BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 03 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ
CẢNH
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày
23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân
bay;
Căn cứ Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định xe ô tô của người nước ngoài đăng ký
tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 27/2011/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông
tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 152/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý phương tiện cơ giới
do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày
29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới
đất liền;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
Phần I
HƯỚNG
DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định thủ tục hải quan
đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường bộ,
cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa, cửa khẩu đường sắt, cảng biển, cảng hàng
không quốc tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hải quan; công chức hải
quan.
2. Người khai hải quan đối với phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Các cơ quan khác của Nhà nước trong
việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 3. Giải thích
thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cổng Thông tin điện tử Tổng cục
Hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống
nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
2. Hệ thống khai hải quan điện tử
là hệ thống thông tin do người khai hải quan sử dụng để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
3. Thủ tục hải quan điện tử đối với
tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là thủ tục hải quan trong
đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên
quan và quyết định hoàn thành thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển, tàu
bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh được thực hiện thông qua Cổng Thông tin điện
tử Tổng cục Hải quan.
4. Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy
đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là thủ tục hải
quan trong đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ
khác có liên quan và quyết định hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu biển,
tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh được thực hiện bằng hồ sơ giấy.
5. Hoàn thành thủ tục hải quan điện
tử đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là việc cơ quan
Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển, tàu bay
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh thông qua Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải
quan.
6. Hệ thống quản lý phương tiện đường
bộ xuất nhập cảnh là phần mềm do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống
nhất, sử dụng để cập nhật thông tin, theo dõi và làm thủ tục hải quan đối với
phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập.
Điều 4. Địa điểm làm
thủ tục hải quan
1. Đối với phương tiện vận tải đường
biển.
a) Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm
tra hồ sơ hải quan:
a.1) Trụ sở cơ quan hải quan thông qua
Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan;
a.2) Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại
diện Cảng vụ hàng hải nơi có cơ quan hải quan trong trường hợp bất khả kháng
không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử (phải thực hiện thủ tục hải quan
bằng hồ sơ giấy);
a.3) Tại tàu thuyền theo yêu cầu của Cảng
vụ hàng hải trong trường hợp có đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc
khai báo về kiểm dịch của tàu thuyền hoặc tàu thuyền đến từ những khu vực có dịch
bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật.
b) Địa điểm kiểm tra thực tế phương tiện
vận tải: tại cửa khẩu nơi phương tiện vận tải neo đậu theo chỉ định của Giám đốc
Cảng vụ hàng hải.
2. Đối với phương tiện vận tải đường
hàng không quốc tế: trụ sở cơ quan hải quan tại cảng hàng không dân dụng quốc tế.
3. Đối với phương tiện vận tải đường sắt
liên vận quốc tế: trụ sở cơ quan hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế.
4. Đối với phương tiện vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa.
a) Trụ sở cơ quan hải quan tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa;
b) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải
quan Việt Nam với Hải quan các nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ.
Điều 5. Người khai hải
quan
1. Đối với phương tiện vận tải đường
biển.
a) Thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp
pháp của người vận tải (Hãng tàu hoặc Đại lý hãng tàu) chịu trách nhiệm khai và
làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp Hãng tàu hoặc Đại lý
hãng tàu không có đầy đủ thông tin chi tiết về vận đơn gom hàng như mô tả chi tiết
hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng thì Công ty giao nhận phát hành vận
đơn đó có trách nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn gom
hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Đối với phương tiện vận tải đường
hàng không quốc tế.
a) Cơ trưởng hoặc người đại diện hợp pháp
của người vận tải (Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không) chịu trách nhiệm
khai và làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử, nếu Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không không có đầy đủ
thông tin chi tiết về vận đơn gom hàng như mô tả chi tiết hàng hóa, người gửi
hàng, người nhận hàng thì Công ty giao nhận phát hành vận đơn đó có trách nhiệm
tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin
điện tử Tổng cục Hải quan.
3. Đối với phương tiện
vận tải đường bộ quốc tế: người điều khiển phương tiện vận tải hoặc Đại lý của
người vận tải hoặc người đại diện cho đoàn đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này.
4. Đối với phương tiện vận tải đường sắt
liên vận quốc tế: Trưởng ga ga liên vận quốc tế hoặc Trưởng tàu hoặc người được
Trưởng ga hoặc Trưởng tàu ga liên vận quốc tế ủy quyền.
Điều 6. Đăng ký tham
gia thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối tượng thực hiện.
a) Hãng hàng không có chuẩn dữ liệu phần
mềm khai hải quan phù hợp với chuẩn dữ liệu do Tổng cục Hải quan công bố;
b) Hãng hàng không gửi Thông báo tham
gia bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 1
Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này) gửi đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải
quan;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Thông báo tham gia của Hãng hàng không, Tổng cục Hải quan xem
xét trả lời chấp nhận hoặc từ chối (nêu rõ lý do) thông qua Cổng thông tin điện
tử Tổng cục Hải quan để Hãng hàng không biết;
d) Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cấp
tài khoản thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho Hãng hàng không, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố có trách nhiệm cấp tài khoản thực hiện thủ tục hải quan điện tử
cho Đại lý hãng hàng không và Công ty giao nhận. Khi nhận được thông báo cấp
tài khoản của Tổng cục Hải quan hoặc của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Hãng
hàng không, Đại lý hãng hàng không, Công ty giao nhận chịu trách nhiệm trong việc
thay đổi, bảo quản và sử dụng tài khoản được cấp.
2. Các Hãng hàng không chưa thực hiện
thủ tục hải quan điện tử, việc làm thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy thực hiện
theo quy định tại Mục 4, Chương II, Phần II Thông tư này.
Điều 7. Đăng ký tham
gia thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối tượng thực hiện.
a) Tàu biển Việt Nam, tàu biển nước
ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trừ các loại tàu nêu tại điểm b, khoản 1 Điều
này;
b) Các loại tàu khác theo quy định tại
Điều 50, Điều 58 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP, tàu không có số
hô hiệu (số IMO) nếu phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật thì
thực hiện thủ tục bằng hồ sơ giấy hướng dẫn tại Mục 4, Chương I, Phần II Thông
tư này.
2. Thủ tục đăng ký thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
a) Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cấp
tài khoản thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho Hãng tàu, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có trách nhiệm cấp tài khoản thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho Đại
lý hãng tàu và Công ty giao nhận. Khi nhận được thông báo cấp tài khoản của Tổng
cục Hải quan hoặc của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Hãng tàu, Đại lý hãng tàu,
Công ty giao nhận chịu trách nhiệm trong việc thay đổi, bảo quản và sử dụng tài
khoản được cấp.
b) Trường hợp Hãng tàu, Đại lý hãng
tàu, Công ty giao nhận đã được cấp tài khoản thực hiện thủ tục hải quan điện tử
thì không phải đăng ký lại theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Nguyên tắc tiến
hành thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh
1. Khai hải quan và gửi thông tin khai
hải quan đối với tàu biển, tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải thực hiện
trước khi tàu đến cảng và trước khi tàu rời cảng theo thời hạn quy định tại Điều 69 Luật Hải quan.
2. Việc xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan điện tử đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh được quyết
định trước khi tàu đến cảng hoặc rời cảng trên cơ sở thông tin khai hải quan.
Điều 9. Thu lệ phí
làm thủ tục hải quan
1. Về đối tượng, mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hải quan thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Địa điểm nộp: người khai hải quan
thực hiện chuyển tiền, nộp tiền tại Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức
được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, cơ quan hải quan.
3. Hình thức nộp lệ phí hải quan.
a) Đối với phương tiện vận tải thực hiện
thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy, người khai hải quan nộp lệ phí hải quan theo
từng lần phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Đối với phương tiện vận tải thực hiện
thủ tục hải quan theo phương thức điện tử, người khai hải quan được lựa chọn nộp
lệ phí theo từng lần phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này hoặc nộp lệ phí theo từng tháng. Thủ tục nộp
lệ phí theo từng tháng thực hiện như sau:
b.1) Người khai hải quan có văn bản
đăng ký với Chi cục Hải quan nơi phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan về việc
nộp lệ phí theo từng tháng và được Chi cục Hải quan chấp thuận;
b.2) Đến hết kỳ đăng ký, người khai hải
quan nộp lệ phí hải quan cho các phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh phát sinh trong kỳ.
Phần II
HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ
Chương I
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Mục 1: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN NHẬP CẢNH
Điều 10. Tạo lập
thông tin điện tử về hồ sơ hải quan
1. Người khai hải quan được lựa chọn một
trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo chuẩn định dạng do Tổng
cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin
điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu
biển nhập cảnh gồm các chứng từ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này, cụ thể:
a) Bản khai chung theo mẫu số 1;
b) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển theo mẫu số 2;
c) Thông tin về vận đơn
thứ cấp (house bill of lading) theo mẫu số 3;
d) Danh sách thuyền viên theo mẫu số 4;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân
viên làm việc trên tàu biển theo mẫu số 5;
e) Bản khai dự trữ của tàu theo mẫu số 6;
g) Danh sách hành khách (nếu có) theo mẫu số 7;
h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong
trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu số 8.
3. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ
sơ hải quan điện tử.
a) Người khai hải quan thực hiện gửi hồ
sơ điện tử theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP;
b) Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải
quan tiếp nhận thông tin khai điện tử 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần;
c) Phản hồi thông tin:
c.1) Trường hợp thông tin khai đảm bảo
đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung khai hải quan theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
c.2) Trường hợp thông tin khai chưa đầy
đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông báo lý do chưa
tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
4. Khai sửa đổi, bổ
sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh.
a) Người khai hải quan: thông tin hồ
sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh đã gửi cho cơ quan hải quan nếu người
khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tàu theo quy định tại khoản
1 Điều này. Thời điểm khai sửa đổi, bổ sung thực hiện trước hoặc sau khi tàu nhập
cảnh;
b) Cơ quan hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tàu nhập cảnh tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và
cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển khai công tác nghiệp vụ có liên
quan;
b.2) Đối với
sửa đổi, bổ sung bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn thứ cấp: hệ thống quản lý
rủi ro của cơ quan hải quan sẽ tự động cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung để
áp dụng biện pháp quản lý rủi ro phù hợp cho lô hàng khi làm thủ tục hải quan;
b.3) Đối với sửa các chứng từ khác:
trường hợp sau khi tàu đã nhập cảnh, người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung thông tin khai, nếu có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tàu quyết định cho phép khai sửa đổi, bổ sung thông tin.
5. Trường hợp bất khả
kháng khi hệ thống khai điện tử gặp sự cố, việc khai và làm thủ tục hải quan được
thực hiện bằng hồ sơ giấy theo quy định tại Điều
15 Thông tư này. Khi hệ thống được phục hồi, người
khai hải quan tạo lập và gửi thông tin điện tử lên hệ thống.
Điều 11. Thủ tục hải
quan
1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.
a) Tiếp nhận, khai thác thông tin khai
hải quan trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan; kiểm tra, tổng hợp,
phân tích thông tin khai và các thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông
tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì hoàn thành thủ
tục hải quan cho tàu biển nhập cảnh;
a.2) Trường hợp thông tin khai hải
quan chỉ có thông tin về vận đơn chủ (master bill) mà không có thông tin về vận
đơn thứ cấp (house bill) thì vẫn hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu biển nhập
cảnh, đồng thời yêu cầu người khai khai bổ sung thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu
có). Nếu có vận đơn thứ cấp mà người khai không khai vận đơn thứ cấp, cơ quan hải
quan áp dụng biện pháp nghiệp vụ như không thông quan, hoặc không cho phép lô
hàng nhập khẩu đưa ra khu vực giám sát hải quan;
a.3) Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển
hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan, cơ quan hải quan thực hiện thủ tục nhập cảnh
cho tàu biển, tổ chức giám sát tàu, giám sát hàng hóa khi dỡ xuống, lưu giữ
trong khu vực giám sát hải quan; đồng thời báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ khác có liên quan theo quy định;
a.4) Trường hợp có yêu cầu bằng văn bản
tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng hải,
Tòa án, cơ quan Công an, Biên phòng thì chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng
xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục
Hải quan để được hướng dẫn xử lý.
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm a.1,
điểm a.2, điểm a.3 khoản 1 Điều này, sau khi hoàn thành thủ tục hải quan cho
tàu biển nhập cảnh, Chi cục Hải quan gửi “Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan
tàu” theo mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này dưới dạng điện tử cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng hải và cơ
quan quản lý khác có liên quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Trách nhiệm của người khai hải
quan.
a) Thực hiện các quyết định của cơ
quan hải quan theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan đối với tàu biển
nhập cảnh;
b) Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ
hải quan, gửi hồ sơ hải quan điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này;
c) Khi tàu biển nhập cảnh đã vào vị
trí neo đậu an toàn do Cảng vụ hàng hải chỉ định và sau khi hoàn tất thủ tục nhập
cảnh với các cơ quan quản lý khác, người khai hải quan gửi Thông báo xác nhận
tàu đến cảng bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu
theo mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này. Thời điểm gửi Thông báo xác nhận tàu đến cảng được xác định là thời điểm
hàng hóa nhập khẩu chuyên chở trên tàu đến cửa khẩu Việt Nam, làm cơ sở thực hiện
các chính sách quản lý có liên quan.
Mục 2: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
Điều 12. Tạo lập
thông tin điện tử về hồ sơ hải quan
1. Người khai hải quan được lựa chọn một
trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo chuẩn định dạng do Tổng
cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin
điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu
biển xuất cảnh gồm các chứng từ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này, cụ thể:
a) Bản khai chung theo mẫu số 1;
b) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển theo mẫu số 2;
c) Danh sách thuyền viên theo mẫu số 4;
d) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân
viên làm việc trên tàu biển theo mẫu số 5;
đ) Bản khai dự trữ của tàu theo mẫu số 6;
e) Danh sách hành khách (nếu có) theo mẫu số 7;
3. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ
sơ hải quan điện tử.
a) Người khai hải quan thực hiện gửi hồ
sơ điện tử theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP;
b) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan tiếp nhận thông tin khai điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
c) Phản hồi thông tin:
c.1) Trường hợp thông tin khai đảm bảo
đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung khai hải quan theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
c.2) Trường hợp thông tin khai chưa đầy
đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông báo lý do chưa
tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
4. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về
hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh:
a) Người khai hải quan: thông tin hồ
sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh đã gửi cho cơ quan hải quan nếu người
khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tàu theo quy định tại khoản
1 Điều này. Thời điểm khai sửa đổi, bổ sung:
a.1) Đối với bản khai hàng hóa xuất khẩu:
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tàu xuất cảnh;
a.2) Các chứng từ khác phải thực hiện
trước thời điểm tàu xuất cảnh. Trường hợp sau khi tàu đã xuất cảnh, người khai
hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin khai, nếu có lý do chính đáng,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu quyết định cho phép khai sửa
đổi, bổ sung thông tin.
b) Cơ quan hải quan: Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào
hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển khai công tác nghiệp vụ
có liên quan.
5. Trường hợp bất khả kháng khi hệ thống
khai điện tử gặp sự cố, việc khai và làm thủ tục hải quan được thực hiện bằng hồ
sơ giấy theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Khi hệ thống
được phục hồi, người khai hải quan tạo lập và gửi thông tin điện tử lên hệ thống.
Điều 13. Thủ tục hải
quan
1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.
a) Tiếp nhận, khai thác thông tin khai
hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; kiểm tra, tổng hợp, phân
tích thông tin khai và các thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông tin
từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì hoàn thành thủ
tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh;
a.2) Trường hợp có yêu cầu bằng văn bản
tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng hải,
Tòa án, cơ quan Công an, Biên phòng thì chủ động phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng
cục Hải quan để được hướng dẫn xử lý.
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm a.1,
điểm a.2 khoản 1 Điều này, sau khi hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu biển nhập
cảnh, Chi cục Hải quan gửi “Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tàu” theo mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
dưới dạng điện tử cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng hải và cơ quan quản lý
khác có liên quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Trách nhiệm của người khai hải
quan.
a) Thực hiện các quyết định của cơ
quan hải quan theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan đối với tàu biển
xuất cảnh;
b) Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ
hải quan, gửi hồ sơ hải quan điện tử theo quy định tại Điều 12 Thông
tư này;
c) Sau khi hoàn tất thủ tục xuất cảnh
với các cơ quan quản lý, người khai hải quan gửi Thông báo xác nhận tàu rời cảng
bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu theo mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Thời điểm gửi Thông báo xác nhận tàu rời cảng được xác định là thời điểm tàu và
hàng hóa xuất khẩu chuyên chở trên tàu rời cảng Việt Nam, làm cơ sở thực hiện
các chính sách quản lý có liên quan.
Mục 3: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN QUÁ CẢNH
Điều 14. Thủ tục hải
quan
1. Trách nhiệm của người khai hải
quan.
a) Khi tàu nhập cảnh: thực hiện tạo lập
thông tin hồ sơ hải quan điện tử và thực hiện thủ tục hải quan đối với tàu nhập
cảnh quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này;
b) Khi tàu xuất cảnh: nếu có sự thay đổi
về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan tạo lập thông tin hồ sơ hải
quan điện tử các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh và thực hiện
thủ tục hải quan đối với tàu xuất cảnh quy định tại Điều 12, Điều
13 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi tàu nhập cảnh.
a) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử
tàu biển nhập cảnh theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
b) Lập phiếu chuyển hồ sơ tàu quá cảnh
theo mẫu số 01/PQC Phụ lục III ban hành kèm
Thông tư này, xác nhận bằng chữ ký số, gửi lên Hệ thống;
c) Niêm phong kho dự trữ và hầm hàng
(nếu có điều kiện và khi cần thiết);
d) Kiểm tra trên Hệ thống kết quả làm
thủ tục hải quan đối với tàu xuất cảnh do Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu
xuất cảnh hồi báo, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh
xác minh làm rõ và xử lý theo quy định đối với trường hợp tàu quá cảnh có vi phạm
pháp luật hải quan (nếu có).
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi tàu xuất cảnh.
a) Khai thác trên Hệ thống thông tin về
bản lược khai hàng hóa quá cảnh, về thông tin liên quan đến hàng hóa, đến tàu;
b) Kiểm tra tình trạng niêm phong kho
dự trữ, hầm hàng (nếu có);
c) Xác nhận bằng chữ ký số, gửi vào Hệ
thống thông báo về việc đã tiếp nhận thông tin về tàu, hàng hóa và các vi phạm
liên quan đến tàu, hàng hóa, thuyền viên, hành khách, phối hợp với Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh xác minh làm rõ và xử lý theo quy định đối với
trường hợp tàu quá cảnh có vi phạm pháp luật hải quan (nếu có);
d) Thực hiện thủ tục hải quan đối với
tàu biển xuất cảnh theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Mục 4: THỦ TỤC HẢI
QUAN BẰNG HỒ SƠ GIẤY ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 15. Thủ tục hải
quan đối với tàu biển nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan: Hồ sơ hải quan đối
với tàu biển nhập cảnh gồm các chứng từ (nếu có) theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Thông tư này (mỗi chứng từ 01 bản chính), trừ
danh sách hành khách nộp 01 bản chụp.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan.
a) Đối với người khai: người khai phải
khai và nộp hồ sơ hải quan chậm nhất 02 giờ sau khi Cảng vụ thông báo phương tiện
vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu;
b) Đối với cơ quan Hải quan: không quá
01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định.
3. Hoàn thành thủ tục hải quan:
a) Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ
hải quan, kiểm tra sự đầy đủ và phù hợp của các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải
quan;
b) Trường hợp các chứng từ đầy đủ, phù
hợp thì hoàn thành thủ tục hải quan. Công chức hải quan ký tên, đóng dấu công
chức lên các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Riêng đối với bản khai hàng hóa (nếu
có), công chức ghi tổng số trang, ký tên, đóng dấu công chức lên trang đầu và
trang cuối bản khai hàng hóa;
c) Trường hợp các chứng từ không đầy đủ,
không phù hợp thì công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan bổ sung
các thông tin cần thiết để hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu nhập cảnh;
d) Sau khi hoàn thành thủ tục hải
quan, công chức hải quan gửi bản sao bản khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có) đến
Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu, Đội Kiểm soát hải quan; vào sổ hoặc nhập máy
tính các thông tin về tên tàu, quốc tịch tàu, tên Đại lý hãng tàu (nếu có), tên
thuyền trưởng, tổng số thuyền viên, vị trí tàu neo đậu, tàu nhập cảnh đến từ,
thời gian tàu nhập cảnh, thời gian tàu neo đậu, tên hàng và lượng hàng chuyên
chở trên tàu (nếu có); lưu trữ hồ sơ theo quy định.
4. Một số quy định khác.
a) Trường hợp thông tin khai hải quan
chỉ có thông tin về vận đơn chủ (master bill) mà không có thông tin về vận đơn
thứ cấp (house bill) thì vẫn hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu biển nhập cảnh,
đồng thời yêu cầu người khai khai bổ sung thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu
có). Nếu có vận đơn thứ cấp mà người khai không khai vận đơn thứ cấp, cơ quan hải
quan áp dụng biện pháp nghiệp vụ như không thông quan, hoặc không cho phép lô
hàng nhập khẩu đưa ra khu vực giám sát hải quan;
b) Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển
hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan, cơ quan hải quan thực hiện thủ tục nhập cảnh
cho tàu biển, tổ chức giám sát tàu, giám sát hàng hóa khi dỡ xuống, lưu giữ
trong khu vực giám sát hải quan; đồng thời báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ khác có liên quan theo quy định;
c) Trường hợp có yêu cầu bằng văn bản
tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng hải,
Tòa án, cơ quan Công an, Biên phòng thì chủ động phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng
cục Hải quan để được hướng dẫn xử lý.
Điều 16. Thủ tục hải
quan đối với tàu biển xuất cảnh
1. Hồ sơ hải quan: Hồ sơ hải quan đối
với tàu biển xuất cảnh gồm các chứng từ (nếu có) theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Thông tư này (mỗi chứng từ 01 bản chính), trừ
danh sách hành khách nộp 01 bản chụp.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan.
a) Đối với người khai: người khai phải
khai và nộp hồ sơ hải quan chậm nhất 01 giờ trước khi tàu rời cảng. Riêng tàu
khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn
bị rời cảng;
b) Đối với cơ quan Hải quan: không quá
01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định.
3. Hoàn thành thủ tục hải quan.
a) Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ
hải quan, kiểm tra sự đầy đủ và phù hợp của các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải
quan;
b) Trường hợp các chứng từ đầy đủ, phù
hợp thì hoàn thành thủ tục hải quan. Công chức hải quan ký tên, đóng dấu công
chức lên các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Riêng đối với bản khai hàng hóa (nếu
có), công chức ghi tổng số trang, ký tên, đóng dấu công chức lên trang đầu và
trang cuối bản khai hàng hóa;
c) Trường hợp các chứng từ không đầy đủ,
không phù hợp thì công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan bổ sung
các thông tin cần thiết để hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu xuất cảnh;
d) Sau khi hoàn thành thủ tục hải
quan, công chức hải quan gửi bản sao bản khai hàng hóa xuất khẩu (nếu có) đến
Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu, Đội Kiểm soát hải quan; vào sổ hoặc nhập máy
tính các thông tin về tên tàu, quốc tịch tàu, tên Đại lý hãng tàu (nếu có), tên
thuyền trưởng, tổng số thuyền viên, vị trí tàu neo đậu, thời gian tàu xuất cảnh,
tàu xuất cảnh đến, tên hàng và lượng hàng chuyên chở trên tàu (nếu có); lưu trữ
hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp có yêu cầu bằng văn bản
tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng hải,
Tòa án, cơ quan Công an, Biên phòng thì chủ động phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng
cục Hải quan để được hướng dẫn xử lý.
Điều 17. Thủ tục hải
quan đối với tàu biển quá cảnh
1. Thủ tục hải quan khi tàu nhập cảnh.
Chi cục Hải quan nơi tàu nhập cảnh thực
hiện:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
b) Lập 02 Phiếu chuyển hồ sơ tàu quá cảnh
theo mẫu số 01/PQC Phụ lục III ban hành kèm
Thông tư này; niêm phong bộ hồ sơ gồm các giấy tờ (bản sao, có đóng dấu giáp
lai) sau: 01 bản khai hàng hóa (nếu có), 01 bản khai chung, 01 bản danh sách
thuyền viên, 01 bản danh sách hành khách (nếu có), 01 bản khai dự trữ của tàu,
01 bản khai hành lý thuyền viên, 01 phiếu chuyển hồ sơ tàu quá cảnh. Giao hồ sơ
đã niêm phong cho thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục Hải quan nơi tàu xuất cảnh;
c) Niêm phong kho dự trữ và hầm hàng
(nếu có điều kiện và khi cần thiết).
2. Thủ tục hải quan nơi tàu xuất cảnh.
Chi cục Hải quan nơi tàu xuất cảnh thực
hiện:
a) Yêu cầu thuyền trưởng nộp cho Chi cục
Hải quan bộ hồ sơ đã niêm phong do Chi cục Hải quan nơi tàu nhập cảnh chuyển đến;
b) Tiếp nhận từ thuyền trưởng bộ hồ sơ
đã niêm phong nêu trên;
c) Công chức Chi cục Hải quan nơi tàu
xuất cảnh ký tên, đóng dấu công chức lên Phiếu chuyển hồ sơ tàu quá cảnh và fax
cho Chi cục Hải quan nơi tàu nhập cảnh thông báo về việc đã tiếp nhận hồ sơ,
hàng hóa và các vi phạm liên quan đến phương tiện vận tải, hàng hóa, thuyền
viên và hành khách (nếu có);
d) Thực hiện thủ tục hải quan đối với
tàu biển xuất cảnh theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Chương II
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Mục 1: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BAY NHẬP CẢNH
Điều 18. Tạo lập
thông tin điện tử về hồ sơ hải quan
1. Người khai hải quan được lựa chọn một
trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo chuẩn định dạng do Tổng
cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin
điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu
bay nhập cảnh gồm các chứng từ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông
tư này, cụ thể:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường
hàng không (nếu có) theo mẫu số 1;
b) Thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu
có) theo mẫu số 2;
c) Danh sách hành khách (nếu có) theo mẫu số 3;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm
việc trên tàu bay theo mẫu số 4;
đ) Bản lược khai hành lý ký gửi của
hành khách (nếu có) theo mẫu số 5.
3. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ
sơ hải quan điện tử:
a) Người khai hải quan thực hiện gửi hồ
sơ điện tử theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP;
b) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan tiếp nhận thông tin khai điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
c) Phản hồi thông tin:
c.1) Trường hợp thông tin khai đảm bảo
đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung khai hải quan theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
c.2) Trường hợp thông tin khai chưa đầy
đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông báo lý do chưa
tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
4. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về
hồ sơ hải quan điện tử tàu bay nhập cảnh:
a) Người khai hải quan: thông tin hồ
sơ hải quan điện tử tàu bay nhập cảnh đã gửi cho cơ quan hải quan nếu người khai
hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tàu theo quy định tại khoản 1
Điều này. Thời điểm khai sửa đổi, bổ sung thực hiện trước hoặc sau khi tàu bay
nhập cảnh.
b) Cơ quan hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tàu bay nhập cảnh tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và
cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển khai công tác nghiệp vụ có liên
quan;
b.2) Đối với sửa đổi, bổ sung bản khai
hàng hóa nhập khẩu, vận đơn thứ cấp: Hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan hải
quan sẽ tự động cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung để áp dụng biện pháp quản
lý rủi ro phù hợp cho lô hàng khi làm thủ tục hải quan.
b.3) Đối với sửa các chứng từ khác:
trường hợp sau khi tàu bay đã nhập cảnh, người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi,
bổ sung thông tin khai, nếu có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tàu bay quyết định cho phép khai sửa đổi, bổ sung thông
tin.
5. Trường hợp bất khả kháng khi hệ thống
khai điện tử gặp sự cố, việc khai và làm thủ tục hải quan được thực hiện bằng hồ
sơ giấy theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Khi hệ thống
được phục hồi, người khai hải quan tạo lập và gửi thông tin điện tử lên hệ thống.
Điều 19. Thủ tục hải
quan
1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.
a) Tiếp nhận, khai thác thông tin khai
hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông tin từ hồ sơ
giấy; kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai và các thông tin khác (thông
tin quản lý rủi ro, thông tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử
lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì hoàn thành thủ
tục hải quan cho tàu bay nhập cảnh;
a.2) Trường hợp thông tin khai hải
quan chỉ có thông tin về vận đơn chủ mà không có thông tin về vận đơn thứ cấp
thì vẫn hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu bay nhập cảnh, đồng thời yêu cầu
người khai khai bổ sung thông tin về vận đơn thứ cấp. Nếu người khai không khai
vận đơn thứ cấp, cơ quan hải quan áp dụng biện pháp nghiệp vụ như không thông
quan, hoặc không cho phép lô hàng nhập khẩu đưa ra khu vực giám sát hải quan;
a.3) Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển
hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan, cơ quan hải quan thực hiện thủ tục nhập cảnh
cho tàu bay, tổ chức giám sát tàu, giám sát hàng hóa khi dỡ xuống, lưu giữ
trong khu vực giám sát hải quan; đồng thời báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ khác có liên quan theo quy định;
a.4) Trường hợp có yêu cầu bằng văn bản
tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng
không, Tòa án, cơ quan Công an thì chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng
xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục
Hải quan để được hướng dẫn xử lý.
b) Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan
điện tử cho tàu bay nhập cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản
1 Điều này, Chi cục Hải quan gửi “Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tàu”
theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư này dưới
dạng điện tử hoặc bằng văn bản giấy (áp dụng với trường hợp không tiếp nhận được
ở dạng điện tử) cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng không, cơ quan có liên
quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo về việc đã hoàn thành thủ tục hải
quan cho tàu bay nhập cảnh.
2. Trách nhiệm của
người khai hải quan.
a) Thực hiện các quyết định của cơ
quan hải quan theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan đối với tàu bay
nhập cảnh;
b) Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ
hải quan, nộp hồ sơ hải quan điện tử theo quy định tại Điều 18 Thông
tư này;
c) Trường hợp làm thủ tục điện tử, sau
khi tàu bay nhập cảnh đã vào vị trí đỗ an toàn do Cảng vụ hàng không chỉ định
và sau khi hoàn tất thủ tục nhập cảnh với các cơ quan quản lý khác, người khai
hải quan gửi Thông báo xác nhận tàu đến cảng bằng phương thức điện tử cho Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tàu (theo mẫu số 11
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này). Thời điểm gửi Thông báo xác nhận tàu đến
cảng được xác định là thời điểm hàng hóa nhập khẩu chuyên chở trên tàu bay đến
cửa khẩu Việt Nam, làm cơ sở thực hiện các chính sách quản lý có liên quan.
Mục 2: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH
Điều 20. Tạo lập
thông tin về hồ sơ hải quan
1. Người khai hải quan được lựa chọn một
trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo chuẩn định dạng do Tổng
cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin
điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu
bay xuất cảnh gồm các chứng từ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này, cụ thể:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng không (nếu có) theo mẫu số 6;
b) Danh sách hành khách (nếu có) theo mẫu số 3;
c) Danh sách tổ lái và nhân viên làm
việc trên tàu bay theo mẫu số 4;
d) Bản lược khai hành lý ký gửi của
hành khách (nếu có) theo mẫu số 5.
3. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ
sơ hải quan điện tử:
a) Người khai hải quan thực hiện gửi hồ
sơ điện tử theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP.
b) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan tiếp nhận thông tin khai điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
c) Phản hồi thông tin:
c.1) Trường hợp thông tin khai đảm bảo
đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung khai hải quan theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
c.2) Trường hợp thông tin khai chưa đầy
đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông báo lý do chưa
tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại theo mẫu số 9 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
4. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về
hồ sơ hải quan điện tử tàu bay xuất cảnh.
a) Người khai hải quan: thông tin hồ
sơ hải quan điện tử tàu bay xuất cảnh đã gửi cho cơ quan hải quan nếu người
khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tàu bay theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Thời điểm khai sửa đổi, bổ sung:
a.1) Đối với bản khai hàng hóa xuất khẩu:
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tàu bay xuất cảnh;
a.2) Các chứng từ khác phải thực hiện
trước thời điểm tàu bay xuất cảnh.
b) Cơ quan hải quan: Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tàu bay xuất cảnh tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung lưu
vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển khai công tác nghiệp
vụ có liên quan.
5. Trường hợp bất khả kháng khi hệ thống
khai điện tử gặp sự cố, việc khai và làm thủ tục hải quan được thực hiện bằng hồ
sơ giấy theo quy định tại Điều 24 Thông tư này. Khi hệ thống
được phục hồi, người khai hải quan tạo lập và gửi thông tin điện tử lên hệ thống.
Điều 21. Thủ tục hải
quan
1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
a) Tiếp nhận, khai thác thông tin khai
hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hồ sơ giấy; kiểm
tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai và các thông tin khác (thông tin quản
lý rủi ro, thông tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì hoàn thành thủ
tục hải quan cho tàu bay xuất cảnh;
a.2) Trường hợp có thông tin yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng không,
Tòa án, cơ quan Công an và các cơ quan quản lý khác thì tạm thời dừng làm thủ tục
theo yêu cầu và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định,
đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để được hướng
dẫn xử lý.
b) Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan
điện tử cho tàu bay xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều
này, Chi cục Hải quan gửi “Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tàu” theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư này dưới dạng điện
tử hoặc bằng văn bản giấy (áp dụng với trường hợp không tiếp nhận được ở dạng
điện tử) cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng không, cơ quan có liên quan và
doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo về việc đã hoàn thành thủ tục hải quan
cho tàu bay xuất cảnh.
2. Trách nhiệm của người khai hải
quan.
a) Thực hiện các quyết định của cơ
quan hải quan theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan đối với tàu bay
xuất cảnh;
b) Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ
hải quan, nộp hồ sơ hải quan điện tử theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này;
c) Sau khi hoàn tất thủ tục xuất cảnh
với các cơ quan quản lý, người khai hải quan gửi Thông báo xác nhận tàu rời cảng
bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu theo mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Thời điểm gửi Thông báo xác nhận tàu rời cảng được xác định là thời điểm tàu và
hàng hóa xuất khẩu chuyên chở trên tàu rời cảng Việt Nam, làm cơ sở thực hiện
các chính sách quản lý có liên quan.
Mục 3: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BAY QUÁ CẢNH
Điều 22. Thủ tục hải
quan
1. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật
không phải làm thủ tục kê khai hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm:
a. Giám sát hải quan theo quy định
trong suốt quá trình tàu bay dừng đỗ tại sân bay.
b. Thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu cung ứng cho tàu bay (nếu có).
2. Trường hợp tàu bay quá cảnh dừng, đỗ
tại sân bay nhưng có xếp, dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và có hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh thì Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không có trách nhiệm
thông báo cho Chi cục Hải quan các thông tin có liên quan theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Thủ tục hải quan thực hiện
như sau:
a. Khi tàu bay nhập cảnh thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;
b. Khi tàu bay xuất cảnh nếu có sự
thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh thì người khai và cơ quan Hải quan thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
c. Thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu cung ứng cho tàu bay (nếu có).
Mục 4: THỦ TỤC HẢI
QUAN BẰNG HỒ SƠ GIẤY ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 23. Thủ tục hải
quan đối với tàu bay nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan: Hồ sơ hải quan đối
với tàu bay nhập cảnh gồm các chứng từ (nếu có) theo quy định tại khoản 2, Điều 18 Thông tư này (mỗi chứng từ 01 bản chính).
Riêng bản khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có), người khai hải quan nộp 02 bản
chính.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan.
a) Đối với người khai: người khai phải
khai và nộp hồ sơ hải quan ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí theo chỉ
định của Giám đốc Cảng vụ hàng không;
b) Đối với cơ quan Hải quan: không quá
01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định.
3. Hoàn thành thủ tục hải quan.
a) Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ hải
quan, kiểm tra sự đầy đủ và phù hợp của các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan;
b) Trường hợp các chứng từ đầy đủ, phù
hợp thì hoàn thành thủ tục hải quan. Công chức hải quan ký tên, đóng dấu công
chức lên các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Riêng đối với bản khai hàng hóa nhập
khẩu (nếu có), công chức ghi tổng số trang, ký tên, đóng dấu công chức lên
trang đầu và trang cuối bản khai hàng hóa;
c) Trường hợp các chứng từ không đầy đủ,
không phù hợp thì công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan bổ sung
các thông tin cần thiết để hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu nhập cảnh;
d) Sau khi hoàn thành thủ tục hải
quan, công chức hải quan gửi bản sao bản khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có) đến
các đơn vị chức năng khi có yêu cầu; vào sổ hoặc nhập máy tính các thông tin về
tên tàu bay, quốc tịch tàu bay, tên cơ trưởng, tổng số phi hành đoàn, vị trí
tàu bay đỗ, tàu bay nhập cảnh đến từ, thời gian tàu bay dừng đỗ; lưu trữ hồ sơ
theo quy định.
Điều 24. Thủ tục hải
quan đối với tàu bay xuất cảnh
1. Hồ sơ hải quan: Hồ sơ hải quan đối
với tàu bay xuất cảnh gồm các chứng từ (nếu có) theo quy định tại khoản 2, Điều 20 Thông tư này (mỗi chứng từ 01 bản chính).
Riêng bản khai hàng hóa xuất khẩu (nếu có), người khai hải quan nộp 02 bản
chính.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan.
a) Đối với người khai: người khai phải
khai và nộp hồ sơ hải quan ngay trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ
tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;
b) Đối với cơ quan Hải quan: không quá
01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định.
3. Hoàn thành thủ tục hải quan:
a) Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ
hải quan, kiểm tra sự đầy đủ và phù hợp của các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải
quan;
b) Trường hợp các chứng từ đầy đủ, phù
hợp thì hoàn thành thủ tục hải quan. Công chức hải quan ký tên, đóng dấu công
chức lên các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Riêng đối với bản khai hàng hóa (nếu
có), công chức ghi tổng số trang, ký tên, đóng dấu công chức lên trang đầu và
trang cuối bản khai hàng hóa;
c) Trường hợp các chứng từ không đầy đủ,
không phù hợp thì công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan bổ sung
các thông tin cần thiết để hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu xuất cảnh;
d) Sau khi hoàn thành thủ tục hải
quan, công chức hải quan gửi bản sao bản khai hàng hóa xuất khẩu (nếu có) đến
các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu; vào sổ hoặc nhập máy tính các thông tin
về tên tàu bay, quốc tịch tàu bay, tên cơ trưởng, tổng số phi hành đoàn, vị trí
tàu bay đỗ, tàu bay xuất cảnh đến, thời gian tàu bay dừng đỗ; lưu trữ hồ sơ
theo quy định.
Điều 25. Thủ tục hải
quan đối với tàu bay quá cảnh
Thủ tục hải quan đối với tàu bay quá cảnh
thực hiện theo Điều 22 Thông tư này.
Chương III
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU ĐƯỜNG
BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 26. Tiếp nhận,
kiểm tra hải quan hồ sơ phương tiện vận tải
1. Phương tiện nước ngoài tạm nhập hoặc
phương tiện Việt Nam tạm xuất:
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan: nộp và xuất trình các chứng từ theo quy định tại Điều 74,
Điều 75, Điều 78, Điều 79, Điều 80 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 1 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
theo mẫu số 2 Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ do người điều khiển
phương tiện vận tải nộp và xuất trình;
b.2) Kiểm tra hồ sơ, kiểm đếm đủ số lượng,
chủng loại các chứng từ và kiểm tra nội dung của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải
quan, trong đó lưu ý kiểm tra các giấy tờ sau:
b.2.1) Giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền (trừ trường hợp phương tiện vận tải lưu hành tại khu vực cửa khẩu và các
loại phương tiện vận tải đường thủy nội địa mà Điều ước quốc tế giữa Việt Nam
và nước có chung đường biên giới không yêu cầu phải cấp giấy phép): Kiểm tra thời
hạn tạm nhập - tái xuất còn giá trị, tuyến đường, cửa khẩu xuất cảnh, cửa khẩu
nhập cảnh;
b.2.2) Giấy đăng ký phương tiện phải
còn giá trị lưu hành;
b.2.3) Giấy tờ khác bao gồm:
b.2.3.1) Giấy phép lái xe phù hợp với
loại xe;
b.2.3.2) Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện cơ giới còn giá trị theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải
đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung biên giới phù hợp với mục đích chuyến
đi;
b.2.3.3) Hộ chiếu của lái xe và giấy
đăng ký phương tiện mà lái xe điều khiển phải do cùng một Bên cấp, trừ:
- Phương tiện của cơ quan ngoại giao gồm
Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Thương vụ, Thông tấn xã mang biển số của Bên ký
kết kia qua lại biên giới thực hiện công vụ.
- Các trường hợp Điều ước quốc tế giữa
Việt Nam và các nước có chung đường biên giới có quy định khác.
Quá trình kiểm tra hồ sơ phương tiện vận
tải nếu phát hiện hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng
ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho
người khai hải quan biết, trả lại hồ sơ cho người khai hải quan. Trường hợp người
khai có yêu cầu thì phải thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu 3 phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Phương tiện nước ngoài tái xuất hoặc
phương tiện Việt Nam tái nhập:
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1) Nộp và xuất trình các chứng từ
theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 78, Điều 79, Điều 80
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập -
tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 1
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số
2 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Khai bổ sung (nếu có) những thay
đổi khác so với khai báo khi tạm nhập, tạm xuất.
b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người
khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào các ô, mục định sẵn trên hệ
thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;
b.2) Kiểm tra hồ sơ, kiểm đếm đủ số lượng,
chủng loại các chứng từ, kiểm tra nội dung của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải
quan, lưu ý kiểm tra các giấy tờ sau:
b.2.1) Văn bản gia hạn thời gian lưu
hành phương tiện vận tải (nếu có);
b.2.2) Giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền (quy định về thời hạn tạm nhập - tái xuất, về tuyến đường...);
b.2.3) Giấy tờ khác bao gồm:
b.2.3.1) Giấy phép lái xe phù hợp với
loại xe còn giá trị;
b.2.3.2) Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện cơ giới còn giá trị theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải
đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới;
b.2.3.3) Hộ chiếu của lái xe còn giá
trị và giấy đăng ký phương tiện mà lái xe điều khiển phải do cùng một Bên cấp,
trừ:
- Phương tiện của cơ quan ngoại giao gồm
Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Thương vụ, Thông tấn xã mang biển số của Bên ký
kết kia qua lại biên giới thực hiện công vụ.
- Các trường hợp Điều ước quốc tế giữa
Việt Nam và các nước có chung đường biên giới có quy định khác.
Quá trình kiểm tra hồ sơ phương tiện vận
tải nếu phát hiện hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng
ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho
người khai hải quan biết, trả lại hồ sơ cho người khai hải quan. Trường hợp người
khai có yêu cầu thì phải thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu 3 phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Điều 27. Khai hải
quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
1. Khai hải quan đối với ô tô, mô tô,
xe máy xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Trường hợp sử dụng phần mềm quản lý
phương tiện vận tải đường bộ:
a.1) Trách nhiệm của công chức hải
quan:
a.1.1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ do
người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại Điều 26 Thông
tư này, nếu đủ điều kiện cho xuất cảnh, nhập cảnh thì nhập thông tin vào
các ô, mục định sẵn trên phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;
a.1.2) In tờ khai phương tiện vận tải
từ phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ.
a.2) Trách nhiệm của người khai hải
quan: ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải, chịu trách nhiệm về tính xác thực
đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan Hải quan.
b) Trường hợp không sử dụng được phần
mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ do lỗi phần mềm, lỗi mạng, mất điện:
b.1) Trách nhiệm của công chức hải
quan:
b.1.1) Cấp phát miễn phí tờ khai
phương tiện vận tải cho người khai hải quan.
b.1.2) Hỗ trợ, hướng dẫn người khai hải
quan khai thông tin vào các ô, mục trên tờ khai phương tiện vận tải (gồm cả 2
liên) tại phần dành cho người điều khiển phương tiện vận tải.
b.2) Trách nhiệm của người khai hải
quan: khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải, chịu trách nhiệm về tính
xác thực đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan Hải quan.
2. Khai hải quan đối với tàu thủy nội
địa xuất cảnh, nhập cảnh (được đăng ký theo pháp luật của Việt Nam và
Campuchia).
a) Khai hải quan đối với tàu thủy nội
địa xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện tương tự như đối với ô tô, mô tô, xe
máy xuất cảnh, nhập cảnh quy định tại khoản 1 Điều này, riêng tờ khai phương tiện
vận tải đường thủy tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 2 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
b) Đối với tàu biển Việt Nam, tàu biển
Campuchia, tàu biển nước thứ ba có số hô hiệu (IMO) xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa
khẩu Vĩnh Xương - An Giang và cửa khẩu Thường Phước - Đồng Tháp thực hiện thủ tục
hải quan theo quy định tại Chương I, Phần II Thông tư này.
Điều 28. Quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra phương tiện vận tải, kiểm tra, khám xét phương tiện vận
tải
1. Quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra phương tiện vận tải.
a) Đối với phương tiện vận tải tại thời
điểm làm thủ tục hải quan không có dấu hiệu, thông tin vi phạm thì công chức Hải
quan đánh dấu (hoặc tích trên phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ)
vào ô miễn kiểm tra phương tiện vận tải trên tờ khai hải quan;
b) Đối với phương tiện vận tải vi phạm
thời hạn lưu hành, phương tiện vận tải làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất lần đầu
tiên hoặc có nghi ngờ khác nhau giữa hồ sơ và thực tế phương tiện vận tải, hoặc
khi có đủ căn cứ để khẳng định trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa
trái phép, có dấu hiệu, thông tin vi phạm pháp luật thì công chức đánh dấu (hoặc
tích vào hệ thống) vào ô kiểm tra phương tiện vận tải trên tờ khai hải quan.
2. Kiểm tra phương tiện vận tải.
a) Kiểm tra phương tiện vận tải là việc
đối chiếu hồ sơ do người khai hải quan nộp, xuất trình với thực tế phương tiện
vận tải do công chức hải quan thực hiện. Nội dung kiểm tra gồm:
a.1) Đối với phương tiện vận tải đường
bộ: kiểm tra biển kiểm soát phương tiện vận tải, nếu có nghi vấn thì kiểm tra số
khung, số máy phương tiện vận tải; kiểm tra vị trí nơi phương tiện vận tải chứa
hàng hóa (nếu có);
a..2) Đối với phương tiện vận tải thủy:
kiểm tra biển kiểm soát phương tiện vận tải, giấy đăng kiểm, giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật; kiểm tra vị trí nơi phương tiện vận tải chứa hàng hóa (nếu có);
b) Trường hợp có đủ căn cứ để khẳng định
trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu, thông tin
vi phạm pháp luật thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng quyết định khám
xét phương tiện vận tải. Nội dung khám xét bao gồm lục soát, kiểm tra các vị
trí nơi có khả năng cất dấu hàng lậu, hàng cấm, hàng hóa không khai báo hải
quan. Thủ tục, trình tự khám xét phương tiện vận tải thực hiện theo quy định của
Luật xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn;
c) Trong quá trình kiểm tra, khám xét
phương tiện vận tải, công chức hải quan sử dụng các trang thiết bị cần thiết để
hỗ trợ công tác kiểm tra, khám xét.
3. Xử lý kết quả kiểm tra, khám xét
phương tiện vận tải.
a) Trường hợp không phát hiện có vi phạm,
công chức hải quan hoàn tất thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải theo quy định;
b) Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp
luật hải quan, công chức hải quan lập biên bản, tạm giữ phương tiện vận tải để
xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 29. Hoàn tất thủ
tục hải quan cho phương tiện vận tải
1. Đối với phương tiện vận tải nước
ngoài:
a) Phương tiện vận tải tạm nhập:
a.1) Đối với phương tiện vận tải nhập
cảnh theo giấy chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam:
Công chức hải quan ghi kết quả kiểm
tra phương tiện vận tải (nếu có), ký, đóng dấu công chức vào tờ khai phương tiện
vận tải, giao cho người điều khiển phương tiện liên 1 tờ khai phương tiện vận tải
tạm nhập - tái xuất để làm chứng từ đi đường và nộp lại cho Chi cục Hải quan cửa
khẩu làm thủ tục tái xuất khi phương tiện vận tải này tái xuất, liên 2 tờ khai
phương tiện vận tải lưu giữ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi
và thanh khoản.
a.2) Đối với phương tiện vận tải nhập
cảnh theo giấy phép liên vận (theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
Ngoài thực hiện công việc nêu ở tiết
a.1 khoản 1 Điều này, công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải ký tên,
đóng dấu công chức, đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận.
b) Phương tiện vận tải tái xuất:
b.1) Đối với phương tiện vận tải tạm
nhập theo giấy chấp thuận hoặc giấy tờ tương đương của cơ quan có thẩm quyền Việt
Nam, công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra phương tiện vận tải (nếu có), ký
tên, đóng dấu công chức vào liên 1 tờ khai phương tiện vận tải tạm nhập - tái
xuất để thanh khoản hồ sơ tạm nhập - tái xuất;
b.2) Đối với phương tiện vận tải tạm
nhập theo giấy phép liên vận: ngoài thực hiện công việc nêu ở tiết b.1 khoản 1 Điều
này, công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải đóng dấu “Việt Nam
Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép
liên vận.
2) Đối với phương tiện vận tải Việt
Nam:
a) Phương tiện vận tải tạm xuất:
a.1) Đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh theo giấy chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: Công chức hải
quan ghi kết quả kiểm tra, ký tên, đóng dấu công chức vào tờ khai phương tiện vận
tải tạm xuất - tái nhập; giao cho người điều khiển phương tiện liên 1 tờ khai
phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập để nộp lại cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tái nhập khi phương tiện vận tải này tái nhập, liên 2 tờ khai
phương tiện vận tải lưu giữ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm xuất để theo dõi
và thanh khoản.
a.2) Đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh theo giấy phép liên vận (theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
a.2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ
liên vận (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia):
Công chức hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận.
Trường hợp không in tờ khai phương tiện
vận tải, sau khi đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận, công chức hải quan ghi số tờ khai
phương tiện vận tải lên nửa trên của con dấu.
a.2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy
khổ A4 (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): Công chức
hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ nhật trình kèm theo thì
đóng lên sổ nhật trình).
Trường hợp không in tờ khai phương tiện
vận tải: sau khi đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận, công chức hải quan ghi số tờ khai
phương tiện vận tải lên nửa trên của con dấu.
b) Phương tiện vận tải tái nhập.
b.1) Đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh theo giấy chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: công chức hải
quan ghi kết quả kiểm tra, ký, đóng dấu công chức vào liên 1 tờ khai phương tiện
vận tải tạm xuất - tái nhập và thu lại liên 1 tờ khai phương tiện vận tải để
thanh khoản hồ sơ tạm xuất - tái nhập;
b.2) Đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh theo giấy phép liên vận (theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
b.2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ
(áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia): công chức
hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành lên giấy phép liên vận;
b.2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy
khổ A4 (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): công chức
hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ nhật trình kèm theo thì
đóng lên sổ nhật trình).
Điều 30. Quy định về
thanh khoản
1. Thanh khoản phương tiện vận tải
trên hệ thống phần mềm:
Thực hiện thanh khoản trên hệ thống phần
mềm theo tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành.
Công chức hải quan ký tên, đóng dấu
công chức vào góc phải phía trên trang đầu phiếu hồi báo, hoặc bản gốc (bản sao
hoặc bản fax) tờ khai phương tiện vận tải (liên 1), công văn (trường hợp phương
tiện vận tải Việt Nam có Giấy phép liên vận, không in tờ khai phương tiện vận tải
) của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục cho phương tiện vận tải tái xuất hoặc
tái nhập chưa được nối mạng với hệ thống và đóng dấu “Đã thanh khoản” theo mẫu
do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành; lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2) Thanh khoản phương tiện vận tải
trên hồ sơ giấy:
a) Thanh khoản hồ sơ phương tiện vận tải
tạm nhập:
a.1) Căn cứ thanh khoản:
a.1.1) Đối với Chi cục Hải quan làm thủ
tục cho phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất có nối mạng với hệ thống thì:
a.1.1.1) Chi cục Hải quan làm thủ tục
cho phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất cùng cửa khẩu căn cứ tờ khai hải
quan phương tiện vận tải (liên 1) phù hợp với dữ liệu kiểm tra trên hệ thống để
thanh khoản hồ sơ tạm nhập;
a.1.1.2) Chi cục Hải quan làm thủ tục
cho phương tiện vận tải tái xuất không cùng cửa khẩu căn cứ tờ khai hải quan
phương tiện vận tải (liên 1) phù hợp với dữ liệu kiểm tra trên hệ thống để
thanh khoản hồ sơ tạm nhập;
a.1.1.3) Đối với Chi cục Hải quan làm
thủ tục cho phương tiện vận tải nhập cảnh (tạm nhập) chưa được nối mạng với hệ
thống thì căn cứ tờ khai phương tiện vận tải (liên 2) và phiếu hồi báo, bản gốc
(hoặc bản fax) tờ khai phương tiện vận tải (liên 1) từ cửa khẩu tái xuất để
thanh khoản hồ sơ tạm nhập.
a.2. Thủ tục thanh khoản:
Công chức hải quan ký đóng dấu số hiệu
công chức vào góc phải phía trên trang đầu tờ khai phương tiện vận tải và đóng
dấu “Đã thanh khoản” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành;
lưu trữ theo quy định.
b) Thanh khoản hồ sơ phương tiện vận tải
tạm xuất:
b.1) Căn cứ thanh khoản:
b.1.1) Đối với Chi cục Hải quan làm thủ
tục tạm xuất, tái nhập được nối mạng với hệ thống thì:
b.1.1.1) Chi cục Hải quan làm thủ tục
tạm xuất, tái nhập cùng cửa khẩu căn cứ tờ khai hải quan phương tiện vận tải
(liên 1) hoặc sổ liên vận (trường hợp không in tờ khai phương tiện vận tải) phù
hợp với dữ liệu kiểm tra trên hệ thống để thanh khoản hồ sơ tạm xuất;
b.1.1.2) Chi cục Hải quan làm thủ tục
tái nhập không cùng cửa khẩu căn cứ tờ khai hải quan phương tiện vận tải (liên
1) hoặc Sổ liên vận (trường hợp không in tờ khai phương tiện vận tải) phù hợp với
dữ liệu kiểm tra trên hệ thống để thanh khoản hồ sơ tạm xuất.
b.1.2) Đối với Chi cục Hải quan làm thủ
tục cho phương tiện vận tải tạm xuất chưa được nối mạng với hệ thống: Căn cứ tờ
khai hải quan phương tiện vận tải (liên 2) và phiếu hồi báo, bản gốc (hoặc bản
fax) tờ khai phương tiện vận tải (liên 1) do Chi cục hải quan cửa khẩu tái nhập
chuyển đến để thanh khoản hồ sơ tạm xuất;
b.2) Thủ tục thanh khoản: Công chức hải
quan ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào góc phải phía trên trang đầu tờ
khai phương tiện vận tải hoặc công văn (trường hợp không in tờ khai phương tiện
vận tải đối với phương tiện vận tải Việt Nam có Giấy phép liên vận) và đóng dấu
“Đã thanh khoản” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành; lưu trữ
theo quy định.
Mục 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 31. Thủ tục hải
quan đối với xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
Khi ô tô, xe mô tô, xe gắn máy tạm nhập,
nhập cảnh/tái xuất, xuất cảnh hoặc tạm xuất, xuất cảnh/nhập cảnh, tái nhập:
1. Trách nhiệm của người khai hải
quan: nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan và khai hải quan theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người
khai hải quan nộp và xuất trình; kiểm tra, đối chiếu thông tin hồ sơ phương tiện
vận tải, nhập thông tin vào phần mềm quản lý phương tiện vận tải và in tờ khai
phương tiện vận tải theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Thông tư
này;
b) Quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra phương tiện vận tải; thực hiện kiểm tra, khám xét và xử lý theo quy định (nếu
có) theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
c) Hoàn tất thủ tục hải quan theo quy
định tại Điều 29 Thông tư này;
d) Thực hiện thanh khoản hồ sơ phương
tiện vận tải tạm nhập (sau khi phương tiện vận tải đã tái xuất) và thanh khoản
hồ sơ phương tiện vận tải tạm xuất (sau khi phương tiện vận tải đã tái nhập) trên
phần mềm quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ theo
quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 32. Thủ tục hải
quan đối với phương tiện thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh
Khi phương tiện thủy nội địa tạm nhập,
nhập cảnh/tạm xuất, xuất cảnh hoặc tái xuất, xuất cảnh/tạm nhập, nhập cảnh:
1. Trách nhiệm của người khai hải
quan: nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan và khai hải quan theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người
khai hải quan nộp và xuất trình; kiểm tra, đối chiếu thông tin hồ sơ phương tiện
vận tải và in tờ khai phương tiện vận tải theo quy định tại Điều
26, Điều 27 Thông tư này;
b) Quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra phương tiện vận tải; thực hiện kiểm tra, khám xét và xử lý theo quy định (nếu
có) theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
c) Hoàn tất thủ tục hải quan theo quy
định tại Điều 29 Thông tư này;
d) Thực hiện thanh khoản hồ sơ phương
tiện vận tải tạm nhập (sau khi phương tiện vận tải đã tái xuất) và thanh khoản
hồ sơ phương tiện vận tải tạm xuất (sau khi phương tiện vận tải đã tái nhập)
trên hồ sơ giấy theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 33. Thủ tục hải
quan đối với phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân qua lại khu vực biên giới
1. Thủ tục hải quan đối với ô tô, xe gắn
máy, phương tiện thủy nội địa:
a) Đối với ô tô, xe gắn máy, phương tiện
thủy nội địa nước ngoài vào khu vực cửa khẩu để giao hàng hoặc nhận hàng hoặc
do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày thì thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a.1) Người khai hải quan xuất trình giấy
tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc
giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này), giấy tờ phương tiện để Chi cục hải
quan cửa khẩu vào sổ theo dõi;
a.2) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện
việc ghi sổ hoặc nhập máy tính các thông tin về loại phương tiện, biển kiểm
soát (nếu có), số giấy phép lái xe hoặc số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ
chiếu hoặc số giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này, họ và tên người điều
khiển phương tiện (nếu là người nước ngoài thì ghi phiên âm theo tiếng Việt),
ngày giờ vào, ra khu vực cửa khẩu; Thực hiện giám sát theo quy định;
b) Đối với ô tô, xe gắn máy, phương tiện
thủy nội địa Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng hoặc nhận hàng hoặc do nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày thì thủ tục hải quan thực hiện như sau:
b.1) Người khai hải quan xuất trình tờ
khai hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu trong trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu hoặc giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này) và giấy tờ phương tiện
để Chi cục hải quan cửa khẩu vào sổ theo dõi.
b.2) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện
việc ghi sổ hoặc nhập máy tính các thông tin về loại phương tiện, biển kiểm
soát (nếu có), số giấy phép lái xe hoặc số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ
chiếu hoặc số giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này, ngày giờ vào, ra khu vực
cửa khẩu; Thực hiện giám sát theo quy định;
2. Thủ tục hải quan đối
với phương tiện vận tải thô sơ thường xuyên qua lại khu vực biên giới để giao
hàng hoặc nhận hàng hoặc do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày:
a) Người điều khiển phương tiện nộp
cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện
việc giám sát theo quy định.
Điều 34. Quy định
riêng đối với một số trường hợp đặc thù
1. Phương tiện vận tải vận chuyển hành
khách tuyến cố định, thường xuyên xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu theo giấy
phép liên vận thì người điều khiển phương tiện chỉ phải khai hải quan phương tiện
vận tải 01 lần trong thời hạn hiệu lực của giấy phép (khai vào lần xuất cảnh,
nhập cảnh đầu tiên). Các lần xuất cảnh, nhập cảnh tiếp theo được cơ quan Hải
quan cập nhật theo dõi bằng sổ hoặc bằng máy tính và thanh khoản tờ khai vào lần
tái xuất/tái nhập cuối cùng.
2. Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh theo đoàn thì người điều khiển của từng phương tiện hoặc người đại diện
cho đoàn thực hiện việc khai hải quan và làm thủ tục cho cả đoàn phương tiện.
3. Đối với các trường hợp phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh là xe cứu thương, cứu hỏa, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ
nhân đạo, làm nhiệm vụ khẩn cấp không có giấy phép thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
giải quyết thủ tục như sau:
a) Hướng dẫn người điều khiển phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khai vào tờ khai phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, xuất trình các giấy tờ liên quan đến phương tiện vận tải và giấy tờ tùy
thân của người điều khiển phương tiện vận tải;
b) Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế
phương tiện vận tải, vào sổ hoặc nhập vào máy tính các thông tin trên tờ khai
phương tiện vận tải;
c) Hoàn thành thủ tục hải quan phương
tiện vận tải và làm công văn báo cáo ngay (fax) gửi Cục Hải quan tỉnh kèm bản
copy tờ khai phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập
có đóng dấu sao y của Chi cục để Cục Hải quan tỉnh thông báo đến các cơ quan gồm:
Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải tỉnh, Bộ đội biên phòng cấp tỉnh và Hải
quan cửa khẩu tái xuất (nếu tái xuất không cùng cửa khẩu) để phối hợp theo dõi,
quản lý.
4. Đối với ô tô mang biển kiểm soát
riêng của khu kinh tế cửa khẩu.
a) Ô tô biển kiểm soát riêng của khu
kinh tế cửa khẩu vào nội địa phải làm thủ tục hải quan tạm nhập - tái xuất theo
quy định;
b) Ô tô biển kiểm soát riêng của khu
kinh tế cửa khẩu nếu được cấp giấy phép liên vận ra nước ngoài phải làm thủ tục
tạm xuất - tái nhập theo quy định.
5. Đối với phương tiện vận tải thuộc điều
chỉnh của Hiệp định GMS mà Việt Nam ký kết với các nước trong khu vực Tiểu vùng
Mê Kông.
a) Thực hiện quản lý, theo dõi thông
qua phần mềm quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh đường bộ;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: nộp và xuất trình các chứng từ theo quy định tại Hiệp định tạo thuận lợi
vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở
rộng (Hiệp định GMS) và các văn bản hướng dẫn;
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
cửa khẩu:
b.2.1) Kiểm tra Giấy phép vận tải đường
bộ GMS (GMS Road Transport Permit) và xác nhận lên Sổ theo dõi hoạt động phương
tiện thực hiện Hiệp định GMS đi kèm giấy phép;
b.2.2) Kiểm tra hồ sơ hải quan GMS gồm:
b.2.2.1) Tờ khai hàng hóa quá cảnh và
thông quan nội địa (GMS transit and inland customs clearance Document);
b.2.2.2) Tờ khai tạm nhập
phương tiện vận tải (Motor Vehicle temporary admission Document);
b.2.2.1) Tờ khai tạm nhập container
(Container temporary admission Document);
b.2.3) Không in tờ khai phương tiện vận
tải của Việt Nam, thực hiện xác nhận lên hồ sơ hải quan GMS: Thực hiện theo Sổ tay
hướng dẫn chế độ quá cảnh (Customs Transit and Temporary Admission System) đã
thống nhất giữa các nước GMS (xác nhận bằng tiếng Anh).
b.2.4) Hoàn thành thủ tục hải quan cho
phương tiện vận tải nếu không phát hiện vi phạm;
b.2.5) Trường hợp phát hiện vi phạm:
b.2.5.1) Yêu cầu người điều khiển
phương tiện thanh toán ngay các khoản thuế, lệ phí;
b.2.5.2) Trường hợp người điều khiển
phương tiện không có khả năng thanh toán ngay các khoản thuế, lệ phí thì thông
báo việc vi phạm (kèm hồ sơ chứng minh vi phạm của doanh nghiệp vận tải) đến Hiệp
hội vận tải ô tô Việt Nam (VATA) yêu cầu thanh toán theo quy định tại Thỏa thuận
sơ bộ giữa Tổng cục Hải quan và Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam (VATA) ký ngày
05/11/2009.
c) Gia hạn thời hạn lưu hành:
c.1) Thẩm quyền gia hạn: việc gia hạn
thời gian lưu hành đối với phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất quá
hạn trong các trường hợp bất khả kháng do Chi cục trưởng quyết định, xác nhận
(bằng tiếng Anh) vào văn bản yêu cầu của người có phương tiện tạm nhập;
c.2) Thực hiện việc gia hạn theo khoản
c Điều 9 Phụ lục 8-Tạm nhập phương tiện cơ giới (Annex 8: Temporary Importation
of Motor Vehicle) và khoản (b) Điều 14 Phụ lục 14 - Chế độ hải quan Công ten nơ
(Annex 14-Container Customs Regime) của Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người
và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông (The GMS
Cross-Border Transort Agreement-CBTA).
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam thì sau khi kết thúc thủ tục hải quan theo cơ chế vận tải quá cảnh (Customs
Transit and Temporary Admission System) mới làm thủ tục hải quan theo từng loại
hình nhập khẩu.
6. Đối với phương tiện vận tải gồm
ôtô, mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều
chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi xuất cảnh
hay nhập cảnh phải có văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam mới được giải quyết thủ tục hải quan:
a) Trường hợp phương tiện vận tải của
nước thứ 3 được phép tạm nhập qua cửa khẩu đường bộ và tái xuất qua cửa khẩu đường
biển hoặc đường thủy nội địa hoặc đường sắt hoặc đường hàng không hoặc ngược lại
thì Chi cục Hải quan làm thủ tục tái xuất phương tiện vận tải phải fax hoặc gửi
lại bản chính tờ khai phương tiện vận tải (sau khi sao lưu tờ khai phương tiện
vận tải) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập để thanh khoản hồ
sơ phương tiện vận tải tạm nhập;
b) Thủ tục phương tiện vận tải quá cảnh
thực hiện như thủ tục đối với ô tô nước ngoài tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 31 Thông tư này.
7. Đối với phương tiện vận tải của tổ
chức, cá nhân của một nước láng giềng ký kết Hiệp định vận tải song phương với
Việt Nam, đã làm thủ tục tạm nhập vào lãnh thổ Việt Nam muốn tái xuất sang lãnh
thổ của một nước láng giềng khác có ký kết Hiệp định vận tải song phương với Việt
Nam phải có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mới được giải
quyết thủ tục hải quan.
8. Đối với phương tiện vận tải là hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thì thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo quy định.
Chương IV
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU HỎA LIÊN VẬN QUỐC TẾ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 35. Thủ tục hải
quan đối với tàu nhập cảnh
1. Trách nhiệm của người khai hải
quan: trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP, người khai nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan như sau:
a) Tại Chi cục Hải quan ga đường sắt
liên vận quốc tế ở biên giới:
a.1) Giấy giao tiếp hàng hóa đối với
tàu chở hàng hóa: 01 bản chính;
a.2) Vận đơn đối với tàu chở hàng hóa:
01 bản chụp;
a.3) Bản trích lược khai hàng hóa nhập
khẩu dỡ xuống từng ga đường sắt liên vận quốc tế đối với tàu chở hàng hóa theo mẫu số 2 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này:
02 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới
(nếu có) theo mẫu số 1 Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này: 01 bản chính;
a.5) Bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực
phẩm mang theo của tàu đối với tàu khách hoặc tàu chở hàng hóa (nếu có) theo mẫu số 3 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này:
01 bản chính.
b) Tại Chi cục Hải quan ga đường sắt
liên vận quốc tế trong nội địa:
b.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong
của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới chuyển đến;
b.2) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa
(nếu có) theo mẫu số 1 Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này: 01 bản chính.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga
đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu
thông tin tại hồ sơ hải quan về số hiệu toa xe, số lượng hàng với từng toa xe, container
chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có)
đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra, tổng hợp,
phân tích thông tin khai và các thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông
tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì:
a.1.1) Xác nhận và đóng dấu lên những
giấy tờ do người khai hải quan nộp.
a.1.2) Lưu hồ sơ hải quan gồm các chứng
từ liên quan theo quy định.
a.2) Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển
hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan, cơ quan hải quan thực hiện thủ tục nhập cảnh
cho tàu, tổ chức giám sát tàu, giám sát hàng hóa khi dỡ xuống, lưu giữ trong
khu vực giám sát hải quan; đồng thời báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ khác có liên quan theo quy định.
a.3) Trường hợp phải kiểm tra thực tế
phương tiện thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 68 Luật
Hải quan.
b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa
hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến
ga đích; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường,
siêu trọng, hàng rời,... thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng
hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo
quy định;
c) Bàn giao hàng hóa nhập khẩu cho Hải
quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa trong trường hợp tàu nhập
cảnh có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan như sau:
c.1) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử thực hiện được các giao dịch
điện tử với nhau thì thực hiện theo quy định tại Điều 51 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c.2) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao
dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên
nhân khác thì lập biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu gửi cho Hải quan ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo mẫu số
4 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
d) Niêm phong hồ sơ hải quan gồm các
chứng từ nêu tại điểm a.2, a.3 khoản 1 Điều này, biên bản bàn giao (nếu có) và
giao cho người khai chuyển đến Hải quan ga đích theo quy định.
đ) Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với
phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng), hàng hóa, hành lý theo
quy định tại khoản 2, Điều 72 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga
đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu
thông tin tại hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở
biên giới chuyển đến và do người khai nộp về số hiệu toa xe, số lượng hàng với
từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra niêm phong của tổ
chức vận tải, của cơ quan Hải quan (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa
hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai và các
thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông tin từ các đơn vị khác trong và
ngoài ngành) và xử lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì:
a.1.1) Xác nhận, đóng dấu lên những giấy
tờ do người khai hải quan nộp; hồi báo (điện fax) cho Chi cục Hải quan ga đường
sắt liên vận quốc tế ở biên giới về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang
chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến (đối với trường
hợp người khai thực hiện thủ tục bàn giao hàng hóa nhập khẩu vận chuyển về ga
đích bằng phương thức thủ công) hoặc cập nhập thông tin hàng đến vào Hệ thống
(đối với trường hợp người khai thực hiện thủ tục bàn giao hàng hóa nhập khẩu vận
chuyển về ga đích bằng phương thức điện tử);
a.1.2) Lưu hồ sơ hải quan gồm các chứng
từ liên quan theo quy định.
a.2) Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển
hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan, tổ chức giám sát tàu, giám sát hàng hóa
khi dỡ xuống, lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan; đồng thời báo cáo Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác có liên quan theo quy định.
a.3) Trường hợp phải kiểm tra thực tế phương
tiện thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 68 Luật Hải
quan.
b) Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với
phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng), hàng hóa, hành lý theo
quy định tại khoản 2, Điều 72 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Điều 36. Thủ tục hải
quan đối với tàu xuất cảnh
1. Trách nhiệm của người khai hải
quan: trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP, người khai nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan như sau:
a) Tại Chi cục Hải quan ga đường sắt
liên vận quốc tế trong nội địa:
a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với
tàu khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
01 bản chính;
a.2) Vận đơn đối với tàu chở hàng hóa:
01 bản chụp;
a.3) Bản trích lược khai hàng hóa xuất
khẩu tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với tàu chở hàng hóa
theo mẫu số 5 Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này: 02 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa
(nếu có) theo mẫu số 1 Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này: 01 bản chính.
b) Tại Chi cục Hải quan ga đường sắt
liên vận quốc tế ở biên giới:
b.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong
của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa chuyển
đến;
b.2) Giấy giao tiếp hàng hóa đối với
tàu chở hàng hóa: 01 bản chính;
b.3) Vận đơn đối với tàu chở hàng hóa:
01 bản chụp;
b.4) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với
tàu chở hàng hóa: 01 bản chính;
b.5) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở
biên giới (nếu có) theo mẫu số 1 Phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga
đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu
thông tin tại hồ sơ hải quan về số hiệu toa xe, số lượng hàng với từng toa xe, container
chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có)
đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa
hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến
ga đích; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường,
siêu trọng, hàng rời,... thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng
hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo
quy định;
b.2) Bàn giao hàng hóa xuất khẩu cho Hải
quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới trong trường hợp tàu xuất cảnh
có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan như sau:
b.2.1) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử thực hiện được các giao dịch
điện tử với nhau thì thực hiện theo quy định tại Điều 51 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b.2.2) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao
dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên
nhân khác thì lập biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu gửi cho Chi cục Hải quan
ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới theo mẫu
số 6 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
c) Xác nhận và đóng dấu lên những giấy
tờ do người khai nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm các chứng từ nêu tại điểm
a.2, a.3 khoản 1 Điều này, biên bản bàn giao (nếu có) và giao cho người khai
chuyển đến Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới theo quy
định.
d) Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với
phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng), hàng hóa, hành lý theo
quy định tại khoản 2, Điều 72 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga
đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu
thông tin tại hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế
trong nội địa chuyển đến và do người khai nộp về số hiệu toa xe, số lượng hàng
với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra niêm phong của
tổ chức vận tải, của cơ quan Hải quan (nếu có) đối với từng toa xe, container
chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai và
các thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông tin từ các đơn vị khác
trong và ngoài ngành) và xử lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì:
a.1.1) Xác nhận, đóng dấu lên những giấy
tờ do người khai hải quan nộp; hồi báo (điện fax) cho Chi cục hải quan ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng
đang chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến (đối với trường
hợp người khai thực hiện thủ tục bàn giao hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức
thủ công) hoặc cập nhập thông tin hàng đến vào Hệ thống (đối với trường hợp người
khai thực hiện thủ tục bàn giao hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức điện tử);
a.1.2) Lưu hồ sơ hải quan gồm các chứng
từ liên quan theo quy định.
a.2) Trường hợp phải kiểm tra thực tế
phương tiện thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 68 Luật
Hải quan.
b) Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với
phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng), hàng hóa, hành lý theo
quy định tại khoản 2, Điều 72 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 04 năm 2015 và thay thế Thông tư số 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011
của Bộ Tài chính, phần IV Thông tư số 128/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn
của Tổng cục Hải quan.
Điều 38. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm:
a) Xây dựng và công bố định dạng chuẩn
dữ liệu điện tử thực hiện thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
b) Xây dựng cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Hải quan và hệ thống khai hải quan điện tử.
c) Quyết định lựa chọn hãng tàu bay thực
hiện thủ tục hải quan điện tử theo từng giai đoạn.
d) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị hải quan chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển
khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
đ) Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện và các mẫu biểu có liên quan theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi hoặc bổ
sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi hoặc bổ sung, thay
thế.
3. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCHQ(201).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Mẫu số 1 - Phụ lục
I
TÊN HÃNG
TÀU/
ĐẠI LÝ HÃNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./TB-
(viết tắt tên hãng tàu/đại lý hãng tàu)
|
|
THÔNG BÁO
Tham gia thủ
tục hải quan điện tử đối với tàu bay nhập cảnh, quá cảnh
Căn cứ Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Chúng tôi gửi Thông báo này tới Tổng cục
Hải quan đề nghị được tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử tàu bay nhập
cảnh, xuất cảnh với những nội dung sau:
1. Tên đơn vị đăng ký:
a) Mã số thuế:
b) Địa chỉ:
c) Số điện thoại: Số
Fax:
d) Người đại diện có thẩm quyền: (i) Họ
và tên; (ii) Số Chứng minh thư nhân dân; (iii) Chức vụ.
đ) Đại lý cho hãng tàu:
2. Chúng tôi cam kết thực hiện các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2015 của
Bộ Tài chính, các quyền và nghĩa vụ theo quy định khác của pháp luật liên quan.
Nơi nhận:
-
Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT,……
|
……., ngày
….. tháng ….. năm ….
ĐẠI
DIỆN CÓ THẨM QUYỀN
|
Mẫu số 2 - Phụ
lục I
TÊN HÃNG
TÀU/
ĐẠI LÝ HÃNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./TB-
(tên hãng tàu/đại lý hãng tàu)
|
|
THÔNG BÁO
Tham gia thủ
tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, quá cảnh
Căn cứ Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Chúng tôi gửi Thông báo này tới Tổng cục
Hải quan đề nghị được tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử tàu bay nhập
cảnh, xuất cảnh với những nội dung sau:
1. Tên đơn vị đăng ký:
a) Mã số thuế:
b) Địa chỉ:
c) Số điện thoại: Số
Fax:
d) Người đại diện có thẩm quyền: (i) Họ
và tên; (ii) Số Chứng minh thư nhân dân; (iii) Chức vụ.
đ) Đại lý cho hãng tàu:
2. Chúng tôi cam kết thực hiện các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2015 của
Bộ Tài chính, các quyền và nghĩa vụ theo quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Nơi nhận:
-
Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT,……
|
……., ngày
….. tháng ….. năm ….
ĐẠI
DIỆN CÓ THẨM QUYỀN
|
Mẫu số 1 - Phụ
lục II
BẢN KHAI
CHUNG
General
Declaration
|
|
1. Tên và loại tàu:
Name
and type of ship
|
2. Đến/Arrival
|
3. Rời/Departure
|
|
5. Cảng đến/rời
Port
of arrival/departure
|
6. Thời
gian đến/rời cảng
Date
- Time of arrival/departure
|
|
4. Số IMO:
IMO
number
|
|
7. Hô hiệu:
Call
sign
|
|
8. Quốc tịch
tàu
Flag
State of ship
|
9. Tên thuyền trưởng
Name
of master
|
10. Cảng rời cuối cùng/cảng
đích:
Last
port of call/next port of call
|
|
11. Giấy chứng nhận
đăng ký
(Số, ngày cấp, cảng)
Certificate
of registry (Port,
date
and number)
|
12. Tên và địa chỉ liên lạc của đại
lý:
Name
and contact details of the ship agent
|
|
13. Tổng dung
tích
Gross
tonnage
|
14. Dung
tích có ích
Net
tonnage
|
|
15. Vị trí tàu tại cảng:
Position
of the ship in the port (berth or station)
|
|
16. Đặc điểm
chính của chuyến đi (các cảng trước và các cảng sẽ đến, gạch chân các cảng sẽ
dỡ hàng)
Brief
particulars of voyage (previous and subsequent port of call; underline where
remaining cargo will be discharged)
|
|
17. Mô tả tóm tắt về hàng
hóa
Brief
description of the cargo
|
|
18. Số thuyền viên (gồm cả thuyền
trưởng)
Number
of crew (inl. Master)
|
19. Số hành khách
Number
of passenger
|
20. Ghi chú:
Remarks
|
|
21. Tài liệu
đính kèm (ghi rõ số bản) (*)
Attached
documents (indicate number of copies)
|
22. Yêu cầu về phương tiện tiếp nhận
và xử lý chất thải
The
ship’s requirements in
terms of waste and residue reception facilities
|
|
Bản khai hàng hóa:
Cargo
Declaration
|
Danh sách hành khách
Passenger
List
|
….., ngày …. tháng ….. năm 20….
Date
23. THUYỀN TRƯỞNG
(HOẶC ĐẠI LÝ)
Master
(or authorized agent or officer)
|
|
Bản khai Dự trữ của tàu
Ship’s
Stores Declaration
|
Bản khai hành lý thuyền viên
Crew’s Effects Declaration
|
|
Danh sách thuyền viên
Crew
List
|
Bản khai kiểm dịch y tế
Health
Quarantine Declaration
|
|
(*) Mục này chỉ khai khi tàu
đến cảng (only on arrival)