BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
có hiệu lực kể từ ngày kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải1,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật
Giao thông đường bộ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
bao gồm: đặt tên hoặc số hiệu đường bộ; quy hoạch kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn
kỹ thuật; thẩm định an toàn giao thông; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; trách nhiệm quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 2.
ĐẶT TÊN HOẶC SỐ HIỆU ĐƯỜNG
BỘ
Điều 3. Nguyên tắc đặt tên hoặc
số hiệu đường bộ
1. Mỗi tuyến đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu.
2. Các tuyến đường bộ xây dựng mới được đặt tên hoặc
số hiệu theo quy định của Nghị định này; việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia giao thông và công tác quản lý đường
bộ.
3. Điểm đầu, điểm cuối của quốc lộ, đường cao tốc
được đặt theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông - Tây hoặc từ Thủ đô Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh đi các trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điểm đầu, điểm cuối của đường tỉnh, đường huyện được
xác định theo hướng như quy định đối với quốc lộ hoặc từ trung tâm hành chính tỉnh
đến thị xã, thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành chính tỉnh, trung tâm
hành chính huyện, thị xã, thị trấn.
4. Các đường đã được đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
và xác định điểm đầu, điểm cuối trước khi Nghị định này có hiệu lực thì giữ
nguyên như cũ.
Điều 4. Đặt tên hoặc số hiệu đường
bộ
1. Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ ngoài đô thị
a) Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” kèm theo tên
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật Giao thông đường bộ;
b) Số hiệu đường bộ gồm chữ viết tắt hệ thống đường
bộ và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm;
Chữ viết tắt của các hệ thống đường bộ như sau: quốc
lộ (QL), đường cao tốc (CT), đường tỉnh (ĐT), đường huyện (ĐH).
Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể các số tự
nhiên cho từng địa phương để đặt số hiệu cho hệ thống đường tỉnh.
Trường hợp đặt một số hiệu cho nhiều đường cao tốc,
nhiều quốc lộ hoặc nhiều đường tỉnh, đường huyện, đường trong cùng một địa
phương thì kèm thêm một chữ cái lần lượt từ B đến Z, trừ đường bộ đầu tiên đặt
số hiệu đó.
c) Trường hợp tách tỉnh, đường tỉnh đã có đi qua địa
phận hai tỉnh mới hoặc trường hợp sát nhập tỉnh mà đường tỉnh đã có đi qua một
tỉnh mới thì giữ nguyên tên hoặc số hiệu, điểm đầu, điểm cuối;
d) Đoạn tuyến có nhiều đường bộ đi trùng nhau thì
việc đặt tên hoặc số hiệu như sau:
- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc một hệ thống đường
bộ thì đặt tên hoặc số hiệu theo đường bộ có cấp kỹ thuật cao hơn;
- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc nhiều hệ thống đường
bộ thì đặt tên hoặc số hiệu của đường bộ thuộc hệ thống đường bộ có cấp quản lý
cao hơn.
đ) Tên, số hiệu đường bộ thuộc mạng lưới đường theo
Điều ước quốc tế thì sử dụng đồng thời tên, số hiệu trong nước và tên, số hiệu
theo Điều ước quốc tế liên quan;
e) Đối với đường xã chỉ đặt tên gồm chữ “Đường” kèm
theo tên địa danh hoặc tên theo tập quán.
2. Đặt tên hoặc số hiệu đường đô thị
a) Số hiệu đường đô thị gồm chữ viết tắt hệ thống
đường đô thị (ĐĐT) và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm;
b) Đặt tên đường đô thị thực hiện theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
3. Trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử
dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ.
4. Thẩm quyền đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
a) Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu đường thuộc
hệ thống quốc lộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt số hiệu đường thuộc
hệ thống đường đô thị, đường tỉnh; đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống đường
huyện;
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đặt tên đường thuộc hệ
thống đường đô thị, đường tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên đường thuộc hệ
thống đường xã.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt tên, số hiệu đường
bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Chương 3.
QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG
VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Nguyên tắc quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch giao thông vận tải và các quy hoạch khác liên quan.
2. Được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát
triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo.
3. Quy hoạch quốc lộ, đường tỉnh đi qua đô thị phải
theo đường vành đai ngoài đô thị hoặc xây dựng đường trên cao hoặc đường ngầm.
4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trong đô thị phải bảo đảm quỹ đất theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này và phải có đường gom, cầu vượt, hầm chui tại các vị trí phù hợp để
bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 6. Nội dung quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
bao gồm: quy hoạch mạng đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường bộ liên vùng, vùng, tỉnh
và quy hoạch công trình đường bộ riêng biệt theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm
quyền.
2. Nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ bao gồm:
a) Phân tích đánh giá hiện trạng;
b) Vai trò, vị trí;
c) Quan điểm, mục tiêu;
d) Dự báo nhu cầu;
đ) Luận chứng các phương án quy hoạch;
e) Nhu cầu sử dụng đất;
g) Danh mục công trình ưu tiên, tiến độ thực hiện;
h) Đánh giá tác động môi trường;
i) Giải pháp và cơ chế, chính sách;
k) Tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm lập và phê
duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông quốc lộ,
đường bộ cao tốc, mạng đường bộ tham gia vận chuyển với các nước liên quan đến
các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên, đường bộ liên vùng, vùng và các quy hoạch
khác được giao; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định;
b) Có ý kiến bằng văn bản về nội dung quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo thẩm quyền hoặc được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
d) Kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch giao
thông vận tải liên quan, tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ địa phương và xin ý kiến thỏa thuận theo quy định dưới đây trước khi trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp:
a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
đô thị loại đặc biệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng và
Bộ Giao thông vận tải;
b) Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài quy định tại điểm a khoản này, phải
có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 8. Quỹ đất dành cho kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ là quỹ đất dành cho xây dựng các công trình giao thông đường bộ được xác định
tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
định và quản lý quỹ đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Đối với đô thị xây dựng mới, tỷ lệ quỹ đất giao
thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm theo loại đô thị như sau:
a) Đô thị loại đặc biệt: 24% đến 26%;
b) Đô thị loại I: 23% đến 25%;
c) Đô thị loại II: 21% đến 23%;
d) Đô thị loại III: 18% đến 20%;
đ) Đô thị loại IV, loại V: 16% đến 18%.
Quỹ đất dành cho giao thông đô thị là diện tích đất
dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm diện tích
sông, ngòi, ao, hồ và các công trình giao thông xây dựng ngầm.
Điều 9. Cấp kỹ thuật đường bộ
1. Cấp kỹ thuật đường bộ là cấp thiết kế của đường,
bao gồm đường cao tốc và đường từ cấp I đến cấp VI.
2. Xác định cấp kỹ thuật đường bộ căn cứ vào chức
năng của tuyến đường trong mạng lưới giao thông, địa hình và lưu lượng thiết kế
của đường.
Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật
1. Các tuyến đường bộ đang khai thác chưa đạt cấp kỹ
thuật phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù
hợp.
2. Đường bộ xây dựng mới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật của cấp đường và các quy định liên quan đến tổ chức giao thông, an toàn
khai thác công trình đường bộ.
3. Đối với đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ và
đường chuyên dùng khác áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về đường bộ và tiêu chuẩn
riêng của ngành đó.
4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
của nước ngoài thì phải được chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Chương 4.
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO
THÔNG
Điều 11. Quy định chung về thẩm
định an toàn giao thông
1. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm
định an toàn giao thông
a) Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định dự
án phải thẩm định an toàn giao thông. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn
của dự án phải thẩm định an toàn giao thông; tổ chức thực hiện thẩm định an
toàn giao thông. Đối với dự án thực hiện theo hình thức BOT (Hợp đồng Xây dựng
- Kinh doanh - Chuyển giao), BT (Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao), BTO (Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thẩm quyền quyết định thẩm định an toàn
giao thông theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Đối với công trình đường bộ đang khai thác
Bộ Giao thông vận tải quyết định và tổ chức thực hiện
thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ, đường cao tốc;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực
hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện.
2. Việc thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở Báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án không bằng vốn
nhà nước hoặc có đường chuyên dùng phải tổ chức thực hiện thẩm định an toàn
giao thông theo quy định của Nghị định này. Báo cáo thẩm định an toàn giao
thông phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này chấp
thuận.
4. Việc thẩm tra an toàn giao thông do một tổ chức
có đủ năng lực theo quy định tại Điều 12 Nghị định này thực
hiện; tổ chức thẩm tra an toàn giao thông hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn
thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.
5. Tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông có
trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự án, thiết kế công trình, kiểm tra hiện trường,
phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao thông; lập báo cáo thẩm tra đề xuất,
kiến nghị các biện pháp khắc phục.
6. Tư vấn thiết kế có trách nhiệm tiếp thu các đề
xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông đã được thẩm định
theo quy định tại khoản 2 Điều này để chỉnh sửa hồ sơ dự án, thiết kế. Trường hợp
không đồng ý với ý kiến của tổ chức thẩm tra an toàn giao thông thì tư vấn thiết
kế báo cáo Chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Đối với tuyến đường bộ đang khai thác, cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông đã được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này và
có phương án sửa chữa, khắc phục. Trường hợp không đồng ý với báo cáo thẩm tra
an toàn giao thông thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này xem xét, quyết định.
7. Chi phí thẩm tra, lệ phí thẩm định an toàn giao
thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công
trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài
chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai
thác.
8. Chi phí thẩm tra, lệ phí thẩm định an toàn giao
thông
a) Bộ Giao thông vận tải quy định chi phí thẩm tra
an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp,
cải tạo;
b) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường
bộ đang khai thác;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải quy định về lệ phí thẩm định an toàn giao thông.
9. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về thẩm
định, thẩm tra an toàn giao thông từng giai đoạn; quy định nội dung chương
trình đào tạo về thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ Thẩm
tra viên an toàn giao thông.
Điều 12. Điều kiện của tổ chức,
cá nhân thẩm tra an toàn giao thông
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Đối với dự án nhóm A và nhóm B, tổ chức thẩm tra
an toàn giao thông phải có ít nhất 10 người, trong đó ít nhất có 04 kỹ sư đường
bộ; 01 kỹ sư vận tải đường bộ và có tối thiểu 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm
thẩm tra an toàn giao thông;
b) Đối với dự án nhóm C, tổ chức thẩm tra an toàn
giao thông phải có ít nhất 05 người, trong đó có tối thiểu 01 kỹ sư đường bộ,
01 kỹ sư vận tải đường bộ và có 01 người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thẩm tra an
toàn giao thông.
2. Cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông (gọi
là Thẩm tra viên) phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành
giao thông đường bộ (đường bộ, cầu, giao thông công chính, vận tải đường bộ),
có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 03 năm hoặc có
trình độ từ đại học trở lên và đã trực tiếp quản lý giao thông đường bộ ít nhất
05 năm, trong đó đã tham gia thiết kế hoặc trực tiếp xử lý an toàn giao thông từ
03 công trình trở lên;
b) Có chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh Chủ nhiệm thẩm tra an
toàn giao thông ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này còn
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành
giao thông đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít
nhất 10 năm;
b) Có trình độ từ đại học trở lên và đã trực tiếp
quản lý giao thông đường bộ ít nhất 12 năm, trong đó đã tham gia thiết kế hoặc
trực tiếp xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình trở lên;
c) Đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế ít
nhất 03 dự án có cấp công trình tương đương với cấp công trình cần thẩm tra an
toàn giao thông (cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng).
Điều 13. Các giai đoạn thẩm định
an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Thẩm định an toàn giao thông bắt buộc thực hiện ở
giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công;
b) Ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người
có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn thẩm định an toàn giao thông ở một
trong các giai đoạn sau:
- Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
- Trước khi đưa đường vào khai thác.
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác phải
thực hiện thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Công trình đường bộ đã được nâng cấp, cải tạo nếu
xảy ra số vụ tai nạn giao thông tăng đột biến so với trước khi nâng cấp, cải tạo;
b) Lưu lượng xe thực tế tăng trên 30% so với lưu lượng
xe thiết kế của kỳ tính toán;
c) Tình trạng đô thị hóa tăng trên 20% so với thời điểm
đưa công trình vào khai thác.
Chương 5.
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 14. Phạm vi đất dành cho
đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường
bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công
trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo
trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai bên đường bộ
để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ dùng để giữ vật
tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực hiện việc bảo
trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại công trình đường
bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp
đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc
mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường
đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường
cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
3.2 Đối với đường bộ
xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành
cho đường bộ và thực hiện như sau:
Đối với đất của đường bộ, lập thủ tục đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Đối với đất hành lang an toàn đường bộ: Chủ đầu tư
tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường
bộ quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ đang khai thác. Trường
hợp công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư tiến
hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa
phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
4.3 Đối với đường bộ
đang khai thác, cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản lý
đất đai của địa phương xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất hành lang an
toàn đường bộ và lập kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà soát, xác định giới hạn phần đất của đường bộ;
lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Rà soát, xác định giới hạn phần đất hành lang an
toàn đường bộ; tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan
quản lý đường bộ quản lý theo quy hoạch; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm
quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.".
Điều 15. Giới hạn hành lang an
toàn đường bộ4
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất đọc hai bên đất
của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới
hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và được quy định như sau:
Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của
đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất
của đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn
đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng
ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
c) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ
vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều
này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu
ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường
bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ,
nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
5. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn
với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc
ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an
toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung
nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nên đường
cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh
phía đường sắt.
6. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn
với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép
bờ tự nhiên.
7. Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được
xác định theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự
án phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang
an theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Giới hạn hành lang an
toàn đối với cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường ngoài
đô thị
a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố cầu ra mỗi
bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở
lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều dài dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang cầu tính từ mép ngoài cùng đất
của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến
300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới
60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường trong
đô thị
a) Theo chiều dọc cầu được xác định như đối với cầu
trên đường ngoài đô thị;
b)5 Theo chiều ngang
cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập
nước thường xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải
đường thủy được tính từ mép ngoài lan can ngoài cùng của cầu ra mỗi bên 07 mét,
phần mố cầu lấy như hành lang đường đô thị; đối với phần cầu còn lại, quy định
như Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Tại các nút giao thông đô thị, các cầu vượt, hầm
chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống tương ứng với
hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
Điều 17. Giới hạn hành lang an
toàn đối với hầm đường bộ
1. Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị là vùng đất,
vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài cùng của công trình hầm
trở ra là 100 mét.
2. Đối với hầm đường bộ trong đô thị do tư vấn thiết
kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm trong hồ sơ thiết kế và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Giới hạn hành lang an
toàn đối với bến phà, cầu phao
1. Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường xuống bến
phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu phao trở
ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
Điều 19. Giới hạn hành lang an
toàn đối với kè bảo vệ đường bộ
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về hai phía thượng lưu,
hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi
phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
3. Trường hợp hành lang an toàn của kè bảo vệ đường
bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chồng lấn với hành lang an toàn của
đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa hai điểm ngoài cùng của
hai công trình.
Điều 20. Phạm vi bảo vệ đối với
một số công trình khác trên đường bộ
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe, trạm điều
khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, trạm dừng
nghỉ và các công trình phục vụ quản lý đường bộ là phạm vi vùng đất, vùng nước
thuộc diện tích của công trình; diện tích của công trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 21. Giới hạn bảo vệ trên
không của công trình đường bộ xây dựng mới
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần
trên không được quy định như sau:
1. Đối với đường là 4,75 mét tính từ điểm cao nhất
của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng. Đối với đường cao tốc theo tiêu
chuẩn quốc gia.
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu cao nhất của cầu,
nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu (phần xe chạy)
trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường
bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt đường đến đường
dây thông tin theo phương thẳng đứng là 5,50 mét.
4. Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường
bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm an toàn cho hoạt động
giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của đường dây điện.
Điều 22. Khoảng cách các công
trình đến công trình đường bộ
1. Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh hưởng khói bụi, ô
nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài của hành lang an
toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ sở sản xuất gây
ra.
2. Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ sở sản xuất tương tự
phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét.
3. Chợ, điểm kinh doanh dịch vụ bố trí bãi dừng đỗ
xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và tổ chức điểm
đấu nối ra, vào đường bộ theo quy định.
4. Các kho chứa vật liệu nổ, vật liệu có nguy cơ
cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác vật liệu có sử dụng mìn phải nằm
ngoài hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách bảo đảm an toàn cho hoạt động
giao thông vận tải do cháy, nổ và ô nhiễm theo quy định của pháp luật.
5. Các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác, trừ các công trình
đã quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải nằm ngoài hành lang an toàn
đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách theo không gian kiến
trúc quy định về khoảng cách xây dựng công trình.
6. Các công trình khác ở ngoài hành lang an toàn đường
bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ thì
chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Điều 23. Giới hạn khoảng cách
an toàn đường bộ theo chiều ngang
Đối với công trình cột ăng ten viễn thông, đường
dây thông tin, đường dây tải điện, tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái
đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột và không được
nhỏ hơn 05 mét. Các trường hợp khác, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 24. Giới hạn khoảng cách
an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước
Phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước đối với công
trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định đối với từng
công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ.
Chương 6.
SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG
PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 25. Sử dụng đường bộ vào
các hoạt động văn hóa
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để
tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải gửi văn bản đề
nghị và phương án bảo đảm an toàn giao thông đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền trước ngày diễn ra hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày làm việc. Nội
dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời gian sử dụng đường
bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông phân cấp như sau:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với hoạt
động văn hóa trên quốc lộ hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ trong đó có quốc lộ;
b) Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với hoạt động
văn hóa trên đường tỉnh, đường đô thị trong địa bàn tỉnh hoặc trên nhiều hệ thống
đường bộ trong đó có đường tỉnh, đường đô thị, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện trong địa bàn huyện hoặc
đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường huyện và đường xã
trong địa bàn huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận đối với hoạt động
văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét,
thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao thông trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị. Trường hợp cần hạn chế giao
thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án
phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để hoạt động
văn hóa phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 05
ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt động văn hóa chịu
trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả hiện trạng đường bộ
khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách nhiệm về việc mất an toàn giao thông
do không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong phương án đã
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất.
Điều 25a. Sử dụng tạm thời một
phần hè phố không vào mục đích giao thông6
1. Việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục
đích giao thông, không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục
đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày;
trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận
tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường
địa phương) chấp thuận;
b) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ
đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ,
trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;
c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ
đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;
d) Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể
thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian
tổ chức hoạt động văn hóa đó;
đ) Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để
phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày
hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không
vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng
tối thiểu đạt 1,5 mét;
b) Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp
được phép sử dụng tạm thời.
4. Đối với trường hợp sử dụng hè phố quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 2 Điều này, hộ gia đình phải thông báo với Ủy ban nhân dân phường,
xã sở tại trước khi sử dụng lạm thời một phần hè phố. Đối với các trường hợp
quy định tại các Điểm a, d, đ Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời
hè phố.
Điều 25b. Sử dụng tạm thời một
phần lòng đường không vào mục đích giao thông7
1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không
vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục
đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động
văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường
không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;
b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh
nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước
đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời
không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương
tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;
c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường
hợp được phép sử dụng tạm thời.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được
quy định tại Điều này.
Điều 25c. Sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường để trông, giữ xe8
1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố
để trông, giữ xe có thu phí không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Vị trí hè phố, lòng đường được phép sử dụng tạm
thời có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời và
phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương
tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một
chiều đi;
c) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng
tối thiểu đạt 1,5 mét
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố,
lòng đường đến năm 2023; quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời
hè phố, lòng đường quy định tại Điều này.
4. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác sử dụng tạm thời một phần hè phố,
lòng đường để trông giữ xe, việc thu phí và nộp ngân sách nhà nước.
Điều 25d. Xử lý các trường hợp
đã được cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố9
1. Trường hợp đáp ứng quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 25a, Khoản 2, Khoản 3 Điều 25b và Khoản 2 Điều
25c Nghị định này, được phép tiếp tục sử dụng, khi hết thời hạn được phép sử
dụng phải thực hiện lại thủ tục xin cấp phép.
2. Trường hợp không đáp ứng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25a, Khoản 2, Khoản 3 Điều 25b và Khoản 2 Điều 25c Nghị định này, được phép tiếp tục sử dụng
không quá 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó phải hoàn trả
đúng hiện trạng ban đầu của lòng đường, hè phố để bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
Điều 26. Sử dụng đất dành cho
đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành để xây dựng công
trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục vụ cho mục đích an toàn giao thông
vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm
vi đất dành cho đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công trình thiết yếu trong
phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an toàn công trình đường bộ
và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công trình phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc
phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không
thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
3. Dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác phải xây dựng theo quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống đường gom nằm ngoài phạm vi
đất dành cho đường bộ. Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống đường
gom, không được sử dụng đất dành cho đường bộ để làm công trình phụ trợ, đường
đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho đường bộ để làm đường đấu nối
vào quốc lộ thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu nối trong quy hoạch đấu nối
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải theo quy định
tại Điều 29 Nghị định này.
4. Không được sử dụng đất dành cho đường bộ làm nơi
ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các công trình
làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu phao, bến
phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
Điều 27. Xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Lập và duyệt dự án, thiết kế theo quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng;
b) Có văn bản chấp thuận ngay từ khi lập dự án đầu
tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền sau đây trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Bộ Giao thông vận tải chấp thuận đối với công
trình thiết yếu trên hệ thống đường quốc lộ, đường cao tốc;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đối với công
trình thiết yếu trên các hệ thống đường bộ địa phương.
c) Có Giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
2. Bộ Giao thông vận tải quy định về việc cấp Giấy
phép thi công công trình thiết yếu hoặc điểm đấu nối trên hệ thống quốc lộ, đường
cao tốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về việc cấp Giấy phép thi công công
trình thiết yếu hoặc điểm đấu nối đối với đường địa phương.
Điều 28. Khai thác, sử dụng
trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công
trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định sau đây:
1. Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép
chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền
đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền
đường.
Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước
phía trên ta luy nền đường đào.
2. Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn
quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường) ở đoạn nền
đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao cắt đường
bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép
ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
3. Các mương phải cách mép ngoài đất của đường bộ một
khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước thiết kế an toàn
trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
4. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải được xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải (đối với đường
quốc lộ, đường có quy chế quản lý khai thác riêng) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị) về vị trí và thiết kế đoạn đường
dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần đất hành lang an toàn đường bộ, bao gồm
thiết kế điểm đấu nối với đường hiện có, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an
toàn của đoạn đường đang khai thác.
5. Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành
lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
Không được lắp đặt biển quảng cáo trong hành lang an
toàn đường cao tốc.
Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn đường
bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
6. Việc sử dụng hành lang an toàn đường bộ liên
quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống nhất của Bộ
Công an hoặc Bộ Quốc phòng.
7. Các công trình xây dựng trên đất hành lang an
toàn đường bộ chỉ được thi công khi đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ chức bảo đảm giao thông theo quy định.
8. Chủ đầu tư công trình sử dụng, khai thác phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về thỏa thuận, chấp
thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công
- tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, sau đây gọi chung là thiết
kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp Giấy phép thi công theo quy định
của Nghị định này và quy định liên quan khác của pháp luật;
b) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng
tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
9. Trường hợp công trình trên đất hành lang an toàn
đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực,
đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền cấp, không ảnh
hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để nâng cấp, cải tạo
công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp, cải tạo công
trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ theo quy định
của pháp luật.
Điều 29. Đấu nối vào quốc lộ
1. Các đường đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường chuyên dùng;
c) Đường gom.
2. Đường nhánh được nối vào quốc lộ phải thông qua điểm
đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt, sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải. Cơ quan quản lý
nhà nước về đường bộ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê các
đường đã đấu nối và lập kế hoạch xử lý phù hợp với quy hoạch các điểm đấu nối
đã được phê duyệt.
Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào quốc lộ
thông qua đường nhánh.
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào
quốc lộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Việc thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối
vào quốc lộ phải thực hiện theo Tiêu chuẩn Quốc gia về đường ô tô.
5. Đấu nối đường nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng
mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh: ngay từ
bước lập dự án, Chủ đầu tư dự án phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương có dự án đi qua để xác định vị trí và quy mô các nút giao
(nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức).
6. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đang khai thác: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập Quy hoạch các điểm đấu nối.
7. Chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao sử dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải
căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của điểm đấu nối vào quốc lộ.
Điều 30. Thi công công trình
trên đường bộ đang khai thác
1. Khi thi công công trình trên đường bộ đang khai
thác hoặc công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm
cho người và phương tiện qua lại an toàn, thông suốt; công trình đường bộ đang
khai thác được bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Việc thi công công trình trên đường bộ đang khai
thác phải tuân theo quy định về bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Chương 7.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Giao
thông vận tải
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đường bộ trong phạm
vi cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng, bảo trì hệ thống quốc lộ,
các đường tham gia vận tải quốc tế, đường cao tốc (bao gồm cả quốc lộ, cao tốc
đi qua đô thị).
2. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và
hướng dẫn thực hiện.
3. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ
công trình đường bộ do Trung ương quản lý; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản
lý.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Tổ chức, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Thanh
tra đường bộ trong phạm vi cả nước.
6. Xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực hiện
công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình đường quốc lộ do sự cố
thiên tai, địch họa gây ra; đôn đốc, kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống
và khắc phục hư hại của đường địa phương do sự cố thiên tai, địch họa gây ra.
7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ,
ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định pháp
luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
8. Phối hợp với Bộ Tài chính phân bổ kinh phí quản
lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, phòng chống, khắc phục
hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống quốc lộ.
9. Phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình an toàn giao thông quốc gia
trình Chính phủ.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xác định danh
mục, lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ quan trọng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức
bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây
dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc
sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ
thuật và an toàn công trình đường bộ.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ;
quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây ra.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang
an toàn đường bộ; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ
Công thương
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây
dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến quốc lộ và đường có
quy chế khai thác riêng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm
đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào quốc lộ bảo đảm khoảng cách theo quy định
về đấu nối đường nhánh vào quốc lộ.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kể cả kinh phí giải tỏa hành lang an toàn
đường bộ được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 39. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định, phê duyệt quy
hoạch, xây dựng các công trình, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư,
khu thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến đất dành cho đường
bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định này; chịu trách nhiệm giám sát thực
hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
Điều 40. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi
địa phương.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương.
3. Chỉ đạo và kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Giao thông vận tải thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử
lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa
phương.
4. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đối với Sở Giao
thông vận tải trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động của Thanh tra đường bộ;
b) Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động
gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ của địa phương;
c) Quản lý thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; quản lý và bảo trì hệ thống đường địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo vệ các công trình đường bộ trên địa bàn huyện;
b) Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp Giấy phép xây dựng dọc
theo đường bộ;
c) Giải tỏa các công trình vi phạm về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi của huyện.
6. Huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục
giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa.
7. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ trong
phạm vi địa phương.
8. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch, xây dựng các
công trình, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ,
cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến đất dành cho đường bộ phải thực hiện theo
quy định của Nghị định này; chịu trách nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các
hành vi vi phạm theo quy định.
9. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên
quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa
phương theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao
trên địa bàn huyện quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân
dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp
lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực
lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang
an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái
phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo
vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo trì đường bộ được giao trên địa bàn
xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các
quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình
đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của
dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo
vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Xác định mốc thời
gian đối với công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Trước ngày 21 tháng 12 năm 1982: thời điểm chưa
có quy định về công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01
tháng 01 năm 2000: thời điểm áp dụng Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm
1982 của Hội đồng Bộ trưởng về Điều lệ bảo vệ đường bộ.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30
tháng 11 năm 2004: thời điểm áp dụng Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công
trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.
4. Từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày Nghị
định này có hiệu lực: thời điểm áp dụng Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Điều 44. Quy định về giải quyết
các công trình tồn tại trong đất dành cho đường bộ
1. Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn
định của công trình đường bộ và an toàn hoạt động giao thông vận tải đường bộ.
2. Những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp
đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ thì trước
mắt cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công trình phải cam kết không cơi
nới và thực hiện dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ
bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Phối hợp bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm ban hành
hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thực hiện sử dụng đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ tại các địa phương, đôn đốc các địa phương xử lý các tồn tại về vi phạm,
xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ.
3. Các Bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
trách nhiệm quy định tại Luật Giao thông đường bộ và Nghị định này thực hiện việc
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Giao thông vận tải lập phương án và phối
hợp với đơn vị quản lý đường bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; xử lý các trường hợp vi phạm quy định sử dụng đất hành lang an
toàn đường bộ; chỉ đạo cơ quan chuyên môn theo dõi, tổng hợp việc sử dụng đất
dành cho đường bộ và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
5. Các Bộ, ngành khi quy hoạch hoặc thực hiện các dự
án liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải có văn bản thống nhất
của Bộ Giao thông vận tải ngay từ khi lập dự án và chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu
tư, nhà thầu thiết kế, thi công thực hiện việc sử dụng đất dành cho đường bộ và
bảo đảm an toàn giao thông khi thi công theo quy định của Luật Giao thông đường
bộ và Nghị định này.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH10
Điều 46. Hiệu lực thi hành và
hướng dẫn thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2010 và thay thế Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi
hành các Điều 4, 11, 27, 28, 29, 30 và hướng
dẫn các nội dung cần thiết khác của Nghị định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
1 Nghị định số
100/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ."
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
3 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
4 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
5 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
6 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
7 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
8 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
9 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013.
10 Điều 2 Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013 quy định
như sau:
"Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 10 năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”