BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3208/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG (PHẦN MỸ THUẬT)
Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 3 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế quản lý xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng (Phần mỹ thuật), có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 13 tháng 4 năm 2000, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm
2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 7 năm 2011.
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08/11/1993 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ chức của Bộ Văn
hóa - Thông tin;
Căn cứ phần Bản quyền tác giả của Bộ luật Dân sự
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 ban
hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 290/BXD-PC ngày 03 tháng 3
năm 2000 của Bộ xây dựng thỏa thuận ban hành Quy chế quản lý xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật[1],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế Quản lý xây dựng tượng đài và tranh hoành tráng (phần mỹ
thuật).
- Quy chế này được áp dụng cho việc quản lý, xây dựng
phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng bao gồm: sáng tác mẫu phác thảo, thể
hiện, chuyển chất liệu, dàn dựng tranh tượng, phù điêu.
- Đối với phần xây dựng cơ bản nằm trong tổng thể
công trình tượng đài, tranh hoành tráng không thuộc phạm vi điều chỉnh Quy chế
này.
Điều 2. Quyết định này được
thực hiện thống nhất trong cả nước sau 15 ngày kể từ ngày ký[2].
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các Cục, Vụ chức năng của Bộ, Giám đốc sở Văn hóa - Thông tin[3] phối hợp với Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các ngành, các cấp thực
hiện bản Quy chế này./.
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ XÂY DỰNG TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG (PHẦN MỸ THUẬT)
(Ban hành theo Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 3 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm tượng đài,
tranh hoành tráng
a) Tượng đài, tranh hoành tráng là công trình Văn
hóa nghệ thuật biểu hiện nội dung tư tưởng và tinh thần thời đại, mang hình
thái xã hội đương thời: được thể hiện bằng chất liệu bền vững, là bộ phận cấu
thành của không gian cấu trúc đô thị và cảnh quan thiên nhiên, các quy mô và
hình thức nghệ thuật hoành tráng, tác động đến nhận thức của xã hội;
b) Tượng và phù điêu, tranh hoành tráng (các chất
liệu) khi thể hiện ở công đoạn đất sét gọi là nặn, thể hiện bằng chất liệu đá gọi
là tạc, thể hiện bằng chất liệu kim loại, xi măng thạch cao gọi là đúc, thể hiện
bằng kim loại lá mỏng gọi là gò v.v.... sau đây được gọi chung là xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật);
c) Sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành
tráng được gọi tắt là sáng tác phác thảo;
d) Căn cứ đặc thù ngành Mỹ thuật, thi phác thảo để
chọn mẫu của tượng đài, tranh hoành tráng qua đó xác định được tác giả công
trình và được áp dụng theo quy định về quyền tác giả của Bộ luật Dân sự vào quá
trình thể hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng
áp dụng của Quy chế.
Nội dung thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng (phần
mỹ thuật) bao gồm: tượng (khối biểu tượng), đài, tranh, phù điêu.
a) Quy chế này áp dụng cho việc quản lý thể hiện phần
mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo, sửa chữa,
thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có, kể cả biểu
tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng; tượng trong
khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng
tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội;
b) Những phần kiến trúc cấu thành trong tổng thể
công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: sân vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh
sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước... được quản lý đầu tư, triển khai xây
dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ;
c) Các công trình tượng đài, tranh hoành tráng được
thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Việc thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu
phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật;
e) Nghiêm túc xây dựng những công trình tượng đài,
tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối văn hóa, văn nghệ của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 3. Đối tượng được phép
xây dựng tu bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế tượng đài, tranh hoành tráng
a) Đối tượng:
Các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể xã hội, đơn
vị lực lượng vũ trang, công dân Việt Nam, Việt kiều, công dân nước ngoài được
phép xây dựng và có trách nhiệm quản lý, tu bổ, sửa chữa, thay thế các công
trình tượng đài, tranh hoành tráng theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các văn bản pháp luật hiện hành.
b) Nguồn vốn:
- Tượng đài, tranh hoành tráng sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước: Nhà nước quản lý về ngân sách quy hoạch, quy trình thể hiện
và chất lượng nghệ thuật.
- Tượng đài, tranh hoành tráng không sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước: Nhà nước quản lý về quy hoạch tổng thể, quy trình thể hiện
và chất lượng nghệ thuật công trình, căn cứ vào mức chi phí chỉ tiêu kinh tế
theo quy định của Quy chế này để thỏa thuận thực hiện.
Điều 4. Các hình thức tổ chức
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng
Tùy theo quy mô tính chất và điều kiện cụ thể của từng
dự án người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn quyết định một trong các
hình thức quản lý dự án công trình (trong đó có phần mỹ thuật) sau đây:
a) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án và
chủ nhiệm điều hành dự án (theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng).
b) Chuyển nhượng phác thảo. Chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ tác phẩm. Do tính chất đặc điểm riêng của ngành Mỹ thuật chi phí
quản lý dự án là chi phí cho hoạt động của Ban quản lý dự án để thể hiện quản
lý phần mỹ thuật bao gồm: Hội thảo, triển lãm phác thảo, tổ chức lấy ý kiến
đóng góp v.v... Mức chi phí tối đa không quá quy định sau:
STT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Dự toán phần mỹ
thuật trước thuế được duyệt (z)
|
< 1 tỷ đồng
|
> 1 đến
2 tỷ đồng
|
> 2 tỷ đến
3 tỷ đồng
|
> 3 tỷ đến
4 tỷ đồng
|
> 4 tỷ đến
5 tỷ đồng
|
Định mức chi phí
|
2%
|
1,8%
|
1,6%
|
1,4%
|
1,2%
|
STT
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Dự toán phần mỹ
thuật trước thuế được duyệt (z)
|
< 5 tỷ đến
6 tỷ đồng
|
> 6 đến
7 tỷ đồng
|
> 7 tỷ đến
8 tỷ đồng
|
> 8 tỷ đến
9 tỷ đồng
|
> 9 tỷ đến
10 tỷ đồng
|
Định mức chi phí
|
1%
|
0,8%
|
0,6%
|
0,5%
|
0,46%
|
Dự toán phần mỹ thuật trước thuế được duyệt lớn hơn
10 tỷ đồng thì chi phí được tính theo mức > 9 đến 10 tỷ đồng theo quy định ở
bảng trên và được cộng thêm 5 triệu đồng cho mỗi 1 tỷ đồng tăng thêm của phần mỹ
thuật được duyệt.
Điều 5. Chức năng, quyền hạn của
Bộ Văn hóa - Thông tin trong việc quản lý đầu tư xây dựng tượng đài, tranh
hoành tráng.
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế Quản lý
xây dựng phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng;
b) Hủy bỏ kết quả chấm chọn phác thảo nếu việc tổ
chức thi sáng tác phác thảo của chủ đầu tư hay việc chấm chọn của Hội đồng nghệ
thuật không thực hiện đúng các điều khoản quy định trong Quy chế này;
c) Đình chỉ thể hiện phần mỹ thuật hoặc thu hồi giấy
phép thể hiện khi chất lượng phác thảo hoặc chất lượng thể hiện không đạt yêu cầu
nội dung hình thức nghệ thuật;
d) Quyết định sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp chuyển chất
liệu hoặc hủy bỏ những tượng đài, tranh hoành tráng không đạt yêu cầu về nghệ
thuật;
e) Khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với
công trình đạt giá trị nghệ thuật cao. Xử lý vi phạm hợp đồng sáng tác phác thảo
và thể hiện phần mỹ thuật công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
f) Thẩm định dự toán phần mỹ thuật công trình; cùng
với Hội đồng nghệ thuật thẩm định chất lượng nghệ thuật;
g) Cấp giấy phép thể hiện mỹ thuật tượng đài, tranh
hoành tráng.
Chương 2.
TÁC GIẢ TƯỢNG ĐÀI, TRANH
HOÀNH TRÁNG
Điều 6. Tiêu chuẩn, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của tác giả tượng đài, tranh hoành tráng
a) Tiêu chuẩn tác giả;
- Tác giả tượng đài, tranh hoành tráng là cá nhân
hoặc một nhóm nhà chuyên môn (đồng tác giả).
- Những tác giả có đủ hai tiêu chuẩn sau đây theo
yêu cầu của một số công trình mới được mời đích danh (chỉ định) sáng tác phác
thảo:
+ Có trình độ đại học hoặc trên đại học chuyên
ngành điêu khắc;
+ Là tác giả từ hai công trình tượng đài, tranh
hoành tráng đã được xây dựng thuộc cấp tỉnh, thành phố hoặc cấp trung ương đạt chất
lượng cao, có xác nhận của Bộ văn hóa - Thông tin.
- Đối với các công trình cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Bộ, ngành và cấp quốc gia, những tác giả không thuộc hai tiêu
chuẩn trên đều phải thi tuyển chọn phác thảo mới được chọn để thực hiện.
Những tác giả không có trình độ đại học chuyên
ngành điêu khắc khi thể hiện tác phẩm của mình, phải cộng tác với người có
trình độ đại học chuyên ngành điêu khắc, có kinh nghiệm thể hiện tượng đài,
tranh hoành tráng.
b) Nhiệm vụ của tác giả:
+ Sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành
tráng bước một;
+ Sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành
tráng bước hai;
+ Căn cứ quy định về quyền tác giả trong Bộ Luật
Dân sự của Nhà nước và đặc thù ngành mỹ thuật, thể hiện tượng đài, tranh hoành
tráng là quá trình sáng tạo liên tục ý đồ nghệ thuật từ khâu sáng tác phác thảo,
phóng tỷ lệ 1/1, đến chuyển chất liệu và dàn dựng của tác giả. Do đó công tác
thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng phần mỹ thuật được áp dụng theo hình thức
chỉ định thể hiện (kể cả những vật liệu, công cụ đơn chiếc đặc trưng riêng của
ngành mỹ thuật).
c) Quyền hạn của tác giả:
+ Tác giả được quyền chọn họa sỹ, nhà điêu khắc có
năng lực, hợp với phong cách sáng tác, tham gia công tác thể hiện với mình
+ Tác giả được phép ủy quyền cho người khác thể hiện
hoặc chỉ đạo thể hiện phác thảo của mình, khi ấy tác giả được quyền tham gia
vào Hội đồng nghiệm thu, ý kiến của tác giả được xem là ý kiến quan trọng.
+ Tác giả trực tiếp thể hiện, được hưởng chi phí thể
hiện theo dự toán phần mỹ thuật được duyệt.
+ Tác giả chỉ đạo sáng tác nghệ thuật phần thể hiện,
được hưởng kinh phí thấp nhất là 3% dự toán phần mỹ thuật được duyệt trước thuế,
chi phí này do đơn vị thể hiện chi trả.
+ Các tượng đài, tranh hoành tráng phải ghi tên tác
giả ở vị trí thích hợp.
+ Tác giả được hưởng chế độ nhuận bút, thù lao tác
phẩm được sử dụng và các quy định khác về bản quyền do luật pháp quy định.
Điều 7. Chi phí sáng tác phác
thảo (nhuận bút):
a) Chi phí sáng tác phác thảo được tính bằng tỷ lệ
% dự toán phần mỹ thuật trước thuế được duyệt, tối đa không quá mức sau đây:
STT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Dự toán phần mỹ
thuật trước thuế được duyệt (z)
|
< 1 tỷ đồng
|
> 1 đến
2 tỷ đồng
|
> 2 tỷ đến
3 tỷ đồng
|
> 3 tỷ đến
4 tỷ đồng
|
> 4 tỷ đến
5 tỷ đồng
|
Định mức chi phí
|
10%
|
8,5%
|
7,3%
|
6,8%
|
6,2%
|
STT
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Dự toán phần mỹ
thuật trước thuế được duyệt (z)
|
< 5 tỷ đến
6 tỷ đồng
|
> 6 đến
7 tỷ đồng
|
> 7 tỷ đến
8 tỷ đồng
|
> 8 tỷ đến
9 tỷ đồng
|
> 9 tỷ đến
10 tỷ đồng
|
Định mức chi phí
|
5,9%
|
5,6%
|
5,3%
|
5%
|
4,7%
|
Nếu dự toán phần mỹ thuật trước thuế được duyệt lớn
hơn 10 tỷ đồng thì chi phí cho sáng tác phác thảo được tính bằng mức 4,7% và cộng
với 10 triệu đồng cho mỗi tỷ tiếp theo.
b) Tượng đài và tranh hoành tráng chuyển chất liệu
hoặc nhân bản lần hai trở đi tỷ lệ 1/1 chi phí sáng tác phác thảo được tính bằng
30% chi phí sáng tác phác thảo theo giá trị của tác phẩm mới.
Chương 3.
HỘI ĐỒNG NGHỆ THUẬT TƯỢNG
ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của
Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng Trung ương.
a) Thành phần Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh
hoành tráng;
- Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng ở
cấp Trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ra quyết định thành lập bao
gồm các nhà quản lý, điêu khắc gia, họa sỹ, kiến trúc sư có uy tín, chuyên môn
cao, phẩm chất tốt (ít nhất phải có 2/3 thành viên Hội đồng nghệ thuật là họa
sĩ, nhà điêu khắc có trình độ đại học trở lên được đào tạo theo hệ chính quy).
Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng được
thành lập và làm việc ngay sau khi mẫu phác thảo bước một hoàn thành.
b) Quyền hạn Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh
hoành tráng:
Trước khi thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng,
phác thảo (phương án thiết kế mặt bằng không gian tổng thể) phải được Hội đồng
nghệ thuật bỏ phiếu chấp thuận. Kết luận của Hội đồng là căn cứ quan trọng về
nghệ thuật để người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế mỹ thuật,
tổng dự toán dự án đầu tư xây dựng công trình. Nếu quyết định này khác với kết
luận của Hội đồng, thì trước khi ra quyết định, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phải thỏa thuận lại với Hội đồng bằng văn bản và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
c) Chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nghệ thuật tượng
đài, tranh hoành tráng Trung ương:
Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
Trung ương có nhiệm vụ tư vấn giúp cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về nghệ
thuật các công trình tượng đài, tranh hoành tráng do Trung ương quản lý, hoặc
công trình cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vị trí và nội dung quan
trọng những việc sau:
- Xét duyệt phác thảo (phương án thiết kế mặt bằng,
không gian tổng thể theo yêu cầu của từng công trình).
- Nghiệm thu từng bước thể hiện phần mỹ thuật và
cùng với chủ đầu tư nghiệm thu toàn phần hoàn chỉnh tượng đài, tranh hoành
tráng.
- Góp ý, giám sát chất lượng nghệ thuật trong quá
trình thể hiện xếp hạng phân loại các tượng đài, tranh hoành tráng; kiến nghị
Nhà nước trao giải thưởng.
Điều 9. Thành phần, chức năng
và nhiệm vụ của Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Những quy định khi thành lập Hội đồng nghệ thuật
tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng ở
cấp địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ra quyết định thành lập và làm việc ngay sau khi mẫu phác thảo bước một
hoàn thành, trong đó nhất thiết phải có đại diện của Sở Văn hóa - Thông tin;
- Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành trước khi ra quyết định
thành lập phải thỏa thuận với Vụ Mỹ thuật - Bộ Văn hóa - Thông tin về các thành
viên Hội đồng.
b) Thành phần Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh
hoành tráng của địa phương:
- Gồm 1/3 là cán bộ quản lý, 2/3 là các nhà điêu khắc,
họa sỹ có trình độ đại học được đào tạo hệ chính quy trở lên (trong đó có một
kiến trúc sư) có uy tín, chuyên môn cao, phẩm chất tốt. Được phép mời thêm các
chuyên gia chuyên ngành của Trung ương tham gia Hội đồng trong trường hợp: Số họa
sĩ, nhà điêu khắc có uy tín, giỏi chuyên môn của địa phương không đủ tỷ lệ 2/3
thành viên tham gia Hội đồng.
c) Chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nghệ thuật tượng
đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ làm tư vấn và giám sát chất
lượng nghệ thuật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương những công trình tượng đài, tranh hoành tráng ở các cấp địa phương quản lý
về các việc sau đây:
- Xét duyệt phác thảo (phương án thiết kế mặt bằng
không gian tổng thể theo yêu cầu của từng công trình) công trình mỹ thuật cấp địa
phương,
- Nghiệm thu các bước thể hiện và cùng với chủ đầu
tư nghiệm thu toàn bộ phần mỹ thuật khi công trình đã hoàn thành.
- Góp ý, giám sát chất lượng nghệ thuật trong quá
trình thể hiện, kiến nghị khen thưởng và xử lý những vấn đề thuộc chuyên ngành
mỹ thuật.
Điều 10. Phương thức làm việc
của Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
a) Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
làm việc theo nguyên tắc bình đẳng dân chủ giữa các thành viên. Quyết định của
Hội đồng được biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc chấm điểm, kết quả phải
được trên 50% số thành viên Hội đồng bỏ phiếu thuận mới có giá trị (tính từ số
phiếu hoặc điểm cao nhất trở xuống).
- Các thành viên Hội đồng phải thực hiện đúng quy
chế, tiêu chí cuộc thi, phương thức chấm chọn và chịu trách nhiệm về kết luận của
Hội đồng;
- Trong các phiên làm việc, nếu vắng 1/3 số thành viên
Hội đồng nghệ thuật trở lên, thì các quyết định phải được thông qua ở phiên họp
sau, hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Văn hóa Thông tin.
b) Tác giả và đơn vị có liên quan đến việc sáng tác
phác thảo và thể hiện tác phẩm không được tham gia Hội đồng nghệ thuật;
c) Hội đồng nghệ thuật thực hiện việc thẩm tra nghệ
thuật bao gồm các nội dung sau:
- Nghiên cứu khảo sát thực địa;
- Tìm hiểu thu thập tài liệu;
- Chấm chọn các bước phác thảo;
- Góp ý cho tác giả, nâng cao chất lượng nghệ thuật
công trình.
- Nghiệm thu các bước;
- Chi phí Hội đồng nghệ thuật cho các công việc
trên thực hiện theo dự toán được thẩm định của Bộ Văn hóa - Thông tin và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chi phí tối đa không quá mức quy định sau đây:
STT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Dự toán phần mỹ
thuật trước thuế
|
< 2 tỷ đồng
|
> 2 đến
5 tỷ đồng
|
> 5 tỷ đến
7 tỷ đồng
|
> 7 tỷ đến
10 tỷ đồng
|
> 10 tỷ đồng
|
Định mức chi phí
|
2% - 2,5%
|
1,5% - 2%
|
1% - 1,5%
|
0,8% - 1%
|
0,3% - 0,7%
|
Dự toán phần mỹ thuật trước thuế được duyệt lớn hơn
10 tỷ đồng thì chi phí được tính theo mức 10 tỷ đồng (cột 5) và được cộng thêm
5 triệu đồng cho mỗi tỷ đồng tăng thêm của dự toán phần mỹ thuật được duyệt.
Khi công trình hoàn thành, Hội đồng nghệ thuật cũng
hết nhiệm vụ và được giải thể. Căn cứ cụ thể từng công trình và thành tích đóng
góp của các thành viên Hội đồng nghệ thuật vào sự thành công của công trình, có
thể được chủ đầu tư khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
Chương 4.
QUY TRÌNH XÂY DỰNG PHẦN MỸ
THUẬT CÔNG TRÌNH TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG
Điều 11. Giai đoạn sáng tác
phác thảo
a) Chủ đầu tư thực hiện các công việc chuẩn bị cho
bước sáng tác phác thảo như sau:
- Soạn thảo thuyết minh về nội dung, chủ đề tư tưởng,
mục đích ý nghĩa. Căn cứ yêu cầu tính chất từng công trình, chủ đầu tư đặt hàng
trực tiếp với một tác giả hay tổ chức cuộc thi nhiều tác giả, và thể hiện tượng
đài, tranh hoành tráng quy mô kích thước; chất liệu thể hiện; cơ quan quản lý
khai thác công trình;
- Soạn thảo tiêu chí, quy chế cuộc thi phác thảo
(phương án thiết kế mặt bằng, không gian tổng thể) và cách chấm chọn của Hội đồng
nghệ thuật, đảm bảo tính công minh, trung thực, chính xác, bí mật;
- Thành lập Hội đồng nghệ thuật (theo Điều
10 và Điều 11)
b) Sáng tác phác thảo bước một:
- Phác thảo bằng mô hình tìm ý và bố cục. Có kích
thước cao 60cm;
- Bản vẽ thiết kế sơ bộ mặt bằng không gian tổng thể
kiến trúc bao gồm mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt hoặc mô hình, sa bàn;
- Thuyết minh ý tưởng tạo hình;
- Tổ chức hội thảo, triển lãm (nếu thấy cần thiết);
- Phác thảo phải nói rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật
của tác phẩm thông qua sự sắp xếp bố cục hài hòa giữa hình khối đường nét của
tượng đài phải gắn với bục bệ; phù điêu, tranh hoành tráng với các công trình kiến
trúc phụ trợ như nhà trưng bày bảo tàng, vườn hoa, đài phun nước v.v....
- Số lượng phác thảo của mỗi công trình tượng đài,
tranh hoành tráng được chủ đầu tư đưa ra Hội đồng nghệ thuật duyệt chọn phải có
ít nhất 3 mẫu phác thảo khác nhau;
- Mẫu phác thảo (phương án thiết kế mặt bằng không
gian tổng thể) dự thi phải thống nhất về kích thước, số lượng, chất liệu sử dụng,
thời gian thực hiện và giao nộp;
- Mức chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư lập dự án và
phác thảo bước một không quá 3% dự toán phần mỹ thuật được duyệt và được tính
vào tổng chi phí phần mỹ thuật của công trình.
c) Sáng tác phác thảo bước hai:
Phác thảo bước một (kể cả thiết kế mặt bằng không
gian tổng thể) sau khi đã được Hội đồng nghệ thuật duyệt chọn được chuyển sang
bước hai. Ở bước này, (mẫu) phác thảo có kích thước cao từ 120cm trở lên. Thể
hiện kỹ hơn, có tính hoàn chỉnh để từ đây làm mẫu cho bước phóng lớn, tỷ lệ
1/1.
Lập dự toán chi tiết chi phí thể hiện phần mỹ thuật
dựa trên khối lượng thể hiện phù hợp với phác thảo, chất liệu công trình (theo
đơn giá chuẩn ngành Mỹ thuật của Nhà nước).
Điều 12. Quy trình xây dựng phần
mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
a) Quy trình thực hiện:
- Theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng, ngoài ra còn phải
thực hiện những công việc mang tính đặc thù ngành Mỹ thuật sau:
- Thẩm định dự toán phần mỹ thuật của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- Cấp có thẩm quyền phê duyệt mẫu phác thảo phần mỹ
thuật bước 2 (đã được Hội đồng nghệ thuật duyệt chọn) phê duyệt thiết kế kỹ thuật
những hạng mục kiến trúc cấu thành của tượng đài, tranh hoành tráng và tổng dự
toán công trình;
- Xin cấp phép xây dựng phần mỹ thuật tượng đài,
tranh hoành tráng;
- Ký hợp đồng thể hiện các bước của phần mỹ thuật;
- Chuẩn bị mặt bằng nhà xưởng để phóng tác phẩm tỷ
lệ 1/1, chuyển chất liệu, dàn dựng tại hiện trường;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra theo dõi hợp đồng
thể hiện;
- Nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực
hiện bảo hành công trình. b) Thể hiện phóng lớn tỷ lệ 1/1:
- Chuyển chất liệu, hoàn chỉnh công trình (và các
hình thức thể hiện tương ứng);
- Phác thảo khi được phóng lớn phải thể hiện được đầy
đủ ý đồ về chủ đề tư tưởng và hoàn chỉnh chất lượng nghệ thuật của mẫu. c) Đúc
đổ khuôn thạch cao tượng đất tỷ lệ 1/1:
Trước khi đổ khuôn trên mẫu đất tỷ lệ 1/1, phải được
Hội đồng nghệ thuật nghiệm thu, sau đó chủ đầu tư mới cho phép đổ khuôn và đúc
tượng mẫu;
d) Chuyển chất liệu và dàn dựng hoàn thiện tại hiện
trường:
- Yêu cầu phải tuyệt đối trung thành với tượng mẫu
tỷ lệ 1/1. Tiếp thu chọn lọc có trách nhiệm đối với ý kiến đóng góp của Hội đồng
nghệ thuật và người có thẩm quyền để nâng cao chất lượng nghệ thuật công trình;
- Đảm bảo sự hài hòa giữa bục bệ, tượng, phù điêu,
với ánh sáng, cây xanh, khuôn viên, tường rào... trong bố cục tổng thể chặt chẽ,
thống nhất đảm bảo tính mỹ thuật cao.
e) Nghiệm thu, bàn giao phần mỹ thuật công trình:
Hội đồng nghệ thuật giúp chủ đầu tư nghiệm thu phần
mỹ thuật công trình. Đơn vị thể hiện bàn giao cho chủ đầu tư. Hai bên tiến hành
thanh lý hợp đồng và thực hiện chế độ bảo hành công trình.
Điều 13. Cấp giấy phép thể hiện
phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
a) Đối tượng cấp phép thể hiện phần mỹ thuật:
Phần mỹ thuật công trình tượng đài, tranh hoành tráng,
khi xây dựng mới, tu bổ sửa chữa, chuyển chất liệu và hủy bỏ phải có giấy phép
và chịu sự quản lý nhà nước về chuyên ngành mỹ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Những hạng mục không thuộc đối tượng cấp phép của
ngành Mỹ thuật.
- Những hạng mục kiến trúc xây dựng cấu thành trong
tổng thể của công trình tượng đài, tranh hoành tráng được áp dụng theo Nghị định
của Chính phủ số 91/CP ngày 17/8/1994 ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị
và Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và
xây dựng.
c) Thẩm quyền cấp giấy phép thể hiện phần mỹ thuật
tượng đài, tranh hoành tráng:
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy
phép cho các công trình tượng đài, tranh hoành tráng cấp trung ương và công
trình tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh, công trình cấp tỉnh, thành phố và công
trình cấp Bộ, ngành có quy mô to lớn đặt ở trung tâm văn hóa chính trị xã hội,
công trình tượng đài nằm trong khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được
Nhà nước xếp hạng, công trình tranh tượng tôn giáo cỡ lớn. Tượng đài của nước
ngoài xây dựng tại Việt Nam. Trong một số công trình cụ thể Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền cho Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển
lãm cấp giấy phép thể hiện;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng cấp địa phương (không
thuộc diện quy định ở phần trên).
Trong một số trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể ủy quyền cho Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tin cấp phép thể hiện những công trình tượng đài do địa
phương quản lý theo quy hoạch kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d)[4] Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng phần mỹ thuật
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nộp hai (02)
bộ hồ sơ bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Mỹ thuật,
Nhiếp ảnh và Triển lãm hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có công trình
xin phép xây dựng theo quy định tại điểm c Điều 13 Quy chế này.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng (Mẫu số 1 Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành
tráng ban hàn kèm theo Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT);
- Biên bản lần duyệt chọn mẫu phác thảo cuối cùng của
Hội đồng nghệ thuật;
- Hồ sơ dự án được duyệt;
- Ảnh chụp phác thảo 3 chiều (kích thước nhỏ nhất
là 15 x 18cm) và bản vẽ phương án thiết kế.
Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm xem xét hồ sơ,
cấp phép. Thời hạn cấp giấy phép là hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét hồ sơ, cấp phép. Thời
hạn cấp giấy phép là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Giấy phép thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng có
hiệu lực trong thời gian mười hai (12) tháng kể từ ngày ký, quá thời hạn trên
mà không thực hiện chủ đầu tư phải xin cấp lại.
Điều 14. Nội dung hợp đồng thể
hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
a) Hợp đồng ký kết giữa một bên là chủ đầu tư và một
bên là đơn vị thể hiện có pháp nhân được tác giả ủy quyền đại diện cho tác giả
(hoặc chính tác giả đối với công trình có quy mô vừa và nhỏ).
Chi phí chung; mức cao nhất không quá 35% dự toán
phần mỹ thuật trước thuế được duyệt;
b) Nội dung hợp đồng phải phân định rõ trách nhiệm
của từng bên về các mặt khối lượng, chất lượng kỹ thuật và nghệ thuật, giá cả,
thể thức thanh toán, thời gian hoàn thành, điều kiện đảm bảo vật chất, kỹ thuật,
quyền lợi tin thần và vật chất của mỗi bên;
c) Hợp đồng thể hiện có thể ký từng phần hay khoán
gọn, hợp đồng chuyển nhượng (mua đứt, bán đoạn) giá hợp đồng là giá được tính
theo bảng đơn giá ngành Mỹ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
(có sự tham gia của Bộ Xây dựng) và dự toán phần mỹ thuật phải được cơ quan quản
lý chuyên ngành - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, và đã được người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt;
d) Trong quá trình thể hiện khi có khối lượng công
việc phát sinh hợp lý, giá cả thay đổi thì các bên được ký hợp đồng bổ sung những
điều khoản thích hợp (nhưng không quá dự toán được duyệt, kể cả kinh phí dự
phòng);
e) Phác thảo mỹ thuật, phương án thiết kế kiến trúc
dự thi không được ký hợp đồng xây dựng thì được hưởng thù lao đầu tư ban đầu hoặc
nhận phần thưởng của ban tổ chức (Ban quản lý dự án). Kinh phí này thuộc khoản
kinh phí chuẩn bị dự án nếu trong quy định của ban tổ chức có thông báo
Điều 15. Thẩm định dự toán phần
mỹ thuật
a) Thẩm định dự toán phần mỹ thuật:
- Các căn cứ thẩm định:
+ Căn cứ đơn giá ngành Mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành có sự tham gia của Bộ Xây dựng và các chế độ chính
sách về tài chính hiện hành của Nhà nước;
+ Thẩm định tính hợp lệ của Hồ sơ xin thẩm định dự
toán;
+ Thẩm định các chỉ tiêu kinh tế của dự toán đã phù
hợp với ý đồ thể hiện bao gồm khối lượng và chất lượng nghệ thuật;
+ Các chi phí trong dự toán đảm bảo phù hợp với đơn
giá ngành Mỹ thuật và các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
b)[5] Cơ quan thẩm định
dự toán phần mỹ thuật (chỉ ứng dụng với nguồn vốn ngân sách nhà nước):
- Dự toán kinh phí phần mỹ thuật lớn hơn 7 tỷ đồng phải
được Hội đồng liên ngành do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì thẩm định
(giúp việc cho Hội đồng có các chuyên viên thẩm định);
- Dự toán kinh phí phần mỹ thuật dưới 7 tỷ đồng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (giao Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm chủ
trì) thẩm định (giúp Cục trưởng có các chuyên viên thẩm định);
- Công trình có dự toán kinh phí phần mỹ thuật dưới
300 triệu đồng do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định.
c)[6] Tổ chức, cá
nhân đề nghị thẩm định dự toán phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hai (02) bộ hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng
tượng đài tranh hoành tráng (phần mỹ thuật) đến Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển
lãm (đối với dự toán kinh phí từ 7 tỷ đồng trở lên và dự toán kinh phí dưới 7 tỷ
đồng); nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hai (02) bộ hồ sơ đề nghị cấp
phép đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có công trình đề nghị thẩm định (đối
với dự toán kinh phí dưới 300 triệu đồng). Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị thẩm định dự toán phần mỹ thuật
của chủ đầu tư dự án;
- Dự toán kinh phí do tác giả hoặc kết hợp giữa tác
giả với đơn vị thể hiện lập;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án
(nếu có).
d)[7] Kết thúc thẩm định:
- Cơ quan thẩm định phải trả kết quả thẩm định cho
tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định;
- Cơ quan thẩm định dự toán phần mỹ thuật phải chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.
e)[8] Thời hạn thẩm định
là hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đối với
công trình từ 7 tỷ đồng trở lên); mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ (đối với công trình dưới 7 tỷ đồng) và bảy (07) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đối với công trình dưới 300 triệu đồng). Trường hợp
không thẩm định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Chương 5.
CHUYỂN NHƯỢNG PHÁC THẢO
VÀ TÁC PHẨM PHẦN MỸ THUẬT TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG
Điều 16. Những yêu cầu cơ bản
phần mỹ thuật công trình tượng đài, tranh hoành tráng được phép chuyển nhượng
và đặt hàng
Công trình tượng đài, tranh hoành tráng có thể chuyển
nhượng toàn bộ hay từng công đoạn phần mỹ thuật với các điều kiện sau:
a) Tác phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
thể hiện;
b) Tác giả tự bỏ vốn để thực hiện tác phẩm (phần mỹ
thuật) và chịu mọi rủi ro nếu có;
c) Trong quá trình thi công, tác giả phải chấp hành
các quy định hiện hành của Nhà nước;
d) Chất lượng nghệ thuật của phác thảo và tác phẩm
phải được Hội đồng nghệ thuật duyệt chọn và thẩm định;
e) Giá cả thỏa thuận giữa bên mua và bên bán dựa
trên cơ sở bảng đơn giá ngành Mỹ thuật và phải được thẩm định theo Điều 16 quy
chế này;
f) Chủ đầu tư chỉ trình duyệt tổng dự toán sau khi
đã được Hội đồng nghệ thuật nghiệm thu và Ban quản lý dự án nhận bàn giao tác
phẩm tại xưởng hoặc nơi xây lắp công trình.
Điều 17. Các hình thức chuyển
nhượng
a) Chuyển nhượng phác thảo (bản quyền tác giả) chủ
đầu tư đặt mua phác thảo đích danh tác giả hoặc mua phác thảo qua hội thi.
b) Chuyển nhượng từng phần tác phẩm.
c) Chuyển nhượng toàn bộ phần mỹ thuật của công
trình đã hoàn thiện, dàn dựng lắp đặt xong tại địa điểm.
d) Phạm vi chuyển nhượng đối với các chất liệu:
- Với tác phẩm đúc bê tông, đúc kim loại và chất liệu
tổng hợp, có thể chuyển nhượng tới công đoạn tượng mẫu đất tỷ lệ 1/1 và tác phẩm
đúc xong;
- Với chất liệu sao chép như gỗ, đá, gò kim loại
thì chỉ được chuyển nhượng ở công đoạn tác phẩm hoàn thiện chất liệu;
- Chuyển nhượng, đặt hàng toàn bộ phần mỹ thuật đã
hoàn chỉnh lắp đặt tại địa điểm xây dựng. Hợp đồng chuyển nhượng, đặt hàng đồng
thời với việc nghiệm thu công trình.
Điều 18. Quyền của tác giả và
chủ sở hữu tác phẩm được chuyển nhượng
a) Phác thảo, tác phẩm tượng đài, tranh hoành tráng
đã chuyển nhượng thì quyền sở hữu tài sản thuộc về bên được chuyển nhượng theo
hợp đồng.
Các hình thức sử dụng phải được thể hiện đầy đủ
trong hợp đồng chuyển nhượng, đồng thời làm rõ trách nhiệm, quyền lợi về vật chất
và tinh thần của mỗi bên.
b) Khi phác thảo đã chuyển nhượng, bên được chuyển
nhượng có quyền chọn cá nhân, đơn vị thể hiện, chuyển chất liệu, phóng to, thu
nhỏ, nhân bản và các điều chỉnh khi thi công;
c) Đơn giá phác thảo được áp dụng theo Điều 8 Quy chế này và cộng thêm tỷ lệ % dự toán phần mỹ thuật
trước thuế được duyệt cho việc bán đứt bản quyền (mức cộng thêm tối đa không
quá 3%).
Chương 6.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGHỆ
THUẬT VÀ BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH
Điều 19. Phân loại xếp hạng chất
lượng
a) Sau khi công trình đã nghiệm thu, tất cả các phần
việc hoàn thành đúng theo hợp đồng, chủ đầu tư Hội đồng nghệ thuật cùng với các
cơ quan cấp giấy phép thể hiện nhận xét, xếp loại công trình.
b) Tiêu chuẩn xếp loại công trình như sau:
- Công trình xếp loại A
Chất lượng nghệ thuật đảm bảo xuất sắc. Toàn bộ
công trình: tượng đài, phù điêu, tranh, bục bệ, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng hài
hòa thống nhất thời gian xây dựng đúng tiến độ thi công, giữ an toàn tuyệt đối
về người và vật chất tác giả, đơn vị thể hiện (bên B) được chủ đầu tư (bên A)
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
- Công trình xếp loại B
Đảm bảo chất lượng chung về mặt nghệ thuật và kỹ
thuật, có thể một bộ phận hay chi tiết nhỏ chưa hoàn chỉnh nhưng không ảnh hưởng
tới toàn bộ công trình. Thực hiện đúng tiến độ thi công, bảo đảm an toàn về người
và vật chất.
- Công trình xếp loại C
Chất lượng về nghệ thuật hoặc kỹ thuật không đạt
yêu cầu. Cần truy cứu trách nhiệm thuộc bên nào thì bên ấy phải bồi hoàn và sửa
chữa ngay.
Điều 20. Bảo hành công trình
tượng đài, tranh hoành tráng
a) Thời gian bảo hành phần mỹ thuật là 1 năm. Mức tạm
giữ kinh phí bảo hành là 2% dự toán phần mỹ thuật trước thuế được duyệt. Nếu
không có điều gì xảy ra, được thanh toán hết, sau khi kết thúc thời hạn bảo
hành;
b) Mọi hành vi xâm hại tới công trình tượng đài,
tranh hoành tráng phải ngăn chặn kịp thời và được xử lý theo đúng pháp luật hiện
hành.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Đối tượng thực hiện
Quy chế
Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 22. Hiệu lực của Quy chế
Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ký Quy chế Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng ban hành kèm theo Quyết
định số 568/QĐ-PC ngày 08/5/1992 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin và thể
thao, Quyết định số 2910/QĐ-MT ngày 05/11/1994 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
tin về việc bổ sung, sửa đổi Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng ban
hành theo Quyết định số 2659/QĐ-PC ngày 16/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin và các văn bản của Vụ Mỹ thuật hướng dẫn thực hiện các Quyết định,
Quy chế đó không còn hiệu lực kể từ ngày bản Quy chế này có hiệu lực./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
Mẫu đơn số 1
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TƯỢNG ĐÀI, TRANH
HOÀNH TRÁNG (PHẦN MỸ THUẬT)
TÊN CƠ QUAN XIN CẤP PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../GP-MT/...
|
.........,
ngày... tháng... năm 200...
|
ĐƠN XIN CẤP PHÉP
XÂY DỰNG TƯỢNG
ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG (Phần Mỹ thuật)
Kính gửi:..............................................
- Căn cứ Quy chế xây dựng tượng đài tranh hoành tráng
(Phần Mỹ thuật) ban hành kèm theo Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng
3 năm 2000 của Bộ Văn hóa Thông tin.
- Căn cứ..............................
- Chủ đầu tư:.......................
+ Người đại diện:................ Chức vụ:.....................
+ Địa chỉ:............................ Điện thoại:..................
Xin được cấp giấy phép xây dựng (Phần mỹ thuật)
- Công trình:.........................
- Đề tài, nội dung:................
- Tượng: (kích thước).......... Chất liệu:....................
- Phù điêu: (kích thước)....... Chất liệu:....................
- Tranh hoàng tráng (kích thước) Chất liệu:....................
- Nguồn vốn:.......................
- Dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền thẩm định
theo văn bản số:.............
- Dự kiến thời gian khởi công và hoàn thành công
trình:.....................................
- Địa điểm xây dựng:.........................
+ Công trình xây dựng tại:.................
- Diện tích mặt bằng:.................................
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (bản sao công chứng)
số:...........................
- Hướng chính của tượng đài:............
- Quan hệ tượng, phù điêu, tranh với các thành phần
xây dựng cơ bản trong tổng thể không gian, môi trường và cảnh quan môi trường.
- Tác giả:..............
- Địa chỉ............... Điện thoại:.........
- Mẫu phác thảo được hội đồng nghệ thuật duyệt chọn
theo Văn bản số:....
- Đơn vị thể hiện phần mỹ thuật:.............
- Lời cam kết:
- ........... cam đoan thực hiện đúng giấy phép được
cấp, nếu sai trái xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các bên liên quan;
- Lưu VT,
|
CƠ QUAN XIN CẤP PHÉP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 3
ĐƠN XIN TỔ CHỨC TRIỂN LÃM MỸ THUẬT ĐƯA RA NƯỚC
TÊN CƠ QUAN XIN CẤP PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../GP-MT/...
|
.........,
ngày... tháng... năm 200...
|
ĐƠN XIN CẤP PHÉP
XÂY DỰNG TƯỢNG
ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG (Phần Mỹ thuật)
- Căn cứ Quy chế xây dựng tượng đài tranh hoành
tráng (Phần Mỹ thuật) ban hành kèm theo Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29
tháng 3 năm 2000 của Bộ Văn hóa Thông tin.
- Căn cứ Công văn số:..../..... ngày.... tháng... năm...
200... của....v/v..... xin cấp giấy phép xây dựng (phần mỹ thuật) công
trình............
........ (TÊN CƠ
QUAN CẤP PHÉP)
- Cấp cho.........................................
Được phép xây dựng công trình.....
- Đề tài, nội dung:...........................
- Tượng: (kích thước)..................... Chất liệu:.............
- Phù điêu: (kích thước).................. Chất liệu:............
- Tranh hoàng tráng (kích thước) Chất liệu:.............
- Nguồn vốn:..................................
- Dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền thẩm định
theo Văn bản số:............
- Diện tích mặt bằng:.....................
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (bản sao công chứng)
số:...........................
- Hướng chính của tượng đài:...
- Quan hệ tượng, phù điêu, tranh với các thành phần
xây dựng cơ bản trong tổng thể không gian, môi trường và cảnh quan môi trường.
- Tác giả:..........
- Địa chỉ........... Điện thoại:.........
- Mẫu phác thảo được hội đồng nghệ thuật duyệt chọn
theo văn bản số:.............
- Đơn vị thể hiện phần mỹ thuật:.............
Những điều cần lưu ý:
- Chủ đầu tư phải thực hiện đúng các điều khoản quy
định trong Quy chế
xây dựng tượng đài tranh hoành tráng hiện hành của
Bộ Văn hóa Thông tin.
- Giấy phép này có hiệu lực khởi công thể hiện trong
12 tháng kể từ ngày ký, quá thời hạn quy định phải xin gia hạn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các bên liên quan;
- Lưu: VT
|
CƠ QUAN XIN CẤP PHÉP
(Ký tên và đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư này để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.”.
[2] Điều 4 và Điều
5 của Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011
quy định như sau:
“Điều 4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
Điều 5. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.”
[3] Cụm từ "Sở
Văn hóa - Thông tin" được thay bằng cụm từ "Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch" theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày
07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[4] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 phần III Điều 2 của Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[5] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 phần III Điều 2 của Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[6] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 phần III Điều 2 của Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[7] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 phần III Điều 2 của Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[8] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 phần III Điều 2 của Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.