêng/làn đường riêng cho container rỗng đi vào ICD hoặc chưa bố trí được cổng riêng/làn đường riêng cho container rỗng đi vào ICD mà đi chung với container có hàng hóa thì biện pháp giám sát thực hiện như điểm 3.2.a hoặc
điểm 3.2.b mục này. Cửa container rỗng phải được mở cánh bên phải và cố định an
toàn khi ra vào cổng để công chức Hải quan kiểm tra.
d) Trường hợp cổng ICD có lắp đặt
Barie điện tử:
d.1. Đối với cổng ICD có điều kiện
thì cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh ICD thống nhất lắp đặt và sử dụng
Barie điện tử để giảm thiểu việc bố trí người trực tiếp đóng mở Barie. Barie điện
tử có phần mềm tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan có
liên quan và chương trình quản lý container của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
d.2. Trước mắt thực hiện việc tích hợp
dữ liệu container của doanh nghiệp kinh doanh ICD với Barie điện tử và hệ thống
camera nhận dạng tại cổng ICD để Barie tự động mở khi container đưa ra ngoài;
d.3. Khi có điều kiện thì tích hợp dữ
liệu số container trên hồ sơ hải quan khớp với lược khai hàng nhập (E-manifest)
và dữ liệu trong hệ thống camera nhận dạng, dữ liệu quản lý container của doanh
nghiệp kinh doanh ICD thì Barie điện tử tự động mở để vận chuyển container ra
khỏi ICD.
4. Giám sát bằng camera quan sát đối
với khu vực khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ hải quan.
Hệ thống camera quan sát được lắp đặt
để theo dõi toàn cảnh các khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ hải quan, giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
ICD được lắp đặt hệ thống camera giám sát, Cục Công nghệ thông tin và thống kê
hải quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Tài
vụ quản trị có kế hoạch tổ chức thực hiện quyết định.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
ICD xây dựng quy chế phối hợp với đơn vị kinh doanh ICD đảm bảo những nội dung
tối thiểu như sau:
a) Nguyên tắc chia sẻ thông tin;
b) Chế độ làm việc, trao đổi thông
tin, xử lý vướng mắc phát sinh;
c) Quy định về làn đường, cổng ra
vào, tốc độ của xe khi đi qua cổng;
d) Đảm bảo điều kiện hoạt động, an
toàn, an ninh cho trang thiết bị.
3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của hệ thống
camera giám sát gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan) theo
các văn bản quy định của Tổng cục Hải quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng
cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết./.