ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 16 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN
TRÚC ĐÔ THỊ ĐỒNG VĂN, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ
Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 12/12/2024 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị các đô thị loại V: Tề Lỗ, Đồng Văn, Nguyệt Đức,
Trung Nguyên huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề
nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 259/TTr-SXD ngày 18 tháng 10 năm 2024 và
văn bản số 4227/SXD-QHKT ngày 10 tháng 01 năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị Đồng Văn, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở ngành Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Công
thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Chủ
tịch UBND huyện Yên Lạc, Chủ tịch UBND xã Đồng Văn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ ĐỒNG
VĂN, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2025 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quy
chế quản lý kiến trúc đo thị Đồng Văn, huyện Yên Lạc nhằm quản lý trật tự xây
dựng và triển khai đầu tư theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt trên địa bàn
xã Đồng Văn. Đồng thời kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị
theo hướng phát triển kiến trúc hiện đại gắn với bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn
hóa trong phạm vi xã Đồng Văn. Quy định cụ thể trách nhiệm trong quản lý quy
hoạch, kiến trúc của UBND huyện Yên Lạc, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan.
2. Làm
căn cứ đề quản lý, thu hút đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng mới hoặc
triển khai các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị, công trình kiến trúc, thiết kế
cảnh quan trong đô thị; Xác định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị
với các khu vực phát triển đô thị trên địa bàn xã Đồng Văn .
3. Là cơ
sở đề triển khai lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị; cấp phép
quy hoạch, cung cấp thông tin quy hoạch; giấy phép xây dựng, cải tạo chỉnh
trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trên địa bàn xã Đồng Văn.
4. Kiểm
soát việc đầu tư xây dựng phát triển khu đô thị mới kết hợp với cái tạo, chỉnh
trang đô thị khu vực hiện hữu trung tâm theo định hướng phát triển đô thị xanh,
đô thị thông minh, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa địa phương trên địa bàn
xã.
5. Kiến
trúc công trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối
tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động đến
không gian, kiến trúc cảnh quan xã Đồng Văn có trách nhiệm thực hiện theo đúng
quy chế này.
2. Phạm
vi áp dụng: Quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn xã Đồng Văn -
huyện Yên Lạc, phù hợp với các Đồ án: Quy hoạch phân khu A3 tỷ lệ 1/2000
phát triển đô thị dịch vụ khu vực 2 bên đường Quốc lộ 2 tại thành phố Vĩnh Yên,
các huyện Vĩnh Tường, Tam Dương, Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; Quy hoạch phân
khu B2 tỷ lệ 1/2000 khu vực phát triển đô thị, dịch vụ tại thành phố Vĩnh Yên,
huyện Yên Lạc và huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; Quy hoạch phân khu B3,
tỷ lệ 1/2000 khu đô thị, nông nghiệp sinh thái tại huyện Vĩnh Tường và huyện
Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc; Quy hoạch phân khu B4 tỷ lệ 1/2000 Khu vực phát
triển đô thị, dịch vụ và nông nghiệp sinh thái tại huyện Vĩnh Tường và huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. bao gồm toàn bộ diện tích, ranh
giới xã Đồng Văn với quy mô 702,56 ha bao gồm 12 đơn vị hành chính là các thôn
trên địa bàn xã: Thôn Yên Lạc 1,2,3,4 thôn Báo Văn 1,2, thôn Đồng Lạc 1,2,3 thôn
Hùng Vỹ 1,2,3.
Ranh giới
cụ thể như sau:
- Phía
Bắc giáp phường Hội Hợp (thành phố Vĩnh Yên ), xã Hợp Thịnh (huyện Tam Dương),
xã Chấn Hưng (huyện Vĩnh Tường).
- Phía
Nam giáp xã Tề Lỗ, Bình Dương (Vĩnh Tường).
- Phía
Đông giáp xã Trung Nguyên, Tề Lỗ, huyện Yên Lạc.
- Phía
Tây giáp xã Chấn Hưng, Đại Đồng huyện Vĩnh Tường.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy
chế này một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Đô thị: Là khu
vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành
của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (Điều 3 Luật Quy
hoạch đô thị 2009).
2. Không
gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt
nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. (Điều 3 Luật
Quy hoạch đô thị 2009).
3. Kiến
trúc đô thị: Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các
công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh,
kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. (Điều
3 Luật Quy hoạch đô thị 2009).
4. Cảnh
quan đô thị: Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở
trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố,
hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò
đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông,
kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (Điều 3
Luật Quy hoạch đô thị 2009).
5. Công
trình kiến trúc: Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng
theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo khoản 4 Điều 3 Luật
Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là
Luật Kiến trúc).
6. Công
trình kiến trúc có giá trị: Là công trình kiến trúc tiêu
biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (theo Luật Kiến trúc).
7. Công
trình điểm nhấn: Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể
của một khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan
khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
8.Di tích
lịch sử văn hóa: Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học (Điều
4 Luật Di sản).
9.Danh
lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học
(Điều 4 Luật Di sản).
10. Quy
hoạch phân khu:
Là việc
phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các
khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong
một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung Quy hoạch chung (theo Điều 3
khoản 8 Luật QHĐT).
11. Quy
hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển
bền vững.(Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009).
12. Quy
hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị,
yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân
khu hoặc quy hoạch chung (Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009).
13. Khu
vực phát triển đô thị: Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển
đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu
vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo,
khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo
điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
14. Hệ số
sử dụng đất: Là Tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm
(trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy,
gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (QCVN
01:2021/BXD).
15. Chỉ
giới đường đỏ: Là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa
để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công
cộng khác (theo Luật Xây dựng).
16. Chỉ
giới xây dựng: Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất (QCVN
01:2021/BXD).
17.
Khoảng lùi: Là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (QCVN
01:2021/BXD).
18.
Khoảng lùi biên: Là khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất bên
hông.
19. Mật
độ xây dựng:
a) Mật độ
xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến
trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các
công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể
thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác). (QCVN 01:2021/BXD).
b) Mật độ
xây dựng gộp (brut-tô) của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của
các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện
tích toàn
khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các
khu vực không xây dựng công trình). (QCVN 01:2021/BXD).
20. Cốt
xây dựng: Là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù
hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa (Luật Xây dựng).
21. Cốt
xây dựng khống chế: Là cao độ xây dựng bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp
với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
22. Chiều
cao công trình xây dựng:
Chiều cao
(tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt
tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công
trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ
mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết
bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt
trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí
(giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công
trình (theo điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
QCVN01:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT- BXD ngày 19
tháng 05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01:2021/BXD).
23. Nhà ở
riêng lẻ: Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bao gồm nhà ở
biệt thự, nhà ở liên kế và nhà ở độc lập. (Khoản 2 Điều 3 Luật nhà ở 2014).
24. Nhà ở
liên kế: Loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng
liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất
nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà,
cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị. (Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế )
25. Nhà ở
liên kế mặt phố (nhà phố): Loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các
trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà
liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ
văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác. (Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế).
26. Nhà ở
liên kế có sân vườn: Loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân
vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy
theo quy hoạch chi tiết của khu vực. (Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về
Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế )
27. Nhà
biệt thự: Là nhà ở riêng biệt gồm có sân vườn, có hàng rào và lối ra riêng
biệt; có số tầng chính không quá 3 tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng
mái và tầng hầm). Có ít nhất 2 mặt trông ra sân hoặc vườn và có diện tích xây
dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất, được xác định là khu chức
năng trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Thông
tư số 38/2009/TT-BXD).
28. Nhà
chung cư: Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang
chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng
sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được
xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng
hỗn hợp (theo điểm 1.4.1 QCVN 04:2021/BXD).
29. Nhà
chung cư hỗn hợp: Là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp được thiết kế, xây
dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ,
thương mại, v.v... (theo điểm 1.4.3 QCVN 04:2021/BXD).
30. Công
trình hỗn hợp: Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo điểm
1.4.14 QCVN 01:2021/BXD).
31. Công
trình đa năng (tổ hợp đa năng): Là công trình được bố trí trong
cùng một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng khác nhau
(văn phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở
và các phòng có chức năng khác) (theo điểm 1.5.9 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng
kỹ thuật đô thị QCVN 03:2012/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số
12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ xây dựng sau đây viết tắt là QCVN
03:2012/BXD).
32. Nhà
thương mại liên kế: Là nhà thấp tầng liên kế xây dựng trên đất sử dụng vào mục đích
thương mại - dịch vụ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo
điểm 3.1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12872:2020 về “ Nhà thương mại liên kế - yêu
cầu chung về thiết kế” - sau đây viết tắt là TCVN12872:2020 ).
33. Số
tầng nhà:
a) Số
tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật,
tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính
vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu
thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu
có), đồng thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với
công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt
đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.14 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà chung cư QCVN04:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số
03/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN
04:2021/BXD);
b) Đối
với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng
lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng
có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công
năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính
vào số tầng cao của nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công (theo
điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của
Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng - sau đây viết tắt là TT 06/2021/TT-BXD);
c) Đối
với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số
tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví
dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công
trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây
dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m² (theo điểm 4 phần ghi
chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD);
d) Các
công trình khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích
sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính
ngay bên dưới (theo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD).
34. Tầng
hầm: Là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất
đặt công trình theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).
35. Tầng
nửa hầm: Là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt
đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.18 QCVN
04:2021/BXD).
36. Tầng
lửng: Là tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa
sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn
tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ
hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới (theo
điểm 2 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD).
37. Tầng
kỹ thuật:
a) Tầng
hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa
nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên
cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo điểm 1.4.19 QCVN 04:2021/BXD).
b) Trường
hợp chỉ có một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật
của tòa nhà thì phần diện tích này không tính vào hệ số sử dụng đất của công
trình.
38. Tầng
áp mái: Là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một
phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó
tường bao (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m (TT 06/2021/TT-BXD).
39. Không
gian xây dựng ngầm đô thị: Là không gian xây dựng công trình dưới mặt
đất bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công
trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt
đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ
thuật (theo điểm 1.4.28 QCVN 01:2021/BXD).
40. Công
trình ngầm đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm:
công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối
kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (theo Điều
2 khoản 4 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý
không gian ngầm đô thị).
41. Hành
lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi
bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi
tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với
chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không
gian này không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác
(tường ngăn, bồn hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột
chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng
cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không
gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị
2. Các
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Các
khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên:
a. Khu vực
cảnh quan sinh thái dọc sông Phan.
b. Các
trục đường chính có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại,
dịch vụ: (1) Vành đai 2 (đoạn tránh Vĩnh Yên). (2) Đường QH mới 24,0m và 23,0m.
(3) Đường quốc lộ QL2C. (4) Đường quốc lộ 2C cũ. (5) Đường tỉnh ĐT 303. (6)
Đường tỉnh ĐT 303C.
c. Các
khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh,
quốc gia trở lên:
Danh mục
khu di tích lịch sử, công trình kiến trúc bảo tồn: Xã Đồng Văn có 12 công trình
tôn giáo tín ngưỡng được xếp hạng, trong đó có 02 công trình di tích lịch sử
cấp tỉnh (Đền Báo Văn, Đền thờ Phạm Công Bình); 05 di tích lịch sử cấp quốc gia
(Đền Đồng Lạc, Đình Yên Lạc, Đình Hùng Vỹ, Chùa Tiền Môn, và chùa Đại An) và 5
công trình tôn giáo tín ngưỡng khác (chùa Linh Sơn, Đền Giếng, Chùa Lạc Long,
Miếu Yên Lạc, Miếu Hùng Vỹ).
d. Các
quảng trường và công viên lớn: Khu vực cây xanh mặt nước Sông Phan, khu cây
xanh công viên cây xanh trong khu trung tâm xã.
đ. Các
khu trung tâm công cộng: Trung tâm văn hóa thể thao xã Đồng Văn, Sân thể thao
cơ bản.
e. Các
khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng: Các điểm chờ xe Bus.
f. Khu
vực cửa ngõ đô thị.
Cửa ngõ
số 01: Là vị trí nút giao đường tránh thành phố Vĩnh Yên và đường Quốc lộ
2C (cửa ngõ phía Bắc)
Cửa ngõ
số 02: Là vị trí nút giao tuyến đường Quốc lộ 2C và đường tỉnh ĐT 303
(cửa ngõ phía Nam)
Cửa ngõ
số 03: Là vị trí nút giao tuyến đường Quốc lộ 2C cũ và đường trục chính
Quy hoạch 33M (cửa ngõ phía Đông Bắc)
Cửa ngõ
số 04: Là vị trí nút giao tuyến đường Quy hoạch 33M và quốc lộ 2A (cửa
ngõ phía tây Bắc).
2.2. Các
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.2.1.
Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
a. Việc
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan: Phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp
với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu
vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
b. Các
trục đường chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng
kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công
trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo
phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận
công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm,
thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
c. Các
trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ:
Sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với
chức năng của trục đường.
d. Thiết
kế đô thị các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè
và các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp
đ. Các
khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh,
quốc gia trở lên
e. Kiến
trúc các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không
gian di tích, danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn,
khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp
cận của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình,
không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
2.2.2.
Các quảng trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
a. Cần
tạo nên không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình
thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng.
b. Ưu
tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng
khu vực.
c.Thiết
kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho
người dân đô thị; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không
gian đầu mối giao thông công cộng.
2.2.3.
Các khu vực cửa ngõ đô thị
a. Tổ
chức lại hệ thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công
trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các
không gian mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo
quy hoạch.
b. Khuyến
khích đầu tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường
rào, sử dụng cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm
nhìn rộng, thoáng khu vực cửa ngõ;
c. Các
yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền quy định:
2.2.4.
Quản lý kiến trúc đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500:
a. Quản
lý đầu tư xây dựng, cải tạo thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt
Quy chuẩn.
b. Thực
hiện theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật
và quy định tại Quy chế này.
2.2.5.
Đối với những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng:
a. Vị
trí: Khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo; khu vực cửa ngõ; khu vực phát triển
sinh thái; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường chính; các công trình
di tích, văn hóa, lịch sử; công trình (dân dụng, hạ tầng...) được xây dựng mới.
b. Yêu
cầu quản lý: Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức
triển khai các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp đô thị; thiết kế cần thể hiện
được giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo; kiến trúc công trình cần đảm bảo các
yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
3. Khu
vực thiết kế đô thị riêng
a. Trong
các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý kiến trúc, đầu tư
xây dựng, cấp phép xây dựng công trình phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô
thị và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng và tuân thủ theo các
quy định tại Quy chế này.
b. Các vị
trí cụ thể: (1) Vành đai 2 (QL2 đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên) (2) Trục quốc lộ
2C, (3) Khu trung tâm xã Đồng Văn.
4. Khu
vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang.
4.1. Vị
trí:
a. QL2C
Vĩnh Phúc đi Sơn Tây; QL2C cũ; Đường tỉnh ĐT 303C; Đường tỉnh ĐT 303; đây là
các tuyến đường, phố trung tâm hiện hữu của xã Đồng Văn.
b. Các
khu vực đô thị hiện hữu là các thôn của xã Đồng Văn.
4.2. Các
quy định:
a. Trên
các trục tuyến phố chính mà các lô đất dọc hai bên đã có quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Các
công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành
theo đồ án quy hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan;
b. Đối
với các trục tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực
hiện theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật hiện hành có
liên quan và các quy định tại Quy chế này;
c. Các
tuyến phố phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên:
Các quảng trường, vườn hoa hoặc các không gian mở nằm ở khu vực 2 bên tuyến
phố;
d. Kế
hoạch ưu tiên cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật: Ưu tiên cải
tạo, chỉnh trang nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an
toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh
trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu
vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được
đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ
thuật;
đ. Khuyến
khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp
khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao
chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải bảo đảm khoảng lùi theo quy
định;
e. Chiều
cao công trình, khối để công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng
tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt
phố bảo đảm tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến;
f. Việc
dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải bảo đảm sự hài hoà
chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng;
tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã
hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng:
g. Các
tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột
đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận
tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc;
h. Hè
phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ,
vật liệu, màu sắc từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng
cây phải có kích thước phù hợp, thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây, đảm
bảo an toàn cho người đi bộ; thiết kế phải phù hợp với người khuyết tật tiếp
cận sử dụng;
Điều 5.
Các công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các
khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công
trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT- BXD ngày 30 tháng 6
năm 2021 của Bộ Xây dựng;
b. Cầu
trong đô thị từ cấp II trở lên;
c. Công
trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử
của xã Đồng Văn;
d. Công
trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Xã
Đồng Văn;
đ. Công
trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn xã Đồng
Văn;
e. Công
trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan
kiến trúc đô thị của xã Đồng Văn. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân xã Đồng Văn.
2. Việc
thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ
các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6.
Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định
hướng chung
Đảm bảo
tuân thủ các quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc.
a) Định
hướng chung kiến trúc cho toàn đô thị:
- Đối với
nhà ở trong khu vực đô thị cũ thì phải thiết kế hình thức kiến trúc phù hợp với
kiến trúc, cảnh quan khu vực.
- Đối với
nhà ở các tuyến phố mới, áp dụng hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc trang
nhã, tông màu sáng, sử dụng vật liệu hiện đại, cho phép sử dụng vật liệu địa
phương (đá), thống nhất một loại mẫu nhà điển hình cho một tuyến, đoạn phố tạo
không gian đồng bộ về màu sắc, hình dáng kiến trúc và vật liệu xây dựng.
- Kiến
trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong
đồ án Quy hoạch chung xã và các đồ án quy hoạch khác được duyệt, có sự đầu tư
tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị
lâu dài.
- Xây
dựng các công trình kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn
giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai
đoạn hình thành và phát triển của thị trấn, xây dựng nên niềm tự hào công dân
đô thị.
- Ưu tiên
tạo lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và
nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường
nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng,
giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.
- Quản lý
chiều cao công trình theo quy hoạch, cao tầng tại các trung tâm đô thị, thấp
dần ra bên ngoài.
- Khuyến
khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết
nối các không gian công cộng, tạo ra mạng lưới giao thông kết nối liên hoàn
trong xã.
- Khuyến
khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng
trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các
khu vực trung tâm công cộng.
- Xây
dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm
mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
- Công
trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thiết
kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái
che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
- Công
trình kiến trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ
sinh dịch tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình,
không gian xanh dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết
kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
- Kiến
trúc công trình dọc khu vực sông, hồ phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo
sự đặc trưng đô thị Đồng Văn.
- Khuyến
khích các công trình hỗn hợp, tăng diện tích phục vụ các tuyến đi bộ, tạo sân
vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ
tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và trồng
cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước,
tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.
b) Định
hướng chung kiến trúc khu trung tâm:
- Đảm bảo
tuân thủ theo Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu trung tâm xã Đồng Văn
đã được phê duyệt tại Quyết định số 2866/QĐ-UBND ngày 05/09/2023 của UBND huyện
Yên Lạc ban hành kèm theo Quy định quản lý kiến trúc đã được phê duyệt kèm theo
đồ án.
- Đối với
các công trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc,
không sử dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá, thép để góp phần
xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường
rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để
tận dụng không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng
trường tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng.
- Các
công trình nằm cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế
hoạch cải tạo hàng năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn
cho người và phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc
tại các nút giao.
- Đối với
công trình xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi
cho người dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc
tổ chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối
với các công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao
của các tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía
trước (có thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây
xích, bồn cây ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo
không gian mở cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.
- Hình
thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các
công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc.
Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng.
- Khuyến
khích xây dựng các tượng đài, biểu tượng trước các cơ quan trong khu vực trung
tâm xã(việc quy hoạch và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm có xu hướng kiến trúc
mới, sử dụng các gam màu sáng, sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp
với đặc trưng khí hậu và môi trường.
c) Định
hướng chung kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị:
- Khuyến
khích kiến trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các
hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du
lịch cộng đồng.
- Quy
định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê
duyệt. Khuyến khích xây dựng mật độ thấp, thấp tầng.
d) Định
hướng chung kiến trúc khu vực đô thị hiện hữu
- Ngoài
khu trung tâm đã có QHCT các khu vực dân cư hiện hữu còn lại các công trình nằm
cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao
thông cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ
ngầm hệ thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị
hiện hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây
dựng yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật.
- Quỹ đất
hình thành do giải phóng, thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di dời và các công
trình khác (công trình di dời do đã xuống cấp hoặc được tái cơ cấu được bố trí
xây dựng ở vị trí mới). Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị cải
tạo, chỉnh trang phải theo hướng ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ cộng
đồng và tạo cảnh quan đô thị như: Quảng trường giao tiếp cộng đồng quy mô nhỏ
kết hợp vườn hoa cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe tĩnh, các công trình văn
hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế...; Kêu gọi đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ
đa chức năng quy mô nhỏ và phục vụ khu dân cư.
- Từng
bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công
cộng. Tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ
đậu xe; tăng tính kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo
tồn công trình kiến trúc có giá trị.
- Các
công trình công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng
cao, giảm mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô
thị cần có các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô
thị.
- Các khu
hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và nâng cao môi trường
sống cho người dân. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh
trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với
các công trình công cộng đô thị.
- Các
tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong
việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải
lập hoặc điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều
kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
- Đề xuất
các giải pháp đầu tư dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn
chế các dự án manh mún quy mô nhỏ. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang
thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không
bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Hạn chế
tầng cao xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao
tầng (>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu
đất nhỏ hơn 500 m², trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe
ô tô trong các khu dân cư hiện hữu.
- Công
trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung
quanh, tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ
mặt kiến trúc cho đô thị.
- Quy
định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê
duyệt, Điều 9 và các nội dung khác của Quy chế này; tầng cao tối đa đối với khu
vực dân cư hiện hữu: 5 tầng.
- Nghiêm cấm
xây dựng các công trình nhà tạm không đảm bảo an toàn chịu lực và thẩm mỹ trong
khu vực.
- Hạn chế
việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại, dịch vụ trên những trục đường
không phải thương mại, dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
e) Định
hướng chung kiến trúc khu vực xây mới
- Bổ sung
phát triển đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe, ... đảm bảo phục vụ dân cư và nhu cầu
của người dân.
+ Bố trí
đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
+ Dành
quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất
phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
+ Đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đảm bảo đồng bộ, tiện
ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước
mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ
do việc xây dựng khu mới gây ra. Tuân thủ quy hoạch phân khu, các quy hoạch chi
tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCVN
01:2021 Quy hoạch xây dựng.
f) Định
hướng chung kiến trúc Khu Đảng Ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, không
gian công cộng trung tâm xã:
- Nhà
công sở, công trình thể thao, văn hóa, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây
dựng mới trong khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị được duyệt.
- Trường
hợp chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quy hoạch, kiến trúc
phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ
tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
- Công
trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung
quanh, tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ
mặt kiến trúc cho đô thị.
- Hạ tầng
kỹ thuật phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, bảo đảm kết nối khu vực cơ quan
(Đảng Ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân) với các hệ thống giao thông công
cộng, tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận lợi với khu vực cơ quan khác.
g) Định
hướng chung đối với khu vực nông lâm nghiệp:
- Tập
trung đầu tư xây dựng các khu, cụm dân cư nông thôn theo quy hoạch, đẩy nhanh
tiến độ quy hoạch xây dựng các khu vực phát triển đô thị đã được xác định trong
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Xây
dựng mô hình khu ở nông thôn phù hợp với điều kiện địa hình từng khu vực, bảo
đảm phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Hạn chế tối đa việc
chuyển đổi chức năng các khu vực đất nông nghiệp và đất dành cho hệ thống cây
xanh, công viên của xã.
- Xác
định rõ ranh giới đô thị và nông thôn, quản lý chặt chẽ, tránh việc phát triển
đô thị tự phát trong cả hai khu vực.
- Những
khu vực đô thị hóa cần lập quy hoạch chi tiết và quản lý thực hiện đúng quy
hoạch đô thị.
- Quản lý
nghiêm ngặt việc sử dụng đất và xây dựng trong các vùng sinh thái dọc vùng bảo
tồn (hành lang sông Phan).
- Các
công trình thủy lợi, đê điều… tuân thủ theo Luật Thủy lợi và Quyết định
03/2019/QĐ-UBND ngày 11/02/2019 quy định phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
h) Định
hướng chung về Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu
cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tuân
thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được
quy định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công
xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- Tuân
thủ các yêu cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được
UBND tỉnh phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Tuân
thủ các quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc
sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đối với
các khu vực thường xuyên xảy ra lũ lụt tại các thôn giáp sông Phan cần có các
thiết kế kiến trúc theo hướng linh hoạt để có thể đối phó trong các trường hợp
khẩn cấp. Các nhà văn hóa, các công trình sinh hoạt cộng đồng… cần được xây
dựng trên các khu vực cao để có thể chuyển đổi thành các điểm di dân lánh nạn
tạm thời khi có lũ lụt. Các kiến trúc nhà ở nhỏ cũng có các điều chỉnh để người
dân có thể tự bảo vệ bản thân và gia đình ngay tức thời trong trường hợp khẩn
cấp.
- Giải
pháp hình khối công trình cũng cần nghiên cứu để tạo nhiều bóng đổ trên mặt
đứng, có tác dụng như những kết cấu chắn nắng, giảm thiểu các hiệu ứng hấp thụ
nhiệt. Vận dụng các nguyên lý về khí động học trong tạo hình khối để giảm áp
lực gió lên các tòa nhà, hạn chế tác động gió bão, giảm chi phí cho các giải
pháp kết cấu, nền móng của công trình.
2. Định
hướng cụ thể
a) Về
không gian cảnh quan đô thị
- Các vị
trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị
+ Vùng
cảnh quan ven sông: Là những trục cảnh quan xanh dọc sông Phan. Xây dựng các
tuyến đi bộ dọc hai bên bờ sông Phan dành cho người đi bộ đóng vai trò là trục
cảnh quan ven sông, phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí, dịch vụ du lịch
trên sông nhằm hướng các hoạt động mang tính cộng đồng bám theo hai bờ sông Phan.
Ngoài ra một số quỹ đất sẽ phát triển hệ thống dịch vụ ven sông: nhà hàng, ăn
uống, vui chơi giải trí…
+ Các
trục, tuyến chủ đạo: QL 2A ( đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên, QL2C, ĐT 305B, ĐT
303, QL 2C cũ.
+ Các khu
vực cửa ngõ: Xây dựng khu vực cửa ngõ đô thị có không gian mở rộng tại đó trồng
cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị tạo điểm
nhấn có tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao.
Các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình
thực hiện theo các quy hoạch phân khu A3, B2, B3, B4 đã được phê duyệt và các
đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
- Quy
định đối với khu vực cảnh quan:
+ Tôn
trọng và bảo vệ cảnh quan tự nhiên, việc tôn tạo và xây dựng cảnh quan không
làm biến đổi các cảnh quan tự nhiên có giá trị, cảnh quan tạo bản sắc của đô
thị.
+ Nghiêm
cấm các hoạt động thay đổi cảnh quan tác động xấu đến môi trường tự nhiên, sinh
thái.
+ Cây
xanh trong đô thị phải được trồng, chăm sóc, duy trì, bảo vệ, phân loại và bố
trí theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và pháp luật hiện hành. Việc trồng,
cải tạo và quản lý hệ thống cây xanh trong đô thị Đồng Văn chi tiết theo đồ án
quy hoạch riêng và theo quy định tại Quyết định số 33/2018/QĐ- UBND ngày
28/12/2018 về việc Ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Cây cổ
thụ trong đô thị, trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự nhiên,
biệt thự, nhà vườn, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các di tích lịch sử - văn
hóa, công trình công cộng đô thị được bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp
luật.
+ Khuyến
khích trồng các loại cây phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của
đô thị, khu vực đô thị, đảm bảo môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng
có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực
và cho đô thị.
+ Đối với
cảnh quan nhân tạo như ao, hồ, suối, tiểu cảnh, cây xanh…phải được thiết kế phù
hợp với không gian cảnh quan xung quanh, xây dựng phải đồng bộ, hài hòa với môi
trường và phù hợp với chức năng, đặc điểm khu vực miền núi, tính chất của đô
thị, khu vực đô thị miền núi.
+ Cây
xanh trong các khu ở quy hoạch mới: Mỗi khu ở đều có lõi cây xanh kết hợp thể
dục thể thao. Toàn bộ hệ thống cây xanh trong các khu ở, cây xanh cách ly, cây
xanh công viên vui chơi giải trí kết hợp với nhau thành một hệ thống liên hoàn,
cải thiện vi khí hậu cho xã.
+ Ưu tiên
xây dựng hệ thống công viên, cây xanh cảnh quan, công trình văn hóa, vui chơi
giải trí, nhà hàng, dịch vụ du lịch và các tiện ích đô thị.
+ Đảm bảo
tính liên tục của không gian cây xanh, mặt nước hiện hữu gắn với công viên,
cảnh quan hai bờ sông và khu trung tâm xã.
+ Việc
trồng cây phải không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư
hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ
gãy, đổ) không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có
tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng).
+ Diện
tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong đô thị phải đạt 4m²/người
(bảng 2.5 QCVN 01:2021/BXD - áp dụng cho đô thị loại V). Đất cây xanh sử
dụng công cộng trong đơn vị ở tối thiểu phải đạt 2m²/ng. Đồng thời phải tuân
thủ bố cục cây xanh theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Những
hoạt động không được phép: Hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên
như san lấp, trồng và chặt phá cây xanh, xây dựng lắp đặt công trình, kinh
doanh trái phép trong khu vực công viên, hè, đường ven sông; các hành vi xâm
lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ sông; các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
tự nhiên, cảnh quan sinh thái; xây dựng công trình cao tầng, mật độ xây dựng
cao, công trình làm chắn tầm nhìn hướng về cảnh quan, không gian công cộng.
- Quy
định đối với các công viên trong đô thị:
+ Tổ chức
lập quy hoạch và phát triển các công viên mới. Bảo vệ nghiêm quỹ đất xây dựng
công viên cây xanh theo quy hoạch, trong các dự án.
+ Các khu
công viên cây xanh đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có
trồng cây và các dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tận
dụng đất ven sông, ven hồ và mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh. Đối với
khu vực đô thị cải tạo, khuyến khích các biện pháp gia tăng không gian xanh
công cộng.
+ Khuyến
khích tháo bỏ hàng rào hiện hữu, những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào
thấp và thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện
cho người dân, đóng góp tích cực vào việc cải thiện cảnh quan đô thị.
+ Khuyến
khích trồng các loại cây phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của
khu vực đô thị, đảm bảo môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự
phối hợp màu sắc hài hoà, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho
đô thị.
+ Khi
thiết kế công trình trồng cây xanh dọc theo các đường phố, trong quảng trường,
công viên... tùy thuộc vào cấp loại, chiều rộng và tính chất của công trình để
bố trí các loại cây trồng phù hợp với không gian đô thị và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Tổ chức
hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật trong công viên
phải phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên
và thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình
hoạt động.
+ Tăng
cường chiếu sáng trang trí tạo cảnh quan các khu công viên đồng thời đảm bảo an
ninh và mỹ quan đô thị.
+ Các
công việc khác về quản lý, chăm sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Văn bản
hợp nhất số 05/VBHN-BXD ngày 13/9/2018 Về quản lý cây xanh đô thị.
- Đối
với cây xanh cảnh quan
+ Tổ chức
lập quy hoạch phục vụ bảo vệ và khai thác có hiệu quả các khu cây xanh cảnh
quan theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.
+ Quản lý
chặt chẽ quỹ đất cây xanh cảnh quan, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, không phát
triển đô thị khi chưa được phép; không xây dựng các công trình kiến trúc không
đúng chức năng trong khu cây xanh cảnh quan.
+ Tổ chức
khai thác các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân
trong xã theo dự án và có quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Khuyến
khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây
xanh có giá trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
- Đối với
cảnh quan ven sông, mặt nước ao hồ
+ Việc bố
trí cây xanh, tạo cảnh quan tuân thủ các quy định trong đồ án Quy hoạch chung
và quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị (nếu có).
+ Tổ chức
lập quy hoạch cây xanh phục vụ bảo vệ và khai thác có hiệu quả các khu cây xanh
cảnh quan có hiệu quả. Khuyến khích phát triển thêm các không gian xanh, cây
xanh cảnh quan trong quá trình lập dự án đô thị.
+ Khu vực
ven sông phải được lập đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng. Các
quy định chi tiết về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị phải tuân
theo đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị.
+ Tuân
thủ nguyên tắc thiết kế lập các hành lang xanh dọc sông, đảm bảo tính liên tục
của không gian và giao thông ven sông, chú trọng bố trí giao thông đi bộ, xe
đạp ven sông.
+ Việc
xây dựng tạo cảnh quan ven sông phải thỏa mãn cả các mục tiêu bảo vệ đê, không
gian công cộng hấp dẫn và tạo bản sắc cho đô thị, thiết kế cảnh quan theo hướng
cảnh quan sinh thái, tạo sự đa dạng sinh học.
+ Các
công trình bên bờ sông Phan phải đảm bảo các chỉ tiêu theo đồ án quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê duyệt, đảm bảo hành lang ven sông.
Ưu tiên phát triển các dự án không gian công cộng đô thị, công viên cảnh quan
ven sông.
+ Không
san lấp các không gian mặt nước ao hồ sau trên địa bàn xã Đồng Văn (theo
Quyết định số 1687/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc): Ao UBND
xã: 0,3ha (Yên Lạc 1).
- Đối với
cây xanh cách ly
+ Quản
lý, kiểm soát chặt chẽ phạm vi và diện tích đất dành cho cây xanh cách ly theo
quy hoạch được duyệt.
+ Không
xây dựng mọi công trình kiến trúc, ngoại trừ bố trí một số công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị phù hợp.
+ Tổ chức
thiết kế, trồng và chăm sóc cây xanh trong các khu cách ly bảo đảm hiệu quả về
môi trường và cảnh quan theo quy định.
+ Thiết
kế cây xanh cách ly che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
(nếu có), tạo cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện.
b) Về
kiến trúc
Các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương trình
phát triển đô thị toàn tỉnh, kiến trúc các công trình cần tuân thủ quy hoạch
phân khu và các quy hoạch liên quan với mục tiêu phát triển đô thị theo hướng
đô thị xanh, thông minh, hiện đại đảm bảo hiện thực hóa các đồ án quy hoạch
được duyệt.
- Về kiến
trúc trên các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
+ Các tuyến
đường QL2A đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên: Quy hoạch mặt cắt 104,5m (Mặt đường
20x2+2x12m; Vỉa hè 2x6,0m; GPC 5+2x9,5m). QL2C Vĩnh Phúc đi Sơn Tây: Quy hoạch
mặt cắt 57,0m (lòng đường 2x11,5+2x7m; Vỉa hè 2x5,0m; GPC 2+2x4m;) Đường tỉnh
ĐT 305C: Quy hoạch mặt cắt 46,0 m (lòng đường 2x4+2x10,5m; Vỉa hè 2x5,0m; GPC
3+2x2m). Đường QH mới: Mặt cắt 33,0m (lòng đường 2x8,0m; vỉa hè 2x6,0; GPC
5,0m. QL2C cũ: Mặt cắt 24,0m (lòng đường 12,0m; vỉa hè 2x6,0m). Đường tỉnh ĐT
303: Quy hoạch mặt cắt 23,0 m (lòng đường 15,0m; vỉa hè 2x4,0m) (Có phụ lục
04 kèm theo).
Quản lý
kiến trúc loại hình nhà phố để đảm bảo phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những
đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến khích tạo được khoảng lùi 3m tại tầng trệt
và mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc theo số
tầng cao được quy định, các công trình công cộng, thương mại dịch vụ khuyến
khích tạo không gian mở, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
+ Đối với
các tuyến đường thôn xóm, đường nhóm nhà, đường ngõ, tổ chức không gian khu ở
thấp tầng. Quản lý kiến trúc loại hình nhà ở thấp tầng, hài hòa, đồng bộ,
khuyến khích tạo được khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây
xanh, hàng rào thưa thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
+ Sử dụng
màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân
trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân
thiện với môi trường.
+ Cải tạo
chỉnh trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô
thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông
tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt
là người già, trẻ em, người khuyết tật.
- Đối với
khu đô thị hiện hữu:
+ Tổ chức
kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi
tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến
phố. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp
khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung
của đô thị khang trang hơn.
+ Nhà ở
riêng lẻ khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng,
khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban
công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để
tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
+ Việc
xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể
chung, phải có tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với
các công trình kế cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị
riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong
các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành
các không gian cho hoạt động cộng đồng.
+ Quy định
về lộ giới, khoảng lùi: Đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý về lộ giới, chỉ
giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án quy hoạch phân khu A3, B2, B3, B4 được
UBND tỉnh phê duyệt và các quy định tại khoản 3 điều 8, phụ lục 1, 2 của Quy
chế này; đối với những tuyến đường hiện có khác chưa có quy hoạch chi tiết
1/500 thì được quản lý theo hiện trạng và đồ án quy hoạch phân khu được duyệt;
đối với đường ngõ theo hiện trạng đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố hoặc
chiều sâu nhà, đất quá nhỏ không thể bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây
dựng được trùng với chỉ giới đường đỏ nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an
toàn về điện theo quy định, những trường hợp cụ thể thì sẽ được cơ quan quản lý
quy hoạch huyện Yên Lạc xem xét, báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
+ Quy
định hệ thống công viên, cây xanh: Phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu và mục tiêu
của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị. Đảm bảo diện tích, mật độ cây xanh
sử dụng công cộng đô thị và trong các công trình. Tất cả các tuyến đường cấp
phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố. Phải đảm bảo các quy
chuẩn kỹ thuật và khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây. Việc lựa
chọn các hình thức bố trí cây, loại cây trồng trên đường phố phải phù hợp với
từng loại đường phố, đặc thù của đô thị. Trồng cây xanh không che khuất biển
báo hiệu đường bộ và đèn tín hiệu giao thông. Tại các đảo giao thông việc bố
trí các loại cây xanh phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
+ Quy
định về chiếu sáng: Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao
thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị. Việc
chiếu sáng đường, đường phố, hè phố, cầu, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm
đỗ xe công cộng trong đô thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy
hoạch chiếu sáng đô thị, có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và
cảnh quan môi trường xung quanh. Việc chiếu sáng tại các ngõ phải phù hợp với
điều kiện thực tế, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu vực dân
cư.
+ Quy
định về thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước được xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo phải đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu của đô thị. Đảm bảo cốt cao
độ nền đường phù hợp, không gây ảnh hưởng đến các công trình hiện hữu dọc theo
tuyến đường mở rộng. Tuân thủ các quy định về cao độ nền xây dựng khi tiến hành
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình. Quản lý cao độ mực nước các hồ
điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả năng tiêu thoát, điều
hòa nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường. Thoát nước và xử lý nước
thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
+ Quy
định xây dựng hai bên đường đối với việc mở đường mới: Lập quy hoạch xây dựng
và quản lý theo quy hoạch được phê duyệt. Đảm bảo đúng chức năng sử dụng đất,
thể loại công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt. Khuyến khích các công
trình kiến trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên
công trình. Khuyến khích việc kiến trúc trên các trục đường thương mại dịch vụ
có thiết kế tạo thuận lợi cho người đi bộ. Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án quy hoạch phân khu
A3, B2, B3, B4 đã được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định tại khoản 3 điều 8,
phụ lục 1, 2 của Quy chế này.
+ Quy
định đối với công trình xây dựng: Áp dụng theo quy định hiện hành về diện tích
tối thiểu được phép chia, tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
là 50m² (Theo Quyết định 46/2024/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc). Việc phân chia thửa đất ra nhiều thửa khác nhau, nhập thửa nhiều
lô thành một thửa, nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trao đổi hoặc
chia lô cần phải tuân thủ quy hoạch và các quy định hiện hành (kích thước lô
đất, mật độ xây dựng, khoảng lùi, giao thông, hệ thống kỹ thuật, ...) và
chỉ được thực hiện khi có quyết định cho phép điều chỉnh của các cấp có thẩm
quyền. Hạn chế chia các lô đất có diện tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ,
không xây dựng các công trình kiến trúc siêu mỏng. Khuyến khích việc nhập các
thửa đất nhỏ để có các lô đất lớn hơn hoặc hợp khối các công trình kiến trúc có
quy mô nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính đi qua khu vực.
+ Quy
định cốt nền, chiều cao công trình: Cốt san nền của lô đất xây dựng phải phù
hợp với cao độ nền xây dựng theo Đồ án quy hoạch phân khu A3, B2, B3, B4 được
UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang bộ mặt xã:
Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với từng khu vực phát triển đô thị mới
và thiết kế đô thị các khu chức năng, tuyến đường các khu vực cần chỉnh trang,
cải tạo để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện chỉnh trang, cải tạo
đô thị. Xác định các yếu tố đặc trưng của đô thị để thực hiện công tác thiết kế
đô thị đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự hài hòa về không gian đô thị và thẩm mỹ
các công trình kiến trúc. Các đồ án quy hoạch chi tiết phải có đồ án thiết kế
đô thị thích hợp. Các khu vực đặc biệt, có giá trị hoặc cần bảo tồn phải có đồ
án thiết kế đô thị riêng cho từng khu vực. Cải tạo, chỉnh trang cần tuân thủ
các quy định về thiết kế đô thị theo Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội
dung thiết kế đô thị. Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu vực đô thị hiện
hữu cần bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc và phù hợp với điều kiện hiện
trạng cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có
liên quan về: mật độ và tầng cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và xã hội và các chức năng sử dụng đất khác. Phù hợp với giá trị lịch
sử, giá trị kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
- Đối với
khu vực xây dựng mới:
+ Các
công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc
trưng riêng của từng khu đô thị mới. Khuyến khích các công trình kiến trúc đa
chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị, khuyến
khích kết nối với các công trình tiện ích đô thị.
+ Xây
dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước
để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu đô thị
mới.
+ Xây
dựng hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng
đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn
tại các khu trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ
tiên tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
+ Quy
định về khoảng lùi: Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy
hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều
cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải phù
hợp quy định tại bảng 2.7 QCVN 01/2021.
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19-<22
|
22-<28
|
≥28
|
Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷ <22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
>22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
(Bảng
2.7. Quy chuẩn Việt Nam 01:2021/BXD)
+ Quy
định diện tích lô đất: (Áp dụng mục 2.6.6 QCVN 01:2021/BXD Kích thước trong lô
đất quy hoạch xây dựng công trình nhà ở ) và Đảm bảo diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh.
Lô đất
xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có
bề rộng chỉ giới đường đỏ ≥ 19 m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 5 m;
Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường
phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ < 19 m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà
ở ≥ 4 m; Chiều dài tối đa của lô đất xây dựng dãy nhà ở liên kế có hai mặt tiếp
giáp với các tuyến đường từ cấp đường chính khu vực trở xuống là 60 m.
Áp dụng
theo quy định hiện hành về diện tích tối thiểu được phép chia, tách thửa đối
với đất ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là 50m² (Quy định tại Quyết định
46/2024/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc). Việc phân chia thửa
đất ra nhiều thửa khác nhau, nhập thửa nhiều lô thành một thửa, nhằm mục đích
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trao đổi hoặc chia lô cần phải tuân thủ quy
hoạch và các quy định hiện hành (kích thước lô đất, mật độ xây dựng, khoảng
lùi, giao thông, hệ thống kỹ thuật, ...) và chỉ được thực hiện khi có quyết
định cho phép điều chỉnh của các cấp có thẩm quyền. Hạn chế chia các lô đất có
diện tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, không xây dựng các công trình kiến
trúc siêu mỏng. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ để có các lô đất lớn
hơn hoặc hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ tại các trục đường,
tuyến phố chính đi qua khu vực.
+ Quy
định mật độ xây dựng: Công trình nhà ở mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất
xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư tùy thuộc vào diện tích
của lô đất.
Các công
trình giáo dục, y tế, văn hóa, chợ: Mật độ xây dựng thuần (net- tô) tối đa của
các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ
trong các khu vực xây dựng mới là 40%. Các công trình dịch vụ đô thị khác và
các công trình có chức năng hỗn hợp mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa xây
dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m² cần được xem xét tùy theo vị trí trong
đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối với lô đất đó và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu
giữa các dãy nhà và về khoảng lùi công trình và đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe
theo quy định, đồng thời mật độ xây dựng tối đa phải phù hợp với quy định. Đối
với các công trình dịch vụ đô thị khác có diện tích <3.000m², sau khi trừ đi
phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định, trên phần đất còn lại được phép xây
dựng với mật độ 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối
thiểu giữa các dãy nhà và diện tích đỗ xe theo quy định.
Mật độ
xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở
liền kề, nhà ở độc lập)
Bảng 2.8:
Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự,
nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)(QCVN 01:2021/BXD)
Diện tích lô đất (m²/căn nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1 000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Mật độ
xây dựng tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công
trình
Bảng 2.9:
Mật độ xây dựng thuần tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và
chiều cao công trình (QCVN 01:2021/BXD)
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt
đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m²
|
10 000 m²
|
18 000 m²
|
≥ 35 000 m²
|
≤ 16
|
75
|
65
|
63
|
60
|
19
|
75
|
60
|
58
|
55
|
22
|
75
|
57
|
55
|
52
|
25
|
75
|
53
|
51
|
48
|
28
|
75
|
50
|
48
|
45
|
31
|
75
|
48
|
46
|
43
|
34
|
75
|
46
|
44
|
41
|
37
|
75
|
44
|
42
|
39
|
40
|
75
|
43
|
41
|
38
|
43
|
75
|
42
|
40
|
37
|
46
|
75
|
41
|
39
|
36
|
>46
|
75
|
40
|
38
|
35
|
Mật độ
xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp
cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
Bảng
2.10: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử
dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình (QCVN
01:2021/BXD)
Chiều cao xây dựng công trình
trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo
diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m²
|
10 000 m²
|
18 000 m²
|
≥ 35 000 m²
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
Đối với
các lô đất không nằm trong các Bảng 2.8; Bảng 2.9; Bảng 2.10 được phép nội suy
giữa 2 giá trị gần nhất.
Trong
trường hợp công trình là tổ hợp với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về
mật độ xây dựng tối đa cho phép áp dụng theo chiều cao trung bình.
Đối với
tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên, các quy
định mật độ xây dựng được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với
phần tháp cao phía trên theo chiều cao xây dựng tương ứng nhưng phải đảm bảo hệ
số sử dụng đất chung của phần đế và phần tháp không vượt quá 13 lần.
Vị trí độ
cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu
trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan
trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực. Trên phần nhô ra chỉ
được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng. Phần ngầm
dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt
quá chỉ giới đường đỏ. Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc xây dựng mái hè
phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè
phố phải được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan. Đảm
bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy.
Độ vươn
tối đa của ban công
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn ra tối đa (m)
|
Dưới 5
|
0
|
5-7
|
0,5
|
7-12
|
0,9
|
12-15
|
1,2
|
Trên 15
|
1,4
|
Phần nhà
được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi
vào sau chỉ giới đường đỏ, không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường
đỏ: Các bộ phận của công trình được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các
trường hợp sau: bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô-văng, mái
đua, mái đón, móng nhà.
+ Quy
định về tường rào: Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc khu vực. Chi
tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công trình. Hàng rào không được
phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m so
với vỉa hè, thông thoáng, bệ hàng rào cao tối đa 0,8m. Khuyến khích xây dựng
hàng rào thông thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có hoa trang trí tạo mỹ
quan cho đô thị. Đối với khu công viên cây xanh, thể dục thể thao, công trình
thương mại dịch vụ, đa năng có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để tạo
không gian mở cho khu vực.
+ Quy
định về góc vát: Tại các góc giao lộ, mặt tiền ngôi nhà hoặc tường rào phải
được cắt vát. Kích thước cắt vát đối với các công trình và nhà ở được tính từ
giao điểm của hai chỉ giới xây dựng; và đối với tường rào được tính từ giao
điểm của hai chỉ giới đường đỏ đảm bảo cung tròn có bán kính cong bằng bán kính
cong của góc giao lộ. Áp dụng theo theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN
9411:2012.
Góc cắt giao nhau với lộ giới
|
Kích thước vạt góc (m)
|
Nhỏ hơn
45°
|
8,0 x 8,0
|
Lớn hơn
hoặc bằng 45°
|
5,0 x 5,0
|
90°
|
4,0 x 4,0
|
Nhỏ hơn
hoặc bằng 135°
|
3,0 x 3,0
|
Lớn hơn
135°
|
2,0 x 2,0
|
+ Quy
định về hình thức bên ngoài công trình: không được xây dựng các kiến trúc bằng
vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá...) trong khu vực đô thị, trừ trường hợp
có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng. Không được xây theo các kiến trúc chắp vá bám vào kiến trúc
chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào; làm kiến trúc tạm
trên sân thượng, ban công, lô gia. Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có
kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không được sơn
quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ
thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực. Mặt tiền
các ngôi nhà dọc các tuyến phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và
các khu vực công cộng không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày vật
dụng làm mất mỹ quan đô thị.
+ Quy
định về hoàn thiện công trình: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên
ngoài một công trình. Không sử dụng màu đen và màu sắc có độ tương phản cao.
Mặt tiền công trình không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn
70% và diện tích không quá 60% mặt tiền công trình. Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ
quầy hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao 3m trở xuống đều không được
phép sử dụng kính tráng thủy ngân phản xạ. Không sử dụng gạch mosaic đối với
tường ngoài nhà. Chi tiết trang trí công trình không vượt quá 5% diện tích bề
mặt công trình. Không đặt tượng trang trí trên mái nhà. Không gắn các loại hình
tượng trang trí trên ban công.
+ Quy
định về hình thức kiến trúc: Hình thức kiến trúc nhà, công trình hài hòa, phù
hợp với cảnh quan khu vực, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
Phong cách kiến trúc theo hướng có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố dân tộc và
hiện đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của địa phương, có sự tương đồng giữa
các khu vực với nhau. Cần có thiết kế hình thức kiến trúc công trình phù hợp
với chức năng sử dụng của từng công trình như nhà ở kết hợp thương mại, nhà phố
liên kế, nhà vườn và biệt thự, tạo nét đặc trưng riêng cho từng khu vực. Đối
với nhà, các công trình có vị trí độc lập, phải nghiên cứu hình thức kiến trúc
cho 4 mặt nhà, bảo đảm mỹ quan, góc nhìn từ nhiều hướng. Mặt đứng và mái công
trình sử dụng màu sắc hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố. Khuyến khích giảm mật độ
xây dựng, bố trí các không gian cây xanh xen kẽ vào trong công trình. Khuyến
khích phát triển kiến trúc xanh ở các khu vực ven suối, các khu dân cư mới nhằm
hướng đến một đô thị xanh, bền vững, thân thiện với môi trường.
+ Quy
định về cốt nền xây dựng: Đối với nhà ở mặt tiền các đường phố có vỉa hè ổn
định trường hợp xây dựng ngay chỉ giới xây dựng (chỉ giới đường đỏ) thì cốt nền
cao tối thiểu 0,15m so với mặt vỉa hè. Trường hợp xây lùi trong chỉ giới xây
dựng (chỉ giới đường đỏ) thì cốt nền được phép cao hơn nhưng phải đảm bảo chỉ
giới xây dựng (chỉ giới đường đỏ) vào trong 3 m cốt nền cao 0,3 m so với mặt
vỉa hè. Đối với các nhà trong ngõ: cốt nền được phép cao tối đa 0,45m so với
mặt đường ngõ hiện trạng. Đối với các công trình hành chính, công trình công
cộng dịch vụ đô thị: cao độ hoàn thiện nền tầng trệt cho phép chênh cao 0,2m
đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể: đối với công trình quy định
xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình
chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤
1,2m (nếu
có tầng hầm). Đối với công trình quy định xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,5m (nếu không có
tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm). Đối với công trình phải tuân thủ khoảng
lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với
cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá
0,75m.
+ Quy
định khoảng lùi biên: Đối với các khu đô thị mới hình thức kiến trúc nhà biệt
thự (chỉ áp dụng với các lô đất có chiều ngang mặt tiền ≥ 15,0m): áp dụng
khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 2m. Hình thức kiến trúc nhà song lập: áp dụng
khoảng lùi biên tối thiểu 2m và cho phép xây dựng sát ranh đất giữa 2 nhà. Với
hình thức kiến trúc nhà vườn, nhà biệt lập: áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối
thiểu 1m. Đối với lô đất có chiều ngang từ 6-10m: áp dụng như đối với khu đô
thị hiện hữu. Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 7-10m: khoảng lùi biên mỗi bên
từ 0,6- 2m. Lô đất có chiều ngang mặt tiền 6m- 7m: cho phép xây dựng chiều
ngang mặt tiền tối đa là 6m. Lô đất có mặt tiền <6m: được phép xây dựng hết
chiều ngang mặt tiền thửa đất. Đối với các khu đô thị hiện hữu: với lô đất có chiều
ngang mặt tiền từ 15m trở lên: áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu là
2,0m, có thể cho phép ép qua 1 bên cách ranh giới thửa đất tối thiểu là 1,0m và
áp dụng khoảng lùi bên còn lại tối thiểu là 3m.
Quy định
về lộ giới đường ngõ: Lộ giới áp dụng cho ngõ nhánh và ngõ cụt như sau:
STT
|
Chiều dài ngõ
|
Lộ giới tối thiểu
|
Ghi chú
|
1
|
Nhỏ hơn 100m
|
4,0m
|
Khi không có trụ điện
|
2
|
Từ 100m đến 200m
|
5,0m
|
Khi không có trụ điện
|
3
|
Lớn hơn 200m
|
6,0m
|
Khi không có trụ điện
|
Chiều
rộng lối đi chung cho phép <4m, nhưng không nhỏ hơn 2m. Đối với các ngõ
nhánh nối hai đầu với ngõ chính có chiều dài từ 50m trở xuống có lưu lượng giao
thông không đáng kể và hiện trạng có các căn nhà ở đã xây dựng kiên cố và có
giấy phép xây dựng nằm dọc theo đường ngõ thì cho phép xác định lộ giới như lối
đi chung (rộng tối thiểu 2m) với ý kiến đồng thuận của các hộ dân trong khu vực
ngõ trên. Ở những nơi có mật độ dân cư sống hai bên ngõ quá cao (trên 300
người/ha) hoặc dọc theo ngõ có trụ điện cần tăng thêm 0,5m cho lộ giới quy định
đối với các ngõ có lộ giới tối thiểu trong bảng trên đây. Tại những khu dân cư
đã có quy hoạch chi tiết được duyệt có đường quy hoạch trùng với ngõ hiện hữu
thì việc cấp phép xây dựng phải tuân theo lộ giới quy hoạch của đường quy
hoạch. Trong trường hợp xét thấy quy hoạch được duyệt trước đây không khả thi
thì Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc chủ động tổ chức xin điều chỉnh theo quy
định. Đối với nhà xây dựng sát ranh đường ngõ (lộ giới ngõ) không cho phép xây
dựng cố định bậc thềm, vệt dắt xe trong phạm vi lộ giới. Đối với các ngõ hiện
hữu chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý theo hiện trạng, trường
hợp có quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý theo quy hoạch.
+ Quy
định về vạt góc tại điểm kết nối: trong trường hợp ngõ cụt dài quá 150m, không
có điều kiện thông ngõ và có đủ điều kiện về quỹ đất hoặc được kết hợp với dự
án xây dựng mới dọc ngõ thì ưu tiên bố trí chỗ quay đầu xe với kích thước phù
hợp theo tiêu chuẩn quy phạm như: có hình tam giác đều cạnh không nhỏ hơn 7m,
hoặc có hình vuông cạnh không nhỏ hơn 12m, hoặc có hình tròn đường kính không
nhỏ hơn 10m. Trong trường hợp khu dân cư ổn định và không có đủ điều kiện quỹ
đất để thực hiện theo phương án như trên thì nghiên cứu bố trí thêm ngõ cụt phụ
ở dọc ngõ hoặc ở cuối ngõ tạo thành ngã ba ở cuối ngõ có lộ giới lớn hơn 4,0m
và có vạt góc theo bán kính 5m để quay đầu xe. Tại khu vực giao nhau giữa các
đường ngõ có lộ giới lớn hơn 4m và giữa ngõ chính với đường phố phải thực hiện
vạt góc theo quy định (bằng 50% so với quy định cho đường phố theo Quy chuẩn đã
ban hành). Đối với các ngõ có lộ giới nhỏ hơn 4m thì vạt góc 1,0m, nên vạt góc
vỉa hè giữa đường chính và ngõ. Đối với các ngõ hiện hữu chưa có quy hoạch chi
tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo hiện trạng, trường hợp có quy hoạch
chi tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo quy hoạch.
- Đối
với khu vực bảo tồn:
+ Khu vực
cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan cần rà soát, giữ nguyên các
công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện
trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian,
kiến trúc vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật
liệu, màu sắc tường, mái, cổng, hàng rào…).
+ Việc
phá dỡ công trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên
ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian
đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
- Đối
với khu vực công nghiệp:
+ Kiến
trúc nhà máy: Hình thức đơn giản, phong cách hiện đại, đảm bảo được dây chuyền
công nghệ. Trung tâm điều hành, giao dịch trưng bày giới thiệu sản phẩm bố trí
bên trục đường chính phía trước có quảng trường, vườn hoa... Hình thức kiến trúc
công trình phải hiện đại, đơn giản, hướng chính quay về trục đường chính và là
điểm đón tầm nhìn của các tuyến giao thông khu vực. Không sử dụng tường rào bảo
vệ dạng tường đặc phía mặt ngoài công trình, cổng và hàng rào phía mặt ngoài
các xí nghiệp công nghiệp phải có kích thước, độ cao bằng nhau trên cùng hướng
tuyến.
+ Khuyến
khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại,
tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo
việc bảo vệ môi trường.
+ Mật độ
xây dựng cụm công nghiệp tối đa 60%; tầng cao tối đa 3 tầng; tỷ lệ cây xanh
toàn khu đạt tối thiểu 10%.
+ Trong
khuôn viên từng lô đất xây dựng nhà máy, cần đảm bảo mật độ xây dựng tối đa
60%, diện tích còn lại dành để tổ chức sân vườn, bãi đỗ xe, đường giao thông
nội bộ. Công trình kỹ thuật của từng nhà máy bố trí về cuối lô đất có khoảng
cách ly đúng theo quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường, cứu hỏa, đồng thời
không ảnh hướng tới hoạt động các cơ sở sản xuất kề cận.
+ Bố trí
dải cây xanh cách ly xung quanh, đảm bảo khoảng cách cách ly theo quy định.
Điều 7.
Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Xã
Đồng Văn có đặc điểm địa hình tự nhiên mang những nét đặc trưng thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng. Cùng với những di tích được xếp
hạng cấp Quốc gia, cấp tỉnh là nét kiến trúc đặc trưng của xã.
2. Xã
được tạo lập bởi các khu dân cư hiện hữu, trụ sở các doanh nghiệp, các công
trình công cộng, các khu đô thị mới xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên
hình ảnh một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú. Sự hòa quyện
hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần
văn hóa “Xanh-Văn minh- Bền vững” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong
kiến trúc của đô thị.
3. Các
công trình kiến trúc trên địa bàn đô thị được kế thừa, tiếp thu và phát huy các
phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển
đô thị; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài
hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
4. Định
hướng quản lý phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị, hướng tới công
trình kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi
khí hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với
cảnh quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi
trường, cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
5. Bảo vệ
và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
6. Hình
thức kiến trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm.
Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc
sắc, tiêu biểu cho đô thị vào công trình kiến trúc mới.
7. Khi
cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi
tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của đô thị đã được kiểm kê, đánh
giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
8. Sử
dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật
liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng,
bền vững của công trình.
Điều 8.
Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu
vực cảnh quan sinh thái dọc sông Phan
- Các dự
án và công trình xây dựng tại khu vực này cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và
phát huy các yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn kết với việc tổ chức các
không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của
khu vực xã Đồng Văn.
- Phương
án quy hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp, hạn chế thay đổi và
thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông cần phù hợp với hệ thống sông
hiện trạng.
- Công
trình ven sông cần có hành lang an toàn và khoảng lùi thích hợp đảm bảo theo
quy hoạch đã được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Nhà ở,
công trình xây dựng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân ở trên các tuyến sông là
hình ảnh tác động trực tiếp đến vẻ đẹp, bản sắc đô thị vùng sông nước. Khi xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, làm mới nhà cũ bằng vật liệu hoàn thiện, bao
che, thay thế bộ phận ở mặt ngoài nhà đều phải tuân theo các quy định về thiết
kế đô thị, phù hợp quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Tổ chức, cá nhân không được phép tự ý thay đổi kích thước, thay đổi chức
năng sử dụng của công trình, làm ảnh hưởng đến sự hợp lý, tính mỹ quan, đến môi
trường sống và trật tự đô thị.
- Các
công trình ven sông, hồ, khuyến khích xây dựng hàng rào xanh, trường hợp xây
dựng hàng rào kiên cố thì phải có độ rỗng tối thiểu 50%.
- Đối với
các nhà ở biệt thự và các công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m so
với cạnh bên của khu đất xây dựng để tạo tầm nhìn thông thoáng.
- Khuyến
khích việc thi tuyển thiết kế đối với các công trình công cộng có quy mô lớn,
công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo
cảnh quan kiến trúc của xã.
- Phương
án kiến trúc công trình phải tuân thủ các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và các quy định tại Quy chế này.
2. Các
trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ
- Các
trục đường chính: Cần tạo được sự đồng bộ, dễ nhận diện kiến trúc chính, công
trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên
cứu phù hợp với chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến
trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều
kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định.
- Các
trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, khuyến
khích sử dụng các hình thức kiến trúc trạng trọng, năng động…phù hợp với chức
năng của trục đường.
3. Khu
vực cửa ngõ
- Tổ chức
các cửa ngõ chính vào xã. Đối với nút giao thông lớn vào cửa ngõ, phải thiết kế
đường rẽ cho các phương tiện để tránh ùn tắc sau này; khi thiết kế đô thị địa
điểm cửa ngõ phải tạo được sự gắn kết về mặt không gian giữa giao thông với
kiến trúc cảnh quan. Khu vực xây dựng cửa ngõ phải tạo không gian mở rộng,
trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị.
- Các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình
thực hiện theo các đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt và các quy
định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD.
4. Đối
với khu vực di tích lịch sử văn hóa cần được bảo tồn
- Thực
hiện quản lý theo Luật di sản, không xây dựng mới. Bảo tồn không gian có giá
trị văn hóa, lịch sử đặc trưng của xã;
- Cấm mọi
hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo
tự nhiên. Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự
nhiên (như hồ, sông, kênh, mương, đầm trũng, gò đồi...);
- Tăng
cường công tác quản lý di tích, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm, nhất là
các vi phạm trong hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích, việc đưa đồ thờ, hiện vật
vào di tích không đúng quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu có)
theo quy định. Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế về di tích tiêu biểu nổi
trội của địa phương trong phát triển du lịch bằng việc kết nối các di tích với
các di tích khác liên quan, có lợi thế của tỉnh, để hình thành các tuyến du
lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách tham quan, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội địa phương.
5. Đối
với khu vực công trình kiến trúc có giá trị
- Các
công trình di tích, lịch sử đã được xếp hạng trên địa bàn, thực hiện quản lý
theo Luật Di sản văn hóa và các quy định có liên quan nhằm bảo tồn, phát huy
những giá trị cơ bản của các di tích trong khu vực như không gian, kiến trúc,
cảnh quan; việc xây dựng, tôn tạo, tu bổ phải có giấy phép của cấp có thẩm
quyền;
- Phải
phối hợp giữa kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực
nghệ thuật liên quan khác như: Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và
các nhà văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ
thuật như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo...trong quá trình cải tạo và trùng tu
hoặc xây mới;
- Đảm bảo
các quy chuẩn - tiêu chuẩn về thiết kế công trình xây dựng có liên quan;
- Tổ chức
thi tuyển thiết kế đối với các công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển; Làm
mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng trước khi quyết định chọn
phương án thiết kế thi công.
6. Đối
với khu vực có mục đích an ninh, quốc phòng
+ Những
công trình có tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng phê
duyệt nằm trên những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại
các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan khu vực trước khi xây dựng
phải được sự thỏa thuận của UBND về kiến trúc, quy hoạch.
+ Các
công trình an ninh, quốc phòng được bảo vệ theo các quy định của Pháp lệnh bảo
vệ công trình quốc phòng, khu quân sự và nghị định của Chính phủ ban hành Quy
chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự hoặc các quy định có liên quan
khác còn hiệu lực.
+ Kết hợp
chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ công trình với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi xâm phạm an ninh, an toàn công trình.
+ Không
làm lộ bí mật, xâm nhập trái phép, phá hoại, làm hư hỏng các trang thiết bị,
tài liệu, phương tiện của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
+ Không
xâm lấn, xây dựng trái phép trong hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia.
- Quản lý
về hạ tầng kỹ thuật:
+ Đấu nối
hạ tầng kỹ thuật: Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi
trường, thông tin liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chung của khu vực;
+ Phòng
cháy chữa cháy và an toàn: Đơn vị cần có các biện pháp phòng cháy, chữa cháy và
đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa cháy giữa công trình bên trong
và các công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật;
+ Vệ sinh
môi trường: Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải, có các biện
pháp xử lý riêng đối với nước chứa hàm lượng vượt giá trị cho phép).
Lưu ý:
Riêng với khu vực an ninh, quốc phòng, trên cơ sở căn cứ vào quy định của ngành
và tính đặc thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều
hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.
Điều 9.
Quy định kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy
định đối với công trình công cộng
a) Hệ
thống các khu trung tâm và công trình công cộng: Các công
trình công cộng (căn cứ theo Phụ lục I. Phân loại công trình theo công năng
sử dụng - Ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của
Chính Phủ) bao gồm: Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y
tế; công trình thể thao, công trình văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng,
công trình thương mại, công trình trụ sở, văn phòng làm việc; các tòa nhà, kết
cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác; các tòa nhà hoặc kết cấu khác được
xây dựng phục vụ dân sinh.
- Đảng
Ủy, Ủy ban nhân dân xã Đồng Văn, các ban ngành đoàn thể, mặt trận, phòng ban, các
tổ chức đoàn thể,….kiến trúc công trình có tính trang nghiêm, đặc thù của cơ
quan nhà nước.
- Trung
tâm thương mại, dịch vụ xã:
+ Trung
tâm thương mại dịch vụ đô thị gồm: 02 Chợ điểm ở thôn Yên Lạc và thôn Đồng Lạc
1. Hiện chưa có chợ trung tâm xã.
+ Vị trí
đặt tại trung tâm xã (trên các trục đường giao thông lớn…..)
- Trung
tâm văn hóa thể thao, cây xanh công viên vui chơi giải trí: Trên địa bàn xã có
07 nhà văn hóa tại các thôn: Thôn Yên Lạc 1, 2, 3, 4, Hùng Vĩ, Đồng Lạc, Báo
Văn với tổng diện tích là 10.840m²
- Công
trình giáo dục: Trường THCS Phạm Công Bình; Trường Tiểu học Phạm Công Bình;
Trường Mầm non Đồng Văn. Việc bố trí địa điểm xây dựng trường học các cấp phải
tuân thủ theo quy hoạch hệ thống các trường trên địa bàn xã, quy hoạch phân khu
và quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Công
trình y tế: Trạm y tế xã Đồng Văn.
b) Quy
định chung:
- Tất cả
các công trình phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị được duyệt, các quy định quản lý đất đai, tuân thủ theo các
điều khoản của Quy chế này, đảm bảo theo quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng:
+ Tiêu
chuẩn quốc gia đối với công trình hành chính TCVN 4601:2012 - Công sở cơ quan
hành chính nhà nước.
+ Tiêu
chuẩn quốc gia đối với công trình thương mại: TCVN 9211:2012- Chợ - Yêu cầu
thiết kế
+ Tiêu
chuẩn quốc gia đối với công trình văn hóa: TCVN 9365:2012- Nhà văn hóa thể
thao, công trình thể dục thể thao: TCVN 4205:2012-Sân thể thao, TCVN
4260:2012-Bể bơi, TCVN 4529:2012-Nhà thể thao.
+ Tiêu
chuẩn quốc gia đối với công trình giáo dục: TCVN 8794: 2011 - Trường trung học,
TCVN 8793 : 2011 - Trường tiểu học, TCVN 3907: 2011 - Trường mầm non.
+ Tiêu
chuẩn quốc gia đối với công trình y tế: TCVN 4470:2012 - Bệnh viện đa khoa, TCVN
9212:2012 - Bệnh viện đa khoa khu vực, TCVN 9213:2012 - Bệnh viện quận huyện,
TCVN 9214:2012 - Phòng khám đa khoa khu vực.
- Việc
xem xét quy mô công trình phải thực hiện dựa trên các tiêu chí bảo đảm về mật
độ xây dựng, chiều cao, hình khối kiến trúc công trình theo công năng và an
toàn khi sử dụng và điều kiện thực tế tại khu vực.
- Các
công trình có liên quan đến yếu tố chuyên ngành như y tế, văn hóa, giáo dục,
thể thao phải được cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành có ý kiến, báo cáo
UBND tỉnh, UBND huyện thống nhất chủ trương trước khi thực hiện các bước tiếp
theo.
- Bảo đảm
các quy định về an toàn chịu lực, an toàn về phòng cháy chữa cháy, môi trường
(riêng biệt cho từng nhóm kiến trúc công trình), giao thông, hạ tầng kỹ thuật
đô thị theo quy định hiện hành.
- Tất cả
các công trình công cộng phải có mặt bằng bố trí nơi đỗ, đậu xe hoặc bố trí
tầng hầm, bán hầm.
- Công
trình phải bảo đảm vệ sinh môi trường, nước thải sinh hoạt, sản xuất không được
thải trực tiếp ra đường mà phải được thu gom, xử lý theo quy định trước khi
thải vào hệ thống thoát nước của xã. Công trình phải bảo đảm không gây tiếng
ồn, khói, bụi và khí thải ảnh hưởng cho dân cư xung quanh (miệng ống xả khói,
ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh và lắp đặt tại vị
trí tầng cao nhất của công trình, bảo đảm thẩm mỹ). Khi lắp đặt các thiết bị
điều hòa, thông gió, phải nằm bên trong ranh giới đất hợp pháp của thửa đất, có
giải pháp thiết kế vị trí lắp đặt, che chắn tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị
và tránh việc xả khí nóng làm ảnh hưởng đến các công trình kế cận.
- Công
trình phải bảo đảm phục vụ, sử dụng thuận tiện, an toàn đối với người khuyết
tật khi tiếp cận công trình; khuyến khích bố trí nhà vệ sinh công cộng có thu
phí trong công trình nhằm phục vụ cho khách vãng lai.
- Đối với
các công trình hiện hữu: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, hình thức mặt đứng,
màu sắc, hệ thống khuôn viên cây xanh.
- Đối với
công trình xây dựng mới: Đảm bảo diện tích bố trí đất cây xanh, chỗ để xe và
các công trình phụ trợ khác.
- Màu sắc
chủ đạo của công trình sử dụng các tông màu sáng, phối màu hài hòa, hạn chế sử
dụng các màu sặc sỡ như màu đỏ hoặc các màu tối như màu đen…
- Khuyến
khích để hàng rào mở đối với những công trình công cộng nằm trên trục chính,
đường chính đô thị.
- Các
công trình xây dựng trong khu trung tâm khuyến khích sử dụng vật liệu thân
thiện với môi trường, có sẵn tại địa phương, phù hợp, hài hòa với không gian
kiến trúc cảnh quan chung.
- Quy
định về khoảng cách giữa các công trình: Khoảng cách tối thiểu giữa các công
trình xây dựng trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
+ Khoảng
cách giữa các cạnh dài của các công trình có chiều cao < 46m phải đảm bảo ≥
1/2 chiều cao công trình nhưng không được < 7 m. Đối với các công trình có
chiều cao ≥ 46 m, khoảng cách giữa cạnh dài của các công trình phải ≥ 25 m.
+ Đối với
công trình có chiều cao <46m, khoảng cách giữa đầu hồi của công trình có
chiều cao <46m với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥
1/3 chiều cao công trình nhưng không được < 4 m. Đối với công trình có chiều
cao ≥ 46 m, khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc
cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 15 m.
+ Đối với
công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về
khoảng cách tối thiểu đến công trình đối diện được áp dụng riêng đối với phần
đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương
ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
- Quan hệ
với công trình bên cạnh
+ Công
trình xây dựng không được vi phạm ranh giới. Không bộ phận nào của công trình
kể cả các thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) được vượt
quá ranh giới với lô đất bên cạnh.
+ Không
được xả nước, khí bụi, khí thải sang công trình bên cạnh.
+ Miệng
xả ống khói, ống thông hơi không được đặt hướng ra đường phố. Với máy điều hòa
nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ (là ranh giới giữa lô đất xây dựng
công trình và đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật) phải đặt ở
độ cao trên 2,7m.
- Không
gian trống xung quanh khu đất xây dựng
Các khu
đất có không gian trống, phải bố trí sân vườn, cây xanh cảnh quan, bãi đỗ xe,
đảm bảo diện tích đất dành cho sân vườn theo yêu cầu của từng thể loại công
trình.
c) Quy
định cụ thể
c.1) Công
trình trụ sở, văn phòng làm việc
- Tính
chất, chức năng, xác định loại công trình: Là các công trình trụ sở UBND xã
Đồng Văn; và các công trình trụ sở các cơ quan, văn phòng làm việc của các
doanh nghiệp ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.
- Quản lý
về kiến trúc:
+ Nguyên
tắc cơ bản để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012
Công sở
cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành khác có liên quan.
+ Hình
thức kiến trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với
các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
Kiến trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự;
đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn
với đặc trưng lịch sử, văn hóa của xã Đồng Văn.
+ Màu
sắc: Màu sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu
vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài
cho một công trình.
+ Vật
liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc
các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích
sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được
các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề
mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông
người sử dụng.
+ Các hệ
thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn
thấy từ các không gian công cộng.
+ Chiều
cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối
với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không
quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình.
Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo
phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo
cáo UBND tỉnh quyết định.
+ Mật độ
xây dựng tối đa: 40%
+ Tầng
cao tối đa: 3 tầng
+ Khoảng
lùi: Tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính
để xác định trên cơ sở quy định hiện hành. Trong khoảng không từ mặt hè phố lên
tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.
- Cây
xanh cảnh quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của
khuôn viên mà chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ
thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận
thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.
- Cốt nền
công trình: Cao độ hoàn thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công
trình công cộng dịch vụ đô thị tuân thủ cao độ khống chế trong quy hoạch, dự án
được duyệt, cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè.
- Khuyến
khích:
+ Tận
dụng địa hình tự nhiên, bố trí các công trình mang nét đặc thù địa hình vùng
miền núi của thị trấn.
+ Khuyến
khích xây dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh
quan khu vực. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người
dân.
+ Đối với
khu vực đất an ninh, trên cơ sở căn cứ vào quy định của ngành và tính chất đặc
thù riêng biệt đối với chức năng của từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu
tiên để đưa ra giải pháp kiến trúc phù hợp với nội dung của Quy chế này.
- Hạn
chế:
+ Tăng
mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
+ Xây
dựng mới phân tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
c.2) Công
trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
- Tính
chất, chức năng, xác định loại công trình: Gồm hệ thống các công trình giáo dục
(Trường mầm non, trường phổ thông các cấp).
- Quản lý
về kiến trúc:
+ Nguyên
tắc cơ bản để quản lý: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung
học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN 8794:2011 ) và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Hình
thức kiến trúc:
+ Đối với
các công trình Trường mầm non, trường phổ thông các cấp: Hình thức kiến trúc
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không
sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp,
mái vảy,... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không
đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định; Đối
với các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không
đủ tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng
so với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các
lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ. Khuyến
khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho
phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
+ Kiến
trúc công trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất
lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
+ Lan
can, ban công phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; chiều cao lan can tăng
theo chiều cao công trình; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo
được.
+ Tường
rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều
cao hàng rào phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
+ Sân
trường không được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào
mùa hè; phải có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều
rộng các ô gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1m²; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu
8 cm/mạch.
+ Màu
sắc: Sử dụng gam màu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với
kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng màu sắc có tác động tiêu cực đến tâm
lý học tập của học sinh, màu hấp thụ nhiệt.
+ Vật
liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây
tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc
công trình.
+ Các hệ
thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn
thấy từ các không gian công cộng.
+ Chiều
cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối
với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá
0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình.
Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo
phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo
cáo UBND tỉnh quyết định.
+ Mật độ
xây dựng tối đa: 40%
+ Tầng
cao tối đa: 3 tầng
+ Khoảng
lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến
đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
+ Chiếu
sáng: Thiết kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi
tập,…và thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện
hành.
- Cây
xanh cảnh quan:
+ Tỷ lệ
đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công trình giáo dục, y
tế, văn hóa là 30% (Bảng 2.11. QCVN 01:2021/BXD).
+ Cây
trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây
thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo
các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức
khác quản lý.
+ Cây
xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật
về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây
không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc.
Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học. Khuyến
khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
- Quy
định về giao thông:
+ Lối ra
vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng
trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng
≥ 4 lần chiều rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập
trung người trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh
đến trường hoặc ra về.
+ Kết nối
giao thông công cộng: Trước các khu vực trường trung học phổ thông và trung học
cơ sở cần bố trí các trạm dừng xe buýt.
+ Các lối
đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
- Khuyến
khích:
+ Đối với
các trường hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang,
xây dựng mới hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng
các công trình tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe
của học sinh.
+ Khuyến
khích phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một
phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân
chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
+ Khuyến
khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
- Hạn
chế:
+ Tăng
mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
+ Mở cổng
trường tiếp giáp trực tiếp với các tuyến đường chính đô thị.
Trường
hợp do vị trí trường học giáp các tuyến đường chính đô thị thì phải mở đường
gom khu vực cổng vào trường học.
c.3) Công
trình y tế
- Tính
chất, chức năng, xác định loại công trình: Trạm y tế xã Đồng Văn và các công
trình y tế khác.
- Quản lý
về kiến trúc:
+ Nguyên
tắc cơ bản để quản lý: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7022:2002 về Trạm y tế cơ sở -
Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
+ Hình
thức kiến trúc: Thiết kế kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân
thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi
cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với nhu cầu về không gian tâm
linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh
nhân, cantin,...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
+ Màu
sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác
động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân.
+ Vật
liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề
mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền
vững, thân thiện với môi trường.
+ Chi
tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch
chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh,
không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết
phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
+ Các hệ
thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn
thấy từ các không gian công cộng.
+ Chiều
cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối
với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không
quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình.
Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo
phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo
cáo UBND tỉnh quyết định.
+ Mật độ
xây dựng tối đa: 40%
+ Tầng
cao tối đa: 3 tầng
+ Khoảng
lùi: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh
giới đất tối thiểu 4m.
- Quy
định về giao thông:
+ Lối ra
vào công trình y tế cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của công trình,
vịnh đậu xe rộng tối thiểu 6 m. Có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng công trình. Trước công trình cần bố
trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải
đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
- Cây
xanh cảnh quan:
+ Tỷ lệ
đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công trình giáo dục, y
tế, văn hóa là 30% (Bảng 2.11. QCVN 01:2021/BXD).
+ Cây
xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy
chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn
các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai
và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y
tế. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không
gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân,…
- Khuyến
khích:
+ Bố trí
loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
+ Trường
hợp công trình xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo
quy định thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, nâng
thêm tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
- Hạn
chế: Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình
khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe của người đến công trình chăm
sóc sức khỏe - y tế.
c.4) Công
trình văn hóa, thể thao
- Tính
chất, chức năng, xác định loại công trình:
+ Công
trình văn hóa: Nhà văn hoá các thôn và các công trình văn hoá khác.
+ Công
trình thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc
không có mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
- Quản lý
về kiến trúc:
+ Nguyên
tắc cơ bản để quản lý: Theo TCVN 9365:2012 - Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc
cơ bản để thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao -
Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định khác có liên quan.
+ Quy mô
diện tích đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy
chuẩn xây dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m² (Theo QCVN
01:2021/BXD) ; riêng công trình dịch vụ cho phép đạt tối thiểu 300m².
+ Đối với
các khu vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các
trục đường có chiều rộng Bn ≥ 13,5m. Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại,
nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
+ Thiết
kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công
trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm
phục vụ đỗ xe.
+ Lưu ý
các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công
trình; lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng,… giữa các không gian
trong và ngoài.
+ Hình
thức kiến trúc: Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của
kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với lịch sử văn hóa của thị
trấn. Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao
tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình. Kiến trúc công trình
thể thao thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn
ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Không gian
kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng
trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí,…
+ Màu
sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản
cảm về mỹ quan đô thị.
+ Vật
liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan
kiến trúc các công trình kế cận.
+ Chi
tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù
hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu
tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
+ Mật độ
xây dựng tối đa: 40%
+ Tầng
cao tối đa: 3 tầng
+ Chiều
cao các tầng trong công trình công cộng (Theo mục 6.1; 6.2 TCVN 4319:2012 về
nhà công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế): Chiều cao thông
thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn 3,0 m. Chiều cao
thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2m. Trong
công trình công cộng, sảnh được tính toán theo chỉ tiêu diện tích từ 0,2 m²/người
đến 0,3 m²/người. Chiều rộng hành lang được tính toán theo yêu cầu thoát hiểm,
phòng cháy và đảm bảo yêu cầu sau: với hành lang bên: không nhỏ hơn 1,8 m, với
hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,1 m.
+ Khoảng
lùi: Mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến
đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành. Khoảng lùi tối thiểu
6m so với chỉ giới đường đỏ.
- Cây
xanh cảnh quan:
+ Tỷ lệ
đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công trình giáo dục, y
tế, văn hóa là 30% (Bảng 2.11. QCVN 01:2021/BXD).
+ Các
công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại
các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu
vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời,
cải thiện vi khí hậu cho công trình.
+ Diện
tích cây xanh cảnh quan phải chiếm tối thiểu 20% diện tích đất khuôn viên.
- Hàng
rào:
+ Hàng
rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của
từng khu vực, trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố
(cơ quan cần bảo vệ, trường học, trạm biến thế…)
+ Khuyến
khích các công trình sử dụng hàng rào cây xanh đảm bảo mỹ quan đô thị.
+ Khuyến
khích sử dụng hàng rào với kết cấu thoáng và được thiết kế đồng bộ cho toàn
tuyến.
- Cổng:
Nhà cao tầng, công trình thương mại khuyến khích không dùng cổng. Các công
trình công cộng, dịch vụ: Được phép mở từ hai cổng, đảm bảo giao thông đường
phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, có diện tích
tập kết người và xe trước cổng, phần diện tích này tuân theo quy định cụ thể.
- Khuyến
khích:
+ Khuyến
khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Hình thức kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các không gian
nâng cao tính tương tác với người dân.
+ Khuyến
khích tăng diện tích cây xanh, các khu vực vui chơi giải trí, luyện tập thể
thao cho người dân.
- Hạn
chế:
+ Tăng
mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
+ Xây
dựng xa các khu vực trung tâm theo các cấp phục vụ.
c.5) Công
trình thương mại, dịch vụ
- Tính
chất, chức năng, xác định loại công trình: Bao gồm các công trình thương mại,
dịch vụ; chợ Đồng Văn và các công trình dịch vụ, buôn bán khác.
- Quản lý
về kiến trúc:
+ Nguyên
tắc cơ bản để quản lý: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Căn cứ
vào quy mô và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định
tại QCVN 01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
+ Đối với
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000
m²/đơn vị ở hay 1,0 ha/đô thị.
+ Yêu cầu
về địa điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an
toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận
tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác
xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
+ Hình
thức kiến trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song
song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng
bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc
hiện đại. Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến
trúc công trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
+ Màu
sắc: Công trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan
của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn
bên ngoài cho một công trình.
+ Vật
liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc
các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích
sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch
không nung,...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
+ Các hệ
thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công
đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.
+ Chiều
cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối
với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không
quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình.
Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo
phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo
cáo UBND tỉnh quyết định.
+ Mật độ
xây dựng: Theo quy hoạch được duyệt và Bảng 2.10. Mật độ xây dựng thuần tối
đa của lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện
tích lô đất và chiều cao công trình (QCVN 01:2021/BXD).
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt
đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m²
|
10 000 m²
|
18 000 m²
|
≥ 35 000 m²
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
+ Tầng
cao tối đa: 7 tầng với đất thương mại, dịch vụ quy hoạch mới.
+ Tầng
hầm: Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu
của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để
đảm bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ
dưới 6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m
so với cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m,
cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm
dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Khoảng
lùi: Cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 6m; cách ranh giới đất
xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ. Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ.
- Cây
xanh cảnh quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của
khuôn viên mà chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ
thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận
thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.
- Quy
định về giao thông:
+ Bố trí
2 luồng giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối
thiểu 4m, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe
hoặc khu vực phân tán xe). Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân
thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức
giữa các tuyến đường giao thông.
+ Phải bố
trí đường vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không
phải lùi và có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
- Khuyến
khích:
+ Khuyến
khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian
tiếp cận tập trung đông người.
+ Bố trí
các biển quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp
với các quy định của pháp luật có liên quan.
+ Phát
triển trung tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus; Phát triển
trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng
đô thị xung quanh.
- Hạn
chế:
+ Xây
dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo
quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước
lớn không phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Trong
quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng.
Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung
tâm thương mại, dịch vụ.
2. Quy
định đối với công trình nhà ở trong khu vực dân cư hiện hữu
a) Quy
định quản lý đối với nhà ở khu vực hiện hữu
- Hình
thức kiến trúc
+ Việc
đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình phải được thực hiện đúng
theo quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Các
công trình kiến trúc xây mới, cải tạo, chỉnh trang trong khu vực cần đảm bảo
không phá vỡ cảnh quan chung, hài hòa với các công trình hiện có. Khi xây dựng
phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường,
giao thông theo đúng quy định.
+ Đối với
công trình nhà ở trong các lô đất xen kẹp phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với
tính chất, công năng sử dụng công trình; không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng
kết cấu của công trình cũ; sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc
hài hòa với công trình cũ; đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài
nhà.
+ Đối với
các dãy nhà liền kề hiện hữu có khoảng lùi, khoảng lùi của dãy nhà được xác
định trong thiết kế đô thị trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô thị.
Trường hợp chưa có thiết kế đô thị, cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền căn
cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực, quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD và TCVN
9411:2012 để quy định về khoảng lùi công trình cho phù hợp.
+ Duy trì
các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế
chia tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
+ Khuyến
khích tăng cường xây dựng sân vườn, điểm vui chơi công cộng, tiện ích công cộng
nhằm phục vụ dân cư xã.
+ Hình
thức kiến trúc đơn giản và có tính hiện đại, giàu bản sắc dân tộc và bảo đảm
tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng nhiều chi tiết kiến trúc
lai tạp, không bảo đảm mỹ quan kiến trúc của công trình và làm ảnh hưởng đến
các công trình xung quanh. Áp dụng hình thức kiến trúc có mái dốc, khuyến khích
sử dụng màu sáng, màu sắc hài hòa phù hợp với cảnh quan tại khu vực.
+ Phải có
biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm theo
như máy điều hòa, bồn nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời; sân
phơi quần áo không được bố trí ra các mặt ngoài công trình.
+ Không
được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu tạm (tranh, tre, nứa, lá), trừ trường
hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc thì phải được phép của UBND huyện Yên Lạc.
+ Nhà ở
phải xây dựng khu vệ sinh tự hoại, nước thải khu vệ sinh phải được xử lý qua bể
tự hoại bảo đảm tiêu chuẩn môi trường trước khi đổ vào hệ thống thoát nước
chung đô thị; không thải nước bẩn chưa xử lý hoặc đổ đất, cát vào hệ thống
thoát nước chung đô thị; phải liên hệ với cơ quan chức năng để xin đổ phế thải
đúng nơi quy định; nước mưa và các loại nước thải không được đổ trực tiếp lên
mặt vỉa hè, đường phố, phải có hệ thống thu và thoát từ nhà chảy vào cống sau
nhà hoặc cống ngầm vào hệ thống thoát nước chung đô thị.
+ Hàng
rào phải xây dựng thoáng, khuyến khích xây dựng hồ nước, khe suối nhân tạo và
trồng cây xanh trong khuôn viên đất, góp phần xanh hóa cho khu vực; các tranh,
tượng phải được bố trí và thiết kế bảo đảm mỹ quan và phải được các cơ quan
chức năng cấp giấy phép theo quy định.
+ Cốt san
nền của lô đất xây dựng phải phù hợp với cao độ nền xây dựng. Tùy theo vị trí,
chiều cao trung bình hiện trạng của từng khu, cơ quan cấp phép quy định cụ thể,
trên nguyên tắc chiều cao từng tầng, tổng chiều cao nhà phải phù hợp với kiến
trúc mặt đứng từng khu hiện trạng.
- Chỉ
tiêu xây dựng
+ Nhà ở
hiện hữu: Mật độ xây dựng gộp 60%, tầng cao tối đa 5 tầng. Đối với các khu vực
đã có quy hoạch chi tiết thì mật độ xây dựng quản lý theo quy hoạch chi tiết
được duyệt. Tầng 1 được phép cao tối đa 3,9m; các tầng tiếp theo cao 3,3-3,6m.
+ Độ vươn
ra của công trình như ban công, mái đua, ô văng được xác định theo chiều rộng
lộ giới áp dụng tại bảng sau:
Bảng độ
vươn ra của công trình theo chiều rộng lộ giới
STT
|
Tuyến đường
|
Lộ giới quy hoạch (m)
|
Vỉa hè (m)
|
Độ vươn tối đa (m)
|
1
|
Vành
đai 2 (đoạn tránh Vĩnh Yên)
|
104,5
|
2x6,0
|
1,4
|
2
|
Đường
QH mới 20,5m và 19,5m
|
51,0
|
2x5,0
|
1,4
|
3
|
Đường
quốc lộ QL2C
|
57
|
2x5,0
|
1,4
|
4
|
Đường
tỉnh quốc lộ 2C cũ
|
24
|
2x6,0
|
1,4
|
5
|
Đường
tỉnh ĐT 303
|
23
|
2x4,0
|
1,4
|
6
|
Đường
tỉnh ĐT 305B
|
46
|
2x5,0
|
1,4
|
(Căn cứ
TCVN 9411:2012)
+ Khoảng
lùi xây dựng phải tuân thủ theo các quy hoạch được duyệt hoặc các quy định của
các cấp có thẩm quyền cho tuyến đường cận kề lô đất. Đối với nhà trong ngõ,
trường hợp đường ngõ theo hiện trạng đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc
chiều sâu nhà, đất quá nhỏ không thể bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây
dựng được trùng với lộ giới ngõ nhưng vẫn đảm bảo khoảng cách an toàn về lưới
điện theo quy định, những trường hợp cụ thể sẽ được Ủy ban nhân dân huyện Yên
Lạc xem xét.
3. Quy
định đối với công trình nhà ở liền kề trong khu dân cư, khu đô thị mới
a) Quy
định về quy mô công trình
- Đối với
khu vực có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: Tuân thủ các quy hoạch
của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó.
- Đối với
khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị: Chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng áp dụng theo quy định tại các khoản 2.6.2 mục 2.6 chương II QCVN
01:2021/BXD và TCVN 9411:2012 (Nhà liền kề - tiêu chuẩn thiết kế), cụ thể như
sau:
Bảng 2.7:
Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới
hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
< 19
|
19 ÷< 22
|
22 ÷< 28
|
≥ 28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Khu vực
đô thị mới: Mật độ xây dựng áp dụng theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt,
các quy định tại khoản 3 điều 8 của Quy chế này và các quy định tại Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Bảng 2.8:
Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự,
nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất (m²/căn nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1 000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
- Kích
thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối
tượng sử dụng, phù hợp với giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo
quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch.
- Lô đất
xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có
bề rộng chỉ giới đường đỏ ≥ 19 m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 5 m.
- Lô đất
xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có
bề rộng chỉ giới đường đỏ < 19 m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 4
m.
- Chiều
dài tối đa của lô đất xây dựng dãy nhà ở liên kế có hai mặt tiếp giáp với các
tuyến đường từ cấp đường chính khu vực trở xuống là 60 m.
- Không
một bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị đường ống, phần ngầm dưới đất
(móng, đường ống) vượt quá chỉ giới đường đỏ và ranh giới lô đất liền kề.
- Diện
tích lô đất xây dựng: Diện tích lô đất xây dựng: Áp dụng theo quy định hiện
hành về diện tích tối thiểu được phép chia, tách thửa đối với đất ở trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc là 50m² (Quy định ban hành kèm theo Quyết định 46/2024/QĐ-UBND
ngày 15/10/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc). Việc phân chia thửa đất ra nhiều thửa
khác nhau, nhập thửa nhiều lô thành một thửa, nhằm mục đích chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, trao đổi hoặc chia lô cần phải tuân thủ quy hoạch và các quy định
hiện hành (kích thước lô đất, mật độ xây dựng, khoảng lùi, giao thông, hệ thống
kỹ thuật, ...) và chỉ được thực hiện khi có quyết định cho phép điều chỉnh của
các cấp có thẩm quyền.
- Việc
quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo Thông tư số
05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng.
b) Quy
định về kiến trúc công trình
- Mật độ
xây dựng theo các quy hoạch chi tiết được duyệt và quy chuẩn 01/2021/QCVN-BXD
%, tầng cao tối đa 7 tầng.
- Việc
xây dựng mới, cải tạo nhà liền kề đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức,
cao độ nền, chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố
hoặc khu đô thị, phải hài hòa theo tổng thể kiến trúc của tuyến phố và đảm bảo
mỹ quan riêng của công trình.
- Thiết
kế công trình phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế
đô thị của khu vực; đảm bảo các quy định khác liên quan như an toàn phòng cháy
chữa cháy, môi trường, giao thông, các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành.
- Đối với
nhà ở liên kế phố: hàng rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới đất
kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m, phần xây dựng đặc không cao hơn 0,8m.
Khi mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới với ngõ >2,4m, chỉ được
phép xây dựng hàng rào thoáng hoặc hàng rào cây bụi. Trường hợp mặt tiền nhà
cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ cần hài hòa với công trình kiến trúc
chính và với các hàng rào lân cận.
- Cây
xanh khuôn viên xây dựng: Khuyến khích trồng cây xanh tạo cảnh quan xung quanh
công trình. Khuyến khích tạo các không gian cây xanh phía trước và trên mặt
đứng của công trình để tạo không gian sử dụng dễ chịu, thân thiện với môi
trường, đồng thời tạo cảnh quan xanh cho các tuyến phố.
4. Quy
định đối với công trình nhà ở ven sông
- Hành
lang bảo vệ sông phải được áp dụng các quy định về hành lang an toàn trên địa
bàn do UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành.
- Nhà,
đất thuộc hành lang bảo vệ sông Phan: Đối với đất trống, không cấp phép xây
dựng công trình, nhà ở riêng lẻ. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong
hành lang bảo vệ và các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên
trong các khu vực công viên, ven sông. Trường hợp đặc biệt cần phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
5. Quy
định về xây dựng nhà ở biệt thự, sân vườn
a) Quy
định về quy mô công trình
- Đối với
khu vực có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: Tuân thủ các quy định của
quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó.
- Đối với
khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị:
+ Việc
xây dựng nhà ở biệt thự, nhà ở sân vườn trong khu đô thị hiện hữu cần xem xét
quy định phù hợp điều kiện thực trạng công trình từng khu vực, tuyến phố.
+ Mật độ xây
dựng thuần và tầng cao tối đa: (Bảng 2.8. QCVN 01:2021/BXD)
+ Công
trình biệt thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi căn cứ theo quy
định về chỉ giới xây dựng công trình (Áp dụng theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD).
+ Khoảng
lùi đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận.
b) Quy
định về kiến trúc công trình
- Tầng
cao: Tối đa 3 tầng (không kể tầng hầm, tầng áp mái hoặc mái che cầu thang trên
sân thượng).
- Chiều
cao từng tầng: Tầng 1 ≤3,9m; tầng 2: 3,3-3,6m; tầng mái dốc: 2,4-3,0m.
- Độ vươn
ban công: Tối đa 1,4m (không được phép đua ra hai bên).
- Phần
nổi của tầng hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè
hiện hữu ổn định.
- Ram dốc
của lối vào tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 2,5m để đảm bảo an
toàn khi ra vào.
+ Chỉ
giới xây dựng công trình biệt thự:

+ Khoảng
lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới: cần được xem xét cụ thể đảm bảo
thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
+ Khoảng
lùi xây dựng công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập
xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.
- Quy
định hình thức kiến trúc:
+ Về hình
thức kiến trúc biệt thự và quy định đối với kiến trúc mái biệt thự: mái ngói
hoặc mái che cầu thang trên sân thượng không vượt quá góc giới hạn 45° bắt đầu
từ vị trí cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình.
+ Đối với
khu vực đô thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định hình
dáng kiểu mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý theo quy định
từng khu, từng dự án.
+ Có ít
nhất 3 mặt nhìn ra sân hoặc vườn, có sân vườn, hàng rào và lối ra vào riêng
biệt, kết nối đường chính khu vực, đường phố chính; hệ thống thoát nước được
đấu nối vào hệ thống chung của đô thị.
6. Quy định
đối với công trình nhà chung cư, nhà ở hỗn hợp; nhà ở xây dựng trên đất xen
ghép.
a) Quy
định đối với công trình nhà ở chung cư
- Quy
định chung
+ Tuân
thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành: QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà chung cư; TCVN 4450: 2022 Căn hộ ở - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ Nhà ở
cao tầng phải đảm bảo an toàn, bền vững, ứng dụng, mỹ quan, phù hợp với điều
kiện khí hậu, tự nhiên và nhu cầu sử dụng của người dân trong đô thị. Thiết thế
nhà chung cư cần đa dạng về quy mô để đáp ứng nhu cầu ở và phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội, thuận tiện cho việc sử dụng và quản lý công trình.
+ Bố cục
công trình phải đảm bảo yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, thông gió,
chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh, đồng thời phải đảm bảo khoảng cách giữa các
mặt nhà đối diện của 2 nhà cao tầng độc lập không nhỏ hơn 25m.
+ Thiết
kế phòng, căn hộ phải đảm bảo an ninh, chống ồn, đảm bảo khép kín, tiện nghi và
an toàn sử dụng.
+ Lựa
chọn giải pháp mặt đứng đơn giản, màu sắc hài hòa với quy hoạch tổng thể, tránh
sử dụng chi tiết trang trí rườm rà.
+ Các chi
tiết mặt đứng trên nhà cao tầng phải làm bằng vật liệu có độ bền cao, tránh rêu
mốc và phải đảm bảo chức năng bao che, thông gió, chiếu sáng tự nhiên, che nắng
và chống mưa hắt.
- Mật độ
dân cư trong công trình: Mật độ dân cư trong công trình không được vượt quá mật
độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân
khu được duyệt.
- Quy
định về quy mô xây dựng:
+ Tầng
cao, hệ số sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết được duyệt;
+ Khoảng
lùi tối thiểu của khối ở cao tầng: Khoảng lùi của các công trình tiếp giáp với
đường giao thông (đối với đường giao thông cấp khu vực trở lên) được quy định
tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, nhưng phải thỏa mãn quy định
trong Bảng 2.7 - QCVN 01:2021/BXD. Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế
công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được
áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên
theo chiều cao tương ứng của mỗi phần.
Bảng 2.7:
Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới
hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình
Bề rộng đường tiếp giáp với lô
đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây dựng công trình
(m)
|
< 19
|
19 ÷< 22
|
22 ÷< 28
|
≥ 28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
+ Cao độ
hoàn thiện nền khối đế của công trình chung cư cho phép chênh cao tối đa 0,75m
so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
+ Tầng
hầm: Tầng hầm phải có chiều cao tối thiểu là 2,2m; đồng thời phải có ít nhất
hai lối cho xe đi ra.
+ Phải
thiết kế một thang máy xuống tới tầng hầm của tòa nhà.
- Quy
định về kiến trúc cảnh quan:
+ Hình
thức kiến trúc: Khối nhà chung cư cần được thiết kế hài hòa với không gian
đường phố, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến
trúc chung cư cần đa dạng, khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện
đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
+ Các
công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa
sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè cà các tuyến đường công cộng; không
được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
+ Cây
xanh cảnh quan: Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây
xanh tán thấp trong sân vườn, cây xanh theo tường rào. Khuyến khích bố trí các
tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư như ghế đá, bảng thông tin, vòi
nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
b) Quy
định đối với công trình nhà ở hỗn hợp
- Quy
định chung
+ Các
dạng công trình phức hợp bao gồm tổ hợp căn hộ ở, văn phòng, khách sạn, trung
tâm thương mại, dịch vụ, rạp chiếu phim….Các chức năng phức hợp cần đảm bảo
tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Mật độ
dân cư, số dân trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số
được xác định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt.
- Mật độ
xây dựng:
+ Khu vực
xây dựng mới các công trình thương mại, dịch vụ công cộng được quy định theo
quy mô diện tích và chiều cao công trình.
+ Đối với
khu vực hiện hữu khi tiến hành cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng mật độ xây
dựng không được vượt quá 80%.
+ Khuyến
khích áp dụng chỉ tiêu mật độ xây dựng đồng bộ trên các tuyến phố, khu vực phát
triển đô thị.
+ Quy
định mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại, dịch vụ tại Bảng 2.10 -
QCVN 01:2021/BXD.
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m²
|
10 000 m²
|
18 000 m²
|
≥ 35 000 m²
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
- Quy
định về quy mô và chỉ tiêu xây dựng công trình:
+ Quy mô
và chỉ tiêu xây dựng của công trình phức hợp cần tuân thủ quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được duyệt, phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy cho
từng loại chức năng.
+ Đảm bảo
hoạt động phối hợp của các loại hình chức năng trong công trình, tránh sự xung
đột giữa các chức năng. Có các quy chế hoạt động vận hành, đảm bảo an toàn
phòng cháy chữa cháy.
+ Trường
hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì phải lập và tuân thủ theo quy hoạch tổng mặt
bằng hoặc giấy phép quy hoạch.
- Quy
định về kiến trúc cảnh quan
+ Kiến
trúc công trình cần được thiết kế hài hòa với không gian các trục đường chính,
mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc công
trình cần đa dạng, phù hợp với các chức năng theo tầng cao, khuyến khích theo
phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với các đặc điểm khí hậu, tập quán sinh
hoạt sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
+ Khuyến
khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, các tiện ích đô thị.
c) Quy
định đối với các công trình xây dựng xen cấy vào các công trình cũ:
- Công
trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng không thuộc các dự án có
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500: Thực hiện theo quy định đối với trường hợp
sửa chữa, cải tạo công trình mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
- Đối với
công Công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng thuộc các dự án
có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500: Thực hiện theo những quy định trong quy
hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt.
- Mọi
công trình xây xen khi thi công xây dựng phải có biện pháp che chắn, chống đỡ
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình xung quanh.
7. Quy
định đối với công trình công nghiệp
a. Quy
định về chỉ tiêu xây dựng
- Việc
quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp phải tuân thủ quy
hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Tầng
cao, chiều cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng các công trình: theo quy
hoạch được phê duyệt và các quy định của công trình công nghiệp:
+ Với cụm
công nghiệp: Mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao tối đa 3 tầng
+ Với khu
vực bến bãi vật liệu xây dựng cảng hàng hóa…: Mật độ xây dựng tối đa 20%, tầng
cao 1 tầng.
- Khoảng
lùi công trình: đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành
và tối thiểu phải đạt:
+ Khoảng
lùi so với lộ giới đường: Tối thiểu 6m.
- Khoảng
cách an toàn về môi trường (ATMT):
+ Phải
đảm bảo khoảng cách ATMT của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp,
kho tàng và cụm công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành
phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất
thải ngoài dân dụng khác;
+ Phải bố
trí dải cây xanh cách ly quanh khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp với
chiều rộng ≥ 10 m;
+ Trong
khoảng cách ATMT chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp
điện, hàng rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải
(XLNT), trạm XLNT, trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và
các công trình công nghiệp và kho tàng khác;
- Trong
khoảng cách ATMT không được bố trí các công trình dân dụng.
+ Đối với
các công trình xây dựng trong Khu công nghiệp tập trung yêu cầu có khoảng cách
ly vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly
vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trông cây xanh và không quá 40%
diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải,
trạm trung chuyển chất thải.
b. Quy
định về kiến trúc, cảnh quan
- Khuyến
khích sáng tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với
môi trường.
- Các
công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công
trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung
quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát,
giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất
công nghiệp.
- Các
công trình công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ,
vườn hoa, vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ
công nhân.
8. Quy
định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
- Trên
địa bàn xã Đồng Văn có 12 công trình tôn giáo tín ngưỡng được xếp hạng, trong
đó có 02 công trình di tích lịch sử cấp tỉnh (Đền Báo Văn, Đền thờ Phạm Công
Bình); 05 di tích lịch sử cấp quốc gia (Đền Đồng Lạc, Đình Yên Lạc, Đình Hùng
Vỹ, Chùa Tiền Môn, và chùa Đại An) và 5 công trình tôn giáo tín ngưỡng khác
(chùa Linh Sơn, Đền Giếng, Chùa Lạc Long, Miếu Yên Lạc, Miếu Hùng Vỹ). (Theo Quyết
định Số: 1043/QĐ-UBND của UBND Tỉnh ngày 15/05/2023).
b) Các
chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
- Mật độ
xây dựng tối đa: 40 %.
- Chiều
cao công trình tối đa: 2 tầng.
c) Về sửa
chữa, cải tạo đối với các công trình tôn giáo tín ngưỡng
- Việc
sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo,
công trình phụ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ là di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình thuộc danh mục kiểm kê di
tích của địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng là di tích văn hóa, lịch sử đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận, chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi trong
trường hợp cần thiết và thực hiện theo quy định pháp luật về Di sản văn hóa và
các quy định có liên quan. Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên gốc và và
các giá trị của di tích về các mặt: vị trí, cấu trúc, chất liệu, kỹ thuật
truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan liên quan và các yếu
tố khác của di tích nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của di tích. Việc bảo
quản, tu bổ phục hồi các công trình di tích thực hiện theo hướng dẫn của Thông
tư số 15/2019/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ngày 31/12/2019
Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và Nghị
định 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
d) Về xây
mới công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
- Việc
xây mới các công trình tôn giáo tín ngưỡng phải lập hồ sơ xin phép xây dựng gửi
đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét có ý kiến thống nhất bằng văn
bản, đồng thời phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Không
gian khu vực tôn giáo tín ngưỡng phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng
của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
- Hình
thức kiến trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc, cổng, tường rào cần thiết kế trang
nghiêm và phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
- Không
cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
9. Quy
định đối với công trình an ninh, quốc phòng
- Được
bảo vệ theo các quy định của Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân
sự và nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự hoặc các quy định có liên quan khác còn hiệu lực.
- Kết hợp
chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ công trình với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội.
- Chủ
động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm an
ninh, an toàn công trình.
- Không
làm lộ bí mật, xâm nhập trái phép, phá hoại, làm hư hỏng các trang thiết bị,
tài liệu, phương tiện của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
- Không
xâm lấn, xây dựng trái phép trong hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia.
10. Quy
định đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
- Các
công trình tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc
thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ
thuật và chất lượng kỹ thuật.
- Cấm xây
dựng những công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái
với đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Những
phần kiến trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng
như: sân vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát
nước... được quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Việc
quản lý thể hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu
bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành
tráng đã có, kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình
xây dựng; tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo,
tín ngưỡng có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực
hiện theo Quyết định 3208/VBHN-BVHTTDL ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Ban hành Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành
tráng (Phần mỹ thuật).
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị
1. Quy
định chung
- Xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa năng và đáp ứng các nhu cầu phát triển
trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và cảnh quan
đô thị hài hòa.
- Bố trí
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều
cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi
lớn hơn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các
khu vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi,
hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí
hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
- Trong
quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp
chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên
tuyến tường.
- Đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các
công trình cần bảo tồn: Các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn
riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết
kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
- Nghiêm
cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến
đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy
định đối với vỉa hè (hè phố), vật trang trí (đèn, ghế, rào hè…)
a) Quy
định thiết kế vỉa hè (hè phố), các hành vi nghiêm cấm
- Việc thiết
kế và thi công xây dựng vỉa hè phải phù hợp với Quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết được phê duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
- Thiết
kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, tổ chức giao
thông công cộng như bến xe buýt, cầu vượt, lối băng qua đường, các quảng
trường, công viên, khoảng lùi của công trình công cộng và thương mại dịch vụ.
- Vỉa hè
đi bộ dọc theo đường phố mỗi bên đường phải có chiều rộng tối thiểu như quy
định dưới đây:
+ Đường
cấp đô thị, đường phố tiếp xúc với lối vào các trung tâm thương mại, chợ, trung
tâm văn hóa: 3,0m; Đường tránh đô thị 5,0m.
+ Đường
cấp khu vực: 3,0m.
+ Đường
phân khu vực: 2,0m.
+ Đường
nhóm nhà ở: không bắt buộc tổ chức thành đường giao thông có vỉa hè nhưng phải
có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và trồng cây xanh bóng mát dọc đường.
- Vỉa hè
được sử dụng cho người đi bộ và bố trí các công trình ngầm đô thị. Khi sử dụng
ngoài mục đích nêu trên như tập kết vật liệu xây dựng tạm để thi công công
trình phải dành tối thiểu 1,5m cho người đi bộ và phải đảm bảo mỹ quan, môi
trường đô thị.
- Cá nhân
có nhu cầu sử dụng tạm vỉa hè cho việc cưới, việc tang phải xin phép UBND xã.
Thời gian sử dụng tạm không quá 48 giờ kể từ khi được UBND xã cho phép và chỉ
được sử dụng một phần vỉa hè và đảm bảo lối đi tối thiểu cho người đi bộ; tuyệt
đối không được lấn xuống lòng đường gây cản trở giao thông.
- Hè phố
hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với các yêu cầu
sau đây:
+ Bề mặt
vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho người đi bộ; đặc
biệt quan tâm đến người tàn tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè.
+ Giảm
tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè.
Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm
sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào.
+ Không
cho phép mọi kết cấu kiến trúc của các công trình nhô ra không gian vỉa hè
trong khoảng cao độ 3,5m trở xuống.
- Giải
pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực
chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Xây
dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên
lạc, hoa văn bảo vệ và trang trí gốc cây xanh phù hợp với nhu cầu sử dụng và mỹ
quan đô thị.
- Nghiêm
cấm các hành vi cản trở giao thông, làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố. cấm
dựng lều quán, bày bán hàng hóa, vật tư thiết bị, đỗ xe ô tô và các phương tiện
giao thông khác, đặt biển quảng cáo, đá bóng, đá cầu, đốt rác ... trên vỉa hè,
lòng đường làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và hoạt động công cộng. Cấm
các phương tiện giao thông, kể cả xe thô sơ đi lại trên vỉa hè. Các hành vi làm
hư hại mặt vỉa hè, mặt đường, các thiết bị an toàn giao thông. Các phương tiện
vận chuyển vật liệu xây dựng khi lưu thông trên đường phố phải có các thiết bị
che đậy, không gây bụi hoặc rơi vãi vật liệu ra ngoài.
- Nghiêm
cấm việc tự ý khoan xẻ, đào đường trái phép, xây bục bệ trái phép trên hè phố,
lòng đường.
- Nghiêm
cấm mọi hành vi tự ý đào bới lòng đường, vỉa hè để thi công các công trình. Khi
thi công liên quan đến lòng đường, vỉa hè chỉ được tiến hành khi có giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thi công, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân phải có các biện pháp để bảo đảm trật tự giao thông, vệ sinh môi trường,
phải tổ chức thu dọn trả lại mặt bằng sau khi hoàn thành công việc chậm nhất
trong vòng 24 giờ. Khi thi công liên quan đến hệ thống công trình kỹ thuật đô
thị do cơ quan nào quản lý phải được sự đồng ý của cơ quan đó.



Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước
b) Chất
liệu vỉa hè
Chất liệu
xây dựng vỉa hè phải đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các nội dung
sau:
- Bảo đảm
chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu.
- Sử dụng
vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc
lớn.
- Khuyến
khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch
không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương.
- Thiết
kế vỉa hè cần bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có
người tàn tật, đặc biệt là người khiếm thị.
c) Màu
sắc của vỉa hè
- Màu sắc
của vỉa hè cần bố trí màu sắc tươi sáng, hài hòa với cảnh quan đô thị, tránh sử
dụng màu quá đậm, sặc sỡ.
- Khuyến
khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của khu vực, theo
hướng hiện đại.
d) Chiếu
sáng đô thị
- Hệ
thống chiếu sáng đô thị gồm: Trạm biến áp, tủ phân phối, hệ thống đường dây
điện, cột và đèn chiếu sáng.
- Quy
định thiết kế hệ thống chiếu sáng đô thị:
+ Thiết
kế công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch, quy định chiếu
sáng đô thị và dự án được duyệt; các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị
đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng; đối với tuyến đường,
khu vực mới chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, việc đầu tư xây
dựng hệ thống chiếu sáng đô thị phải có ý kiến của Sở Xây dựng.
+ Hệ
thống chiếu sáng đô thị được quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng và đầu tư xây
dựng phù hợp theo quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn xây dựng hiện hành;
đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; không sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị
vào mục đích khác.
- Thiết
kế chiếu sáng đối với công trình giao thông:
+ Thiết
kế chiếu sáng vỉa hè, đường giao thông, nút giao thông…tuân theo các tiêu chuẩn
kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại
Quy chuẩn Việt Nam và sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện năng.
+ Sử dụng
các bóng đèn và cột đèn có hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực,
tuyến đường nhưng có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh
quan môi trường xung quanh, đảm bảo các thông số kỹ thuật về độ chói, hệ số
đồng đều trục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.
- Thiết
kế chiếu sáng đối với đường ngõ xóm, đường làng, đường liên xã:
+ Thiết
kế chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng
nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và được đóng, cắt, vận hành
từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập hoặc tủ điều khiển đường phố kết nối được
với trung tâm điều khiển. Các đèn ở các vị trí góc vận hành theo một chế độ.
+ Khi lắp
dựng cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế
được duyệt.
+ Trường
hợp không trồng được cột đèn mới, đơn vị thiết kế phải thiết kế giải pháp an
toàn và chủ đầu tư phải thỏa thuận với đơn vị quản lý cột điện để lắp đèn chiếu
sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi
điều kiện.
- Thiết
kế chiếu sáng đối với không gian công cộng trong đô thị: Các khu vực cần được
thiết kế chiếu sáng không gian công cộng đô thị bao gồm công viên, vườn hoa,
quảng trường, các khu vực ven hồ nước, các không gian công cộng có ý nghĩa về
chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch
chiếu sáng đô thị được phê duyệt, việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp
phần tăng thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan
như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng
đài, đài phun nước và các công trình công trình khác.
- Chiếu
sáng công viên, vườn hoa: Thiết kế chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp
với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật; các cột
đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc
và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa. Khi thiết kế chiếu sáng
công viên vườn hoa cần tính toán và bố trí các tủ cấp điện cho chiếu sáng trang
trí lễ hội theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Chiếu
sáng chiếu sáng quảng trường, nút giao thông: Chiếu sáng quảng trường, nút giao
thông phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng
đường từ 10-20%. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn bề mặt các đường chính
dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp
lắp đèn pha để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút
giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa
nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết…
- Thiết
kế chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài công trình:
+ Thiết
kế chiếu sáng kiến trúc phải phối hợp hài hòa các giải pháp.
+ Chiếu
sáng chung đồng đều trên bề mặt công trình.
+ Chiếu
sáng cục bộ để khắc họa chi tiết kiến trúc đặc thù (như cột nhà, cửa sổ, chóp
mái…).
+ Kết hợp
với chiếu sáng không gian xung quanh công trình như không gian cây xanh xung
quanh công trình, chiếu sáng trang trí mặt bằng khu vực công trình để tăng hiệu
quả thẩm mỹ cho công trình kiến trúc.
- Thiết
kế chiếu sáng kiến trúc các tòa nhà cao tầng:
+ Các
công trình có chiều cao có thể hành hưởng đến hoạt động hàng không phải có đèn
báo tĩnh không theo Quy chế không lưu hàng không dân dụng của Bộ Giao thông vận
tải.
+ Hệ
thống chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà vận hành ở 2 chế độ: Chế độ
ngày thường và chế độ ngày chủ nhật, ngày lễ, tương ứng với các công suất tiêu
thụ khác nhau để đảm bảo thẩm mỹ và tiết kiệm điện.
- Thiết
kế chiếu sáng trang trí lễ tết và khu vực lễ hội
+ Phải
đảm bảo các yêu cầu đa dạng, phù hợp từng vị trí làm tăng không khí lễ, tết, an
toàn, phù hợp với giá trị thẩm mỹ và cảnh quan kiến trúc đô thị; chất lượng ánh
sáng các khung hoa văn trang trí, các đèn Led phải đảm bảo an toàn, tiết kiệm
để vận hành lâu dài ngoài trời.
+ Các đợt
trang trí phục vụ các ngày lễ, ngày tết và khu vực lễ hội phải theo kế hoạch
yêu cầu của UBND huyện; các công trình chiếu sáng trang trí lễ, tết phải đảm
bảo an toàn, tính thẩm mỹ cả ban ngày và ban đêm.
+ Thiết
kế chiếu sáng trang trí lễ tết phải đảm bảo thuận tiện trong quá trình thi công
lắp đặt và tháo dỡ, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và các quy định quản lý, vận
hành chiếu sáng có liên quan.
+ Thiết
kế chiếu sáng kiến trúc các công trình kiến trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa:
Đối với các công trình kiến trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa ở các vị trí trung
tâm, dọc các tuyến phố chính hoặc có ảnh hưởng tích cực đến không gian đô thị
phải có thiết kế hệ thống chiếu sáng kiến trúc.
3. Quy
định hệ thống đèn hiệu, cột đèn
- Tuân
thủ theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành (Quy chuẩn quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo
hiệu đường bộ) và các quy định có liên quan, đồng thời phải đảm bảo các
tiêu chí: đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, đồng bộ, tiết kiệm năng lượng và hiện
đại.
- Đèn tín
hiệu được treo ở mép ngoài mặt đường ≥0,5m (theo chiều ngang). Đối với đường có
4 làn xe trở lên thì đèn tín hiệu lắp ở phía trên chiều xe chạy.
- Đèn tín
hiệu được treo ở ngoài mép mặt đường hoặc vỉa hè thì cạnh dưới của đèn không
thấp hơn 1,6m và không cao quá 5,8m so với mặt đảo, mặt hè, mặt lề nơi đặt cột
đèn tín hiệu. Khi đèn treo trên làn xe chạy thì cạnh dưới của đèn không thấp
hơn 5,2m và không cao quá 7,8m so với mặt đường nơi treo đèn.
- Nên sử
dụng thiết bị cảm ứng thụ động hoặc nút ấn đặt ở vị trí thuận lợi trên vỉa hè
để trợ giúp người đi bộ, người khuyết tật.
4. Quy
định đối với cây xanh đường phố
- Tuân
thủ Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được ban
hành tại Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 28/12/2018.
- Cây
xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, phân cách,
chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi
khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách
bộ hành, an toàn cho giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng
đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè mặt đường).
- Cây
xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố
trí cây trồng: (1) hàng trên vỉa hè, (2) hàng trên dải phân cách, (3) hàng rào
và cây bụi, (4) kiểu vườn hoa.
- Mỗi
tuyến đường chỉ trồng từ 01 đến 03 loại cây tạo thành chuỗi cây xanh liên tục,
hoàn chỉnh; các loại cây không phù hợp sẽ từng bước trồng thay thế; trồng cây
mới hoặc thay thế phải đúng chủng loại theo quy hoạch cây xanh đô thị.
- Cây
xanh đường phố phải có đặc tính thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không phá
hủy các công trình liền kề, ít rụng lá về mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ
nhưỡng, không có độc tố, màu sắc hoa đẹp. Khuyến khích trồng cây, hoa mang bản
sắc, phù hợp với khí hậu khu vực. Các cây bóng mát lựa chọn có đặc điểm sinh
học phù hợp với điều kiện tự nhiên, có tán che mùa hè và có hoa.
- Không
được trồng cây xanh trên vỉa hè nhỏ hơn 02 m; vỉa hè từ 02 m đến 05m trồng cây
thân thẳng, không phát triển cành ngang, chiều cao tối đa 10 m; vỉa hè lớn hơn
05 m trồng cây có chiều cao tối đa là 20 m.
- Cây
xanh khi đưa ra trồng phải bảo đảm chiều cao tối thiểu 02 m, đường kính thân
cây tối thiểu 04 cm đối với cây tiểu mộc; chiều cao tối thiểu 03 m, đường kính
thân cây tối thiểu 05 cm đối với cây trung mộc và đại mộc.
- Dải
phân cách có bề rộng nhỏ hơn 02 m chỉ trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh; dải
phân cách có bề rộng từ 02 m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có
chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; trên chiều dài từ
05 m đến 08 m của dải phân cách giữa đoạn giáp các nút giao thông không được
trồng cây xanh che khuất tầm nhìn.
- Cây
xanh phải trồng cách các góc phố 05 m đến 08 m, cách họng cứu hỏa từ 02 m đến
03 m; cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố ga từ 01 m đến 02 m; cách mạng lưới
đường dây, đường ống kỹ thuật từ 01 m đến 02 m; vị trí trồng cây không nằm
chính diện mặt nhà ở hoặc giữa cổng ra vào, nên bố trí nằm ở khoảng trước ranh
giới hai nhà mặt phố và bảo đảm hành lang an toàn lưới điện cao áp.
- Ô đất
trồng cây xanh trên hè phố có kích thước hình vuông hoặc hình tròn; lớp bo xung
quanh gốc có cao độ lớn hơn cao độ vỉa hè từ 05 cm đến 10 cm và có thiết kế
thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc cây.
5. Quy
định đối với các công viên trong đô thị
a) Hệ
thống các khu cây xanh đô thị trên địa bàn đô thị
- Không
gian xanh xã gồm các công viên cây xanh với quy mô và cấp độ khác nhau, các
mảng cây xanh cảnh quan dọc sông Phan, cách ly tuyến điện và cây xanh trên các
trục giao thông. Toàn bộ các yếu tố trên hình thành một hệ thống không gian
xanh hoàn chỉnh cho toàn xã.
- Công
viên cây xanh công cộng:
Phục vụ
nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của người dân bao gồm công viên, vườn hoa. Cây xanh
đô thị rất có tác dụng điều hòa vi khí hậu, cải thiện môi trường sống, làm
không khí mát mẻ trong lành và có tác dụng làm đẹp đô thị.
Hệ thống
cây xanh đô thị được tổ chức theo các tuyến đường, đảo giao thông, vườn hoa
trong khu đô thị hiện hữu.
Các khu
vườn hoa còn được bố trí tại trung tâm các khu ở và xen lẫn khu dân cư.
- Công
viên cây xanh ven sông Phan và các hồ, đẩm trong danh sách bảo vệ: Do đặc thù
khu vực có sông Phan chảy qua là yếu tố tạo nên cảnh quan đặc thù của khu vực
xã Đồng Văn. Vì vậy cần tổ chức mạng lưới công viên cây xanh, kè chống sạt lở
và tạo cảnh quan 2 bên dọc sông và các hồ ao để đảm bảo tiêu thoát nước và cảnh
quan.
- Tầng
cao và mật độ xây dựng trong các công viên cây xanh thuộc đô thị xã Đồng Văn
được quy định như sau: Các công trình xây dựng giới hạn tầng cao 1 tầng theo
kiến trúc truyền thống. Mật độ xây dựng 5-10%, hệ số sử dụng đất 0,05-0,1.
b) Các
quy định cụ thể
- Trồng
cây trong công viên phải tuân thủ theo quy hoạch cây xanh đô thị và bảo đảm các
điều kiện sau:
Cây thân
gỗ: Trồng các loại cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao từ 10 m
đến 30 m.
Cây bụi:
trồng các loại cây để tạo hình như Sa mộc, Tùng, Bách, Thông.
Cây có
hoa: trồng các loại cây có sức sống khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa
quanh năm và có lá đẹp. Các loại cây trồng không được gây độc hại với môi
trường và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc xã hội hóa
trồng, chăm sóc cây xanh đô thị.
- Những
hoạt động không được phép:
Lấn
chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú, buôn bán, kinh doanh trái phép trong công viên
cây xanh đô thị.
Làm hư
hỏng cây xanh, công trình kiến trúc và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công
viên.
Các hành
vi làm mất mỹ quan, trật tự trong công viên.
Các hành
vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên.
c) Các
chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác trong khu công viên cây xanh theo quy hoạch
chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam:
QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
6. Quy
định đối với công trình đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Đối
với các công trình giao thông và khu đô thị mới:
- Chủ đầu
tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc
cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
- Trong
quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt
chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối
với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo
- Khi
tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các trục đường cấp đô thị theo quy
hoạch (đủ quy mô theo lộ giới quy hoạch) thì chủ đầu tư thực hiện dự án phải có
trách nhiệm thực hiện hạ ngầm các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng
việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố
trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
- Các tổ
chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc
hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật
được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
c) Quy
định về cảnh quan đô thị:
- Trong
phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật,
tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh
quan đô thị, cải thiện môi trường đô thị. Không tổ chức quảng trường, sân chơi.
Các công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm
cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến
đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
7. Quy
định đối với các điểm, bãi đỗ xe
a) Trong
các khu đô thị mới, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe,
gara. Trong khu công nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, gara có xưởng sửa
chữa.
b) Bãi đỗ
xe, chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, các trung tâm thương mại và các công
trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
c) Trong
các khu hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô tô con ở những đường phố
cấm xe qua lại và ở đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần
thiết. Bề rộng dải đỗ xe, nếu đỗ dọc theo phần xe chạy phải đảm bảo từ 3m, nếu
đậu xe theo góc từ 45° -60° phải đảm bảo từ 6m.
d) Tất cả
các xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng khác ... phải đỗ đúng nơi quy định và
các loại xe không được đỗ qua đêm trên lòng lề đường gây cản trở giao thông.
e) Bãi đỗ
xe phải cách ly khỏi đường, phố. Trên các đường dẫn vào phải tính tới các yếu tố
tăng giảm tốc. Trên đường chính phải cắm các biển chỉ dẫn, bố trí vạch sơn phân
làn chuyển hướng. Trong khu vực bãi đỗ xe phải đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường, cổng ra, vào bãi đỗ xe phải
được bố trí bảo đảm an toàn giao thông và không gây ùn tắc giao thông.
g) Bãi đỗ
xe công cộng phải bố trí gần các khu thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; phải được kết nối
liên thông với mạng lưới đường phố.
8. Quy
định về an toàn giao thông đô thị
a) Tầm
nhìn: Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che
khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
b) Các
công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố
như ki ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh
phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
c) Góc
vát tại các nơi đường giao nhau phải đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông
trên đường phố, tại các ngả đường giao nhau, tối thiểu là 2m.
d) Hành
lang bảo vệ các công trình giao thông đối ngoại được xác định theo Văn bản hợp
nhất số 11/VBHN-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Nghị định Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Quy
định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Công
trình thoát nước
- Quy
định chung:
Xây dựng
hệ thống thoát nước mưa, nước thải đô thị phải tuân theo quy hoạch hệ thống
thoát nước đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn thoát nước hiện hành.
Mạng lưới
thoát nước phải đảm bảo khoảng cách từ mặt ngoài ống tới các công trình và hệ
thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện cho thi công, sửa chữa. Phải tận dụng tới
mức tối đa điều kiện địa hình để xây dựng hệ thống tự chảy.
Hệ thống
thoát nước mưa đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước mưa trên toàn diện tích đô
thị; thoát nước mưa một cách nhanh chóng, tránh bị ngập úng.
Hệ thống
thoát nước thải đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn,
vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt
quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn,
các chất chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải
một cách nhanh chóng khỏi phạm vi đô thị.
- Quy
định xả nước thải:
Nước thải
công nghiệp được xử lý sơ bộ tại từng xưởng hoặc cơ sở sau đó đưa về các trạm
xử lý nước thải tập trung để xử lý, trước khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc
cống đô thị.
Nước thải
sinh hoạt từ các khu vệ sinh trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể
tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả
vào cống thoát nước mưa, phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
Nước thải
trạm y tế: Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, của cán bộ công nhân viên y tế
phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách, trước khi xả vào cống
nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi
trường. Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng qua hệ thống xử lý, đạt
tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thoát nước thải đô thị.
Vị trí
điểm xả nước thải phải được xác định dựa trên các tính toán tác động môi
trường.
- Quy
định thu gom nước thải: Nước thải sinh hoạt và nước thải khu công nghệ phải
được thu gom triệt để; Nước thải công nghệ cao phải được phân loại (nước nhiễm
bẩn, không nhiễm bẩn, nước độc hại, ...) trước khi thu gom và có giải pháp xử
lý riêng.
- Quy
định về xử lý nước thải: Nước thải sinh hoạt đô thị, khu công nghệ cao được thu
gom và xử lý riêng, đảm bảo các quy định hiện hành về môi trường.
- Quy
định về xử lý bùn thải:
Bùn thải
từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng
đến các cơ sở xử lý chất thải rắn để xử lý.
Bùn thải
có chứa các chất nguy hại từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận
chuyển riêng bằng và xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý
chất thải nguy hại.
- Các yêu
cầu kỹ thuật đường ống: các yêu cầu về kỹ thuật đường ống tuân thủ theo các quy
định quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thoát nước đô thị.
b) Công trình
cấp nước đô thị
- Quy
định chung:
Hệ thống
cấp nước cho đô thị phải tuân thủ quy hoạch quy hoạch phân khu được duyệt và
các tiêu chuẩn về cấp nước đô thị; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các
nguồn nước. Đối với các khu hiện hữu sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
Khi cải
tạo, mở rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện
vệ sinh của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp.
Phải xét đến khả năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt
xây dựng.
Chất
lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước
cấp sinh hoạt. Hoá chất, vật liệu, thiết bị,... trong xử lý, vận chuyển và dự
trữ nước ăn uống không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của
con người.
- Nguồn
nước: Lựa chọn để khai thác nguồn nước khác phải được sự cho phép của cơ quan
Nhà nước quản lý nguồn nước, các trình khai thác nước, chất lượng nước phải đảm
bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về cấp nước đô thị.
- Các quy
định đối với đường ống cấp nước:
Lắp đặt
đường ống cấp nước phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nước đô thị. Khi có
sự cố trên một ống nào đó của đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm
bảo tối thiểu 70% lượng nước sinh hoạt ngoài ra phải dự phòng lượng nước chữa
cháy, trong trường hợp mạng lưới đường ống không đảm bảo lưu lượng nước cho
chữa cháy thì phải có bể dự trữ nước cho chữa cháy.
Đường
kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các
khu dân cư phải là 100mm.
Độ sâu chôn
ống dưới đất phải được xác định theo tải trọng bên ngoài, độ bền của ống, ảnh
hưởng của nhiệt độ bên ngoài và các điều kiện khác, trong trường hợp thông
thường thì đối với đường kính ống đến 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 0,7m tính từ
mặt đất đến đỉnh ống, đối với đường kính ống lớn hơn 300mm chôn sâu không nhỏ
hơn 1m tính từ mặt đất đến đỉnh ống.
Đường ống
cấp nước phải đặt song song với đường phố và có thể đặt ở mép đường hay phạm vi
vỉa hè. Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng từ mặt ngoài ống đến các công trình
và các đường ống khác xung quanh, phải xác định tùy theo đường kính ống, tình
hình địa chất, đặc điểm công trình, đặc điểm công trình và không nhỏ hơn: đến
mép mương hay chân mái dốc đường ô tô là 1,5m; đến đường dây điện thoại là
0,5m; đến đường dây điện cao thế là 1,0m; đến mặt ngoài ống thoát nước mưa, ống
cấp nhiệt và ống dẫn sản phẩm 1,0m; đến cột điện cao thế 3,0m.
Khi ống
cấp nước sinh hoạt đặt song song với ống thoát nước bẩn và ở cùng một độ sâu
thì khoảng cách theo mặt bằng giữa hai thành ống không được nhỏ hơn 1,0m với
đường kính ống tới 200mm và không được nhỏ hơn 1,5m với đường kính ống lớn hơn
200mm. Cùng với điều kiện trên nhưng ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước bẩn
thì khoảng cách này cần phải tăng lên tùy theo sự khác nhau về độ sâu đặt ống
mà quyết định.
Khi ống
cấp nước giao nhau hoặc giao nhau với đường ống khác thì khoảng cách theo
phương đứng không nhỏ hơn 0,2m. Trường hợp ống cấp nước sinh hoạt đi ngang qua
ống thoát nước, ống dẫn các dung dịch có mùi hôi thì ống cấp nước phải đặt cao
hơn các ống khác tối thiểu 0,4m. Nếu ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước thải
thì ống nước phải có ống bao bọc ngoài, chiều dài của ống bao kể từ chỗ giao
nhau không nhỏ hơn 3m về mỗi phía nếu đặt ống trong đất sét và không nhỏ hơn
10m nếu đặt ống trong đất thấm, còn ống thoát nước phải dùng ống gang. Nếu ống
cấp nước giao nhau với đường dây cáp điện, dây điện thoại thì khoảng cách từ
giữa chúng theo phương đứng không nhỏ hơn 0,5m.
Khoảng
cách trên mặt bằng từ mặt ngoài của tường giếng thăm (ở hai đầu đoạn qua đường)
đến bờ vỉa đường không nhỏ hơn 5m, đến chân taluy không nhỏ hơn 3m.
Họng cấp
nước chữa cháy bố trí trên vỉa hè dọc theo đường ôtô, cách mép đường không quá
2,5m và cách tường nhà không dưới 3,0m đối với khu đô thị hiện hữu và không dưới
5,0m đối với khu đô thị mới. Khoảng cách giữa các họng chữa cháy xác định theo
tính toán lưu lượng chữa cháy và đặc tính của họng chữa cháy. Khoảng cách này
phải phù hợp với yêu cầu của quy định hiện hành về chữa cháy, nhưng không quá
150m.
c) Vệ
sinh môi trường đô thị
- Bảo vệ
môi trường đối với đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau
đây:
Có kết
cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập
trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Có thiết
bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối
lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải từ các hộ gia
đình trong khu dân cư.
Bảo đảm
các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.
- Khu dân
cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây: Có hệ thống
tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu
dân cư.
Có nơi
tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Bảo vệ
môi trường nơi công cộng:
Tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa
rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây
mất vệ sinh nơi công cộng.
Tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du
lịch, chợ, bến xe và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây: niêm yết
quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; bố trí đủ công trình vệ sinh công
cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh
môi trường; có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong
phạm vi quản lý; những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giữ gìn
vệ sinh nơi công cộng sẽ bị xử lý theo quy định.
- Thu
gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn:
Thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải tuân theo các quy định hiện hành về quản
lý chất thải rắn, phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn của đô thị đã được
phê duyệt.
Đối với
chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Việc thu gom theo hình thức thu gom bên lề
đường. Các hộ đặt sẵn các túi rác trước cửa nhà và xe thu gom sẽ vận chuyển đến
nơi quy định. Hình thức thu gom này thích hợp đối với các khu vực có đường sá rộng
cho xe cơ giới vào được. Các ngõ nhỏ, đường hẹp, có thể sử dụng xe đẩy tay loại
nhỏ để đi thu gom, sau đó tập kết tại một địa điểm chung (cố định hoặc di động)
để xe cơ giới đến chuyên chở đến cơ sở xử lý. Vị trí đặt các phương tiện lưu
chứa, kích thước và vật liệu phương tiện lưu chứa, thời gian lưu chứa phải tuân
thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị.
Đối với
chất thải rắn y tế: Việc thu gom, phân loại và lưu chứa chất thải rắn nguy hại
từ hoạt động y tế phải tuân thủ theo quy định của quy chế quản lý chất thải y
tế do Bộ Y tế ban hành.
Vận
chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
về vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo an toàn, hợp vệ
sinh và không ô nhiễm môi trường.
10. Công
trình thông tin, viễn thông trong đô thị
a) Hệ
thống thông tin đô thị phải tuân thủ quy hoạch quy hoạch chung đô thị được
duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn thông tin đô thị. Khi xây dựng hệ thống
thông tin đô thị phải xét đến sự gây nhiễu lẫn nhau giữa các thiết bị thông
tin, các đài trạm vô tuyến điện trong quá trình hoạt động và có biện pháp phòng
chống nhiễu thích hợp.
b) Các
tuyến thông tin, các đài, trạm vô tuyến điện xây dựng sau phải không gây ảnh hưởng
đến những tuyến có trước.
- Xây
dựng, vận hành các tuyến thông tin, các đài, trạm làm việc trong dải sóng vô
tuyến điện đều phải chấp hành theo các quy định hiện hành. Các thiết bị thông
tin của mỗi đơn vị phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý tần số vô tuyến
điện Quốc gia.
- Chiều
cao lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động phải đảm bảo đúng quy
định trong Giấy phép xây dựng. Cáp thông tin đô thị phải được đi ngầm và đặt
trong các tuy-nen hoặc hào kỹ thuật.
- Thi
công, lắp đặt các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động theo đúng
quy định.
- Các
công trình thông tin đô thị phải đảm bảo chống nhiễu công nghiệp và nhiễu vô
tuyến, chống sét bảo vệ, nối đất cho các công trình viễn thông theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành.
- Vị trí
lắp đặt các anten, chiều cao anten phải phù hợp quy hoạch đô thị; phù hợp các
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không.
- Hệ
thống các thiết bị phát sóng phải đảm bảo sử dụng tối ưu phổ tần vô tuyến điện,
tương thích điện từ với môi trường xung quanh; giảm mức phát xạ không mong muốn
ở trị số thấp nhất theo quy phạm an toàn thông tin đô thị đối với con người.
- Hạn chế
phát sóng ở những hướng không cần thiết, sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để
đảm bảo chất lượng thông tin.
- Hệ
thống thông tin đô thị cần đảm bảo yêu cầu phục vụ thông tin báo cháy kịp thời
và chính xác thông qua mạng lưới thông tin công cộng và riêng biệt.
- Hệ
thống phải có giải pháp kỹ thuật giúp cho việc phát hiện và ngăn chặn các thông
tin báo cháy giả.
- Dây
điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet phải được thay thế bằng tổ
hợp dây có cùng tính năng kỹ thuật; xây dựng kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị và
đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hoá toàn bộ.
- Công
trình viễn thông công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động,
hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông
tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hoà,
dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
11. Công
trình cấp điện đô thị và chiếu sáng đô thị
a) Cấp
điện đô thị
- Hệ
thống cấp điện đô thị phải tuân theo quy hoạch hệ thống cấp điện đô thị đã được
phê duyệt và tiêu chuẩn cấp điện hiện hành.
- Hệ
thống cung cấp điện đô thị phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô
thị cho thời gian hiện tại và tương lai, bao gồm: điện dân dụng cho các hộ gia
đình; điện cho các công trình công cộng; điện cho các cơ sở sản xuất; điện cho
các cơ sở dịch vụ, thương mại; điện chiếu sáng giao thông công cộng, quảng
trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng và các nhu cầu khác.
- Hệ
thống cung cấp điện đô thị phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phù hợp với
các loại hộ dùng điện.
- Các quy
định đối với phụ kiện đường dây, khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của hệ
thống điện đô thị tới các công trình xây dựng khác thực hiện theo quy định tại
QCVN 07-5:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật-Công trình cấp điện”.
- An toàn
hệ thống điện đô thị: Tại các khu vực có chất dễ cháy nổ, hệ thống điện phải
được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, chỉ được
sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ chuyên dùng.
Trạm
điện, trang thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt
và quản lý vận hành theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
Các thiết
bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm
tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo quy phạm, tiêu
chuẩn an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải
được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.
Các nhánh
đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn
điện, không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa
cháy.
Hệ thống
điện phải có phương án ngắt điện khẩn cấp tại chỗ và từ xa cho từng khu vực hay
hộ tiêu thụ điện khi cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động chữa cháy, cứu
nạn, nhưng vẫn phải đảm bảo cấp điện liên tục cho hệ thống chiếu sáng an ninh
ngoài nhà, cho các thiết bị chữa cháy, thoát nạn và cứu nạn bên trong nhà khi
xảy ra hỏa hoạn.
b) Công
trình chiếu sáng đô thị
- Hệ
thống chiếu sáng đô thị bao gồm hệ thống chiếu sáng các đường phố, các trung
tâm đô thị và các khu vực vui chơi công cộng, các quảng trường, công viên và
vườn hoa, các công trình thể dục thể thao ngoài trời, cũng như chiếu sáng các
công trình đặc biệt và trang trí, quảng cáo.
- Hệ
thống chiếu sáng đô thị phải tuân theo quy hoạch chiếu sáng được duyệt, các
tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu
vực được chiếu sáng.
- Hệ
thống chiếu sáng đô thị phải bảo đảm:
Các chỉ
số định lượng và định tính của các thiết bị chiếu sáng tương ứng với đối tượng
được chiếu sáng.
Độ làm
việc tin cậy của các thiết bị chiếu sáng.
Sự an
toàn cho người vận hành và dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô
thị, thuận tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng.
Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp
đặt, vận hành, bảo dưỡng và thay thế theo quy định hiện hành.
- Các
thiết bị và vật liệu sử dụng trong các thiết bị chiếu sáng phải tương ứng với
các yêu cầu trong các tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời phải tương ứng với các
điều kiện kỹ thuật, mạng lưới điện áp và các điều kiện môi trường xung quanh.
- Chiếu
sáng đối với công trình giao thông:
Chiếu
sáng hè, đường giao thông, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về
chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông, đảm bảo an toàn
giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.
Sử dụng
các bóng đèn và cột đèn có hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực,
tuyến đường; có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi
trường xung quanh; đảm bảo các thông số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc
trục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.
- Chiếu
sáng đối với đường nội bộ khu ở:
Hệ thống
chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng
nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ
tủ điều khiển chiếu sáng độc lập hoặc từ tủ điều khiển đường phố kết nối được
với trung tâm điều khiển. Khi lắp dựng cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông,
mỹ quan đô thị và theo thiết kê được duyệt.
Trường
hợp không trồng được cột đèn mới, có thể dùng cột điện lực để lắp đèn chiếu
sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn
trong mọi điều kiện.
- Chiếu
sáng đối với không gian công cộng trong đô thị:
Các khu
vực chiếu sáng không gian công cộng đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa, quảng
trường, các khu vực ven hồ nước và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính
trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; việc chiếu sáng không gian công cộng phải
góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố
cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến
trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.
Hệ thống
chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế
đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải
làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận
hành bảo trì sửa chữa.
Hệ thống
chiếu sáng các nút giao thông quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu
sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng đường từ 10% - 20%. Độ chói mặt đường yêu
cầu không nhỏ hơn mặt các đường chính dẫn vào nút, nên dùng cột thép có chiều
cao thích hợp lắp đèn pha để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu
thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến
trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết.
12. Quy
định quản lý nghĩa trang đô thị và trạm xăng đô thị
a) Quy
định đối với nghĩa trang
- Xây
dựng nghĩa trang đô thị phải phù hợp với quy hoạch chung đô thị được duyệt và
các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với phong tục, tập quán, tôn giáo và
văn minh hiện đại; sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và
vệ sinh môi trường.
- Mặt
bằng nghĩa trang:
Vị trí,
quy mô diện tích, khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất của nghĩa
trang đô thị được xác định trong quy hoạch chung đô thị.
Mặt bằng
xây dựng nghĩa trang phải đảm bảo đất bố trí cho các khu vực: cải táng, hệ
thống thu gom và xử lý nước thải, đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây
xanh, hàng rào thích hợp và hệ thống biển báo để nhận biết mộ chí.
- Tỷ lệ
sử dụng đất trong nghĩa trang đô thị, diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ, hình
thức kiến trúc mộ tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về các công
trình nghĩa trang.
- Chất
thải rắn ở nghĩa trang phải được thu gom và xử lý đảm đúng theo quy định, đảm
bảo vệ sinh môi trường.
- Việc
chôn cất người chết theo địa táng và khuyến khích hỏa táng. Người chết vì dịch
bệnh và bệnh truyền nhiễm phải được chôn cất kịp thời, không được để quá 24
tiếng đồng hồ. Khi khâm liệm và mai tang phải được thực hiện theo sự hướng dẫn
của cơ quan y tế.
- Các
hành vi bị cấm:
Xây dựng
nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng
nghĩa trang không phép hoặc sai phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Làm hư
hại bia mộ, lập bia mộ giả, phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
Không
chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa hoặc di chuyển
nghĩa trang; an táng người chết trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa.
b) Quy
định đối với hệ thống các trạm xăng dầu đô thị:
- Hệ
thống các trạm xăng dầu đô thị phải được xây dựng phù hợp với qui hoạch xây
dựng đô thị, phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, chống sét và vệ sinh
môi trường.
- Vị trí
xây dựng trạm xăng dầu: Thực hiện theo quy định tại điểm 2.2.1 khoản 2.2 chương
2 QCVN 07-6:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật - Công trình cấp xăng dầu, khí đốt” ban hành theo Thông tư số
01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nhà của
trạm xăng dầu, bể chứa xăng dầu và hệ thống đường ống công nghệ tuân thủ theo
các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công trình cấp xăng dầu đô thị.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối
với quảng cáo trên công trình kiến trúc
a) Quy
định chung:
- Nghiêm
cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành
chính, chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn
giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục,
y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảng
quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối
thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các
bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện
và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc;
- Biển
hiệu công trình: Bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở
vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công
trình.
b) Đối
với nhà chung cư:
Cho phép
quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung
cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng
cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công
trình.
c) Đối
với trung tâm thương mại:
- Cho
phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn
tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm
đối với mặt ngoài công trình.
- Cho
phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không
được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn
viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng
thể của dự án.
- Ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối
đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
d) Đối
với công trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:
- Cho phép
quảng cáo trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo.
Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ,
không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
- Cho
phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không
được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn
viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng
thể của dự án.
- Ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối
đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ
cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ
được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
e) Đối
với công trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:
- Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức
quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học
theo quy định pháp luật.
- Các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m².
f) Đối
với công trình y tế:
- Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng
cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo
quy định pháp luật.
- Các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được phép
xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m².
g) Đối
với công trình công nghiệp:
- Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình
thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công
trình.
- Các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m².
g) Đối
với công trình tôn giáo tín ngưỡng:
- Không
cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn
giáo, tín ngưỡng.
- Được
phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào
với tổng diện tích không quá 5,0 m².
k) Đối
với công trình bảo tồn:
- Không
cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn.
- Cho
phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện
tích không quá 2,0 m². Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình
thức kiến trúc của công trình.
l) Đối
với công trình đang xây dựng:
Trong
khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng
cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường
rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác
thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình
thức kiến trúc cổng, hàng rào
a) Quy
định về tường rào
- Hài hòa
với không gian, cảnh quan, kiến trúc khu vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật
liệu hài hòa với công trình.
- Hàng
rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao
tối đa 2,6m so với vỉa hè, thông thoáng; bệ hàng rào cao tối đa 0,8m.
- Khuyến
khích xây dựng hàng rào thông thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có hoa
trang trí tạo mỹ quan cho đô thị.
- Đối với
khu công viên cây xanh, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ, đa
năng có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để tạo không gian mở cho khu vực.
- Đối với
nhà ở riêng lẻ: Hàng rào phía giáp các tuyến đường phải bảo đảm độ rỗng tối
thiểu 70%, phần bệ tường rào cao tối đa 0,8m. Hàng rào giáp các ranh đất lân
cận được phép xây đặc.
- Đối với
nhà chung cư, công trình đa năng, hành chính, dịch vụ công cộng:
Khuyến
khích không xây dựng hàng rào phía trước công trình; có thể thiết kế hàng rào
thấp hoặc không có hàng rào kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo
không gian xanh cho khu vực công trình.
Trong
trường hợp bắt buộc phải có, hàng rào phải bảo đảm các yêu cầu sau: Đối với
hàng rào trước công trình (giáp ranh với đường giao thông): Được phép sử dụng
các loại vật liệu: thép, nhôm được sơn phủ, khối bê tông; thép hình, tường xây;
lưới đan bằng gỗ thép. Chiều cao tối đa không quá 2,6m, thông thoáng và độ rỗng
tối thiểu 75%; Đối với hàng rào bên hông và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa
không quá 3m, và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không lớn
hơn 2m. Hàng rào trồng bằng cây không hạn chế chiều cao; Đối với góc vát nơi
đường giao nhau: Tại các góc đường, phải tạo góc thoáng tầm nhìn cho người di
chuyển trên đường, ngõ. Đối với đoạn hàng rào này chỉ cho phép làm hàng rào
thoáng với phần xây tường đặc có chiều cao không lớn hơn 0,8m. cần bảo trì và
bảo dưỡng tường bên ngoài nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
- Đối với
công trình dịch vụ công cộng, tôn giáo, tín ngưỡng: Hàng rào phía giáp đường
phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được
phép xây đặc.

Hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
b) Cổng
ra vào công trình
- Đối với
nhà ở: Chiều cao không quá 1,5 lần chiều cao công trình.
- Đối với
nhà chung cư, công trình đa năng, thương mại dịch vụ, dịch vụ công cộng, tôn
giáo tín ngưỡng: cổng được đặt tại khoảng lùi hàng rào nếu có, chiều cao không
quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng của cổng vào ≤ 10m. Hình thức kiến
trúc hài hòa cảnh quan chung của khu vực và chiều rộng vỉa hè.
3. Màu
sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài kiến trúc
a) Quy
định về hình thức bên ngoài công trình
- Không
được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá...) trong
khu vực đô thị, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép
của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Không
được xây theo các kiến trúc chắp vá bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái
bám vào kiến trúc chính, tường rào; làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban
công, lô gia.
- Mặt
ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến
trúc hiện có xung quanh, không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản
quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu
sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Mặt
tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ
đường và các khu vực công cộng không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc
trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan đô thị.
b) Quy
định về hoàn thiện công trình
- Không
sử dụng màu đen và màu sắc có độ tương phản cao.
- Mặt
tiền công trình không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70% và
diện tích không quá 60% mặt tiền công trình.
- Các
loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao 3m
trở xuống đều không được phép sử dụng kính tráng thủy ngân phản xạ.
- Không
sử dụng gạch mosaic đối với tường ngoài nhà.
- Chi tiết
trang trí công trình không vượt quá 5% diện tích bề mặt công trình.
- Không
đặt tượng trang trí trên mái nhà.
- Không
gắn các loại hình tượng trang trí trên ban công
c) Quy
định về hình thức kiến trúc:
- Hình
thức kiến trúc nhà, công trình hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo
quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
- Phong
cách kiến trúc theo hướng có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố dân tộc và hiện
đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của địa phương, có sự tương đồng giữa các
khu vực với nhau,
- Cần có
thiết kế hình thức công trình phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình
như nhà ở kết hợp thương mại, nhà phố liên kế, nhà vườn và biệt thự, tạo nét
đặc trưng riêng cho từng khu vực.
- Đối với
nhà, các công trình có vị trí độc lập, phải nghiên cứu hình thức kiến trúc cho
4 mặt nhà, bảo đảm mỹ quan, góc nhìn từ nhiều hướng.
- Mặt
đứng và mái công trình sử dụng màu sắc hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
- Khuyến
khích giảm mật độ xây dựng, bố trí các không gian cây xanh xen kẽ vào trong
công trình.
- Khuyến
khích phát triển kiến trúc xanh ở các khu vực ven sông, các khu dân cư mới nhằm
hướng đến một đô thị xanh, bền vững, thân thiện với môi trường.
4. Đối
với dự án công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự
án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để
bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền.
Đối với
các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ, thực hiện theo Quy
định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong
phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn xã Đồng Văn ban hành theo Quyết định
của Sở Giao thông vận tải.
a) Đối
với dự án, công trình chưa triển khai:
- Tổ chức
bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng
ranh lộ giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường,
cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi
bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng
rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao
thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chán, đặc biệt là an
toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm
chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến
khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây
dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho
cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu
xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc
phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
b) Đối
với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức
bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào
tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép,
vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người
đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường
hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi
tối thiểu 1,5m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng
rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao
thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an
toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm
chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực
hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ
hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
- Về cấp
phép xây dựng hàng rào:
Đối với
hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi: Cơ quan cấp phép xây dựng sẽ
xem xét cấp phép xây dựng chung khi cấp phép công trình

Hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
5. Đối
với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu
cực tới cảnh quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị:
- Cần có
giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường
xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực
lân cận.
- Che
chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các
thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước,
máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi
tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số
yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Khuyến
khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
- Chiếu
sáng công trình:
+ Có
phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao
≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có
thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của
tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
+ Giải
pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng,
làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình.
+ Thiết
bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí
hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố
trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến
trúc công trình vào ban ngày.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO TỒN CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý công trình đã được xếp hạng theo
pháp luật về Di sản văn hóa (công trình gốc, khu vực bảo vệ I, II và liên quan)
- Trên
địa bàn xã Đồng Văn có 12 công trình tôn giáo tín ngưỡng được xếp hạng, trong
đó có 02 công trình di tích lịch sử cấp tỉnh (Đền Báo Văn, Đền thờ Phạm Công
Bình); 05 di tích lịch sử cấp quốc gia (Đền Đồng Lạc, Đình Yên Lạc, Đình Hùng
Vỹ, Chùa Tiền Môn, và chùa Đại An) và 5 công trình tôn giáo tín ngưỡng khác
(chùa Linh Sơn, Đền Giếng, Chùa Lạc Long, Miếu Yên Lạc, Miếu Hùng Vỹ) (Theo
Quyết định Số: 1043/QĐ-UBND của UBND Tỉnh ngày 15/05/2023).
1. Nguyên
tắc chung
a) Bất kỳ
hành động can thiệp nào đối với công trình bảo tồn phải tuân thủ Luật Di sản
văn hóa. Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được bảo tồn nghiêm
ngặt theo quy định của Luật Di sản văn hóa. Về không gian đô thị: Đối với việc
xây dựng các công trình xung quanh di tích phải tuân thủ theo đúng quy định của
Luật Di sản văn hóa và phải được thỏa thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Về kiến trúc: Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải xác định hình thức
bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, bảo đảm thực hiện
theo Luật Di sản văn hóa và các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích, đặc biệt trong phạm vi khu vực bảo vệ I và II. Về quản lý và cấp phép xây
dựng: Tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Di sản văn hóa, các quy
định có liên quan đối với xây dựng công trình phục vụ bảo vệ và phát huy giá
trị trong khu vực bảo vệ I, II.
b) Khi
thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài và kế cận các khu vực
bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích, phải có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với di tích cấp tỉnh, của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia
đặc biệt.
c) Đảm
bảo không phá hủy đặc tính lịch sử hoặc tính chất của công trình, khuôn viên
hoặc môi trường khu vực.
d) Lưu
giữ được tính tổng thể của thiết kế bên ngoài của công trình; không được tháo
dỡ hoặc thay đổi bất kỳ chi tiết kiến trúc đặc trưng nào của công trình trong
khu vực bảo vệ I.
e) Quyết
định số 1043/QĐ-UBND, ngày 15/5/2023 của UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục
kiểm kê di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2022.
2. Quy
định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo, xây mới công trình, tường rào, các hệ
thống kỹ thuật của công trình
a) Các
công trình bảo tồn sửa chữa cải tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b) Đặc
điểm hình ảnh của lớp phủ mặt tường ngoài, khuôn mẫu các ô cửa sổ trên mặt
đứng, các chi tiết đắp nổi dùng để trang trí tường ngoài đóng vai trò rất quan
trọng và là các bộ phận cấu thành thiết kế của các công trình lịch sử. Do đó,
cần phải duy trì sự toàn vẹn về mặt hình ảnh của các mặt tường ngoài, khuôn mẫu
điển hình của các ô cửa sổ và các chi tiết trang trí khác.
c) Cấm
tháo dỡ các chi tiết trang trí, đắp nổi của tòa nhà.
d) Sửa
chữa, thay thế cửa sổ: cần phải giữ lại kết cấu, vật liệu chi tiết và hoàn
thiện, cấu tạo vận hành của cửa sổ nguyên gốc cũng như giữ gìn kích thước của ô
cửa, bệ cửa, các chỉ trang trí và các viền cửa sổ. Việc sửa chữa, phục hồi được
hết sức khuyến khích hơn là thay thế.
e) Thiết
bị ngoài trời của hệ thống điều hòa không khí: khi lắp đặt các thiết bị ngoài
trời của hệ thống điều hòa không khí tại phía ngoài mặt tiền của công trình bảo
tồn, cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Các
thiết bị ngoài trời không gây cản trở về mặt thị giác đến công trình bảo tồn và
nét đặc trưng của khu vực lịch sử.
- Không
được phép tháo dỡ các vật liệu nguyên gốc của công trình bảo tồn. Trong trường
hợp bất khả kháng, phải đảm bảo phần vật liệu bị tháo bỏ là nhỏ nhất.
3. Quy
định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình
thức công trình kiến trúc
a) Không
gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước xung quanh và trong khuôn viên các công
trình kiến trúc thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt phải tuân
thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa và phải được quản lý và kiểm soát
chặt chẽ.
b) Cây
xanh, sân vườn phải được bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình
kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
Quy định
quản lý được áp dụng sau khi xác định được danh mục công trình kiến trúc có giá
trị theo quy định tại Luật Kiến trúc.
1. Quy
định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo, xây mới công trình, tường rào, các hệ
thống kỹ thuật của công trình
- Các
công trình bảo tồn, sửa chữa, cải tạo phải được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 15/2019/TT-BVGTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, thể thao và Du
lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
- Đặc
điểm hình ảnh bên ngoài công trình: Lớp phủ mặt tường ngoài, khuôn mẫu các ô
cửa sổ trên mặt đứng, các chi tiết đắp nổi dùng để trang trí tường ngoài đóng
vai trò rất quan trọng và là các bộ phận cấu thành thiết kế của các công trình
lịch sử. Do đó, cần phải duy trì sự toàn vẹn về mặt hình ảnh của các mặt tường
ngoài, khuôn mẫu điển hình của các ô cửa sổ và các chi tiết trang trí khác.
- Không
được phép tháo dỡ vật liệu nguyên gốc, các chi tiết trang trí của công trình
bảo tồn. Trong trường hợp bất khả kháng, phải đảm bảo phần vật liệu bị tháo dỡ
là nhỏ nhất.
- Sửa
chữa, thay thế các bộ phận công trình: Cần phải giữ lại kết cấu, vật liệu chi
tiết và hoàn thiện, cấu tạo vận hành của chi tiết nguyên gốc cũng như giữ gìn
kích thước của các bộ phận.
- Khi bổ
sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc
gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu
đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật…) không được làm ảnh hưởng đến
các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
- Trường
hợp các công trình kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà
cần thiết phải thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn
phù hợp thiết kế.
2. Quy
định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình
thức công trình kiến trúc
- Không
gian, cảnh quan, cây xanh mặt nước xung quanh và trong khuôn viên các công
trình kiến trúc thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt phải tuân
thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa và phải được quản lý và kiểm soát
chặt chẽ.
- Cây
xanh, sân vườn phải được bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật.
- Trường
hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm
bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc
chính và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn
đặc trưng của công trình.
3. Đối
với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình kiến trúc
có giá trị
a) Nguyên
tắc chung
- Các
phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng
thời phải tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
- Các phần
cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác
biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho
phần xây thêm.
- Thiết
kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng,
tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt
đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.
- Các chi
tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế
công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi
tiết, họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
- Khuyến
khích tạo các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở
xung quanh công trình.
b) Công
trình kiến trúc khác có giá trị:
- Loại I:
Phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây
dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới
trong khuôn viên công trình chính.
- Loại II
và loại III: Phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung,
xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ
xây dựng phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện quy chế
Quy định,
yêu cầu đảm bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối
với việc cấp giấy phép xây dựng
a) Đối
với những công trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân xã Đồng Văn và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây
dựng theo thẩm quyền.
b) Đối
với những công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải
quyết.
c) Đối
với những công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này,
Sở Xây dựng xem xét cho ý kiến và hướng dẫn phương án triển khai thực hiện.
2. Về
triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban
nhân dân xã Đồng Văn căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này
để triển khai thực hiện.
3. Về
nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể
Trong quá
trình quản lý, Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc
của cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu
bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
phát triển của và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tổ
chức lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc đô thị theo quy định;
b) Hướng
dẫn các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc và xã Đồng Văn triển
khai thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp
nhận, rà soát đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến
Quy chế này từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích,
hướng dẫn phù hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong
trường hợp cần thiết.
d) Rà
soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ
trì và phối hợp, Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc, các Sở, ban ngành, đơn vị liên
quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực
có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Phối
hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc, UBND xã Đồng
Văn đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh
quan kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc
có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung
và danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công
tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực
hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định
của Quy chế này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng
hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp
chưa quy định trong Quy chế này.
2. Trách
nhiệm của sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và
tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các
thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và
người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các
đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các
hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc
xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm
tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm thuộc thẩm quyền.
3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc
a) Công
bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm áp dụng Quy
chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản
lý.
b) Chịu
trách nhiệm quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện
các nội dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm
quyền, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ
chức lập các đồ án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết
kế đô thị được quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng
trước khi phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị
cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ
chức lập danh mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình
phê duyệt và quản lý riêng theo quy định.
e) Phối
hợp với Sở Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc,
cảnh quan các công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo
quy định tại Quy chế này.
f) Lập kế
hoạch đầu tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các
công trình công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng
đài; cây xanh dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không
gian cảnh quan đặc thù của đô thị.
g) Phối
hợp với Sở Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ
sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ
đạo UBND xã Đồng Văn thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo
UBND huyện xử lý theo quy định.
4. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã Đồng Văn
a) Tuyên
truyền, phổ biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân
phố và các hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn
chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng,
trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường
xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến
trúc cảnh quan đô thị.
e) Trong
quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung
chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Yên
Lạc.
5. Trách
nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực
hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý
nhà nước về kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái;
các thiết kế công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp
luật.
b) Nghiên
cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội
viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến
trúc.
c) Tuyên
truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực
kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và
giữ gìn bản sắc dân tộc.
d) Trong
quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp
lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân
thủ các điều kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật. b) Tổ
chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện
giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không
gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ
sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
7. Trách
nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Nhà
thầu xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn
và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong
quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp
hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến
trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có
trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá
trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do
thi công công trình gây ra.
d) Tuân
thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị
hiện hành có liên quan.
8. Trách
nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân
thủ các quy định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu
trách nhiệm về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử
dụng; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang
sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng
Quy chế này. Phải được cấp giấy phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay
đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc
bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công
trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu
trách nhiệm phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu
trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt,
đúng theo giấy phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho
cơ quan có thẩm quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu
trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án.
Mọi hoạt động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được
ảnh hưởng đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu
trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị
theo quy định.
h) Trường
hợp không tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ
bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây
dựng, UBND huyện Yên Lạc theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Ủy ban
nhân dân xã Đồng Văn trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị chức năng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc đô thị này:
theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường
hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác:
a) Trường
hợp phát hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy
phạm pháp luật khác thì cơ quan, người phát hiện thực hiện việc rà soát, kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà
soát, kiểm tra lại quy chế.
b) Cơ quan
rà soát văn bản kiến nghị Phòng Kinh tế và Hạ tầng trình UBND Huyện xử lý văn
bản theo quy định của pháp luật. Quy định điều chỉnh, bổ sung nội dung của quy
chế cần được ban hành bằng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật hiện
hành. Nội dung rà soát, đánh giá Quy chế thực hiện theo Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020.
2. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung:
a) Điều
chỉnh một phần: Trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của Quy chế có
nội dung chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành Quy
chế mới để thay thế thì ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
b) Điều
chỉnh toàn diện: Quy chế được đề nghị bãi bỏ, ban hành Quy chế mới được áp dụng
trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của Quy chế chồng chéo, mâu
thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
c) Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định
tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh kịp thời về UBND huyện Yên Lạc để được hướng dẫn,
giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, UBND huyện Yên Lạc báo
cáo Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy
chế cho phù hợp./.