BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 07 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP
NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017.
Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-GP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện:
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc lộ; mã
số đặt tên hệ thống đường tỉnh; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi
thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an
toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Đất
của đường bộ
Đất của đường bộ bao gồm phần đất
trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
1. Đường bộ
a) Đường (nền đường, mặt đường,
lề đường, hè phố);
b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông,
cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt,
cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;
c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm
ngầm qua sông, hàm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô
thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;
d) Bến phà, cầu phao đường bộ,
đường ngầm, đường tràn.
2. Điểm dừng, đỗ xe trên đường
bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu,
đường.
3. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm:
đèn tín hiệu; biển báo hiệu; giá treo biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu;
khung, giá hạn chế tĩnh không; cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết
bị khác.
4. Đảo giao thông, dải phân
cách, rào chắn, tường hộ lan.
5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới,
cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.
6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ.
7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ
thuật, kè đường bộ.
8. Công trình chống va trôi, chỉnh
trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ.
9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ
phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm
giao thông.
10. Các công trình phụ trợ bảo
đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 4.
Hành lang an toàn đường bộ
1. Hành lang an toàn đường bộ
là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu,
hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường
bộ.
2. Giới hạn hành lang an toàn
đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP). Các cơ
quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải
căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn
cứ vào chiều dọc, chiều ngang của cầu.
3. Trường hợp đường bộ đi chung
với công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật
về đê điều.
Điều 5. Xác
định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với trường hợp chưa xác
định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ
giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được
xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số
100/2013/NĐ-CP .
2. Đối với đường bộ đang khai
thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất
hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được
xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
b) Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
Trường hợp phần hành lang an
toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần hành lang an
toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP , tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ
theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
Điều 6. Phạm
vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ[2]
1. Việc giải quyết các công
trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều
44 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của
công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng) được quy định như sau:
a) Đối với đường tối thiểu là
4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng;
Đối với đường cao tốc, phạm vi
bảo vệ trên không thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc;
b) Đối với cầu là phạm vi giới
hạn từ bộ phận kết cấu cao nhất của cầu nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm
cao nhất của mặt cầu (phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng;
c) Chiều cao đường dây thông
tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng
đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của đường dây không
nhỏ hơn 5,50 mét;
d) Chiều cao đường dây tải điện
đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng
tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của đường dây tải điện
không nhỏ hơn 4,75 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
theo quy định của pháp luật về điện lực.
Điều 7. Khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang và chiều sâu đối với công trình thiết yếu[3]
1. Công trình thiết yếu quy định
tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền cho phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ (bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng
cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự
bền vững công trình đường bộ.
2.[4] Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang đối với cột của công trình thiết yếu phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
như sau:
a) Khoảng cách từ chân cột ăng
ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện đến chân mái đường đắp
hoặc mép đỉnh mái đường đào theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP , trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp đường bộ đi qua
khu vực có địa hình phức tạp, núi cao, vực sâu, khu vực không còn mặt bằng xây
dựng và quốc lộ đi qua đô thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang đối với cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện,
cột đèn chiếu sáng đường bộ được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại điểm a khoản
2 Điều này nhưng phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây: vị trí cột không ảnh
hưởng đến tầm nhìn xe chạy và an toàn giao thông; không được đặt chân cột trên
móng của hệ thống thoát nước, hộ lan và tường kè; khoảng cách từ mép của mặt đường
đến mép gần nhất của móng công trình thiết yếu không nhỏ hơn 2,0 mét và móng của
công trình thiết yếu phải nằm phía ngoài rãnh, cống thoát nước. Đối với công
trình điện lực, ngoài các yêu cầu trên còn phải bảo đảm an toàn điện theo quy định
của pháp luật về điện lực.
Trường hợp khoảng cách từ mép của
mặt đường quốc lộ trong đô thị đến nhà dân, công trình dân dụng nhỏ hơn 2,0 mét
thì được phép xây dựng công trình cáp viễn thông, điện chiếu sáng đường bộ, đường
dây tải điện có cấp điện áp dưới 6 kV nhưng phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu
tính từ mép ngoài của công trình thiết yếu đến mép ngoài của mặt đường không nhỏ
hơn 1,0 mét và móng, cột công trình thiết yếu phải nằm phía ngoài rãnh, cống
thoát nước và không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, an toàn giao thông và an
toàn công trình.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình băng tải phục vụ sản xuất
đặt ngang qua đường bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Đối với các vị trí đặt trên
đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị chân cột đặt trên lề đường, hè phố
(có bó vỉa), khoảng cách từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt
đường xe chạy phải đảm bảo tối thiểu 1 mét, đối với chân trụ băng tải phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu 2 mét;
b) Đối với vị trí đặt trên đường
bộ đi qua khu vực ngoài đô thị, chân cột phải đặt bên ngoài phạm vi đất của đường
bộ;
c) Trường hợp khẩu độ công
trình lớn, được phép đặt cột trên dải phân cách giữa nếu đảm bảo khoảng cách tối
thiểu từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy bằng
0,5 mét;
d) Không được đặt chân cột lên các
công trình đường bộ hiện hữu như công, rãnh dọc thoát nước.
4.[5] Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới
mặt đất, dưới mặt nước do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định đối
với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao
thông, an toàn công trình, không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ
nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không được phép xây dựng
công trình thiết yếu bên dưới móng công trình cầu, hầm, cống, tường chắn;
b) Đối với công trình thiết yếu
đi dưới mặt đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và phần đất bảo vệ, bảo
trì công trình đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ mặt đất đến điểm
cao nhất của công trình thiết yếu, bộ phận bảo vệ công trình thiết yếu không nhỏ
hơn 0,5 mét;
c) Điểm cao nhất của công trình
thiết yếu (kể cả bộ phận bao ngoài) đi bên dưới lề đường không gia cố phải cách
bề mặt lề đường theo phương thẳng đứng không ít hơn 0,5 mét;
d) Các công trình đường dây tải
điện, cáp thông tin, viễn thông, đường ống khí, xăng dầu, hóa chất được xây dựng
bên dưới mặt đất trong phạm vi đất của đường bộ phải đặt trong hộp kỹ thuật hoặc
có ống bao bảo vệ bên ngoài và phải bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn vận hành,
khai thác;
đ) Việc xây dựng công trình đường
dây tải điện, thông tin, viễn thông, đường ống cấp nước sạch bên dưới mặt đất tại
dải phân cách giữa của đường bộ chỉ được thực hiện khi đáp ứng đồng thời các
quy định sau: không còn mặt bằng xây dựng công trình thiết yếu theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này; khoảng cách tối thiểu từ mép bao ngoài của công trình
thiết yếu đến mép bó vỉa của dải phân cách giữa không nhỏ hơn 0,5 mét và phải bảo
đảm các quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 4 Điều này;
e) Công trình đường dây tải điện
xây dựng dưới mặt đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 4 Điều này, bảo đảm an toàn
điện và phải đặt cột mốc, dấu hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật về điện
lực.
Điều 8.
Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt
1. Khi hành lang an toàn đường
sắt chồng lấn hành lang an toàn đường bộ việc phân định hành lang an toàn được
thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt nhưng
phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy hoặc bộ
phận công trình của đường bộ.
2. Trường hợp công trình đường
bộ và đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh dọc, ranh giới hành lang an toàn
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013-NĐ-CP.
3. Trường hợp công trình đường
bộ, đường sắt có hành lang an toàn chung giữa hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành
lang an toàn của cả đường sắt và đường bộ theo quy định, ưu tiên bố trí đủ cho
hành lang an toàn đường sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường sắt nếu
bố trí đủ sẽ đè lên công trình đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đường sắt
là mép ngoài cùng của công trình đường bộ.
Điều 9.
Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
1. Công trình nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
2. Các công trình nằm ngoài
hành lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn
giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu khắc phục nhưng
chủ công trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ
kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Sử
dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc khai thác, sử dụng phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Trước khi mở rộng địa giới
khu vực nội thành, nội thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải xây dựng
đường gom và các điểm đấu nối theo quy định tại Thông tư này đối với đoạn đường
bộ sẽ nằm trong nội thành, nội thị.
3. Các đường từ nhà ở chỉ được
đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được
xóa bỏ và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê
duyệt.
4. Việc sử dụng hành lang an
toàn ở nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan
quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền.
5. Việc quảng cáo trong hành
lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên
ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
6.[6] Không được sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở,
bãi đỗ xe và các dịch vụ kinh doanh khác.
Đối với các vị trí gầm cầu đường
bộ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận sử dụng làm bãi đỗ xe tạm thời trước thời
điểm có hiệu lực của Thông tư này, khi hết thời hạn sử dụng tạm thời, tổ chức,
cá nhân được giao sử dụng có trách nhiệm hoàn trả hiện trạng ban đầu và bàn
giao cho cơ quan quản lý đường bộ. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, tiếp nhận mặt bằng do tổ chức, cá nhân bàn giao.
Trường hợp hết thời hạn sử dụng
làm bãi đỗ xe tạm thời, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng tạm thời không thực
hiện hoàn trả, cơ quan quản lý đường bộ xử lý theo thẩm quyền và thông báo cho Ủy
ban nhân dân các cấp để tổ chức cưỡng chế giải tỏa theo quy định.
7. Đối với các dự án thủy điện,
thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh
do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước
lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có
liên quan đối với quốc lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận đối với hệ thống đường địa phương.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ- CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này để quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện,
đường xã bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa
phương.
Điều 11.
Quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
được đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư và đường chuyên dùng[7]
1.[8] Đối với việc xây dựng công trình thiết yếu liên
quan đến công trình đường bộ được đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công
tư, khi cơ quan đường bộ có thẩm quyền thực hiện chấp thuận xây dựng, ngoài việc
thực hiện các quy định của Thông tư này còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của
nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án đối tác công tư trong trường hợp có đào,
khoan, xẻ đường; ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, an toàn cháy nổ và an toàn
trong vận hành khai thác công trình đường bộ.
2.[9] Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải
tạo các nút giao thông, điểm đấu nối trong phạm vi đường chuyên dùng do tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng đó quyết định.
Điều 12.
Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ yêu cầu đảm
bảo an ninh, quốc phòng;
b)[10] Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật
không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao
gồm các công trình viễn thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước,
thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
2. Trường hợp không thể xây dựng
bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết
yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Công trình thiết yếu phải được
thiết kế, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Công trình thiết yếu không
được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình đường
bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ và các công trình khác ở xung
quanh;
c) Công trình thiết yếu phải
phù hợp với quy hoạch kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường.
3. Đối với công trình thiết yếu
gắn vào cầu:
a)[11] Không chấp thuận công trình đường ống cung cấp
năng lượng (xăng dầu, ga, khí đốt), đường ống hóa chất, vật liệu không bảo đảm
quy định về phòng, chống cháy nổ, ăn mòn; công trình điện lực có điện áp danh định
là cao áp theo quy định của pháp luật về điện lực.
Công trình điện lực chỉ được
phép lắp đặt vào cầu khi đáp ứng các yêu cầu sau: thực hiện đầy đủ các biện
pháp an toàn điện theo quy định của pháp luật về điện lực, có biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông, an toàn vận hành, khai thác, sửa chữa, cải tạo và bảo trì
công trình đường bộ. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình điện lực
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ khi cải tạo, sửa chữa, bảo
trì công trình điện lực và công trình đường bộ; xử lý, khắc phục sự cố (nếu
có).
b) Đối với cầu mới được xây dựng
có thiết kế hộp kỹ thuật, bộ gá đỡ để lắp đặt các công trình thiết yếu: việc chấp
thuận lắp đặt công trình thiết yếu gắn vào cầu phải phù hợp với thiết kế của
công trình cầu, tải trọng, kích thước và các yếu tố khác;
c) Chủ đầu tư xây dựng công
trình thiết yếu phải thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định
việc lắp đặt công trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công
trình cầu trước khi thực hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu gắn vào cầu.
4. Đối với công trình thiết yếu
đi ngầm qua đường bộ:
a) Đối với công trình đi ngầm
qua đường bộ, phải thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp không thể
khoan ngầm mới sử dụng biện pháp đào cắt mặt đường;
b) Không cho phép các công
trình thiết yếu đặt trong cống thoát nước ngang. Trường hợp đi qua các cống kỹ
thuật nếu còn đủ không gian thì cho phép chủ công trình thiết yếu lắp đặt trong
cống kỹ thuật;
c) Trường hợp xây dựng công
trình thiết yếu ngang qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm phải đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật sau: có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền vững
đảm bảo ổn định của công trình thiết yếu và phù hợp với tải trọng của đường bộ;
khoảng cách từ điểm thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của công trình
thiết yếu tối thiểu 01 mét nhưng không nhỏ hơn chiều dày kết cấu áo đường (trừ
các trường hợp đặc biệt được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận);
d)[12] Trường hợp phải đào cắt đường để xây dựng công
trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: phải
xây dựng hầm, hào, hộp kỹ thuật, đường ống bao bảo vệ bên ngoài đáp ứng tiêu
chuẩn thiết kế của tuyến đường; điểm trên cùng vỏ của kết cấu hầm, hào, hộp kỹ
thuật, đường ống bao bảo vệ bên ngoài phải thấp hơn đáy móng công trình đường bộ
tối thiểu 0,3 mét nhưng không được cách mặt đường nhỏ hơn 1,0 mét; hầm, hào, hộp
kỹ thuật phải có đủ không gian để đặt công trình thiết yếu và thực hiện công
tác bảo trì công trình thiết yếu khi cần thiết, phải có quy trình vận hành khai
thác, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
5.[13] Đối với băng tải hàng hóa, đường ống và tuy
nen cấp, thoát nước sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp và công trình thủy điện xây
dựng vượt qua đường bộ phải đảm bảo các quy định sau:
a) Vị trí xây dựng không được ảnh
hưởng đến an toàn giao thông và cảnh quan môi trường; công trình phải được thẩm
tra an toàn giao thông, an toàn chịu lực; đoạn vượt qua đường bộ phải được bao
kín, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường;
b) Phải đảm bảo các quy định về
khoảng cách chiều cao, chiều ngang theo quy định tại Thông tư này;
c) Hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định của
pháp luật về xây dựng.
6. Đối với công trình tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước:
a) Không lắp đặt công trình tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong phạm vi đường cong bằng,
đường cong đúng, đường dốc gây cản trở tầm nhìn;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình tuyên truyền phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các
quy định của pháp luật về xây dựng.
7.[14] Xử lý sự cố đối với các công trình thiết yếu:
khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về sự cố công trình thiết yếu trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu phải có trách nhiệm khắc phục
ngay sự cố và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan. Trường
hợp không khắc phục kịp thời gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, cơ quan quản
lý đường bộ tổ chức khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn. Chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu
phải chịu toàn bộ trách nhiệm và kinh phí khắc phục sự cố.
8. Trường hợp công trình thiết
yếu xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
9. Công trình thiết yếu được chấp
thuận xây dựng và cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển;
chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan đến việc xây dựng, di chuyển công trình thiết yếu.
Điều 13.
Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với
cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải[15]
1. Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông của đường bộ cao tốc, trừ công trình điện lực có điện áp từ 35 kV trở xuống.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý đối với các
trường hợp sau:
a) Xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ liên quan
đến phạm vi quản lý từ hai đơn vị cấp Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải
trở lên, trừ công trình điện lực có điện áp từ 35 kV trở xuống;
b) Xây dựng công trình thiết yếu
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo đề nghị của cơ quan quân sự, cơ quan
công an; Công trình thiết yếu lắp đặt vào cầu, hầm đường bộ từ cấp II trở lên
theo quy định về phân cấp công trình xây dựng, cầu yếu, cầu quá thời hạn khai
thác gây ảnh hưởng đến an toàn công trình cầu; Công trình thiết yếu có đường
kính lớn hơn 300 mm; Công trình điện lực có điện áp từ 110 kV trở lên (trừ đường
dây tải điện giao cắt phía trên quốc lộ có cột nằm ngoài phạm vi hành lang an
toàn của quốc lộ).
3. Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của các tuyến đường bộ được giao quản lý, trừ các trường hợp quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu bao gồm:
a) Đơn đề nghị xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo mẫu
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế công trình
thiết yếu (thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công), báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các thông tin về vị trí và
lý trình công trình đường bộ tại nơi xây dựng công trình thiết yếu; bản vẽ thể
hiện diện tích, kích thước công trình thiết yếu trên mặt bằng công trình đường
bộ và trong phạm vi đất dành cho đường bộ; bản vẽ thể hiện mặt đứng và khoảng
cách theo phương thẳng đứng từ công trình thiết yếu bên trên hoặc bên dưới đến
bề mặt công trình đường bộ, khoảng cách theo phương ngang từ cột, tuyến đường
dây, đường ống, bộ phận khác của công trình thiết yếu đến mép ngoài rãnh thoát
nước dọc, mép mặt đường xe chạy hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ; bộ phận
công trình đường bộ phải đào, khoan khi xây dựng công trình thiết yếu; thiết kế
kết cấu và biện pháp thi công hoàn trả công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ bị đào hoặc ảnh hưởng do thi công công trình thiết yếu;
c) Đối với công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ, ngoài hồ sơ quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải có thông tin về khoảng cách theo phương thẳng đứng
từ công trình thiết yếu đến bề mặt dải phân cách giữa, từ công trình thiết yếu
đến mép ngoài dải phân cách giữa;
d) Công trình thiết yếu lắp đặt
vào cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ có kết cấu phức tạp khác ngoài hồ sơ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có báo cáo kết quả thẩm tra thiết
kế;
đ) Trường hợp chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu, hồ sơ
đề nghị bao gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục
1a và hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông
tư này.
5. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
6. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với hồ sơ chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu: thời hạn giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu, thời hạn
giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
7. Trong thời hạn 18 tháng kể từ
ngày có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu mà chủ công
trình thiết yếu chưa triển khai thi công hoặc chưa hoàn thành thủ tục cấp phép
thi công thì phải thực hiện gia hạn văn bản chấp thuận. Thủ tục gia hạn quy định
như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian giải quyết: trong
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị gia hạn;
c) Thời gian gia hạn: chỉ thực
hiện việc gia hạn 01 lần với thời gian không quá 12 tháng;
d) Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 14. Cấp
giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác[16]
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép thi công là Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải được giao quản lý
quốc lộ, đường cao tốc, đường đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác theo hình thức
đối tác công tư thuộc phạm vi được giao quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thi công công trình thiết yếu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) 02 (hai) bộ hồ sơ bản vẽ thiết
kế thi công và biện pháp tổ chức thi công đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(bản chính). Nội dung bản vẽ thiết kế thi công thể hiện quy mô công trình, hạng
mục công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và các nội dung quy định tại các điểm b, c, d khoản 4 Điều 13; biện pháp tổ
chức thi công thể hiện phương án thi công, phương án bảo đảm an toàn trong thi
công xây dựng, an toàn giao thông và tổ chức giao thông.
3. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn cấp giấy phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu:
a) Không quá 7 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Không quá 4 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định (không tính thời gian kiểm tra hiện trường)
đối với chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng
công trình điện từ 35 kV trở xuống có tổng chiều dài nhỏ hơn 01 km xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp phải kiểm
tra hiện trường thì thời hạn chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy
phép thi công không quá 10 ngày làm việc.
5. Cơ quan cấp giấy phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá, tham gia nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo hành đối với
công tác hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa
chữa công trình thiết yếu.
Điều 15.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng
công trình thiết yếu[17]
1.[18] Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu:
a) Kiểm tra, giám sát chất lượng
thi công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ;
b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng
và bảo hành chất lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi công
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Nộp hồ sơ hoàn công để cơ
quan cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
d)[19] Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu có
trách nhiệm sửa chữa các hạng mục hoàn trả với cơ quan cấp giấy phép thi công;
đồng thời phải quy định trong hợp đồng với nhà thầu thi công công trình thiết yếu
nghĩa vụ thực hiện bảo hành chất lượng đối với các hạng mục hoàn trả công trình
đường bộ; thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành và các yêu cầu khác về bảo hành
thực hiện theo quy định của Điều 35 và Điều 36 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Số tiền
bảo hành chỉ được trả cho nhà thầu thi công xây dựng công trình thiết yếu sau
khi có văn bản xác nhận hết bảo hành của chủ đầu tư và cơ quan quản lý đường bộ
đã thực hiện cấp phép.
2.[20] Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người được
giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu:
a) Quản lý, bảo trì công trình
theo quy định, đảm bảo an toàn công trình;
b) Không làm ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công
tác bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công trình
thiết yếu;
d)[21] Thực hiện việc đề nghị cấp giấy phép thi công
khi sửa chữa công trình thiết yếu nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững
công trình đường bộ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 16.
Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo
trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật
về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá
nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm
gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao
nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho
đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị
quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức,
cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được phân cấp như sau:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống quốc lộ;
b) Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với đoạn, tuyến
quốc lộ thuộc phạm vi được giao quản lý.
5. Trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp phép thi
công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 17. Xây
dựng công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự
án phải:
a) Gửi thông báo đến các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp
kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và
hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết;
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của
việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định;
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết
định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết
yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo quốc lộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm
theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án
xây dựng quốc lộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo
đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và
đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp
đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây
dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để được cấp Giấy phép thi công và chi trả
kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực
hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng
công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 18.
Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đối với quốc lộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong
phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ
sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam
để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi
công công trình đường bộ trên quốc lộ đang khai thác phải đề nghị Cục quản lý
đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường cấp Giấy phép
thi công.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi
công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản phê duyệt hoặc chấp
thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
5. Thời hạn giải quyết: trong 7
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Đối với các dự án nâng cấp,
cải tạo đường bộ đang khai thác do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi
thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: quyết định duyệt dự án, hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức
thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa
thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn
giao thông khi thi công.
7. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo
trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy
phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
8. Đối với đường bộ do địa
phương quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với pháp
luật và tình hình thực tế của địa phương, trừ quốc lộ được ủy thác quản lý.
Điều 19.
Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ.
a) Đối với trường hợp nộp trực
tiếp: sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ;
nếu không đúng quy định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp gián
tiếp (qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác), cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức,
cá nhân hoàn thiện.
c)[22] Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu, cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu, chấp
thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp
không chấp thuận, không cấp giấy phép, không chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp giấy phép thi công thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
QUỐC LỘ
Điều 20. Đấu
nối vào quốc lộ[23]
1. Nguyên tắc đấu nối vào quốc
lộ
a) Việc đấu nối vào quốc lộ phải
phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không đấu nối vào đường cao
tốc, đường dẫn thuộc phạm vi nút giao của đường cao tốc, đường cao tốc đã được
xây dựng phân kỳ đầu tư;
c) Không đấu nối vào tuyến, đoạn
tuyến quốc lộ đã được quy hoạch là đường cao tốc trừ trường hợp đặc biệt gồm: Dự
án nhóm A (quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Đầu tư công), dự án
quan trọng quốc gia; các trường hợp này sẽ được kết nối vào đường gom, đường
bên khi tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được xây dựng, hoàn thiện theo tiêu chuẩn đường
cao tốc;
d) Không đấu nối trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cầu, hầm đường bộ, cầu phao đường
bộ, bến phà đường bộ;
đ) Không đấu nối, sử dụng chung
nút giao đường sắt với quốc lộ.
2. Yêu cầu đấu nối vào quốc lộ
a) Đảm bảo khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối theo quy định tại Điều 21 của Thông tư
này;
b) Có đủ quỹ đất để thiết kế,
xây dựng làn chuyển tốc, làn dừng xe chờ rẽ trái và các yêu cầu kỹ thuật khác của
nút giao theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô hiện hành;
c) Không đấu nối vào bụng đường
cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường
theo cấp đường quy hoạch; lưng đường cong có bố trí siêu cao; trong đoạn đường
dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất theo cấp đường đang khai thác;
trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn lái xe.
3. Thiết kế nút giao đấu nối
vào quốc lộ phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô, đảm bảo an toàn giao thông và khả năng thông hành của quốc
lộ.
4. Tổ chức, cá nhân được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối vào quốc lộ phải lập hồ sơ, gửi cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, chấp thuận thiết kế, phương án tổ
chức giao thông và cấp phép thi công theo quy định tại Điều 26,
Điều 27 của Thông tư này.
5. Trường hợp sử dụng chung điểm
đấu nối, chỉ áp dụng cho một công trình, dự án cùng phía tiếp giáp trực tiếp với
đường nhánh của nút giao điểm đấu nối hiện hữu, không làm phát sinh điểm đấu nối
mới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng chung điểm đấu nối hiện hữu
vào quốc lộ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung điểm đấu nối phải thực
hiện cải tạo nút giao sau khi được cơ quan đường bộ có thẩm quyền chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và cấp phép thi công theo quy định.
6. Đối với điểm đấu nối vào quốc
lộ của dự án, công trình do Bộ Giao vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là người
quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư, thực hiện theo thiết kế kỹ thuật được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, không phải thực hiện thủ tục đấu nối vào quốc lộ.
Điều 21. Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ[24]
1. Đối với đoạn tuyến quốc lộ nằm
trong phạm vi địa giới hành chính của nội thành, nội thị (phường, thị trấn), khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối không nhỏ hơn trị số tối thiểu giữa hai đường
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Trường hợp hình thành, mở rộng
địa giới hành chính của nội thành, nội thị (phường, thị trấn), khoảng cách tối
thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với đoạn tuyến quốc lộ nằm
ngoài khu vực nội thành, nội thị, khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
như sau:
a) Đối với các tuyến quốc lộ
không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng
phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc
lộ, cụ thể như sau: đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường
cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét.
b) Đối với các tuyến quốc lộ có
dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua
nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc
theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ,
cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét; đường
cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét.
Điều 22.
Xác định điểm đấu nối vào quốc lộ[25]
1. Việc xác định các điểm đấu nối
bao gồm: Xác định vị trí, hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để
lập phương án tổ chức giao thông và xây dựng nút nhằm bảo đảm giao thông an
toàn, thông suốt và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm lập và trình hồ sơ xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Việc xác định các điểm
đấu nối được thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc riêng từng tuyến quốc
lộ đi qua địa bàn tỉnh.
3. Trường hợp phải có ý kiến của
Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ -CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số
117/2021/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ xin ý kiến theo quy định tại
Điều 24 của Thông tư này về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu
trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị đấu nối, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem
xét, trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 23.
Thực hiện xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ[26]
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ
thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện có theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ; xác định các điểm đấu
nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí
điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về
yêu cầu thiết kế đường ô tô;
b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong
đô thị (phường, thị trấn), ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất
để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng
đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ;
c) Các đường nhánh có mặt cắt
ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ có hiệu lực.
3. Lấy ý kiến của các cơ quan
chức năng địa phương về sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan và quỹ đất đất
xây dựng đường gom.
4. Mỗi tuyến quốc lộ được lập
riêng một bộ hồ sơ xác định các điểm đấu nối để thuận tiện cho việc theo dõi,
quản lý.
Điều 24. Hồ
sơ xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ[27]
Hồ sơ xác định các điểm đấu nối
vào quốc lộ gồm:
1. Thuyết minh
a) Tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ có điểm đấu nối; các thông
tin về quy hoạch của tuyến, đoạn tuyến quốc lộ có điểm đấu nối; tình hình sử dụng
hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến;
b) Hiện trạng của tuyến, đoạn
tuyến quốc lộ có điểm đề nghị đấu nối: cấp đường hiện hữu, điểm đầu, điểm cuối,
khu vực nội thành, nội thị; đặc điểm địa hình có điểm đấu nối (vực sâu, núi
cao, sông, suối; bán kính cong, tầm nhìn, nhà cửa, vật kiến trúc; các chướng ngại
vật không thể di dời, khả năng xây dựng đường gom; các công trình lân cận điểm
đấu nối như cầu, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt); khả năng bố trí quỹ
đất để thiết kế đảm bảo các yếu tố hình học của nút giao, bố trí làn dừng xe chờ
rẽ trái, làn chuyển tốc. Sơ họa bình đồ tuyến đường trong phạm vi từ điểm đề
nghị đấu nối về hai phía, mỗi phía không nhỏ hơn khoảng cách tối thiểu theo quy
định tại Điều 21 của Thông tư này theo cấp đường quy hoạch;
c) Lý do các điểm đấu nối không
đảm bảo yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 23 của Thông tư này;
d) Các quy hoạch, quyết định của
cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến điểm đề nghị đấu nối vào quốc lộ (nếu
có);
đ) Quy hoạch phát triển đô thị
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu
có);
e) Ý kiến của Cục Quản lý đường
bộ khu vực về hiện trạng tuyến, đoạn tuyến quốc lộ có điểm đề nghị đấu nối quy
định tại điểm b khoản này; về sự phù hợp theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng
đến an toàn giao thông đối với vị trí, hình thức giao cắt của điểm đấu nối vào
quốc lộ;
g) Ý kiến của nhà đầu tư đối với
trường hợp đấu nối vào quốc lộ trong phạm vi dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư về ảnh hưởng đến an toàn, bền vững kết cầu công trình và lưu lượng
phương tiện qua trạm thu phí;
h) Ý kiến của Bộ Giao thông vận
tải đối với các trường hợp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đấu nối vào quốc lộ theo
quy định tại khoản 2 Điều 20 củ a Thông tư này.
2. Tổng hợp điểm đấu nối:
a) Bảng tổng hợp điểm đấu nối gồm
một số nội dung cơ bản: về hiện trạng và xác định vị trí, hình thức giao cắt của
điểm đấu nối; về hiện trạng và xác định vị trí, quy mô của đường gom;
b) Bình đồ thể hiện các nội
dung của bảng tổng hợp.
Điều 25.
Quyết định điểm đấu nối[28]
1. Căn cứ hồ sơ xác định các điểm
đấu nối do Sở Giao thông vận tải trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện; gửi quyết định phê duyệt
các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cục Quản
lý đường bộ khu vực.
2. Khi cần xây dựng mới hoặc cải
tạo, mở rộng điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, căn cứ
văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá
nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
26 của Thông tư này để được giải quyết.
3. Sau khi xây dựng mới hoặc cải
tạo, mở rộng điểm đấu nối đã được quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xóa
bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó.
Điều 26.
Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1.[29] Trước khi nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới
nút giao, chủ sử dụng hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án,
căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập hồ sơ và gửi đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận hồ sơ thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ.
2.[30] Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ
thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ đối với nút
giao đấu nối vào đoạn tuyến quốc lộ đã được quy hoạch là đường cao tốc, đảm bảo
tuân thủ theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này;
b) Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ
hồ sơ của các nút giao đấu nối đối với các tuyến quốc lộ được giao quản lý trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết
kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quy hoạch các điểm đấu nối
vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); hoặc văn bản thỏa thuận của Bộ
Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường
hợp quốc lộ chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu)
giao tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
d) Thiết kế kỹ thuật và phương
án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an
toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công
trình đường bộ lập (bản chính).
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
5. Thời hạn giải quyết trong 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Các dự án đường bộ xây dựng
mới có đấu nối vào quốc lộ đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ
Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
7. Văn bản chấp thuận thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời
gian 12 tháng kể từ ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực hiện việc gia
hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu tại khoản 7 Điều 13 của Thông tư này.
Điều 27. Cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ là Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công xây dựng nút giao đấu nối vào quốc lộ:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi
công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận xây dựng
hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công / (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
3. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 7
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết
cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép
thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu
trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề
nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao
thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định
tại Điều này.
Điều 28. Đấu
nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình
xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của
thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận
chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ
hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối
tạm thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần
nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này,
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành
lang an toàn đường bộ như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi
công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối
gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm thời
có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
a) Văn bản đề nghị chấp thuận đấu
nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm
đấu nối tạm thời;
b) Văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền,
các tài liệu liên quan khác (nếu có);
c) Văn bản của Cục Quản lý đường
bộ (đối với quốc lộ được giao quản lý) về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa
thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm
thời, đề xuất phương án xử lý;
d) Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có
điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đấu nối tạm thời gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận tải.
b) Thủ tục tiếp nhận theo quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Thông tư này.
c) Sở Giao thông vận tải thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa
thuận điểm đấu nối tạm thời đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam kèm theo hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này. Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do, vị trí, lý
trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan
đến hoàn trả hiện trạng ban đầu.
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải
trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản trả lời chủ đầu tư dự án.
5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp
phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều
26 và Điều 27 Thông tư này.
Điều 29.
Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đường dân sinh đấu nối tự
phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực sử dụng cho
xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét,
trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Các cửa hàng xăng dầu đã đấu
nối vào quốc lộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng
cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy định tại Thông tư này, được
tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc Điều chỉnh hoặc xóa bỏ
theo quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng
tự phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ,
quy mô không bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm thời tồn tại
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất
phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường
về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được
nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất, tài sản trên đất để có
cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
4. Trường hợp sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh
hưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi
thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành
lang an toàn đường bộ được công bố.
5. Trường hợp lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường cho
các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc đền
bù, giải tỏa khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn
theo quy định của pháp luật hiện hành phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công
trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Các Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu Điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng
thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành
lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời
gian sau đây:
a) Công trình xây dựng trước
ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an
toàn đường bộ;
b) Công trình xây dựng từ ngày
21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng,
cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT
ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ đường
bộ;
c) Công trình xây dựng từ ngày
01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng,
cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số
172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường
bộ;
d) Công trình xây dựng từ ngày
30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng,
cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của
Chính phủ;
đ) Công trình xây dựng từ ngày 15
tháng 04 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang an toàn theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 30.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường đang triển
khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành
lang an toàn đường bộ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc
lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm
vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo
ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản
vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra đường
bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công
trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn
vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp
trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
Điều 31.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch và biện
pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết
triệt để;
b) Báo cáo kết quả và những khó
khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ về Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) hoặc về Ủy ban nhân dân tỉnh
(đối với các đường thuộc địa phương quản lý) để tiếp tục có biện pháp giải quyết;
c) Cập nhật số liệu của công
trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ
đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý;
d) Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào
hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi văn bản thỏa
thuận, giấy phép thi công về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Thanh, tra Sở Giao
thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định
của pháp luật.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
căn cứ các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ trong phạm vi cả
nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp
giấy phép xây dựng dọc hai bên đường bộ;
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đường
gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ theo quy hoạch
các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng đấu nối trực tiếp
vào quốc lộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Giải tỏa các công trình ảnh
hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường
bộ và hoạt động giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế
để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt
tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
c) Phối hợp với Đơn vị quản lý
đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công
trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phát hiện và phối hợp với
Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo thẩm quyền các
hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
b) Tiếp nhận bàn giao và quản lý,
bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 32.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm
a) Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc
Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn
vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản
vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thanh tra đường bộ
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
quản lý bảo dưỡng tuyến đường xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được
giao;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
quản lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
quản lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn,
chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành
vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật
ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo thẩm quyền; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương V
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG
TỈNH
Điều 33.
Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh
1. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu
đường tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
2. Đường tỉnh đã được đặt số hiệu
trước khi Thông tư này có hiệu lực giữ nguyên như cũ.
Điều 34.
Mã số đường tỉnh
1. Mã số đường tỉnh để đặt số
hiệu của hệ thống đường tỉnh.
2. Mã số đường tỉnh là số tự
nhiên có 03 (ba) chữ số; quy định mã số đường tỉnh cho từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương VI
BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN
TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục 1. TRƯỚC
KHI THI CÔNG
Điều 35. Cấp
Giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
đang khai thác
1. Việc xây dựng mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối,
biển quảng cáo tạm thời xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ chỉ được thực hiện sau khi có Giấy phép thi công do Cục Quản lý
đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực tiếp quản lý tuyến
quốc lộ) cấp, giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chủ đầu tư dự án công trình
hoặc nhà thầu thi công gửi hồ sơ đề nghị được cấp phép thi công xây dựng công
trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định tại các Điều 13, 14, 16, 17, 18 Thông tư này.
Điều 36.
Nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp
phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn
giao hiện trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải
chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời,
chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông để xảy ra tai nạn giao thông kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện
trường.
Mục 2. TRONG
KHI THI CÔNG
Điều 37.
Biện pháp và thời gian thi công
1. Trong suốt quá trình thi
công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được
thống nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không
được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có, trong trường hợp không thể
tránh được, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công
hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải
chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị quản lý đường bộ và thanh tra giao thông
đường bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi
công tại Thông tư này; đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao
thông do thi công gây ra.
Điều 38.
Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định sau
đây:
a) Không để vật liệu, phương tiện
thi công che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường bộ đang
khai thác;
b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác;
c) Khi thi công lắp đặt các thiết
bị có kích thước lớn phải có biện pháp bảo đảm an toàn; không được để rơi, đổ
vào đường bộ đang khai thác;
d) Không ảnh hưởng đến kết cấu
và an toàn của công trình đường bộ hiện có.
2. Không san, đổ, ủi đất trong
phạm vi đất dành cho đường bộ mà không phục vụ việc thi công công trình hợp
pháp.
Điều 39.
Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Khi thi công cầu mới nếu tiếp
tục sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu trách nhiệm đảm
bảo giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến khi cầu mới được bàn
giao đưa vào khai thác sử dụng.
2. Đường tránh, cầu tạm phải được
hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải bảo đảm
cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho
phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật từ
cấp III trở lên phải có ít nhất 02 làn xe.
3. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an
toàn giao thông phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính theo
đúng quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
Điều 40.
Người cảnh giới
1. Trong thời gian thi công phải
có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu
an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
2. Người cảnh giới hướng dẫn
giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào
ban đêm.
Điều 41.
Biển hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công
1. Tổ chức, cá nhân khi thi
công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản
lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn
phòng công trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công
trường.
2. Người chỉ huy công trường phải
có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo
hộ lao động theo quy định.
Điều 42.
Phương tiện thi công
1. Phương tiện thi công trên đường
phải có đầy đủ thiết bị an toàn và đăng ký biển số theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài giờ thi công, phương
tiện thi công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi tập kết, phải
đưa vào sát lề đường, tại những nơi dễ phát hiện và có biển báo hiệu cho người
tham gia giao thông trên đường nhận biết.
3. Phương tiện thi công hư hỏng
phải tìm mọi cách đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.
Điều 43.
Thi công nền đường, mặt đường, mặt cầu
1. Khi thi công nền đường, mặt
đường, mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và
người đi bộ qua lại, cụ thể như sau:
a) Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3
làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe;
b) Mặt đường, mặt cầu rộng trên
3 làn xe phải để ít nhất 2 làn xe.
2. Trường hợp không để đủ bề rộng
1 làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm.
3. Trường hợp tuyến đường độc đạo,
mặt đường thi công hẹp không thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước lập dự án (kể
cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng mục thành phần này phải được
triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác trước khi thi công tuyến
chính.
4. Trường hợp đào để mở rộng nền
đường, đào đến đâu phải hoàn thiện ngay đến đó. Trường hợp thi công trên các đoạn
nền đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về
bảo đảm giao thông và ứng phó khi gặp thời tiết xấu được tư vấn giám sát và chủ
công trình chấp thuận.
5. Khi thi công móng và mặt đường:
chiều dài mũi thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất
500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi
ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của
người dân và gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường hợp thi công cống
ngang đường không có đường tránh bảo đảm giao thông:
a) Chỉ được thi công tối đa
trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao
thông;
b) Đường có lưu lượng xe lớn chỉ
được thi công trên 1/3 chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để
bảo đảm giao thông;
c) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật
từ cấp III trở lên, nếu không đủ hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở
rộng để bảo đảm đủ hai làn xe;
d) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật
cấp IV, V và cấp VI, nếu không đủ một làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở
rộng để bảo đảm đủ một làn xe;
đ) Khi thi công theo quy định tại
điểm a, b, c, d Khoản này phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt báo hiệu
theo quy định về báo hiệu đường bộ hiện hành.
7. Khi thi công trên đường phải
có phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm của từng loại công
trình.
Điều 44. Vật
liệu thi công
1. Vật liệu thi công chỉ được
đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công; chiều dài để vật liệu không kéo
dài quá 300 mét; không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
2. Phải thi công dứt điểm, thu
dọn hết vật liệu thừa trên đường trước đợt mưa lũ. Trường hợp xảy ra sự cố cầu
đường do mưa lũ, phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho đơn vị quản
lý đường bộ địa phương để phối hợp.
3. Không để các loại vật liệu
gây cản trở, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
Điều 45.
Thi công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường
1. Việc sử dụng mìn trong thi
công
a) Phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật về sử dụng vật liệu nổ;
b) Không nổ mìn từ 19 giờ đến 6
giờ sáng hôm sau ở những nơi gần khu dân cư;
c) Đối với các dự án có khối lượng
thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi công, chủ đầu tư phải
tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn, thống nhất với
cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Việc ngăn đường, cấm đường
a) Không được kéo dài quá 01 giờ
và phải cách nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt;
b) Phải bố trí thời gian cấm đường
vào giờ thấp điểm;
c) Trường hợp quá thời gian quy
định tại điểm a khoản này phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với
quốc lộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa phương.
Điều 46.
Thi công chặt cây ven đường
1. Việc chặt cây ven đường phải
có báo hiệu, tổ chức gác hai đầu và bảo đảm khoảng cách an toàn.
2. Không cho cây đổ vào lòng đường
gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào lòng đường phải
nhanh chóng đưa cây ra sát lề đường.
3. Không lao cành cây, các vật
từ trên cao xuống nền, mặt đường.
Điều 47.
Thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm
1. Việc thi công sửa chữa cầu,
kè, đường ngầm không sử dụng biện pháp ngăn, cấm đường phải tiến hành đảm bảo
giao thông như sau:
a) Lắp đặt biển báo hiệu đường
hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định;
b) Tổ chức gác chắn và có người
điều hành giao thông 24/24 giờ;
c) Vật tư, thiết bị thi công đặt
trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành cho giao
thông;
d) Hệ thống dẫn điện, nước phục
vụ thi công phải được kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp không đáp ứng các
quy định tại khoản 1 Điều này phải có đường tránh theo quy định tại Điều 39.
Điều 48.
Thi công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao
1. Khi thi công sửa chữa hoặc mở
rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao, phải đảm bảo phần còn lại của đường
dành cho việc lên, xuống như sau:
a) Không nhỏ hơn 4 mét đối với
đường lên, xuống cầu phao;
b) Không nhỏ hơn 6 mét đối với
đường lên, xuống phà.
2. Phải có đủ thiết bị an toàn.
3. Trường hợp không đủ bề rộng
tối thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm.
Điều 49.
Trục vớt phao, phà bị đắm
1. Thi công trục vớt phao, phà
bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu phải có
đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định.
2. Phải dọn luồng cho cầu phao,
phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.
Điều 50.
Thu dọn mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao
1. Sau khi hoàn thành việc thi
công một đoạn tuyến dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức, cá nhân
thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt đường để
giao thông được thông suốt, an toàn.
2. Trước khi nghiệm thu, bàn
giao công trình, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn, di chuyển máy móc, thiết
bị, vật liệu; thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng (nếu có) của
công trình đường bộ do thi công gây ra.
3. Sau khi hoàn thành các công
việc quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thi công báo cáo
chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai
thác, sử dụng theo quy định; bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho
đơn vị quản lý đường bộ; việc bàn giao phải được lập thành biên bản.
4. Đơn vị quản lý đường bộ phải
kiểm tra thực tế hiện trường, nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được thu dọn,
công trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa chữa,
trả lại nguyên trạng có quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 51.
Công trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Chủ đầu tư phải khẩn trương
hoàn thành công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng
theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình thi công
trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm
giao thông, an toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho
đơn vị quản lý tuyến đường.
3. Đối với công trình thi công
là đường chưa khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo vệ công trình,
không cho các phương tiện tham gia giao thông khi chưa có lệnh thông xe và chịu
toàn bộ trách nhiệm có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý.
Điều 52.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác.
2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng,
chủ đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt vi phạm hoặc
chấm dứt hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao
thông, an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường
bộ gây mất an toàn và ùn tắc giao thông.
Chương
VII
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 53.
Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
a) Bắt buộc phải thẩm định an
toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết
kế bản vẽ thi công (dự án thiết kế 2 bước) và giai đoạn trước khi đưa công
trình vào khai thác.
b) Ngoài các giai đoạn thẩm định
bắt buộc nêu trên, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến
hành thẩm định an toàn giao thông tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lập
dự án, thiết kế, thi công nếu thấy cần thiết.
c) Riêng đối với dự án do các địa
phương là cấp quyết định đầu tư, tùy vào điều kiện thực tế có thể thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác
a) Công trình đường bộ đang
khai thác phải thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong
các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông được quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này quyết định phê duyệt danh mục tuyến
đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông đáp ứng điểm a Khoản này do đơn vị
quản lý tuyến đường đề nghị.
Điều 54.
Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Bộ Giao thông vận tải quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Bộ Giao
thông vận tải làm chủ đầu tư, dự án đầu tư theo hình thức PPP đối với đường cao
tốc và quốc lộ. Chủ đầu tư, nhà đầu tư dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thẩm tra an toàn giao thông.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam quyết định đầu tư trên quốc lộ. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định và tổ chức thẩm định dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự
án đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác
a) Bộ Giao thông vận tải quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường cao tốc và
quốc lộ được đầu tư theo hình thức PPP. Đơn vị được giao quản lý đường cao tốc,
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường
bộ.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ.
Các đơn vị được giao quản lý quốc lộ (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải)
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường
tỉnh, đường huyện (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức PPP và đường địa
phương trên địa bàn). Các đơn vị được giao quản lý đường bộ, nhà đầu tư, tổ chức,
cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an
toàn giao thông đường bộ.
Điều 55.
Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
a) Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư này về thẩm quyền
quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn
thẩm định an toàn giao thông;
b) Hồ sơ dự án: báo cáo đầu tư
xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết
kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2
bước) và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam,
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án;
d) Đề cương thẩm tra an toàn
giao thông được chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Thông tư số
45/2011/TT-BGTYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây
dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo;
e) Đối với trường hợp thẩm định
an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác phải có ý kiến bằng
văn bản về tổ chức giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn giao thông
của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận
tải).
2. Đối với đường đang khai thác
a) Quyết định phê duyệt tuyến
hoặc đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này;
b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản
lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai
nạn giao thông;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam,
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn có liên quan;
d) Đề cương thẩm tra an toàn
giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT và Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường
bộ đang khai thác.
Điều 56.
Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao
thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần
thiết; cập nhật thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực hiện thẩm tra
an toàn giao thông dự án nâng cấp, cải tạo;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu
thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải
pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn,
các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường;
c) Kiểm tra hiện trường để xác
định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng
thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn
trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban
đêm;
d) Tham vấn ý kiến của người
dân khu vực đoạn tuyến (nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao thông;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn
giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện
pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này
và trình chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư
xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an toàn giao
thông, lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và có văn bản phê duyệt kết quả
báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt
bổ sung vào dự án.
Điều 57.
Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao
thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần
thiết; thu thập các thông tin về tình hình tai nạn giao thông, tình hình mất an
toàn giao thông đã xảy ra trên tuyến, đoạn tuyến thẩm tra;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu
thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải
pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn,
các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường; dự kiến các bất cập
về an toàn giao thông tại các khu vực nút giao;
c) Kiểm tra hiện trường để xác
định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng
thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán).
Kiểm tra hiện trường phải thực
hiện cả ban ngày lẫn ban đêm và khi thời tiết bất lợi (mưa, sương mù); việc kiểm
tra phải có sự tham gia của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ tiếp nhận
quản lý tuyến đường;
d) Làm việc với cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và cảnh sát giao
thông chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến để trao đổi về các
vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; đề xuất kiến nghị nâng cao an toàn đối với
tuyến, đoạn tuyến đang thẩm tra;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn
giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện
pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này
và trình cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ, nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ
trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao
thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, có văn bản phê duyệt kết quả báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông và thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 58. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Xem xét những giải pháp tổng
thể về quy mô kỹ thuật của dự án
a) Sự phù hợp về phương án tuyến
đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao
bằng, giao trực thông, giao liên thông);
b) Sự hợp lý về phương án thiết
kế các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí
hậu thủy văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công trình dịch vụ,
đường vào khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả
năng mở rộng tuyến trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học của bình
đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông,
tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả
năng nhận biết, phản ứng của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn
tại nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các
công trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ,
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6. Công tác an toàn trong thi
công được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường
tránh, cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều
khiển giao thông).
7. Các khía cạnh an toàn giao
thông khác chưa được đề cập.
Điều 59. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với
công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình
thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng
1. Xem xét những thay đổi so với
giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có) hoặc báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu
thủy văn; ảnh hưởng cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua
khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở
rộng công trình trong tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy
theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc
trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt,
bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường; tập trung thẩm tra, thẩm định điều kiện
bảo đảm an toàn giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm
chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc; các vị trí taluy âm, dương
có chiều cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn
quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý
tại các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm
đấu nối
a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào
nút và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông
và nút giao trực thông), các đường vào nút giao, khả năng quan sát của lái xe,
chi tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng;
b) Vị trí các điểm đấu nối,
phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao
thông như: khoảng cách giữa các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu
tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các
công trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ,
phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
a) Đánh giá sự ảnh hưởng của
các công trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê đầy đủ
các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công
và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng);
b) Thẩm định sự ảnh hưởng của
các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế
và sự mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường,
đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống
an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện
hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.
7. Các công trình khác: các
công trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao
thông như dải phân cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải
pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm,
cống: thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường hai đầu
cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn giao thông
trong thi công bố trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá trình thi
công, quản lý và Điều hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao
thông (các phương án đường tránh, cầu tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý
đối với các tuyến đường cải tạo, nâng cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao
thông khác chưa được đề cập.
11. Báo cáo kết quả thẩm tra,
thẩm định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó
kiến nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
Điều 60. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra an toàn
giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao
thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp
quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra
an toàn giao thông của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi
công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và
tình trạng thực tế trên đường) đặc biệt là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều
khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến
xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi
phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc
điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào
khai thác.
Điều 61. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường
Tổ chức được giao thẩm tra an
toàn giao thông chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
xem xét, kiểm tra các nội dung, trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được
duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu
lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an
toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống)
để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú
ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ,
các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển
quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện
bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng
mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Điều 62.
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra an toàn giao
thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung
a) Tên của dự án và giai đoạn
công tác thẩm định được thực hiện;
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra
và thẩm tra viên;
c) Danh mục tài liệu đã thu thập.
2. Nội dung chính
a) Mô tả ngắn gọn các đề xuất;
b) Các chi tiết khi đi thị sát
và đánh giá hiện trường;
c) Mô tả chi tiết các vấn đề tiềm
ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 63.
Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ
Danh mục các nội dung được xem
xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64.
Hiệu lực thi hành[31]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại
Thông tư này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản được
sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 65. Tổ
chức thực hiện[32]
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/……
|
……, ngày …… tháng
…… năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp
thuận xây dựng (...3...)
Kính
gửi ……………………….. (4)
- Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số
.../TT-BGTVT ngày .... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- (…5…..)
( …2....) đề nghị được chấp thuận
xây dựng công trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của (…..7…..)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
Hồ sơ thiết kế của (...6...);
Bản sao (...8...) Báo cáo kết
quả thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(...2...) cam kết tự di chuyển
hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo
quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây
dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: …..
Số điện thoại: …….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình,
quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh
Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông
tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự
án của công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ
thuật của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải
quốc lộ, các vị trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ
công trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình
đường bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với
tổ chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công
trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu
(...2...) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/……
|
……, ngày …… tháng
…… năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia
hạn xây dựng (...3...)
- Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số
.../TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
- (……..5…….)
(...2...) đề nghị được gia hạn
xây dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu;
- (…….6…….)
(...2...) cam kết tự di chuyển
hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo
quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng
trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………….
Số điện thoại: ……………
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình,
quốc lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng
Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình, thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông
tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu
(...2...) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO,
ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/……
|
……, ngày …… tháng
…… năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
Chấp
thuận xây dựng (.. .3...)
Kính
gửi: …………………………. (4)
- Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số
.../TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
- (……..5…….)
- ( 2....) đề nghị được chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối
(…..6….. .)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối
vào quốc lộ đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản
chấp thuận của Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường
hợp quốc lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản
sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản
chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản
chấp thuận đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương
án tổ chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an
toàn giao thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công
trình đường bộ lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(...2...) cam kết tự di chuyển
hoặc cải tạo công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại
Km../phải hoặc trái tuyến và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của
pháp luật có liên quan để công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ
.... Tại Km...+.../phải hoặc trái tuyến được triển khai xây dựng trong thời hạn
có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ……..
Số điện thoại: ………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường
nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình,
quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông
của nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/
QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ,
cấp kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/……
|
……, ngày …… tháng
…… năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công (...3...)
Kính
gửi: …………………………. (...4...)
- Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số
...../TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- Căn cứ (...5..);
(....2....) đề nghị được cấp
phép thi công (...6...) tại (...7...)Thời gian thi công bắt đầu từ ngày ...
tháng ... năm ... đến hết ngày .. .tháng ... năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu
sau:
+ (...5...) (bản sao có xác nhận
của Chủ đầu tư).
+ (...8...) (bản chính).
+ (...9...).
(...2...) Đối với thi công công
trình thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi
bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn
chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết
yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(...2...) Đối với thi công trên
đường bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức
cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(...2...) xin cam kết thi công
theo đúng Hồ sơ thiết kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định
của Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ……….
Số điện thoại: ………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề
nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ
đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình
hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép
thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi
công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng
hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình
hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc
lộ, thuộc địa phận tỉnh nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi
công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu
(..2..) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế
bản vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính
của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng
công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔNG CỤC ĐBVN
(UBND TỈNH ……)
Cục QLĐB (Sở GTVT)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/……
|
……, ngày …… tháng
…… năm 201…
|
GIẤY
PHÉP THI CÔNG
Công
trình: ………………….(1)……………..
Lý
trình:………………………… Quốc lộ..................
- Căn cứ Thông tư số …
/TT-BGTVT ngày …..tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
- Căn cứ văn bản số: …./……
ngày..../…… /200...của (2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi
công của..........(3)...... (5) và hề sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho:. ….(3) ……..
- Địa chỉ ………………………………….;
- Điện thoại ……………………………….;
- ……………………………………………………………….
2. Được phép thi công công
trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường
bộ từ lý trình. Km ……… đến Km ………Quốc lộ..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi
công được duyệt theo Quyết định số: …/…. ngày..../……./200.. của (4)..., gồm các
nội dung chính như sau:
a)..............................................................................................................................;
b)..............................................................................................................................;
c)..............................................................................................................................;
d)
.............................................................................................................................;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị
thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản
lý đường bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường;
tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức
thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông
khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện
trường, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Chi cục Quản lý đường bộ và cơ quan
có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt
bằng, nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an
toàn giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn
giao thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra
còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi
công gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải
bàn giao lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- ………………………….. (các nội dung
khác nếu cần thiết) ……………………
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời
hạn từ ngày ../ …./201 ...đến ngày …/……./201....
Quá thời hạn quy định phải đề
nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận:
- ………….;
- Tổng cục ĐBVN (thay b/c);
- Chi cục QLĐB…. (để t/h);
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
mẫu Giấy phép thi công:
(1): Ghi tên dự án, công
trình cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm
quyền chấp thuận thiết kế (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Cục Quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải).
(3): Ghi tên tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp giấy phép thi công.
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ
quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5): Cam kết tự di dời
và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo,
nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là
các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép
thi công cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA,
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
DANH
MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Giai đoạn báo cáo đầu
tư xây dựng công trình
|
Ý kiến
|
Tác động mạng lưới đường bộ
Kiểm tra:
♦ Tác động của việc lựa chọn
tuyến đối với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc hướng tuyến
mới
♦ Chiến lược quản lý giao
thông nói chung
♦ Phân cấp theo chức năng của
đường
♦ Sự thống nhất với chiến lược
phát triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp
♦ Những cơ sở hạ tầng khác
làm phát sinh thêm giao thông
♦ Vị trí và khoảng cách giữa
các nút giao cùng mức, khác mức
♦ Điểm đầu điểm cuối tuyến đường
và mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng
♦ Chiến lược kiểm soát đường
ngang
♦ Đường xây dựng mới hoặc
nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với
các công trình khác hiện có
Tiêu chuẩn hình học chính
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế và giới hạn
tốc độ ứng với tốc độ khai thác dự kiến
♦ Sự phù hợp với cấp đường và
chức năng của đường
♦ Sự phù hợp với địa hình và
môi trường
♦ Việc đáp ứng các nhu cầu của
cộng đồng và các đối tượng tham gia giao thông
♦ Sự liên tục và thống nhất
trên toàn tuyến
♦ Phân kỳ đầu tư dự án
♦ Những điểm đặc biệt chẳng hạn
như đường hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn
Công trình chung phục vụ
cho nhu cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông
Kiểm tra:
♦ Công trình dành cho người
đi bộ
♦ Công trình dành cho người
đi xe đạp
♦ Công trình dành cho người
đi xe máy
♦ Công trình dành cho máy kéo
nông nghiệp v.v...
Thông tin kiểm soát đường
ngang
Kiểm tra:
♦ Số lượng và tính phù hợp của
các nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại nút giao hoặc
nhu cầu về cầu vượt
♦ Sử dụng đường gom một chiều
hoặc hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao
♦ Nhu cầu của các nhóm đối tượng
tham gia giao thông đặc biệt
♦ Mức độ đầy đủ và an toàn của
các tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang
♦ Các công trình phục vụ cho
việc phát triển khu vực hai bên đường
♦ Gia súc đi qua đường mới
thi công và nhu cầu về đường hầm cho gia súc
Vấn đề môi trường
Kiểm tra:
♦ Tình trạng thường có gió lớn,
sương mù v.v.
♦ Cảnh vật bên ngoài có thể làm
lái xe mất tập trung
|
|
2. Giai đoạn dự án đầu tư
xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định
an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do
kết quả của lần thẩm định đó
♦ Nếu đó là dự án nâng cấp đường
hiện có và không được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra
thông tin về tai nạn giao thông
Tiêu chí thiết kế
♦ Kiểm tra tốc độ thiết kế và
các tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, bản chất
địa hình, lưu lượng và loại xe
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Sự phù hợp của bề rộng làn,
lề đường, khoảng trống ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng vạch và dải
phân cách, gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường không
phủ mặt, lề đường cho người đi bộ v.v.
♦ Sự phù hợp của bề rộng đường
nếu cần làn đường đặc biệt hoặc, phần đường cho xe máy hoặc xe đạp
♦ Tính thống nhất về trắc
ngang dọc trên tuyến
Bình đồ và trắc dọc
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế, tốc độ
trên biển báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất
♦ Những đường cong dưới tiêu
chuẩn
♦ Sự hài hòa giữa bình đồ với
trắc dọc
♦ Cự ly tầm nhìn dừng xe phù
hợp, mức độ và cự ly tầm nhìn khi vượt xe
♦ Những nơi chưa có sự kết hợp
tốt giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn khi vượt xe hoặc
không rõ về hướng tuyến phía trước
Nút giao đồng mức và khác
mức
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của các nút
giao đồng mức hoặc khác mức
♦ Sự tương xứng của bố trí mặt
bằng xét theo năng lực thông qua
♦ Việc bố trí các làn phụ, việc
“cân đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những
“làn xe để làm người ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ
trái
♦ Các tiêu chỉ về tầm nhìn cần
đạt gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc khi cắt
nút giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp hàng,
tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút giao
♦ Bố trí mặt bằng đảm bảo cho
xe lớn và giao thông công cộng tại những nơi cho phép
♦ Nhu cầu bố trí các công
trình an toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng
♦ Xem đã bố trí khoảng mở phù
hợp ở dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy
ngược chiều trong làn xe.
♦ Xác định nhu cầu lắp đặt
các biển báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản
vẽ thi công
♦ Xem xét các nhu cầu cụ thể
của các đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi
xe đạp, người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản
vẽ thi công
Kiểm soát, bố trí đường
ngang
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của việc kiểm
soát đường nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao
khác mức
♦ Tại những nơi đường ngang bị
hạn chế, kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc
biệt là những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng
giao thông
♦ Tại những nơi hạn chế người
đi bộ, kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết
kế bản vẽ thi công
♦ Đường xây dựng mới hoặc
nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với
các công trình hiện có.
♦ Gia súc đi ngang qua đường
mới thi công và cần bố trí đường hầm cho gia súc.
Các hoạt động chính về sử
dụng đất gần kề lộ giới
Kiểm tra:
♦ Những hoạt động sử dụng đất
gần đường, xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ
♦ Bố trí phù hợp đường ngang
ra vào, ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và
khác mức, tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường
chính
♦ Bố trí mặt bằng đường ngang
và loại điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường chính, nhu cầu
đi lại của người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm sử dụng đất được
xác định và bố trí các công trình phù hợp
♦ Mức độ tương xứng của các
chỗ đỗ xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính
Đầu tư phân kỳ các dự án lớn
Kiểm tra:
♦ Chiến lược phát triển phân
kỳ có tính đến các yêu cầu về an toàn giao thông
♦ Bố trí vị trí các điểm cuối
tuyến tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức
tạp do các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế
♦ Đối với những thay đổi tiêu
chuẩn hình học ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự
kiến
|
|
3. Giai đoạn thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định
an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do
kết quả của lần thẩm định đó
♦ Nếu là dự án nâng cấp mặt
đường hiện có và chưa được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải
kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông
Các mục chung cần kiểm tra
♦ Tiêu chí thiết kế
♦ Tính thống nhất giữa các mục
liên quan tới an toàn đường bộ
♦ Quy hoạch tuyến và vị trí
♦ Những khía cạnh có tác động
xấu về an toàn giao thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho
thiết kế bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn
♦ Mức độ tương xứng của lộ giới
để đảm bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng
tham gia giao thông
♦ Tính phù hợp của đề xuất kiểm
soát đường ngang
Thiết kế quản lý giao
thông, cân nhắc các vấn đề sau:
♦ Giới hạn tốc độ được đề xuất
♦ Hạn chế loại phương tiện
♦ Đề xuất phân loại các đối
tượng dễ bị tai nạn
♦ Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ
xe trên đường
♦ Hạn chế rẽ
♦ Công trình đặc biệt dành
cho người đi bộ, người đi xe đạp
♦ Công trình đặc biệt dành
cho người đi xe máy
♦ Công trình đặc biệt dành
cho xe tải, xe buýt
♦ Bố trí công trình dành cho
lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường...
Kiểm tra những tác động khí hậu
thời tiết đã được tính đến ví dụ:
♦ Trời mưa và lũ lụt
♦ Gió lớn
♦ Khu vực có sương mù
Yếu tố hình học
Bình đồ:
♦ Lựa chọn và áp dụng đúng tốc
độ thiết kế
♦ Thống nhất bình đồ trên
toàn tuyến
♦ Các đường cong dưới tiêu
chuẩn
♦ Bố trí đường cong quá độ
(xoắn ốc) những chỗ phù hợp
♦ Bình đồ tại “giao diện” giữa
công trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có
Trắc dọc:
♦ Thống nhất trên toàn tuyến
♦ Tầm nhìn
Sự phối hợp hài hòa giữa bình
đồ và trắc dọc về:
♦ Tầm nhìn dừng xe
♦ Tầm nhìn vượt xe
♦ Tầm nhìn trên đường dẫn đến
nút giao
♦ Tầm nhìn tại các vị trí mà
trắc ngang có sự thay đổi
♦ Phối kết hợp giữa bình đồ
và trắc dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất
Dốc dọc
Kiểm tra:
♦ Những đoạn xuống dốc có độ
dốc lớn
♦ Những khúc cong gấp đi xuống
có độ dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc
độ thiết kế phù hợp
♦ Những đoạn lên dốc có độ dốc
lớn và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn.
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Số và bề rộng làn xe, bề rộng
lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp
♦ Bề rộng vạch phân làn hoặc
dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng)
♦ Độ cao và độ dốc của taluy
đào đắp và yêu cầu rào hộ lan
♦ Sử dụng đúng loại vỉa
(tránh dùng vỉa rào chắn)
♦ Làm lề đường cho người đi bộ
♦ Khoảng cách từ làn xe đến
rào chắn và loại rào chắn
♦ Chuyển tiếp phù hợp tại các
vị trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang
♦ Những công trình đặc biệt cần
thiết cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người
đi xe máy
♦ Chênh lệch cao độ giữa các
lòng đường của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang
♦ Cản trở tầm nhìn nơi có
taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong
Nút giao đồng mức và khác
mức
Kiểm tra:
♦ Lôgíc bố trí mặt bằng chung
Kiểm tra các tiêu chí tầm
nhìn sau có thể áp dụng tại các nút giao
- Tầm nhìn trên đường dẫn
- Tầm nhìn khi vào hoặc cắt
nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
- Tầm nhìn đến các xe xếp
hàng
- Tầm nhìn và khả năng quan
sát tín hiệu và biển báo giao thông
Tại các nút giao, kiểm tra
thêm các tiêu chí tầm nhìn sau
- Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu
vực vạch sơn
- Tầm nhìn đến khu vực vào
nút giao
♦ Làn rẽ và sự liên tục của
làn xe
- Phòng hộ (làn rẽ trái) cho
xe rẽ tại các đoạn mở của dải phân cách
- Tránh bố trí làn xe dễ gây
hiểu lầm
♦ Kích thước và hình dạng của
đảo giao thông
- Đảo giao thông phải đủ lớn
để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ
chỗ tạm dừng chân cho người đi bộ khi đi qua đường
- Hình dạng của đảo giao
thông phải hướng cho xe đi vào đúng vệt xe
- Hướng rẽ phải cách vừa đủ với
mép làn xe trên đường dẫn
- Tại các vòng xuyến, kiểm
tra hình dạng và vị trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo
việc kiểm soát tốc độ khi vào nút giao
♦ Đất và bề rộng lòng đường rẽ
tạo đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp
♦ Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa
có thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe
máy
♦ Công trình cho người đi bộ
- Thiếu lề đường đi bộ và thiếu
vỉa tại những điểm sang đường
- Diện tích, bề rộng tương xứng
với vạch phân cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ
♦ Tín hiệu, biển báo, chiếu
sáng và các công trình khác trên đường
- Không đặt tại những nơi dễ
tai nạn, ví dụ mũi đảo giao thông
- Không gây cản trở cho việc
đi lại của người đi bộ
♦ Đỗ xe và bến xe
- Xác định việc hạn chế điểm
đỗ xe và kiểm tra những điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm
nhìn
- Những chỗ làm chỗ đỗ xe
trên đường, việc đỗ xe không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút
giao
- Xác định những vị trí khi dừng
đỗ xe buýt không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác.
♦ Lối vào các công trình làm
phát sinh giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm
có lối vào nhà
♦ Kiểm tra các lối rẽ có thể
tạo ra những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây
nguy hiểm
Nút giao có tín hiệu giao
thông (Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao)
Kiểm tra:
♦ Tín hiệu giao thông được lắp
đặt tại những nơi đảm bảo
♦ Phân bố tín hiệu đèn phù hợp
với hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ
♦ Không phát sinh các tình huống
xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải
ở những chỗ cần thiết
♦ Đủ thời gian giữa 2 lần đèn
xanh để đảm bảo thông xe an toàn
♦ Thời gian giữa các pha đèn
tín hiệu đủ để xe chạy qua an toàn
♦ Số lượng và vị trí đèn tín
hiệu và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn
là 3 hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cần tầm nhìn tối thiểu
♦ Bố trí khoảng cách tương xứng
từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân
cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các
thiết bị này
♦ Đưa ra đúng kích thước đèn
tín hiệu
♦ Bố trí hiển thị tín hiệu
người đi bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị
trí dự kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển
Nút giao vòng xuyến
Kiểm tra:
♦ Bố trí đơn giản và dễ hiểu
♦ Số lượng đường vào phù hợp
và được phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn
♦ Bề rộng làn nhập vào, làn
đi vòng và làn tách phù hợp với hoạt động xe
♦ Thiết kế và vị trí đảo phân
luồng, đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua nút giao tới mức
mong muốn theo môi trường đường bộ và giao thông
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vào
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng
qua vòng xuyến
♦ Đảo trung tâm được thiết kế
an toàn cho cả những xe bị mất lái
♦ Có đủ công trình cho người
đi bộ sang đường tại các nhánh của nút giao
♦ Xem xét nhu cầu của người
đi xe đạp và các phương tiện thô sơ khác
♦ Các biển hiệu lệnh phù hợp
nêu rõ ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng
xuyến)
♦ Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng
cách thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần thiết của biển
báo hiệu vòng xuyến
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Biển báo hiệu giao thông là
biển chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác
♦ Lắp đặt biển hiệu lệnh cần
thiết và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường
♦ Biển báo phù hợp được thể
hiện trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những
biển báo không cần thiết và loại bỏ)
♦ Biển hướng dẫn và chỉ hướng
phù hợp và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường)
♦ Cỡ chữ, chú thích phải hợp
lý (rõ ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng
thời gian cho phép
♦ Vị trí của các biển báo cho
phép lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn
♦ Xác định mức độ phản quang
phù hợp hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào
♦ Lắp đặt biển báo trên đầu
(ví dụ: long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có
bố trí phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào
đúng làn.
♦ Vị trí biển báo không cản
trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong
♦ Vị trí biển báo và lựa chọn
cọc tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên đường
Vạch sơn và chỉ dẫn đường
bộ
Kiểm tra:
♦ Đúng loại vạch sơn dọc tuyến,
xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng liên quan
♦ Vạch sơn được đặt đúng vị trí
để hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình
huống nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp
♦ Đường cong đứng hoặc đường
cong nằm trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn
vượt xe, được thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch
sơn làn có thể gây nhầm lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Vạch sơn kép (rào chắn) được
thể hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn
xe hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn
♦ Xác định những đoạn rào chắn
bố trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn
♦ Vạch sơn báo nguy hiểm trên
đường dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch
phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc
các nút giao khác mức khác
♦ Vị trí chính xác của tất cả
các vạch sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của
người đi bộ
♦ Vạch sơn phản quang cần thiết
để nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm
♦ Đinh phản quang cần thiết bổ
sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một
cách hiệu quả hơn
Đèn chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Mức độ chiếu sáng phù hợp với
nhu cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường
hợp có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng
♦ Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm
tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông
♦ Bố trí thiết bị chuyển tiếp
ánh sáng ở những chỗ kết thúc chiếu sáng
♦ Cột đèn không gây ra nguy
hiểm bên đường
♦ Cột đèn không gây cản trở tầm
nhìn lái xe
Công trình an toàn ven đường
Kiểm tra:
♦ Thiết lập khu vực giải tỏa
có bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế
♦ Sử dụng những loại công
trình mềm ven đường
♦ Công trình rào hộ lan và
thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan
♦ Làm những đoạn rào hộ lan
có chiều dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng
♦ Vị trí rào chắn ứng với vỉa
và những chướng ngại vật được phòng hộ
♦ Rào chắn và tay vịn trên cầu
và lòng đường nhô cao
♦ Đầu cầu và những đoạn chuyển
tiếp từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu
để tạo thành rào chắn liên tục
♦ Cảnh quan và làm đẹp
♦ Các mối nguy hiểm khác ven
đường
♦ Xử lý an toàn những chỗ nền
đường đào đá có bề mặt kém bằng phẳng
♦ Những công trình đường bộ
đi qua hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường
và bố trí rào chắn
♦ Thiết kế rào chắn người đi
bộ để tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường
Công trình dành cho người
đi bộ
Kiểm tra:
♦ Thiếu lề đường đi bộ hoặc
những vị trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công trình khác của
đường
♦ Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt
xuống tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có
tín hiệu
♦ Thiếu các công trình sang
đường như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho
người đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép
♦ Thiếu đèn tín hiệu cho người
đi bộ và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ
♦ Không đủ diện tích cho chỗ
đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách, v.v.
♦ Quản lý giao thông và các
công trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục
không gián đoạn
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ
bề rộng cho phần lề đường và lề đi bộ.
Công trình dành cho xe máy
Kiểm tra:
♦ Bình đồ, trắc ngang và tầm
nhìn phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ
bề rộng cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy
♦ Khoảng trống đến chướng ngại
vật, chỗ nhập và tách làn
♦ Xác định rõ ưu tiên giữa
các dòng xe xung đột tại nút giao
♦ Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo
trật tự các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước
♦ Biển hiệu lệnh, biển báo và
biển chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển
♦ Loại rào chắn và rào hộ lan
phù hợp
♦ Các công trình như lề đường
được rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu
|
|
4. Giai đoạn trước khi đưa
công trình vào khai thác
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định
an toàn giao thông trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự
án do kết quả của lần thẩm định đó
♦ Tình trạng nguy hiểm chưa
thấy rõ ở những giai đoạn trước
Độ dốc, hướng tuyến và trắc
ngang chung
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng
xe) trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao
và tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức
♦ Phối kết hợp bình đồ và nút
giao dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe
về hướng đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút
chốc che khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy
hiểm
♦ Nhu cầu chung cần phải bố
trí rào hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các
taluy có sườn dốc
Đặc điểm bố trí lòng đường
Kiểm tra:
♦ Hình học hướng tuyến chung,
đặc biệt là về tầm nhìn
♦ Bề rộng lòng đường (số lượng
và chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch
phân cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông
♦ Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của
các đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của
lái xe
♦ Bố trí khoảng trống phù hợp
và khoảng cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách và
các dải phân cách khác
♦ Loại vỉa được xây dựng (ví
dụ: sử dụng sai vỉa rào chắn)
♦ Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối
với các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc
nghẽn
♦ Vị trí và xử lý lối đi cho
người đi bộ và chỗ đứng
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Chiến lược tổng thể về biển
báo giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường
♦ Cung cấp và lắp đặt biển
báo và biển hiệu lệnh
♦ Loại, kích thước (chiều cao
chữ), số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm
bắt được thông tin
♦ Loại biển phản quang, màu,
chất lượng v.v... trên biển giao thông
♦ Vị trí chính xác của biển
chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác
♦ Các công trình khác của đường
bộ làm che khuất biển giao thông
♦ Biển báo giao thông đặt tại
vị trí không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết
♦ Những công trình để treo biển
giao thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra
nguy hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc
biển báo này bằng rào hộ lan
♦ Độ cao lắp biển
♦ Lưu không dưới biển giao
thông, đặc biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh
góc hoặc cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người đi xe đạp
hoặc xe máy
♦ Nhu cầu chiếu sáng cho biển
treo trên cao
Vạch sơn đường
Rà soát lại loại, vị trí và bố
trí vạch sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường. Kiểm
tra:
♦ Sử dụng chính xác các loại
vạch sơn khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu
cầu cần thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể
♦ Vị trí hợp lý của các vạch
dừng xe hoặc nhường đường tại các nút giao
♦ Sự tồn tại của các làn xe dễ
gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở
những nơi không tránh được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc biển báo phù
hợp
♦ Bố trí định phản quang tại
những chỗ được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn
vào ban đêm
♦ Bố trí chính xác vạch sơn
mũi tên cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao
thông cụ thể
Các điểm an toàn bên đường
Kiểm tra:
♦ Bố trí rào hộ lan hoặc rào
chắn tại các vị trí nguy hiểm cố định bên đường
♦ Loại rào hộ lan hoặc rào chắn
và độ dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm
♦ Kết cấu phù hợp của rào hộ
lan ví dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít
v.v...
♦ Vị trí của rào hộ lan hoặc
rào chắn tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan
bị biến dạng dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan
♦ Xử lý rào hộ lan hoặc rào
chắn để có phần đầu cắm xuống đất v.v...
♦ Chọn loại rào chắn trên cầu
hoặc hệ thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của rào chắn nhô ra ở
phần cọc cuối
♦ Cần có rào với chiều cao
cao hơn bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường
sắt bên dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua
được
♦ Xử lý đường dẫn lên cầu đảm
bảo xử lý được những mối nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng rào hộ lan trên
đường dẫn chuyển tiếp nối với lan can cầu
♦ Tránh dùng vỉa rộng ra
ngoài phạm vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh được, mặt
bên của vỉa phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan
♦ Loại rào phân cách và biện
pháp xử lý ở đầu rào
♦ Bố trí và xử lý rào hộ lan
hoặc rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như cọc cứng, cột
hoặc trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc phân cách đường
♦ Xử lý cột đèn để được đặt
trong phạm vi rào chắn của dải phân cách giữa
♦ Xử lý các vị trí nguy hiểm
đơn lẻ khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vi khu vực
giải tỏa
♦ Xem xét có thể bố trí lại
các hạng mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải tỏa
♦ Phòng hộ bằng rào hộ lan
cho các vị trí nguy hiểm
♦ Bố trí thiết bị làm giảm
tác động hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác
động tại trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí
nguy hiểm khác
♦ Xử lý đầu cống, tường cuối,
các công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi
khu vực giải tỏa
Cảnh quan
Kiểm tra:
♦ Cây và thực vật khác hoặc
các điểm gây cản trở tầm nhìn
- Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm
nhìn vượt xe (tại những nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường
cong
- Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại
điểm vào đường cao tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những
nơi đường dẫn đến các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong
- Các tiêu chí tầm nhìn tại
các nút giao, gồm nút giao có tín hiệu và các vòng xuyến
♦ Tầm nhìn cắt qua một dải
phân cách giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ
U tại chỗ mở của rải phân cách giữa
♦ Tầm nhìn giữa người đi bộ
và xe; tại những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc
không có tín hiệu
♦ Tầm nhìn của người điều khiển
phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu giao
thông và biển báo giao thông
♦ Cây và quang cảnh là những
mối nguy hiểm tiềm ẩn bên đường
♦ Các loài cây và kích thước
(độ lớn) dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Ảnh hưởng của cây đến đèn
chiếu sáng
♦ Vị trí của cây so với cột
đèn chiếu sáng, chiều cao của vòm cây và độ toả của tán cây so với chiều cao
lắp đèn và độ vươn của đèn
♦ Tán cây có thể trùm lên làn
xe và ảnh hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn
♦ Trồng cây lớn quá gần với
rào bán kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ
khoảng cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào)
|
|
5. Giai đoạn trong quá
trình khai thác
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định
an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do
kết quả của lần thẩm định đó
♦ Việc khai thác đường trên
thực tế của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến
ban đầu của dự án.
Bình đồ và trắc dọc
♦ Tiêu chuẩn hướng tuyến
chung
- Kiểm tra sự thống nhất trên
toàn tuyến và ghi lại vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến
và có thể nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Các đường cong dưới tiêu
chuẩn
- Xác định những đường cong
có tốc độ thấp hơn 10 km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói
chung. Kiểm tra việc bố trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu
các phương tiện chạy chệch khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định
các vấn đề gây tai nạn
♦ Không đủ tầm nhìn
- Kiểm tra các vị trí không đủ
tầm nhìn dừng xe
- Kiểm tra các vị trí không đủ
tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ
Trắc ngang
♦ Kiểm tra các vị trí dọc
trên tuyến có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang.
Kiểm tra điều này có gây ra bất
ổn trong khai thác không
♦ Xác định bất kỳ vị trí nào
xảy ra tắc nghẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của đường bị hạn
chế, các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn
♦ Xác định các vị trí mà tình
trạng không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất an toàn
♦ Ghi lại bất kỳ vị trí nào
không đủ bề rộng lề đường
♦ Kiểm tra trắc ngang có được
phân chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn,
ví dụ
- Người đi bộ - bề rộng lề đường,
lề đi bộ, bề rộng chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó
vỉa
- Người đi xe đạp - khu vực
riêng (ví dụ: lề đường có phủ mặt)
- Người đi xe máy - làn đường
riêng (lề đường có phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép
Nút giao
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn phù hợp với tốc độ
khai thác
- Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng
xe)
- Tầm nhìn vào nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
♦ Bố trí mặt bằng tổng thể của
nút giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông (người
đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy)
♦ Các đối tượng tham gia giao
thông hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông khác nhau hoạt
động
♦ Thiếu làn rẽ và có tồn tại
sự cố khi khai thác hay không
♦ Xảy ra trường hợp làn dễ
gây hiểu nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc
báo hiệu như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác
♦ Vị trí mà chiều dài và bề rộng
của đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn
♦ Những sự cố trong khai thác
vòng xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao
trong phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến
hoặc đường xoay quanh vòng xuyến
♦ Những trường hợp lái xe
không thấy rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng
chờ hoặc không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công
trình khác của đường bộ
Đường cao tốc và các nút
giao khác mức khác
Kiểm tra
♦ Đạt tiêu chuẩn phù hợp và
thống nhất về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào nút giao
♦ Vị trí bố trí làn rẽ hoặc
làn nhập không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra
hai làn không phù hợp
♦ Xe chạy thẳng có thể vô
tình chạy vào làn rẽ
♦ Vị trí những chỗ bó vỉa và
chiều dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy
♦ Không đáp ứng đủ yêu cầu về
tầm nhìn tại các điểm vào ra
Lắp đèn tín hiệu giao
thông
Kiểm tra
♦ Đèn tín hiệu giao thông hoạt
động an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường
chính và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường
♦ Thiết bị đèn tín hiệu và số
lượng đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao
♦ Vị trí và tầm nhìn đèn tín
hiệu không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông...
Chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Chiếu sáng khi hoạt động và
cung cấp đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút
giao
♦ Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu
chuẩn phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành
♦ Cung cấp các cột đèn bằng vật
liệu mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao
thông nhỏ, mũi dải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực
giải tỏa
♦ Bố trí đèn chiếu sáng nâng
cao khả năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan sát tuyến đường
phía trước.
Biển báo giao thông - Các
khía cạnh chung
Kiểm tra:
♦ Các trường hợp biển báo
giao thông không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (màu sắc
và hình dạng)
♦ Vị trí, khoảng cách giữa
các biển báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển quá sát
nhau
♦ Biển báo giao thông quan
sát thấy rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến
♦ Các trường hợp không nắm bắt
được đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin,
ghi nhớ tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị
♦ Hiệu quả của biển báo giao
thông bằng cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu phản quang
♦ Loại cột biển báo được sử dụng
và trường hợp cột biển báo cầu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những
chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu mềm
♦ Những trường hợp có tình trạng
che khuất biển báo
♦ Những trường hợp biển báo
giao thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và
người đi bộ
Biển hiệu lệnh và biển báo
Kiểm tra:
♦ Biển hiệu lệnh phù hợp được
cắm tại những nơi cần thiết
♦ Biển báo phù hợp và chỉ được
dùng tại những nơi cho phép
Biển hướng dẫn và chỉ hướng
Kiểm tra:
♦ Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải
mang tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến và đáp ứng các yêu cầu
của các lái xe lạ đường
♦ Các nút giao quan trọng được
lắp biển phù hợp
♦ Biển được đặt đúng chỗ cho
phép lái xe thực hiện thao tác cần thiết
Vạch sơn
Kiểm tra
♦ Sự đầy đủ và khả năng quan
sát thấy vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm
♦ Sử dụng đúng vạch sơn đúng
trong các trường hợp
♦ Những chỗ gián đoạn về vạch
sơn nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc
đường
♦ Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập
và tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn rẽ
♦ Đối với những vị trí thiếu
vạch sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách
giữa...
♦ Những vị trí làn xe bố trí
sai vạch sơn mũi tên
♦ Những vị trí vạch sơn cũ được
thay song vẫn chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương
tiện
♦ Loại và vị trí vạch dừng xe
và nhường đường phù hợp
♦ Bố trí đinh phản quang để dẫn
đường ban đêm
An toàn ven đường và quang
cảnh
Kiểm tra:
♦ Bề rộng khu vực giải tỏa có
sẵn dọc theo mỗi bên đường
♦ Các chướng ngại vật cố định
bên đường, gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa. Ý kiến xem có thể
loại bỏ, dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong trường hợp là cột đèn chiếu
sáng thì làm bằng vật liệu mềm
♦ Bố trí rào hộ lan dọc theo
tuyến đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những
chỗ không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm
không cần thiết
♦ Các biện pháp xử lý an toàn
đã được áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan
♦ Đầy đủ hệ thống lan can cầu
trên tất cả các cầu
♦ Xử lý rào hộ lan trên đường
đầu cầu để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển
tiếp phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu
kiên cố
♦ Đầu rào chắn trên dải phân
cách giữa được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng khi va chạm vào
đầu rào; cần phải làm các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị làm giảm tác động
khác
♦ Mức độ cây và thực vật gây ảnh
hưởng tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ
♦ Mức độ nguy hiểm liên quan
đến cây lớn, đá tảng v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực
ven đường
Các mục quản lý giao thông
nói chung
Kiểm tra:
♦ Các công trình dành cho người
đi bộ được sử dụng đúng mục đích ban đầu
♦ Những hoạt động giao thông
nguy hiểm có thể diễn ra
♦ Sự tương xứng và đáng tin cậy
của các mức giới hạn tốc độ
♦ Mức độ an toàn cho phép đối
với tất cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những
nơi thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là
những nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường học. Xem
xét nhu cầu về kỹ thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an toàn tại những vị
trí nhạy cảm
♦ Các cơ hội vượt xe trên
toàn tuyến nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể cách đều nhau
dọc theo đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi núi
có lưu lượng giao thông cao
♦ Xem xét nhu cầu đối với những
khu vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng xe tải,
quan điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị trí
„không chính thức‟ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan
♦ Sự tồn tại các quầy hàng
ven đường và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường
bộ. Ý kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu có thể
thay đổi bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác
♦ Mức độ an toàn của các vị
trí bến xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không.
Xem xét việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh hưởng tới
làn xe và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn
cho hành khách đi xe
♦ Các vấn đề và yêu cầu đặc
biệt có thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ
khi nhu cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường
|
|
* Ghi chú
1. Việc sử dụng danh mục thẩm tra,
thẩm định an toàn giao thông để giúp thẩm tra viên xem xét những vấn đề cơ bản
về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.
2. Mỗi công trình đều có nét
khác biệt và xuất hiện những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất
an toàn. Khi bắt đầu thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao
thông cần phải rà soát lại các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm
tra an toàn giao thông.
3. Tổ chức thẩm tra an toàn
giao thông không chỉ rà soát giới hạn trong phạm vi những nội dung được nêu
trong danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra
những thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu
sót này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông.
4. Khi xem xét rà soát từng mục,
thẩm tra viên phải chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối
phó với tình trạng ban đêm và điều kiện thời tiết xấu.
PHỤ LỤC 7
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA
PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MÃ
SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO
CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
1. Mã số quy định đặt số hiệu
đường tỉnh theo đơn vị hành chính
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu
|
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu
|
1
|
Tỉnh Sơn La
|
101-125
|
33
|
Tỉnh Quảng Nam
|
606-620
|
2
|
Tỉnh Lai Châu
|
126-138
|
34
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
621-628
|
3
|
Tỉnh Điện Biên
|
139-150
|
35
|
Tỉnh Bình Định
|
629-640
|
4
|
Tỉnh Lào Cai
|
151-162
|
36
|
Tỉnh Phú Yên
|
641-650
|
5
|
Tỉnh Yên Bái
|
163-175
|
37
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
651-660
|
6
|
Tỉnh Hà Giang
|
176-184
|
38
|
Tỉnh Gia Lai
|
661-670
|
7
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
185-199
|
39
|
Tỉnh Kon Tum
|
671-680
|
8
|
Tỉnh Cao Bằng
|
201-225
|
40
|
Tỉnh Đắk Nông
|
681-686
|
9
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
226-250
|
41
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
687-699
|
10
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
251-260
|
42
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
701-710
|
11
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
261-275
|
43
|
Tỉnh Bình Thuận
|
711-720
|
12
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
276-287
|
44
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
721-740
|
13
|
Tỉnh Bắc Giang
|
288-299
|
45
|
Tỉnh Bình Dương
|
741-750
|
14
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
301-312
|
46
|
Tỉnh Bình Phước
|
751-760
|
15
|
Tỉnh Phú Thọ
|
313-325
|
47
|
Tỉnh Đồng Nai
|
761-780
|
16
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
326-350
|
48
|
Tỉnh Tây Ninh
|
781-799
|
17
|
Thành phố Hải Phòng
|
351-375
|
49
|
TP. Hồ Chí Minh
|
801-815
|
18
|
Tỉnh Hưng Yên
|
376-387
|
50
|
Tỉnh Long An
|
816-840
|
19
|
Tỉnh Hải Dương
|
388-399
|
51
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
841-860
|
20
|
Thành phố Hà Nội
|
401-430
|
52
|
Tỉnh Tiền Giang
|
861-880
|
21
|
Tỉnh Hoà Bình
|
431-450
|
53
|
Tỉnh Bến Tre
|
881-899
|
22
|
Tỉnh Thái Bình
|
451-475
|
54
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
901-910
|
23
|
Tỉnh Ninh Bình
|
476-483
|
55
|
Tỉnh Trà Vinh
|
911-915
|
24
|
Tỉnh Nam Định
|
484-490
|
56
|
Thành phố Cần Thơ
|
916-924
|
25
|
Tỉnh Hà Nam
|
491-499
|
57
|
Tỉnh Hậu Giang
|
925-931
|
26
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
501-530
|
58
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
932-940
|
27
|
Tỉnh Nghệ An
|
531-545
|
59
|
Tỉnh An Giang
|
941-960
|
28
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
546-557
|
60
|
Tỉnh Kiên Giang
|
961-975
|
29
|
Tỉnh Quảng Bình
|
558-570
|
61
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
976-982
|
30
|
Tỉnh Quảng Trị
|
571-588
|
62
|
Tỉnh Cà Mau
|
983-990
|
31
|
Tỉnh Thừa Thiên-Huế
|
589-599
|
63
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
991-999
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
601-605
|
|
|
|
2. Đặt số hiệu cho hệ thống
đường địa phương
a) Đối với hệ thống đường tỉnh
(ĐT):
- Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐT.x;
Trong đó:
+ ĐT là ký hiệu viết tắt của
tên hệ thống đường tỉnh;
+ x là số hiệu đường tỉnh theo
quy định tại Quyết định này;
Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường
tỉnh Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125,
nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số
hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu,
tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như
liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường
tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.
b) Đối với hệ thống đường huyện
(ĐH):
- Tên đường huyện đặt theo số
hiệu quy định chung như sau: ĐH.x;
Trong đó:
+ ĐH là ký hiệu viết tắt của
tên hệ thống đường huyện;
+ x là số thứ tự của các tuyến
đường huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai đặt đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số
hiệu 11 nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH.
11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
- Tên đường xã đặt tên theo quy
định chung như sau: Đường A;
Trong đó:
+ A là tên đường được đặt theo
địa đanh hoặc theo tập quán;
Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc
xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ - Nam Hồng thuộc xã Dũng
Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị
(ĐĐT):
- Tên hoặc số hiệu đường đô thị
theo Điều 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP ; số hiệu quy định chung như sau: ĐĐT.x;
Trong đó:
+ ĐĐT là ký hiệu viết tắt của
tên hệ thống đường đô thị;
+ x là số thứ tự của các tuyến
đường đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh
Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị.
Tên đường đô thị đặt theo số hiệu
của thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường
chuyên dùng (ĐCD):
- Tên đường chuyên dùng đặt
theo số hiệu quy định chung như sau: ĐCD.x; Trong đó:
+ ĐCD là ký hiệu viết tắt của
tên hệ thống đường chuyên dùng;
+ X là số thứ tự của các tuyến
đường chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo
quy hoạch có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu
của tỉnh Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; ....; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số
hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương
trùng với đường ASEAN (AH):
QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y,
ĐĐTx-AH.y
Trong đó:
+ x là tên hoặc số hiệu đường
trong nước;
+ y là tên hoặc số hiệu đường
ASEAN./.
[1] Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.”.
Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT - BGTVT ngày
09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT) và
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 35/2017/TT - BGTVT).”.
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật giao thông
đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.”
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2017.
[3]
Tên điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư
số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[4]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2017.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2017.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2017.
[7]
Tên điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2017.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1
của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[11] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1
của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1
của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều
1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều
1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Thông tư số 13/2020/TT -BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT -BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[17] Tên điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[18] Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[19] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1
của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[20] Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[21] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 1
của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[22] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT -BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[28] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[31] Điều 2 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
2. Các văn bản được dẫn
chiếu tại Thông tư này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các
văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.”.
Điều 3 của Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT -BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông
tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT -BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông
tư số 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-
BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ đề
nghị thỏa thuận đấu nối vào quốc lộ đã gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
2. Trường hợp hồ sơ đề
nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu
nối vào quốc lộ đã gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2. Bãi bỏ các quy định
sau:
a) Khoản 1 Điều 1, khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; b) Điểm a, điểm b khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản
10; khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.”
[32] Điều 2 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 3 của Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT -BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông
tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng
9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”