Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 93/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19/2014/TT-BTC tạm nhập khẩu xe đối tượng miễn trừ

Số hiệu: 93/2018/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 05/10/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 19/2014/TT-BTC NGÀY 11/02/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC TẠM NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, TIÊU HỦY, CHUYỂN NHƯỢNG XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Hải quan s54/2014/QH14 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt s27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế s 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật s71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số 146/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;

Căn cứ Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khu, tiêu hủy, chuyn nhượng đi với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam; Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 09 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam

1. Khoản 4 Điều 2 sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua xe ô tô hoặc nhận xe cho, biếu tặng xe ô tô của các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là người mua xe).”.

2. Khoản 1, khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Một số quy định về tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng, tiêu hủy xe

1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy theo chủng loại, định lượng, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này là người kế nhiệm thì chỉ được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy khi người tiền nhiệm đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế theo quy định.

3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này thực hiện tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng, thực hiện như sau:

a) Trên cơ sở văn bản đề nghị tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng của các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này và ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 5 Điều 28 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a Khoản này, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thực hiện:

b.1) Thông báo cho đối tượng đề nghị tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng quy định và Cục Hải quan tỉnh, thành phnơi thực hiện cấp giấy tạm nhập khẩu;

b.2) Thông báo đến Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp Sổ định mức miễn thuế để bổ sung định lượng vào Sổ định mức miễn thuế (trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép tạm nhập khẩu miễn thuế xe vượt định lượng).”.

3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a) Văn bản đề nghị tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy theo Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này: 01 bản chính;

b) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu;

c) Giấy xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam về việc di chuyển tài sản hoặc thuyên chuyển nơi công tác từ nước khác đến Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;

d) Sổ định mức miễn thuế (có xác nhận định mức xe ô tô, xe gắn máy hoặc có xác nhận định mức tạm nhập khẩu xe vượt định lượng đối với trường hợp tạm nhập khẩu vượt định lượng quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) do Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp: 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào cổng thông tin một cửa quốc gia;

đ) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe

Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương thể hiện người nhận hàng trên các chứng từ này là người đề nghị cấp giấy tạm nhập xe hoặc tổ chức, cá nhân được đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy thác tạm nhập khẩu: 01 bản chính và 01 bản copy của hãng vận chuyển đối với trường hợp xe được vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam (trừ trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy qua cửa khẩu đường bộ) và một trong các giấy tờ sau:

đ.1) Giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe ô tô hoặc giấy chứng nhận xuất khẩu hoặc giấy chứng nhận sở hữu xe ô tô do cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển đi cấp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô là tài sản di chuyển;

đ.2) Chứng từ thanh toán tiền mua xe qua ngân hàng (01 bản chụp có xác nhận của ngân hàng) hoặc hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại (01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu) đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe từ nước ngoài hoặc nhận chuyển nhượng xe của đối tượng ưu đãi, miễn trừ khác.

Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam mua xe từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nhận ủy thác phải có các chứng từ quy định tại Điểm này và nộp 01 bản chụp hợp đồng ủy thác, xuất trình bản chính để đối chiếu;

đ.3) Giấy tờ cho, biếu tặng từ phía nước ngoài hoặc từ đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ khác đối với trường hợp được cho, biếu tặng: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;

đ.4) Giấy tờ điều chuyển xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính đối với trong trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này nhận điều chuyển xe từ nước ngoài;

e) Văn bản thông báo của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về việc Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này được tạm nhập khẩu miễn thuế vượt định lượng xe ô tô, xe gắn máy: 01 bản chính.

2. Thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở cơ quan (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan của đối tượng công tác đặt trụ sở (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này);

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy.

b.1) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với định lượng xe ô tô, xe gắn máy tại Sổ định mức miễn thuế. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu là phù hợp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận và thực hiện cấp giấy tạm nhập khẩu.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp giấy tạm nhập khẩu xe;

b.2) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu được cấp 01 bộ giấy tạm nhập khẩu gồm 04 bản theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy có giá trị làm thủ tục tạm nhập khẩu xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.

Quá thời hạn ghi trên giấy tạm nhập khẩu, đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này không thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện hủy giấy tạm nhập khẩu xe đã cấp; thực hiện cấp mới giấy tạm nhập khẩu xe trên cơ sở đề nghị của đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này và hồ sơ đã nộp;

b.3) Sau khi cấp giấy tạm nhập khẩu xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy thực hiện ghi nội dung đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe vào Sổ định mức miễn thuế (ô dành cho xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu), đóng dấu xác nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy cùng với 02 bản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy (kèm 01 vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải có giá trị tương đương được đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập) để nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu quy định tại Điều 5 Thông tư này;

b.4) Cập nhật thông tin liên hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.”.

4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a) Giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy: 02 bản chính;

b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chính (có đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy);

d) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;

đ) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng xe/động cơ nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính.

2. Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu theo quy đnh của pháp luật. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập khẩu xe.

b) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trên giấy tạm nhập khẩu với thực tế hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa thực nhập có sai lệch so với nội dung ghi trên giấy tạm nhập khẩu (trừ trường hợp sai lệch về số lượng xe), Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu (kèm các chứng từ liên quan). Cục Hải quan nơi cấp giấy tạm nhập khẩu căn cứ văn bản của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu và chứng từ liên quan để xem xét điều chỉnh nội dung giấy tạm nhập khẩu, ghi nội dung điều chỉnh vào mặt sau giấy tạm nhập khẩu, ký tên, đóng dấu và trả cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để hoàn thành thủ tục tạm nhập khẩu. Thời hạn điều chỉnh nội dung giấy tạm nhập khẩu không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhận được đầy đủ thông tin, hồ sơ;

c) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập khẩu chỉ thông quan xe tạm nhập khẩu khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chất lượng cấp (trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành có quy định khác) và đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

d) Kết thúc thủ tục thông quan

d.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xác nhận kết quả làm thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy vào 02 bản giấy tạm nhập khẩu xe và trả cho người khai hải quan 01 bản;

d.2) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy

d.2.1) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan, đồng thời đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định của pháp luật” vào 01 bản tờ khai; trả cho người khai hải quan 01 bản có xác nhận thông quan và 01 bản có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định của pháp luật”, lưu 01 bản tờ khai;

d.2.2) Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu sao gửi 01 bản từ bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu (có xác nhận thông quan) cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu để theo dõi, quản lý và truyền dữ liệu thông tin về tờ khai về Tổng cục Hải quan để quản lý thông tin tập trung; không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu;

d.3) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan Công an và cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan Công an.”.

5. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Đối với xe cơ quan

Văn bản đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn máy theo Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính.

b) Đối với xe cá nhân

b.1) Văn bản đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn máy theo Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam; hoặc Văn bản đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn máy của cơ quan nơi chủ xe công tác đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho cơ quan nơi công tác thực hiện thủ tục tái xuất xe;

b.2) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu; hoặc 01 bản chụp từ bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng ủy quyền công tác đối với trường hợp ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này;

b.3) Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi đối tượng công tác làm thủ tục tái xuất xe: 01 bản chính;

c) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc tái xuất khẩu xe: 01 bản chính;

d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu xe (bản người khai lưu) có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật”: 01 bản chính đối với trường hợp khi tạm nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan giấy;

đ) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;

e) Biên bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được: 01 bản chính (đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg);

g) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 02 - tờ khai hàng hóa xuất khẩu Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Người khai hải quan phải khai báo thông tin về số tờ khai hải quan tạm nhập khẩu xe trên chỉ tiêu thông tin tiêu chí số 2.3 của tờ khai hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, tại ô 29 (ghi chép khác) của tờ khai hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy.

2. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe.

b) Căn cứ hồ sơ tái xuất khẩu xe được nộp và thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu (số tờ khai tạm nhập khẩu) trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi tạm nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe theo quy định hiện hành đối với hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp nghi vấn về thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất yêu cầu Chi cục Hải quan nơi làm thủ tạm nhập khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất xe;

c) Kết thúc thủ tục tái xuất khẩu: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy có văn bản thông báo đã hoàn thành thủ tục hải quan và sao gửi tờ khai hàng hóa xuất khẩu xe cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy để thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu và lưu hồ sơ theo quy định.”.

6. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Thủ tục và chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô

1. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng và thủ tục chuyển nhượng xe ô tô thực hiện tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng

a) Đối với xe cơ quan.

Văn bản đề nghị được chuyển nhượng xe ô tô theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính.

b) Đối với xe cá nhân.

b.1) Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe ô tô theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam; hoặc Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe ô tô của cơ quan nơi chủ xe công tác đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe;

b.2) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu; hoặc 01 bản chụp có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng ủy quyền công tác đối với trường hợp ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này;

b.3) Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi đối tượng công tác làm thủ tục chuyển nhượng xe: 01 bản chính.

c) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc chuyển nhượng xe: 01 bản chính;

d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;

đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật”: 01 bản có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập đối với trường hợp khi tạm nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan giấy;

e) Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới: 01 bản chính hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của xe còn hiệu lực: 01 bản chụp đối với xe chuyển nhượng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng

a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này

Nộp đầy đủ 01 hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô quy định tại khoản 2 Điều này cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe;

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe.

b.1) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu với điều kiện chuyển nhượng quy định tại Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 và khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập phiếu tiếp nhận và thực hiện cấp giấy chuyển nhượng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy chuyển nhượng xe.

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyn nhượng xe ô tô đã nộp và thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu tra cứu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi tạm nhập khẩu để thực hiện cấp giấy chuyển nhượng xe. Trường hợp nghi vấn về thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển nhượng, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển nhượng xe;

b.2) Mỗi xe ô tô tạm nhập khẩu được cấp 01 bộ giấy chuyển nhượng gồm 04 bản theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b.3) Sau khi cấp giấy chuyển nhượng xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao 02 bản giấy chuyển nhượng cho đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng lưu 01 bản và giao cho đối tượng nhận chuyển nhượng 01 bản để làm thủ tục chuyển nhượng;

b.4) Cập nhật thông tin lên hệ thống phần mềm quản lý của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.

4. Thủ tục chuyển nhượng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này thực hiện khai báo theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01- tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô.

b.1) Căn cứ giấy chuyển nhượng xe quy định tại khoản 3, tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định điểm a khoản 4 Điều này và đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp đối tượng mua xe hoặc nhận xe cho, biếu tặng là đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam hoặc đối tượng được tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô miễn thuế). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp giấy chuyển nhượng xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn tất thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định;

b.2) Trả biên lai thu thuế (đối với trường hợp cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt) cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của pháp luật để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe; hoặc thu bản chụp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua Kho bạc Nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng xe hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của pháp luật;

b.3) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy để chuyển nhượng xe ô tô, khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao 01 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho người nhận chuyển nhượng xe;

b.4) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan Công an và cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì thực hiện xác nhận, đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan;

b.5) Thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu xe và lưu hồ sơ theo quy định.

5. Chính sách thuế đối với xe chuyển nhượng

a) Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với xe chuyển nhượng là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng.

a.1) Thời điểm chuyển nhượng: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ;

a.2) Trị giá tính thuế: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

а. 3) Thuế suất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với xe ô tô chuyển nhượng thực hiện theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tại thời điểm chuyển nhượng xe.

6. Thủ tục và chính sách thuế đối với xe cho, biếu tặng thực hiện như đối với xe chuyển nhượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô giữa các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.

a) Đối tượng chuyển nhượng xe thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đối tượng nhận chuyển nhượng xe thực hiện thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ yêu cầu nộp vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương);

c) Các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam căn cứ giấy chuyển nhượng xe, giấy tạm nhập khẩu xe quy định tại điểm a, điểm b Khoản này để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định tại khoản 4 Điều này. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý đối tượng nhận chuyển nhượng xe căn cứ giấy tạm nhập khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu khi đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng xe để theo dõi, quản lý tiếp.

8. Đối với trường hợp chuyển vùng công tác tại Việt Nam

a) Trách nhiệm của đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này

a.1) Thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định tại khoản 3 Điều này;

a.2) Thực hiện thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu theo quy định tại Điều 4 Thông tư này tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý tiếp theo (trừ yêu cầu nộp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe);

a.3) Không thực hiện thủ tục chuyển nhượng và thủ tục tạm nhập khẩu xe.

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe ban đu sao gửi hồ sơ tạm nhập khẩu xe cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý việc tạm nhập khẩu xe tiếp theo; căn cứ giấy chuyển nhượng xe để thanh khoản giấy tạm nhập khẩu ban đầu;

b.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý việc tạm nhập khẩu xe tiếp theo căn cứ hồ sơ tạm nhập khẩu xe quy định tại điểm b.1 Khoản này và giấy tạm nhập khẩu xe để tiếp tục theo dõi, quản lý.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có trách nhiệm thực hiện cập nhập, truyền gửi dữ liệu về xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng, tiêu hủy về Tổng cục Hải quan và thực hiện thông báo bằng văn bản cho Cục Cảnh sát giao thông - Bộ Công an, Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp Sổ, định mức miễn thuế và cơ quan nơi chủ xe công tác trong các trường hợp sau:

a) Khi chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp hết hạn mà đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này chưa thực hiện thủ tục tái xuất, chuyển nhượng, tiêu hủy xe theo quy định. Thời hạn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày kể từ hết hạn ghi trên chứng minh thư;

b) Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này đã hoàn thành việc chuyển nhượng, tiêu hủy, tái xuất khẩu xe theo quy định tại Thông tư này. Thời hạn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tiêu hủy hoặc nhận được thông báo về việc hoàn thành thủ tục tái xuất xe của Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu;

c) Quá thời hạn ủy quyền quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này mà cơ quan được ủy quyền không làm thủ tục tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định. Thời hạn Cục Hải quan tnh, thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn ủy quyền.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.

2. Các quy định dẫn chiếu thực hiện theo Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 20/4/2018.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để tổng hợp và hướng dẫn xử lý./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ
.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Vũ Thị Mai

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /CV-(1)…………
V/v đề nghị tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy

………, ngày …… tháng …… năm …..

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố………….

Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:

Đối với cá nhân, bổ sung thêm các thông tin sau:

- Chức vụ: ……………………………..là người kế nhiệm ông/bà: ………………………………..(đối với trường hợp là người kế nhiệm).

- Số chứng minh thư: …………………..thời hạn: ......................................................................

Số sổ định mức hàng miễn thuế:………. ngày....tháng....năm....do …………… cấp.

Căn cứ quy định tại Thông tư số /2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố:……………………..cấp giấy tạm nhập khẩu……..xe ô tô/………..xe gắn máy chi tiết như sau:

- Loại phương tiện…………….Nhãn hiệu xe:…………, năm sản xuất:……….., nước sản xuất…….., màu sơn:………….., số khung:………………, số động cơ:…………….; thể tích làm việc:……………, tình trạng phương tiện:……………………..

- Xe tạm nhập khẩu thuộc vận đơn số……………..ngày……………cảng đích:……………….

Xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)

H và tên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- (1) Tên viết tắt của cơ quan/tổ chức ban hành công văn

- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.

- Nếu là cơ quan thì người đại diện ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu.

PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP…..

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………../QĐ-HQ……….

………., ngày …. tháng ….. năm ……..

QUYẾT ĐỊNH

V/v Tạm nhập khẩu ô tô/xe gắn máy

Căn cứ Thông tư số /2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;

Xét đề nghị của Cơ quan/ông/bà tại văn bản: ……………………. ngày……. tháng ....năm …….

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ …………

Xác nhận Cơ quan/ông/bà ……………

Chức vụ: ………………..; số chứng minh thư ngoại giao: ……………..có giá trị đến ngày………. (đối với xe cá nhân).

Thời hạn tạm nhập khẩu: ..................................................................................................

Địa chỉ: ..............................................................................................................................

Số sổ định mức hàng miễn thuế: ……..ngày....tháng....năm do ……….cấp.

Tạm nhập khẩu ...ô tô/....xe gắn máy theo chế độ ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam:

- Loại phương tiện ………….Nhãn hiệu xe: ………….., năm sản xuất: ……………., nước sản xuất: ……………., màu sơn:…………….. , số khung:....……, số động cơ: …………….; thể tích làm việc: ………………., tình trạng phương tiện: ……………….

Quyết định tạm nhập này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Chi cục H
i quan nơi làm thủ tục tạm NK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT, (1), (2)

CỤC TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)

XÁC NHẬN

Của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập khẩu:

Xác nhận Cơ quan/ông/bà:……………… số chứng minh thư ngoại giao: ………………có giá trị đến ngày ……………….(đối với xe cá nhân).

Đã làm thủ tục tạm nhập khẩu: ………………….xe ô tô/ …………..xe gắn máy theo giấy tạm nhập khẩu số ngày....tháng …….năm ....do Cục Hải quan tỉnh, thành phố……………………… cấp.

………..,ngày....tháng....năm 20....
LÃNH ĐẠO CHI CỤC
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- (1) Tên phòng ban soạn thảo quyết định

- (2) Số lượng bản phát hành

PHỤ LỤC III

(Ban hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /CV-(1)……….
V/v đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn máy

……………, ngày ……. tháng ……. năm …….

Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu…………….. thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố ………………………

1. Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:

Đối với cá nhân, bổ sung thêm các thông tin sau:

- Chức vụ:

- Số chứng minh thư: …………………thời hạn: ………………………

2. Sổ định mức hàng miễn thuế: Số ngày....tháng....năm……….. do …………………………..cấp.

Căn cứ Thông tư số /2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, đề nghị Chi cục Hải quan …………….. thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố: ……………………….giải quyết thủ tục tái xuất ………xe ô tô/ …………xe gắn máy chi tiết như sau:

- Loại phương tiện…………….. Nhãn hiệu xe:………………, năm sản xuất: ………….., nước sản xuất: ……………., màu sơn: …………….., số khung: …………….., số động cơ: ……………..; thể tích làm việc: ………………, tình trạng phương tiện: ………………….

- Xe tạm nhập khẩu theo giấy tạm nhập số …………ngày……….do Cục Hải quan tỉnh, thành phố……………. cấp và tờ khai nhập khẩu số………………….

Xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)

H và tên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- (1) Tên viết tắt của cơ quan/tổ chức

- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.

- Nếu là cơ quan thì người đại diện ký và ghi rõ tên, đóng dấu.

PHỤ LỤC IV

(Ban hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /CV-(1)……….
V/v đề nghị chuyển nhượng xe ô tô

……………, ngày ……. tháng ……. năm …….

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố ………………….

1. Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:

Đối với cá nhân, bổ sung thêm các thông tin sau:

- Chức vụ:

- Số chứng minh thư: …………………thời hạn: …………………

2. Sổ định mức hàng miễn thuế: Số ………..ngày....tháng....năm.... do ………………..cấp.

Căn cứ Thông tư số /2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố…………………………….. cấp giấy tạm chuyển nhượng…………………… xe ô tô chi tiết như sau:

- Loại phương tiện………………. Nhãn hiệu xe: ……………, năm sản xuất: ……………., nước sản xuất: …………….., màu sơn: ………………., số khung: ……………., số động cơ: …………….; thể tích làm việc: ………………., tình trạng phương tiện: ……………

- Xe tạm nhập theo giấy tạm nhập số……….. ngày ....do Cục Hải quan tỉnh, thành phố………….. cấp cho……………… cơ quan/ông/bà ………….., địa chỉ: ……………….và tờ khai nhập khẩu số …………….ngày………… tại Chi cục Hải quan………………… thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố…………………

Xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)

H và tên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- (1) Tên viết tắt cơ quan/tổ chức

- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.

- Nấu là cơ quan thì người đại diện ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu.

PHỤ LỤC V

(Ban hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP……….

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./QĐ-HQ……..

………, ngày ……. tháng ……. năm ……….

QUYẾT ĐỊNH

V/v Chuyển nhượng xe ô tô

Căn cứ Thông tư số /2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;

Xét đề nghị của Cơ quan/ông/bà tại văn bản:……………………

ngày …….tháng ....năm....

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ……………

Xác nhận Cơ quan/ông/bà ………………..

Chức vụ: ………………; số chứng minh thư ngoại giao:………..có giá trị đến ngày ……………(đối với xe cá nhân).

Địa chỉ: ………………………………………………………..

Số sổ định mức hàng miễn thuế:…………..ngày………tháng………năm………do…………. cấp.

Được chuyển nhượng....ô tô cho cơ quan/ông/bà …………….., địa chỉ: ………………..Thông tin về xe chuyển nhượng như sau:

- Loại phương tiện …………….Nhãn hiệu xe: ……………, năm sản xuất: ……………., nước sản xuất: ……………, màu sơn: ……………., số khung: ………………, số động cơ: ……………..; thể tích làm việc: ……………, tình trạng phương tiện: …………………..

- Đã tạm nhập khẩu theo giấy tạm nhập khẩu số …………ngày………. của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tờ khai nhập khẩu số: ……………ngày ……………..tại Chi cục Hải quan……………………… thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố …………………..

Việc chuyển nhượng xe ô tô nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành.

Quyết định chuyển nhượng này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT, (1), (2).

CỤC TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

-(1) Tên phòng ban soạn thảo quyết định

-(2) Số lượng bản phát hành

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 93/2018/TT-BTC

Hanoi, October 5, 2018

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING CERTAIN ARTICLES OF CIRCULAR NO. 19/2014/TT-BTC DATED FEBRUARY 11, 2014 OF MINISTER OF FINANCE, PRESCRIBING PROCEDURES FOR TEMPORARY IMPORT, RE-EXPORT, DESTRUCTION AND TRANSFER OF MOTOR VEHICLES AND MOTORIZED TWO-WHEELED VEHICLES OF PERSONS ENTITLED TO PRIVILEGES AND IMMUNITIES IN VIETNAM

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH14 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13 dated April 6, 2016;

Pursuant to the Law on Special Consumption Tax No. 27/2008/QH12 dated November 14, 2008; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Special Consumption Tax No. 70/2014/QH13 dated November 26, 2014; the Law on Value-added Tax No. 13/2008/QH12 dated June 3, 2013; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Value-added Tax No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013; the Law on Tax Management No. 78/2006/QH10 dated November 29, 2006; the Law on Amendments and Supplements to the Law on Tax Management No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Taxation No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014; the Law No. 71/2014/QH13 amending and supplementing certain Articles of the Law on Taxation; the Law No. 106/2016/QH13 dated April 6, 2016 on amendments and supplements to certain Articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Special Consumption Tax and the Law on Tax Management;

Pursuant to the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 prescribing details and measures of implementation of the Law on Customs regarding customs procedures, customs inspection, supervision and control; the Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments and supplements to certain Articles of the Decree No. 08/2015/ND-CP;

Pursuant to the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013, elaborating on the implementation of a number of Articles of the Law on Tax Management and the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Tax Management; the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013, elaborating and providing guidance on the implementation of certain Articles of the Law on Value-added Tax; the Decree No. 108/2015/ND-CP dated October 28, 2015, elaborating and providing guidance on the implementation of certain Articles of the Law on Special Consumption Tax and the Law on Amendments and Supplements to the Law on Special Consumption Tax; the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016, elaborating on the implementation of the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Special Consumption Tax and the Law on Tax Management; the Government’s Decree No. 146/2011/ND-CP dated December 15, 2017 on amendments and supplements to certain Articles of the Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016; the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 elaborating on certain articles and measures of implementation of the Law on Import and Export Duties;

Pursuant to the Government's Decree No.69/2018/ND-CP dated May 15, 2018 elaborating on certain articles of the Law on Foreign Trade Management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Upon the request of the Director of the General Department of Customs;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on amendments and supplements to certain articles of the Circular No. 19/2014/TT-BTC dated February 11, 2014 of Minister of Finance, prescribing procedures for temporary import, re-export, destruction and transfer of motor vehicles and motorized two-wheeled vehicles of persons entitled to privileges and immunities in Vietnam.

Article 1. Amending and supplementing certain Articles of the Circular No. 19/2014/TT-BTC dated February 11, 2014 of Minister of Finance, prescribing procedures for temporary import, re-export, destruction and transfer of motor vehicles and motorized two-wheeled vehicles of persons entitled to privileges and immunities in Vietnam

1. Clause 4 of Article 2 shall be amended and supplemented as follows:

“4. Organizations or individuals in Vietnam that purchase motor vehicles, receive motor vehicles as gifts or donations from persons prescribed in clause 1, clause 2 and clause 3 of this Article (hereinafter referred to as vehicle buyer).”.

2. Clause 1 and 3 of Article 3 shall be amended and supplemented as follows:

“Article 3. A number of regulations on temporary import, re-export, transfer and destruction of vehicles

1. Persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof shall be eligible for temporary duty-free import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles according to types, allowances and requirements prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 and clause 1 of Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 10/2018/QD-TTg dated March 1, 2018.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If persons prescribed in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof temporarily import motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles without having to pay the import duty in excess of the prescribed allowances, the following actions shall be taken:

a) Upon receipt of the written request for temporary duty-free import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles in excess of the prescribed allowance from persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof, and opinions from the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance shall consider requesting the Prime Minister to issue the decision on duty exemption in accordance with regulations enshrined in point c of clause 1 and clause 5 of Article 28 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016.  

b) Within the duration of 05 working days of receipt of the written notification of the Prime Minister's directive as prescribed in point a of this Clause, the Ministry of Finance (the General Department of Customs) shall:

b.1) inform persons applying for temporary duty-free import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles in excess of the prescribed allowance, and Departments of Customs of cities or provinces where the temporary import permit is issued;

b.2) inform the Directorate of State Protocol - the Ministry of Foreign Affairs or bodies authorized by the Ministry of Foreign Affairs to issue the duty-exempt allowance book to record the supplementary allowance in that book (in case of obtaining the Prime Minister's approval of temporary duty-free import of vehicles in excess of the prescribed allowance).".

3. Article 4 shall be amended and supplemented as follows:

“Article 4. Application requirements for the permit for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles

1. Documents submitted to apply for the permit for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles shall include:

a) Written application form for temporary import of motor vehicles/motorized two-wheeled vehicles according to the Appendix I hereto attached: 01 original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Certificate of the host entity where the requesting person is working in Vietnam for the movement of property or secondment from another country to Vietnam (applicable to persons referred to in clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof): 01 original copy;

d) Duty-exempt allowance book (with endorsement of allowances of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles, or with endorsement of temporary import of vehicles in excess of the prescribed allowances with respect to the case of over-allowance temporary import prescribed in clause 3 of Article 3 hereof), issued by the Directorate of State Protocol - the Ministry of Foreign Affairs or authorized bodies of the Ministry of Foreign Affairs: 01 photocopy and an original copy presented for verification purposes, except if the book is updated on the national single-window portal;

dd) Document evidencing the vehicle ownership

Bill of lading or other equivalent transport document including information about the consignee who is the applicant for the permit for temporary import of vehicles, or about the organization or individual entrusted with the temporary import by persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof: 01 original copy and 01 duplicate copy received from the carrier in case of vehicles transported into Vietnam from abroad (except the case of temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles across land borders), and one of the following documents:

dd.1) Certificate of registration of vehicle movement or certificate of cancellation of permission for movement of motor vehicles, or certificate of export or certificate of ownership of motor vehicles issued by the competent authority of the sending country, or the document having equivalent value: 01 Vietnamese translation certified as a true copy of the original one, applicable to the case of the temporary import of motor vehicles which are movable property;  

dd.2) Document evidencing payment of vehicle purchase costs via bank transfer (01 photocopy certified by the issuing bank) or the purchase contract or sales invoice (01 photocopy with the original one for verification purposes), applicable to the case of the temporary import of vehicles from abroad or the acceptance of transfer of vehicles from other persons entitled to privileges and immunities.

In case where persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof who are entrusted by other organizations or individuals in Vietnam purchase vehicles from abroad, entrusted individuals shall have to keep evidencing documents prescribed in this point and submit 01 photocopy of the entrustment contract as well as present the original one for verification purposes;

dd.3) Document stating giving or donation of vehicles on the overseas side or from other persons entitled to privileges and immunities in case of vehicle giving or donation: 01 Vietnamese translation copy certified as a true copy of the original one;

dd.4) Vehicle transfer form: 01 Vietnamese translation copy certified as a true copy of the original one, applicable to persons referred to in clause 1 of Article 2 hereof that receive vehicles transferred from abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Procedures for grant of the permit for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles

a) Persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof shall be responsible for submitting 01 full set of documents to apply for the permit for temporary import of motor vehicles and motorized two-wheeled vehicles as prescribed in clause 1 of this Article to Departments of Customs in cities or provinces where they locate their offices (applicable to those persons referred to in clause 1 of Article 2 hereof) or where their host entities' offices are located (applicable to those persons referred to in clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof);

b) Responsibilities of Departments of Customs in cities or provinces where documents submitted to apply for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles are received.

b.1) Within the duration of 05 working days of receipt of all required and valid documents stipulated in clause 1 of this Article, the receiving Department of Customs of a city or province shall check the validity of these documents and compare them with the prescribed allowance of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles specified in the duty-exempt allowance book.  If checking and comparison results are appropriate, Departments of Customs in cities and provinces shall accept submitted documents and issue the temporary import permit.

If submitted documents are not sufficient and valid, Departments of Customs in cities or provinces shall guide persons applying for the permit for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles to prepare complete documents in accordance with regulations in force. Within the duration of 03 working days of receipt of a full and valid set of legally required documents, Departments of Customs in cities or provinces shall grant the permit for temporary import of vehicles; 

b.2) Each temporarily imported motor vehicle or motorized two-wheeled vehicle shall obtain 01 set of written documents stating permission for temporary import, including 04 copies made according to the Appendix II hereto attached. The permit for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles shall be valid for implementation of procedures for temporary import of vehicles within the duration of 30 days from the issue date.

If, after the expiry date specified on the temporary import permit, persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof fail to complete procedures for temporary import of vehicles, Departments of Customs in cities or provinces where the permit is issued shall revoke the issued permit; shall issue the permit for temporary import of vehicles based on the request of those persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof, and submitted documents;

b.3) After issuing the permit for temporary import of vehicles, the issuing Department of Customs in a city or province shall record information related to grant of the permit for temporary import of vehicles in the duty-exempt allowance book (the blank section intended for provision of information about temporarily imported motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles), affix their seal and give the applicant 02 copies of the permit (enclosing 01 bill of lading or transport document having equivalent value with the hanging seal of that Department of Customs) for submission to the Department of Customs in an area where temporary import procedures referred to in Article 5 hereof are implemented;  

b.4) Upload updated information on the information management system of the General Department of Customs with respect to temporarily imported motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles of persons entitled to privileges and immunities in Vietnam.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 5. Application requirements for permission for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles

1. Documents submitted to apply for the permission for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles shall include:

Permit for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles: 02 original copies;

b) Declaration form of imported goods according to information included in the Form No. 01 - Declaration of imported goods in the Appendix I to the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance.

In case of use of the paper customs declaration prescribed in clause 12 of Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018, the customs declarant must prepare and submit 03 original copies of the declaration of imported goods by using the HQ/2015/NK form in the Appendix IV to the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance;

c) Bill of lading or other equivalent transport document: 01 original copy (carrying the hanging seal of the Department of Customs in a city or province where the permit for temporary import is issued);

d) Registration form of quality, technical and environmental safety inspection of imported road vehicles (applicable to motor vehicles): 01 original copy;  

dd) Registration form of quality inspection of imported vehicles/engines (applicable to motorized two-wheeled vehicles): 01 original copy. 

2. Procedures for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Customs Sub-department processing applications for temporary import shall be responsible for checking and comparing information inscribed on the permit for temporary import with the actual conditions of imported goods.

In case where the actually imported goods are inconsistent with those inscribed on the temporary import permit (except any inconsistency regarding the number of vehicles), the Customs Sub-department processing applications for temporary import shall send a written report to the Department of Customs in a city or province that issues the permit for temporary import (enclosing related documents).   The Department of Customs issuing the temporary import permit shall consult the written notification of the Customs Subdepartment processing applications for temporary import and related documents to consider adjusting information inscribed on the temporary import permit and write adjustments on the back side of the permit for temporary import, attach signature, seal and return it to the Customs Subdepartment processing applications for temporary import to complete temporary import procedures.   The duration for adjustment to information inscribed on the temporary import permit shall not exceed 05 working days from the date on which the Department of Customs in a city or province has received all required information and documents;

c) The Customs Sub-department processing applications for temporary import shall allow clearance of temporarily imported vehicles only if these vehicles obtain the certificate of technical safety, quality and environmental protection for imported road vehicles (applicable to motor vehicles), the certificate of technical safety, quality and environmental protection for imported motorcycles or mopeds issued by a quality inspection body (unless otherwise provided by laws on specialized inspections), and customs procedures for temporary import of these vehicles prescribed in regulations have been completed;  

d) Finalizing clearance procedures

d.1) The Director of the Customs Sub-department processing applications for temporary import writes the endorsement of results of processing of applications for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles in 02 copies of the permit for temporary import of vehicles and gives 01 copy to the customs declarant;

d.2) In case of use of paper documents used in customs procedures

d.2.1) The Customs Sub-department processing applications for temporary import writes the endorsement of customs clearance on 03 copies of customs declaration, affixes the seal "used for re-export, transfer or destruction of vehicles in accordance with laws" to 01 copy of customs declaration; gives the customs declarant 01 copy with customs clearance confirmation and 01 copy bearing the seal "used for re-export, transfer or destruction of vehicles in accordance with laws”, and deposits 01 copy of customs declaration;

d.2.2) The Customs Sub-department processing applications for temporary import makes a copy of the original of declaration of imported goods (with customs clearance confirmation) and send it to the Customs Department in a city or province issuing the temporary import permit for its monitoring, management and transmission of customs declaration data to the General Department of Customs for its centralized management of information; refuses to issue the declaration of origin of temporarily imported motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles;  

d.3) In case electronic customs procedures are implemented, but the electronic data transfer between police authorities and customs authorities as prescribed in clause 9 of Article 25 in the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 has not been carried out, the Customs Sub-department processing applications for temporary import of vehicles writes the endorsement of customs clearance on the declaration of imported goods printed out from the e-customs system and return it to the customs declarant for implementation of procedures for registration of vehicle movement with the police authority.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 6. Application requirements for permission for re-export of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles

1. Documents submitted to apply for permission for re-export of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles shall include:

a) An organization’s vehicle

Written application form for re-export of motor vehicles/motorized two-wheeled vehicles according to the Appendix III hereto attached: 01 original copy.

b) An individual’s vehicle

b.1) Written application form for re-export of motor vehicles/motorized two-wheeled vehicles according to the Appendix III hereto attached: 01 original copy containing the endorsement by the host entity for which the requesting person is working; or the application form for re-export of motor vehicles/motorized two-wheeled vehicles submitted by the host entity for which the vehicle owner is working if those persons prescribed in clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof authorizes such host entity to complete re-export procedures;

b.2) ID card issued by the Ministry of Foreign Affairs: 01 photocopy of the original one and the original copy presented for verification purposes; or 01 photocopy of the original one with the endorsement given by the host entity for which the authorized person is working in case of the authorization prescribed in clause 6 Article 3 hereof;

b.3) Letter of authorization for implementation of re-export procedures granted to the host entity for which the requesting person is working: 01 original copy;

c) Written notification of re-export of vehicles issued by the Ministry of Foreign Affairs (Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs at the locality where a consular post is located): 01 original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Notification of withdrawal of registration, motor vehicle/motorized two-wheeled vehicle registration plate, issued by the police authority: 01 original copy;

e) The competent authority’s written document certifying that the motor vehicle/motorized two-wheeled vehicle is no longer operable owing to traffic accidents, natural disasters or for other objective and technical reasons: 01 original copy (applicable to the case prescribed in clause 3 of Article 7 of the Decision No. 53/2013/QD-TTg);

g) Declaration form of imported goods according to information included in the Form No. 02 - Declaration of imported goods in the Appendix I to the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance.

In case of use of the paper customs declaration prescribed in clause 12 of Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018, the customs declarant must prepare and submit 03 original copies of the declaration of imported goods by using the HQ/2015/NK form in the Appendix IV to the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance;

The customs declarant must declare information about the number of customs declarations for temporary import of vehicles at the data field 2.3 in the declaration of exported goods in case of implementation of electronic customs procedures, and at the section 29 (other notes) in the declaration of exported goods in case of implementation of customs procedures in the paper form.

2. Procedures for permission for re-export of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles

a) Procedures for permission for re-export of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles shall be implemented at the Bordergate Customs Sub-department. Persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof are responsible for submitting a full set of documents to apply for the permit for re-export of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles as prescribed in clause 1 of this Article to the Customs Sub-department processing applications for re-export of vehicles.

b) Based on the submitted re-export application documents and information about the declaration of imported goods (number of the declaration of temporary import) available on the electronic customs data processing system in case of implementation of electronic customs procedures upon temporary import, the Customs Sub-department processing applications for re-export carries out re-export of vehicles in accordance with existing regulations on exported goods.   In case where there is any suspicion of information provided on the declaration of imported goods as prescribed in point d, clause 1 of this Article, the Customs Sub-department processing applications for re-export requests the Customs Sub-department processing applications for temporary import to provide information about the declaration of imported goods.  Within the duration of 05 working days of receipt of the written request from the Customs Sub-department processing applications for re-export, the Customs Sub-department processing applications for temporary import is responsible for providing information to the Customs Sub-department processing applications for re-export;

c) Finalization of re-export procedures: The Customs Sub-department processing applications for re-export of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles shall send a written notification of completion of customs procedures, make a copy of the declaration of exported goods for re-export of vehicles and send it to the Department of Customs in a city or province issuing the permit for temporary import of motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles for the purpose of liquidation of the temporary import permit and filing.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 7. Procedures and policies for taxation on transfer of motor vehicles

1. Procedures for grant of the permit for transfer and procedures for transfer of motor vehicles shall be implemented at the Customs Department in a city or province where the permit for temporary import is issued.

2. Documents submitted to apply for transfer:

a) An organization’s vehicle

The written request for permission for transfer of motor vehicles according to the Appendix IV to this Circular: 01 original copy.

b) An individual’s vehicle

b.1) Written application form for transfer of motor vehicles according to the Appendix IV hereto attached: 01 original copy containing the endorsement by the host entity for which the requesting person is working in Vietnam; or the application form for transfer of motor vehicles submitted by the host entity for which the vehicle owner is working if those persons prescribed in clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof authorize such host entity to complete vehicle transfer procedures;

b.2) ID card issued by the Ministry of Foreign Affairs: 01 photocopy of the original one and the original copy presented for verification purposes; or 01 photocopy of the original one with the endorsement given by the host entity for which the authorized person is working in case of the authorization prescribed in clause 6 Article 3 hereof;

b.3) Letter of authorization for implementation of vehicle transfer procedures granted to the host entity for which the requesting person is working: 01 original copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Notification of withdrawal of registration and motor vehicle registration plate, issued by the police authority: 01 original copy;

dd) Declaration of imported goods for import of vehicles bearing the seal "used for re-export, transfer or destruction under laws": 01 copy with the endorsement by the Customs Sub-department processing applications for temporary import in case of implementation of temporary import procedures in the paper form; 

e) Fixed-term certificate of inspection issued by the motor vehicle register authority: 01 original copy or certificate of inspection of technical safety and environmental protection for means of road transport that remains valid: 01 photocopy of the vehicle to be transferred under clause 2 of Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 10/2018/QD-TTg dated March 1, 2018.

3. Procedures for grant of the permit for transfer

a) Responsibilities of persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof

Submit a full set of documents to apply for permission for transfer of motor vehicles as provided in clause 2 of this Article to the Customs Department in a city or province where the permit for temporary import is issues;

b) Responsibilities of the Department of Customs in a city or province where documents submitted to apply for permission for grant of the vehicle transfer permit are received.

b.1) Receive submitted documents, check adequacy and validity of documents and compare them with transfer requirements as per Article 9 of the Prime Minister’s Decision No. 53/2013/QD-TTg dated September 13, 2013 and clause 2 of Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 10/2018/QD-TTg dated March 1, 2018.

If checking and comparison results are appropriate, the Customs Department in a city or province shall issue the receipt note and proceed to issue the transfer permit within a period of 5 working days of receipt of submitted documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Based on documents submitted to apply for the vehicle transfer permit and information inscribed on the declaration of imported goods available on the electronic customs data processing system in case of implementation of electronic customs procedures upon temporary import, the vehicle transfer permit shall be issued.  In case where there is any suspicion of information provided on the declaration of imported goods as prescribed in point d of clause 2 of this Article, the Customs Department in a city or province may request the Customs Sub-department processing applications for temporary import of vehicles to provide information about the declaration of imported goods.  Within the duration of 05 working days of receipt of the written request from the Customs Department in a city or province where vehicle transfer procedures are implemented, the Customs Sub-department processing applications for temporary import of vehicles shall be responsible for providing information to the Customs Sub-department processing applications for vehicle transfer;

b.2) Each temporarily imported motor vehicle obtains 01 set including 04 copies of the vehicle transfer permit according to the Appendix V to this Circular;

b.3) After issuing the vehicle transfer permit, the Customs Department in a city or province makes 02 copies of the vehicle transfer permit, including 01 copy given to the requesting person for depositing purposes and 01 copy given to the transferee for implementation of transfer procedures;

b.4) Upload updated information on the management software system of the General Department of Customs with respect to temporarily imported motor vehicles or motorized two-wheeled vehicles of persons entitled to privileges and immunities in Vietnam.

4. Vehicle transfer procedures

a) Persons referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof carry out the declaration according to information given in the form No. 01 - declaration of imported goods in the Appendix I to the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance;

In case of use of the paper customs declaration prescribed in clause 12 of Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018, the customs declarant must prepare and submit 03 original copies of the declaration of imported goods by using the HQ/2015/NK form in the Appendix IV to the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance;

b) Responsibilities of the Department of Customs in a city or province where the vehicle transfer permit is issued.

b.1) Based on the vehicle transfer permit stipulated in clause 3, the declaration of imported goods stipulated in point a of clause 4 of this Article, and after comparison with actual conditions of the transferred vehicle, implement vehicle transfer procedures (including calculation and collection of taxes as per clause 5 of this Article, except the case in which persons buying or receiving the gifted or donated vehicle are those entitled to privileges and immunities in Vietnam or persons eligible for duty-free temporary import or import of motor vehicles).  Within the duration of 10 days after issuing the vehicle transfer permit, the Customs Department in a city or province shall complete vehicle transfer procedures in accordance with regulations in force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) In case of implementation of customs procedures in the paper form for transfer of motor vehicles, after completion of customs procedures, the Customs Department in a city or province sends 01 original copy of the declaration of imported goods to the vehicle transferee;

b.4) In case electronic customs procedures are implemented, but the electronic data transfer between police authorities and customs authorities as prescribed in clause 9 of Article 25 in the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 has not been carried out, the Customs Department affixes the endorsement and the seal of completion of customs procedures on declaration of imported goods printed out from the e-customs system and returns it to the customs declarant;

b.5) Carry out the liquidation of the temporary import permit and filing in accordance with regulations in force.

5. Policies for taxation on the transferred vehicle

a) Bases for calculation of the import duty on the transferred vehicle shall include dutiable value, duty rate and exchange rate quoted at the transfer date. 

a.1) Transfer date: The transfer date shall be subject to clause 2 of Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 10/2018/QD-TTg dated March 1, 2018;

a.2) Dutiable value: The dutiable duty shall be subject to point a of clause 2 of Article 17 in the Circular No. 39/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance, prescribing the customs value applied to exported and imported goods;

a.3) Duty rate: The duty rate shall be subject to clause 2 of Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 10/2018/QD-TTg dated March 1, 2018.

b) Special consumption tax and value-added tax policies applied to transferred motor vehicles shall be subject to laws on special consumption tax and value-added tax in effect at the transfer date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Procedures for transfer of a motor vehicle between persons entitled to privileges and immunities in Vietnam.

a) Persons eligible to receive permission for vehicle transfer shall carry out procedures for grant of the vehicle transfer permit in accordance with clause 3 of this Article;

b) Vehicle transferees shall carry out procedures for grant of the temporary import permit in accordance with Article 4 hereof (except in case where submission of the bill of lading or other equivalent transport document is required);

c) Persons entitled to privileges and immunities in Vietnam shall rely on the vehicle transfer permit and the temporary import permit referred to in point a and point b of this clause in order to carry out vehicle transfer procedures in accordance with regulations laid down in clause 4 of this Article.  The Customs Department in a city or province that manages the vehicle transferee shall consult the temporary import permit and the declaration of imported goods upon completion of the transfer procedures in order to carry out further monitoring and administration activities.

8. Cases of movement to other workplaces within Vietnam

a) Responsibilities of persons referred to in clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof

a.1) Follow procedures for grant of the vehicle transfer permit at the Customs Department in a city or province where the permit for temporary import is issued as per clause 3 of this Article;

a.2) Follow procedures for grant of the temporary import permit as prescribed in Article 4 hereof at the Customs Department in a city or province that exercises the subsequent management (except in the case where submission of documents evidencing vehicle ownership is required);

a.3) Refuse to carry out vehicle transfer and temporary import procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) The Customs Department in a city or province which is the primary issuer of the temporary import permit shall copy and send application documents for permission for temporary import to the Customs Department in a city or province which is the subsequent body in charge of management of temporary import; shall refer to the vehicle transfer permit to carry out the liquidation of the primary temporary import permit; 

b.2) The Customs Department in a city or province which is the subsequent body in charge of management of temporary import shall refer to application documents for temporary import as prescribed in point b.1 of this clause and the temporary import permit for further monitoring and management activities.".

7. Clause 2 of Article 9 shall be amended and supplemented as follows:

“2. The Customs Department in a city or province where the temporary import permit is issued shall be responsible for updating data on temporarily imported, re-exported or destroyed motor vehicles and motorized two-wheeled vehicles and transferring them to the General Department of Customs, and reporting in writing to the Traffic Police Department - the Ministry of Public Security, Directorate of State Protocol - the Ministry of Foreign Affairs and other bodies authorized by the Ministry of Foreign Affairs to adopt the duty-exempt allowance book, duty-exempt allowances and host entities for which the vehicle owner is working on the following situations:

a) ID cards of persons referred to in clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof which are issued by the Ministry of Foreign Affairs expires and they have yet to carry out vehicle re-export, transfer or destruction procedures in accordance with regulations in force.   Duration for issuance of the notification by the Customs Department in a city and province shall be 05 days from the expiry date specified on the ID card;

b) Persons prescribed in clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 2 hereof has already completed vehicle transfer, destruction and re-export activities under the provisions of this Circular.  Duration for issuance of notification by the Customs Department in a city or province shall be 05 working days after completion of vehicle transfer or destruction, or upon receipt of the notification of completion of vehicle re-export procedures from the Customs Sub-department processing applications for re-export;

c) In excess of the validity term specified in clause 6 of Article 3 hereof, the authorized entity has not yet carried out vehicle re-export, transfer or destruction procedures in accordance with regulations in force. Duration for issuance of the notification by the Customs Department in a city and province shall be 05 days after expiration of the authorization.”.

Article 2. Entry into force

1. This Circular shall enter into force from November 20, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In the course of implementation, if any reference documents mentioned in this Circular is amended, supplemented or replaced, new documents coming into existence after such amendment, supplementation or replacement shall dominate.

4. In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty, related organizations or individuals should send feedbacks to the Ministry of Finance (via the General Department of Customs) for its consolidation and guidance on possible actions./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 93/2018/TT-BTC dated October 5, 2018 amending and supplementing Circular 19/2014/TT-BTC prescribing procedures for temporary import, re-export, destruction and transfer of motor vehicles and motorized two-wheeled vehicles of persons entitled to privileges and immunities in Vietnam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.140

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.35.116
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!