BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/2018/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 10
năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 19/2014/TT-BTC NGÀY
11/02/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC TẠM NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT
KHẨU, TIÊU HỦY, CHUYỂN NHƯỢNG XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
HƯỞNG QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH14 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014; Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày
06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định
số 146/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương;
Căn cứ Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu,
tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam; Quyết định số
10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 09 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày
11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển
nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ tại Việt Nam
1. Khoản 4 Điều 2 sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua
xe ô tô hoặc nhận xe cho, biếu tặng xe ô tô của các đối tượng quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là người mua xe).”.
2. Khoản 1, khoản 3 Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Một số quy định về tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng, tiêu hủy xe
1. Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe
gắn máy theo chủng loại, định lượng, điều kiện quy định tại Điều
5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này là người kế nhiệm thì chỉ được tạm nhập khẩu miễn
thuế xe ô tô, xe gắn máy khi người tiền nhiệm đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng
hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế theo
quy định.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này thực hiện tạm nhập khẩu miễn
thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng, thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở văn bản đề nghị tạm nhập
khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng của các đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này và ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tài
chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn thuế theo quy định tại
điểm c khoản 1 và khoản 5 Điều 28 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy
định tại điểm a Khoản này, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thực hiện:
b.1) Thông báo
cho đối tượng đề nghị tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng
quy định và Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện cấp
giấy tạm nhập khẩu;
b.2) Thông báo đến Cục Lễ tân Nhà nước
- Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp Sổ định mức miễn
thuế để bổ sung định lượng vào Sổ định mức miễn thuế (trong trường hợp được Thủ
tướng Chính phủ cho phép tạm nhập khẩu miễn thuế xe vượt định lượng).”.
3. Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 4. Thủ tục cấp giấy tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy:
a) Văn bản đề nghị tạm nhập khẩu xe ô
tô/xe gắn máy theo Phụ lục I ban hành kèm theo thông
tư này: 01 bản chính;
b) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp
(đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản
chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Giấy xác nhận của cơ quan nơi đối
tượng công tác tại Việt Nam về việc di chuyển tài sản hoặc thuyên chuyển nơi
công tác từ nước khác đến Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;
d) Sổ định mức miễn thuế (có xác nhận
định mức xe ô tô, xe gắn máy hoặc có xác nhận định mức tạm nhập khẩu xe vượt định
lượng đối với trường hợp tạm nhập khẩu vượt định lượng quy định tại khoản 3 Điều
3 Thông tư này) do Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại
giao ủy quyền cấp: 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào cổng thông
tin một cửa quốc gia;
đ) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải
khác có giá trị tương đương thể hiện người nhận hàng trên các chứng từ này là
người đề nghị cấp giấy tạm nhập xe hoặc tổ chức, cá nhân được đối tượng quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy thác tạm nhập khẩu: 01 bản
chính và 01 bản copy của hãng vận chuyển đối với trường hợp xe được vận chuyển
từ nước ngoài vào Việt Nam (trừ trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
qua cửa khẩu đường bộ) và một trong các giấy tờ sau:
đ.1) Giấy đăng
ký lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe ô tô hoặc giấy chứng nhận xuất khẩu
hoặc giấy chứng nhận sở hữu xe ô tô do cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển đi
cấp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản dịch tiếng Việt có
chứng thực từ bản chính đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô là tài sản di
chuyển;
đ.2) Chứng từ thanh toán tiền mua xe
qua ngân hàng (01 bản chụp có xác nhận của ngân hàng) hoặc hợp đồng mua bán hoặc
hóa đơn thương mại (01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu) đối với trường hợp
tạm nhập khẩu xe từ nước ngoài hoặc nhận chuyển nhượng xe của đối tượng ưu đãi,
miễn trừ khác.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác tại
Việt Nam mua xe từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nhận ủy thác phải có các chứng
từ quy định tại Điểm này và nộp 01 bản chụp hợp đồng ủy thác, xuất trình bản
chính để đối chiếu;
đ.3) Giấy tờ cho, biếu tặng từ phía
nước ngoài hoặc từ đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ khác đối với trường
hợp được cho, biếu tặng: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;
đ.4) Giấy tờ điều chuyển xe: 01 bản dịch
tiếng Việt có chứng thực từ bản chính đối với trong trường hợp đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này nhận điều chuyển xe từ nước ngoài;
e) Văn bản thông báo của Bộ Tài chính
(Tổng cục Hải quan) về việc Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép đối tượng quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này được tạm nhập khẩu miễn thuế
vượt định lượng xe ô tô, xe gắn máy: 01 bản chính.
2. Thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe
ô tô, xe gắn máy
a) Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở cơ quan (đối với đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan của đối tượng công tác đặt trụ sở (đối
với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này);
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy.
b.1) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
và đối chiếu với định lượng xe ô tô, xe gắn máy tại Sổ định mức miễn thuế. Trường
hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu là phù hợp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp
nhận và thực hiện cấp giấy tạm nhập khẩu.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì
Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp giấy tạm nhập khẩu xe;
b.2) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập
khẩu được cấp 01 bộ giấy tạm nhập khẩu gồm 04 bản theo Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn
máy có giá trị làm thủ tục tạm nhập khẩu xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.
Quá thời hạn ghi trên giấy tạm nhập
khẩu, đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này
không thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp
giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện hủy giấy tạm nhập khẩu xe đã cấp;
thực hiện cấp mới giấy tạm nhập khẩu xe trên cơ sở đề nghị của đối tượng quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này và hồ sơ đã nộp;
b.3) Sau khi cấp giấy tạm nhập khẩu
xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy thực hiện ghi nội dung đã cấp giấy
tạm nhập khẩu xe vào Sổ định mức miễn thuế (ô dành cho xe ô tô, xe gắn máy tạm
nhập khẩu), đóng dấu xác nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy cùng với
02 bản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy (kèm 01 vận tải đơn hoặc chứng từ
vận tải có giá trị tương đương được đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi cấp giấy tạm nhập) để nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập
khẩu quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b.4) Cập nhật thông tin liên hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe
gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt
Nam.”.
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 5. Thủ tục tạm nhập khẩu xe
ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy:
a) Giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn
máy: 02 bản chính;
b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo
các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - tờ
khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải
quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, người khai
hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận
tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chính (có đóng dấu treo của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy);
d) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản
chính;
đ) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng
xe/động cơ nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính.
2. Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe
gắn máy
a) Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe
gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2
Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Chi
cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập khẩu xe.
b) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm
nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trên giấy tạm nhập khẩu với
thực tế hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa thực nhập có sai
lệch so với nội dung ghi trên giấy tạm nhập khẩu (trừ trường hợp sai lệch về số
lượng xe), Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu có văn bản gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu (kèm các chứng từ liên quan). Cục
Hải quan nơi cấp giấy tạm nhập khẩu căn cứ văn bản của Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục tạm nhập khẩu và chứng từ liên quan để xem xét điều chỉnh nội dung giấy
tạm nhập khẩu, ghi nội dung điều chỉnh vào mặt sau giấy tạm nhập khẩu, ký tên,
đóng dấu và trả cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để hoàn thành thủ tục tạm
nhập khẩu. Thời hạn điều chỉnh nội dung giấy tạm nhập khẩu không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhận được đầy đủ thông tin, hồ
sơ;
c) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm
nhập khẩu chỉ thông quan xe tạm nhập khẩu khi có Giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn
máy nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chất lượng cấp (trừ trường hợp pháp luật về
kiểm tra chuyên ngành có quy định khác) và đã hoàn thành thủ tục hải quan theo
quy định;
d) Kết thúc thủ tục thông quan
d.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xác nhận kết quả làm thủ tục tạm
nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy vào 02 bản giấy tạm nhập khẩu xe và trả cho người
khai hải quan 01 bản;
d.2) Trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan giấy
d.2.1) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan, đồng thời đóng dấu
“dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định của pháp
luật” vào 01 bản tờ khai; trả cho người khai hải quan 01 bản có xác nhận thông
quan và 01 bản có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy
xe theo quy định của pháp luật”, lưu 01 bản tờ khai;
d.2.2) Chi cục Hải quan nơi thực hiện
thủ tục tạm nhập khẩu sao gửi 01 bản từ bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu
(có xác nhận thông quan) cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập
khẩu để theo dõi, quản lý và truyền dữ liệu thông tin về tờ khai về Tổng cục Hải
quan để quản lý thông tin tập trung; không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô
tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu;
d.3) Trường hợp
thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện chia sẻ dữ liệu giữa cơ
quan Công an và cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ
khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực
hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan Công an.”.
5. Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 6. Thủ tục tái xuất khẩu xe
ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn
máy
a) Đối với xe cơ quan
Văn bản đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn
máy theo Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này: 01 bản
chính.
b) Đối với xe cá nhân
b.1) Văn bản đề
nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn máy theo Phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng
công tác tại Việt Nam; hoặc Văn bản đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn máy của cơ
quan nơi chủ xe công tác đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho cơ quan nơi công tác thực hiện thủ tục
tái xuất xe;
b.2) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao
cấp: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu; hoặc 01 bản
chụp từ bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng ủy quyền công tác đối với
trường hợp ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này;
b.3) Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi đối
tượng công tác làm thủ tục tái xuất xe: 01 bản chính;
c) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ
tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc
tái xuất khẩu xe: 01 bản chính;
d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu xe (bản
người khai lưu) có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy
theo quy định của pháp luật”: 01 bản chính đối với trường hợp khi tạm nhập khẩu
thực hiện thủ tục hải quan giấy;
đ) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô
tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
e) Biên bản xác nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về việc xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc do
nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được: 01 bản chính (đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg);
g) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo
các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu
số 02 - tờ khai hàng hóa xuất khẩu Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải
quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp
03 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành
kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Người khai hải quan phải khai báo
thông tin về số tờ khai hải quan tạm nhập khẩu xe trên chỉ tiêu thông tin tiêu
chí số 2.3 của tờ khai hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, tại ô 29 (ghi chép khác) của tờ khai hàng hóa xuất khẩu đối với
trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy.
2. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe
gắn máy
a) Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe
gắn máy được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Đối tượng nêu tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ
tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe.
b) Căn cứ hồ sơ tái xuất khẩu xe được
nộp và thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu (số tờ khai tạm nhập khẩu) trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử khi tạm nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu
thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe theo quy định hiện hành đối với hàng hóa xuất
khẩu. Trường hợp nghi vấn về thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định
tại điểm d, khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất yêu cầu
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tạm nhập khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai
hàng hóa nhập khẩu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất, Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tái xuất xe;
c) Kết thúc thủ tục tái xuất khẩu:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy có văn bản
thông báo đã hoàn thành thủ tục hải quan và sao gửi tờ khai hàng hóa xuất khẩu
xe cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn
máy để thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu và lưu hồ sơ theo quy định.”.
6. Điều 7 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 7. Thủ tục và chính sách thuế
chuyển nhượng xe ô tô
1. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng và
thủ tục chuyển nhượng xe ô tô thực hiện tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp
giấy tạm nhập khẩu xe.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng
a) Đối với xe cơ quan.
Văn bản đề nghị được chuyển nhượng xe
ô tô theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này:
01 bản chính.
b) Đối với xe cá nhân.
b.1) Văn bản đề
nghị chuyển nhượng xe ô tô theo Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng
công tác tại Việt Nam; hoặc Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe ô tô của cơ quan
nơi chủ xe công tác đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe;
b.2) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao
cấp: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu; hoặc 01 bản
chụp có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng ủy quyền công tác đối với trường hợp
ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này;
b.3) Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi đối
tượng công tác làm thủ tục chuyển nhượng xe: 01 bản chính.
c) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ
tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc
chuyển nhượng xe: 01 bản chính;
d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô
tô do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có đóng
dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp
luật”: 01 bản có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập đối với
trường hợp khi tạm nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan giấy;
e) Giấy chứng nhận kiểm định có thời
hạn của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới: 01 bản chính hoặc Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của
xe còn hiệu lực: 01 bản chụp đối với xe chuyển nhượng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng
a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này
Nộp đầy đủ 01 hồ sơ đề nghị cấp giấy
chuyển nhượng xe ô tô quy định tại khoản 2 Điều này cho Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe;
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe.
b.1) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu với điều kiện chuyển nhượng quy định
tại Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 và khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu
phù hợp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập phiếu tiếp nhận và thực hiện cấp giấy
chuyển nhượng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp
lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển
nhượng hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện cấp giấy chuyển nhượng xe.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy
chuyển nhượng xe ô tô đã nộp và thông tin tờ khai hàng hóa
nhập khẩu tra cứu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp
thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi tạm nhập khẩu để thực hiện cấp giấy chuyển
nhượng xe. Trường hợp nghi vấn về thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai hàng
hóa nhập khẩu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển nhượng, Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển nhượng xe;
b.2) Mỗi xe ô tô tạm nhập khẩu được cấp
01 bộ giấy chuyển nhượng gồm 04 bản theo Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này;
b.3) Sau khi cấp giấy chuyển nhượng
xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao 02 bản giấy chuyển nhượng cho đối tượng đề
nghị cấp giấy chuyển nhượng lưu 01 bản và giao cho đối tượng nhận chuyển nhượng
01 bản để làm thủ tục chuyển nhượng;
b.4) Cập nhật thông tin lên hệ thống
phần mềm quản lý của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu
của đối tượng ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
4. Thủ tục chuyển nhượng
a) Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này thực hiện khai báo theo các chỉ tiêu
thông tin tại Mẫu số 01- tờ khai hàng
hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải
quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp
03 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành
kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô.
b.1) Căn cứ giấy
chuyển nhượng xe quy định tại khoản 3, tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định điểm
a khoản 4 Điều này và đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng
(bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường
hợp đối tượng mua xe hoặc nhận xe cho, biếu tặng là đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam hoặc đối tượng được tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô
tô miễn thuế). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp giấy chuyển nhượng xe, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố hoàn tất thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định;
b.2) Trả biên lai thu thuế (đối với
trường hợp cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt) cho đối tượng làm thủ tục chuyển
nhượng hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của
pháp luật để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe; hoặc thu bản chụp giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua Kho bạc Nhà nước (có xác nhận
của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối
tượng làm thủ tục chuyển nhượng xe hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển
nhượng xe theo quy định của pháp luật;
b.3) Trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan giấy để chuyển nhượng xe ô tô, khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố giao 01 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho người nhận
chuyển nhượng xe;
b.4) Trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan Công an và
cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì thực hiện xác nhận, đóng dấu
đã hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và
trả cho người khai hải quan;
b.5) Thực hiện thanh khoản giấy tạm
nhập khẩu xe và lưu hồ sơ theo quy định.
5. Chính sách thuế đối với xe chuyển
nhượng
a) Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với
xe chuyển nhượng là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm chuyển
nhượng.
a.1) Thời điểm chuyển nhượng: Thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg
ngày 01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
a.2) Trị giá tính thuế: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị
giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
а. 3) Thuế suất: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày
01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với xe ô tô chuyển nhượng thực hiện theo pháp
luật về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tại thời điểm chuyển nhượng
xe.
6. Thủ tục và chính sách thuế đối với
xe cho, biếu tặng thực hiện như đối với xe chuyển nhượng quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô giữa
các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
a) Đối tượng chuyển nhượng xe thực hiện
thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đối tượng nhận chuyển nhượng xe thực
hiện thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
(trừ yêu cầu nộp vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải
khác có giá trị tương đương);
c) Các đối tượng được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ tại Việt Nam căn cứ giấy chuyển nhượng xe, giấy tạm nhập khẩu xe
quy định tại điểm a, điểm b Khoản này để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe
theo quy định tại khoản 4 Điều này. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý đối
tượng nhận chuyển nhượng xe căn cứ giấy tạm nhập khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu
khi đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng xe để theo dõi, quản lý tiếp.
8. Đối với trường hợp chuyển vùng
công tác tại Việt Nam
a) Trách nhiệm của đối tượng quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a.1) Thực hiện
thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp
giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định tại khoản 3 Điều này;
a.2) Thực hiện thủ tục cấp giấy tạm
nhập khẩu theo quy định tại Điều 4 Thông tư này tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi quản lý tiếp theo (trừ yêu cầu nộp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe);
a.3) Không thực hiện thủ tục chuyển
nhượng và thủ tục tạm nhập khẩu xe.
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
b.1) Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe ban đầu sao gửi hồ sơ tạm nhập khẩu xe cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
quản lý việc tạm nhập khẩu xe tiếp theo; căn cứ giấy chuyển nhượng xe để thanh
khoản giấy tạm nhập khẩu ban đầu;
b.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
quản lý việc tạm nhập khẩu xe tiếp theo căn cứ hồ sơ tạm nhập khẩu xe quy định
tại điểm b.1 Khoản này và giấy tạm nhập khẩu xe để tiếp tục
theo dõi, quản lý.”.
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có trách nhiệm thực hiện cập nhập,
truyền gửi dữ liệu về xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển
nhượng, tiêu hủy về Tổng cục Hải quan và thực hiện thông báo bằng văn bản cho Cục
Cảnh sát giao thông - Bộ Công an, Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao, cơ quan
được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp Sổ, định mức miễn thuế và
cơ quan nơi chủ xe công tác trong các trường hợp sau:
a) Khi chứng minh thư do Bộ Ngoại
giao cấp hết hạn mà đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này
chưa thực hiện thủ tục tái xuất, chuyển nhượng, tiêu hủy xe theo quy định. Thời
hạn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày kể từ hết hạn
ghi trên chứng minh thư;
b) Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này đã hoàn thành việc chuyển nhượng, tiêu hủy,
tái xuất khẩu xe theo quy định tại Thông tư này. Thời hạn Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng, tiêu hủy hoặc nhận được thông báo về việc hoàn thành thủ tục tái
xuất xe của Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu;
c) Quá thời hạn ủy quyền quy định tại
khoản 6 Điều 3 Thông tư này mà cơ quan được ủy quyền không làm thủ tục tái xuất
khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định. Thời hạn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn ủy
quyền.”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
2. Các quy định dẫn chiếu thực hiện
theo Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại
Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã được sửa
đổi, bổ sung tại Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ thì thực hiện theo Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ
tướng Chính phủ kể từ ngày 20/4/2018.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
về Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để tổng hợp và hướng dẫn xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Kính gửi:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố………….
Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:
Đối với cá nhân, bổ sung thêm các
thông tin sau:
- Chức vụ: ……………………………..là người kế nhiệm ông/bà: ………………………………..(đối với
trường hợp là người kế nhiệm).
- Số chứng minh thư: …………………..thời hạn: ......................................................................
Số sổ định mức hàng miễn thuế:………. ngày....tháng....năm....do …………… cấp.
Căn cứ quy định tại
Thông tư số /2018/TT-BTC ngày
/ /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ tại Việt Nam, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố:……………………..cấp giấy tạm
nhập khẩu……..xe ô tô/………..xe gắn máy chi tiết như sau:
- Loại phương tiện…………….Nhãn hiệu xe:…………, năm sản
xuất:……….., nước sản xuất…….., màu sơn:………….., số khung:………………, số động
cơ:…………….; thể tích làm việc:……………, tình trạng phương tiện:……………………..
- Xe tạm nhập khẩu thuộc vận đơn số……………..ngày……………cảng
đích:……………….
Xác
nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)
|
Họ và tên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Tên viết tắt của cơ quan/tổ chức
ban hành công văn
- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì
ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.
- Nếu là cơ quan thì người đại diện
ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu.
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP…..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../QĐ-HQ……….
|
………., ngày …. tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v Tạm nhập khẩu ô tô/xe gắn máy
Căn cứ Thông tư số
/2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung
một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu,
tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Cơ quan/ông/bà tại
văn bản: ……………………. ngày……. tháng
....năm …….
CỤC
TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ …………
Xác nhận Cơ quan/ông/bà ……………
Chức vụ: ………………..; số chứng minh thư ngoại giao: ……………..có giá trị
đến ngày………. (đối với xe cá nhân).
Thời hạn tạm nhập khẩu: ..................................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
Số sổ định mức hàng miễn thuế: ……..ngày....tháng....năm do ……….cấp.
Tạm nhập khẩu ...ô tô/....xe gắn máy theo chế độ ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam:
- Loại phương tiện ………….Nhãn hiệu xe: ………….., năm sản xuất: ……………., nước sản xuất: ……………., màu sơn:…………….. , số khung:....……,
số động cơ: …………….; thể tích làm việc: ………………., tình trạng phương tiện: ……………….
Quyết định tạm nhập
này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm NK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT, (1), (2)
|
CỤC TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN
Của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm
nhập khẩu:
Xác nhận Cơ quan/ông/bà:………………
số chứng minh thư ngoại giao: ………………có giá
trị đến ngày ……………….(đối với xe cá nhân).
Đã làm thủ tục tạm nhập khẩu: ………………….xe ô tô/ …………..xe gắn máy theo giấy tạm nhập khẩu
số ngày....tháng …….năm ....do Cục Hải quan tỉnh, thành phố………………………
cấp.
|
………..,ngày....tháng....năm 20....
LÃNH ĐẠO CHI CỤC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Tên phòng ban soạn thảo quyết định
- (2) Số lượng bản phát hành
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN/TỔ
CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /CV-(1)……….
V/v đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn
máy
|
……………, ngày ……. tháng ……. năm …….
|
Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu……………..
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố ………………………
1. Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:
Đối với cá nhân, bổ sung thêm các
thông tin sau:
- Chức vụ:
- Số chứng minh thư: …………………thời hạn: ………………………
2. Sổ định mức hàng miễn thuế: Số
ngày....tháng....năm……….. do …………………………..cấp.
Căn cứ Thông tư số
/2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại
Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại
Việt Nam, đề nghị Chi cục Hải quan …………….. thuộc Cục Hải
quan tỉnh, thành phố: ……………………….giải quyết thủ tục tái xuất
………xe ô tô/ …………xe gắn máy chi tiết
như sau:
- Loại phương tiện…………….. Nhãn hiệu xe:………………, năm sản xuất: ………….., nước sản xuất: ……………., màu sơn: …………….., số khung: …………….., số động cơ: ……………..; thể tích làm việc: ………………, tình trạng phương tiện:
………………….
- Xe tạm nhập khẩu theo giấy tạm nhập
số …………ngày……….do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố……………. cấp và tờ khai nhập khẩu số………………….
Xác
nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)
|
Họ và tên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Tên viết tắt
của cơ quan/tổ chức
- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì
ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.
- Nếu là cơ quan thì người đại diện
ký và ghi rõ tên, đóng dấu.
PHỤ LỤC IV
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN/TỔ
CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /CV-(1)……….
V/v đề nghị chuyển nhượng xe ô tô
|
……………, ngày ……. tháng ……. năm …….
|
Kính gửi:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố ………………….
1. Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:
Đối với cá nhân, bổ sung thêm các
thông tin sau:
- Chức vụ:
- Số chứng minh thư: …………………thời hạn: …………………
2. Sổ định mức hàng miễn thuế: Số ………..ngày....tháng....năm.... do ………………..cấp.
Căn cứ Thông tư số
/2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại
Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại
Việt Nam, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố……………………………..
cấp giấy tạm chuyển nhượng…………………… xe ô tô chi tiết như sau:
- Loại phương tiện………………. Nhãn hiệu xe: ……………, năm sản xuất: ……………., nước sản xuất: …………….., màu sơn: ………………., số khung: ……………., số động cơ: …………….; thể tích làm việc: ………………., tình trạng phương tiện:
……………
- Xe tạm nhập theo giấy tạm nhập số……….. ngày ....do Cục Hải quan tỉnh, thành phố………….. cấp
cho……………… cơ quan/ông/bà ………….., địa
chỉ: ……………….và tờ khai nhập khẩu số …………….ngày………… tại Chi cục Hải quan………………… thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố…………………
Xác
nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)
|
Họ và tên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Tên viết tắt cơ quan/tổ chức
- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì
ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.
- Nấu là cơ quan thì người đại diện
ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu.
PHỤ LỤC V
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP……….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-HQ……..
|
………, ngày ……. tháng ……. năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v Chuyển nhượng xe ô tô
Căn cứ Thông tư số
/2018/TT-BTC ngày / /2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông
tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại
Việt Nam;
Xét đề nghị của Cơ quan/ông/bà tại
văn bản:……………………
ngày …….tháng
....năm....
CỤC
TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ……………
Xác nhận Cơ quan/ông/bà ………………..
Chức vụ: ………………;
số chứng minh thư ngoại giao:………..có giá trị đến ngày ……………(đối với xe cá nhân).
Địa chỉ: ………………………………………………………..
Số sổ định mức hàng miễn thuế:…………..ngày………tháng………năm………do………….
cấp.
Được chuyển nhượng....ô tô cho cơ
quan/ông/bà …………….., địa chỉ: ………………..Thông tin về xe chuyển nhượng như sau:
- Loại phương tiện …………….Nhãn hiệu xe: ……………, năm sản xuất: ……………., nước sản xuất: ……………, màu sơn: ……………., số khung: ………………, số động cơ: ……………..; thể tích làm việc: ……………, tình trạng phương tiện:
…………………..
- Đã tạm nhập khẩu theo giấy tạm nhập
khẩu số …………ngày………. của Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, tờ khai nhập khẩu số: ……………ngày ……………..tại Chi cục Hải quan……………………… thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố …………………..
Việc chuyển nhượng xe ô tô nêu trên
được thực hiện theo quy định hiện hành.
Quyết định chuyển
nhượng này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT, (1), (2).
|
CỤC TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
-(1) Tên phòng ban soạn thảo quyết định
-(2) Số lượng bản phát hành