ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định 59/2024/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày
27 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày
02 tháng 7 năm 2024 của HĐND thành phố thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thành
phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch
- Kiến trúc tại Tờ trình số 6126/TTr-QHKT ngày 30 tháng 12 năm 2024 và Chủ tịch
Hội đồng thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Hà Nội tại Báo cáo thẩm định
số 5556/BC-HĐTĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Quy chế quản lý kiến
trúc thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Tài
chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng
Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội; Viện Quy hoạch xây dựng Hà
Nội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU Thành phố;
- TT HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các cơ quan báo, đài Thành phố;
- VPUB: Các PCVP, Phòng ĐT.
- Cổng TTĐT Thành phố;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Đức Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 73/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu
1. Quản lý cảnh quan đô thị, nông thôn
và kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch được duyệt, kiểm soát việc
xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc,
bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc trưng kiến trúc Thủ đô Hà Nội.
2. Cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản lý kiến trúc đô
thị phù hợp với điều kiện thực tế của Thủ đô Hà Nội và của từng khu vực quản lý
trên địa bàn Thành phố.
3. Quy định về kiến trúc các loại hình
công trình làm cơ sở cho việc bảo tồn giá trị văn hóa, di sản và phục vụ công
tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc, đầu tư, xây dựng, quản lý trật tự
xây dựng và các công tác quản lý khác có liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về quản lý kiến
trúc thành phố Hà Nội trong phạm vi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội, tổng
diện tích là khoảng 3.359,84 km²;
b) Đối với khu vực, dự án, công trình
đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, đồ án Thiết kế đô thị riêng được duyệt hoặc
đã được chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình mà
có quy định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc so với Quy chế này thì được áp dụng
theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản
lý nhà nước, các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư, các tổ chức chính
trị xã hội, nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiến trúc trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Ban công là một thiết kế theo chiều
ngang với phạm vi hẹp được nhô ra hẳn so với bức tường mặt ngoài của tòa nhà,
có rào chắn lan can an toàn và nối liền trước một cánh cửa thông vào ngôi nhà.
2. Công trình điểm nhấn là công trình
có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc
cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt
động công cộng đô thị.
3. Công trình cao tầng là công trình
có số tầng từ 9 trở lên.
4. Công trình điểm nhấn cao tầng là
công trình có chiều cao đột biến so với các khu vực xung quanh.
5. Hợp khối là việc xây dựng công
trình riêng lẻ trên ít nhất hai lô đất riêng biệt trở lên thành hình thức như một
khối công trình, do cơ quan quản lý quy hoạch - kiến trúc xem xét quyết định.
6. Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật là
khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị,
bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp
nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối
kỹ thuật khác.
7. Khu vực nhà ở hiện hữu trong đô thị
là những khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân
khu có chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư
hiện hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu,...).
8. Không gian mở là không gian trống sử
dụng làm quảng trường, sân, vườn hoa, cây xanh, tiểu cảnh phía trước hoặc xung
quanh công trình.
9. Khu vực điểm nhấn đô thị là khu vực
có khác biệt về cấu trúc không gian, cảnh quan đô thị.
10. Lô gia là khoảng hành lang trong
nhà hướng ra bên ngoài có một mặt thoáng, có thiết kế lùi vào bên trong và gắn
liền với tổng thể ngôi nhà.
11. Mái đua là mái che vươn ra từ công
trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian hè đường và ngoài chỉ
giới xây dựng công trình.
12. Mái là bộ phận bao phủ phần trên
cùng của một tòa nhà.
13. Mái đón là mái che của cổng, gắn
vào tường ngoài nhà và đua ra tới công vào nhà hoặc che một phần đường đi từ
hè, đường vào nhà.
14. Mái hè phố là mái che gắn vào tường
ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
15. TOD là từ viết tắt của cụm từ
Transit Oriented Development (tiếng Anh), là thuật ngữ quốc tế, được dùng trong
quy hoạch để chỉ mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao
thông công cộng, lấy các đầu mối giao thông công cộng làm điểm tập trung phát
triển các chức năng chủ yếu là thương mại, dịch vụ, các chức năng công cộng
khác và dân cư nhằm tối ưu khoảng cách, bán kính phục vụ, giảm tối đa thời gian
hoạt động giao thông và hình thành tiếp hệ thống giao thông phân tán.
16. Vỉa hè (hè phố) là bộ phận của đường
giao thông với chức năng chính là phục vụ cho người đi bộ, đi xe đạp, phục vụ
nhu cầu tiếp cận với các công trình lân cận hai bên tuyến, bố trí các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây xanh và các tiện ích đô thị. Vỉa hè đóng vai
trò là không gian công cộng, góp phần tạo nên giá trị về kiến trúc cảnh quan của
đô thị, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý kiến trúc thành phố Hà Nội
1. Các nguyên tắc chung.
a) Tuân thủ Luật Kiến trúc, phù hợp với
định hướng phát hiển kiến trúc Việt Nam và điều kiện thực tế tại Thủ đô; phù hợp
định hướng quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, các quy hoạch khác có liên quan
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các quy định về bảo tồn, về môi trường và
phòng chống cháy nổ, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bản Quy chế này và các quy
định khác của Pháp luật có liên quan.
b) Ứng dụng khoa học, công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, kể cả nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo...;
tiếp thu có chọn lọc các thành tựu, xu hướng quốc tế, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; góp phần xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc.
c) Bảo đảm hài hòa giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ quốc phòng, an ninh, tài nguyên môi trường, phòng chống
thiên tai, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Kiểm soát tình trạng phát
triển quá tải để hạn chế suy giảm và xuống cấp tài nguyên cảnh quan, môi trường,
tác động xấu đến phát triển bền vững.
d) Đảm bảo việc phát triển mới song
hành với việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống về kiến
trúc công trình và tổ chức cảnh quan làng xóm, bảo tồn văn hóa bản sắc của các
khu vực.
đ) Quản lý kiến trúc cần phải tính đến
các đặc điểm, đặc thù của từng khu vực, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống.
Việc xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về kiến trúc, không
gian, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài
hòa với tổng thể xung quanh. Đối với các khu đất có điều kiện tổ chức công
trình điểm nhấn cao tầng nằm trong khu vực nội đô lịch sử thì được phép nghiên
cứu công trình cao tầng; tầng cao, chiều cao cụ thể xác định trong thiết kế đô
thị riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đặc điểm hiện trạng, khả
năng đáp ứng hạ tầng, yêu cầu bảo vệ các không gian di tích, lịch sử lân cận (nếu
có) và có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý chuyên ngành.
e) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ
chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù.
Bản đồ vị trí và danh mục các khu vực
có yêu cầu quản lý đặc thù xác định cụ thể tại Phụ lục 01 kèm theo Quy
chế này.
a) Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về
kiến trúc, cảnh quan:
Việc quản lý kiến trúc, cảnh quan phải
thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội
trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng
cho khu vực đó.
Trong từng trường hợp cụ thể, việc cải
tạo, tác động tới kiến trúc cảnh quan tại khu vực này cần được cơ quan quản lý
chuyên ngành thỏa thuận theo quy trình, quy định hiện hành; đảm bảo phù hợp quy
hoạch chuyên ngành và các yêu cầu khác có liên quan.
b) Các tuyến đường chính đô thị, các
tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch và an ninh quốc phòng:
Các tuyến đường chính đô thị: tạo được
sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình
điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu
phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến
trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều
kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định.
Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
Các tuyến phố đi bộ: bố trí các mảng
xanh, thiết bị đường phố, hình thành không gian cho các hoạt động đường phố; sử
dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người; tỷ lệ diện tích mảng tường
đặc của mặt tiền (mặt ngoài) công trình tiếp giáp tuyến phố đi bộ không quá
20%, khuyến khích tạo hành lang đi bộ phía trước kết nối các tòa nhà và kết nối
không gian bên trong lõi ô phố.
Các tuyến đường có tính chất đặc biệt
quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: cần nghiên cứu hình thức kiến
trúc công trình phù hợp với tính chất, chức năng của trục đường.
c) Các khu vực di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên:
Hạn chế tối đa việc xây dựng mới các
công trình trong khu vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và trong
khu vực được bảo tồn. Trong trường hợp cần thiết phải đầu tư xây dựng mới, kiến
trúc công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không
gian di tích, danh lam thắng cảnh và phải được cơ quan quản lý chuyên ngành xem
xét, thỏa thuận; trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý chuyên ngành được giao
chủ trì báo cáo UBND Thành phố xem xét việc tổ chức xin ý kiến Hội đồng Kiến
trúc, các chuyên gia, nhà khoa học phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành theo quy
trình quy định.
Việc cải tạo, nâng cấp các hạng mục
công trình, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên các khu vực: Khuyến
khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn để kết nối không gian nhằm nâng cao giá trị
lịch sử, văn hóa và tăng khả năng tiếp cận của cộng đồng dân cư, hạn chế các
tác động làm che khuất tầm nhìn, ảnh hưởng tới cảnh quan, kiến trúc các công
trình, không gian khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
d) Các khu trung tâm công cộng, quảng
trường và công viên lớn:
Trong quá trình triển khai quy hoạch,
dự án đầu tư tại các khu vực trung tâm công cộng, phương án kiến trúc cần ưu
tiên các không gian mở, các không gian phù hợp để phục vụ các hoạt động văn
hóa, giải trí của nhân dân.
Hình thức kiến trúc cần được nghiên cứu
đảm bảo tính đồng bộ tại các khu trung tâm, công cộng, phù hợp với các chức
năng sử dụng. Trong quá trình thiết kế, xây dựng, khuyến khích ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
Các không gian gắn kết hài hòa giữa
các công trình kiến trúc xây dựng mới với các công trình hiện có tại khu vực, kết
nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao
thông công cộng.
đ) Các khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị:
Kiến trúc công trình dễ định hướng, nhận
diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ
dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức
năng thương mại dịch vụ và tạo lập TOD khác.
Tùy từng vị trí cụ thể trong các khu vực
đô thị có tác động tới kiến trúc cảnh quan khu vực, trong quá trình nghiên cứu
lập dự án đầu tư, cơ quan quản lý về quy hoạch, kiến trúc xem xét báo cáo UBND
Thành phố về kiến trúc, cảnh quan dự án để tổ chức xin ý kiến Hội đồng Kiến
trúc Thành phố.
e) Các khu vực cửa ngõ đô thị:
Ưu tiên tạo lập được các không gian mở
(quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình), các không gian phù hợp để
phục vụ các hoạt động văn hóa, giải trí của nhân dân và tạo điểm nhấn cho đô thị,
các trục giao thông cảnh quan, kết nối các không gian mở, cũng như các trục
giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch; Khuyến khích
các công trình thương mại, dịch vụ không xây dựng cổng, tường rào, sử dụng cây
xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ để góp phần mở rộng không gian khu vực cửa
ngõ.
Vị trí các khu vực cửa ngõ đô thị được
xác định cụ thể tại các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị được
duyệt và tại Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này.
g) Các yêu cầu khác:
Khuyến khích hình thành hệ thống hành
lang đi bộ có mái che, kết nối với các công trình công cộng, đầu mối giao thông
công cộng.
Đối với các công trình (dân dụng, hạ tầng,
đầu tư công) được xây dựng mới có đông người sử dụng, thiết kế cần thể hiện được
giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo, yếu tố tiên tiến hơn các công trình tương
tự đã được xây dựng.
Kiến trúc công trình cần đảm bảo các
yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
3. Khu vực ưu tiên lập thiết kế đô thị
riêng.
a) Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
phải được rà soát, xác định lập các thiết kế đô thị riêng để quản lý về kiến
trúc chung cũng như để xây dựng các công trình trong khu vực.
b) Danh mục các khu vực ưu tiên lập
thiết kế đô thị riêng được xác định tại Phụ lục 03 kèm theo Quy
chế này và phải được lập kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện, trên cơ sở các
Chương trình, Kế hoạch định kỳ theo giai đoạn của Thành phố và các địa phương
đã phê duyệt, ban hành; đồng thời tiếp tục rà soát để lập kế hoạch bổ sung các
khu vực ưu tiên lập thiết kế đô thị riêng thuộc danh mục nhưng chưa thuộc danh
mục kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Vị trí, ranh giới các khu vực lập
thiết kế đô thị sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập nhiệm vụ và đồ án thiết
kế đô thị riêng, trên cơ sở các đồ án quy hoạch phân khu đô thị được duyệt và
danh mục các khu vực ưu tiên lập thiết kế đô thị nêu tại Phụ lục 03
kèm theo Quy chế này.
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên
chỉnh trang.
a) Các khu vực, tuyến phố ưu tiên chỉnh
trang phải được rà soát định kỳ, trong đó chú trọng các khu vực thuộc các khu vực
có ý nghĩa quan trọng nhưng hiện trạng còn chưa được cải tạo chỉnh trang đồng bộ.
Các khu vực ưu tiên chỉnh trang xác định tại các đồ án quy hoạch phân khu được
duyệt và được đưa vào danh mục các khu vực ưu tiên lập thiết kế đô thị riêng
xác định tại khoản 3 Điều này hoặc danh mục quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh
trang.
b) Căn cứ các kế hoạch, danh mục lập
các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị của UBND Thành phố và
các quận, huyện, thị xã theo giai đoạn đã phê duyệt để triển khai thực hiện, đồng
thời tiếp tục rà soát bổ sung, điều chỉnh các khu vực, tuyến phố cần ưu tiên chỉnh
trang vào danh mục xác định tại điểm c, khoản 3 Điều này để đáp ứng các yêu cầu
theo từng thời điểm cụ thể.
Điều 5. Các công
trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình
phải thi tuyển phương án kiến trúc.
a) Công trình công cộng có quy mô cấp
đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và
Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng (Xác định cụ thể tại Phụ
lục 04 kèm theo Quy chế này).
b) Nhà ga đường sắt trung tâm Thành phố,
nhà ga hàng không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội
đô từ cấp II trở lên hoặc nhà ga có 2 tuyến đi qua. Tổ chức nội thất không gian
bên trong các nhà ga.
c) Công trình tượng đài, công trình là
biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử trên địa bàn Thành phố.
d) Công trình được xây dựng tại vị trí
có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo kiến trúc, cảnh quan đô thị của Thành phố.
Công trình quan trọng trong đô thị; công trình tại cửa ngõ hàng không, đường thủy,
đường bộ; các quảng trường trung tâm, các khu vực không gian mở lớn và trên các
tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị,
quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Các công trình khác cần quản lý, kiểm
soát chặt chẽ do Sở Quy hoạch - Kiến trúc tham mưu đề xuất và được UBND Thành
phố chấp thuận.
2. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến
trúc công trình tuân thủ quy định tại Điều 17 Luật Kiến trúc và Mục 3, Chương
II, Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Kiến trúc.
3. Tổ chức, cá nhân có phương án kiến
trúc trúng tuyển được thực hiện các bước tiếp theo của dự án khi đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật đấu thầu.
Chương II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến
trúc, không gian cảnh quan thành phố Hà Nội
1. Định hướng chung.
a) Định hướng chung về kiến trúc cho
toàn Thành phố:
Không gian, kiến trúc cảnh quan toàn
Thành phố cần tuân thủ quy hoạch không gian cảnh quan Đồ án Quy hoạch chung Thủ
đô Hà Nội và Quy định quản lý ban hành theo đồ án Quy hoạch chung; Kiến trúc
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan
trong đồ án quy hoạch các cấp độ được duyệt. Khuyến khích thi tuyển phương án
kiến trúc công trình để có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, lâu
dài trở thành các tài sản đô thị có giá trị. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại,
kết hợp với gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, các công trình
có giá trị và lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của Thành
phố.
Phát triển kiến trúc đô thị hài hòa với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, trình độ khoa học kỹ
thuật và đặc biệt chú trọng tạo bản sắc kiến trúc cho các khu vực nội đô mang
tính lịch sử. Nghiên cứu ứng dụng vật liệu thân thiện với môi trường để đạt
tiêu chí “công trình xanh - kiến trúc bền vững”, từng bước hình thành không
gian cảnh quan thân thiện, hòa nhập với thiên nhiên; bảo đảm sử dụng đất đai tiết
kiệm, hiệu quả; thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không
gian cụ thể của công trình kiến trúc.
Tạo lập các trục không gian với kiến
trúc, cảnh quan hiện đại kết nối hệ thống các không gian công cộng lớn của
Thành phố gắn kết với các không gian mở, vùng sinh thái tự nhiên. Xây dựng các
trục vành đai, hướng tâm thành trục không gian kiến trúc cảnh quan đô thị có
không gian mở, nhiều cây xanh, đa chức năng và tạo lập các điểm nhấn trên các
trục đường nhằm tạo lập hình ảnh cho Thủ đô.
Quản lý chiều cao công trình phù hợp
quy hoạch được duyệt, theo nguyên tắc bố trí công trình cao tầng tại các điểm
khu vực trung tâm trong đô thị có điều kiện giao thông thuận lợi đồng thời đáp ứng
các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt khuyến khích tại các
khu vực phát triển theo định hướng giao thông công cộng (TOD) và phụ cận nhằm tạo
dựng các khu vực đô thị nén có kiến trúc hiện đại, hiệu quả sử dụng đất tối ưu
với lợi thế của mạng lưới giao thông công cộng; Xây dựng các công trình cao tầng
phù hợp quy hoạch trên các trục đường vành đai, tuyến đường hướng tâm và tuyến
đường chính khu vực theo hướng hợp lý. Xây dựng các công trình có tầng cao, mật
độ xây dựng và các chỉ tiêu sử dụng đất giảm dần ra hướng ngoài các khu vực
trung tâm TOD, hướng đến việc giữ gìn các khu vực không gian xanh hoặc xây dựng
mật độ thấp trong đô thị.
Khuyến khích tạo lập các không gian mở,
không gian sinh hoạt cộng đồng sử dụng công cộng trong đô thị, kết nối các
không gian công cộng, không gian ngầm nhằm tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn
trong Thành phố, có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng
của người dân.
Khuyến khích quy hoạch và trồng cây
xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước,
tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm công cộng.
Thiết kế kiến trúc công trình phải phù
hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, đáp ứng các điều kiện về thông gió tự nhiên,
thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều không gian xanh, có mái che, không
gian mặt nước và cần có giải pháp giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giảm tiếng ồn
đô thị, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải hiệu ứng nhà kính.
Khuyến khích các công trình hỗn hợp bố
trí không gian trống tại tầng 1 để tổ chức không gian công cộng, các tuyến đi bộ
bên trong công trình, liên hoàn giữa các công trình trong phạm vi khối đế, tạo
sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc tạo
cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện.
Kiến trúc công trình dọc khu vực các
sông, rạch phải hài hòa với không gian mặt nước, gắn với các giải pháp đảm bảo
hành lang thoát lũ và thích ứng với điều kiện thủy văn của sông.
Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ công
cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang
trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ
người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không
gian xanh.
Phát triển kiến trúc tại nông thôn cần
kế thừa và phát triển các hình thái, phong cách và chi tiết kiến trúc truyền thống
kết hợp hiện đại. Nghiên cứu các giải pháp thiết kế phù hợp với đặc điểm thiên
nhiên, con người, tôn trọng địa hình, thiên nhiên và khí hậu từng khu vực; kế
thừa kinh nghiệm xây dựng, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bảo tồn tôn tạo cấu trúc, không gian,
kiến trúc, cảnh quan các công trình di tích, các làng nghề truyền thống, các
công trình có giá trị. Xác định và tổ chức các vùng đệm bảo vệ sự phát triển của
các làng xóm hiện hữu trong khu vực phát triển đô thị; Cải tạo chỉnh trang các
khu vực dân cư hiện hữu theo nguyên tắc bổ sung hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật,
tạo sự thống nhất về chiều cao, màu sắc công trình.
b) Định hướng về kiến trúc khu trung
tâm: Ngoài việc thực hiện theo các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Quản lý không gian cảnh quan đô thị và
kiến trúc công trình theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc phát triển công
trình công trình cao tầng cần cân đối một cách hợp lý để hạn chế sự quá tải lên
hệ thống cơ sở hạ tầng hiện hữu, hạn chế các tác động đối với cấu trúc đô thị
và các giá trị văn hóa - xã hội, các di sản kiến trúc, tuân thủ quy định hiện
hành của pháp luật và Quy chế này.
Bảo tồn, tôn tạo cảnh quan các công
trình di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc đô thị có giá trị. Thực hiện các dự
án bảo tồn, tôn tạo, cải tạo, tái thiết, bổ sung hạ tầng xã hội, đề xuất phát
triển một số khu vực theo mô hình TOD tập trung nâng tầm và đẩy mạnh hiệu quả
hình thái phát triển khu vực trung tâm hành chính, tài chính, thương mại vốn sẵn
có. Bảo tồn, tôn tạo cảnh quan, các công trình di tích lịch sử, văn hóa, kiến
trúc đô thị có giá trị.
Tăng cường cải tạo cảnh quan, kiến
trúc công trình tại các khu vực khác nhau có tính đặc trưng văn hóa như Khu phố
Cổ, Khu phố Cũ, Hoàng thành Thăng Long, Trung tâm chính trị Ba Đình. Thiết kế cải
tạo chỉnh trang cảnh quan đô thị các trục tuyến phố quan trọng, đặc trưng
(quanh hồ Hoàn Kiếm, phố Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo...). Hình thành khu phố
đi bộ, hạn chế phương tiện giao thông cá nhân; nghiên cứu khai thác giá trị vỉa
hè đường phố để phát triển dịch vụ ẩm thực, thương mại đặc thù truyền thống, trải
nghiệm văn hóa phố cổ, dịch vụ đêm.
Bảo tồn, phục dựng giá trị của công
trình kiến trúc và các trục không gian đô thị có giá trị như trục văn hóa: Điện
Biên Phủ - Tràng Tiền - Nhà hát Lớn, Trục tài chính - ngân hàng: Ngô Quyền, Trục
thương mại - dịch vụ Trần Quang Khải, Ga Hà Nội,... nhằm xây dựng trung tâm
kinh tế - tài chính - thương mại của Thủ đô, khai thác giá trị di sản kết hợp với
văn hóa. Nghiên cứu phát triển ngầm tại khu vực các tuyến phố trung tâm thương
mại kết nối với trục không gian sông Hồng.
Chỉnh trang kiến trúc nhà ga trung tâm
Hà Nội, chỉnh trang các trục cảnh quan thuộc không gian khu phố Cũ, kết nối với
không gian cảnh quan ngoài sông Hồng. Nghiên cứu áp dụng mô hình TOD để hình
thành không gian công cộng có giá trị cho khu vực nội đô.
Cải tạo chỉnh trang cảnh quan, kiến
trúc công trình xây dựng có giá trị bị xuống cấp. Các công trình xây mới cần
nghiên cứu có kiến trúc hài hòa với kiến trúc công trình hiện có, quy mô vừa phải,
phù hợp với không gian khu trung tâm. Chú trọng bổ sung tiện ích cho người đi bộ
cũng như không gian cho người đi bộ, đường dành cho xe đạp.
c) Định hướng về kiến trúc khu đô thị
hiện hữu: Ngoài việc thực hiện theo các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Quản lý không gian cảnh quan đô thị và
kiến trúc công trình theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tạo lập các không gian
điểm nhấn về kiến trúc theo quy hoạch cho từng khu vực trong khu đô thị hiện hữu,
kết nối với không gian công cộng, không gian quan trọng tại khu vực trung tâm;
tạo thành các trục cảnh quan đẹp trong Thành phố. Tạo công trình điểm nhấn tại
các cửa ngõ, trục hướng tâm.
Các công trình công cộng xây dựng trong
khu vực trung tâm đô thị có thể xem xét gia tăng hệ số sử dụng đất, giảm mật độ
xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng và tăng không gian xanh. Hạ tầng và tiện
ích đô thị cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập lụt, nâng cao chất lượng
môi trường đô thị. Khuyến khích hình thành các không gian công cộng, tiện ích
công cộng, dịch vụ đô thị.
Việc cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ
cần thực hiện theo hướng đảm bảo không ảnh hưởng đến không gian vùng bảo tồn (nếu
có), cho phép xây dựng tối đa tầng cao và không gian ngầm; bổ sung tiện ích
công cộng (chỗ để xe, cây xanh, vườn hoa, sân chơi) và hạ tầng xã hội.
Nghiên cứu có phương án từng bước tái
cấu trúc đô thị, các khu vực dân cư hiện có thấp tầng, cao tầng nhằm cải thiện
môi trường, phát huy hiệu quả sử dụng đất đô thị, tăng các tiện ích công cộng,
giao thông, hạ tầng, công viên, văn hóa, khu vui chơi, TDTT,...
d) Định hướng về kiến trúc khu phát
triển mới: Ngoài việc thực hiện theo các nội dung quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Quản lý kiến trúc công trình theo các
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích xây dựng công trình cao tầng theo quy hoạch,
giảm mật độ xây dựng, tăng diện tích cây xanh và tạo khoảng lùi lớn hơn quy định
của quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Khuyến khích phát triển các hạ tầng ngầm
theo quy hoạch trong khu đô thị hiện hữu và xây dựng mới gắn với các công trình
cao tầng theo các trục giao thông công cộng sức tải lớn (TOD) và trên các tuyến
đường vành đai, hướng tâm.
Đối với các khu vực cải tạo chỉnh
trang, các trục, các tuyến phố, các khu vực công cộng, quảng trường trong khu vực
cần bổ sung các tiện ích công cộng kết nối dễ dàng với các công trình đầu mối
giao thông. Bảo tồn tôn tạo cấu trúc, không gian, kiến trúc các công trình di
tích, các làng nghề truyền thống để phát huy giá trị cho khu vực và cảnh quan
xung quanh. Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện hữu.
Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ công
cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang
trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường, tăng không gian xanh.
Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích
kết nối các không gian công cộng, không gian ngầm đô thị.
đ) Các khu vực không gian xanh, vành
đai xanh 2 bên các sông và nêm xanh:
Gồm các khu vực trục Sông Hồng - Sông
Đuống, vành đai xanh Sông Nhuệ (phía Nam sông Hồng) và các nêm xanh; các nêm
xanh phía Bắc sông Hồng dọc theo đầm/hồ Vân Trì, các sông Cà Lồ, sông Thiếp, mặt
nước khu vực Cổ Loa và các tuyến sông, mương khác.
Các khu vực này cần phát huy cảnh quan
hệ thống sông hồ, mặt nước, không gian xanh để giữ và phát huy hình ảnh đặc
trưng đô thị xanh của Hà Nội, cần kiểm soát đảm bảo phát triển theo hướng sinh
thái, tránh sự phát triển lan tỏa của các khu vực đô thị thuần túy; Tổ chức
không gian, phát triển dịch vụ du lịch trên sông và ven sông gắn với các di
tích ven sông, các làng nghề truyền thống, làng xóm hiện hữu hai bên các con
sông để tạo thành các tuyến không gian cảnh quan sinh thái đặc trưng đô thị -
sông hồ của Hà Nội.
Các tuyến bờ bãi 2 bên bờ các dòng
sông phải được quy hoạch mới hoặc cải tạo chỉnh trang để đảm bảo không gian cảnh
quan các dòng sông, kênh mương, mặt nước văn minh, sạch đẹp, có các giải pháp xử
lý chống ô nhiễm môi trường và tạo lập các không gian mở, không gian xanh phục
vụ nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi và giải trí của người dân.
Đối với khu vực trục Sông Hồng - Sông
Đuống phát triển là không gian xanh trung tâm của đô thị trung tâm, không gian
văn hóa sáng tạo, trục phát triển kinh tế - xã hội và là không gian điểm nhấn
biểu tượng của Thủ đô Hà Nội, phát triển đô thị, công viên sinh thái hai bên
sông, trị thủy, khai thác giá trị cảnh quan, cảng sông, du lịch hai bên sông. Các
nội dung quy định quản lý cụ thể tại Điều 8 Quy chế này.
Các vành đai xanh Sông Nhuệ và nêm
xanh, các nêm xanh phía Bắc Sông Hồng là các khu vực 2 bên các dòng sông, hồ, đầm,
mặt nước có chức năng tạo lập các tuyến, trục cảnh quan không gian xanh, sinh
thái cho các khu vực phát triển đô thị. Các khu vực này được kiểm soát phát triển
theo hướng kiểm soát và cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư, làng xóm hiện hữu;
tăng cường tối đa các không gian xanh kết nối mặt nước với các khu đô thị ngoài
khu vực và xây dựng các khu vực dự án phát triển đô thị hạn chế về mật độ xây dựng
và tầng cao, đảm bảo tính chất, chức năng chủ đạo là các tuyến vành đai xanh,
sinh thái trung tâm cho các khu vực phát triển đô thị tiếp giáp. Các nội dung
quy định quản lý cụ thể tại Điều 8 Quy chế này.
e) Khu vực giáp ranh nội, ngoại thị:
Tạo sự chuyển tiếp về mặt không gian,
chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị và nông thôn. Xây dựng mô
hình nhà ở phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất thủy văn, đảm bảo phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường sống. Cải tạo nâng cấp hạ tầng xã hội và hoàn thiện
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng phát triển văn minh, hiện đại, thân
thiện môi trường. Xác định và tổ chức các vùng đệm bảo vệ sự phát triển của các
làng xóm hiện hữu trong khu vực phát triển đô thị.
Việc quy hoạch và quản lý cảnh quan kiến
trúc, xác định các mô hình không gian ngoài đô thị tại khu vực này phải đảm bảo
sự ổn định, bền vững, tránh việc phát triển đô thị tự phát gây biến đổi cảnh
quan, tính chất ngoài đô thị của khu vực.
Đối với các khu vực đất ở, làng xóm hiện
hữu ngoài đô thị: ngoài việc kiểm soát phát triển, khuyến khích các hoạt động đầu
tư, thiết kế và xây dựng nhà vườn khu vực ngoại thành tạo ra các khu vực có môi
trường, phong cách sống cân bằng với thiên nhiên; Cải tạo chỉnh trang hệ thống
sông hồ, khống chế chỉ giới xây dựng, tầng cao phù hợp cảnh quan khu vực.
g) Các khu vực khác (bao gồm khu vực
các điểm dân cư nông thôn, các khu chức năng và khu vực nông nghiệp,...nằm
ngoài các khu vực nêu tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này):
Bảo vệ và phát huy các hình thái nông
thôn truyền thống, cấu trúc làng xóm, kiến trúc cảnh quan đặc trưng của địa phương.
Khuyến khích kiến trúc sử dụng vật liệu
tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian, phục
vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái.
Tối ưu hóa vành đai xanh nông nghiệp
theo hướng bảo vệ môi trường, hiện đại hóa sản xuất.
(Bản đồ ranh giới, vị trí phân vùng quản
lý kiến trúc, cảnh quan các khu vực xác định tại Phụ lục 05 kèm theo Quy
chế này).
2. Định hướng cụ thể về không gian cảnh
quan đô thị.
a) Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan
đô thị:
Trục không gian Sông Hồng: Kết hợp với
sông Đuống để hình thành không gian xanh trung tâm của đô thị trung tâm, không
gian văn hóa sáng tạo, trục phát triển kinh tế - xã hội và là không gian điểm
nhấn biểu tượng của Thủ đô Hà Nội; phát triển đô thị, công viên sinh thái hai
bên sông, trị thủy, khai thác giá trị cảnh quan, cảng sông, du lịch hai bên
sông. Cụ thể quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Trục Hồ Tây - Ba Vì: Kết hợp đồng bộ
không gian với Đại lộ Thăng Long, Quốc lộ 6 với xây dựng trục kết nối văn hóa
Thăng Long - Xứ Đoài để kết nối trung tâm Thủ đô với thành phố phía Tây và kết
nối các tỉnh lân cận phía Tây. Nghiên cứu công trình kiến trúc cao tầng phù hợp
với không gian cảnh quan từng khu vực. Cụ thể quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Trục không gian Hồ Tây - Cổ Loa: là trục
kết nối di sản đô thị lịch sử, kết hợp đồng bộ không gian kết nối Hồ Tây - cầu
Tứ Liên - Cổ Loa. Bố trí các công trình văn hóa, triển lãm, công trình biểu tượng,
kết hợp với các làng truyền thống, cảnh quan mặt nước và khu di tích Thành Cổ Loa
trở thành không gian lịch sử và văn hóa đặc sắc trong vùng đô thị phía Bắc. Cụ
thể quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Trục Nhật Tân - Nội Bài: là trục phát
triển kinh tế, đô thị thông minh, hiện đại, kết hợp đồng bộ kiến trúc, cảnh
quan với không gian trục Bắc Thăng Long - Nội Bài, kết nối với các tỉnh phía Bắc,
Tây Bắc và Đông Bắc, hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, đường xuyên Á, gắn với Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Thành phố phía Bắc.
Trục Nam Hà Nội: phát triển mới trục
không gian phía Nam gắn với trục văn hóa Mỹ Đình - Ba Sao - Bái Đính; Kết nối
di sản Thăng Long - Hoa Lư, gắn với vùng di tích Hương Sơn - Tam Chúc, Cảng
hàng không thứ 2 - Vùng Thủ đô và đô thị vệ tinh Phú Xuyên, đồng bộ với trục quốc
lộ 1A, 1B, đường Hồ Chí Minh, kết nối cao tốc Tây Bắc và các tỉnh phía Nam, tạo
dư địa và động lực phát triển mới.
b) Các không gian mở và các khu vực cảnh
quan tự nhiên: Gồm các khu chức năng đặc thù, như: Vùng cảnh quan vườn quốc gia
Ba Vì; Vùng cảnh quan Quan Sơn - Hương Tích; Vùng cảnh quan Núi Sóc. Thực hiện
theo khoản 2 Điều 4 Quy chế này và các quy định sau:
Quản lý về cảnh quan, kiến trúc, hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường theo quy hoạch được duyệt.
Lập quy hoạch các vùng cảnh quan đặc
thù, trong đó lấy cảnh quan tự nhiên làm trọng tâm và là đối tượng để bảo tồn,
tôn tạo, kết hợp với quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch bảo tồn, quy hoạch phát triển
du lịch, quy hoạch bảo vệ môi trường) để quản lý phát triển các dịch vụ văn
hóa, vui chơi giải trí, công cộng nhằm phục vụ du lịch và cộng đồng.
Các quy hoạch chuyên ngành (Quy hoạch
bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, Quy hoạch phát triển du
lịch, Quy hoạch bảo vệ môi trường, Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng) phải đảm
bảo sự đồng bộ và kết hợp với quy hoạch các vùng cảnh quan đặc thù để bảo tồn
và tôn tạo các di tích, cụm di tích; bảo vệ rừng và cảnh quan đặc thù, không
gian cảnh quan mặt nước hồ, sông suối hiện có để phát triển bền vững và đa dạng
sinh học.
Tại các khu vực cảnh quan đặc thù Quan
Sơn, Sóc Sơn, Ba Vì: Khuyến khích trồng rừng, bảo tồn và phục hồi cảnh quan để
tăng không gian xanh và cảnh quan tự nhiên cho khu vực; phát triển du lịch kết
hợp với bảo vệ môi trường và bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo, tín
ngưỡng hiện có theo quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng Thành phố, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
c) Hệ thống công viên, cây xanh, mặt
nước:
Tiếp tục duy trì vành đai xanh, hành
lang xanh, nêm xanh lồng ghép với khu vực đô thị nhằm mục đích cân bằng sinh
quyển, cân bằng vi khí hậu và cân bằng chất lượng không khí, tăng cường khả
năng tự làm sạch của đô thị.
Hệ thống công viên đô thị: Xây dựng mới
các công viên quy mô lớn với tính chất đa dạng, phát triển theo nhiều mô hình
khác nhau nhằm tạo cảnh quan, môi trường; hình thành các khu du lịch, khu văn
hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân và thu hút khách tham quan
du lịch; kết nối thành hệ thống bằng các dải cây xanh dọc sông rạch và các trục
giao thông chính, các trục cảnh quan. Các công viên quy mô lớn cần có thêm chức
năng hồ điều tiết.
Xây dựng, duy trì và nâng cấp mảng
xanh, công viên cảnh quan dọc các hành lang sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành
phố; tạo thành hệ thống mảng xanh liên hoàn các công viên quy mô nhỏ để kết hợp
hài hòa với hệ sinh thái, cảnh quan sông nước, điểm vui chơi giải trí, không
gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống công
viên, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, kết hợp bổ
sung và chỉnh trang các tượng đài, vườn hoa, đài phun nước.
Khuyến khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới
cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá
trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực. Trồng mới,
duy trì và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các nút
giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao thông.
Khuyến khích tháo bỏ hàng rào hiện hữu,
những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào thấp và thưa thoáng đối với các
công viên công cộng, tạo không gian thân thiện cho người dân, đóng góp tích cực
vào việc cải thiện cảnh quan đô thị. Tăng cường chiếu sáng các khu công viên để
bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị.
Thiết kế cây xanh cách ly kết hợp che
chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo cảnh quan đô thị đẹp,
thân thiện.
Khuyến khích các dự án tăng cường các
khoảng lùi và tạo các quảng trường, vườn hoa và không gian cho cộng đồng. Bảo vệ
và cải tạo hệ thống sông rạch, xây dựng hành lang cây xanh và công trình bảo vệ
chống xói lở sông rạch để phát triển bền vững. Cải tạo chỉnh trang các tuyến
kênh rạch ô nhiễm, kết hợp khai thác cảnh quan đô thị để phát triển các hoạt động
dịch vụ, du lịch.
3. Định hướng cụ thể về kiến trúc.
a) Trên các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực:
Quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị
các đoạn tuyến phố theo hướng đảm bảo bố cục không gian hiện đại, sinh động
nhưng ngăn nắp, văn minh; bố cục các công trình trên tuyến vừa chú trọng tạo
các diện chính hướng về đường phố, các hướng nhìn quan trọng vừa đồng thời tạo
nhịp điệu, chiều sâu đô thị, các khoảng trống không gian cần thiết như sân
chơi, cây xanh, vườn hoa..; lưu ý hướng đến sự phù hợp khí hậu, tiết kiệm năng
lượng và hạn chế tối đa tiếng ồn, ô nhiễm khí thải từ giao thông.
Sử dụng hình thức kiến trúc công trình
phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích tạo
không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng 1 để làm không gian xanh, bố trí chỗ để
xe và không gian cho người đi bộ.
Khuyến khích tổ chức các lối đi bộ có
mái che hoặc tại tầng 1 liên thông kết nối các công trình trên đoạn tuyến phố
hoặc toàn tuyến phố để tạo lối đi bộ liên hoàn và tăng hiệu quả sử dụng công
trình.
Kiến trúc cần thống nhất một số nguyên
tắc (về màu sắc, tầng cao, vật liệu,...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục
của một đoạn dãy phố. Công trình xây dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm
nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện
thân thiện, phù hợp cảnh quan chung, không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người
dân và việc lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật liệu
xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
Vỉa hè (hè phố) thiết kế cần gắn kết mật
thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức không gian của
từng trục đường (thương mại, dịch vụ, công viên, công trình công cộng, khu dân
cư...) và các kết nối giao thông công cộng (các nhà chờ xe buýt, nơi chờ xe
taxi, lối băng qua đường...) theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không
gian xung quanh khu vực. Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy
chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài
mòn, trầy xước và bám rêu; đảm bảo tiếp cận cho người khuyết tật, người khiếm
thị sử dụng. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm
thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống
thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
Cây xanh trên vỉa hè các tuyến đường,
lựa chọn các loại cây phù hợp và hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.
Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị
hai bên đường. Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, bằng vật liệu bền vững để tạo điều
kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ
quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè. Tại những khu vực công trình lớn,
hàng rào dài theo vỉa hè: khuyến khích bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng
cường cảnh quan đường phố.
b) Khu vực hiện hữu:
Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về
phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của
các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến khích việc nhập các
thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có
quy mô nhỏ để hình thành kiến trúc đồng bộ cho tuyến phố và khu vực đô thị.
Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng phải phù hợp
quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền,
chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của
nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hòa, thống nhất toàn tuyến.
Việc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa
công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung; phải có tính tương đồng về
hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận (trừ một số
trường hợp có quy định tại Thiết kế đô thị riêng hoặc một số công trình đặc
thù). Nghiên cứu bổ sung không gian mở trong các khu hiện hữu; khi cấp phép xây
dựng công trình cần xem xét có quy định riêng tạo khoảng lùi để hình thành các
không gian cho hoạt động cộng đồng.
Đối với một số khu vực, cụm công trình
kiến trúc xuống cấp ảnh hưởng mỹ quan đô thị, cần có kế hoạch, giải pháp triển
khai thực hiện việc chỉnh trang, khắc phục.
Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè
theo hướng giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô
thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng
phục vụ cho người dân và du khách (đặc biệt là người già, trẻ em, người khuyết
tật).
c) Khu vực đô thị mới:
Các khu vực tuyến phố, đường phố trong
các khu vực đô thị mới được quản lý theo điểm a khoản này, đồng thời cần thực
hiện theo các quy định sau đây:
Các công trình được thiết kế văn minh,
hiện đại, có kiến trúc phù hợp khí hậu, hài hòa với môi trường cảnh quan thiên
nhiên, thân thiện môi trường; hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo
lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Khuyến khích các công trình kiến trúc
đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị; khuyến
khích kết nối với các bên, trạm giao thông công cộng đặc biệt là đường sắt đô
thị.
Các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục
đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới cần tạo lập được cảnh
quan đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
Khuyến khích xây dựng các tượng đài,
vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng phù hợp đặc điểm của
từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
Hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ
thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài cần nghiên cứu kết hợp với hồ phun nước
và các công trình kiến trúc để hình thành điểm nhấn tại các khu trung tâm. Khuyến
khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình thức quảng
cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
d) Khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
Tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều
cao, hình thức kiến trúc công trình tại các vị trí giáp ranh giữa nội và ngoại
thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc trưng, tính chất
phát triển đô thị của từng khu vực. Đối với một số khu vực phù hợp hoặc cửa ngõ
có thể nghiên cứu không gian và công trình kiến trúc khác biệt để tạo điểm nhấn
kiến trúc cảnh quan cho khu vực.
Kiểm soát không gian kiến trúc, cảnh
quan khu vực giáp ranh giữa nội thị và ngoại thị theo hướng xây dựng nhà thấp tầng
với mật độ thấp, phù hợp với cấu trúc làng hiện có, hạn chế tăng mật độ xây dựng;
giữ gìn các không gian mặt nước, cây xanh hiện có; bảo tồn, tôn tạo và tái tạo
các không gian văn hóa truyền thống, các công trình, cụm công trình mang đặc
trưng văn hóa của làng xóm khu vực giáp ranh. Các khu vực xây mới phải tuân thủ
quy hoạch được duyệt.
Quản lý, kiểm soát, bảo tồn, tôn tạo
và tái tạo các không gian văn hóa truyền thống, các công trình, cụm công trình
có giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc.
Xây dựng mô hình ở phù hợp với điều kiện
địa hình, địa chất thủy văn, đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sống.
Cải tạo nâng cấp hạ tầng xã hội và hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
theo hướng phát triển văn minh, hiện đại, thân thiện môi trường.
Cải tạo chỉnh trang hệ thống sông hồ,
khống chế chỉ giới xây dựng, tầng cao phù hợp cảnh quan khu vực.
Tạo được nét đặc trưng cho từng khu, cụm
công nghiệp. Tổ chức không gian công cộng, nâng cao chất lượng môi trường sinh
hoạt, làm việc cho công nhân và người lao động.
đ) Khu vực các điểm dân cư nông thôn
và nông thôn:
Các công trình được phép xây dựng tại
các điểm dân cư nông thôn cần hướng đến sự đơn giản trong hình thức kiến trúc,
giữ gìn bản sắc kiến trúc truyền thống, không xây dựng theo các phong cách lai
tạp, trang trí rườm rà; Khuyến khích xây dựng các công trình công cộng và nhà ở
theo phong cách kiến trúc truyền thống đồng bằng Bắc Bộ, có hiên, mái ngói, bố
cục không gian và hình thức, màu sắc truyền thống; đồng thời khuyến khích xây dựng
nhiều công trình tạo thành các khu vực, tổng thể, tuyến, quần thể công trình hướng
đến phong cách truyền thống. Kết cấu, cấu tạo công trình phải đảm bảo tính bền
vững, chống chịu được gió bão, lũ lụt và thiên tai khác.
Các công trình riêng lẻ, rải rác tại
các khu vực nông thôn nằm ngoài các điểm dân cư: ngoài các yêu cầu nêu trên,
còn cần có hình thức kiến trúc phù hợp với đặc điểm, vị trí đơn lẻ của công
trình; phù hợp và không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên của khu vực, đồng thời đảm
bảo các yêu cầu an toàn, an ninh trong sử dụng.
e) Khu vực bảo tồn:
Thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và
các quy định hiện hành. Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh
quan: Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát
huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực
(chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng,
tường rào). Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải
tạo đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan của công trình và khu vực.
Các công trình, biệt thự kiến trúc đặc thù có giá trị cần được giữ nguyên hoặc
bảo tồn và phát huy giá trị công trình theo quy định pháp luật.
g) Khu vực dự trữ phát triển:
Cần tuân thủ các quy định về quy hoạch,
xây dựng trong các khu vực này. Trong một số trường hợp cần phải xây dựng công
trình trong các khu vực, chỉ xây dựng các công trình chức năng đơn lẻ phục vụ
các yêu cầu, lợi ích của nhà nước hoặc cộng đồng, khuyến khích các dạng công
trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động hoặc tái sử dụng.
h) Khu vực công nghiệp:
Khuyến khích các giải pháp kiến trúc
xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối
đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có. Sử dụng các công nghệ đảm bảo phù hợp với
các quy định hiện hành và đảm bảo việc bảo vệ môi trường.
i) Kiến trúc cao tầng tập trung tại
các khu vực trung tâm, quảng trường:
Các công trình kiến trúc phải nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp; có khả năng đóng góp,
nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng trường, khu vực trung
tâm. Công trình tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ.
Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không
nhìn thấy được từ quảng trường hay khu vực trung tâm.
k) Khu vực dân cư hiện hữu, làng xóm
đô thị hóa:
Bảo vệ và phát huy các khoảng không
gian trống, không gian mở, vườn hoa, cây xanh, mặt nước hiện có. Bảo vệ, bảo tồn
và phát huy các công trình di tích văn hóa, lịch sử và khu vực xung quanh. Hình
thành các không gian giao tiếp cộng đồng trong đô thị từ các khu vực không gian
mở, công viên vườn hoa, các tuyến phố đi bộ hữu ích.
Có giải pháp sửa chữa, khắc phục các tồn
tại về kiến trúc cảnh quan theo hướng lập quy hoạch chi tiết để quản lý gắn với
cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư; ưu tiên mở rộng các ngõ, tuyến giao thông nội
bộ để kiểm soát xây dựng và đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy.
Kiến trúc công trình hướng tới sự đồng
bộ; quản lý kiến trúc mái theo hướng thống nhất; có giải pháp che chắn các bồn
chứa nước, các thiết bị sinh hoạt, không gian phơi quần áo... để đảm bảo mỹ
quan đô thị.
Khuyến khích hợp khối hoặc đồng bộ hợp
khối, thống nhất chiều cao, tầng cao, mái và vật liệu, màu sắc các công trình
xây dựng liền kề trên các tuyến phố.
Điều 7. Yêu cầu về bản
sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Các nội dung yêu cầu về bản sắc văn
hóa dân tộc.
a) Kiến trúc phải tính đến các đặc điểm
(về vị trí địa lý; về quy mô, diện tích; về địa chất, thủy văn; về khí hậu, thời
tiết; về không gian và mối quan hệ với xung quanh), đặc thù của từng khu vực,
phong tục tập quán, văn hóa truyền thống để đề xuất giải pháp thiết kế khác
nhau tương ứng.
b) Tổ chức không gian tổng thể: Cần phải
hướng đến sự phù hợp đối với điều kiện tự nhiên và xã hội mỗi vùng, khu vực, từ
các phân vùng văn hóa tự nhiên cho đến các khu vực dân cư cảnh quan cụ thể; tôn
trọng và phát huy các đặc điểm địa hình tự nhiên, nhất là các khu vực cảnh quan
sông, hồ, các khu vực biến đổi địa hình và vùng núi; tôn trọng và phát huy các
giá trị tập quán, văn hóa truyền thống của khu vực, từ đó đưa ra các giải pháp
tổ chức tổng thể không gian cảnh quan phù hợp, phát huy điều kiện tự nhiên theo
hướng tạo lập tầm nhìn cảnh quan đẹp, hòa hợp cảnh quan thiên nhiên, đón các hướng
khí hậu tốt, cũng như đảm bảo sự phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phát
huy giá trị văn hóa của mỗi vùng, địa phương.
c) Tổ chức không gian cảnh quan kiến
trúc đô thị, các điểm dân cư nông thôn: Cần tạo lập và duy trì sự kết nối, liên
tục của các tuyến, trục, chuỗi các không gian mở, giao tiếp cộng đồng, trong đó
có các không gian mang tính hạt nhân, điểm nhấn, thuận lợi cho tổ chức các hoạt
động văn hóa, lễ hội kết hợp với các chức năng dịch vụ; phù hợp điều kiện tự
nhiên, tập quán, văn hóa truyền thống và văn minh hiện đại, tạo sự sống động, tự
nhiên cho đời sống đô thị, nông thôn.
d) Kiến trúc nông thôn: Ngoài việc đáp
ứng sự hài hòa không gian, đảm bảo mỹ quan, hài hòa giữa mới và cũ như kiến
trúc đô thị cần bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa
dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây
dựng tiên tiến; bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, không gian văn
hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của
cộng đồng các dân tộc.
2. Yêu cầu đối với công trình kiến
trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật liệu để đáp ứng
các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
a) Về tổ chức không gian:
Đối với mỗi tổ hợp công trình và công
trình, cần đề cao sự phù hợp điều kiện tự nhiên gắn bó địa hình, hiện trạng cảnh
quan sinh thái, với bố cục mặt bằng thông thoáng, tranh thủ tối đa hướng gió
mát, tránh các hướng nắng nóng, tiết kiệm năng lượng; tạo các không gian chuyển
tiếp, kết nối tránh nắng, mưa cho tuyến và giữa các khối chức năng; tạo sự
thông thoáng tự nhiên, chú trọng tạo lập các không gian cộng đồng, không gian mở
và cây xanh.
Bố cục không gian cần có sự chuyển tiếp
ngoài và trong công trình, có tương quan chính phụ về không gian sử dụng và
hình khối, trong đó khối không gian chức năng chính thường được gắn với không
gian mở chính hoặc không gian trung tâm; khuyến khích sự điểm xuyết, đan xen
các không gian mở, không gian xanh trong mặt bằng tổng thể công trình.
Đối với công trình cải tạo sửa chữa,
chỉnh trang: cần giữ gìn và phát huy các giá trị di sản vật thể, phi vật thể của
nơi chốn, các khoảng không gian mở hay vườn cây còn lại; đối với phần sửa chữa
cải tạo, bổ sung sản xuất công trình cần hướng đến sự ngăn nắp, đồng điệu và đảm
bảo tính thống nhất.
b) Về hình thức kiến trúc:
Công trình luôn cần tạo lập được các
diện, mảng chính, khối chính đối với hướng tiếp cận chính cũng như phù hợp với
cảnh quan chung của khu vực; hình thức kiến trúc trong khi tạo ấn tượng tích cực
cần hướng đến sự đơn giản, nhẹ nhàng, thanh thoát có tỷ lệ cân xứng, gần gũi với
con người, với mái và lớp bao che phù hợp khí hậu nhiệt đới, tạo bóng mát... giảm
nhiệt và hiệu ứng lồng kính và che chắn mưa nắng; tránh sử dụng các hình khối,
mảng đặc, các mảng kính lớn thiếu thông thoáng.
Khuyến khích sử dụng các đường nét, thức
kiến trúc truyền thống theo hướng hiện đại, đơn giản, không sao chép; đối với
các khu vực chi tiết cần điểm nhấn, điểm xuyết có thể sử dụng các họa tiết truyền
thống theo hướng cách điệu, hiện đại.
Tăng cường sử dụng cây xanh và các yếu
tố kiến trúc xanh trên công trình, khuyến khích tổ chức các vườn cây trên thân
và mái công trình.
c) Về sử dụng kỹ thuật, vật liệu xây dựng:
Đáp ứng các yêu cầu hiệu quả có được từ
việc sử dụng kỹ thuật, vật liệu truyền thống trong thời đại hiện nay, hướng đến
phát triển bền vững, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng,
đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại tương lai; bảo vệ, phục
hồi, phát triển các nguồn tài nguyên.
Đảm bảo tính bền vững, thích hợp với
biến đổi khí hậu, phù hợp với khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm như chống nắng nóng,
mưa nhiều, thích nghi chịu đựng được biến đổi nhiệt độ khí hậu giữa ngày và đêm
trong ngày, giữa mùa nóng và mùa lạnh trong năm; chịu được các thiên tai, gió
bão bất thường.
Chọn lọc sử dụng các vật liệu truyền
thống có nguồn gốc từ tự nhiên như đất, đá, gạch đá ong, cát, sỏi và tre, gỗ,
sơn ta các loại vào các công trình, vị trí, không gian truyền thống quan trọng
hoặc yêu cầu trang trí có tính truyền thống, đảm bảo phù hợp và hiệu quả.
Sử dụng các kỹ thuật, công nghệ vật liệu
mới, công nghiệp hóa, hiện đại, có tính thân thiện và bảo vệ môi trường sinh
thái, không gây tác động xấu, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; Khuyến
khích sử dụng các kỹ thuật, vật liệu công nghệ có tính tiết kiệm và tái tạo
năng lượng.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
Các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
được quy định quản lý cụ thể tại các Phụ lục. Các nội dung quy định cụ thể của
từng khu vực cần tuân thủ theo các nội dung tại Quy chế này và các quy định
pháp luật có liên quan. Các khu vực chưa có quy định quản lý cụ thể thì áp dụng
các quy định tại các Điều, khoản của Quy chế này.
1. Khu Trung tâm chính trị Ba Đình.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Là nơi tập trung các công trình đầu
não của Đảng, Nhà nước, Quốc Hội, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên
quan. Đây cũng là di tích lịch sử quan trọng cần phải bảo tồn và tiếp tục nâng
cao giá trị về kiến trúc.
Ngoài Khu trung tâm Hoàng Thành, Khu
trung tâm chính trị Ba Đình, Quảng trường Ba Đình là quần thể các công trình văn
hóa và di sản kiến trúc về Nhà nước Việt Nam và chính thể Đông Dương qua các thời
kỳ hiện đại, bao gồm Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và các công trình dinh thự, công
thự được xây dựng thời Pháp thuộc như Phủ Chủ tịch, Trụ sở Ban chấp hành Trung
ương Đảng (Trường Abert Sarault), Trụ sở Bộ Ngoại giao, Nhà thờ Đa Minh, các trụ
sở bộ ngành, các khu biệt thự cũ với tổ chức thành phố vườn, công trình xây dựng
giai đoạn sau năm 1954 tiêu biểu như Bảo tàng Hồ Chí Minh, Nhà Quốc hội, Văn
phòng Chính phủ...
Hệ thống đường phố tại đây là sự kết hợp
của các đại lộ lớn chạy dài như Điện Biên Phủ, Hùng Vương và các ô phố bàn cờ tập
trung nhiều cây xanh lớn như Phan Đình Phùng, Chu Văn An, Hoàng Diệu, Hoàng Văn
Thụ, Lê Hồng Phong, Nguyễn Cảnh Chân, Trần Phú, Bà Huyện Thanh Quan..., kết hợp
với các quảng trường, không gian mở có cảnh quan đẹp như Quảng trường Ba Đình,
vườn Hồng trục đường Bắc Sơn, vườn cây Bảo tàng Hồ Chí Minh.., các công viên,
vườn cây lớn tạo nên các khu có giá trị đặc biệt về cảnh quan và nơi bảo tồn
nguồn gen thực vật như: Vườn bách thảo, vườn cây trong “Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ
Chí Minh tại Phủ Chủ Tịch”, vườn Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, công viên Lê Nin,
vườn hoa Mai Xuân Thưởng, công viên Lý Tự Trọng và một số không gian công cộng
lớn.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực này thực hiện theo Quyết định số 2411/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Khu trung
tâm chính trị Ba Đình, tỷ lệ 1/2000 và Quyết định số 2710/QĐ-UBND ngày
21/5/2014 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy định quản lý theo đồ án Điều
chỉnh Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm chính trị Ba Đình, tỷ lệ 1/2000.
2. Khu di tích Trung tâm Hoàng Thành -
Thăng Long.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long -
đại diện di sản kiến trúc quan trọng bậc nhất trong hệ thống di sản Việt Nam,
là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh
thành Hà Nội bắt đầu từ thời kỳ tiền Thăng Long (Thế kỷ VII) qua thời Đinh - Tiền
Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và thành Hà Nội dưới triều Nguyễn. Đến
thời Pháp thuộc, một số công trình được xây dựng theo kiến trúc Pháp.
Các công trình còn lại như các cổng,
tường thành, cổng Đoan Môn, cửa Bắc Môn, Hậu Lâu, thềm rồng Điện Kính Thiên -
Công trình trung tâm của Hoàng cung Hậu Lê, cùng với Chùa Một Cột và các di
tích khác là các đại diện tiêu biểu quan trọng cho bản sắc kiến trúc truyền thống
Việt Nam.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và
Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng mặt bằng Khu di tích Trung tâm Hoàng Thành Thăng Long tại 18
Hoàng Diệu thành phố Hà Nội; Quyết định số 975/QĐ-BXD ngày 21/8/2015 và Quyết định
số 1481/QĐ-BXD ngày 28/12/2015 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch chi
tiết Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích Trung tâm Hoàng thành
Thăng Long - Hà Nội (tỷ lệ 1/500). Trường hợp cấp thẩm quyền có Quyết định điều
chỉnh thì thực hiện theo Quyết định mới.
3. Khu vực hồ Gươm và phụ cận.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Khu vực có cấu trúc không gian kiến
trúc cảnh quan là trung tâm văn hóa, hành chính, thương mại, dịch vụ, du lịch của
Thủ đô, khu vực bảo tồn các di sản văn hóa, lịch sử, kiến trúc, di tích quốc
gia đặc biệt.
Là khu vực đô thị với ba hệ giá trị lịch
sử - văn hóa - sinh thái không ranh giới với giá trị lịch sử (gồm di tích lịch
sử danh thắng thủ đô Đền Ngọc Sơn và toàn bộ khu vực hồ Hoàn Kiếm được xếp hạng
cấp quốc gia đặc biệt theo Quyết định số 2383/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 09/12/2013 và các công trình kiến trúc nhiều thời kỳ có giá trị biểu hiện
cho các giai đoạn lịch sử của Thủ đô); giá trị văn hóa (là không gian giao thoa
văn hóa Đông-Tây, gắn kết và chuyển tiếp không gian phố cổ - phố cũ); giá trị
sinh thái (là cảnh quan môi trường Hồ Hoàn Kiếm với các yếu tố cảnh quan tự
nhiên, nhân tạo đan xen hài hòa. Hệ thống cây xanh có nhiều cây cổ thụ và cây gỗ
quý đã tồn tại trên trăm năm).
Xung quanh Hồ Gươm là các khu vực công
trình khu phố cũ với các công thự, (Đinh Tiên Hoàng, Lê Thái Tổ) nhà phố (Hàng
Khay), khu phố cổ với các dãy nhà phố có tầng cao vừa phải (2-4 tầng) tạo nên tỷ
lệ không gian giữa mặt nước, cây xanh thiên nhiên và công trình hài hòa, hữu
tình, cùng với hệ thống vườn cây bao quanh và vườn hoa Lý Thái Tổ kết nối quảng
trường khu vực Ngân hàng Nhà nước, cùng với quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục
phía Bắc là các công trình kiến trúc quan trọng hoặc có giá trị như Trụ sở HĐND
- UBND Thành phố, Bưu điện Hà Nội, Tổng công ty Vàng bạc đá quý, Nhà thờ Lớn,
Nhà khách Chính phủ, Cung Thiếu nhi, Trụ sở Bộ Lao động, Ngân hàng Nhà nước...
các dãy nhà phố di sản như Hàng Khay, Cầu Gỗ...
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Tuân thủ định hướng phát triển không
gian Quy hoạch chung và Quy hoạch phân khu đô thị được duyệt.
Đảm bảo tính thống nhất từ không gian
tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến
trúc, không gian cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên,
đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy các giá trị truyền
thống để gìn giữ bản sắc đặc trưng trong kiến trúc, không gian cảnh quan đô thị.
Bảo tồn hình ảnh đặc trưng của khu vực
Hồ Gươm; Cải thiện các cảnh quan xung quanh hồ, bảo tồn tôn tạo, quản lý bảo vệ
theo Luật Di sản văn hóa, xung quanh các công trình di tích có giá trị, trên
các tuyến phố Đinh Tiên Hoàng, Lý Thái Tổ, Hàng Khay, Tràng Tiền, Tràng Thi...
và xung quanh các quảng trường công cộng như quảng trường Đông kinh Nghĩa Thục,
quảng trường Lý Thái Tổ, quảng trường 19/8, quảng trường Nhà thờ lớn... Bảo tồn,
tôn tạo không gian kiến trúc cảnh quan các công trình có giá trị về lịch sử,
văn hóa, cách mạng như: đền Ngọc Sơn, đền Bà Kiệu, Bưu điện Hà Nội, trung tâm
thương mại Tràng Tiền, khu vực tượng đài Cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh... Có thể
nghiên cứu bổ sung các công trình phục vụ tiện ích công cộng phục vụ du lịch,
văn hóa chất lượng cao; Cải thiện điều kiện về hạ tầng đô thị và môi trường cho
khu vực.
Bảo tồn tôn tạo không gian mặt nước
cây xanh, kết nối khu vực hồ Gươm với khu vực phố cổ, phố cũ, khu Hoàng thành
Thăng Long và sông Hồng. Phát triển thêm các vườn hoa, tiểu cảnh, lối đi bộ tại
những không gian cải tạo xây dựng lại các công trình trong khu vực. Khai thác hợp
lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng
cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.

Hình 2. Khu vực
Hồ Gươm và phụ cận
Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất, các chỉ tiêu không chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu. Công
trình chủ yếu thấp tầng, thấp dần theo hướng ra hồ Hoàn Kiếm.
(Quy định cụ thể tại Phụ lục 06
kèm theo Quy chế này)
4. Khu vực phố Cổ Hà Nội.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Là khu đô thị cổ, phố thị lâu đời nhất
của Hà Nội. Khu phố cổ với đặc trưng các phố nghề gắn với thợ các làng nghề
quanh Thăng Long, buôn bán thông qua các con phố chuyên doanh. Thời pháp thuộc
được chỉnh trang, bổ sung thêm các tuyến phố nhỏ tạo thành mạng phố bàn cờ với
các con phố nhỏ, các dãy nhà ống 2- 4 tầng nằm liền kề sát nhau kết hợp với nhiều
công trình di tích chùa, đình đền miếu, điểm xuyết các công trình công cộng có
quy mô vừa phải tạo nên một không gian kiến trúc phố thị đặc trưng riêng. Đến
nay, đây vẫn là khu buôn bán nhộn nhịp nhất của Hà Nội với kiến trúc có phần biến
đổi cần được bảo vệ những nét đặc trưng riêng.
Khu vực trục trung tâm là đường trục
chính Hàng Đào - Hàng Ngang - Hàng Đường - Đồng Xuân với các ô phố tiệm cận.
Đặc trưng của khu phố cổ là kiến trúc
nhà cổ đa dạng về phong cách kiến trúc (Việt Nam truyền thống, Trung hoa, Châu
Âu) với loại hình chủ yếu là nhà ống, mái ngói nghiêng, mặt tiền là cửa hàng
buôn bán thò thụt không đều, bên trong có sân vườn nhỏ như là một đại diện đặc
trưng tiêu biểu cho bản sắc kiến trúc công trình truyền thống Hà Nội.
Khu phố cổ Hà Nội đã được Bộ Văn hóa -
Thông tin xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia tại Quyết định số
14/2004/QĐ-BVHTT năm 2004; là nơi còn tồn tại nhiều di tích, di sản, công trình
lịch sử - kiến trúc - văn hóa có giá trị cần phải bảo tồn tôn tạo.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Không gian đô thị được xác lập chủ yếu
là công trình thấp tầng với mật độ cao, hình thức công trình khuyến khích phục
dựng theo kiến trúc đặc trưng của khu phố cổ. Không gian trong các ô phố được tổ
chức theo cấu trúc bảo tồn khu vực lõi, tạo điều kiện bổ sung không gian xanh
và công trình dịch vụ cho khu phố cổ.
Đối với Khu vực bảo tồn cấp I: Được giới
hạn bởi các phố Hàng Chiếu, Hàng Đường, Hàng Ngang, Hàng Bạc, Hàng Mắm và Trần
Nhật Duật (diện tích khoảng 19 ha). Trong khu bảo vệ tôn tạo cấp I phải giữ gìn
hình ảnh và phong cách phu phố Cổ truyền thống, bảo tồn, tôn tạo các công trình
kiến trúc có giá trị, các di tích lịch sử - văn hóa. Các công trình đã xuống cấp
không đảm bảo an toàn có thể được cải tạo hoặc xây dựng mới trên cơ sở bảo tồn
về không gian kiến trúc và phong cách kiến trúc cổ, hoặc kiến trúc cũ sẵn có từ
trước.
Bảo tồn theo hướng phục dựng nguyên gốc
hoặc theo phong cách truyền thống các công trình trong khu vực bảo tồn cấp I
(các công trình được xác định có giá trị theo quy định). Các công trình khác phục
dựng theo kiến trúc đặc trưng tiêu biểu khu phố cổ và được kiểm soát theo Quy
chế quản lý kiến trúc.
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, tiện
ích đô thị phục vụ tham quan, du lịch theo hướng tổ chức toàn bộ tuyến phố
trong khu vực trở thành phố đi bộ. Bổ sung cây xanh, tiện ích đô thị. Xây dựng
hình ảnh tuyến phố đi bộ với các cửa hàng buôn bán sản phẩm truyền thống, phục
vụ du lịch.
Đối với Khu bảo vệ, tôn tạo cấp II:
Bao gồm phần còn lại trong ranh giới khu phố Cổ (diện tích khoảng 81 ha). Trong
khu bảo tồn tôn tạo cấp II cần bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc có giá
trị về kiến trúc và các di tích lịch sử - văn hóa. Các công trình khác được cải
tạo chỉnh trang theo các quy định trong bản Quy định quản lý theo Quy hoạch
phân khu đô thị H1-1A được duyệt.
Các nội dung yêu cầu bảo tồn, tôn tạo:
Mạng đường giao thông; Đảm bảo hành lang bảo vệ và phục chế di sản, di tích; Giữ
gìn phong cách kiến trúc đặc hữu (hơn 1000 công trình); Bảo vệ cây xanh, vườn hoa.

Hình 3. Khu vực
phố cổ Hà Nội
Các nội dung cải tạo và phát triển:
xây dựng mới phù hợp khung cảnh cổ; Lớp sau mặt phố cao <16m; Tăng diện tích
cây xanh trong toàn khu phố cổ để đạt chỉ tiêu 1,5m²/người. Diện tích cây xanh
bao gồm: Cây xanh công cộng, cây xanh hè phố, cây xanh sân vườn bên trong các
công trình và cây xanh, sân chod bên trong lõi các ô phố.
(Chi tiết tại Phụ lục 07 kèm
theo Quy chế này).
5. Khu vực phố Cũ Hà Nội.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Thuộc khu vực nội đô lịch sử, nằm
trong khu vực hạn chế phát triển của Đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội, kề cận
khu vực các khu vực có tính đặc trưng của Thủ đô.
Là khu đô thị được hình thành từ khu vực
nhượng địa Pháp của Triều Nguyễn. Phần lớn khu phố Pháp với các ô phố dạng bàn
cờ tạo nên hình thái không gian đô thị đặc trưng “thành phố vườn”, có nhiều
không gian xanh, mặt nước, công trình di sản lịch sử, văn hóa, kiến trúc gồm
các không gian quảng trường, vườn hoa, các công trình biệt thự, công thự, trường
học, bệnh viện, cơ quan, nhà phố cũ và nhiều công trình có giá trị lịch sử, văn
hóa và kiến trúc, được xây dựng chủ yếu vào thời kỳ Pháp thuộc. Khu phố cũ Hà Nội
là khu vực cần được bảo tồn, cải tạo, hạn chế phát triển nhà ở và giảm quy mô
dân số.
Trong phạm vi khu phố cũ có nhiều công
trình kiến trúc có giá trị xây dựng trước năm 1954 như nhà hát, các trường đại
học, bảo tàng, viện nghiên cứu, công thự, khách sạn lớn, đồng thời cũng có nhiều
công trình kiến trúc có quy mô lớn, giá trị được xây dựng sau năm 1954 cho đến
nay.. theo các phong cách kiến trúc đặc trưng cổ điển gồm phong cách Tiền thực
dân (doanh trại, bệnh viện quân Pháp cũ), phong cách Tân cổ điển (đại diện
trong và ngoài khu vực như Phủ Chủ tịch, Nhà khách chính phủ Ngô Quyền, Tòa án
nhân dân tối cao tại Lý Thường Kiệt, Bưu điện Hà Nội, Tông liên đoàn lao động
Việt Nam, ga Hàng cỏ, khách sạn Metropole, Nhà hát lớn, Bệnh viện K..), phong
cách địa phương Pháp (phong cách miền Bắc, miền Nam Pháp - Địa Trung Hải như
các đại diện trong và ngoài khu vực gồm trụ sở Ban đối ngoại TW phố Hoàng Văn
Thụ, trụ sở Bộ Tư pháp, trường Phan Đình Phùng, trường Trần Phú, trường Chu Văn
An và các loại biệt thự, phong cách Đông Dương như các đại diện trong và ngoài
khu vực gồm tòa nhà chính Đại học Dược, Viện Bảo tàng Lịch sử, trụ sở Bộ Ngoại
giao, nhà thờ Cửa Bắc, trụ sở Tổng cục TDTT trên phố Trần Phú, nhà số 4 Lý Nam
Đế, Viện Vệ sinh dịch tễ, 4 tòa nhà của Việt Nam học xá trong Đại học Bách
khoa, nhà thờ Đa Minh trên phố Hùng Vương, cùng nhiều biệt thự quanh hồ Thuyền
Quang, phong cách Art-décor với các đại diện trong và ngoài khu vực như trụ sở
Ngân hàng Nhà nước), trụ sở Tổng công ty vàng bạc đá quý ngã tư Đinh Tiên Hoàng
và Tràng Tiền, Trung tâm văn hóa Pháp, trụ sở Bộ công thương, Bưu điện quốc tế..,
phong cách gô-tích mới như Nhà thờ lớn, Nhà thờ Hàm Long..., phong cách hiện đại
đầu Thế kỷ XX, phong cách Trung hoa trước năm 1930. Ngoài ra trong khu vực Khu
phố cũ cũng có nhiều công trình kiến trúc có giá trị xây dựng.
Các chức năng chủ yếu: Biệt thự nhà ở,
cơ quan, di tích lịch sử và văn hóa, dịch vụ thương mại, tài chính, các công
trình văn hóa, y tế, trường học và tiện ích công cộng khác.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Bảo tồn và phát huy cấu trúc, không
gian đô thị cũ - thành phố vườn, duy trì và khôi phục các không gian công cộng,
quảng trường, không gian xanh, vườn hoa và các yếu tố tạo thành tổng thể kiến
trúc có giá trị; Bảo tồn các tuyến phố có nhiều kiến trúc đặc trưng và các tuyến
phố có nhiều biệt thự cũ xây dựng trước năm 1954.
Bảo tồn, tôn tạo kiến trúc và các công
trình có giá trị lịch sử, văn hóa và cách mạng, các công trình kiến trúc có giá
trị được xây dựng trước và sau năm 1954, các di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng
và các công trình có giá trị khác. Quản lý chặt chẽ chức năng công trình, chức
năng sử dụng đất nhằm hạn chế, tiến tới giảm dân số, giảm áp lực để ưu tiên phát
triển hạ tầng đô thị cho khu vực, đặc biệt tại các quỹ đất sau khi di dời các
cơ sở theo định hướng quy hoạch chung.
Tăng cường chất lượng và sự đa dạng về
cảnh quan trong Khu phố cũ, phát triển hệ thống không gian mở, các tuyến đi bộ kết
nối các quảng trường với công trình văn hóa, thương mại và dịch vụ. Việc cải tạo,
xây dựng công trình kiến trúc trong khu vực khu phố cũ phải tuân thủ định hướng
bảo tồn, phát huy không gian đặc trưng khu vực và các khu vực di sản, công
trình kiến trúc có giá trị, phù hợp với quy hoạch phân khu đô thị và các quy định
liên quan đến khu vực khác, với tầng cao xây dựng đặc trưng là 4-6 tầng, chiều
cao khoảng 16-22m. Các khu vực, công trình xây dựng có chiều cao khác được xem
xét trên cơ sở vị trí, đặc điểm tính chất công trình và các quy định cụ thể tại
Phụ lục 08.
Việc quản lý quy hoạch, kiến trúc đối
với các khu vực phụ cận được thực hiện trên cơ sở áp dụng các quy định của Quy
chế này và phải đảm bảo sự phù hợp, đồng bộ với quy hoạch, kiến trúc của khu vực
thuộc Khu phố cũ Hà Nội.
(Chi tiết tại Phụ lục 08 kèm
theo Quy chế này).
6. Khu vực Hồ Tây và phụ cận.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Khu vực cơ bản vẫn giữ được hình thái
không gian cảnh quan mặt nước, các bán đảo, các con đường ven hồ tự nhiên với
các khu vực dân cư, khách sạn, dịch vụ công cộng có chiều cao và mật độ xây dựng
hạn chế trên nền phát triển từ các làng cũ quanh hồ được đô thị hóa, bao quanh
kết hợp xen lẫn với các không gian xanh, cây xanh tạo nên một khu vực đô thị di
sản sinh thái tự nhiên đặc biệt quan trọng phía Tây Bắc khu vực trung tâm và
trong lòng Hà Nội. Các tuyến đường chính của khu vực bao gồm Thanh Niên, Nghi
Tàm, Yên Phụ, Âu Cơ, Lạc Long Quân, Thụy Khuê và các tuyến đường ven hồ chạy mềm
mại theo bờ hồ và địa hình tự nhiên, đặc biệt tại khu vực phía Bắc có các tuyến
Nghi Tàm, Âu Cơ là đê Sông Hồng có sự biến đổi về cốt nền cao độ, không gian thị
giác tạo nên các đặc điểm địa hình cảnh quan khác cốt đẹp và độc đáo của khu vực.
Kiến trúc cảnh quan, công trình tại
khu vực phần lớn có tính chất đặc trưng gắn bó hài hòa với mặt nước, gồm chủ yếu
các biệt thự, nhà ở nhỏ có xu hướng kiến trúc sinh thái, điểm xuyết các công
trình dịch vụ, nghỉ dưỡng, khách sạn lớn, quy mô hoặc cao tầng về cơ bản tạo
nên một số điểm nhấn về chiều cao tương đối phù hợp.
Với đặc điểm mặt nước lớn, hồ Tây cũng
là vị trí tốt nhất phản ánh được các hướng góc nhìn tạo hình bóng đô thị toàn cảnh
trung tâm Hà Nội khi đứng từ các điểm nhìn quanh hồ, là khu vực không gian đặc
biệt quan trọng thể hiện bộ mặt kiến trúc đô thị của Thành phố.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Trên cơ sở đặc trưng cảnh quan và cấu
trúc không gian đô thị xung quanh Hồ Tây, phân chia các khu vực nhằm quy định,
kiểm soát kiến trúc cảnh quan như sau: Hệ thống giao thông; Các không gian cây
xanh công viên - mặt nước; Các không gian công cộng đô thị, hỗn hợp, cơ
quan...; Các không gian đơn vị ở (khu vực dân cư làng xóm hiện có, xây mới...).
Phát triển đô thị theo hình thái tự
nhiên, dựa vào cảnh quan tự nhiên hiện có, lấy hồ Tây làm trung tâm; kết hợp hệ
thống mặt nước tự nhiên bao gồm Hồ Tây và các hồ khác trong khu vực như hồ Quảng
Bá, hồ Đàm Bảy, Hồ Thủy Sứ, hồ Hùng Đồng, hồ Đầm trị... tạo sự kết nối không
gian xanh giữa Hồ Tây và khu vực lang xanh dọc hai bên sông Hồng.
Cấu trúc không gian được tổ chức theo
các dải, lớp tạo bởi các tuyến đường xung quanh hồ Tây. Lớp 1 là không gian được
giới hạn từ đường kè hồ Tây đến đường Lạc Long Quân, Âu Cơ, Nghi Tàm, Thụy
Khuê; lớp 2 được giới hạn từ đường đường Lạc Long Quân đến đường Vành đai 2 và
từ đường Thụy Khuê đến đường Hoàng Hoa Thám. Hình thành tuyến trục lõi trung
tâm, cảnh quan chính kết nối với không gian sông Hồng và Cổ Loa, trên trục hình
hành một số công trình điểm nhấn, thấp dần về phía hồ Tây.
Không gian đô thị được xác lập chủ yếu
là công trình thấp tầng, bố trí hạn chế một số công trình cao tầng tại các trục
không gian và điểm nhấn được xác định theo quy hoạch khu vực bán đảo Quảng An,
thiết kế đô thị được phê duyệt và các quy định tại Quy chế này.

Hình 4. Khu vực
Hồ Tây và phụ cận
Cấu trúc không gian đô thị được tổ chức
theo các tuyến đường xung quanh hồ và điểm kết của trục hướng tâm.
Trong các đơn vị ở chủ yếu là cải tạo
trên cơ sở khu vực làng xóm cũ; theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội. Có các giải pháp giữ được cấu trúc, không
gian làng xóm; khuyến khích tăng diện tích sân vườn, hình thức công trình kiến
trúc truyền thông. Hình thành những vùng đệm giữa khu vực phát triển mới lân cận
và Hồ Tây tạo sự hài hòa chuyển đổi dần về không gian cũng như giải quyết các vấn
đề về kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Các công trình di tích đình chùa khác
được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao, khoảng cách công trình
xung quanh di tích; kiểm soát việc xây dựng các công trình lân cận không làm ảnh
hưởng đến cảnh quan khu di tích.
7. Khu vực vành đai xanh sông Nhuệ.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Vành đai xanh sông Nhuệ nằm trong hệ thống
Không gian xanh của Thành phố, là dải không gian chủ yếu bao gồm các khu vực
dân cư hiện hữu, làng mạc, các cơ quan xen lẫn với các khu vực đồng ruộng, cây
xanh chạy dọc theo 2 bên bờ Sông Nhuệ nhằm góp phần thiết lập vùng đệm xanh giữa
khu vực nội đô và vùng phát triển mới phía Đông đường vành đai 4.

Hình 5. Hệ thống
Vành đai xanh sông Nhuệ.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Tạo lập không gian mở công cộng và các
tiện ích vui chơi giải trí có quy mô lớn.
Nâng cao chất lượng nước và hình ảnh
sông Nhuệ và nhánh sông Tô Lịch.
Bảo tồn các vùng nông nghiệp sinh thái
(cây ăn quả, trồng hoa,...).
Hình thành các công viên đô thị hoặc
công viên chuyên đề phù hợp với nhu cầu phát triển của đô thị và đặc trưng văn
hóa riêng trong các khu vực.
Cho phép tồn tại các làng xóm, làng
nghề thủ công truyền thống không gây ô nhiễm môi trường.
Giải pháp kiểm soát phát triển nhằm cải
thiện môi trường, giao thông và bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử cảnh quan.
Giải quyết các tồn tại về đầu tư xây dựng
tại các làng hiện hữu và các dự án đã được phê duyệt.
Bảo vệ và kiểm soát phát triển nghiêm
ngặt, để làm vùng đệm tách biệt khu vực nội đô với vùng đô thị mở rộng phía Nam
của đô thị trung tâm.
8. Khu vực hai bên sông Hồng đoạn đi
qua khu vực đô thị trung tâm.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Khu vực hai bên sông Hồng là hành lang
sinh thái mặt nước - cây xanh của toàn bộ trung tâm và Thành phố Hà Nội, với
hình thái cảnh quan nguyên bản là các khu bờ bãi, ruộng vườn chạy dọc hai bên bờ
sông, hiện tại có sự khác nhau về cấu trúc không gian và chất lượng cảnh quan
ven sông.
Không gian cảnh quan ven sông Hồng chịu
tác động lớn từ chế độ thủy văn khá đa dạng, mực nước ở Hà Nội dao động từ
+1,41 đến +14,8 m vào các thời điểm khác nhau trong năm, sông cũng mang theo một
lượng lớn trầm tích phù sa, đặc biệt khi có lũ lụt. Chế độ thủy văn này trở nên
ổn định hơn nhiều khi xây dựng thủy điện Hòa Bình và một loạt các đập thủy điện
trên thượng nguồn, có thể tạo điều kiện cho khai thác cảnh quan ven sông ở nhiều
mức độ khác nhau theo tần suất lũ.
Các địa điểm gắn với kiến trúc cầu tạo
ra cơ hội phát triển các không gian giải trí khu vực ven bờ tả sông Hồng. Quá
trình xâm lấn của các lớp nhà ở hiện cảnh quan đang ảnh hưởng khả năng kết nối
của trung tâm đô thị và trải nghiệm cảnh quan với cảnh quan ven sông.
Tại các nơi hai bên bờ sông, đặc biệt
bờ hữu còn có quỹ đất không chỉ phục vụ phát triển nông nghiệp mà còn có thể
xem xét cải tạo chỉnh trang thành các công viên ven sông dạng tuyến tính và là
yếu tố sinh thái quan trọng trong cấu trúc của hệ sinh thái đô thị cũng như mở
rộng không gian sinh hoạt cộng đồng hiệu quả.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Đoạn R1-R2: Được định hướng phát triển
không gian kiến trúc cảnh quan sinh thái, bảo tồn thiên nhiên, kết nối với
không gian nêm xanh (thuộc phân khu đô thị GS tại bờ hữu và phân khu đô thị GN
tại bờ tả sông Hồng) với mật độ xây dựng thấp, tầng cao chủ yếu thấp tầng và một
vài công trình cao tầng quanh cầu Thượng Cát gắn với các đầu mối giao thông như
cảng Thượng Cát, depot đường sắt tạo điểm nhấn cho khu vực.
Đoạn R3-R4: Được định hướng là khu vực
hỗn hợp đa chức năng tập trung các không gian công cộng, công viên cây xanh. Tại
khu vực bờ hữu sông Hồng, khu vực tiếp giáp với các phân khu đô thị H2-1, H2-4
được tổ chức các không gian công viên đô thị và bảo tồn các khu vực dân cư hiện
hữu. Các không gian tiếp giáp với phân khu đô thị A6, H1-1, H1-2, H1-3, H1-4 được
định hướng phát triển các không gian đa chức năng cùng với một số công trình
công cộng văn hóa quan trọng mang tính chất điểm nhấn của toàn khu vực phía bên
bờ hữu sông Hồng. Tại bờ tả sông Hồng, ngoài các khu vực dân cư hiện hữu thấp tầng
được phát triển các khu chức năng đô thị hiện đại với các công trình công cộng
đô thị, nhà ở đa dạng loại hình từ thấp tầng đến cao tầng tạo điểm nhấn cho
toàn bộ không gian cảnh quan sông Hồng cùng các công viên đô thị hai bên bờ
sông và bãi giữa sông Hồng.
Đoạn R5: Ở phía Nam khu vực nghiên cứu
được định hướng bao gồm chủ yếu là các không gian làng xóm bảo tồn, công viên
đô thị và công viên chuyên đề, cùng khu vực phát triển các chức năng đô thị kết
hợp với các cảng hàng hóa, bến thủy nội địa phục vụ du lịch. Khu vực này chủ yếu
xây dựng thấp tầng, nhà ở dạng sinh thái, chỉ bố trí một vài công trình điểm nhấn
tại vị trí các công trình đầu mối như bến cảng, bến thủy,...
Đối với liên kết không gian chạy dọc
theo sông Hồng, khu vực gắn liền với khu vực nội đô lịch sử tại bờ hữu và các
phân khu đô thị N8, N9, N10 tại bờ tả được tập trung xây dựng các không gian
đa chức năng, công cộng văn hóa có quy mô lớn với hệ số sử dụng đất cao. Đối
với liên kết không gian hướng ra sông Hồng, các công viên ven sông, các công
trình công cộng văn hóa gắn liền với trục không gian văn hóa Hồ Tây - Cổ Loa
là các khu vực quan trọng khi tiếp cận ra phía bờ sông.
Các tuyến điểm nhấn quan trọng bao gồm
các công trình cao tầng hai bên cầu về phía Bắc sông Hồng (bờ tả), các cây cầu
qua sông, và các trục không gian như trục văn hóa Hồ Tây - Cổ Loa, công viên
hai bên sông và công viên bãi giữa sông Hồng. Các điểm nhìn quan trọng là tại
các cầu qua sông, đặc biệt hướng về khu vực nội đô.
|

Hình 6. Sơ
đồ khu vực hành lang xanh dọc hai bên sông Hồng
|
9. Khu vực trục Hồ Tây - Ba Vì.
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Là trục không gian cảnh quan mới phía
Tây Thành phố, liên kết các không gian cảnh quan lớn từ Ba Đình - Hồ Tây - Tây
Hồ Tây - Trung tâm văn hóa du lịch Ba Vì. Tuyến trục này có ý nghĩa quan trọng
về giao thông và kết nối các vùng văn hóa và lịch sử Thăng Long - Xứ Đoài. Trục
Hồ Tây - Ba Vì là trục xây dựng mới từ đường Hoàng Quốc Việt đến quốc lộ 21 (đoạn
từ đường Hoàng Quốc Việt kéo dài đến đường quốc lộ 32 sẽ có giải pháp đi ngầm
hoặc nổi tùy thuộc vào thực trạng),
Trên trục có thể tạo dựng trục không
gian cảnh quan đặc trưng, các công trình kiến trúc hiện đại, không gian quảng
trường đi bộ, công trình văn hóa trung tâm - nơi tổ chức các lễ hội văn hóa dân
gian.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Kết hợp đồng bộ không gian Đại lộ
Thăng Long, Quốc lộ 6; xây dựng trục kết nối văn hóa Thăng Long - Xứ Đoài, kết
nối không gian kiến trúc cảnh quan giữa trung tâm Thủ đô với thành phố phía Tây
và kết nối với các tỉnh lân cận.
Đối với đoạn tuyến đi trong đô thị
trung tâm, tạo lập không gian điểm nhấn mới của Thủ đô, ưu tiên bố trí các công
trình công cộng quốc gia và thành phố như: công trình văn hóa, thương mại, dịch
vụ, tài chính, các quảng trường lớn, không gian giao lưu cộng đồng gắn với công
viên vui chơi giải trí lớn của Thủ đô, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế,
không gian cảnh quan và tính khả thi triển khai đầu tư xây dựng.
Đối với đoạn tuyến đi ngoài đô thị
trung tâm, tổ chức giao thông có quy mô phù hợp, với hướng tuyến được xác định
trên cơ sở thực tế của địa hình và giảm thiểu cắt qua làng xóm.
10. Khu không gian Thành Cổ loa (công
trình di tích).
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Là khu di tích lịch sử - văn hóa cấp
quốc gia đặc biệt. Có đặc điểm hình thái đa dạng, đặc sắc với ba hệ giá trị Lịch
sử - Nhân văn - Sinh thái đã hòa quyện vào nhau thành một phức hợp thể cộng
sinh độc đáo, tồn tại ở các quy mô khác nhau, từ tổng thể đến từng cụm hoặc di
tích đơn lẻ, trong môi trường cảnh quan và kiến trúc thuần nông thôn.
Khu di tích thành Cổ Loa nằm trong các
nêm xanh phía Bắc sông Hồng, tham gia vào hệ sinh thái tự nhiên dọc lưu vực các
sông Cà Lồ - đầm Vân Trì - sông Hoàng Giang- sông Hồng; là khu vực hạn chế phát
triển và duy trì bản sắc văn hóa nông thôn.
Ranh giới, vị trí khu vực: Quy hoạch tổng
thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích thành Cổ Loa (tỷ lệ
1/2000) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1004/QĐ-TTg ngày
03/7/2015. Theo đó: Quy mô khoảng 860,4 ha, được phân theo 04 phân vùng như
sau:
Phân vùng Lõi: Khoảng 31,2 ha, bao gồm
Thành Nội và khu Cánh cung phía Nam Thành Nội; tập trung đậm đặc các quần thể
di tích tưởng niệm thời kỳ An Dương Vương. Ưu tiên tối đa bảo tồn, phát huy
khai thác giá trị cốt lõi của Khu di tích.
Phân vùng Trung: Khoảng 225,3 ha, từ
thành Trung đến phân vùng Lõi; tập trung phần lớn các thôn xóm hiện hữu. Ưu
tiên cải tạo và chỉnh trang khu dân cư, gìn giữ cấu trúc định cư truyền thống,
đảm bảo an sinh xã hội, ổn định và nâng cao chất lượng sống khu dân cư.
Phân vùng Ngoại: Khoảng 247,3 ha, từ
hào thành Ngoại vào đến phân vùng Trung; phần lớn là đất nông nghiệp và các
thôn xóm nhỏ rải rác. Ưu tiên bảo tồn, phát triển khai thác môi trường sinh
thái. Chỉnh trang khu vực cửa ngõ Loa khẩu lối vào khu di tích.
Phân vùng Biên: Khoảng 356,6 ha, từ
ranh giới quy hoạch vào đến phân vùng Ngoại, đóng vai trò vùng đệm của khu di
tích. Bảo vệ và tiếp tục các nghiên cứu khảo cổ học tại các di chỉ hiện có. Bảo
tồn di sản vật thể, chỉnh trang các điểm dân cư các thôn San, Mạch Tràng.

Hình 7. Khu
di tích thành Cổ Loa
|
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Các công trình đã được xếp hạng theo
pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn
hóa.
Quản lý thực hiện theo Quy hoạch Bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích thành Cổ Loa được phê duyệt.
Tuân thủ Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích
thành Cổ Loa (tỷ lệ 1/2000) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1004/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
|
Việc tu bổ, phục hồi công trình di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc
các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các công trình xây dựng mới: Cần hài hòa
và phù hợp với tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch
sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật. Mọi sự chuyển đổi chức năng, thay đổi về
quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có giá trị phải được nghiên cứu cẩn
trọng và phải được cơ quan quản lý chuyên ngành về di sản văn hóa thống nhất.
Quản lý thực hiện theo Quy hoạch Bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích thành Cổ Loa được phê duyệt. Tuân thủ
Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích thành Cổ
Loa (tỷ lệ 1/2000) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1004/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
11. Khu không gian Thành cổ Sơn Tây
(công trình di tích).
a) Hình thái không gian kiến trúc đô
thị:
Thành cổ Sơn Tây có vị trí tại trung
tâm thị xã Sơn Tây, Hà Nội với tổng diện tích khoảng 12 ha; là công trình kiến
trúc quân sự cổ với các kiến trúc độc đáo như: tường thành bằng đá ong, 4 cổng
thành xây bằng gạch cổ.
b) Quy định về bảo tồn và phát triển
không gian kiến trúc:
Quản lý thực hiện theo các quy định
pháp luật hiện hành liên quan về di tích theo quy định pháp luật hiện hành
|

Hình 8. Khu
di tích thành cổ Sơn Tây
|
Việc tu bổ, phục hồi công trình di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc
các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình.
1. Quy định chung.
a) Chức năng sử dụng đất và các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với các đồ
án quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết) hoặc thiết kế đô thị được duyệt. Khu vực đã có quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị, phương án kiến trúc được phê duyệt thì tuân thủ quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, phương án kiến trúc được phê duyệt (khuyến
khích áp dụng các quy định tại Quy chế này); khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị, phương án kiến trúc được phê duyệt thì tuân thủ Quy chế này.
b) Thiết kế các loại hình công trình
phải tuân thủ các Quy chuẩn xây dựng (khuyến khích áp dụng Tiêu chuẩn thiết kế
hiện hành); Đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, thoát hiểm,
cứu nạn theo Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng và các quy định có liên
quan; Tuân thủ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật, khoảng cách đến các công trình xung quanh theo quy định.
c) Kiến trúc công trình đảm bảo hài
hòa với không gian cảnh quan kiến trúc khu vực. Việc thiết kế để xin phép xây dựng
công trình ngoài việc tuân thủ các quy định hiện hành, trong trường hợp khu vực
xây dựng công trình chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt,
phải căn cứ vào nghiên cứu cảnh quan không gian và hạ tầng khu vực (bao gồm quy
hoạch phân khu được duyệt, hiện trạng không gian kiến trúc khu vực xây dựng
công trình và khu vực xung quanh) để đề xuất giải pháp đảm bảo hài hòa và thống
nhất với cảnh quan chung khu vực; phù hợp với các điều kiện hạ tầng về giao
thông và đô thị khác. Đối với các khu vực trong phạm vi đã tổ chức lập, thẩm định
đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thì các nội dung nghiên cứu đồ án là
cơ sở nghiên cứu đề xuất giải pháp, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Đối với một số trường hợp khu vực đặc
biệt chưa có quy hoạch phân khu được duyệt, việc đề xuất giải pháp kiến trúc
công trình được căn cứ theo nội dung quy định tại điểm c, khoản 1, Điều này kết
hợp với yêu cầu đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung và nghiên cứu quy hoạch
phân khu đang tổ chức lập, thẩm định (nếu có), báo cáo cấp thẩm quyền xem xét,
quyết định.
đ) Kiến trúc công trình: Phải phù hợp
đặc điểm, tính chất và công năng của loại hình công trình. Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
hình, địa chất, thủy văn tại khu vực, có khả năng phòng chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu; sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên; có khả
năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường;
đồng thời đảm bảo yêu cầu về thẩm mỹ kiến trúc, sáng tạo trong thiết kế kiến
trúc. Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng
đến công trình xanh, thân thiện môi trường.
e) Việc cải tạo, xây dựng các công
trình kiến trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy
các đặc trưng về kiến trúc và cảnh quan trên cơ sở nghiên cứu phương án kiến
trúc công trình trong tổng thể kiến trúc tuyến phố, mảng, cụm công trình (đối với
các công trình cao tầng, quy mô lớn), hoặc trong kiến trúc tổng thể đoạn tuyến,
một dãy công trình chung (đối với nhà ở riêng lẻ) để đảm bảo yêu cầu về cảnh
quan chung và kiến trúc tuyến phố. Khi cải tạo, xây dựng các công trình kiến
trúc riêng lẻ, phải lập phương án kiến trúc công trình trong tổng thể kiến trúc
hoặc thiết kế đô thị (nếu có) của tuyến hoặc đoạn tuyến, dãy công trình, mảng
công trình, cụm công trình để đảm bảo hài hòa cảnh quan kiến trúc khu vực.
g) Thiết kế cảnh quan: Khuyến khích bố
trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn
nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng,
thư giãn, nghỉ ngơi, thân thiện môi trường, phù hợp với chức năng công trình.
Cây xanh trong công trình và cây xanh ngoại thất cần lưu ý chọn các chủng loại
loại cây phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới, thổ nhưỡng và phù hợp với đặc
trưng của từng khu vực trong đô thị; Không trồng các loại cây có độc, gây mùi
hôi khó chịu, thu hút côn trùng... Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong sân
vườn thuộc khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và
trên các tuyến phố. Không trồng cây xanh che khuất các biển hiệu, biển báo giao
thông.
h) Đối với các cây xanh lâu năm cần có
giải pháp bảo vệ, chăm sóc, gìn giữ và quản lý. Khuyến khích hình thành hệ thống
cây xanh đường phố theo chủ đề và đặc trưng, đặc tính từng loài cây nhằm tạo lập
cảnh quan đặc thù của đô thị.
i) Thiết kế hàng rào, tường rào xung
quanh khu đất xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt, cần nghiên cứu thiết
kế hình thức, chi tiết trang trí và sử dụng vật liệu phù hợp với công năng,
tính chất sử dụng của công trình; đóng góp vào cảnh quan và đáp ứng điều kiện về
an toàn, thoát người.
k) Tổ chức giao thông nội bộ và kết nối:
Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình theo
quy hoạch, phù hợp với mục đích sử dụng của công trình, đáp ứng điều kiện cho
các phương tiện tham gia giao thông và người sử dụng; đảm bảo các quy định về
an toàn, phòng cháy chữa cháy. Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với
trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút
giao thông; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại
khu vực cổng ra vào công trình.
l) Đảm bảo chỗ đỗ xe cho bản thân công
trình và khách vãng lai theo yêu cầu quy hoạch tại khu vực.
m) Đối với các khu vực thường xảy ra
thiên tai: Khuyến khích xây dựng và áp dụng các mẫu thiết kế kiến trúc công
trình công cộng và nhà ở bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và
phòng chống thiên tai.
n) Đối với các công trình nhà ở riêng
lẻ, nhà ở liên kế và nhà ở nông thôn: Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa
thông gió nếu tường xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc
quyền sử dụng của người khác, chỉ được phép mở các cửa trên nếu tường xây cách
ranh giới lô đất, nền nhà bên cạnh từ 2,0m trở lên; Trường hợp khu đất liền kề
chưa có công trình xây dựng hoặc thấp tầng hơn thì được phép mở các loại cửa
thông gió hoặc cửa kính cố định lấy sáng với cạnh dưới cửa cách mặt sàn tầng tối
thiểu 2,0m. Tất cả các cửa này sẽ phải chấp nhận bị chắn, bịt khi tường công
trình liền kề được xây dựng. Việc mở cửa các công trình liền kề phải có giải
pháp, biện pháp để tránh nhìn trực tiếp vào bên trong nhà bên cạnh.
o) Việc xây dựng công trình có thời hạn
phải tuân thủ các quy định hiện hành về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
p) Đối với các công trình thuộc danh mục
phải thi tuyển phương án kiến trúc quy định tại Điều 5, việc quản lý về kiến
trúc thực hiện theo các yêu cầu quy định tại Luật Kiến trúc, Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kiến trúc và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Công trình công cộng.
a) Công trình trụ sở, văn phòng làm việc:
Hình thức kiến trúc công trình có tính
biểu tượng, thể hiện bề dày lịch sử, văn hóa của Thành phố. Giải pháp thiết kế
phù hợp chức năng sử dụng, điều kiện khí hậu, đảm bảo tính đồng bộ, hài hòa
trong khu đất và tổng thể khu vực; đảm bảo tính thuận tiện, an toàn, an ninh, bảo
mật khi vận hành. Bố cục mặt bằng công trình cần đảm bảo độc lập các công năng
và dây chuyền hoạt động, hạn chế tối đa giao cắt các chức năng sử dụng.
Khuyến khích công trình xây dựng hợp
khối, cao tầng, dành không gian cho cây xanh. Không tạo các khối tích và chiều
cao quá lớn so với các công trình lân cận, làm phá vỡ cảnh quan chung (trừ các
công trình tạo điểm nhấn cho không gian chung của khu vực được xác định trong
quy hoạch hoặc thiết kế đô thị).
Độ vươn ra tối đa của ban công và mái
đua thực hiện theo nội dung quy định đối với công trình nhà ở.
Thiết kế, bố cục công năng công trình
đảm bảo yêu cầu chiếu sáng, thông thoáng tự nhiên; tiết kiệm năng lượng, sử dụng
năng lượng sạch, hướng đến công trình kiến trúc xanh.
Tổ chức không gian cây xanh, sân vườn,
đường dạo tạo cảnh quan trong khuôn viên khu đất.
b) Công trình dịch vụ - thương mại:
Hình thức kiến trúc công trình hiện đại,
hợp khối, tạo lập các không gian lớn, liên hoàn, linh hoạt trong sử dụng; khuyến
khích tạo quảng trường, không gian mở phục vụ công cộng và điểm nhấn đô thị. Giải
pháp thiết kế phù hợp chức năng sử dụng, điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng.
Bố cục mặt bằng công năng công trình
đáp ứng yêu cầu thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên, thuận tiện cho người khuyết
tật tiếp cận sử dụng, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, thoát người,
tuân thủ Quy chuẩn hiện hành về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Đảm bảo chỉ giới xây dựng theo quy hoạch
được duyệt và Quy chuẩn xây dựng. Khuyến khích tạo nhiều khoảng lùi và khoảng
cách lớn với các công trình xung quanh. Độ vươn ra tối đa của ban công và mái
đua thực hiện theo nội dung quy định đối với công trình nhà ở.
Lối ra vào chính không kết nối trực tiếp
với trục giao thông cấp đô thị, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông; tạo
vịnh đậu xe tại cổng ra vào đảm bảo không gây ùn tắc giao thông khu vực.
c) Công trình giáo dục phổ thông và mầm
non:
Bố trí các không gian chức năng trong
công trình cần đảm bảo hoạt động độc lập giữa khối phòng học tập với các khu chức
năng khác (khu hành chính quản trị, khu phục vụ học tập, sinh hoạt...).
Thiết kế công trình lớp học cần ưu
tiên hướng đón ánh sáng và gió mát (hướng Bắc và Nam), hạn chế hướng nắng nóng
(Đông và Tây).
Khuyến khích phương án thiết kế dành một
phần hoặc toàn bộ tầng 1 để bố trí các không gian mở; phục vụ công cộng, sân
chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình. Ưu tiên không gian
trên mặt đất cho các hoạt động vui chơi, học tập, cây xanh, vườn thực nghiệm,
sân chơi. Đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh tuân thủ theo Quy chuẩn Xây dựng. Khuyến
khích trồng nhiều cây xanh bóng mát.
Giải pháp thiết kế kiến trúc và thiết
kế nội thất các phòng lớp học, phòng chức năng phục vụ học tập cần đảm bảo an
toàn, phù hợp hợp với yêu cầu giáo dục với từng độ tuổi, phù hợp và tuân thủ
các Quy chuẩn và quy định hiện hành có liên quan.
Lối ra vào trường học cần có vịnh đậu
xe tuân thủ theo Quy chuẩn hiện hành và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường.
d) Đại học, trường đại học, cao đẳng,
trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường
nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm đào tạo khác:
Kiến trúc cần đa dạng, phù hợp với
tính chất, đặc trưng riêng của từng Trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến
trúc hiện đại, có bản sắc, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân
thiện với môi trường và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
Thiết kế công trình lớp học cần ưu
tiên hướng đón ánh sáng và gió mát (hướng Bắc và Nam), hạn chế hướng nắng nóng
(Đông và Tây).
Đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh tuân thủ
theo Quy chuẩn Xây dựng. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh bóng mát. Ưu tiên không
gian trên mặt đất cho các hoạt động vui chơi, học tập, trồng nhiều cây xanh tạo
bóng mát trong sân trường; Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc
toàn bộ tầng 1 bố trí các không gian mở, phục vụ các hoạt động tập thể của học
viên, sinh viên.
Khuyến khích xây dựng tầng hầm để đỗ
xe và bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật
Lối ra vào cần có vịnh đậu xe tuân thủ
theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường.
đ) Các trung tâm đào tạo và các cơ sở
nghiên cứu chuyên ngành khác:
Bố trí các không gian chức năng trong
công trình cần đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng và phù hợp với chức năng, tính
chất, đặc trưng của công trình.
Khuyến khích thiết kế phương án kiến
trúc hiện đại, hợp khối, tiết kiệm đất, dành nhiều đất cây xanh, sân vườn, sử dụng
các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường và thuận lợi
cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
e) Công trình y tế:
Hình thức kiến trúc công trình hiện đại,
thông thoáng tự nhiên, thân thiện với môi trường và phù hợp tính chất, chức
năng công trình; Sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho
công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường,
an toàn cách ly với các công trình kề cận theo quy định của Quy chuẩn xây dựng,
Tiêu chuẩn thiết kế. Đảm bảo chỉ giới xây dựng và khoảng lùi công trình theo
Quy hoạch được duyệt và Quy chuẩn xây dựng.
Đảm bảo tỷ lệ diện tích đất cây xanh ương
khuôn viên khu đất tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng. Khuyến khích trồng nhiều
cây xanh bóng mát. Tổ chức không gian, sân vườn, đường dạo phục vụ người sử dụng.
Lối ra vào cần có vịnh đậu xe tuân thủ
theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường.
g) Công trình thể thao:
Kiến trúc công trình thiết kế hiện đại,
độc đáo, đặc sắc, tạo điểm nhấn kiến trúc đô thị, phù hợp công năng công trình;
sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận
lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
Không gian thể thao ngoài trời cần có
sự gắn kết, tương tác với công trình; đảm bảo các yêu cầu về về âm thanh (tiếng
ồn), ánh sáng... giữa các không gian trong và ngoài. Dành nhiều không gian mở tại
tầng 1 cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí.
Lối ra vào cần có vịnh đậu xe tuân thủ
theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực.
h) Công trình văn hóa:
Thiết kế công trình cần làm nổi bật được
giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với
tính đa dạng về văn hóa của Thành phố, tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng
cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình.
Độ vươn ra tối đa của ban công và mái
đua thực hiện theo nội dung quy định đối với công trình nhà ở.
Đảm bảo tỷ lệ diện tích đất cây xanh
trong khuôn viên khu đất tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng.
Lối ra vào cần có vịnh đậu xe tuân thủ
theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực.
3. Công trình nhà ở.
a) Nhà ở riêng lẻ (không bao gồm biệt
thự) tại khu hiện hữu trong đô thị:
Việc thiết kế, cải tạo sửa chữa và xây
dựng công trình phải được xem xét phù hợp với quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế
đô thị được duyệt; đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh
môi trường và các yêu cầu khác quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các
quy định hiện hành khác có liên quan.
Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị được duyệt: mặt đứng cải tạo chỉnh trang, đoạn (hoặc nhóm, dãy)
tuyến phố có công trình là cơ sở để xác định chiều cao từng tầng, mái và phân vị
kiến trúc cơ bản của công trình xây dựng, cải tạo sửa chữa. Căn cứ mặt đứng hiện
trạng khu vực, đoạn tuyến phố và cao độ điển hình (hoặc cao độ trung bình) của
mặt đứng hiện trạng, lập mặt đứng cải tạo chỉnh trang và mặt đứng cơ sở bao gồm
các phân vị ngang theo cao độ sàn, cao độ ngang lan can (hoặc bậu cửa sổ), cao
độ ngang mép trên cửa của các tầng làm cơ sở thiết kế cao độ phân vị ngang mặt
đứng công trình. Phân vị đứng theo các mặt tiền nhà liền kề (khuyến khích tạo
các phân vị đứng có tỷ lệ tương đồng). Cao độ điển hình hiện trạng được xác định
theo các cao độ phổ biến các công trình, hoặc có tính chất chủ đạo trong khu vực
đoạn tuyến.
Trường hợp các công trình hiện trạng
có hình thức, phong cách kiến trúc, chiều cao khác nhau cho phép xác lập 02 cao
độ phân vị điển hình mỗi tầng và lựa chọn hình thức phong cách công trình hiện
hạng điển hình hoặc phù hợp đặc điểm quy hoạch kiến trúc khu vực để xác định
hình thức kiến trúc và chiều cao mái chung.
Các mặt đứng công trình kiến trúc được
cải tạo chỉnh trang cần hướng đến thống nhất chiều cao tầng 1 và cao độ, chiều
cao lắp đặt biển quảng cáo tại tầng 1. Trường hợp công trình xây dựng tầng lửng
cần xác lập thêm cao độ, phân vị tầng lửng và tầng 1 thống nhất, đồng thời áp dụng
thống nhất đối với các công trình xây dựng có tầng lửng trên toàn khu vực, đoạn
tuyến; khuyến khích cao độ (hoặc phân vị ngang tầng 1) công trình có tầng lửng
tương đồng với cao độ (hoặc phân vị ngang tầng 2) các công trình không xây dựng
tầng lửng. Các tầng trên và các phân vị ngang công trình xây dựng căn cứ chiều
cao phân vị ngang của mặt đứng cải tạo chỉnh trang.
Khuyến khích các trường hợp thiết kế
công trình liền kề có kiến trúc mặt tiền, mái, chiều cao và tầng cao thống nhất
tạo mặt đứng có tính hợp khối.
Tầng cao công trình nhà nhà ở riêng lẻ
phải đảm bảo tuân thủ các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
có liên quan được duyệt. Đối với nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liên kế) trong
các đường (ngõ) có chiều rộng mặt cắt ngang nhỏ hơn 6m, cần đảm bảo chiều cao lớp
nhà phía ngoài (tiếp giáp mặt ngõ) không vượt quá 04 tầng; lớp nhà phía trong
(nếu có), đảm bảo khoảng lùi tối thiểu so với lớp nhà phía ngoài tương ứng với
khoảng cách tính được theo góc giới hạn 60° (tính từ mặt nhà lớp ngoài tại cao
độ sàn tầng 4) và đảm bảo không vượt quá số tầng cao công trình theo quy hoạch
được duyệt tại khu vực. Đối với nhà ở riêng lẻ (không phải là nhà ở liên kế)
trong các đường, ngõ có chiều rộng mặt cắt ngang nhỏ hơn 6m, ngoài việc được quản
lý như nhà liên kế; tùy điều kiện về khoảng không gian xung quanh và các quy định
hiện hành để xác định tầng cao và khoảng lùi xung quanh công trình phù hợp.
Các lô đất có diện tích còn lại sau
khi giải phóng mặt bằng nằm tiếp giáp mặt đường, phố: Không xây dựng công trình
tại lô đất có diện tích nhỏ hơn 15m². Trong một số trường hợp đặc biệt cần hoàn
thiện liên tục tuyến hoặc đoạn tuyến phố, đảm bảo cảnh quan đô thị; các lô đất
có diện tích nhỏ hơn 15m² nhưng có kích thước các cạnh từ 3,0m trở lên, đủ điều
kiện tổ chức cầu thang, phòng ở, khu phụ theo tiêu chuẩn hiện hành và chỉ có 01
mặt tiền, nằm giữa 02 nhà liền kề đủ điều kiện xây dựng, có thể xem xét cho
phép xây dựng với điều kiện phải có tầng cao, chiều cao, kiến trúc mặt tiền đồng
nhất với ít nhất 01 nhà liền kề theo hướng hợp khối và không hình thành các mặt
bên, mặt đứng khác ra ngoài hoặc vượt trên chiều cao nhà liền kề. Các lô đất có
diện tích lớn hơn 15m² nhưng có một cạnh thửa nhỏ hơn 3m được phép xây dựng
công trình cao 01 tầng, chiều cao công trình nhỏ hơn 4,5m. Khuyến khích hợp thửa
đất, hợp khối công trình nhà ở liên kế trong khu vực dân cư hiện hữu thành lô đất
có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m² trở lên, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu
so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên.
Chỉ giới xây dựng tuân thủ Quy hoạch
được phê duyệt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so
với mặt vỉa hè) trở lên, mọi bộ phận của công trình được vượt quá chỉ giới đường
đỏ theo các điều kiện sau: Độ vươn ra (từ chỉ giới đường đỏ đến mép ngoài cùng
của phần nhô ra) không được lớn hơn giới hạn cho phép quy định ở “Bảng 1” và đồng
thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m; Phần nhô ra chỉ được làm ban
công, không che chắn, không xây tường thành lô gia hoặc buồng, phòng; Vị trí, độ
cao, độ vươn cụ thể phải đảm bảo hài hòa, thống nhất trong từng cụm nhà, không
làm ảnh hưởng đến xung quanh.
Bảng 1. Độ
vươn ra tối đa của ban công và mái đua
Chiều rộng
lộ giới (m)
|
Độ vươn tối
đa của mái đón, mái hè phố (m)
|
Độ vươn tối
đa của ban công (m)
|
< 6,0
|
0
|
0
|
6 ÷ 12
|
0,9
|
0,9
|
> 12 ÷ 19
|
2,0
|
1,2
|
> 19
|
2,4
|
1,4
|
Trên mái đón, mái hè phố (cao 3,5m
tính từ mặt vỉa hè) không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban
công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...).
Ở độ cao từ mặt vỉa hè lên 2,5m, các
cánh cửa trong quá trình đóng vào, mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.

|
Hình 9. Minh họa về
quản lý kiến trúc bên ngoài nhà
|
Đối với các khu đất có chỉ giới xây dựng
lùi vào sau chỉ giới đường đỏ: Không có bộ phần nào của nhà vượt quá chỉ giới
đường đỏ; Các bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, chi tiết trang trí, mái
đua, mái đón... được phép vượt chỉ giới xây dựng; Ban công được vượt chỉ giới
xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn, xây tường thành lô gia hay buồng,
phòng.
Các lô đất có diện tích từ 50m² đến 90m²
khuyến khích tạo khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh giới khu đất phía
sau tối thiểu 1,0m hoặc diện tích sân sau (hoặc sân giữa) tối thiểu 2,0m². Đối
với các khu đất có diện tích từ 90m² đến 100m², việc tạo các khoảng lùi hoặc diện
tích sân sau (hoặc sân giữa) nói trên là bắt buộc.
Các lô đất có diện tích trên 100m² cần
đảm bảo khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh giới khu đất phía sau tối
thiểu 2,0m hoặc diện tích sân sau tối thiểu 10,0m².
Phần ngầm dưới mặt đất: Mọi bộ phận ngầm
của công trình xây dựng không vượt quá chỉ giới đường đỏ và ranh giới đất được
sử dụng hợp pháp. Tầng hầm không xây dựng quá 03 tầng. Mép đường dốc xuống tầng
hầm có khoảng lùi cách ranh giới khu đất tối thiểu 0,3m để đảm bảo an toàn.
Khuyến khích xây dựng và bố trí tầng hầm phục vụ nhu cầu để xe của bản thân
công trình và khu vực. Độ dốc đường lên xuống tầng hầm đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn
xây dựng và không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông chung của khu vực theo
quy định.
Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình
có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ mặt đất đặt công trình.
b) Nhà ở liên kế trong khu vực xây mới,
khu đô thị mới:
Thiết kế công trình phải đảm bảo hài
hòa với tổng thể kiến trúc chung của khu vực, tuyến phố, các công trình xung
quanh. Có giải pháp che chắn các bộ phận kỹ thuật của công trình (điều hòa nhiệt
độ, bể nước mái, ống kỹ thuật, ống thoát nước, ống khói...) để không làm ảnh hưởng
đến mỹ quan đô thị.
Hình thức kiến trúc: một dãy nhà (dãy
phố) trong khoảng 60m cần thiết kế có cùng kiểu dáng kiến trúc, có cùng độ cao
các tầng và hình thức mái, có cùng độ vươn của ban công, mái. Chiều rộng mặt tiền
tối thiểu của công trình tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng, Tiêu chuẩn xây dựng. Trong một đơn vị ở cần có sự đa dạng về kiểu dáng kiến
trúc từng nhóm nhà, dãy phố.
Chỉ giới xây dựng tuân thủ Quy hoạch
được phê duyệt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Đối với công
trình có chỉ giới xây dựng không trùng chỉ giới đường đỏ thì khoảng lùi xây dựng
so với chỉ giới đường đỏ không được nhỏ hơn 2m.
Trong khoảng không từ cao độ vỉa hè
lên đến độ cao 3,5m: mọi bộ phận của công trình không vượt quá chỉ giới đường đỏ
(trừ các trường hợp: bậc thềm, vệt dắt xe được nhô ra không quá 0,3m); Các chi
tiết kiến trúc (bậu cửa, gờ chỉ, chi tiết trang trí...) được nhô ra không quá
0,2m.
Độ vươn của mái đua, ban công, chi tiết
kiến trúc thực hiện theo quy định đối với nhà ở liên kế trong khu vực hiện hữu.
Các lô đất có diện tích dưới 100m² cần
đảm bảo khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh giới khu đất phía sau tối
thiểu 1,0m hoặc diện tích sân sau tối thiểu 5,0m².
Các lô đất có diện tích từ 100m² trở
lên cần đảm bảo khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh giới khu đất phía
sau tối thiểu 2,0m hoặc diện tích sân sau tối 10,0m².
Phần ngầm dưới mặt đất: Mọi bộ phận của
ngầm của công trình xây dựng không vượt quá chỉ giới đường đỏ. Tầng hầm không
xây dựng quá 03 tầng. Mép đường dốc xuống tầng hầm có khoảng lùi cách ranh giới
khu đất tối thiểu 0,3m để đảm bảo an toàn. Khuyến khích xây dựng và bố trí tầng
hầm phục vụ nhu cầu để xe của bản thân công trình và khu vực. Độ dốc đường lên
xuống tầng hầm đảm bảo độ
dốc và không làm ảnh
hưởng đến an toàn giao thông chung theo quy định.

Hình 9.1.
Minh họa các quy định kiến trúc nhà ở riêng lẻ
Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình
có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ mặt đất đặt công trình và đảm bảo
đồng bộ cốt sàn tầng 1 theo tuyến phố.
c) Biệt thự:
Quy định về chỉ tiêu: Mật độ xây dựng
tối đa 60%; Tầng cao tối đa 04 tầng.
Chỉ giới xây dựng công trình biệt thự
xây dựng mới: Khoảng lùi xây dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ cần được
xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn
3m; Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh giới đất: tối thiểu 2m; riêng biệt
thự song lập có một cạnh được xây dựng sát ranh giới đất tại phần tiếp giáp hợp
khối với công trình bên cạnh.

Hình 9.3. Chỉ
giới xây dựng biệt thự
Công trình phụ trong khuôn viên biệt
thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau hoặc phía bên biệt thự chính, có
khoảng cách tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng; chiều cao công trình phụ thấp hơn công
trình chính đảm bảo hài hòa về kiến trúc, không gian của tổng thể công trình.
Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
Không cho phép cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự;
Hình thức kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận
và cảnh quan xung quanh; Khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh
dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt thự.
d) Nhà chung cư, công trình hỗn hợp gồm
nhiều chức năng (có nhà ở):
Công trình nhà chung cư, nhà chung cư
hỗn hợp gồm nhiều chức năng (có nhà ở) xây dựng mới phải phù hợp quy chuẩn, quy
hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật
có liên quan. Dân số và số lượng căn hộ của nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp
phải được tính toán thống nhất trong toàn bộ các bước lập hồ sơ thiết kế theo
quy định, phải xác định phù hợp với chỉ tiêu dân số đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Hình thức kiến trúc cần được thiết kế
đa dạng theo phong cách hiện đại, hài hòa với không gian đô thị, tuyến phố; lưu
ý yếu tố bền vững, phù hợp khí hậu nhiệt đới, thông thoáng tự nhiên, tiết kiệm
và sử dụng năng lượng hiệu quả; thuận lợi trong công tác bảo trì, bảo dưỡng. Mặt
đứng các hướng cần được nghiên cứu đồng bộ, phù hợp tập quán sinh hoạt và nếp sống
văn minh đô thị. Khuyến khích các giải pháp hướng đến công trình xanh, thân thiện
môi trường.
Tổ chức cây xanh cảnh quan công trình
đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực, cải thiện điều kiện vi khí hậu
và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người sử dụng
công trình. Tỷ lệ đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công
trình nhà chung cư, phải đảm bảo ≥ 20% được quy định trong Bảng 2.11 tại Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD.
Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực
tiếp với trục giao thông có tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã
giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp cận khu vực có chức
năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất
tới giao thông khu vực và không chồng chéo.
Thiết kế tách biệt lối ra vào chung cư
với chức năng khác như văn phòng, nhà hàng, siêu thị, khách sạn, thương mại, dịch
vụ... các lối ra vào cho các khu chức năng phải đảm bảo thuận tiện giao thông
và dễ sử dụng.
Các không gian công cộng, sử dụng
chung trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải có các thiết bị giám sát an
ninh hoặc các giải pháp khác nhằm phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ có thể xảy
ra đối với trẻ em nói riêng, người và công trình nói chung. Đảm bảo các yêu cầu
về an toàn phòng chống cháy nổ và các quy định liên quan. Việc trang bị, bố
trí, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ phải tuân thủ các yêu cầu của quy định hiện hành.
Các phòng ở (phòng khách, bếp ăn, các
phòng ngủ) trong căn hộ chung cư phải được thông thoáng và chiếu sáng tự nhiên,
khuyến khích các khu vệ sinh/tắm thông gió tự nhiên, bếp có lô gia, ban công phục
vụ. Phải có chỗ phơi quần áo đảm bảo mỹ quan của tòa nhà và đô thị.
Các yêu cầu cụ thể đối với tòa nhà,
các căn hộ chung cư, các không gian cộng đồng, công cộng phục vụ, phụ trợ...
các bộ phận không gian, kiến trúc như cửa, cửa sổ và các bộ phận khác phải tuân
thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư (QCXDVN
04:2021/BXD) và các Quy chuẩn, quy định có liên quan khác. Ngoài ra đối với các
không gian công cộng ngoài chức năng nhà ở tại công trình hỗn hợp nhiều chức
năng phải tuân thủ các quy chuẩn xây dựng về thể loại công trình chức năng đó
(nếu có).
Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải
đảm bảo người cao tuổi, người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo Quy chuẩn. Phải
được thiết kế, xây dựng đáp ứng các yêu cầu sử dụng năng lượng hiệu quả, về an
toàn sinh mạng và sức khỏe và các yêu cầu bảo vệ công trình liên quan khác.
Các nội dung về phòng cháy chữa cháy;
đường cho xe chữa cháy, đường dốc trong gara ô tô, đường thoát nạn, lối thoát nạn
và lối ra khẩn cấp trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp, cầu thang bộ trong
nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải được thiết kế và bố trí đáp ứng các yêu
cầu sử dụng, thoát người an toàn, tuân thủ quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN 06:2022/BXD) và các Quy chuẩn,
quy định có liên quan khác.
Chỗ để xe (bao gồm xe ô tô, xe máy, xe
đạp) của nhà chung cư, phần căn hộ trong nhà chung cư hỗn hợp phải tuân thủ các
yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gara ô tô (QCVN 13:2018/BXD) và các
Quy chuẩn, quy định có liên quan khác.
Đối với căn hộ lưu trú hoặc văn phòng
kết hợp lưu trú (nếu có): Diện tích sử dụng của căn hộ lưu trú hoặc văn phòng kết
hợp lưu trú, diện tích chỗ để xe của phần căn hộ lưu trú và phần văn phòng kết
hợp lưu trú được xác định theo các quy định hiện hành về căn hộ lưu trú hoặc
văn phòng kết hợp lưu trú và phải nằm trong phần diện tích của dự án đã được
phê duyệt.
Nhà chung cư, phần căn hộ chung cư
trong nhà chung cư hỗn hợp phải bố trí không gian cho các nhân viên quản lý
nhà, trông giữ xe, bảo vệ, dịch vụ kỹ thuật đảm bảo tỷ lệ tương ứng với số nhân
viên theo quy định.
đ) Nhà ở nông thôn:
Bao gồm công trình nhà ở riêng lẻ, nhà
ở thấp tầng, biệt thự và chung cư. Đối với công trình chung cư thực hiện theo
quy định chung cư trong đô thị.
Tầng cao đặc trưng từ 01 đến 03 tầng,
một số khu vực cho phép cao tối đa 05 tầng. Trường hợp công trình chung cư cao
hơn 05 tầng thì phải được xác định trong quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền
phê duyệt
Khuyến khích mật độ xây dựng thấp, mật
độ xây dựng phải thấp hơn trường hợp công trình tương tự tại khu vực đô thị.
Khuyến khích áp dụng các quy định (chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình,
khoảng cách với các công trình xung quanh, tỷ lệ diện tích cây xanh, hành lang
bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật...) cao hơn các quy định đối với khu vực
đô thị.
Thiết kế kiến trúc, xây dựng công
trình phải đảm bảo phù hợp với từng điều kiện vị trí, đặc điểm cảnh quan, địa
hình tự nhiên của công trình, đảm bảo phù hợp khí hậu, an toàn sử dụng, ứng phó
thiên tai gió bão, lũ lụt, lũ quét. Khuyến khích áp dụng các mẫu thiết kế nhà ở
nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai đối với các khu vực thường xảy ra thiên tai.
Tổ chức không gian công trình phải có
sân vườn, phù hợp với lối sống, sinh hoạt, lao động, sản xuất của vùng nông thôn.
Đối với các nhà ở trong khu vực dân cư tập trung, đã xây dựng nhà ở liên kế có
mật độ cao: được phép xây dựng nhà ở liên kế với điều kiện có tổ chức sân vườn
bên trong và đảm bảo thông thoáng.
Đối với các công trình, nhà ở xây dựng
tại sườn đồi, sườn núi: Phải phù hợp với địa hình, địa vật, cốt nền đất tự
nhiên và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép; hạn chế xây dựng công trình,
nhà ở tại khu vực có độ dốc lớn. Việc xây dựng cần đảm bảo an toàn cho người
dân và công trình, phù hợp cảnh quan khu vực, được cấp thẩm quyền chấp thuận.
Khuyến khích bố trí mặt bằng để tạo lập các khoảng trống, hào phân thủy nhằm ứng
phó về chống lũ quét; nghiên cứu tận dụng độ dốc tự nhiên tạo tầng trống phía
dưới hoặc tầng trệt phù hợp với cao độ tự nhiên để tránh đắp đất gây sạt lở.
Được phép xây dựng công trình có thời
hạn: đối với khu vực nằm trong phạm vi khu vực phát triển đô thị nhưng chưa có
quy hoạch chi tiết: tầng cao không quá 03 tầng nổi với chiều cao không quá 12m;
khu vực điểm dân cư nông thôn: tầng cao không quá 02 tầng nổi với chiều cao
không quá 09m; khu vực ngoài điểm dân cư nông thôn: cao 01 tầng nổi với chiều
cao không quá 06m. Đối với các khu vực này không xây dựng tầng lửng, tầng hầm
hoặc bán hầm.
Không phá núi, xẻ đồi để san lấp mặt bằng;
không san lấp hồ ao lớn, có cảnh quan đẹp trừ các trường hợp được cơ quan thẩm
quyền chấp thuận theo quy định. Gìn giữ, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, cây xanh,
môi trường.
Khuyến khích thiết kế, xây dựng các
công trình, cụm công trình theo hướng hình thức kiến trúc dân gian, truyền thống
của làng quê, khu vực.
Khuyến khích sử dụng vật liệu địa
phương, vật liệu thân thiện môi trường, sử dụng công nghệ hiện đại, sử dụng
năng lượng tiết kiệm, năng lượng sạch. Hình thức kiến trúc công trình phù hợp
khí hậu, tranh thủ hướng gió mát phía Nam, hạn chế hướng nắng nóng, có bản sắc
kiến trúc nông thôn truyền thống như mái dốc lợp ngói, tường xây gạch, đá; có
hiên, mái che chắn nắng, mưa, gió.., nghiên cứu sử dụng hợp lý các vật liệu rơm
rạ, tre, nứa đối với các trường hợp kiến trúc, trang trí phù hợp.
4. Công trình công nghiệp.
Hình thức kiến trúc nhà công nghiệp hiện
đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Chỉ tiêu về mật độ xây dựng, tầng cao
công trình tuân thủ Quy hoạch chi tiết được phê duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 01:2021/BXD. Khoảng lùi, khoảng cách công trình đảm bảo các yêu cầu về
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
Đảm bảo tỷ lệ diện tích đất cây xanh trong
khuôn viên khu đất và dải cây xanh cách ly xung quanh tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng.
Trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng
lùi với ranh giới đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công
nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc
bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
Đảm bảo yêu cầu về xử lý chất thải, có
hệ thống thu gom nước thải, khí thải, chất thải. Khoảng cách ly vệ sinh môi trường
đảm bảo phù hợp tính chất, cấp độ độc hại của công trình công nghiệp, tuân thủ
theo tiêu chuẩn hiện hành, an toàn cho người và công trình xung quanh.
Đối với các công trình công nghiệp hiện
hữu có giá trị về kiến trúc, lịch sử, đánh dấu một thời kỳ phát triển của xã hội,
khi chuyển đổi sang chức năng khác, cần được đánh giá, xác định sự cần thiết
trong việc bảo tồn, cải tạo để trở thành không gian văn hóa du lịch; những điểm
đến thu hút tương tác, trải nghiệm, giao lưu, sáng tạo; góp phần tạo dựng bản sắc
đô thị đa dạng qua nhiều thời kỳ phát triển.
5. Công trình di tích, tôn giáo, tín
ngưỡng.
Bảo tồn các công trình có giá trị về
kiến trúc, lịch sử, văn hóa theo quy định. Việc tu bổ, cải tạo, sửa chữa cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng phải tuân thủ Luật Di sản văn hỏa. Cần khảo sát, đánh giá kỹ giá trị công
trình trong quá trình cải tạo, sửa chữa, đầu tư xây dựng mới công trình tôn
giáo, tín ngưỡng, lấy ý kiến thỏa thuận của các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Hình thức kiến trúc, màu sắc các công
trình di tích, tôn giáo, tín ngưỡng cần nghiên cứu để phát huy giá trị kiến
trúc truyền thống; đảm bảo tính thẩm mỹ, trang nghiêm, mang đặc trưng riêng về
kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng. Tổ chức không gian cây xanh, cảnh quan
xung quanh hài hòa, tôn tạo công trình; đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên khu đất (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
1...).
6. Công trình tượng đài, công trình kỷ
niệm, trang trí đô thị và các công trình khác phục vụ tiện ích đô thị (quầy
trưng bày phục vụ sự kiện, lễ hội...).
Vị trí, quy mô cần phù hợp với không
gian kiến trúc cảnh quan xung quanh, đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, tạo điểm nhấn, gây
ấn tượng đẹp, đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị.
Công trình tượng đài phải đạt giá trị thẩm
mỹ, tạo được ngôn ngữ điêu khắc, khắc họa được tâm hồn, tính cách, tư tưởng của
nhân vật, sự kiện, có sự sáng tạo và sức sống; Sử dụng vật liệu tốt để đảm bảo
tính bền vững, phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương.
Điều 10. Quy định đối
với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Quy định chung.
a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật được
đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch, tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành. Ngoài
các loại hình công trình hạ tầng kỹ thuật bắt buộc thi tuyển theo quy định của
Luật Kiến trúc thì khuyến khích thi tuyển kiến trúc đối với các công trình đầu
mối hạ tầng kỹ thuật khung nằm trong khu vực có yêu cầu về kiểm soát kiến trúc
cảnh quan hoặc bố trí trên các trục giao thông chính theo danh mục quy định tại
quy chế này. Kiến trúc các công trình hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo hài hòa với
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực. Việc sử dụng màu sắc, vật
liệu, trang trí mặt ngoài của công trình phải đảm bảo mỹ quan, không tác động xấu
đến thị giác, sức khỏe, môi trường và an toàn giao thông.
b) Các công trình hạ tầng kỹ thuật khi
thiết kế phải tiết kiệm chiếm dụng quỹ đất, hạn chế tối đa chiều cao. Phần đất
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng công trình phải thiết kế đồng bộ cảnh
quan, sân vườn, thảm cỏ, trồng cây xanh, đảm bảo hài hòa cảnh quan.
c) Khoảng cách tối thiểu giữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm khi không bố trí đi trong Tuynel hoặc hào kỹ thuật
phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách theo các quy định của quy chuẩn xây dựng;
Phải có chỉ dẫn rõ ràng, có biển báo trên mặt đất, trên mặt đường giao thông
theo đúng các quy định.
d) Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật xây dựng trong khu đô thị mới, các chi tiết kỹ thuật phần nổi trên mặt đất
cần chọn vật liệu bền, đẹp có tính mỹ thuật, tính thống nhất giữa các công
trình hạ tầng với kiến trúc cảnh quan, kiến trúc công trình; kiến trúc công
trình hạ tầng kỹ thuật cần đơn giản, hiện đại và phù hợp không gian kiến trúc cảnh
quan xung quanh.
đ) Đối với khu vực cải tạo, phố cổ, phố
cũ, khu vực Hồ Gươm và vùng phụ cận, khu vực Hồ Tây và vùng phụ cận, khu vực bảo
tồn, hạn chế phát triển trong nội đô là khu vực có tính chất đặc trưng; các
công trình hạ tầng kỹ thuật cần đồng bộ từ quy hoạch, thiết kế, xây dựng; ngôn
ngữ kiến trúc và hình thức kiến trúc công trình phải đồng bộ, thống nhất giữa
các chi tiết thiết kế từ chi tiết kiến trúc công trình đến vật liệu (đá lát vỉa
hè, bó vỉa, cột điện chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công trình) và tiện ích
đô thị (chỗ ngồi nghỉ, bảng chỉ dẫn, thùng rác...).
e) Các công trình hạ tầng kỹ thuật
xung quanh công trình công cộng, văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc
đặc biệt (cơ quan của Đảng, Chính phủ, các cơ quan Trung ương, công trình hành
chính của Thành phố, công trình an ninh quốc phòng) cần tuân thủ quy định về kiến
trúc, màu sắc, vật liệu, biển báo riêng, phù hợp không gian kiến trúc và tính
chất của các công trình.
g) Các tuyến phố thương mại, phố chính,
phố đi bộ phải được thiết kế theo hướng ưu tiên cho người khuyết tật, trẻ em,
người cao tuổi sử dụng; đảm bảo an toàn, dễ tiếp cận, nâng cao khả năng di chuyển,
tạo sự thoải mái, bố trí đầy đủ các tiện ích đô thị (chiếu sáng, biển chỉ dẫn,
chỗ ngồi nghỉ, vòi nước công cộng, mái che mưa - nắng, thùng rác, cây xanh bóng
mát).
h) Các hạng mục công trình cần ưu tiên
thiết kế không gian linh hoạt, sử dụng đa công năng, tích hợp nhiều tiện ích đô
thị để sử dụng hiệu quả công năng của công trình.
2. Vỉa hè (hè phố); vật trang trí
(đèn, ghế, rào hè...).
a) Trên phạm vi vỉa hè cần xác định rõ
các khoảng không gian hoặc khu vực dành cho các nhu cầu hoạt động của người
dân, như: khu vực mặt tiền tiếp cận công trình, lối đi bộ, khu vực bố trí các
tiện ích đô thị, khu vực đệm hoặc khu vực mở rộng để bố trí các điểm vịnh dừng
đỗ xe, đường dành cho xe đạp,...
b) Yêu cầu về thiết kế vỉa hè:
Cần dành mức độ thứ tự ưu tiên theo
các mục đích: đi bộ, trồng cây xanh, bố trí các tiện ích đô thị, bố trí làn đường
xe đạp, chỗ để xe đạp, xe máy, bố trí hạ tầng kỹ thuật và khả năng tiếp cận
công trình tiếp giáp tuyến phố.
Các yêu cầu kỹ thuật thiết kế vỉa hè
phải tuân thủ theo quy định tại các quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế
đường đô thị.
Kết cấu vỉa hè phải đảm bảo ổn định, bền
vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Khuyến khích các giải pháp thiết kế sử
dụng vật liệu tự nhiên; tăng diện tích và làm tăng khả năng hút nước bề mặt,
thoát nước nhanh.
Giải pháp thiết kế, bố trí vỉa hè và
các hạng mục công trình trên hè có thể thiết kế linh hoạt tùy thuộc vào nhu cầu
sử dụng và ý tưởng quy hoạch tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tại khu vực.
c) Tùy theo vai trò, tính chất, chức
năng và mức độ ưu tiên của tuyến phố và mà vỉa hè được thiết kế cho phù hợp,
đáp ứng nhu cầu sử dụng.
d) Đối với các tuyến phố cấp đô thị,
các tuyến phố thương mại có chiều rộng vỉa hè lớn hơn 6m và có lưu lượng đi bộ
lớn:
Cho phép thiết kế tích hợp mái hiên và
mái che vào mặt tiền tòa nhà tại vị trí khả thi để tạo thêm chỗ tránh, trú nắng
mưa và các tác động xấu của thời tiết và tạo nét đặc trưng cho đường phố và
khuyến khích người đi bộ.
Cho phép lắp đặt các cấu trúc che chắn
độc lập, linh hoạt cho người đi bộ tại các khu vực chưa có cây bóng mát hoặc
cây chưa trưởng thành và tại các khu vực chờ đón phương tiện giao thông công cộng.
Khuyến khích thiết kế các không gian
linh hoạt dành riêng cho từng hoạt động trên vỉa hè gắn với các hoạt động ở tầng
1 và tầng 1 tại các tòa nhà lân cận nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến lối
đi bộ.
Cho phép bố trí các tiện nghi đường phố:
hệ thống làm mát hoặc sưởi ấm (nếu có), hệ thống thu gom rác tự động, điểm dừng,
nhà chờ xe buýt, hạng mục cảnh quan và hạ tầng xanh (bao gồm các hệ thống nhằm
bổ sung thêm cho giải pháp thoát nước đô thị như: dải bố trí lớp vật liệu thấm
nước, rãnh trũng, thảm thực vật, vườn mưa, ô trồng cây, hệ thống tưới tiêu nước
tự động...). Tại các tuyến đường có mật độ giao thông cơ giới lớn phải bố trí
các vùng đệm tốt để bố trí các khu vực dừng đỗ phương tiện trong thời gian ngắn
hạn tại các vùng đệm trên vỉa hè.
đ) Đối với hè phố các tuyến đường nội
bộ:
Không bắt buộc thiết kế vỉa hè cao hơn
mặt đường nhưng cần đảm bảo các giải pháp an toàn và thông thoáng, dễ tiếp cận
cho người đi bộ. Bố trí cây xanh, cây bụi nếu điều kiện cho phép.
Hạn chế tối đa các điểm hạ thấp vỉa hè
hoặc đấu nối thông lòng đường để các phương tiện cơ giới ra vào các công trình
lân cận. Các vị trí hạ hè mở cổng ra vào các tòa nhà phải có kiểm soát, đảm bảo
không ảnh hưởng đến người đi bộ và có vuốt nối phù hợp, liền mạch cho người sử
dụng xe lăn di chuyển.
Đối với các tuyến phố đi bộ không có
phương tiện cơ giới có thể sử dụng một dạng kết cấu bề mặt. Trường hợp chiều rộng
vỉa hè nhỏ hơn 2 m không cho phép bố trí các công trình nổi làm cản trở lối đi
bộ (tủ điện, biển quảng cáo, để xe máy...). Trường hợp bắt buộc phải bố trí các
công trình hạ tầng kỹ thuật nổi, cây xanh phải đảm bảo chiều rộng lối đi bộ tối
thiểu 1,5m.
Đối với các tuyến phố nội bộ không có
vỉa hè hoặc có chiều rộng vỉa hè quá nhỏ không thể trồng cây xanh cần nghiên cứu
sử dụng các phương án cảnh quan thay thế (bố trí dải cây xanh hoặc chậu
cây,...) và phải áp dụng các biện pháp thiết kế đối với tuyến phố chia sẻ (các
tuyến phố có sử dụng chung giữa phương tiện cơ giới và phi cơ giới) để đảm bảo
an toàn cho người đi bộ.
e) Tại các vị trí bố trí lối đi qua đường
dành cho người đi bộ, vị trí điểm dừng đỗ xe buýt phải thiết kế hạ hè tạo lối
đi cho người tàn tật. Bề rộng vị trí hạ vỉa hè không nhỏ hơn 1,2m. Bó vỉa phải
được hạ thấp theo cao độ vỉa hè và cao hơn so với mép đan rãnh hoặc mép mặt đường
nhưng không được quá 20cm, đường dốc lên hè phố có mặt chính và hai mặt bên có
độ dốc không lớn hơn độ dốc theo tỷ lệ 1/12 để cho người khuyết tật dễ dàng tiếp
cận sử dụng. Lối sang đường cần được hỗ trợ thêm bằng việc bố trí đèn tín hiệu,
vạch dừng xe, các hạng mục nổi, đảo trú chân và bán kính rẽ nhỏ tại góc cua để
hạn chế tốc độ.
Kết nối hè phố với công trình thương mại,
dịch vụ, công trình công cộng đảm bảo độ dốc theo quy chuẩn, phương tiện tham
gia giao thông và người đi bộ phải êm thuận có biển báo chỉ dẫn rõ ràng về hướng
rẽ trái, phải, các bó gờ của lối ra vào cho phương tiện giao thông không ảnh hưởng
đến người đi bộ, bán kính bó vỉa hè phải tuân thủ kích thước theo quy định. Đối
với các tuyến phố cấp đô thị có mật độ giao thông cao phải có các giải pháp kiểm
soát chặt chẽ việc mở cổng, đấu nối ra vào của các công trình lân cận.
Điểm đón trả xe bus, xén hè phố, tổ chức
vịnh giao thông được thiết kế trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, tổ chức giao thông được tính toán đồng bộ về biển báo công trình, làn vạch
sơn, hướng điểm ra vào, biển cảnh báo, kết nối hệ thống nhà chờ khách với đường
giao thông, có điểm bậc, lối lên xuống dành riêng cho người khuyết tật, người
già, và trẻ em, khuyến khích dùng công nghệ trí tuệ nhân tạo cảnh báo và hướng
dẫn người tham gia giao thông.
Vỉa hè được thiết kiến tạo thuận lợi
cho người khuyết tật có chỉ dẫn đường riêng biệt, tạo độ dốc, độ nhám độ dốc
không lớn hơn 3%.
g) Chất liệu sử dụng mặt hè:
Vật liệu xây dựng vỉa hè tuân thủ Quy
chuẩn, tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng kết cấu bền vững, ít mài mòn, độ bền vật
liệu cao, được thí nghiệm tiêu chuẩn, có độ nhám, không trơn trượt không ảnh hưởng
đến người đi bộ, người khuyết tật, người khiếm thị; sử dụng vật liệu công nghệ
cao, vật liệu địa phương; tùy theo thiết kế mà lựa chọn phương án vỉa hè thẩm
thấu nước mưa, hay thu gom nước mưa để thẩm thấu cưỡng ép.
Khuyến khích sử dụng các loại vật liệu
tái chế từ chất thải vật liệu xây dựng của địa phương (bê tông, gạch vỡ,...),
các vật liệu và sản phẩm thay thế cho xi măng nhằm giảm lượng phát thải khí nhà
kính; tận dụng cảnh quan và gạch lát có mức độ thẩm thấu tối đa có thể tại các
khu vực đậu xe, khu vực mở rộng vỉa hè, các khu vực bố trí các tiện ích đô thị
(bến nhà chờ xe buýt, khu vực để bể/ thùng thu gom rác thải,...).
Trên vỉa hè phải bố trí kết cấu tấm
lát tạo cảm giác dọc theo vỉa hè và ngang vỉa hè kết nối các vị trí thiết yếu
như lối qua đường, nhà chờ xe buýt, nhà ga,... nhằm hướng dẫn người khiếm thị sử
dụng thuận lợi và đảm bảo an toàn giao thông. Các vật liệu tấm lát tạo ra âm
thanh khác với vật liệu lát vỉa hè hoặc tạo cảm giác (tấm lát dẫn hướng có các
rãnh dọc trên bề mặt để tạo gờ chỉ hướng đi và tấm lát dừng bước có các điểm
tròn chỉ ở phía trước có chướng ngại vật) được sử dụng bằng vật liệu không trơn
trượt (có thể được chế tạo từ cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp hoặc vật liệu
khác), bề mặt có màu vàng thẫm, chiều rộng tấm lát tối thiểu từ 60cm trở lên.
Đối với khu vực xung quanh các công
trình văn hóa, di tích, các công trình có yêu cầu kiến trúc đặc biệt, các công
trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có công năng đặc biệt khác như tuyến
phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các sứ quán và tổ chức quốc tế ... và các khu vực
có công trình đặc biệt khác: Vật liệu lát hè và kết cấu vỉa hè có thể được lựa
chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo
thiết kế được các cơ quan chuyên ngành thẩm định, phê duyệt.
Khu vực xây dựng mới vỉa hè được xây dựng
theo quy hoạch đã được phê duyệt đối với vỉa hè, bó vỉa trước cửa của khu vực
công trình công cộng, công trình hỗn hợp, công trình di tích, chính trị, văn
hóa thì ngôn ngữ hình dáng, chất liệu của vỉa hè phải đồng bộ ngôn ngữ của công
trình kiến trúc để tạo điểm nhấn kiến trúc không gian cảnh quan cho khu vực.
Vùng nông thôn tùy theo tính chất của
cấp đường nông thôn, làng xóm có giải pháp chọn kết cấu vật liệu vỉa hè, bó vỉa,
tổ chức cảnh quan kiến trúc của vỉa hè với giải cây xanh. Các tuyến đường nội bộ
khuyến khích áp dụng các giải pháp thiết kế kiến trúc hạ tầng xanh. Hạn chế tối
đa các khu vực lát hè (trừ khu vực dành cho người đi bộ).
h) Màu sắc vỉa hè: Màu sắc, hoa văn phải
tươi sáng, hài hòa cảnh quan đô thị, tránh sử dụng kết cấu có màu sắc rực rỡ
gây mất tập trung cho người lái xe.
i) Chiếu sáng vỉa hè:
Vỉa hè chiếu sáng ngoài chức năng với
tính chất giao thông, chiếu sáng cho người đi bộ, cần chiếu sáng về kiến trúc,
chiếu sáng điểm nhấn tại nơi tập trung đông người, tại nơi có các công trình
công cộng, công viên, công trình thương mại, di tích lịch sử, các công trình hạ
tầng kỹ thuật giao thông khác, nhà ga, bến xe bus, chiếu sáng đặc biệt những điểm
mù, góc khuất, đường dành riêng cho người khuyết tật, người già và trẻ con bằng
công nghệ cảm biến màu sắc tự động.
Hình thức, chiều cao cột đèn chiếu
sáng phải được lựa chọn hài hòa với cảnh quan chung của khu vực và phù hợp với
chiều rộng đường và hè phố. Vị trí đặt cột đèn chiếu sáng trên hè phố cách mép
bó vỉa 50-70cm tùy theo chiều rộng hè.
k) Đèn với tính chất chiếu sáng:
Đảm bảo tuân thủ đúng quy định của quy
chuẩn xây dựng hiện hành về độ rọi ngang, đứng, độ chói, cường độ sáng, sự
thích ứng thị giác...; trong đô thị ngoài tính chất trên đèn chiếu sáng còn là
chiếu sáng cảnh quan, chiếu sáng kiến trúc.
Đế đèn, đảm bảo chịu lực kết cấu của tải
trọng, thiết kế hài hòa với thân đèn, các chi tiết của mũ đèn hoa văn của đèn,
ngôn ngữ kiến trúc của đèn theo vùng đặc trưng kiến trúc vùng khác nhau của từng
công trình kiến trúc khác nhau, lấy kiến trúc của vùng đặc trưng của công trình
kiến trúc để thiết kế và xây dựng lên đèn chiếu sáng. Khuyến khích sử dụng công
nghệ năng lượng mặt trời cho việc chiếu sáng đèn đường, chiếu sáng cảnh quan.
l) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm trên hè phố:
Các công trình đường dây đường ống chạy
trên vỉa hè, tuân thủ khoảng cách ngang và dọc trên mặt cắt ngang vỉa hè, đảm bảo
phù hợp với các quy định hiện hành, trong quá trình thiết kế và xây dựng hệ thống
đường giao thông phải tính toán và dự trữ hệ thống tuynel và hào kỹ thuật trên
vỉa hè. Các phần đấu nối với các công trình nồi (tủ điện, cột chiếu sáng...) phải
đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, thẩm mỹ và không làm ảnh hưởng đến cảnh quan
kiến trúc của tuyến phố.
Bề mặt các hố ga, giếng thăm trên vỉa
hè phải thiết kế bằng cao độ mặt hè và đảm bảo công tác duy tu thường xuyên hệ
thống hố ga, giếng thăm.
Hạn chế tối đa việc lắp đặt các hệ thống
các tuyến đường dây đường ống ngầm dưới lòng đường xe chạy, nhất là dưới phần
lòng đường có lưu lượng phương tiện xe lớn. Ưu tiên lắp đặt hệ thống đường dây,
đường ống kỹ thuật trong hệ thống hào, tuy nen kỹ thuật và bố trí dưới vỉa hè
được sử dụng và có yêu cầu về bảo dưỡng thường xuyên.
m) Lan can dẫn hướng, rào hè, tiện ích
khác:
Trên các tuyến phố có lưu lượng giao
thông lớn, tốc độ cao và tại các nút giao thông hoặc gần điểm đỗ xe buýt, cần bố
trí lan can dẫn hướng (bằng vật liệu không gỉ) để tăng cường an toàn giao thông
cho người đi bộ.
Rào hè là giải pháp cưỡng bức tránh
xâm lấn không gian đi bộ trên vỉa hè, tùy theo tổ chức của vỉa hè, chiều rộng,
và làn giao thông mà bố trí rào hè khác nhau, chiều cao, kích thước, vật liệu
rào được thiết kế bền, sáng, có màu sắc dễ phát hiện, có biển cảnh báo, liên kết
các cột với nhau bằng hệ thống dây cùng chất liệu có sơn màu sắc dễ nhận biết. Tại
các vị trí tuyệt đối không cho phép phương tiện cơ giới dừng đỗ trên hè hoặc
nơi có các công trình cần được bảo vệ, nên bố trí các trụ bảo vệ chiều cao dưới
40cm tính từ mặt hè, vị trí trên hè phố cách mép bó vỉa 50-70cm, hình dáng,
kích thước hợp lý và được hoàn thiện đảm bảo mỹ quan, phù hợp với hình thức hè
phố. Có thể thiết kế cột chắn di động làm giải pháp hạn chế tiếp cận tạm thời,
cột chắn có thể nâng hạ, kết hợp với các chậu/bồn cây, chỗ ngồi và tiện nghi đường
phố khác.
Ghế phục vụ công năng ngồi, nghỉ, thư
giãn sử dụng tại các điểm không gian công cộng, công viên, vườn hoa, nhà ga, bến
tàu, bến xe bus, các tuyến phố thương mại có chiều rộng vỉa hè lớn hơn 4,5m. Tại
các nơi này phải được bố trí ghế, tùy theo tính chất về không gian kiến trúc mà
hình thái ghế, màu sắc, vật liệu, được thiết kế cho phù hợp tạo nét văn hóa, đẹp
cảnh quan cho người dân nhưng cần đảm bảo không ảnh hưởng đến lối đi bộ.
3. Hệ thống cây xanh đường phố.
a) Việc bố trí hệ thống cây xanh đường
phố phải tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam và đảm bảo các quy định
của UBND Thành phố và pháp luật chuyên ngành về cây xanh, đảm bảo mật độ và chỉ
tiêu cây, tuân thủ kích thước, khoảng cách cây, chủng loại cây, tính đa dạng
sinh thái, cây nhập ngoại lai và cây bản địa, màu sắc cây... phù hợp các mùa đặc
trưng của Hà Nội.
b) Các tuyến đường có chiều dài dưới
2km chỉ nên trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài trên 2km có thể trồng
đến 3 loại cây khác nhau.
c) Khoảng cách cây trồng cần phù hợp với
từng loại cây và việc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị hai bên đường.
Tại những khu vực có công trình lớn hoặc hàng rào dài theo vỉa hè cần có giải
pháp kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường
phố.
d) Việc bố trí các công trình ngầm bao
gồm các đường ống cấp nước, thoát nước..., hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị (đặc biệt đối với
các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu).
đ) Cây xanh hè phố:
Lựa chọn loại cây theo chủ đề từng tuyến
phố. Đối với các tuyến phố đã có cây trồng lâu năm, hoặc có nét văn hóa riêng,
có tính chất tiềm thức với người dân thì khi cải tạo cần trồng cây mới thay thế
nhưng phải là chủng loại cây cũ. Đối với tuyến trồng cây mới thì chọn lựa theo
thiết kế của dự án đã được phê duyệt. Đối với cây có mùi hương nồng thì có thể
đan xen, tính toán độ ảnh hưởng của hoa, mùi với khứu giác của người dân để có
giải pháp bố trí khoảng cách trồng cây hợp lý.
Đa dạng hóa lựa chọn cây trồng trên vỉa
hè nhưng cần phù hợp với điều kiện khí hậu của Thủ đô. Việc lựa chọn kích cỡ
cây xanh ngoài dựa trên chiều rộng của vỉa hè còn phải xem xét đến không gian
trồng cây; lưu ý không lựa chọn các loại cây trồng trên hè phố có thể ảnh hưởng
đến an toàn của người dân (các cây thân giòn hoặc dễ đổ), không lựa chọn loại
cây có rễ sâu và phát triển mạnh có thể gây ảnh hưởng đến công trình xây dựng
lân cận. Các loại cây ngoại lai trước khi trồng phổ biến thì phải trồng thí điểm
và phải có báo cáo tác động rõ ràng về sự sinh trưởng của cây, đảm bảo phù hợp
với điều kiện thời tiết.
Khoảng cách trồng cây phải đảm bảo
tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Việc trồng cây tại khu vực các nút
giao thông, dải phân cách và không gian hè phải đảm bảo tầm nhìn của người tham
gia giao thông và người đi bộ.
Kích thước của ô đất trồng cây được
thiết kế, lựa chọn tùy thuộc theo không gian trồng cây và đặc điểm của loài cây
xanh được chọn trồng.
Kích thước bồn cây xác định tùy thuộc
vào chiều rộng của vỉa hè và loại cây trồng. Vật liệu sử dụng làm bồn cây, cách
chống cây khi trồng cây trên vỉa hè phải được thiết kế thống nhất cùng tính chất
với vật liệu của hè phố để đảm bảo mỹ quan tổng thể cho tuyến phố. Độ cao bồn,
góc vát bồn, hình dáng bồn được thiết kế chi tiết trong quá trình lập dự án đầu
tư xây dựng. Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo
điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững
và mỹ quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè và có biển đánh số cây trên
tuyến đường để phục vụ quản lý. Không đóng đinh hay ép cây làm hạn chế sinh trưởng
của cây.
e) Cây xanh dải phân cách:
Dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên
thì thiết kế hệ thống cây xanh tuân thủ thiết kế cảnh quan hệ thống cây xanh,
tuyến, cụm với nhiều loại cây khác nhau nhưng đảm bảo tầm nhìn giao thông.
Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở
xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại cây bụi tạo cảnh quan đường phố. Trường hợp
không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi thì có thể thiết kế trồng
cây xanh bóng mát.
g) Ô đất trồng cây xanh kết hợp giao
thông khu phố, xen kẹt đường phố:
Tận dụng các ô đất trồng cây xanh, bố
trí trồng cỏ, cây bụi tạo thành các quần thể, dải, khóm, tuyến tăng thẩm mỹ, vẻ
đẹp cảnh quan đô thị tại các khu vực dân cư, đường giao thông khoảng trống giữa
các nhà khuyến khích cộng đồng dân cư chăm, tỉa, tạo hình tạo cảnh sắc tươi đẹp
khu vực dân cư. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa
và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh
năm.
Khuyến khích trồng cây xanh trên ban
công rủ xuống phố tạo cảnh quan kiến trúc, tạo bóng mát, nhưng phải đảm bảo an
toàn, không được để rơi vật liệu, nước, rác cây xuống dưới ảnh hưởng đến người
đi đường.
Kích thước và loại hình ô đất trồng
cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố,
trên từng cung hay đoạn đường.
Xung quanh ô đất trồng cây trên đường
phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ
cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức
thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
4. Các công trình đầu mối giao thông
quan trọng (bến bãi đường bộ; cảng hàng không; bến đường thủy; đường sắt đô thị;
cầu cạn, cầu vượt).
a) Bến bãi đỗ xe:
Bến, bãi xe đường bộ bao gồm bến xe
khách, xe tải liên tỉnh, trạm dừng nghỉ, các trung tâm tiếp vận,... là đầu mối
giao thông quan trọng tổ hợp kết nối các loại hình giao thông với nhau, trung
chuyển hàng hóa, hành khách, là đầu mút tập trung lưu lượng giao thông.
Kiến trúc các công trình trong bến,
bãi đỗ xe phải thiết kế hiện đại, thống nhất,... phản ánh được đặc trưng chức
năng công trình. Vật liệu và màu sắc: sử dụng các vật liệu thân thiện với môi
trường, phù hợp với điều kiện khí hậu và điều kiện thiên nhiên của khu vực
nhưng vẫn mang hình thái kiến trúc hiện đại. Tăng cường sử dụng các vật liệu tự
nhiên, kết hợp với các vật liệu hiện đại như kính, kim loại làm phong phú cảm
thụ thẩm mỹ. Sử dụng màu sắc sáng, nhẹ nhàng, tránh sử dụng những màu quá sẫm,
nóng.
Cây xanh, vườn hoa: Sử dụng những cây
bóng mát có tán rộng và cao đảm bảo diện che phủ lớn và có tính thẩm mỹ làm mềm
mại không gian chuyển tiếp giữa Bến bãi đỗ xe với các khu vực khác ở xung
quanh. Bao quanh các công trình trong bến, bãi đỗ xe sử dụng cây tiểu cảnh, vườn
hoa, phối màu phù hợp với hình dáng kiến trúc công trình.
Đường ra, vào bến xe phải được thiết kế
theo các quy định của Quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành, bảo đảm lưu thông thuận
tiện, hạn chế tối thiểu xung đột giữa dòng phương tiện ra, vào và với người đi
bộ. Đường lưu thông dành cho xe cơ giới trong bến xe phải có các biển báo hiệu,
vạch kẻ đường; có bán kính quay xe phù hợp (tối thiểu không nhỏ hơn 10m) để đảm
bảo cho các loại phương tiện lưu thông an toàn trong khu vực bến xe. Các công
trình và lối đi lại trong khu vực bến xe phải đáp ứng các quy định bảo đảm người
khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Bến xe nằm trong khu dân cư gây các
tác động về tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện biện pháp giảm
thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư xung quanh.
Các bãi xe công cộng trong đô thị xây
dựng theo hướng thông minh, hiện đại. Bố trí biển báo, tổ chức giao thông thuận
tiện, có lối dành riêng cho người khuyết tật, bố trí hệ thống nhà điều hành,
nhà chờ, khu vệ sinh dễ tìm, dễ đi lại, công năng kiến trúc thoát lưu lượng
nhanh, đảm bảo hướng dẫn, biển cảnh báo khi cháy nổ.
Hoạt động của các bến, bãi đỗ xe, trạm
dừng nghỉ... phải bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng, chống
cháy nổ và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Cảng hàng không:
Cảng hàng không là khu vực xác định,
bao gồm sân bay, nhà ga và trang thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng
cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không, cảng hàng không là tổ hợp,
đầu mút các loại hình phương thức vận chuyển kết nối với đường hàng không.
Công trình kiến trúc cảng hàng không
tuân thủ quy hoạch, quy hoạch chuyên ngành sân bay, quy chuẩn, các văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn thiết kế sân bay ICAO. Kiến trúc cảng hàng không phải
được lựa chọn thông qua thi tuyển theo quy định, đảm bảo các yêu cầu kiến trúc
mang tính biểu tượng văn hóa, tính thuần việt, tính lịch sử, hiện đại của tất cả
các công trình kiến trúc cấu tạo lên cảng hàng không.
c) Cảng, bến đường thủy:
Cảng, bến thủy nội địa là công trình độc
lập có quy mô nhỏ, gồm vùng đất và vùng nước trước bến để phương tiện neo đậu,
xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Cảng, bến
thủy nội địa gồm cảng, bến hàng hóa, hành khách, tổng hợp, chuyên dùng, bến
khách ngang sông, bến phao.
Cảng, bến thủy nội địa phải có vị trí,
quy mô phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt; an toàn và thuận tiện cho người
sử dụng. Quy mô, hình thức kiến trúc các công trình phụ trợ trong cảng, bến bãi
thủy nội địa phải hài hòa, phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.
Thiết kế và xây dựng công trình cần đảm
bảo tuân thủ, hàng lang an toàn sông, chỉ giới xây dựng, chỉ giới thoát lũ,
tính toán công trình kiến trúc thích ứng với biến đổi khí hậu về, gió, mưa,
bão, các tầng thấp tiếp giáp với đất cần có giải pháp kiến trúc về lũ lụt, lưu
lượng dòng chảy của sông, tính toán đúng tần suất lũ để có giải pháp khi có
thiên tai.
Vật liệu thiết kế cảng, bến đường thủy
có tính chất đặc biệt tránh về ăn mòn, đảm bảo an toàn kết cấu chịu lực công
trình, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, tổ chức giao thông tại cảng,
bến đường thủy phải có biển báo rõ ràng từng quy trình với công năng kiến trúc
cảng, bến đường thủy, biển báo hiệu, vạch báo, ký hiệu, cờ, điểm dừng, đỗ, hành
lang an toàn tại bến và tiếp giáp khu vực bến.
d) Đường sắt đô thị:
Đường sắt đô thị là đường sắt phục vụ
nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở thành phố, vùng phụ cận, bao gồm đường
tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt đất, đường tàu điện trên cao, đường
xe điện bánh sắt và đường sắt một ray tự động dẫn hướng.
Hệ thống đường sắt đô thị tuân thủ quy
hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành về giao thông, quy chuẩn xây dựng, các văn
bản quy phạm pháp luật về đường sắt.
Các công trình của hệ thống đường sắt
đô thị (gồm nhà ga, tuyến, cấu kiện kết cấu, tổ hợp mô hình TOD...) tiếp giáp
các tuyến đường khung đô thị phải được thi tuyển kiến trúc, đảm bảo hình thức
kiến trúc là điểm nhấn của kiến trúc không gian đô thị.
Hệ thống kết cấu của tuyến đường sắt
đô thị đi trên cao phải được chiếu sáng đô thị, chiếu sáng cảnh quan, khi hoàn
thiện phải có giải pháp trang trí hình ảnh, ốp tranh, vẽ, tượng hình, thể hiện
văn hóa, truyền thống lịch sử đất Thăng Long làm điểm nhấn cho kiến trúc khu vực,
đảm bảo không gian đô thị hài hòa phát triển bền vững, giảm thiểu nhất tâm lý
tác động bê tông hóa, khô ráp khối gây ức chế, nặng nề đến thị giác không tốt
cho người dân.
Mái của nhà ga có thể nghiên cứu cách
điệu ngôn ngữ kiến trúc truyền thống nhưng vẫn đảm bảo tính hiện đại và mang
tính biểu tượng văn hóa con người, đất nước Việt Nam. Lan can kết nối giao
thông đường bộ và nhà ga, nhà chờ, điểm chờ, hành lang giao thông; khuyến khích
khai thác họa tiết kiến trúc truyền thống và các tác phẩm nghệ thuật thể hiện
nét đặc trưng văn hóa việt, tạo không gian đẹp, hài hòa, kết nối đồng bộ không
gian kiến trúc toàn thể khu ga, với công trình kiến trúc xung quanh. Cho phép
thử nghiệm những sáng tạo kết nối kiến trúc và nghệ thuật, tạo ra giá trị trải
nghiệm đậm bản sắc, hiện đại.
Thiết kế các công trình kiến trúc (các
ga, nhà ga...) phải đảm bảo an toàn, tiện nghi cho hành khách và nhân viên đường
sắt; Thiết kế tương đồng các ga đường sắt trên cùng một tuyến theo hướng dễ
phân biệt và dễ nhận biết cho hành khách. Tối ưu hóa không gian và cải thiện
môi trường sống xung quanh các ga, nhà ga; Sử dụng các vật liệu và công nghệ
xanh để tạo ra các công trình kiến trúc bền vững và thân thiện với môi trường;
Bảo tồn và tôn tạo các công trình kiến trúc có giá trị trên tuyến đường sắt đô
thị, nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa và lịch sử của địa phương.
Trong khu vực TOD: ưu tiên phát triển
các công trình thương mại dịch vụ, tài chính, văn phòng, tiếp đó là các công
trình kiến trúc công cộng khác, khách sạn và nhà ở tạo tổ hợp đồng bộ, đảm bảo
tính kết nối thuận lợi phục vụ tích cực việc phát triển kinh tế xã hội, tiết kiệm
quỹ đất, thuận tiện phục vụ người dân.
đ) Cầu cạn, cầu vượt trong đô thị:
Cầu cạn, cầu vượt trong đô thị là một
bộ phận của đường giao thông được xây dựng để dòng phương tiện lưu thông trên
các công trình này không xung đột trực tiếp với dòng lưu thông trên các đường
khác. Quy mô cầu xây dựng theo quy hoạch và dự án đầu tư được duyệt.
Hệ thống kết cấu dầm, trụ, tường chắn,
lan can cầu cạn, cầu vượt sử dụng các vật liệu hiện đại, kích thước thanh mảnh,
màu sắc sáng.
Hệ thống chiếu sáng giao thông trên cầu,
chiếu sáng trang trí thân cầu và gầm cầu sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng,
chống chói lóa.
Trồng cây xanh dọc theo cầu để tạo yếu
tố kiến trúc xanh, thân thiện với môi trường, tăng không gian xanh cho đô thị.
Dưới gầm cầu sử dụng các loại cây, hoa với chiều cao thấp, có khả năng sinh trưởng
tốt trong bóng râm. Dọc hai bên thành cầu, tường chắn sử dụng các loại cây, hoa
có sức chịu thời tiết tốt, dễ chăm sóc.
5. Công trình đường dây, đường ống hạ
tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo).
a) Đối với các khu đô thị mới:
Đối với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khung chạy qua khu đô thị mới phải được thực hiện theo quy hoạch, quy chuẩn xây
dựng, khoảng cách các hệ thống ngầm đảm bảo, tổ chức giao thông đồng bộ, biển
báo, chỉ dẫn, quy cách màu sắc, vật liệu.
Hệ thống đường dây, đường ống hạ tầng
cấp phân phối của khu đô thị mới phải được chạy trong Tuynen hay Hào kỹ thuật,
biển báo, hay tổ chức hệ thống đường dây đường ống có quy cách riêng, quy định
màu sắc riêng, dễ phân biệt, các nắp hệ thống cống, Tuynen, hay hào kỹ thuật
khuyến khích thiết kế hình thái, ngôn ngữ kiến trúc đồng điệu với công trình kiến
trúc xung quanh.
b) Đối với các khu đô thị cũ:
Đường ống hạ tầng kỹ thuật, công trình
đường dây đã ổn định trong quá trình sử dụng và khai thác của quá trình phát triển
đô thị, việc cải tạo thiết kế, hệ thống đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật phụ
thuộc vào chương trình tái thiết đô thị, nhu cầu cải tạo, phương án, kiến trúc
công trình có tính kế thừa quy hoạch hay hiện trạng cũ, nếu các hệ thống đường
dây đường ống đang đi nổi phải được hạ ngâm vào tuynen hay hào kỹ thuật, đảm bảo
cảnh quan môi trường xung quanh.
c) Đối với khu cải tạo:
Các tuyến đường dây đường ống hạ tầng
kỹ thuật tùy theo tính chất, được thiết kế, cải tạo hạ ngầm, đảm bảo khoảng
cách theo QCVN, các tuyến này có biển báo, ký hiệu trên mặt đất, hệ thống biển
báo đồng bộ chạy dọc tuyến, khi cải tạo hệ thống giao thông phải tính toán, xác
định, thiết kế dự trữ hào kỹ thuật hay tuyến kỹ thuật phục vụ tương lai, kích
thước hào, tuynen kỹ thuật sẽ tính toán trên mặt cắt giao thông hay hành lang dự
trữ nếu có, đối với khu nội đô mặt hào kỹ thuật, tuynen phải thiết kế có ngôn
ngữ kiến trúc khớp nối đồng bộ kiến trúc cảnh quan xung quanh.
6. Công trình thông tin, viễn thông
trong đô thị.
a) Các công trình bưu chính viễn thông
phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn, thẩm
mỹ và phù hợp với thiết kế đô thị.
b) Các đường dây, đường ống kỹ thuật lắp
đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
c) Đối với các đường dây, đường ống hiện
trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm trong hệ thống hào, tuynel kỹ
thuật dọc các tuyến đường. Trong thời gian chưa hạ ngầm phải thường xuyên kiểm
tra các đường dây hiện trạng, sắp xếp bó gọn lại các đường dây đảm bảo an toàn
và thẩm mỹ.
d) Các công trình phụ trợ của hệ thống
thiết bị thông tin nổi trên vỉa hè phải lựa chọn hình dáng, mẫu mã có chất lượng
thẩm mỹ; có màu sắc phù hợp cảnh quan kiến trúc khu vực xung quanh.
7. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh
đô thị.
a) Hệ thống các công trình đầu mối:
Sông, hồ điều hòa, trạm bơm, trạm xử
lý nước thải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn; đảm bảo không chồng lấn hành lang bảo
vệ. Xây dựng thiết kế lan can bảo vệ an toàn cho người dân, có rào chắn, đối với
khu vực nội đô, vùng du lịch, lan can có tính mỹ thuật, lồng ghép các biểu tượng
văn hóa của khu vực và Thành phố. Các miệng xả, cửa cổng, phai cống phải có giải
pháp thiết kế kết nối với không gian xanh khu vực bờ kè và miệng xả, tránh mất
mỹ quan đô thị.
b) Hệ thống thoát nước mưa:
Kiến trúc nắp cống, miệng thu ga thoát
nước, rãnh thoát trên các tuyến phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, sử dụng
vật liệu thích hợp; không dùng nắp bê tông cốt thép tại nơi xe có lưu lượng lớn
cấp đường khu vực trở lên bố trí tại lòng đường, đảm bảo đúng quy cách, đảm bảo
an toàn cho người đi bộ và phương tiện giao thông đảm bảo tính mỹ thuật, thẩm mỹ,
tính đặc trưng của từng vùng lịch sử, có giải pháp khoa học công nghệ trong vấn
đề xử lý mùi hôi, mùi hút ngược.
c) Nhà vệ sinh công cộng:
Nhà vệ sinh công cộng được bố trí trên
vỉa hè của các tuyến đường cấp khu vực trở lên, khu danh lam thắng cảnh, khu du
lịch, công viên, vườn hoa, các công trình công cộng, thương mại dịch vụ, sàn thương
mại kinh doanh dịch vụ (không phân biệt nguồn vốn). Vị trí nhà vệ sinh công cộng
phải đảm bảo thuận lợi cho hoạt động thông hút, phải có hệ thống cấp nước liên
tục và đầy đủ.
Nhà vệ sinh công cộng tối thiểu phải gồm
có: phòng vệ sinh và khu rửa tay, thông gió, chiếu sáng đảm bảo các yêu cầu sử
dụng, vệ sinh môi trường. Đảm bảo chiều cao thông thủy buồng vệ sinh theo quy định;
Các nhà vệ sinh được thiết kế hài hòa với cảnh quan xung quanh và không ảnh hưởng
mỹ quan đô thị; dễ nhận biết, có chiếu sáng điện vào ban đêm, khuyến khích dùng
cảm biến giọng nói phục vụ cho người khuyết tật, người già, trẻ em. Phải bố trí
các biển chỉ dẫn tới các nhà vệ sinh; Vật liệu và kết cấu nhà phải đảm bảo yêu
cầu về độ bền, ổn định trong quá trình vận hành, sử dụng. Sàn nhà và tường bao
phải được thiết kế bằng loại vật liệu chống thấm nước. Nhà vệ sinh công cộng phải
có bể tự hoại trước khi thoát ra hệ thống thoát nước bên ngoài công trình; Nhà
vệ sinh công cộng phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận theo quy định.
d) Thùng rác:
Trên các tuyến phố, khu dân cư đặt
thùng rác thu gom chất thải, đảm bảo mỹ quan. Thùng rác có kích thước phù hợp
không gian chung và màu sắc thích hợp dễ nhận biết, dễ thấy. Thùng rác phải có
nắp đậy, phù hợp với mọi đối tượng khi cho rác vào thùng. Vị trí bố trí thùng
chứa rác thải phải ở vị trí thuận tiện. Đặt thùng chứa rác gần các góc phố, khu
vực bán hàng rong, ngã tư đường phố và tại các công viên nhỏ trên đường phố và
cạnh lối đi bộ thông thoáng nhưng đồng thời cần phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện
và vệ sinh môi trường. Thùng chứa rác cần có kích thước phù hợp với mục đích sử
dụng dự kiến cũng như kế hoạch thu gom, bảo trì của khu vực. Có thể sử dụng
thùng chứa nén rác bằng năng lượng mặt trời để tăng công suất tiếp nhận tại những
khu vực phát sinh nhiều rác thải.
đ) Thiết bị thu gom chất thải rắn:
Các xe thu gom rác lưu động phải có cấu
tạo chắc chắn, bằng vật liệu không gỉ, sơn màu dễ nhận biết và phải được vệ
sinh định kỳ, tập kết đúng nơi quy định để đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ
quan đô thị.
e) Hệ thống cấp nước:
Các công trình cấp nước cấp Thành phố
bao gồm: nguồn cấp nước (nước mặt và nước ngầm), nhà máy xử lý nước, mạng lưới
đường ống cấp I và cấp II và các công trình khác trên mạng lưới.
Xây dựng hệ thống cấp nước phải đảm bảo
tuân thủ định hướng quy hoạch được duyệt (Quy hoạch chung, Quy hoạch chuyên
ngành, Quy hoạch xây dựng,...) và các văn bản quy phạm pháp luật về cấp nước.
Các công trình thu nước thô, nhà máy
và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp, đài nước phải được thiết kế
kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của khu vực;
Họng cứu hỏa được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an
toàn, mỹ quan, dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
Mạng lưới hệ thống cấp nước bố trí
trên đường phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích
hợp, đúng quy cách, bền vững, có biển báo chỉ dẫn đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện giao thông, dễ thỏa thuận đấu nối và mỹ quan đô thị.
g) Nghĩa trang:
Nghĩa trang phải được xây dựng hàng
rào kín, trồng cây xanh xung quanh để cải tạo cảnh quan chung của khu vực.
Đơn vị quản lý nghĩa trang quy định mẫu
thiết kế mộ để áp dụng chung cho các trường hợp có nhu cầu cải tạo hoặc xây mới
theo phong tục tập quán, tôn giáo tại địa phương. Không cho phép xây dựng mới,
cải tạo mộ có kiến trúc cầu kỳ, sử dụng đất quá hạn mức.
8. Công trình cấp điện và chiếu sáng
đô thị.
a) Cải tạo, thay thế các công trình trạm
biến áp, tủ điện có kiến trúc xấu, chất lượng và thẩm mỹ kém; trong hành lang
an toàn lưới điện kết hợp trồng cây xanh, hoa phù hợp.
b) Các trạm biến áp xây dựng mới ưu
tiên bố trí trong các khu đất cây xanh, công viên, các mảng xanh đô thị; các trạm
biến áp đặt trong hành lang giao thông, vỉa hè phải sử dụng loại hình trạm một
cột, nghiên cứu thiết kế trạm có hình thức kiến trúc hài hòa, lấy màu sắc phù hợp
với môi trường cảnh quan kiến trúc xung quanh; vị trí các trạm đặt trên vỉa hè
phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông và bề rộng lối đi bộ theo
quy định (tối thiểu 1,5m); có biển báo, ký hiệu nhận biết.
c) Các tủ điện xây dựng mới được bố
trí đặt tại các vị trí thuận tiện đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn giao
thông và việc đi lại của người đi bộ, nghiên cứu các vị trí khuất, còn trống hoặc
phía trong mặt phố xung quanh vị trí dự kiến, hoặc tích hợp trong các khu kỹ
thuật công trình công cộng hạn chế việc đặt tủ điện gây mất mỹ quan; thiết kế tủ
điện có hình dáng, màu sắc hài hòa cảnh quan kiến trúc khu vực xung quanh.
d) Hệ thống cột và đường dây điện: Đối
với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; từng bước hạ ngầm lưới điện hiện có
trong khu vực đô thị; trong thời gian chưa hạ ngầm phải thường xuyên kiểm tra
các cột điện, đường dây hiện trạng, sắp xếp bó gọn lại các đường dây đảm bảo an
toàn và thẩm mỹ.
đ) Chiếu sáng đô thị: Tổ chức chiếu
sáng các công trình kiến trúc công cộng, di tích lịch sử, các công trình điểm
nhấn đô thị tạo hiệu ứng mỹ thuật cao cho đường phố, công trình và các không
gian quan trọng, thời điểm quan trọng; hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn tiết kiệm
năng lượng có hình thức, màu sắc hài hòa với kiến trúc công trình, nghiên cứu sử
dụng các nguồn năng lượng xanh.
e) Trạm sạc điện: Các trạm dừng nghỉ,
bến, bãi đỗ xe phải bố trí trạm sạc điện; khuyến khích các trung tâm tiếp vận,
cảng, điểm rửa xe, điểm trung chuyển rác...(các điểm dừng xe quá 30 phút) bố
trí trạm sạc điện; các tuyến phố cho phép dừng, đỗ xe dọc đường nghiên cứu bố
trí các trụ sạc trên vỉa hè. Hình thức các trụ sạc thiết kế mỹ thuật, hài hòa,
màu sắc phù hợp cảnh quan khu vực xung quanh.
9. Công trình cửa hàng xăng dầu cố định.
Kiến trúc công trình: Sử dụng kết cấu
vật liệu trang trí hoàn thiện, màu sắc, kiến trúc công trình phù hợp và hài hòa
với đặc điểm chung khu vực và đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ. Không
được phép xây dựng tường rào tại lộ giới các tuyến đường, tường rào tiếp giáp
các ô đất kế cận phải được xây dựng tường đặc.
Sử dụng biển chỉ dẫn cửa hàng xăng dầu
phải đảm bảo dễ nhận biết, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông và lối đi bộ
trên vỉa hè, đảm bảo tuân thủ theo các quy định tại QCVN 41:2016/BGTVT.
Điều 11. Các yêu cầu
khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình
kiến trúc.
a) Quy định chung:
Tuân thủ Luật Quảng cáo; QCVN
17:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng
cáo ngoài trời; Quyết định số 24/2024/QĐ-UBND ngày 12/03/2024 của UBND thành phố
Hà Nội về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa
bàn thành phố Hà Nội; Tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành về vị
trí, kích thước, hình dáng, màu sắc, vật liệu, ngôn ngữ đối với các biển hiệu,
quảng cáo và các quy định hiện hành có liên quan.
Không cho phép quảng cáo trên hàng
rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân
sự, trụ sở các đoàn thể, công trình tôn giáo - tín ngưỡng, công trình kiến trúc
bảo tồn, tượng đài, công trình giáo dục, công trình y tế và các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị.

Hình 11-1 Quy
định về biển hiệu
Đối với các đoạn tuyến phố mới: Thiết
kế đô thị hoặc tổ chức lắp đặt các biển quảng cáo tại tầng 1 theo chiều cao thống
nhất. Tại các đoạn tuyến phố hiện hữu: khuyến khích việc lắp đặt các biển quảng
cáo trên cùng tuyến cao độ thống nhất. Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa
sổ, phần trống của ban-công, lô-gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
Bảng quảng cáo gắn trên trụ quảng cáo
trong khuôn viên công trình phải đảm bảo không được lấn lộ giới, không cản trở
tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, không cản trở lối đi lại
của xe và người đi bộ; đảm bảo hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án, được
cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận
Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an
toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng
quảng cáo và của công trình kiến trúc.
Biển hiệu công trình: bảng hiệu ở khối
tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối
không được phép lắp đặt trên mái công trình.
b) Quảng cáo trên công trình công cộng:
Công trình trụ sở, văn phòng làm việc
(bao gồm các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước
và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các tòa nhà sử dụng làm trụ sở,
văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp): Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được đặt một biển hiệu; đối với biển hiệu
ngang, chiều cao tối đa là 2,0m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rào
hoặc cổng.
Công trình dịch vụ - thương mại, công
trình sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp, công trình y tế: Biển quảng cáo không được
sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn, không vượt quá giới hạn mặt tường tại
vị trí đặt bảng; biển quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình phải ốp sát vào ban
công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên, mặt
ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường tối đa 0,2m.
Công trình giáo dục: Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m (tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển
hiệu); biển hiệu trước cổng (nếu có) không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối
với giao thông trong và ngoài khuôn viên và không cản trở lối đi lại của xe và
người đi bộ.
Công trình thể thao, văn hóa: Chiều
cao của quảng cáo không vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không được che chắn
cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến
trúc của công trình.
c) Quảng cáo trên công trình nhà ở:
Công trình nhà ở riêng lẻ: Biển quảng
cáo không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn, không vượt quá giới hạn
mặt tường tại vị trí đặt bảng; biển quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình phải ốp
sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái
hiên.
Công trình biệt thự: Trên hàng rào hoặc
trên cổng và chỉ được đặt một biển hiệu. Đối với biển hiệu ngang, chiều cao tối
đa là 2,0m; chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rào hoặc cổng.
Công trình nhà ở chung cư, nhà ở tập
thể hiện có trong đô thị: Biển quảng cáo không được sử dụng các vật liệu có độ
phản quang lớn, không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng; biển quảng
cáo đặt tại mặt tiền công trình phải ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với
mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên.
Công trình nhà chung cư, công trình hỗn
hợp gồm nhiều chức năng (có nhà ở): Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều
cao khối đế hoặc khối thương mại dịch vụ. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc
không được phép nhô ra hơn 20cm đối với mặt ngoài công trình.
d) Quảng cáo trên công trình bảo tồn:
Hình thức biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào
phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
đ) Quảng cáo trên công trình đang xây
dựng: Lắp đặt quảng cáo ngoài trời tạm thời vào mặt tường rào bao xung quanh
công trình phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến công tác thi công, các hoạt động
bình thường của các công trình lân cận và các hoạt động xung quanh khác của người
dân.
2. Hình thức kiến trúc hàng rào, cổng
ra vào.
a) Hàng rào:
Hàng rào không được cao quá 2,6m so với
vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m.
Đối với hàng rào trước, quanh công
trình (giáp ranh với đường giao thông công cộng): Chiều cao hàng rào tối đa cho
phép không quá 2m và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông), không
được lớn hơn 0,6m.
Đối với hàng rào bên hông và phía sau:
Chiều cao hàng rào tối đa cho phép, không quá 3m, trong đó phần xây dựng đặc
không vượt quá 1,6m.
Đối với các góc giao lộ: Tường rào phải
được xây dựng theo cạnh vát quy hoạch; Phần xây đặc phía dưới (nếu có), cao
không quá 0,6m (tính từ cốt hè phố), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng,
không che khuất tầm nhìn; Tường rào bằng cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, cắt
tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che khuất tầm nhìn, tại các góc
giao lộ. Tường rào các mặt còn lại có thể xây đặc (các mặt không giáp đường
giao thông, xây kín bằng gạch), nhưng phải hài hòa với công trình kiến trúc bên
cạnh, không cao quá 3m.
Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu
xây dựng hài hòa với công trình. Hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải
được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho
phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt,... để đảm bảo tầm
nhìn thông thoáng.
Đối với các khu công viên, cây xanh,
thể dục thể thao, chung cư, công trình thương mại, có quy mô lớn, khuyến khích
bỏ hàng rào hoặc sử dụng hàng rào thực vật, kết hợp với bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước.
Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu,
chống nghiêng đổ, gió lật; An toàn đối với người sử dụng cũng như phương tiện
tham gia giao thông. Duy trì bảo trì, bảo dưỡng hàng rào, nhằm bảo đảm thẩm mỹ
cho bộ mặt đường, hè phố.
Đối với vật liệu xây dựng hàng rào:
Không sử dụng hàng rào bằng dây kẽm gai, hoặc các mảnh chai vỡ cắm trên đầu tường
rào. Khuyến khích sử dụng hàng rào xây đá, gạch, gỗ hoặc bằng các loại thực vật
khác. Phần hàng rào xây tường, được trát vữa xi măng và sơn màu phù hợp cảnh
quan.
Các công trình an ninh quốc phòng, trụ
sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên
ngành, đặc biệt quan trọng: Có thiết kế kiến trúc hàng rào riêng phù hợp với đặc
thù từng công trình được cấp thẩm quyền chấp thuận, không bắt buộc theo quy định
này.
b) Cổng ra vào:
Đối với công trình nhà ở: Kiến trúc cổng
không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến
trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận.
Đối với công trình an ninh quốc phòng,
trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; công trình chuyên
ngành, đặc biệt quan trọng: Thiết kế kiến trúc cổng riêng phù hợp với đặc thù từng
công trình được cấp thẩm quyền chấp thuận, không bắt buộc theo quy định này.
Đối với các công trình khác: Cổng công
trình phải được đặt tại khoảng lùi của hàng rào (nếu có). Chiều cao của kiến
trúc công không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến
trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc.
a) Màu sắc:
Về tổng thể, các công trình phải có sự
thống nhất về màu sắc, kết hợp hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các
công trình lân cận, phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình.
Màu sắc bên ngoài công trình phải hài
hòa kiến trúc khu vực, nghiên cứu sử dụng màu phản chiếu ánh nắng hiệu quả của
vùng khí hậu có nhiều nắng; hạn chế sử dụng các gam màu chói; khuyến khích sử dụng
màu trắng, vàng kem, xanh nhạt, ngói màu nâu, xanh. Chi tiết kiến trúc có thể
được nhấn mạnh bằng các màu sắc tương phản nhưng hạn chế sử dụng quá 3 màu.
Màu sắc trên các công trình kiến trúc
phải phù hợp và hài hòa trên từng tuyến phố. Không sử dụng màu sắc gây ảnh hưởng
đến thị giác, sức khỏe con người và các màu phản quang hoặc các màu quá sặc sỡ
quá 50% diện tích bề mặt công trình.
Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu
sơn công trình được xây mới phải có sắc độ thấp, tương thích hài hòa với không
gian xung quanh.
Đối với công trình nhà ở riêng lẻ:
Không sử dụng quá 03 màu cho tường bên ngoài một công trình (trừ trường hợp được
sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp cảnh quan xung
quanh).
Đối với công trình nhà ở chung cư,
thương mại, phức hợp: Khuyến khích sử dụng gam màu trung tính, nhẹ nhàng. Khối
đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc
sinh động, tươi sáng. Không sử dụng quá 05 gam màu cho tường ngoài cho một công
trình (trừ trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở phù
hợp không gian cảnh quan xung quanh đoạn phố, tuyến phố hoặc quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị được duyệt).
Đối với các khu công trình công cộng
như khu vui chơi, khu thương mại, văn hóa có thể sử dụng các màu sắc sinh động,
tươi sáng, họa tiết hài hòa. Không sử dụng quá 05 gam màu cho tường ngoài cho một
công trình (trừ trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền trên cơ
sở phù hợp không gian cảnh quan xung quanh đoạn phố, tuyến phố hoặc quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt).
Đối với các khu hành chính: nên sử dụng
các tông màu sáng (như: màu trắng, vàng kem, xám nhạt, xanh nhạt,...).
Đối với công trình văn hóa, giáo dục,
thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động
và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô
thị khu vực lân cận.
Đối với công trình bảo tồn: Màu sắc
công trình kiến trúc phải phù hợp với phong cách kiến trúc, có xét đến yếu tố
văn hóa, lịch sử và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b) Vật liệu bên ngoài công trình:
Vật liệu xây dựng của công trình phải
phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài
hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Không sử dụng vật liệu có độ phản
quang quá 70% trên toàn bộ diện tích mặt tiền nhà, vật liệu có màu sắc đậm hoặc
sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị và thị giác của người dân. Không được sử dụng
kính hoặc góc đặt kính gây chói, lóa. Không sử dụng kính gương, kính phủ phản
quang có hệ số phản xạ năng lượng ánh sáng mặt trời lớn hơn 0,45.
Công trình hỗn hợp, công cộng: khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, có chất lượng cao, bền, ít bám bụi, chịu
được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo
có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng 1, các khu vực đông
người sử dụng.
Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
thân thiện với môi trường (như các vật liệu tự nhiên, kết hợp vật liệu nhân tạo
có khả năng tái chế), chịu được các điều kiện khí hậu. Khuyến khích các giải
pháp sử dụng các loại vật liệu vỏ bọc, bao che công trình, theo quy định của
QCVN 09:2017/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, về các công trình xây dựng sử dụng
năng lượng hiệu quả.
c) Chi tiết bên ngoài công trình kiến
trúc:
Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài
công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài
hòa kiến trúc cảnh quan khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến
trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình biệt thự mang
tính bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp phong cách kiến trúc của
công trình gốc.
Có các giải pháp kiến trúc để che chắn
các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
Các công trình không được phép thiết kế,
lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa
hè và các tuyến đường công cộng; không được xây dựng và lắp đặt ramp dốc, cánh
cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Mái các công trình kiến trúc.
Thiết kế xây dựng mái công trình phải
đảm bảo sự phù hợp hài hòa về cảnh quan, hình thức, phong cách kiến trúc của bản
thân công trình và tổng quan kiến trúc cảnh quan chung khu vực. Các công trình
độc lập có thể xem xét hình thức mái khác biệt với điều kiện phải đóng góp cảnh
quan chung và phù hợp trong tổng thể cảnh quan khu vực.
Đối với khu vực đô thị, tuyến phố mới:
Đảm bảo đồng bộ về hình khối, chiều cao cho phần mái công trình trên một tuyến
phố, đoạn tuyến phố; hạn chế thiết kế và xây dựng hình thức mái khác nhau trên
một đoạn (hoặc nhóm, dãy) nhà phố có chiều cao giống nhau. Trường hợp cần tạo sự
đa dạng cho kiến trúc dãy nhà phố, phải có thiết kế mặt đứng toàn dãy phố;
trong đó quy định giới hạn số lượng các loại hình mái khác nhau với các mặt đứng
tương ứng, được xác định cụ thể tại nội dung thiết kế đô thị, đảm bảo hài hòa tổng
thể chung.
Đối với khu vực đô thị và các tuyến phố
hiện hữu: Việc thiết kế, cải tạo và xây dựng mái, công trình phải được xem xét
quyết định trên mặt đứng khu vực, đoạn (hoặc nhóm, dãy) tuyến phố được nêu tại
điểm a khoản 3 Điều 9 để xác định hình thức kiến trúc và chiều cao mái chung.
Tổ chức sắp xếp không gian trên mái đảm
bảo phù hợp yêu cầu sử dụng, kỹ thuật và hình thức; các thiết bị kỹ thuật, đồ vật
lưu trữ nếu cỏ phải được đặt gọn gàng có che chắn, đảm bảo tính thẩm mỹ.
Trong trường hợp có nhu cầu bố trí sân
mái hoặc không gian kỹ thuật riêng, phải tổ chức phân khu vực rõ ràng và mạch lạc,
thuận tiện sử dụng với tòa nhà; sân mái khuyến khích bố trí sân vườn cây xanh,
các vật liệu thân thiện môi trường; đối với không gian kỹ thuật phải được che
kín bằng tường và mái có vật liệu và màu sắc phù hợp tổng thể chung tòa nhà,
trường hợp cần thông thoáng nghiên cứu bố trí cửa sổ, tường, mái với các giải
pháp chớp thoáng.
Khuyến khích: Chủ động sửa chữa, khắc
phục các khiếm khuyết tồn tại về cảnh quan mái của từng khu vực và công trình;
cải tạo mái có xem xét giải pháp phù hợp với tổng thể khu vực; sử dụng các giải
pháp trồng cây xanh trên mái để tăng cường cảnh quan sinh thái, làm mát công
trình; sử dụng lắp đặt pin mặt trời trên các bề mặt mái; xây dựng các bể trung
chuyển chứa nước mưa trong mỗi công trình để giảm tải cho các hệ thống thoát nước
thành phố và khu vực.
Không xây dựng, lắp đặt các bộ phận kiến
trúc mái và trên mái có hình thức, phong cách khác biệt làm ảnh hưởng đến phong
cách kiến trúc chung của công trình (hoặc sử dụng kiến trúc mái từ các quốc gia
không tham gia trong quá trình hình thành và phát triển kiến trúc Hà Nội), trừ
các thiết kế có yêu cầu hoặc giá trị nghệ thuật kiến trúc được cấp thẩm quyền
chấp thuận. Trong khu vực đô thị, không xây dựng, lắp đặt mái công trình bằng
tranh, tre, nứa, lá và các vật liệu dễ cháy (trừ các trường hợp đặc biệt về kiến
trúc và được phép của cơ quan cấp phép xây dựng).
5. Đối với dự án, công trình chưa triển
khai và đang triển khai xây dựng.
Tất cả các dự án, công trình chưa và
đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ theo quy định. Việc
xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với các công trình thi công
trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện
lưu thông bên ngoài rào chắn cũng như cho người và thiết bị thi công bên trong
rào chắn, đồng thời phải đảm bảo về mỹ quan đô thị.
Không gây cản trở đối với công tác thi
công công trình, người và phương tiện; lưu thông bên ngoài rào chắn.
Rào chắn có chiều cao tối thiểu 2,5 m.
Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép, thân
rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép.
Cho phép có biển chỉ dẫn, sơ đồ dẫn hướng
giao thông trên rào chắn.
b) Đối với dự án, công trình chưa triển
khai:
Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng
hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m xây dựng đúng ranh lộ giới. Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1 m
so với hè phố để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng
quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh
quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ
với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc
phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây
leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ
quan đô thị.
Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu,
chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện
lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho
người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ
sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.

Hình 11.2. Sơ đồ minh
họa hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối với dự án, công trình đang triển
khai xây dựng:
Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng
hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ
an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đứng ranh lộ
giới. Phần hàng rào tiếp giáp hè phố có người đi bộ phải có mái che chắn phía
trên cách cao độ hè phố tối thiểu 2,2m, rộng tối thiểu 1m.
Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm
vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với hè phố để bảo
đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường
bộ cấp phép.
Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu,
chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện
lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho
người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ
sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
Thực hiện các hình thức trang trí hàng
rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh
đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

Hình 11.3. Sơ
đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi

Hình 11.4. Sơ
đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
6. Đối với việc xử lý mặt ngoài các
công trình kiến trúc hiện hữu.
a) Xử lý mặt ngoài các công trình kiến
trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền
hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để hạn chế ảnh hưởng đến cảnh
quan đô thị các khu vực lân cận.
Che chắn các thiết bị bên ngoài: có
các giải pháp kiến trúc để che chắn các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên
ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật...)
để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Yêu cầu về tăng cường mỹ quan đô thị:
Khuyến khích trang trí công trình theo
sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa.
Màu sắc: Màu sơn tường công trình được
xây mới phải tương thích, hài hòa với không gian xung quanh. Khuyến khích các tòa
nhà sử dụng màu sáng; trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt
tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Chiếu sáng công trình: Có phương án
thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao từ 50m trở
lên; nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có
thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu 1/4 chiều cao của
tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống; Giải pháp chiếu sáng phải
phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối
kiến trúc của công trình; Thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất
lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả
thẩm mỹ lâu dài; Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến
thẩm mỹ và hình thức kiến trúc công trình vào ban ngày.
Chương III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định
quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa (công
trình gốc, khu vực bảo vệ I, II và liên quan)
1. Các công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn
hóa.
2. Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức kiểm
kê và công bố danh mục các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa trên địa bàn Thành phố, trong đó xác định rõ các cấp xếp hạng, các công
trình có khu vực bảo vệ I, II (nếu có), xác định hoặc báo cáo ranh giới của các
vùng bảo vệ mỗi công trình làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng liên quan đến
các công trình và ngăn chặn việc lấn chiếm, từng bước di dời các hộ dân đối với
các công trình bị lấn chiếm, trả lại không gian sử dụng đúng chức năng.
3. Đối với khu vực không gian đô thị
liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh
quan của di tích: việc xây dựng các công trình tại khu vực liền kề di tích cần
có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia chủ
trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án
bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải bảo đảm chứng minh năng lực hành nghề
trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng
công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo điều
kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch giám sát
quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động
của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền vững của công
trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh thẩm định.
6. Đối với các công trình tôn giáo tín
ngưỡng, di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng chưa được xếp hạng hoặc có dấu hiệu
di sản văn hóa: Xác định giá trị theo danh mục, loại hình lịch sử - văn hóa, kiến
trúc nghệ thuật để đề xuất cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích theo quy định
và tiến hành việc bảo quản, tu bổ, phục hồi theo Luật Di sản văn hóa và các văn
bản quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 13. Các quy định
quản lý công trình thuộc danh mục công trình kiến trúc có giá trị đã được phê
duyệt.
1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải
tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình kiến
trúc có giá trị.
a) Chủ sở hữu, người sử dụng công
trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc của công
trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
b) Các công trình phải được chủ sở hữu
hoặc đơn vị quản lý theo dõi định kỳ phục vụ cho quá trình bảo tồn, bảo vệ. Khi
phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, có kết cấu kém an
toàn, cần thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có
công trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây
dựng cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c) Không tự ý tháo dỡ công trình hoặc
xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian bên ngoài công
trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm giá trị kiến
trúc, giảm tính nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến trúc (chi tiết
trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ mái, vật liệu
tường ngoài,...) của công trình.
d) Chủ sở hữu của các công trình phải
thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh hư hại công trình kiến
trúc có giá trị.
đ) Khi bổ sung các hệ thống kỹ thuật
nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo sự tiếp
cận dành cho người khuyết tật...) không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố cấu
thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
e) Trường hợp các chi tiết kiến trúc bị
hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải thay thế mới, phải
được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế và được cấp thẩm
quyền chấp thuận.
2. Quy định về cảnh quan chung, hình
thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến trúc.
a) Các công trình xây dựng mới hoặc cải
tạo tại các khu đất tiếp giáp với các công trình kiến trúc có giá trị ngoài việc
tuân thủ quy hoạch, khoảng lùi, quy chuẩn xây dựng, phải có giải pháp ứng xử
phù hợp với công trình kiến trúc có giá trị về tầng cao, chiều cao, bố cục hình
khối, ngôn ngữ, vật liệu, màu sắc kiến trúc; đảm bảo phù hợp với công trình kiến
trúc có giá trị và khu vực.
b) Khuyến khích tháo dỡ các bộ phận kết
cấu đã được xây, lắp, chắp vá vào công trình nhằm tăng thêm tính xác thực và
nguyên gốc của công trình; đồng thời khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ, sân
vườn để hài hòa và tôn giá trị cảnh quan kiến trúc công trình, tôn giá trị cảnh
quan góc bên trong khuôn viên công trình chính. Đối với các công trình chức
năng công cộng, khuyến khích việc dỡ bỏ hàng rào để người dân được trực tiếp tiếp
cận.
c) Trong trường hợp cải tạo cảnh quan trong
khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn
hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và không che chắn tầm nhìn về
phía công trình chính, bảo đảm các góc nhìn đặc trưng của công trình.
3. Đối với việc xây dựng bổ sung, xây
dựng mới được phép trong khuôn viên công trình có giá trị.
a) Các phần xây thêm không được nổi bật
hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải tương thích với công
trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
b) Các phần cũ và mới phải kết hợp như
một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được.
Không sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
c) Thiết kế công trình xây dựng mới phải
đảm bảo có tương quan phù hợp với công trình cũ về độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ
lệ, khối tích, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô đun và
yếu tố cảnh quan.
d) Các chi tiết và họa tiết trang trí
hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình mới nhưng không
được sao chép nguyên mẫu. Khuyến khích việc hiện đại hóa các chi tiết, họa tiết
của công trình lịch sử.
đ) Khuyến khích tạo các không gian mở
gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung quanh công trình.
e) Đối với một số công trình kiến trúc
có giá trị đã bị các cửa hàng, ki-ốt mặt phố lấn chiếm không gian xung quanh: từng
bước có giải pháp để hoàn trả không gian ban đầu, bước đầu để đảm bảo cảnh quan
đô thị có thể xem xét cải tạo chỉnh trang thống nhất tổng thể kiến trúc mặt tiền
tầng 1, các biển quảng cáo (nếu có), hoặc cho phép cải tạo khai thác không gian
sinh lợi xung quanh trên cơ sở đảm bảo thống nhất, hài hòa với kiến trúc công
trình có giá trị, với yêu cầu không chặt hạ cây xanh và phải đảm bảo không ảnh
hưởng yêu cầu hoàn trả kiến trúc ban đầu của công trình có giá trị. Giải pháp cải
tạo chỉnh trang phải được xin phép xây dựng theo quy định.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực
hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng.
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy hoạch được duyệt,
quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo
thẩm quyền.
2. Về triển khai các quy chế ở khu vực
có yêu cầu quản lý đặc thù.
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ ranh
giới, vị trí, danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều
4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về triển khai các quy chế quản lý
kiến trúc điểm dân cư nông thôn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào địa
giới quản lý, quy định pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này để
triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Hội đồng Kiến trúc
Thành phố:
a) Tham gia tư vấn, góp ý đối với các
đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc của Thành phố và kiến nghị của
Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
b) Tham gia tư vấn, góp ý về xây dựng
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, các chương trình về bảo tồn và phát
triển cảnh quan kiến trúc của Thành phố; phù hợp với điều kiện lịch sử phát triển
của Thành phố.
c) Tham gia tư vấn, góp ý đối với các
đề xuất về các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, các yêu cầu quản lý công
trình kiến trúc chưa quy định trong Quy chế này.
d) Tư vấn, góp ý phương án, chọn giải
pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc quan trọng được quy định tại khoản 1
Điều 5 Quy chế này theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Tham gia tư vấn, góp ý trong quá
trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị của Thành phố.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư
vấn thiết kế.
a) Đảm bảo điều kiện về năng lực, kinh
nghiệm, tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế công trình theo quy định của pháp
luật.
b) Thực hiện giám sát tác giả theo quy
định pháp luật; Chịu trách nhiệm liên quan về sự phù hợp kiến trúc, không gian
cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng của công
trình.
c) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo
tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
d) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện
thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
3. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng.
a) Tuân thủ các quy định quản lý có
liên quan tại Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện,
sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu
đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công
trình do mình xây dựng.
c) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, cần phản hồi về các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến
Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
4. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu
tư, người sử dụng.
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế
này và quy định pháp luật có liên quan.
b) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện
thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị - xã hội và nghề nghiệp.
a) Thực hiện các chức năng tư vấn giám
định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc đô thị;
thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế công trình kiến
trúc có ý nghĩa quan trọng của Thành phố theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về
kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt
động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ biến chính sách,
luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát
triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc.
d) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện
thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
6. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn
về kiến trúc, xây dựng.
a) Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
Tổ chức lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế
quản lý kiến trúc Thành phố theo quy định. Hướng dẫn các sở, ban ngành và Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện Quy chế này.
Tiếp nhận, rà soát đánh giá đối với
các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này từ phía cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù hợp (hoặc tổng hợp
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố trong trường hợp vượt thẩm quyền).
Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy
chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17/7/2020 của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã và các sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh
các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ
sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có
tổng hợp báo cáo và được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã đẩy mạnh việc thực hiện chương trình
hành động trong công tác kiến trúc, cảnh quan trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý kiến trúc, cảnh
quan; nghiên cứu các khả năng áp dụng mô hình BIM hoặc sử dụng trí tuệ nhân tạo
trong công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế này. Giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo xử lý vi
phạm (nếu có).
Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét giải quyết đối với những trường hợp phát sinh từ thực tiễn hoặc
chưa quy định trong Quy chế này.
b) Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc
hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện Quy chế
này và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng theo chuyên ngành quản lý.
Tổng hợp và chuyển nội dung đề nghị đến
Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với những công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề
xuất khác với Quy chế này sau khi đã có đánh giá về sự phù hợp và yêu cầu cần
thiết đối với các đề xuất này; làm cơ sở báo cáo cấp thẩm quyền xem xét.
Chỉ đạo và tổ chức thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất, phát hiện các công trình xây dựng không thực hiện
đúng Quy chế này để xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các vi phạm theo quy định.
7. Trách nhiệm của sở, ban, ngành và tổ
chức liên quan.
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các
lĩnh vực quản lý chuyên ngành; các sở, ban, ngành và tổ chức liên quan có trách
nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định có liên
quan để nhà đầu tư và người dân biết, thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản lý và cung cấp các
dịch vụ công cộng, hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng
sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
d) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến
trúc để thường xuyên rà soát các quy định cụ thể trong Quy chế; đề xuất các nội
dung cần bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị; đồng
thời tiếp tục đề xuất các quy định chi tiết cho nội dung quản lý kiến trúc khác
trên địa bàn Thành phố; đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của Thành phố.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp.
a) Phổ biến, hướng dẫn, triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiến trúc, xây dựng và Quy chế này đến
các chủ thể tham gia hoạt động liên quan đến kiến trúc, không gian cảnh quan đô
thị.
b) Triển khai thực hiện Quy chế này trong
công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại địa
bàn quản lý. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình trật tự xây dựng; có biện
pháp khắc phục tình trạng gây mất mỹ quan không gian, kiến trúc, cảnh quan (như
cơi nới, để các vật dụng, thiết bị, vật kiến trúc, quảng cáo cũ hỏng...), đồng thời
có biện pháp nhắc nhở, hướng dẫn các chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ sử dụng công
trình khắc phục.
c) Có kế hoạch kiểm tra, rà soát hiện trạng
kiến trúc và công trình, nhà ở trên địa bàn để có giải pháp triển khai thực hiện
việc cải tạo chỉnh trang, đặc biệt tại các khu vực có cảnh quan và kiến trúc
công trình chưa đồng bộ, kém thẩm mỹ làm ảnh hưởng cảnh quan kiến trúc chung của
khu vực, địa bàn.
d) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp
điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc để tổng hợp.
Điều 16. Kiểm tra,
thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở
Quy hoạch - Kiến trúc và các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm ưa việc
thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Hà Nội trong các hoạt động xây dựng
trên địa bàn Thành phố, xử lý vi phạm theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã: Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiến
trúc trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền; tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời các công trình
xây dựng vi phạm, không thực hiện theo đúng Quy chế này.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh,
bổ sung Quy chế
1. Quản lý kiến trúc trên địa bàn
thành phố Hà Nội, ngoài việc tuân thủ theo Quy chế này cần phải tuân thủ các
quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định pháp luật
có liên quan. Trường hợp các quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên
ngành và các quy định pháp luật có liên quan được viện dẫn trong Quy chế này có
sửa đổi, bổ sung về nội dung hoặc được thay thế bằng các quy hoạch, quy chuẩn,
tiêu chuẩn thiết kế và văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo các
quy định mới ban hành.
2. Trong quá trình áp dụng Quy chế nếu
phát sinh các vấn đề bất hợp lý, chưa phù hợp thực tế phát triển hoặc gây ảnh
hưởng tiêu cực đến kiến trúc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm tổng hợp
các kiến nghị, đề xuất của các đơn vị liên quan, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét điều chỉnh theo quy định.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách
nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc định kỳ
05 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu cầu quản
lý kiến trúc. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với các
cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối với các nội dung cần bổ sung nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý, Sở Quy hoạch - Kiến trúc căn cứ vào thực tế quản lý và
đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề nghiệp có liên quan, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét việc ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
5. Các Phụ lục được đính kèm Quy chế
này là bộ phận không tách rời của Quy chế và có hiệu lực như Quy chế. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chế, trường hợp phát sinh bất cập cần phải sửa đổi
bổ sung nội dung Phụ lục hoặc phải bổ sung thêm Phụ lục để quy định chi tiết
hơn một số điều khoản của Quy chế, giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổng hợp, báo
cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
6. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản,
gửi về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.