BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi
công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023,
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng[1].
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo
trì công trình xây dựng.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý chất
lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình
xây dựng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động
quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị
định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu
tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo chất lượng
và an toàn của công trình.
2. Quản lý thi công xây dựng công trình là hoạt động
quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị
định này và pháp luật khác có liên quan đến việc thi công xây dựng công trình đảm
bảo an toàn, chất lượng, tiến độ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thiết kế và mục
tiêu đề ra.
3. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật
dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết
kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử
dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình
xây dựng.
4. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ công trình xây dựng
hoàn thành, trong đó thể hiện vị trí, kích thước, vật liệu và thiết bị được sử
dụng thực tế.
5. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ
sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu
lại khi đưa công trình vào sử dụng.
6. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo
lường nhằm xác định đặc tính của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, môi trường
xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo
quy trình nhất định.
7. Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc,
ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật
khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian.
8. Trắc đạc công trình là hoạt động đo đạc để xác định
vị trí, hình dạng, kích thước của địa hình, công trình xây dựng phục vụ thi
công xây dựng, quản lý chất lượng, bảo hành, bảo trì, vận hành, khai thác và giải
quyết sự cố công trình xây dựng.
9. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh
giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông
số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây
dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
10. Giám định xây dựng là hoạt động kiểm định xây dựng
và đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, được tổ
chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị
định này.
11. Đánh giá hợp quy trong hoạt động xây dựng là
đánh giá mức độ phù hợp của vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng so với yêu cầu
của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan được áp dụng.
12. Đánh giá hợp chuẩn trong hoạt động xây dựng là
đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường
với tiêu chuẩn tương ứng.
13. Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công
việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình
theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì
công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau:
kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ
sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công
trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng,
quy mô công trình.
14. Quy trình bảo trì công trình xây dựng là tài liệu
quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công
trình xây dựng.
15. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình
(tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo
yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của
công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên
quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
16. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi
thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế, đảm bảo các
yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng.
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của
nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các
hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công
trình xây dựng.
18. Chủ sở hữu công trình là cá nhân, tổ chức có quyền
sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
19. Người quản lý, sử dụng công trình là chủ sở hữu
trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người
được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp
chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người quản lý, sử
dụng công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.
20. An toàn trong thi công xây dựng công trình là
giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm đảm
bảo không gây thương tật, tử vong, không làm suy giảm sức khỏe đối với con người,
ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công
trình.
21. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng là hoạt
động quản lý của các chủ thể tham gia xây dựng công trình theo quy định của Nghị
định này và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo an toàn trong thi công xây
dựng công trình.
22. Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây
dựng (sau đây gọi là đánh giá an toàn công trình) là hoạt động xem xét, đánh
giá định kỳ khả năng chịu lực và các điều kiện để công trình được khai thác, sử
dụng an toàn.
Điều 3. Phân loại và phân cấp
công trình xây dựng
1. Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng,
công trình xây dựng được phân loại như sau:
a) Theo tính chất kết cấu, công trình được phân
thành các loại gồm: nhà, kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể
chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác;
b) Theo công năng sử dụng, công trình được phân
thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng
cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng
kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc
phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I
Nghị định này.
Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra
bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công
nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên
công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập
hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm
trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công
trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ.
2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng
loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an
ninh.
Điều 4. Thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc
đạc công trình là các hoạt động đo lường được thực hiện trong quá trình thi
công xây dựng để xác định thông số kỹ thuật và vị trí của vật liệu, cấu kiện, bộ
phận công trình, phục vụ thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.
2. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải được thực
hiện bởi các tổ chức, cá nhân có năng lực theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình có trách nhiệm cung cấp số
liệu một cách trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối
với các số liệu mà mình cung cấp.
4. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc
công trình trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng
xây dựng và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan.
Điều 5. Thí nghiệm đối chứng,
kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình
1. Thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công
xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng
xây dựng;
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình hoặc công trình được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực
của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng
xây dựng;
b) Khi công trình đã được thi công xây dựng có dấu
hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc không đủ các căn cứ
để đánh giá chất lượng, nghiệm thu;
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP);
d) Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định
này;
đ) Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế mà chủ sở hữu
công trình có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
e) Khi công trình đang khai thác, sử dụng có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn;
g) Kiểm định xây dựng công trình phục vụ công tác bảo
trì.
3. Nội dung kiểm định xây dựng:
a) Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công
trình xây dựng;
b) Kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng, xác định
nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng;
c) Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện
xây dựng, sản phẩm xây dựng.
4. Chi phí kiểm định xây dựng:
a) Chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng
cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng
công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được
phê duyệt;
b) Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết
kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm
xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định
nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được
lỗi của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện kiểm
định được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong quá trình khai
thác, sử dụng. Trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi
phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra.
Điều 6. Giám định xây dựng
1. Nội dung giám định xây dựng:
a) Giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công
trình, công trình xây dựng;
b) Giám định nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình
xây dựng theo quy định tại Chương IV Nghị định này;
c) Các nội dung giám định khác.
2. Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định
xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với
các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản
này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định đối
với công trình quốc phòng, an ninh;
c) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ
chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được Thủ tướng
Chính phủ giao;
d) Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này.
3. Chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc
toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan
giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khác phục vụ cho công tác giám định;
b) Chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám
định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác và tiền công chuyên gia;
c) Chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ
giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp
luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định;
d) Chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định.
4. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định. Trường hợp kết quả
giám định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có
liên quan thì tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí giám định tương ứng với lỗi
do mình gây ra và tổ chức xử lý khắc phục.
Điều 7. Phân định trách nhiệm
giữa các chủ thể trong quản lý xây dựng công trình
1. Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động
xây dựng công trình bao gồm:
a) Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có);
b) Nhà thầu thi công xây dựng;
c) Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu
xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Các nhà thầu tư vấn gồm: khảo sát, thiết kế, quản
lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn khác.
2. Các nhà thầu quy định tại các điểm b, c và d khoản
1 Điều này khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với
các công việc do mình thực hiện trước pháp luật, trước chủ đầu tư và trước nhà
thầu chính trong trường hợp là nhà thầu phụ. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư về các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
3. Trường hợp áp dụng hình thức liên danh các nhà
thầu, các nhà thầu trong liên danh chịu trách nhiệm về chất lượng đối với công
việc do mình thực hiện được phân định trong văn bản thỏa thuận liên danh; văn bản
này phải xác định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh, trách nhiệm
chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh và xác định rõ phạm
vi, khối lượng công việc thực hiện của từng thành viên trong liên danh; các nội
dung này phải được quy định trong hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
4.[2] Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay,
tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, giám sát thi công xây dựng
đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; thực
hiện các trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao theo quy định của hợp đồng.
4a.[3] Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng
thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (sau
đây gọi là tổng thầu EPC), việc phân định trách nhiệm giữa các chủ thể được quy
định như sau:
a) Chủ đầu tư và tổng thầu EPC có thể thỏa thuận và
quy định trong hợp đồng về việc giao tổng thầu EPC thực hiện một hoặc một số hoặc
các nội dung giám sát thi công xây dựng công trình thuộc trách nhiệm của chủ đầu
tư quy định tại các điểm b, c , d, đ, e, g, h, i và m khoản 1 Điều
19 Nghị định này;
b) Tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng,
chịu trách nhiệm đối với phần việc do tổng thầu và nhà thầu phụ (nếu có) đảm nhận;
thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của hợp đồng với chủ đầu tư.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng
công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức
giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng
công trình; tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; tổ chức giám sát
thi công xây dựng công trình, nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục
công trình, công trình xây dựng; tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác,
sử dụng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư
được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo
quy định của pháp luật. Việc nghiệm thu của chủ đầu tư không thay thế, không
làm giảm trách nhiệm của nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với phần
công việc do nhà thầu thực hiện.
6. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực:
a) Chủ đầu tư được ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho
ban quản lý dự án thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ
đầu tư trong quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định
này và phải được thể hiện bằng văn bản. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án
thực hiện;
b) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư về việc thực hiện các công việc được ủy quyền hoặc được giao nêu
tại điểm a khoản này.
7. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản
lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện
một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý xây dựng
công trình thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa các nhà thầu tham
gia xây dựng công trình và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện
dự án;
b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát
thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về
những công việc được giao theo quy định của hợp đồng và pháp luật có liên quan.
8. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu
EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, chủ đầu tư có trách nhiệm: kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện các nội dung quản lý xây dựng công trình đã thỏa thuận trong
hợp đồng xây dựng; tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình xây dựng, tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
9. Đối với dự án PPP:
a) Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện trách nhiệm của
chủ đầu tư về quản lý xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định này;
b) Cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp
đồng thì cơ quan có thẩm quyền phải chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm về các
nội dung công việc do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện; cơ quan ký kết hợp đồng
chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về việc thực hiện các
nội dung công việc được ủy quyền.
10. Quyền, nghĩa vụ và việc phân định trách nhiệm của
các chủ thế quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong hợp đồng và
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Giải thưởng về chất lượng
công trình xây dựng
1. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
bao gồm các hình thức sau:
a) Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình
xây dựng;
b) Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao
và các giải thưởng chất lượng khác.
2. Các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công
trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia
đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giải
thưởng được làm căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà
nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia
dự thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời
thầu.
3. Bộ Xây dựng tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất
lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật số
50/2014/QH13.
Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở
riêng lẻ
1. Việc quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực
hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công
trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh.
2. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia
đình, cá nhân:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc
dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ nhà được tự tổ chức thực hiện thiết
kế xây dựng công trình;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này,
việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định
của pháp luật thực hiện;
c) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm
tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy
phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
3. Quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ
gia đình, cá nhân:
a) Chủ nhà tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi
công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công
trình. Khuyến khích chủ nhà tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ
hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản
2 Điều này, việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
4. Nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng
lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
a) Biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối
với nhà ở và các công trình liền kề, lân cận;
b) Chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị
trước khi đưa vào thi công xây dựng;
c) Hệ thống giàn giáo, kết cấu chống đỡ tạm và các
máy móc, thiết bị phục vụ thi công;
d) Biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi
trường trong quá trình thi công.
5. Ngoài những quy định tại Điều này, việc xây dựng
nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp nhà ở riêng lẻ
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chương II
QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 10. Nội dung quản lý thi
công xây dựng công trình
1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
bao gồm:
a) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
b) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
c) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
d) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng
trong thi công xây dựng công trình;
đ) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình
thi công xây dựng;
e) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp
đồng xây dựng.
2. Các nội dung tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này được quy định tại Nghị định này. Nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này
được quy định tại Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 11. Trình tự quản lý thi
công xây dựng công trình
1. Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện
việc quản lý công trường xây dựng.
2. Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng cho công trình xây dựng.
3. Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
6. Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực
của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
7. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận
công trình xây dựng (nếu có).
8. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn
thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
9. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
10. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
11. Hoàn trả mặt bằng.
12. Bàn giao công trình xây dựng.
Điều 12. Quản lý vật liệu xây
dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng
1. Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng,
vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên thị trường:
a) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng
và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng
nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng, vật liệu xây
dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
b) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản
phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng trước khi bàn giao
cho bên giao thầu;
c) Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng;
d) Thực hiện sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm xây dựng
không đạt yêu cầu về chất lượng theo cam kết bảo hành sản phẩm xây dựng và quy
định của hợp đồng xây dựng.
2. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất vật
liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo yêu cầu
riêng của thiết kế:
a) Trình bên giao thầu (bên mua) quy trình sản xuất,
thí nghiệm, thử nghiệm theo yêu cầu của thiết kế và quy trình kiểm soát chất lượng
trong quá trình sản xuất, chế tạo đối với vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết
bị;
b) Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí nghiệm, thử
nghiệm theo quy trình đã được bên giao thầu chấp thuận, đáp ứng yêu cầu thiết kế;
tự kiểm soát chất lượng và phối hợp với bên giao thầu trong việc kiểm soát chất
lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất, vận chuyển và lưu giữ tại công trình;
c) Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước khi bàn
giao cho bên giao thầu;
d) Vận chuyển, bàn giao cho bên giao thầu theo quy
định của hợp đồng;
đ) Cung cấp cho bên giao thầu các chứng chỉ, chứng
nhận, thông tin, tài liệu có liên quan theo quy định của hợp đồng và quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị
do mình cung ứng, sản xuất, chế tạo so với yêu cầu của bên giao thầu và tính
chính xác, trung thực của các tài liệu cung cấp cho bên giao thầu; việc nghiệm
thu của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm nêu trên của các nhà thầu này.
4. Bên giao thầu có trách nhiệm:
a) Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ
thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu
cung ứng, nhà thầu sản xuất, chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn
kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ
thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng;
yêu cầu các nhà thầu cung ứng, sản xuất, chế tạo thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này trước khi nghiệm thu đưa vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình;
c) Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình
chế tạo, sản xuất theo quy trình đã thống nhất với nhà thầu;
d) Lập hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm,
cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị sử dụng cho công trình, bao gồm:
a) Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất theo yêu cầu
của hợp đồng và quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
b) Chứng chỉ xuất xứ phải phù hợp với quy định của
hợp đồng giữa nhà thầu cung ứng, bên mua hàng và phù hợp với danh mục vật tư, vật
liệu đã được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt đối với trường hợp nhập khẩu theo
quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;
c) Giấy chứng nhận hợp quy theo quy định của các
quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện,
thiết bị thuộc đối tượng phải thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
d) Các thông tin, tài liệu có liên quan tới vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của hợp đồng
xây dựng;
đ) Các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong
quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Các biên bản nghiệm thu vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định;
g) Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của
hợp đồng xây dựng.
6. Thay đổi chủng loại, nguồn gốc xuất xứ vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng:
a) Các vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được
thay thế phải đáp ứng được yêu cầu thiết kế, phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn áp dụng và được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt theo quy định của hợp
đồng;
b) Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công và vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, nếu việc thay đổi dẫn đến điều chỉnh dự án thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm của nhà
thầu thi công xây dựng
1. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản
mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định.
2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể
có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu. Hệ thống quản
lý thi công xây dựng phải phù hợp với quy mô, tính chất của công trình, trong
đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân đối với công tác quản
lý thi công xây dựng, bao gồm: chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án của
nhà thầu; các cá nhân phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp và thực hiện công
tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng, quản lý khối lượng, tiến
độ thi công xây dựng, quản lý hồ sơ thi công xây dựng công trình.
3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định,
thử nghiệm, chạy thử, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình
theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công;
c) Tiến độ thi công xây dựng công trình;
d) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng,
nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng,
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
đ) Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung
quy định tại Phụ lục III Nghị định này; các biện pháp
đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động
cao đã được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn;
e) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ
đầu tư và quy định của hợp đồng xây dựng.
4. Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng
công trình.
5. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định
của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức thực hiện
kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực hiện. Người
thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng phải
được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng
và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Thực hiện trách nhiệm của bên giao thầu trong việc
mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng
cho công trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và
quy định của hợp đồng xây dựng.
7. Tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm
tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của
thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
của nhà thầu hoặc do nhà thầu thuê theo quy định của hợp đồng xây dựng phải đủ
điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và phải trực tiếp thực hiện
công tác này để đảm bảo kết quả thí nghiệm đánh giá đúng chất lượng của vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được sử dụng
cho công trình.
8. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng,
giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình. Kịp thời thông báo
cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng so
với điều kiện thực tế trong quá trình thi công. Kiểm soát chất lượng thi công
xây dựng do mình thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng
xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải phù hợp với
thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
9. Dừng thi công xây dựng đối với công việc xây dựng,
bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót, khiếm khuyết về chất lượng
hoặc xảy ra sự cố công trình và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố này.
Dừng thi công xây dựng khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây
mất an toàn lao động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp
tục thi công; khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động
xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
10. Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo
yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử
liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
11. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm kiểm
tra công tác thi công xây dựng đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện.
12. Sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi
công xây dựng đúng mục đích.
13. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình và bản
vẽ hoàn công theo quy định tại Phụ lục II Nghị định
này.
14. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công
tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định
này.
15. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối
lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của
hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư.
16. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc,
thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình
đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa
thuận khác.
17. Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công
xây dựng công trình đối với phần việc do mình thực hiện.
18. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động
của nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận;
phối hợp với các bên liên quan thường xuyên rà soát kế hoạch tổng hợp về an
toàn, biện pháp đảm bảo an toàn và đề xuất điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực
tế thi công xây dựng;
b) Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố
nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công
trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ
cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu
về an toàn lao động của người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc
trên công trường;
c) Khi phát hiện vi phạm các quy định về quản lý an
toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn
lao động phải có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời; quyết định việc tạm dừng
thi công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố
gây mất an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động
không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng
dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ
huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án;
d) Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự
cố gây mất an toàn lao động.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực theo quy định đế thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình
(nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.
2. Bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng
phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng.
3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây
dựng theo quy định tại Điều 107 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng
công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được
quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Trường hợp
công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này thì thông báo khởi công phải
được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
4. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội
dung quy định tại Điều 19 Nghị định này.
5. Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và
thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi
công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực
hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm
tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). Người thực hiện công
tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành
an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể
và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi
công đã được duyệt. Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy
định của hợp đồng xây dựng.
7. Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu
theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu
có).
8. Báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định
này trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng
lớn đến an toàn cộng đồng.
9. Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng
bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
10. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
11. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
12. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu
thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản
lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố
gây mất an toàn lao động.
13. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải
quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo,
xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất
an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công
trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của Nghị định
này.
14. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
15. Lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng
để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này.
16. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều
kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để
thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến
khoản 7 Điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo
yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
17. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động
của chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về
an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu;
b) Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện
quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình;
c) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.
Điều 15. Trách nhiệm của người
lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường
Người lao động của các chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng khi hoạt động trên công trường phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Thực hiện các trách nhiệm của người lao động
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện
nguy cơ gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng.
3. Từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy
không đảm bảo an toàn lao động hoặc không được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo
vệ cá nhân theo quy định.
4. Chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ
an toàn, vệ sinh lao động.
5. Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự
cố gây mất an toàn lao động.
6. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 16. Quản lý đối với máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây
dựng
1. Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động sử dụng trong thi công xây dựng phải được kiểm định kỹ thuật an toàn bởi
các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động phải sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu
kiểm định (sau đây gọi là phần mềm) quy định tại khoản 3 Điều này để cập nhật
cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử
dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, cập nhật phần mềm và hướng dẫn,
yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sử dụng
phần mềm;
b) Đăng tải thông tin của tổ chức được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên phần mềm;
c) Đăng tải thông tin của các cá nhân được cấp Chứng
chỉ kiểm định viên trên phần mềm.
Điều 17. Quản lý khối lượng
thi công xây dựng
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực
hiện theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
2.[4] Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa
người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế
được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự
toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng
của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử
lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công
trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng
hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Điều 18. Quản lý tiến độ thi
công xây dựng
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai thi
công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực
hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời
gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn
theo tháng, quý, năm.
3. Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ
trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng
không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
4. Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng
thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu
tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể.
Điều 19. Giám sát thi công xây
dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá
trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật số
50/2014/QH13. Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi
công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống
quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
b) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu
so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Chấp thuận kế hoạch tổng
hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc
đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công
trình;
c) Xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà
thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công
trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết,
chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà
thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực
hiện đối với các nội dung nêu trên;
d) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng
công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường
theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình;
e) Giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý
an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an
toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
g) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế
khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
h) Yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy
chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công
không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy
ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ
trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo
quy định của Nghị định này;
i) Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài
liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn
công;
k) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng
bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có);
l) Thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định
tại các Điều 21, 22, 23 Nghị định này; kiểm tra và xác nhận
khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
m) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp
đồng xây dựng.
2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi
công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ
điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu EPC
hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng
được quy định như sau:
a)[5] Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung giám sát
thi công xây dựng thuộc trách nhiệm giám sát của tổng thầu theo quy định của hợp
đồng đối với phần việc do mình và do nhà thầu phụ (nếu có) thực hiện. Tổng thầu
được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định
thực hiện các nội dung này;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện
giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện
tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi
công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu
trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại khoản 2
và điểm a khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ
nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công
việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình,
cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám
sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng
của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây
dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công
trình theo nội dung quy định tại Phụ lục IV Nghị định
này gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường
hợp sau:
a) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi
công xây dựng theo quy định tại Phụ lục IVa Nghị định
này. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn
thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo;
b) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm
thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định
tại Phụ lục IVb Nghị định này.
6. Trường hợp chủ đầu tư, tổng thầu EPC, tổng thầu
theo hình thức chìa khóa trao tay tự thực hiện đồng thời việc giám sát và thi
công xây dựng công trình thì chủ đầu tư, tổng thầu phải thành lập bộ phận giám
sát thi công xây dựng độc lập với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công
trình.
7. Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải
độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất,
cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;
b) Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được
tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;
c) Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản
phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định
chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.
8. Đối với dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng có trách
nhiệm:
a) Kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của
các nhà thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có);
b) Kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát thi
công xây dựng công trình theo nội dung đề cương, nhiệm vụ giám sát và quy định
của Nghị định này; kiểm tra sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng
cho công trình, các quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lập, phê duyệt đề
cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng đợt kiểm
tra và các yêu cầu khác phù hợp với công việc cần thực hiện và thỏa thuận tại hợp
đồng dự án;
c) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP yêu cầu tư vấn
giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không
đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy
định của pháp luật về xây dựng;
d) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP tạm dừng hoặc
đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn
công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa
cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình
lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công xây dựng
công trình;
đ) Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc
khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lựa
chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kiểm định theo quy định của pháp luật
về đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện kiểm định theo quy định;
e) Tham gia nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều
23 Nghị định này;
g) Kiểm định chất lượng công trình làm cơ sở chuyển
giao theo quy định trong hợp đồng dự án đối với loại hợp đồng BOT, BLT khi kết
thúc thời gian kinh doanh hoặc thuê dịch vụ.
Điều 20. Giám sát tác giả của nhà
thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng công trình có
trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định
trong hợp đồng xây dựng.
2. Nội dung thực hiện giám sát tác giả:
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công
trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu
giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải
quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng;
điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những
bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
c) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị
biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà
thầu thi công xây dựng;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có
yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện hạng mục công trình, công trình
xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi
chủ đầu tư.
Điều 21. Nghiệm thu công việc
xây dựng
1. Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với
các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, người trực
tiếp giám sát thi công xây dựng công trình và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật
thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công việc
xây dựng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng công việc xây dựng
đã được thi công, nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản.
2. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải
căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng
vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên
quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu
nghiệm thu.
3. Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện
nghiệm thu công việc xây dựng trong khoảng thời gian không quá 24 giờ kể từ khi
nhận được đề nghị nghiệm thu công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng.
Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu
thi công xây dựng.
4. Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng được lập
cho từng công việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc xây dựng của một
hạng mục công trình theo trình tự thi công, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên công việc được nghiệm thu;
b) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;
c) Thành phần ký biên bản nghiệm thu;
d) Kết luận nghiệm thu, trong đó nêu rõ chấp nhận
hay không chấp nhận nghiệm thu; đồng ý cho triển khai các công việc tiếp theo;
yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc đã thực hiện và các yêu cầu khác (nếu
có);
đ) Chữ ký, họ và tên, chức vụ của người ký biên bản
nghiệm thu;
e) Phụ lục kèm theo (nếu có).
5. Thành phần ký biên bản nghiệm thu:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của
chủ đầu tư;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của
nhà thầu thi công xây dựng hoặc của tổng thầu, nhà thầu chính;
c) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của
nhà thầu phụ đối với trường hợp có tổng thầu, nhà thầu chính.
6.[6] Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng
hợp đồng tổng thầu EPC:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng
thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư đối với phần việc do mình giám sát theo quy định của hợp đồng;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của
tổng thầu EPC.
Trường hợp tổng thầu EPC thuê nhà thầu phụ thì người
trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC và người trực tiếp phụ
trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ ký biên bản nghiệm thu;
c) Đại diện chủ đầu tư theo thỏa thuận với tổng thầu
EPC (nếu có).
7. Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp
áp dụng hợp đồng chìa khóa trao tay:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng
thầu;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của
tổng thầu.
8. Trường hợp nhà thầu là liên danh thì người phụ
trách trực tiếp thi công của từng thành viên trong liên danh ký biên bản nghiệm
thu công việc xây dựng do mình thực hiện.
Điều 22. Nghiệm thu giai đoạn
thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình,
chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm
thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng trong các trường
hợp sau:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ
phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng
trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo;
b) Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.
2. Việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc
bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở xem xét kết quả các công
việc đã được nghiệm thu theo quy định tại Điều 21 Nghị định này,
các kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng và các văn bản pháp lý
theo quy định của pháp luật có liên quan trong giai đoạn thi công xây dựng để
đánh giá các điều kiện nghiệm thu theo thoả thuận giữa các bên.
3. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự
thỏa thuận về thời điểm tổ chức nghiệm thu, trình tự, nội dung, điều kiện và
thành phần tham gia nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản.
Điều 23. Nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng đua vào sử dụng
1. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình xây dựng:
Trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm
tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công
trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ
theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;
b) Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận,
giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định này;
c) Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử
nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
d)[7] Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và quy định của pháp
luật chuyên ngành khác có liên quan.
2. Nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu từng phần
công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu có
điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác tạm trong
trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế,
nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu
lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai
thác an toàn và đáp ứng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Kết
quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định tại khoản
6 Điều này trong đó phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần được khắc phục hoặc
các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các
nội dung này, yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình (nếu có). Chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng
đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành;
b) Trường hợp một phần công trình xây dựng đã được
thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, chủ
đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để
đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các
nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong đó phải nêu rõ về phần công trình
được tổ chức nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và
nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại
theo thiết kế; quá trình tiếp tục thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng
đến việc khai thác, vận hành bình thường của phần công trình xây dựng đã được
nghiệm thu.
3. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình
vào khai thác, sử dụng:
a) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này, phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này kiểm
tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu quy định tại
điểm a khoản này của chủ đầu tư. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc
vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư chỉ được phép quyết toán hợp đồng
thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên. Đối
với công trình thuộc dự án PPP, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên
là căn cứ để doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công
trình;
c)[8] Đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
chủ đầu tư phải hoàn thành việc xây dựng các công trình thuộc hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch
xây dựng nêu tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án hoặc dự
án thành phần đã được thẩm định, phê duyệt;
d)[9] Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc
đã thực hiện đăng ký môi trường đối với trường hợp thuộc đối tượng phải có giấy
phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường
và thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành khác có liên quan (nếu
có).
4. Trường hợp công trình đã hoàn thành thi công xây
dựng nhưng có một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chủ yếu không đáp ứng được yêu
cầu thiết kế và không hoặc chưa đủ điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm
thu có điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xử lý được
thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư cùng với các nhà thầu phải làm rõ các
chỉ tiêu, thông số kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu thiết kế; xác định trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm theo quy định của hợp đồng
xây dựng;
b) Việc đưa công trình vào khai thác, sử dụng trong
trường hợp này chỉ được xem xét đối với các công trình giao thông, công trình
cung cấp tiện ích hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ lợi ích cộng đồng trên cơ
sở xác định lại các thông số kỹ thuật, các điều kiện để đưa vào khai thác, sử dụng
và phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho ý kiến theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận
về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được
xác nhận bằng biên bản. Nội dung biên bản và thành phần ký biên bản nghiệm thu
được quy định tại các khoản 2, 6, và 7 Điều này.
6. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:
a) Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng được
nghiệm thu;
b) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;
c) Thành phần ký biên bản nghiệm thu;
d) Đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện nghiệm
thu theo quy định tại khoản 1 Điều này và sự phù hợp của hạng mục công trình,
công trình đã được thi công xây dựng so với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật
và các yêu cầu khác của hợp đồng xây dựng;
đ) Kết luận nghiệm thu (chấp thuận hay không chấp
thuận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng; yêu cầu sửa
chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có);
e) Chữ ký, họ và tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân
của người ký biên bản nghiệm thu;
g) Phụ lục kèm theo (nếu có).
7. Thành phần ký biên bản nghiệm thu:
a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc
người được ủy quyền;
b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám
sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;
c) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc
giám đốc dự án của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường
hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh thì phải có đầy
đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của từng
thành viên trong liên danh;
d) Người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết
kế của nhà thầu thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư;
đ) Người đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm
quyền ký hợp đồng dự án hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 24. Kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong
quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định
tại khoản 45 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 bao gồm:
a) Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc
gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích
cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài
các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này.
2. Thẩm quyền kiểm tra:
a) Hội đồng theo quy định tại Điều
25 Nghị định này thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b)[10] Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình không phân biệt nguồn vốn
đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định tại khoản
3 Điều 52 Nghị định này bao gồm: công trình do Thủ tướng Chính phủ giao,
công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I, công trình nằm trên địa bàn hành
chính của 02 tỉnh trở lên; trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b1 khoản
này và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng;
b1)[11] Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra công trình thuộc dự
án được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, trừ các công trình
quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này, trừ
các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có thể phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu cho cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ quốc
phòng, an ninh;
đ) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình
gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là
cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công
trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Nội dung, trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu
trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo chế độ làm việc của Hội
đồng quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
4. Nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây
dựng:
a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản
lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư và các
nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và quy định
của pháp luật có liên quan;
b)[12] Kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn
thành công trình.
5. Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình
thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Sau khi nhận được thông báo khởi công xây dựng
công trình của chủ đầu tư quy định tại Phụ lục V
Nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra không quá 03 lần
đối với công trình cấp đặc biệt và công trình cấp I, không quá 02 lần đối với
các công trình còn lại trong quá trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn
thành công trình, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá
trình thi công xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
b) Căn cứ báo cáo thông tin công trình của chủ đầu
tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng quyết định thời điểm tổ chức kiểm tra và
thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra theo nội
dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và ra văn bản thông báo kết quả kiểm
tra trong quá trình thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư; thời hạn ra
văn bản không quá 14 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và không quá 7
ngày đối với các công trình còn lại kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
6. Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành
công trình:
a) Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp
I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến
tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều
23 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác
nghiệm thu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định
này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm
tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, trường hợp công trình
không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 Điều này
thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; ra văn
bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này hoặc ra văn bản không chấp
thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại
cần được khắc phục. Thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng
không quá 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với
công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm
thu;
c) Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên
quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm
đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công
trình theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
d) Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá
nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu.
7. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này không thay thế, không làm giảm trách
nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và
trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công
trình xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu
trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập
dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công
trình.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về chi phí kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây
dựng công trình.
Điều 25. Hội đồng do Thủ tướng
Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng
kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng (sau đây gọi là Hội
đồng) và quy định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội
đồng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để thực hiện trách nhiệm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 123 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 45
Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Hàng năm, Hội đồng đề xuất danh mục công trình
do Hội đồng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu để Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Hội đồng trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 26. Lập và lưu trữ hồ sơ
hoàn thành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành
công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục Vlb
Nghị định này trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác,
vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một
lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng
mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm.
Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai
thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình
cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ
hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Trường
hợp không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp.
Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm đối
với công trình thuộc dự án nhóm A, 07 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B
và 05 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi đưa hạng mục công
trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
5. Hồ sơ nộp Lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 27. Bàn giao hạng mục
công trình, công trình xây dựng
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình
xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật số 50/2014/QH13 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2.[13] Căn cứ vào điều kiện cụ thể, công trình, từng
phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy
định được bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc
đơn vị khai thác, sử dụng. Trường hợp bàn giao công trình, hạng mục công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, trước khi bàn giao phải hoàn thành xây
dựng các công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công
trình khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng của dự án hoặc dự án thành phần đã được thẩm định, phê
duyệt theo quy định.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập 01 bộ hồ sơ phục vụ quản
lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định tại Phụ
lục IX Nghị định này, bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình khi tổ chức bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng. Chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ này
trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
4. Trường hợp đưa hạng mục công trình, công trình
xây dựng vào sử dụng từng phần thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ
hoàn thành công trình, lập và bàn giao hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành, bảo trì
công trình đối với phần công trình được đưa vào sử dụng.
Chương III
BẢO HÀNH, BẢO TRÌ, PHÁ DỠ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Mục 1. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
Điều 28. Yêu cầu về bảo hành
công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng
thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công
việc do mình thực hiện.
2. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng
với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các
bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị
bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo
lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà
thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo
hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được
chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng
vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được
quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị
bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu
tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số
hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời
gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình
thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa
chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể
kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng
trước khi được nghiệm thu.
5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình,
công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu
tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc
biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp
còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn
khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn
hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi
nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc
vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như
sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng
cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng
cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn
khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để
áp dụng.
Điều 29. Trách nhiệm của các
chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng
1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng,
khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà
thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo
hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng
thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện sau khi nhận được
thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu
mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu
cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm
khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất
khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết
phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu
tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo
hành. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách
nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong
quá trình khai thác, sử dụng công trình.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu
việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu
cung ứng thiết bị.
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây
dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi
công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành
công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành
việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo
hành (hoặc giải toả thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương)
cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo
hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại
khoản 4 Điều này đạt yêu cầu;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng
cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có
yêu cầu của chủ đầu tư.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất
lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
7. Đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu,
trách nhiệm, hình thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Mục 2. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
Điều 30. Trình tự thực hiện bảo
trì công trình xây dựng
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình
xây dựng.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công
trình xây dựng.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc
bảo trì.
4. Đánh giá an toàn công trình.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Điều 31. Quy trình bảo trì
công trình xây dựng
1. Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình
xây dựng bao gồm:
a) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình,
bộ phận công trình và thiết bị công trình;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm
tra công trình;
c) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng
công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp
đặt vào công trình;
d) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ
các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của
công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
e) Quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ
phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
g) Quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm
đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn
trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
h) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm
định định kỳ;
i) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc
đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
k) Quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và
việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng;
l) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công
trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn
giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình
cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo
trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây
dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa
vào sử dụng;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công
trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình
cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư
có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực đế lập quy trình bảo
trì cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm
chi trả chi phí tư vấn;
d) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo
trì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi,
bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện
năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng
do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
3. Đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai
thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình
xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở đế
lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo
trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình.
4. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng
cho từng công trình cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng của
các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy
định về bảo trì công trình xây dựng của Nghị định này.
5. Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy
trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công
trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
6. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất
hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai
thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi,
bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do
lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo
trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ
sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì
ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy
trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc
do mình thực hiện;
d) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì
theo nội dung đã được sửa đổi;
đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 32. Kế hoạch bảo trì công
trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì
được phê duyệt và hiện trạng công trình.
2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình
xây dựng bao gồm:
a) Tên công việc thực hiện;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
d) Chi phí thực hiện.
3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung
trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết
định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.
Điều 33. Thực hiện bảo trì
công trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy
trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ
chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột
xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
3. Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch
bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.
4. Sửa chữa công trình bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư
hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng
được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi
bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió,
bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ
phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng,
vận hành, khai thác công trình.
5. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác
bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công
trình đã được phê duyệt;
b) Khi phát hiện thấy công trình, bộ phận công
trình có hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc
khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của
công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã
đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời
hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc
làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
6. Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải
được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình
khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
b) Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các
dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng.
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá
trình khai thác sử dụng.
7. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì
ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của
mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung
theo quy định của pháp luật có liên quan.
8. Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế
hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng
theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 31 Nghị định
này.
Điều 34. Quản lý chất lượng
công việc bảo trì công trình xây dựng
1. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ
và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng
trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết
bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng
bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện
công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công
tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập,
quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản
lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành
không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12
tháng đối với công trình từ cấp 1 trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5%
giá trị hợp đồng.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo
hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa
trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
6. Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc
phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết
chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để
đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.
7. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm
quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt
vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác phục vụ cho bảo trì công
trình xây dựng;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu
phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình
xây dựng nêu tại khoản 7 Điều này;
b) Kế hoạch bảo trì;
c) Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định
kỳ;
d) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
đ) Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng
công trình (nếu có);
e) Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành
công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan.
9. Trường hợp áp dụng đầu tư xây dựng dự án PPP
a) Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra
việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng của doanh nghiệp dự án PPP
theo quy định của Nghị định này;
b) Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm tổ chức thực
hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì
công trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công
trình theo quy định tại hợp đồng dự án.
Điều 35. Chi phí bảo trì công
trình xây dựng
1. Chi phí bảo trì công trình xây dựng là toàn bộ
chi phí cần thiết được xác định theo yêu cầu các công việc cần phải thực hiện
phù hợp với quy trình bảo trì và kế hoạch bảo trì công trình xây dựng được phê
duyệt. Chi phí bảo trì có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung chi phí
trong thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo yêu cầu của quy trình bảo trì
công trình xây dựng được phê duyệt.
2. Căn cứ hình thức sở hữu và quản lý sử dụng công
trình thì chi phí cho công tác bảo trì được hình thành từ một nguồn vốn hoặc kết
hợp một số các nguồn vốn sau: vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn ngân sách nhà
nước chi thường xuyên, nguồn thu từ việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng;
nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
3. Các chi phí bảo trì công trình xây dựng:
a) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ
hàng năm gồm chi phí: Lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình xây dựng hàng
năm; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ; chi phí bảo dưỡng theo
kế hoạch bảo trì hàng năm của công trình; chi phí xây dựng và vận hành cơ sở dữ
liệu về bảo trì công trình xây dựng; chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công
trình xây dựng.
b) Chi phí sửa chữa công trình (định kỳ và đột xuất)
gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình và chi phí sửa chữa phần thiết bị
công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt, và trường hợp
cần bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng
công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn;
c) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng
gồm các chi phí: Lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều
chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục
vụ công tác bảo trì (nếu có); quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu
có); kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá định kỳ về an
toàn của công trình trong quá trình vận hành và sử dụng (nếu có); khảo sát phục
vụ thiết kế sửa chữa; lập, thẩm tra thiết kế sửa chữa và dự toán chi phí bảo
trì công trình; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công sửa chữa công trình xây dựng,
giám sát sửa chữa phần thiết bị công trình; thực hiện các công việc tư vấn
khác;
d) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để
thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt
quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;
đ) Chi phí quản lý bảo trì của chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình.
4. Chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình
a) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị
công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu
tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau:
tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc
thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi
phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành.
b) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị
công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng nguồn vốn nhà
nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu
hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt
báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng công trình.
c) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị
công trình sử dụng vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại điểm a, điểm b khoản này để
xác định chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình.
5. Chi phí bảo trì định kỳ hàng năm (không bao gồm
chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình) thì chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình tổ chức việc lập dự toán chi phí bảo trì định kỳ hàng
năm. Việc quản lý chi phí bảo trì định kỳ hàng năm thực hiện theo quy định của
pháp luật tương ứng nguồn vốn sử dụng thực hiện bảo trì.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG
TRÌNH
Điều 36. Trình tự thực hiện
đánh giá an toàn công trình
1. Lập và phê duyệt đề cương đánh giá an toàn.
2. Tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình.
3. Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn.
4. Gửi báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này.
Điều 37. Nội dung đánh giá an
toàn công trình
1. Kiểm tra, đánh giá khả năng làm việc của các kết
cấu chịu lực chính và các bộ phận công trình có nguy cơ gây mất an toàn.
2. Kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo vận
hành, khai thác công trình bình thường, bao gồm: độ ồn, mức độ ô nhiễm của
khói, bụi và các chất gây nguy hại, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; an toàn
cháy nổ; kết quả kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và
các điều kiện an toàn khác có liên quan.
3. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có
trách nhiệm:
a) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
trình đánh giá an toàn công trình;
b) Công bố các tổ chức kiểm định đủ điều kiện năng
lực thực hiện đánh giá an toàn công trình xây dựng chuyên ngành;
c) Quy định danh mục các công trình phải được cơ
quan quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này xem xét và
thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình.
Điều 38. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện đánh giá an toàn công trình
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình:
a) Tổ chức thực hiện việc đánh giá an toàn công
trình theo quy định tại Điều 36 Nghị định này. Chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện
năng lực hoặc thuê tổ chức kiểm định có đủ điều kiện năng lực thực hiện đánh
giá an toàn công trình;
b) Bàn giao hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác đánh
giá an toàn công trình cho tổ chức kiểm định làm cơ sở để lập đề cương đánh giá
an toàn công trình, bao gồm: hồ sơ bảo trì công trình, hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ
sơ, tài liệu cần thiết khác phục vụ công tác đánh giá an toàn công trình. Trường
hợp không có hồ sơ hoặc hồ sơ của công trình không đủ thông tin phục vụ công
tác đánh giá an toàn, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có
trách nhiệm thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát và lập hồ
sơ hiện trạng công trình để phục vụ công tác đánh giá an toàn;
c) Tổ chức thẩm tra và phê duyệt đề cương đánh giá
an toàn công trình;
d) Tổ chức giám sát việc thực hiện công tác đánh
giá an toàn công trình;
d) Xem xét và xác nhận kết quả đánh giá an toàn
công trình;
e) Gửi 01 bản báo cáo kết quả đánh giá an toàn công
trình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản
4 Điều 39 Nghị định này;
g) Lưu trữ hồ sơ đánh giá an toàn vào hồ sơ phục vụ
công tác bảo trì công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá an toàn công
trình:
a) Lập đề cương đánh giá an toàn công trình phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các quy định của hợp đồng xây dựng,
trình chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phê duyệt;
b) Thực hiện đánh giá an toàn công trình theo đề
cương được phê duyệt;
c) Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn và trình chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng công tác đánh giá
an toàn do mình thực hiện. Việc xác nhận báo cáo kết quả đánh giá an toàn của
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thay thế và không làm
giảm trách nhiệm về công tác đánh giá an toàn do tổ chức kiểm định thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Rà soát các công trình xây dựng thuộc đối tượng
phải đánh giá an toàn công trình trên địa bàn; quy định lộ trình và yêu cầu chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức thực hiện việc đánh giá
an toàn công trình đối với các công trình theo quy định tại Nghị định này;
b) Đối với các công trình quy định tại điểm a khoản
này chưa xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trên địa
bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá an
toàn công trình đối với các công trình theo quy định tại Nghị định này.
Điều 39. Xác nhận kết quả đánh
giá an toàn công trình
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình kiểm tra khối lượng công việc đánh giá an toàn đã thực hiện, xem xét sự
phù hợp của báo cáo đánh giá an toàn công trình so với đề cương đánh giá an
toàn công trình được phê duyệt và quy định của hợp đồng để xác nhận kết quả
đánh giá an toàn công trình.
2. Trường hợp báo cáo kết quả đánh giá an toàn công
trình chưa đạt yêu cầu, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình gửi tổ
chức kiểm định ý kiến không đồng ý xác nhận bằng văn bản, trong đó nêu các nội
dung chưa đạt yêu cầu mà tổ chức kiểm định phải thực hiện đánh giá lại hoặc
đánh giá bổ sung.
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ khi nhận được báo
cáo kết quả đánh giá an toàn công trình của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận báo cáo kết quả đánh giá an
toàn công trình xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công
trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình như sau:
a) Chấp thuận báo cáo đánh giá an toàn; yêu cầu chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện các kiến nghị của tổ chức
đánh giá an toàn đế công trình đáp ứng các yêu cầu về an toàn;
b) Không chấp thuận báo cáo đánh giá an toàn trong
trường hợp nội dung thực hiện và kết quả báo cáo không đáp ứng yêu cầu; yêu cầu
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức thực hiện đánh giá lại
hoặc đánh giá bổ sung;
c) Trường hợp kết quả đánh giá cho thấy công trình
không đảm bảo điều kiện an toàn thì yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình thực hiện quy định tại Điều 40 Nghị định này.
4. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, thẩm
quyền tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình
xây dựng nằm trên địa bàn tỉnh;
b) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối
với công trình chuyên ngành nằm trên địa bàn 02 tỉnh trở lên theo thẩm quyền
quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với công trình phục
vụ quốc phòng, an ninh.
Mục 4. XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH CÓ DẤU HIỆU NGUY HIỂM, CÔNG TRÌNH HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG, PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 40. Xử lý đối với công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng
1. Khi phát hiện hạng mục công trình, công trình có
dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm:
a) Kiểm tra lại hiện trạng công trình;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng công trình (nếu cần
thiết);
c) Quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp như
hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, khoanh vùng nguy hiểm, di
chuyển người và tài sản để bảo đảm an toàn nếu công trình có nguy cơ sập đổ;
d) Báo cáo ngay với chính quyền địa phương nơi gần
nhất;
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng
đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình hoặc phá dỡ công trình khi
cần thiết.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin hạng mục
công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc
khai thác, sử dụng thì chính quyền địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức khảo sát, kiểm định
chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận
công trình hoặc công trình (nếu cần thiết);
b) Yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình thực hiện các biện pháp khẩn cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này và thời gian thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình không chủ động thực hiện để đảm bảo an
toàn;
c) Trường hợp hạng mục công trình, công trình xây dựng
có dấu hiệu nguy hiểm có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ thì cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình thực hiện ngay các biện pháp an toàn, bao gồm hạn chế sử
dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản để bảo đảm
an toàn (nếu cần thiết);
d) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật khi không thực hiện theo các
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều 39 Nghị định này.
3. Đối với chung cư cũ, chung cư có dấu hiệu nguy
hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình thực hiện các quy định của Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật về nhà ở.
4. Mọi công dân đều có quyền thông báo cho chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các
cơ quan thông tin đại chúng biết khi phát hiện hạng mục công trình, công trình
xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai
thác, sử dụng để xử lý kịp thời.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều
39 Nghị định này khi tiếp nhận thông tin về hạng mục công trình, công trình
xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai
thác, sử dụng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp an toàn quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này. Trường hợp không xử lý kịp thời, gây thiệt hại về người và
tài sản thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Xử lý đối với công
trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
2. Đối với công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng,
trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng, chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này về thời
điểm hết thời hạn sử dụng công trình và dự kiến phương án xử lý đối với công
trình sau khi hết thời hạn sử dụng.
3. Sau khi nhận được báo cáo quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn
sử dụng trong danh mục trên trang thông tin điện tử của mình.
4. Đối với công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có
nhu cầu sử dụng tiếp trừ đối tượng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân, chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình và đề xuất phương án gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng
công trình (nếu có), xác định thời gian được tiếp tục sử dụng công trình sau
khi sửa chữa, gia cố;
b) Tổ chức gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công
trình (nếu có) để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng;
c) Gửi 01 bản báo cáo kết quả thực hiện công việc
quy định tại điểm a, điểm b khoản này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan để được xem xét và
cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình, trừ trường hợp nhà ở
riêng lẻ. Thời hạn xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công
trình của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là 14 ngày kể từ khi nhận được báo
cáo;
d) Căn cứ kết quả thực hiện các công việc quy định
tại điểm a, điểm b khoản này và ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại điểm c khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình.
5. Các trường hợp không tiếp tục sử dụng đối với
công trình hết thời hạn sử dụng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình không có nhu cầu sử dụng tiếp;
b) Kết quả kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình cho thấy công trình không đảm bảo an toàn, không thể
gia cố, cải tạo, sửa chữa;
c) Công trình không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tiếp tục khai thác, sử dụng.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm:
a) Rà soát các công trình xây dựng không đủ cơ sở để
xác định được thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 4 Điều này;
b) Tổ chức thực hiện việc xác định thời hạn sử dụng,
công bố công trình hết thời hạn sử dụng và thực hiện các công việc tiếp theo
quy định tại Điều này đối với các công trình chưa xác định được chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình;
c) Thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình về việc dừng sử dụng và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý,
sử dụng công trình có trách nhiệm phá dỡ công trình và thời gian thực hiện việc
phá dỡ công trình đối với các công trình không tiếp tục sử dụng theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
7. Việc xử lý đối với nhà chung cư hết thời hạn sử
dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
8. Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình cá nhân hết
thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ sở hữu hoặc người quản lý,
sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại điểm a,
điểm b khoản 4 Điều này và căn cứ vào kết quả thực hiện các công việc này để tự
quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 42. Phá dỡ công trình xây
dựng
1. Các tình huống phá dỡ công trình xây dựng:
a) Công trình phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng
xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
b) Công trình phải phá dỡ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14;
c) Công trình phải phá dỡ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 118 Luật số
50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;
d) Công trình phải phá dỡ khi hết thời hạn sử dụng
theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định
việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công
trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
c) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần
công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và
cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng
bao gồm các nội dung chính sau:
a) Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công
trình xây dựng;
b) Thông tin chung về công trình, hạng mục công
trình phải phá dỡ;
c) Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được
áp dụng;
d) Thiết kế phương án phá dỡ;
đ) Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;
e) Các nội dung khác đề thực hiện phá dỡ (nếu có).
4. Người được giao quản lý, thực hiện phá dỡ khẩn cấp
công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong quá trình tổ chức thực hiện
phá dỡ khẩn cấp công trình bảo đảm tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Đối với việc phá dỡ công trình xây dựng là tài sản
công, ngoài việc thực hiện theo quy định của Nghị định này còn phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương IV
SỰ CỐ TRONG THI CÔNG VÀ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 43. Cấp sự cố trong quá
trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp
theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp
II và cấp III như sau:
1. Sự cố cấp I bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở
lên;
b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần
công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp I trở lên.
2. Sự cố cấp II bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5
người;
b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần
công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp II, cấp
III.
3. Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài
các sự cố công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 44. Báo cáo sự cố công
trình xây dựng
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng biện pháp nhanh
nhất chủ đầu tư phải thông báo về sự cố bao gồm thông tin về tên và vị trí xây
dựng công trình, sơ bộ về sự cố và thiệt hại (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình (nếu có). Ngay sau khi nhận được
thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu
tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các sự cố có thiệt hại về người
thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Báo cáo bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
a) Tên công trình, vị trí xây dựng, quy mô công
trình;
b) Tên các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình;
c) Mô tả về sự cố, tình trạng công trình xây dựng
khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố;
d) Thiệt hại về người và tài sản (nếu có).
3. Đối với các sự cố công trình đi qua địa bàn 02 tỉnh
trở lên, sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự
cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố
cho Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền
yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
5. Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá
trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 45. Giải quyết sự cố công
trình xây dựng
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi
công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm
kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các
nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện
báo cáo theo quy định tại Điều 44 Nghị định này. Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm
cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác
trong quá trình giải quyết sự cố.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì
giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau:
a) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc
khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình
tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;
b) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường
sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản,
công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên
quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục
vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ,
thu dọn;
c) Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố
cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố;
d) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo
quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải
quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá
trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình
trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa
công trình vào sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ
và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng,
an ninh.
Điều 46. Giám định nguyên nhân
sự cố công trình xây dựng
1. Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố công trình xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định
nguyên nhân các sự cố trên địa bàn;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ
trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự
cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ
quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến
sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ
đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có
liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;
b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân
có liên quan;
d) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm:
Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình
thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
4. Chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng:
a) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả
chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết
quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì
tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả
chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra
do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan;
b) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công
trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì
trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.
Điều 47. Hồ cơ sự cố công
trình xây dựng
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng có
trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội
dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công
trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công
trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và tài sản; sơ bộ
về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng
công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết
sự cố.
Mục 2. SỰ CỐ GÂY MẤT AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 48. Sự cố gây mất an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình
1. Sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cố sập đổ máy, thiết bị phục vụ công tác thi
công xây dựng (sau đây gọi là sự cố về máy, thiết bị);
b) Sự cố tai nạn lao động xảy ra trong thi công xây
dựng công trình.
2. Việc khai báo, điều tra, báo cáo và giải quyết sự
cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình được quy định
như sau:
a) Đối với sự cố quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, việc khai báo, điều tra, báo cáo và giải quyết sự cố được thực hiện theo
quy định tại Điều 49, Điều 50 Nghị định này;
b) Đối với sự cố quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thì việc khai báo, điều tra, báo cáo và giải quyết sự cố thực hiện theo quy
định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 49. Khai báo, báo cáo và
giải quyết sự cố về máy, thiết bị
1. Khi xảy ra sự cố về máy, thiết bị, bằng biện
pháp nhanh nhất chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo về sự
cố bao gồm thông tin về tên và vị trí xây dựng công trình, sơ bộ về sự cố và
thiệt hại (nếu có) với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố. Ngay sau khi nhận
được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng và các tổ chức có liên
quan để kịp thời tổ chức giải quyết sự cố.
2. Ngoài việc khai báo theo quy định tại khoản 1 Điều
này, đối với các sự cố về máy, thiết bị gây chết người hoặc làm bị thương nặng
từ 2 người trở lên, nhà thầu thi công xây dựng phải khai báo theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công
trình có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động và thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an
toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy
ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện khai báo theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các cơ
quan có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố
và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
5. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
50 Nghị định này có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hiện trường, kiểm tra việc khai báo, giải
quyết sự cố của chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng theo quy định tại
Điều này;
b) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng sử dụng đối với
máy, thiết bị; dừng, tạm dừng thi công đối với các hạng mục công trình, một phần
hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;
c) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện
trường sự cố trên cơ sở đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các
công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh,
quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác
điều tra xác định nguyên nhân và lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị trước khi phá
dỡ, thu dọn;
d) Thông báo kết quả điều tra nguyên nhân sự cố về
máy, thiết bị cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với
chủ đầu tư hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố về máy,
thiết bị;
đ) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo
quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng hoặc chủ
sở hữu, người quản lý, sử dụng máy, thiết bị có trách nhiệm khắc phục sự cố về
máy, thiết bị đảm bảo các yêu cầu về an toàn trước khi thi công trở lại.
7. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố về máy, thiết bị
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố. Tùy
theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng còn bị xử lý theo các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Điều tra sự cố về
máy, thiết bị
1. Thẩm quyền điều tra sự cố về máy, thiết bị:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì điều tra sự cố
về máy, thiết bị xảy ra trên địa bàn tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm b,
điểm c khoản này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về việc điều tra sự cố máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng công
trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ
trì điều tra sự cố máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng trong trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan có thẩm quyền điều tra sự cố quy định tại
khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để thực hiện điều tra sự cố. Tổ điều
tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan có liên
quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan. Trường hợp cần
thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức tư vấn xác định nguyên
nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung thực hiện điều tra sự cố về máy, thiết
bị:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, thông số kỹ thuật có
liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân;
b) Đánh giá mức độ an toàn của máy, thiết bị, công
trình và công trình lân cận (nếu có) sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân
có liên quan;
d) Lập hồ sơ điều tra sự cố, bao gồm: Báo cáo điều
tra sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí tổ chức
điều tra sự cố. Sau khi có kết quả điều tra sự cố và phân định trách nhiệm thì
tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều
tra sự cố. Trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm
chi trả chi phí tổ chức điều tra sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây
dựng có liên quan.
5. Riêng trường hợp sự cố về máy, thiết bị không
thuộc danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt sử dụng trong thi công xây
dựng công trình và không làm bị thương nặng hoặc gây chết người thì chủ đầu tư
có trách nhiệm chủ trì tổ chức điều tra và giải quyết sự cố về máy, thiết bị.
Điều 51. Lập hồ sơ xử lý sự cố
về máy, thiết bị
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về
máy, thiết bị bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường: tên, địa điểm hạng
mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về máy, thiết bị gây
ra; thông số kỹ thuật, lý lịch máy, thiết bị sự cố; hiện trạng hạng mục công
trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ
về tình hình thiệt hại về người và tài sản; nguyên nhân xảy ra sự cố;
2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng
công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị;
3. Hồ sơ điều tra nguyên nhân sự cố; xử lý đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan; biện pháp khắc phục sự cố;
4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết
sự cố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này;
b) Ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, an toàn trong thi công xây dựng công trình và hướng dẫn thi hành Nghị
định này;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về những nội dung thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này đối với công trình chuyên ngành thuộc thẩm
quyền quản lý; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định của Nghị
định này của các bộ, ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng, quản lý,
khai thác sử dụng công trình; kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng và an
toàn trong thi công xây dựng công trình khi cần thiết;
d) Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra sự tuân thủ các quy định
của Nghị định này theo thẩm quyền;
đ) Hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình
xây dựng; ban hành định mức bảo trì công trình xây dựng trừ định mức bảo dưỡng
đối với các công trình chuyên ngành.
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
khác:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về những nội dung thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này đối với công trình chuyên ngành; hướng dẫn
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và an toàn trong thi công xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng chuyên
ngành;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của các
chủ thể tham gia xây dựng công trình; kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây dựng
yêu cầu;
c) Tổ chức xây dựng và ban hành định mức bảo dưỡng
đối với các công trình chuyên ngành;
d) Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất
lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý an
toàn trong thi công xây dựng do bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ
chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình chuyên ngành thuộc thẩm
quyền quản lý của bộ, bao gồm:
a) Bộ Xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng dân dụng, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ,
công trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng dự án đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường
bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);
b) Bộ Giao thông vận tải đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trừ các công trình do Bộ Xây dựng
quản lý quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
d) Bộ Công Thương đối với các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp trừ các công trình do Bộ Xây dựng quản
lý quy định tại điểm a khoản này;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành
trên địa bàn, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình dân dụng, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công
trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ
trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị), dự án đầu tư xây dựng có công năng
phục vụ hỗn hợp khác;
b) Sở Giao thông vận tải đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trừ các công trình quy định tại điểm
a khoản này;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp trừ các công trình quy định tại điểm
a khoản này;
đ) Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đối với các công trình được đầu tư xây dựng trên địa
bàn được giao quản lý;
e) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thì Sở này thực hiện nhiệm vụ tại điểm
a, điểm b khoản này.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Nghị định này; phân cấp cho cơ quan được giao quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện và được quyền điều chỉnh
việc phân cấp thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu quy định tại điểm đ khoản
4 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý
nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa
bàn theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra đơn vị có chức năng quản lý về xây dựng trực
thuộc tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi
báo cáo định kỳ, hàng năm về nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và
an toàn trong thi công xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Điều 53. Xử lý chuyển tiếp[14]
1. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được
quyết định đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì loại và cấp
của công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định
đầu tư.
2. Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy
định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng nhưng không thuộc đối tượng kiểm
tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định này thì không tiếp tục thực
hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản
lý chất lượng, quản lý thi công xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình đưa
vào khai thác, sử dụng theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết
quả nghiệm thu của mình.
3.[15] Công trình xây dựng khởi công trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu
theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này.
3a.[16] Công trình xây dựng đã khởi công trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm
thu theo quy định tại đồng thời Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , Nghị định này và thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu xác định theo quy định tại Nghị định số
46/2015/NĐ-CP là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp thì thẩm quyền kiểm tra công tác
nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
4. Tiếp tục thực hiện các quy định về phân cấp công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực
đến khi quy định về phân cấp công trình hướng dẫn Luật số 62/2020/QH14 và Nghị
định này được ban hành và có hiệu lực.
Điều 54. Tổ chức thực hiện[17]
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và
thay thế Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, GĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tường Văn
|
Phụ
lục I
PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH THEO CÔNG NĂNG SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
I. CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG CHO MỤC
ĐÍCH DÂN DỤNG (CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG)
Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công
trình dân dụng) là công trình kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể
là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình) phục vụ cho các hoạt động,
nhu cầu của con người như ở; học tập, giảng dạy; làm việc; kinh doanh; tập luyện,
thi đấu thể dục, thể thao; tập trung đông người; ăn uống, vui chơi, giải trí,
thăm quan; xem hoặc thưởng thức các loại hình nghệ thuật, biểu diễn, thi đấu thể
thao; trao đổi, tiếp nhận thông tin, bưu phẩm; khám bệnh, chữa bệnh; tôn giáo,
tín ngưỡng; và các công trình cung cấp các dịch vụ, nhu cầu khác của con người,
bao gồm:
1. Công trình nhà ở: Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập
thể khác; nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác.
2. Công trình công cộng:
a) Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
- Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
sử dụng cho mục đích giáo dục, đào tạo, nghiên cứu trong các cơ sở sau: Nhà trẻ,
trường mẫu giáo; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trường có nhiều cấp học; trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên
nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại
trường hoặc trung tâm đào tạo khác;
- Trạm khí tượng thủy văn, trạm nghiên cứu địa chấn,
cơ sở nghiên cứu vũ trụ; các trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các cơ sở
nghiên cứu chuyên ngành khác.
b) Công trình y tế:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử
dụng cho mục đích khám chữa bệnh trong các cơ sở sau: Bệnh viện, phòng khám (đa
khoa hoặc chuyên khoa); trạm y tế; nhà hộ sinh, điều dưỡng, phục hồi chức năng,
chỉnh hình, dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm
chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác.
c) Công trình thể thao:
Sân vận động; nhà thi đấu; sân tập luyện, thi đấu
các môn thể thao như: gôn, bóng đá, tennis, bóng chuyền, bóng rổ và các môn thể
thao khác; bể bơi.
d) Công trình văn hóa:
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ,
rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện,
triển lãm, nhà trưng bày; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật (tượng đài
ngoài trời, cổng chào,...), công trình vui chơi, giải trí; các công trình văn
hóa khác.
đ) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
- Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức tôn giáo,
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường; trường đào
tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và các công trình tôn
giáo khác;
- Công trình tín ngưỡng: Đình, đền, am, miếu, từ đường
(nhà thờ họ) và các công trình tín ngưỡng khác.
e) Công trình thương mại: Trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các công
trình thương mại khác.
g) Công trình dịch vụ:
- Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng;
biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;
- Biển quảng cáo đứng độc lập; bưu điện, bưu cục,
cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác.
h) Công trình trụ sở, văn phòng làm việc:
- Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc
của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc
của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân khác;
- Các tòa nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu
trú.
i) Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn
hợp khác.
Ví dụ: Tòa nhà bố trí công năng theo tầng cao để sử
dụng làm chung cư, khách sạn và văn phòng thì thuộc loại công trình hỗn hợp.
k) Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục
vụ dân sinh.
3. Cổng, tường rào, nhà bảo vệ và kết cấu nhỏ lẻ
khác phục vụ cho mục đích dân dụng.
II. CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG CHO MỤC
ĐÍCH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP)
Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp
(công trình công nghiệp) là các công trình kết cấu dạng nhà (nhà công nghiệp)
hoặc các hệ kết cấu khác sử dụng cho việc khai thác, sản xuất ra các loại
nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, năng lượng phục vụ nhu cầu của con người và
các ngành kinh tế, bao gồm:
1. Công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Mỏ khai thác nguyên liệu cho
ngành vật liệu xây dựng (cát, đá, sét, và các nguyên liệu cho ngành vật liệu
xây dựng khác); nhà máy sản xuất xi măng; trạm nghiền xi măng hoặc các công
trình đơn lẻ khác trong dây chuyền sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng; các
công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng khác (các loại cấu kiện bê
tông, gạch xi măng cốt liệu, gạch đất sét nung và các loại viên xây khác, sản
phẩm ốp, lát, sứ vệ sinh, kính và các sản phẩm từ kính, các sản phẩm từ gỗ và
các sản phẩm khác).
2. Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Nhà máy luyện kim mầu; nhà
máy luyện, cán thép; nhà máy chế tạo máy động lực và máy nông nghiệp; nhà máy
chế tạo máy công cụ và thiết bị công nghiệp; nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ;
nhà máy chế tạo máy xây dựng; nhà máy chế tạo thiết bị toàn bộ; nhà máy sản xuất,
lắp ráp phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, tàu thủy,...); nhà máy chế tạo
thiết bị điện, thiết bị cơ cho công nghiệp điện tử, điện lạnh; nhà máy sản xuất
các sản phẩm cơ khí cho các ngành công nghiệp khác (công nghiệp hỗ trợ).
3. Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Mỏ than hầm lò, mỏ than lộ
thiên; nhà máy sàng tuyển, chế biến than; nhà máy chế biến khoáng sản; mỏ quặng
hầm lò, mỏ quặng lộ thiên; nhà máy tuyển, làm giàu quặng (bao gồm cả tuyển quặng
bô xít); công trình sản xuất alumin.
4. Công trình dầu khí:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Giàn khai thác, công trình
phục vụ hoạt động khai thác, xử lý dầu khí; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế
biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, xăng dầu; kho
chứa khí hóa lỏng, trạm chiết khí hóa lỏng, phân phối khí; tuyến ống dẫn khí, dầu;
nhà máy sản xuất dầu nhờn; nhà máy tái chế dầu thải.
5. Công trình năng lượng:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Nhà máy thủy điện (không bao
gồm các công trình đầu mối), nhiệt điện, điện nguyên tử; điện gió, điện mặt trời,
điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện rác (không bao gồm khu xử lý chất thải rắn),
điện sinh khối; điện khí biogas; điện đồng phát; nhà máy cấp nhiệt, cấp hơi, cấp
khí nén; đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; cơ sở cung cấp nhiên liệu,
năng lượng cho các phương tiện giao thông và sử dụng cá nhân.
6. Công trình hóa chất:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sản xuất, kho chứa, trạm chiết nạp
các sản phẩm sau: phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản, hóa dầu,
hóa được, hóa mỹ phẩm và hóa chất khác; nguồn điện hóa học (pin, ắc quy, que
hàn,...); khí công nghiệp; cao su (săm, lốp, băng tải, cao su kỹ thuật,...); chất
tẩy rửa (kem giặt, nước giặt, bột giặt, nước gội đầu, nước/chất tẩy rửa, xà
phòng,…); sơn, mực in các loại; nguyên liệu nhựa (alkyd, acrylic,...); nguyên
liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng apatit); vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công
nghiệp.
7. Công trình công nghiệp nhẹ:
a) Thực phẩm:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sản xuất, chế biến, đóng gói, kho
chứa các sản phẩm sữa; bánh kẹo, mỳ ăn liền; dầu ăn, hương liệu; đồ uống (rượu,
bia, nước giải khát,...).
b) Sản phẩm tiêu dùng:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau sản xuất, chế biến, đóng gói,
lắp ráp, chế tạo, kho chứa các sản phẩm và thực hiện các công việc có liên quan
sau: xơ sợi; dệt; in, nhuộm (ngành dệt, may); sản phẩm may; thuộc da và các sản
phẩm từ da; nhựa; đồ sành sứ, thủy tinh; bột giấy và giấy; thuốc lá; đồ điện tử
(ti vi, máy tính, điện thoại...), điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh,...); linh kiện,
phụ tùng thông tin và điện tử (mạch in điện tử, IC và các sản phẩm tương
đương); thuốc và vật tư y tế; các sản phẩm tiêu dùng khác.
c) Sản phẩm nông, thủy và hải sản:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau sản xuất, chế biến, đóng gói,
kho chứa các sản phẩm và thực hiện các công việc có liên quan sau: thủy hải sản;
đồ hộp; xay xát, lau bóng gạo; các sản phẩm nông sản khác.
8. Các công trình khác phục vụ mục đích sản xuất
công nghiệp.
III. CÔNG TRÌNH CUNG CẤP CƠ SỞ,
TIỆN ÍCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT (CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT)
Công trình kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác
sử dụng làm cơ sở, tiện ích, cấu trúc phục vụ trực tiếp cho việc khai thác, sản
xuất và cung cấp nước; lưu trữ, xử lý nước và thoát nước thải; lưu trữ, xử lý
các loại chất thải rắn; chiếu sáng các khu vực công cộng; chôn cất, hỏa táng, cử
hành tang lễ; truyền tải thông tin; duy trì cảnh quan đô thị; cung cấp các chỗ
đỗ xe công cộng, bao gồm:
1. Công trình cấp nước:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Nhà máy nước, công trình xử
lý nước sạch (kể cả xử lý bùn cặn); trạm bơm (nước thô, nước sạch hoặc tăng
áp); các loại bể (tháp) chứa nước sạch; tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước
sạch).
2. Công trình thoát nước:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Hồ điều hòa; trạm bơm nước
mưa; công trình xử lý nước thải; trạm bơm nước thải; công trình xử lý bùn; các
loại bể chứa nước mưa, nước thải; tuyến cống thoát nước mưa, cống chung; tuyến
cống thoát nước thải.
3. Công trình xử lý chất thải rắn:
a) Một công trình độc lập, một tổ hợp các công
trình hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở xử lý chất thải rắn thông
thường bao gồm: Trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý/khu xử
lý; cơ sở xử lý chất thải rắn;
b) Một công trình độc lập, một tổ hợp các công
trình hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
4. Một công trình độc lập, một tổ hợp các công
trình trong các cơ sở sau:
a) Công trình chiếu sáng công cộng (hệ thống chiếu
sáng công cộng, cột đèn);
b) Công viên cây xanh;
c) Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
d) Nhà để xe ô tô (ngầm và nổi); sân bãi để xe ô
tô, xe máy móc, thiết bị.
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Nhà, trạm viễn thông, cột
ăng ten, cột treo cáp, đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
6. Cống, bể, hào, hầm, tuy nen kỹ thuật và kết cấu
khác sử dụng cho cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật.
IV. CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ GIAO
THÔNG VẬN TẢI (CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG)
Công trình phục vụ giao thông vận tải (công
trình giao thông)
Công trình kết cấu dạng cầu, đường, hầm hoặc dạng kết
cấu khác (một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình) sử dụng làm
các cơ sở, tiện ích, cấu trúc phục vụ trực tiếp cho giao thông vận tải; điều tiết,
điều phối các hoạt động giao thông vận tải; bao gồm:
1. Công trình đường bộ: Đường ô tô cao tốc; đường ô
tô; đường trong đô thị; đường nông thôn.
2. Bến phà, bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện
giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ.
3. Công trình đường sắt:
a) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt
đô thị (đường sắt trên cao, đường tàu điện ngầm/Metro); đường sắt quốc gia; đường
sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương;
b) Ga hành khách, ga hàng hóa; ga deport; các kết cấu
rào chắn, biển báo phục vụ giao thông.
Chú thích: Công trình sản xuất, đóng mới phương tiện
đường sắt (đầu máy, toa tàu) thuộc loại công trình phục vụ sản xuất công nghiệp
- Mục II Phụ lục này.
4. Công trình cầu: Cầu đường bộ, cầu bộ hành (không
bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh.
5. Công trình hầm: Hầm tàu điện ngầm, hầm đường ô
tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ.
6. Công trình đường thủy nội địa, hàng hải:
a) Công trình đường thủy nội địa: Cảng, bến thủy nội
địa; bến phà, âu tàu; công trình sửa chữa phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền,
đà, sàn nâng,...); luồng đường thủy (trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo, trên
kênh đào); các khu vực neo đậu; công trình chỉnh trị (hướng dòng/bảo vệ bờ).
b) Công trình hàng hải: Bến, cảng biển; bến phà; âu
tàu; công trình sửa chữa tàu biển (bến, ụ, triền, đà, sàn nâng,...); luồng hàng
hải; các khu vực, các công trình neo đậu; công trình chỉnh trị (đê chắn sóng/chắn
cát, kè hướng dòng/bảo vệ bờ).
c) Các công trình đường thủy nội địa, hàng hải
khác: Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển; đèn biển; đăng
tiêu; công trình chỉnh trị, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ
bờ; hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) và các công trình
hàng hải khác.
7. Công trình hàng không: Khu bay (bao gồm cả các
công trình đảm bảo bay); nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, khu kỹ thuật máy
bay (hangar), kho hàng hóa,...
8. Tuyến cáp treo và nhà ga để vận chuyển người và
hàng hóa.
9. Cảng cạn.
10. Các công trình khác như: trạm cân, cống, bể,
hào, hầm, tuy nen kỹ thuật và kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.
V. CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN)
Công trình có kết cấu dạng đập, đê, kè, kênh, mương
hoặc dạng kết cấu khác (một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc
một dây chuyền công nghệ) sử dụng làm các cơ sở, tiện ích, cấu trúc phục vụ trực
tiếp cho các công tác thủy lợi; chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản và các công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác,
bao gồm:
1. Công trình thủy lợi: Hồ chứa nước; đập ngăn nước
(bao gồm đập tạo hồ, đập ngăn mặn, giữ ngọt, điều tiết trên sông, suối,...);
tràn xả lũ; cống lấy nước, cống tiêu nước, cống xả nước; kênh, đường ống dẫn nước;
đường hầm thủy công; trạm bơm tưới - tiêu và công trình thủy lợi khác.
2. Công trình đê điều: đê sông; đê biển và các công
trình trên đê, trong đê và dưới đê.
3. Một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công
trình trong các cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản
và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác phục vụ nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
VI. CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ QUỐC
PHÒNG, AN NINH (CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH)
Công trình có kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu
khác sử dụng làm các cơ sở, tiện ích, cấu trúc phục vụ cho mục đích quốc phòng,
an ninh. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định chi tiết về loại công trình phục vụ
quốc phòng, an ninh./.
Phụ
lục II
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
Phụ lục IIa. Nhật ký thi công xây dựng công trình
Phụ lục IIb. Bản vẽ hoàn công
Phụ lục IIa
NHẬT KÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
1. Nhật ký thi công xây dựng công trình do nhà thầu
thi công xây dựng lập cho từng gói thầu xây dựng hoặc toàn bộ công trình xây dựng.
Trường hợp có nhà thầu phụ tham gia thi công xây dựng thì tổng thầu hoặc nhà thầu
chính thỏa thuận với nhà thầu phụ về trách nhiệm lập nhật ký thi công xây dựng
đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện.
2. Chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu thi công xây
dựng về hình thức và nội dung của nhật ký thi công xây dựng làm cơ sở thực hiện
trước khi thi công xây dựng công trình.
3. Nội dung nhật ký thi công xây dựng bao gồm các
thông tin chủ yếu sau:
a) Diễn biến điều kiện thi công (nhiệt độ, thời tiết
và các thông tin liên quan); số lượng nhân công, thiết bị do nhà thầu thi công
xây dựng huy động để thực hiện thi công tại hiện trường; các công việc xây dựng
được nghiệm thu hàng ngày trên công trường;
b) Mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng, tai nạn lao động,
các vấn đề phát sinh khác và biện pháp khắc phục, xử lý trong quá trình thi
công xây dựng công trình (nếu có);
c) Các kiến nghị của nhà thầu thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng (nếu có);
d) Những ý kiến về việc giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình thi công xây dựng của các bên có liên quan.
4. Trường hợp chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia
hoạt động xây dựng công trình phát hành văn bản để giải quyết các vấn đề kỹ thuật
trên công trường thì các văn bản này được lưu giữ cùng với nhật ký thi công xây
dựng công trình.
Phụ lục IIb
BẢN VẼ HOÀN CÔNG
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
1. Lập bản vẽ hoàn công:
a) Trường hợp các kích thước, thông số thực tế của
hạng mục công trình, công trình xây dựng không vượt quá sai số cho phép so với
kích thước, thông số thiết kế thì bản vẽ thi công được chụp (photocopy) lại và
được các bên liên quan đóng dấu, ký xác nhận lên bản vẽ để làm bản vẽ hoàn
công. Nếu các kích thước, thông số thực tế thi công có thay đổi so với kích thước,
thông số của thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì cho phép nhà thầu thi
công xây dựng ghi lại các trị số kích thước, thông số thực tế trong ngoặc đơn
bên cạnh hoặc bên dưới các trị số kích thước, thông số cũ trong tờ bản vẽ này;
b) Trong trường hợp cần thiết, nhà thầu thi công
xây dựng có thể vẽ lại bản vẽ hoàn công mới, có khung tên bản vẽ hoàn công
tương tự như mẫu dấu bản vẽ hoàn công quy định tại Phụ lục này;
c) Đối với các bộ phận công trình bị che khuất phải
được lập bản vẽ hoàn công hoặc được đo đạc xác định kích thước, thông số thực tế
trước khi tiến hành công việc tiếp theo;
d) Trường hợp nhà thầu liên danh thì từng thành
viên trong liên danh có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công phần việc do mình thực
hiện, không được ủy quyền cho thành viên khác trong liên danh thực hiện.
2. Mẫu dấu bản vẽ hoàn công:
Mẫu số 1:
TÊN NHÀ THẦU
THI CÔNG XÂY DỰNG
|
BẢN VẼ HOÀN
CÔNG
Ngày……tháng……năm……
|
Người lập
(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)
|
Chỉ huy trưởng
công trình
hoặc giám đốc dự án
(Ghi rõ họ tên, chữ ký)
|
Tư vấn giám sát
trưởng
(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)
|
Ghi chú: không áp dụng hình thức hợp
đồng tổng thầu xây dựng thi công xây dựng. Kích thước dấu tùy thuộc kích cỡ chữ.
Mẫu số 2:
TÊN NHÀ THẦU
THI CÔNG XÂY DỰNG
|
BẢN VẼ HOÀN
CÔNG
Ngày……tháng…..năm…..
|
Người lập
(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)
|
Chỉ huy trưởng hoặc
giám đốc dự án của nhà thầu phụ
(Ghi rõ họ tên, chữ ký)
|
Chỉ huy trưởng hoặc
giám đốc dự án của tổng thầu
(Ghi rõ họ tên, chữ ký)
|
Tư vấn giám sát
trưởng
(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)
|
Ghi chú: áp dụng hình thức hợp đồng tổng
thầu xây dựng thi công xây dựng. Kích thước dấu tùy thuộc kích cỡ chữ.
Phụ
lục III
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN
(Ban hành kèm theo
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
1. Chính sách về quản lý an toàn lao động
(Các nguyên tắc cơ bản về quản lý an toàn lao động;
các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện).
2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Quy định về việc tổ chức huấn luyện về an toàn
lao động
(Bồi dưỡng huấn luyện cho các đối tượng là người
phụ trách công tác an toàn lao động, người làm công tác an toàn lao động, người
lao động; kế hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).
4. Quy định về quy trình làm việc hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng hoặc định kỳ đối với các công việc có yêu cầu cụ thể đảm bảo
an toàn lao động.
5. Các yêu cầu về đảm bảo an toàn trong tổ chức mặt
bằng công trường.
(Các yêu cầu chung; đường đi lại và vận chuyển;
xếp liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công và các yêu cầu tổ chức mặt bằng công
trường khác có liên quan).
6. Quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động
cụ thể trên công trường.
(Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến
rơi, ngã; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật bay, vật rơi; các
biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập đổ kết cấu; các biện pháp ngăn ngừa
tai nạn liên quan đến máy, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng công trình;
các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến điện, hàn; các biện pháp ngăn ngừa
tai nạn liên quan đến thi công trên mặt nước, dưới mặt nước; các biện pháp ngăn
ngừa tai nạn liên quan đến thi công công trình ngầm; các biện pháp ngăn ngừa
tai nạn liên quan đến cháy, nổ; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng,
công trình lân cận; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp
ngăn ngừa tai nạn lao động khác có liên quan).
7. Quy định về trang bị, cung cấp, quản lý và sử dụng
các phương tiện bảo vệ cá nhân
(Mũ bảo hộ; đai, áo an toàn; phương tiện bảo vệ
cho mắt, tai, mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc; hộp sơ cứu và các
dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).
8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao động
(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ sinh lao động,
quan trắc môi trường lao động và các hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức
khỏe và môi trường lao động).
9. Quy định về ứng phó với tình huống khẩn cấp
(Mạng lưới thông tin liên lạc, các quy trình ứng
phó với tình huống khẩn cấp có liên quan).
10. Quy trình thực hiện việc theo dõi, báo cáo công
tác quản lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất
(Theo dõi và báo cáo việc thực hiện kế hoạch tổng
thể về an toàn lao động; báo cáo về tình hình tai nạn lao động, sự cố gây mất
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; chia sẻ thông tin về tai nạn,
sự cố để nâng cao nhận thức của người lao động).
11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh kèm theo để thực
hiện.
Phụ
lục IV
BÁO CÁO CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
Phụ lục IVa. Báo cáo định kỳ về công tác giám sát
thi công xây dựng công trình.
Phụ lục IVb. Báo cáo hoàn thành công tác giám sát
thi công xây dựng gói thầu, giai đoạn, hạng mục công trình, công trình xây dựng.
Phụ lục IVa
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
…(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./……
|
……., ngày…….
tháng……. năm………
|
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH/HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
Kính gửi: ………(2)…….
……(1).... báo cáo về tình hình giám sát thi công
xây dựng công trình/hạng mục công trình ....(3).... từ ngày…… đến ngày…… như
sau:
1. Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công năng của
công trình so với giấy phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây dựng),
thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an
toàn được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công
trình.
2. Đánh giá sự phù hợp về năng lực của các nhà thầu
thi công xây dựng so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng:
a) Tên đơn vị thi công;
b) Đánh giá sự phù hợp về năng lực của chỉ huy trưởng
công trình hoặc giám đốc dự án của nhà thầu, người phụ trách kỹ thuật thi công
trực tiếp so với quy định hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật;
c) Thống kê và đánh giá sự phù hợp của các máy móc,
thiết bị phục vụ thi công trong kỳ báo cáo so với hợp đồng xây dựng.
3. Đánh giá về khối lượng, tiến độ công việc đã
hoàn thành trong kỳ báo cáo, công tác tổ chức thi công và đảm bảo an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình:
a) Khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ báo
cáo. Khối lượng công việc đã được nghiệm thu. So sánh với tiến độ thi công tổng
thể và nguyên nhân gây chậm tiến độ (nếu có);
b) Đánh giá công tác tổ chức thi công so với biện
pháp thi công được phê duyệt. Các thay đổi về biện pháp thi công (nếu có);
c) Đánh giá việc thực hiện các nội dung của kế hoạch
đảm bảo an toàn được phê duyệt.
4. Thống kê các công tác thí nghiệm được thực hiện
trong kỳ báo cáo số lượng các kết quả thí nghiệm đối với từng loại thí nghiệm.
Đánh giá việc kiểm soát chất lượng công tác thí nghiệm, kiểm tra vật liệu, sản
phẩm xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình theo kế hoạch thí nghiệm
đã được chấp thuận.
5. Thống kê các công việc xây dựng được nghiệm thu
trong kỳ báo cáo, công tác nghiệm thu giai đoạn (nếu có).
6. Thống kê các thay đổi thiết kế trên công trường
trong kỳ báo cáo.
7. Thống kê những tồn tại, khiếm khuyết về chất lượng,
sự cố công trình (4) trong kỳ báo cáo (nếu có); các tồn tại, khiếm khuyết về chất
lượng đã được khắc phục trong kỳ báo cáo. Đánh giá về nguyên nhân, biện pháp, kết
quả khắc phục theo quy định.
8. Đề xuất, kiến nghị về tiến độ, nhân sự, thiết kế
và các vấn đề kỹ thuật khác.
|
GIÁM SÁT TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
___________________
Ghi chú:
(1) Tên của tổ chức thực hiện giám sát thi công xây
dựng.
(2) Tên của chủ đầu tư.
(3) Tên hạng mục công trình/công trình xây dựng.
(4) Trường hợp trong kỳ báo cáo có sự cố công trình
thì gửi kèm báo cáo là hồ sơ giải quyết sự cố công trình theo quy định.
Phụ lục IVb
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
…(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./……
|
……., ngày…….
tháng……. năm………
|
BÁO CÁO HOÀN THÀNH CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG
GÓI THẦU/GIAI ĐOẠN/HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH/CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Kính gửi:
……….(2)……….
……(1).... báo cáo về công tác giám sát thi công xây
dựng....(3).... như sau:
1. Quy mô công trình:
a) Mô tả quy mô và công năng của công trình: các
thông số kỹ thuật chính, công năng chủ yếu của các phần hoặc hạng mục công
trình;
b) Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công năng của
công trình so với giấy phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây dựng),
thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an
toàn được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công
trình.
2. Đánh giá sự phù hợp về năng lực của nhà thầu thi
công xây dựng so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng.
3. Đánh giá về khối lượng, tiến độ công việc đã
hoàn thành, công tác tổ chức thi công và đảm bảo an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình.
4. Đánh giá công tác thí nghiệm, kiểm tra vật liệu,
sản phẩm xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình theo kế hoạch thí
nghiệm đã được chấp thuận.
5. Đánh giá về công tác tổ chức và kết quả kiểm định,
quan trắc, thí nghiệm đối chứng (nếu có).
6. Đánh giá về công tác tổ chức nghiệm thu công việc
xây dựng, nghiệm thu giai đoạn (nếu có).
7. Các thay đổi thiết kế và việc thẩm định, phê duyệt
thiết kế điều chỉnh trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).
8. Những tồn tại, khiếm khuyết về chất lượng, sự cố
công trình trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có) và đánh giá
nguyên nhân, biện pháp và kết quả khắc phục theo quy định.
9. Đánh giá về sự phù hợp của hồ sơ quản lý chất lượng
theo quy định.
10. Đánh giá về sự tuân thủ các quy định của pháp
luật về môi trường, pháp luật về phòng cháy chữa cháy và các quy định khác của
pháp luật có liên quan (nếu có).
11. Đánh giá về sự phù hợp của quy trình vận hành,
quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
12. Đánh giá về các điều kiện nghiệm thu hoàn thành
gói thầu, giai đoạn, hạng mục công trình, công trình xây dựng.
GIÁM SÁT TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CỦA
…..(1)….
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
___________________
Ghi chú:
(1) Tên của tổ chức thực hiện giám sát thi công xây
dựng.
(2) Tên chủ đầu tư.
(3) Tên gói thầu/giai đoạn/hạng mục công trình/công
trình xây dựng.
Phụ
lục V
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
…(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./……
|
……., ngày…….
tháng……. năm………
|
THÔNG BÁO KHỞI CÔNG XÂY DỰNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH,
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Kính gửi:
|
…………..(2)…………
…………..(3)…………
|
……(1)…… báo cáo về việc khởi công xây dựng hạng mục
công trình, công trình xây dựng như sau:
1. Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng:……..thuộc
dự án………...
2. Địa điểm xây dựng:
……………………………………………………………………………..
3. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư:
…………………………………………………………………
4. Tên và số điện thoại liên lạc của cá nhân phụ
trách trực tiếp: ……………………………..
5. Quy mô hạng mục công trình, công trình xây dựng
(nêu quy mô, các thông số kỹ thuật chủ yếu và công năng sử dụng của các hạng mục
công trình, công trình xây dựng).
6. Danh sách các nhà thầu chính và nhà thầu phụ (nếu
có): (tổng thầu, các nhà thầu chính: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi
công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án).
7. Ngày khởi công và ngày hoàn thành (dự kiến).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu …;
- Hồ sơ gửi kèm (4)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
|
____________________
Ghi chú:
(1) Tên của chủ đầu tư.
(2) Tên cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa
phương nơi xây dựng công trình.
(3) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản
2 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp công trình thuộc đối tượng kiểm
tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị
định này.
(4) Các trường hợp quy định tại các điểm b, e, h và
i khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều
1 Luật số 62/2020/QH14 gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng; trường hợp quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30
Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 thì hồ sơ gửi kèm bao gồm: hồ sơ thiết kế xây dựng
và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng.
Phụ
lục VI
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN
THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
Phụ lục VIa. Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng
mục công trình, công trình xây dựng
Phụ lục VIb. Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình
Phụ lục VIa
BÁO CÁO HOÀN THÀNH THI CÔNG XÂY DỰNG HẠNG MỤC CÔNG
TRÌNH, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
…….(1)…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….……
|
……., ngày…….
tháng……. năm………
|
BÁO CÁO HOÀN THÀNH
THI CÔNG XÂY DỰNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Kính gửi:
………………….(2)…………………………….
……..(1)………… báo cáo kết quả nghiệm thu hoàn thành
thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng với các nội dung
sau:
1. Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng
…..(3)…… thuộc dự án………
2. Địa điểm xây dựng: ……………………………………………………………………..
3. Tên và số điện thoại liên lạc của cá nhân phụ
trách trực tiếp: ……………………….
4. Quy mô hạng mục công trình, công trình xây dựng:
(nêu tóm tắt về các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình).
5. Danh sách các nhà thầu (tổng thầu xây dựng, nhà
thầu chính: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng).
6. Ngày khởi công và ngày hoàn thành (dự kiến).
7. Khối lượng của các loại công việc xây dựng chủ yếu
đã được thực hiện.
8. Đánh giá về chất lượng hạng mục công trình, công
trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế.
9. Báo cáo về các điều kiện để đưa hạng mục công
trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
10. Kèm theo báo cáo là danh mục hồ sơ hoàn thành hạng
mục công trình, công trình xây dựng.
Chủ đầu tư cam kết đã tổ chức thi công xây dựng
theo đúng hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt, giấy phép xây dựng (hoặc
căn cứ miễn phép theo quy định của pháp luật); tập hợp hồ sơ hoàn thành công
trình đầy đủ và tổ chức nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị ....(2)....tổ chức kiểm tra công tác
nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng theo thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
|
____________________
Ghi chú:
(1) Tên của chủ đầu tư.
(2) Cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác
nghiệm thu của chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 24 Nghị định này.
(3) Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc
phần công trình trong trường hợp đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu từng phần
công trình.
Phụ lục VIb
DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
I. HỒ SƠ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG
1. Quyết định chủ trương đầu tư xây dựng và Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có).
2. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng.
3. Nhiệm vụ thiết kế, các văn bản thẩm định, tham
gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng
và thiết kế cơ sở.
4. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng
tái định cư (nếu có).
5. Văn bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (nếu có) về: thỏa thuận quy hoạch, thỏa thuận hoặc chấp thuận sử dụng hoặc
đấu nối với công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào; đánh giá tác động môi trường,
đảm bảo an toàn (an toàn giao thông, an toàn cho các công trình lân cận) và các
văn bản khác có liên quan.
6. Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có
thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất.
7. Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn
giấy phép xây dựng.
8. Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa
chọn các nhà thầu và hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu.
9. Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của
các nhà thầu theo quy định.
10. Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng.
II. HỒ SƠ KHẢO SÁT XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát,
báo cáo khảo sát xây dựng công trình.
2. Văn bản thông báo chấp thuận nghiệm thu kết quả
khảo sát xây dựng.
3. Kết quả thẩm tra, thẩm định thiết kế xây dựng; quyết
định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình kèm theo: hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình đã được phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo); chỉ dẫn kỹ thuật.
4. Văn bản thông báo chấp thuận nghiệm thu thiết kế
xây dựng công trình.
5. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ khác có liên quan đến
giai đoạn khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.
III. HỒ SƠ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1. Danh mục các thay đổi thiết kế trong quá trình
thi công xây dựng công trình và các văn bản thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
2. Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo).
3. Các kế hoạch, biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất
lượng thi công xây dựng công trình.
4. Các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nhãn
mác hàng hóa, tài liệu công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa;
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy
của cơ quan chuyên ngành; chứng nhận hợp chuẩn (nếu có) theo quy định của Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
5. Các kết quả quan trắc (nếu có), đo đạc, thí nghiệm
trong quá trình thi công.
6. Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm
thu bộ phận hoặc giai đoạn công trình (nếu có) trong quá trình thi công xây dựng.
7. Các kết quả thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất
lượng công trình, thí nghiệm khả năng chịu lực kết cấu xây dựng (nếu có).
8. Hồ sơ quản lý chất lượng của thiết bị lắp đặt
vào công trình.
9. Quy trình vận hành, khai thác công trình (nếu
có); quy trình bảo trì công trình.
10. Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của
các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về:
a) Di dân vùng lòng hồ, khảo sát các di tích lịch sử,
văn hóa;
b) An toàn phòng cháy, chữa cháy;
c) An toàn môi trường;
d) An toàn lao động, an toàn vận hành hệ thống thiết
bị công trình, thiết bị công nghệ;
đ) Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp
phải có giấy phép xây dựng);
e) Cho phép đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật
và các công trình khác có liên quan;
g) Văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng, quản
lý phát triển đô thị về việc hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên
quan của dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được
thẩm định, phê duyệt;
h) Các văn bản khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
11. Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có).
12. Phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu
có) sau khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
13. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng.
14. Văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này (nếu có).
15. Các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá
trình thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Điều
24 Nghị định này (nếu có).
16. Các hồ sơ/văn bản/tài liệu khác có liên quan
trong giai đoạn thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.
___________________
Ghi chú:
Khi gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 24 Nghị định này, chủ đầu tư chỉ gửi danh
mục liệt kê các tài liệu nêu tại Phụ lục này trừ các hồ sơ tài liệu quy định tại
khoản 13, 14, 15 Phụ lục này.
Phụ
lục VII[18]
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
…….(1)…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….……
|
……., ngày…….
tháng……. năm………
|
THÔNG BÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Kính gửi:
……………(2)……………
Căn cứ ……………(3)……………;
Căn cứ giấy phép xây dựng số … (đối với trường hợp
công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng);
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và
các hồ sơ thiết kế điều chỉnh (nếu có) được thẩm định, phê duyệt theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ
đầu tư số ……; báo cáo khắc phục tồn tại của chủ đầu tư số … (nếu có); biên bản
nghiệm thu hoàn thành công trình số ……;
Căn cứ văn bản chấp thuận nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy số …… (nếu có);
Căn cứ các văn bản có liên quan theo quy định của
pháp luật chuyên ngành (nếu có);
……………(1)…………… chấp thuận kết quả nghiệm thu ……(4)……
của ………(2)……… đối với công trình/hạng mục công trình như sau:
1. Thông tin về công trình
a) Tên công trình/hạng mục công trình: ……(5)……
b) Địa điểm xây dựng: …………………………
c) Loại và cấp công trình.
d) Mô tả các thông số chính của công trình.
2. Yêu cầu đối với chủ đầu tư
a) Lưu trữ hồ sơ công trình theo quy định.
b) Quản lý, khai thác, vận hành công trình theo
đúng công năng, thiết kế được duyệt.
c) Các yêu cầu khác (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ/NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
|
___________________
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 24 Nghị định này.
(2) Tên của chủ đầu tư.
(3) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
(4) Nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều
kiện, nghiệm thu một phần theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
23 Nghị định này.
(5) Tên công trình/hạng mục công trình và phạm vi
được chấp thuận kết quả nghiệm thu.
Phụ
lục VIII
DANH MỤC CÔNG TRÌNH QUY MÔ LỚN, KỸ THUẬT PHỨC TẠP
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Quy mô
|
1
|
Cảng hàng không
|
Lượt hành khách
(triệu khách/năm)
|
≥ 20
|
2
|
Đường ô tô cao tốc
|
Tốc độ thiết kế
(km/h)
|
≥ 100
|
3
|
Cầu
|
Nhịp kết cấu lớn
nhất (m)
|
≥ 150
|
4
|
Hầm giao thông
|
Chiều dài hầm (m)
|
≥ 1.500
|
5
|
Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt
đô thị
|
Tầm quan trọng
|
Với mọi quy mô
|
6
|
Cảng biển
|
Tải trọng của tàu
(DWT)
|
≥ 100.000
|
7
|
Công trình lọc dầu, hóa dầu, lọc hóa dầu
|
Tổng công suất
(triệu tấn /năm)
|
≥ 2
|
8
|
Công trình thủy điện
|
Tổng công suất
(MW)
|
≥ 200
|
9
|
Công trình nhiệt điện
|
Tổng công suất
(MW)
|
≥ 1.000
|
10
|
Hồ chứa nước
|
Dung tích ứng với
mực nước dâng bình thường (triệu m3)
|
> 1.000
|
11
|
Các công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp khác
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm.
|
Phụ
lục IX
DANH MỤC HỒ SƠ PHỤC VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
1. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng.
2. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình.
3. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu
tư xác nhận (có danh mục bản vẽ kèm theo) và các thay đổi thiết kế trong quá
trình thi công.
4. Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo).
5. Các kết quả quan trắc, kiểm định chất lượng công
trình, thử nghiệm khả năng chịu lực kết cấu công trình (nếu có) trong quá trình
thi công, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu
khác có liên quan.
6. Hồ sơ quản lý chất lượng của thiết bị lắp đặt
vào công trình.
7. Quy trình vận hành, khai thác công trình (nếu
có); quy trình bảo trì công trình.
8. Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có).
9. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng của chủ đầu tư. Phụ lục các tồn tại
cần sửa chữa, khắc phục (nếu có).
10. Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
(nếu có).
[1] Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
35/2023/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 6 năm 2023
[8] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
[9] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 6 năm 2023.
[11] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 6 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 6 năm 2023.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[14] Khoản 7 Điều 16 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP như sau:
a) Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy
định tại Nghị định này thi thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Công trình xây dựng đã khởi công trong thời gian
kể từ ngày Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu
theo quy định tại đồng thời Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , Nghị định này và thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu xác định theo quy định tại Nghị định số
06/2021/NĐ-CP là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp thì thẩm quyền kiểm tra công tác
nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
[17] Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2023 có hiệu lực thi hành quy định như sau:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
[18] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại
khoản 9 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.