BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2015
|
DỰ THẢO
Ngày 7-9-2015
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG NHÀ
Ở RIÊNG LẺ
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH11 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày
25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
(viết tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình (viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư
quy định một số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về quản lý chất lượng xây
dựng nhà ở riêng lẻ trên lãnh thổ Việt Nam và áp dụng đối với các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nhà ở riêng lẻ (dưới đây viết tắt là
nhà ở) là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng
của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Công trình liền kề là công trình nằm
sát nhà ở được xây dựng, có chung hoặc không có chung bộ phận kết cấu (móng,
cột, tường, sàn, mái...) với nhà ở được xây dựng.
3. Công trình lân cận là các công trình ở
gần vị trí xây dựng nhà ở có thể bị ảnh hưởng lún, biến dạng hoặc bị các hư hại
khác do việc xây dựng nhà ở gây nên.
4. Chủ nhà (hoặc chủ đầu tư công trình
xây dựng nhà ở) là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây
dựng nhà ở.
Điều 3.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý chất lượng xây dựng nhà ở
Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng nhà ở do chủ nhà và các tổ
chức cá nhân có liên quan thực hiện phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng
được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng (nếu có), quy chuẩn kỹ thuật xây dựng
có liên quan, đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và các công trình liền
kề, lân cận, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Khảo sát xây dựng nhà ở
Tùy theo quy mô nhà ở, việc khảo sát xây dựng thực
hiện theo các quy định sau:
1. Đối với nhà ở có tổng diện tích
sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m:
chủ nhà tự tổ chức khảo sát xây dựng.
2. Đối với nhà ở có tổng diện tích
sàn xây dựng từ 250m2 trở lên hoặc từ 3 tầng đến dưới 7 tầng: khuyến
khích chủ nhà thuê cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực
hiện khảo sát xây dựng công trình.
Trường hợp không thuê khảo sát xây
dựng, chủ nhà tham khảo một trong các phương pháp như sau: kiểm tra trực tiếp thông
qua hố đào thủ công để xác định chiều dày, chất lượng các lớp đất và xác định
lớp đất dự kiến đặt móng nhà; tham khảo số liệu khảo sát địa chất công trình và
giải pháp xử lý nền, móng của các công trình liền kề, lân cận; tham khảo số
liệu địa chất công trình nơi xây dựng nhà ở do cơ quan có chức năng hoặc có
thẩm quyền cung cấp và chủ nhà tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khảo
sát xây dựng nhằm đảm bảo an toàn công trình nhà ở và các công trình lân cận.
3. Đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên,
chủ nhà phải thuê đơn vị khảo sát xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để thực hiện khảo sát xây dựng công trình.
Điều 5. Thiết kế xây dựng nhà ở
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải
tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định sử dụng vật liệu xây
dựng; đảm bảo mỹ quan, an toàn chịu lực và môi trường, an toàn phòng chống cháy
nổ và điều kiện an toàn khác.
1. Đối với nhà ở có tổng diện tích
sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m:
chủ nhà được tự thiết kế xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng thiết kế nhằm đảm bảo an toàn công trình nhà ở và các công trình liền kề,
lân cận.
2. Đối với nhà ở có tổng diện tích
sàn xây dựng từ 250m2 trở lên hoặc từ 3 tầng đến dưới 7 tầng hoặc có
tầng hầm hoặc cải tạo nâng tầng: chủ nhà phải thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực theo quy định để thiết kế xây dựng công trình.
3. Đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên:
chủ nhà phải thuê đơn vị có đủ điều kiện năng lực theo quy định (danh sách được
công bố trên Trang thông tin điện tử của Bộ xây dựng) để thực hiện thiết kế và
thẩm tra thiết kế; chủ nhà nộp hồ sơ thiết kế và thẩm tra thiết kế tại cơ quan
cấp giấy phép xây dựng để được tổ chức thẩm định theo quy định Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
và các Thông tư hướng dẫn trước
khi cấp giấy phép xây dựng.
Điều 6. Điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân khi thi công xây dựng nhà ở
1. Đối với nhà ở có tổng diện tích
sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m:
chủ nhà tự tổ chức thi công xây dựng nhà ở và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về chất lượng thi công xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường, an toàn công
trình nhà ở và các công trình liền kề, lân cận.
2. Đối với nhà ở có tổng diện tích
sàn xây dựng từ 250m2 trở lên hoặc từ 3 tầng đến dưới 7 tầng hoặc có
tầng hầm hoặc cải tạo nâng tầng: khuyến khích chủ nhà thuê tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực theo quy định để thi công xây dựng công trình.
3. Đối với nhà ở từ 7 tầng trở
lên, chủ nhà phải thuê tổ chức, cá nhân thi công xây dựng có đủ điều kiện năng
lực theo quy định để thi công xây dựng công trình.
Điều 7. Quản lý chất lượng thi công xây dựng nhà ở
1. Trong quá trình thi công xây dựng,
chủ nhà chịu trách nhiệm tổ chức giám sát hoặc ủy quyền cho người đại diện giám
sát thi công xây dựng kiểm tra, giám sát các nội dung chính như sau:
- Chất lượng vật liệu, cấu kiện xây
dựng, thiết bị... trước khi đưa vào thi công xây dựng nhà ở;
- Hệ thống cốp pha, đà giáo, giàn
giáo thi công;
- Các biện pháp bảo đảm an toàn lao
động trong quá trình thi công;
- Biện pháp che chắn để đảm bảo an
toàn, vệ sinh môi trường cho người và công trình liền kề, lân cận.
2. Đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên:
chủ nhà có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu theo quy định. Khi hoàn thành
công trình, chủ nhà phải chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 của Thông
tư này và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (theo phân cấp) để kiểm tra
trước khi đưa công trình vào sử dụng theo quy định.
3. Chủ nhà và các tổ chức, cá nhân
có liên quan tham gia thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung công việc do mình thực hiện.
Điều 8. Giải quyết tranh chấp giữa chủ nhà với chủ các công trình liền
kề, lân cận
1. Trước khi thi công, chủ nhà chủ
động liên hệ với các chủ công trình liền kề, lân cận để kiểm tra hiện trạng và ghi
nhận các khuyết tật của công trình liền kề, lân cận (nếu có).
2. Trong quá trình thi công nếu công
trình liền kề, lân cận có dấu hiệu bị lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ sụp
đổ do ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở gây ra, chủ nhà phải phối hợp với các
chủ công trình liền kề, lân cận kiểm tra, xác định nguyên nhân và thống nhất
biện pháp khắc phục. Trường hợp các bên không thống nhất thì tranh chấp phát
sinh giữa chủ nhà với chủ các công trình liền kề, lân cận được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng nhà ở
Các vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng nhà ở và việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhà ở theo các quy định
của pháp luật về xây dựng.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất
lượng nhà ở
1. Phân công,
phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng nhà ở riêng lẻ cho Sở Xây
dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng nhà ở
trên địa bàn; xử lý những sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm tra theo
các nội dung trên.
Điều 11. Quy định về chuyển tiếp
1. Đối với công
trình nhà ở đã khởi công xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực, việc
quản lý chất lượng xây dựng nhà ở thực hiện theo Thông tư số 10/2014/TT-BXD
ngày 11/7/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà
ở riêng lẻ.
2. Đối với công
trình nhà ở được khởi công xây dựng sau ngày Thông tư này có hiệu lực, việc
quản lý chất lượng xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm 2015 và thay thế Thông tư
số 10/2014/TT-BXD ngày 11/7/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất
lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến phản ánh về Bộ Xây
dựng để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website của BXD
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BXD;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ KHCN, Cục HĐXD, Cục GĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng
|
PHỤ LỤC 1.
DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số ...... /2015/TT-BXD
ngày .... tháng ... năm 2015 của Bộ Xây dựng)
a) Giấy phép xây dựng.
b) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký
với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng.
c) Kết quả khảo sát xây dựng.
d) Hồ sơ thiết kế.
đ) Hồ sơ thẩm tra thiết kế, kết
quả thẩm tra, kết quả thẩm định thiết kế.
e) Bản vẽ hoàn công.
h) Kết quả thí nghiệm, kiểm định
(nếu có).
i) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận,
xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về:
an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.