ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2013/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 19 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY
HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030”
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Du lịch năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 92/2007/NĐ-CP , ngày 01/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết
định số 201/QĐ-TTg , ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết
định số 2473/QĐ-TTg , ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết
định số 2044/QĐ-TTg , ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 29/2013/NQ-HĐND , ngày 29/8/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 128/TTr-SVHTTDL,
ngày 22 tháng 11 năm 2013 về việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định Ban hành
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”, với những nội dung chính như
sau:
I.
Quan điểm phát triển du lịch
Phát triển du
lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng
phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương
hiệu và khả năng cạnh tranh.
Chiến lược
phát triển thị trường khách du lịch tỉnh Tây Ninh là phát triển đồng thời cả
thị trường khách du lịch quốc tế và nội địa; chú trọng khai thác thị trường
khách có lưu trú và duy trì thị trường khách tham quan.
Chiến lược
phát triển sản phẩm du lịch là xây dựng sản phẩm du lịch mới cho các cụm du
lịch, tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tại khu, điểm du
lịch trọng điểm để làm điểm nhấn thu hút khách du lịch và đồng thời xây dựng
thương hiệu sản phẩm du lịch Tây Ninh gắn liền với tài nguyên du lịch sinh thái
và di tích lịch sử, tâm linh.
Phát triển du
lịch phải gắn liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn tài
nguyên nhân văn.
Đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch.
II.
Mục tiêu phát triển du lịch
1. Mục tiêu
tổng quát
Phấn đấu đưa
ngành du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển đổi một cách căn
bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoạt động du lịch có tính chuyên nghiệp; hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất
lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc cạnh tranh
được với các tỉnh miền Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, Tây Nguyên, Vương quốc
Campuchia và một số nước trong khu vực ASEAN.
Phát triển du
lịch gắn liền với công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ gìn bản sắc
truyền thống văn hóa; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt chú ý đến giải
quyết công ăn việc làm và nâng cao trình độ dân trí.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1 Thu hút
số lượng khách du lịch đến Tây Ninh
Đến năm 2015,
Tây Ninh đón khoảng 1,6 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc tế
khoảng 13 ngàn lượt) và 3,2 triệu lượt khách tham quan.
Đến năm 2020,
đón khoảng 2,2 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc tế khoảng 16
ngàn lượt) và 4,1 triệu lượt khách tham quan.
Đến năm 2030,
đón khoảng 4,0 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc tế khoảng 34
ngàn lượt) và hơn 6,1 triệu lượt khách tham quan.
2.2 Tốc độ
tăng trưởng bình quân khách du lịch
Giai đoạn
ngắn hạn 2013 - 2015 đối với khách có lưu trú tăng trưởng 23%; trong đó, khách
quốc tế là 22,5%, khách nội địa là 23% và khách tham quan là 10,3%.
Giai đoạn
trung hạn 2016 - 2020 đối với khách có lưu trú tăng trưởng 15,9%, trong đó
khách quốc tế là 15,6%, khách nội địa là 16,2% và khách tham quan là 15,6%.
Giai đoạn dài
hạn 2021 - 2030 đối với khách có lưu trú tăng trưởng 12,4%, trong đó khách quốc
tế là 12,6%, khách nội địa là 12,4% và khách tham quan là 15,5%.
2.3 Ngày lưu
trú của khách du lịch
Giai đoạn
2013 - 2015, ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc tế là 1,90 ngày/khách,
khách du lịch nội địa là 1,50 ngày/khách.
Giai đoạn
2016 - 2020, ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc tế là 2,00 ngày/khách,
khách du lịch nội địa là 1,60 ngày/khách.
Giai đoạn
2021 - 2030, ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc tế là 2,30 ngày/khách,
khách nội địa là 1,90 ngày/khách.
2.4 Nguồn thu
từ khách du lịch và thu nhập du lịch (GDP du lịch)
Giai đoạn
2013 - 2015: Tốc độ tăng trưởng doanh thu là 25%. Tổng thu từ khách du lịch là
1.162 tỷ đồng. Thu nhập du lịch (GDP du lịch) là 813 tỷ đồng.
Giai đoạn
2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng doanh thu là 17,2% .Tổng thu từ khách du lịch
là 2.296 tỷ đồng. Thu nhập du lịch (GDP du lịch) là 1.607 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021
- 2030: Tốc độ tăng trưởng doanh thu là 16,8%. Tổng thu từ khách du lịch là
7.334 tỷ đồng. Thu nhập du lịch (GDP du lịch) là 5.134 tỷ đồng.
2.5 Phát
triển chất lượng cơ sở lưu trú
Giai đoạn
2013 - 2015: Cơ sở lưu trú từ 3 sao trở lên có 140 phòng.
Giai đoạn
2016 - 2020: Cơ sở lưu trú từ 3 sao trở lên có 220 phòng.
Giai đoạn
2021 - 2030: Cơ sở lưu trú từ 3 sao trở lên có 1.425 phòng.
2.6 Tạo ra
việc làm cho xã hội
Giai đoạn
2013 - 2015: Giải quyết được khoảng 6.000 người làm việc có liên quan đến ngành
du lịch trong đó lao động trực tiếp khoảng 2.200 người, lao động gián tiếp của
xã hội khoảng 3.800 người.
Giai đoạn
2016 - 2020: Giải quyết được khoảng 7.400 người làm việc có liên quan đến ngành
du lịch trong đó lao động trực tiếp khoảng 2.600 người, lao động gián tiếp của
xã hội khoảng 4.800 người.
Giai đoạn
2021 - 2030: Giải quyết được khoảng 21.000 người làm việc có liên quan đến
ngành du lịch trong đó lao động trực tiếp khoảng 7.000 người, lao động gián
tiếp của xã hội khoảng 14.000 người.
III.
Định hướng đầu tư phát triển du lịch
1. Lĩnh vực
cần quan tâm đầu tư vào du lịch
1.1 Phát
triển hệ thống các sản phẩm du lịch có chất lượng cao như cơ sở lưu trú, cơ sở
dịch vụ vui chơi giải trí, các khu du lịch và loại hình du lịch; xây dựng các
trạm dừng chân trên các tuyến du lịch;
1.2 Đầu tư
nâng cấp, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa;
1.3 Đầu tư
phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và các làng nghề
truyền thống;
1.4 Đầu tư
cho công tác bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường;
1.5 Đầu tư
cho công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch và nghiên cứu khai thác thị
trường khách du lịch và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch;
1.6 Đầu tư
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh.
2. Phát triển
sản phẩm du lịch
2.1 Sản phẩm
du lịch gắn với lễ hội và tín ngưỡng;
2.2 Sản phẩm
du lịch gắn liền với di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và các công trình văn
hóa;
2.3 Sản phẩm
du lịch sinh thái gắn với hệ sinh thái Vườn Quốc gia, đồng quê, miệt vườn;
2.4 Sản phẩm
du lịch làng nghề;
2.5 Sản phẩm
du lịch thương mại, công vụ;
2.6 Sản phẩm
gắn liền với loại hình du lịch thăm thân, khám chữa bệnh;
2.7 Sản phẩm
ẩm thực Tây Ninh.
3. Các dự án
ưu tiên đầu tư
3.1 Dự án Khu
du lịch Quốc gia Núi Bà Đen;
3.2 Dự án
điểm du lịch Quốc gia di tích căn cứ Trung ương Cục miền Nam;
3.3 Dự án Khu
du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát;
3.4 Dự án Khu
du lịch sinh thái hồ Dầu Tiếng;
3.5 Dự án Khu
du lịch sinh thái Ma Thiên Lãnh - Núi Bà Đen;
3.6 Dự án Khu
du lịch sinh thái Bàu Cà Na;
3.7 Dự án Khu
công viên du lịch sinh thái bến Trường Đổi;
3.8 Dự án Khu
Du lịch sinh thái Mộc Bài;
3.9 Dự án Khu
du lịch sinh thái Trảng Bàng (Trưởng Chừa);
3.10 Dự án
Khu du lịch sinh thái miệt vườn sông Vàm Cỏ Đông;
3.11 Dự án
Làng nghề truyền thống bánh tráng phơi sương Trảng Bàng;
3.12 Các điểm
dừng chân và các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách du lịch.
4. Nhu cầu
vốn đầu tư
4.1 Tổng vốn
đầu tư giai đoạn 2013-2030 là 16.919 tỷ đồng
4.2 Phân kỳ
vốn cho các giai đoạn
Giai đoạn
2013-2015: 1.400 tỷ đồng
Giai đoạn
2016-2020: 3.177 tỷ đồng
Giai đoạn
2021-2030: 12.342 tỷ đồng
IV.
Các nhóm giải pháp
1. Về vốn đầu
tư phát triển
1.1 Tăng số
lượng vốn và cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước đầu tư cho phát triển du
lịch Tây Ninh chiếm từ 10-15% (bao gồm vốn Trung ương và địa phương).
1.2 Thực hiện
các chính sách ưu đãi hợp lý để huy động nguồn vốn đầu tư từ tư nhân, doanh
nghiệp trong và ngoài nước để đảm bảo đủ nguồn vốn với cơ cấu 85-90% vốn đầu tư
từ khu vực tư nhân.
2. Về cơ chế
chính sách cho phát triển du lịch
Cơ chế, chính
sách đầu tư phát triển du lịch; cơ chế và chính sách về thuế; cơ chế, chính
sách về khai thác thị trường du lịch; chính sách xuất nhập cảnh, hải quan;
chính sách xã hội hóa du lịch; chính sách phát triển gắn với bảo tồn và phát
triển bền vững.
3. Về phát
triển nguồn nhân lực
Xây dựng tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch hợp lý; đào tạo nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ nhân viên trong các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh
du lịch, cộng đồng dân cư và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch.
4. Về tăng
cường năng lực xúc tiến quảng bá du lịch
Xây dựng hình
ảnh du lịch Tây Ninh; liên kết xúc tiến, quảng bá với các đơn vị và thị trường
khác nhau về du lịch, nhất là hợp tác liên kết vùng (Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam) đồng thời tăng cường xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường xúc tiến quảng bá du lịch chung của tỉnh và riêng cho doanh nghiệp.
5. Về tổ chức
quản lý quy hoạch và quản lý kinh doanh du lịch
Công bố, tổ
chức thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt; rà soát, điều chỉnh hoặc xây
dựng mới quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho các khu du lịch, đặc biệt
là khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen, điểm du lịch Quốc gia.
6. Về ứng
dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về du lịch trên địa bàn; xây dựng 01 trang
web riêng cho ngành du lịch; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến hiện đại vào công tác quản lý nhà nước và
hoạt động kinh doanh du lịch.
7. Về hợp tác
liên kết vùng
Tổ chức hợp
tác liên kết vùng trong các lĩnh vực: Đầu tư du lịch, kinh doanh, xúc tiến
quảng bá du lịch, đào tạo và nâng cao năng lực, liên kết trong vùng du lịch
Đông Nam bộ, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhất là thành phố Hồ Chí Minh,
liên kết với các trung tâm du lịch của cả nước và quốc tế.
8. Về tổ chức
hoạt động kinh doanh
Đối với kinh
doanh lữ hành: Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh du lịch, các hãng lữ hành
khu vực tổ chức xây dựng được các hãng, văn phòng đại diện lữ hành trên địa
bàn. Đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập các văn phòng đại diện lữ
hành của tỉnh tại các thị trường trọng điểm du lịch. Liên kết cung cấp dịch vụ
du lịch trên địa bàn với các hàng lữ hành, dịch vụ hàng không, các văn phòng
đại diện của nước ngoài tại Việt Nam hoặc là đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
để đón khách du lịch đến Tây Ninh.
Đối với kinh
doanh lưu trú: Nâng cao chất lượng, cải tạo, nâng cấp số lượng cơ sở lưu trú
hiện có đạt tiêu chuẩn, tiến hành xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng khách sạn
đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên với các cơ chế, chính sách ưu tiên; mở rộng các
loại hình du lịch cộng đồng đối với nghề và làng nghề truyền thống; đa dạng sản
phẩm dịch vụ du lịch.
Điều
2.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức công bố Quy
hoạch này đến các tổ chức cá nhân có liên quan. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Quy
hoạch, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy hoạch, định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện quy hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND, ngày 19/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
A.
Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch.
I. Quan điểm
phát triển.
Quá trình tổ
chức và thực hiện “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây
Ninh đến 2010 và định hướng đến 2020”, du lịch tỉnh Tây Ninh đã đạt được
nhiều kết quả: Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi
trường và củng cố an ninh, quốc phòng trên địa bàn. Trong các năm tiếp theo,
tình hình thế giới và các nước khu vực sẽ có nhiều diễn biến phức tạp khó lường
và trong nước còn nhiều khó khăn sẽ tác động đến sự nghiệp phát triển du lịch
Việt Nam nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng. Vì vậy, trong tư tưởng chỉ đạo
và hành động phát triển du lịch Tây Ninh cần có quan điểm mới là:
- Phát triển
du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng
phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương
hiệu và khả năng cạnh tranh.
- Chiến lược
phát triển thị trường khách du lịch tỉnh Tây Ninh là phát triển đồng thời cả
thị trường khách du lịch quốc tế và nội địa. Chú trọng khai thác thị trường
khách có lưu trú và duy trì thị trường khách tham quan.
- Chiến lược
phát triển sản phẩm du lịch là xây dựng sản phẩm du lịch mới cho các cụm du
lịch, tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tại khu, điểm du
lịch trọng điểm để làm điểm nhấn thu hút khách du lịch và đồng thời xây dựng
thương hiệu sản phẩm du lịch Tây Ninh gắn liền với tài nguyên du lịch sinh thái
và di tích lịch sử, tâm linh.
- Phát triển
du lịch phải gắn liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn
tài nguyên nhân văn.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch.
II. Mục tiêu.
1. Mục tiêu
tổng quát
Phấn đấu đưa
ngành du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, chuyển đổi một cách căn bản cơ
cấu kinh tế của tỉnh; hoạt động du lịch có tính chuyên nghiệp; hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng
cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc cạnh tranh được
với các tỉnh miền Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, Tây Nguyên, Vương quốc Campuchia và
một số nước trong khu vực ASEAN.
Phát triển du
lịch gắn liền với công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ gìn bản sắc
truyền thống văn hóa; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt chú ý đến giải
quyết công ăn việc làm và nâng cao trình độ dân trí.
2. Mục tiêu
phát triển phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
a. Mục tiêu
kinh tế
- Chỉ tiêu về
khách du lịch
+ Dự báo về
số lượng khách:
Phấn đấu đến
năm 2015, Tây Ninh đón được 1,6 triệu lượt khách có lưu trú và 3,2 triệu lượt
khách tham quan, đối với khách có lưu trú đón được 13 ngàn khách quốc tế và
1,587 triệu lượt khách nội địa.
Đến năm 2020,
đón khoảng 2,2 triệu lượt khách có lưu trú và 4,1 triệu lượt khách tham quan,
đối với khách có lưu trú đón khoảng 16 ngàn lượt khách quốc tế và 2,184 triệu
lượt khách du lịch nội địa.
Đến năm 2030,
đón khoảng 4,0 triệu lượt khách có lưu trú và 6,1 triệu lượt khách tham quan,
đối với khách có lưu trú đón khoảng 34 ngàn lượt khách quốc tế và 3,966 triệu
lượt khách du lịch nội địa.
+ Dự báo về
mức độ tăng trưởng bình quân khách du lịch.
Giai đoạn
ngắn hạn 2013 - 2015 đối với khách có lưu trú tăng trưởng 23%, trong đó khách
quốc tế là 22,5%, khách nội địa là 23% và khách tham quan là 10,3%.
Giai đoạn
trung hạn 2016 - 2020 đối với khách có lưu trú tăng trưởng 15,9%, trong đó
khách quốc tế là 15,6%, khách nội địa là 16,2,% và khách tham quan là 15,6%.
Giai đoạn dài
hạn 2021 - 2030 đối với khách có lưu trú tăng trưởng 12,4%, trong đó khách quốc
tế là 12,6%, khách nội địa là 12,4% và khách tham quan là 15,5%.
+ Dự báo ngày
lưu trú.
Giai đoạn
2013 - 2015, ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc tế là 1,90 ngày/khách,
khách du lịch nội địa là 1,50 ngày/khách.
Giai đoạn
2016 - 2020, ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc tế là 2,00 ngày/khách,
khách du lịch nội địa là 1,60 ngày/khách.
Giai đoạn
2021 - 2030, ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc tế là 2,30 ngày/khách,
khách nội địa là 1,90 ngày/khách.
+ Tổng số
ngày khách.
Giai đoạn
2013 - 2015, tổng số ngày khách là 2,312 triệu ngày khách; trong đó khách du
lịch quốc tế là 0,024 triệu ngày khách, khách du lịch nội địa là 2,29 triệu
ngày khách.
Giai đoạn
2016 - 2020, tổng số ngày khách là 3,40 triệu ngày khách; trong đó khách du
lịch quốc tế là 0,032 triệu ngày khách, khách du lịch nội địa là 3,37 triệu
ngày khách.
Giai đoạn
2012 - 2030, tổng số ngày khách là 7,54 triệu ngày khách; trong đó khách du
lịch quốc tế là 0,079 triệu ngày khách, khách du lịch nội địa là 7,46 triệu
ngày khách.
- Về chi tiêu
và doanh thu từ du lịch.
+ Dự báo về
chi tiêu của khách du lịch.
Giai đoạn
2013 - 2015, mức chi tiêu đối với khách du lịch quốc tế tại Tây Ninh là 55
USD/ngày/01 khách, khách du lịch nội địa là 15 USD/ngày/01 khách và khách tham
quan là 6,0 USD/01 khách.
Giai đoạn 2016
- 2020, mức chi tiêu khách du lịch quốc tế tại Tây Ninh là 65 USD/ngày/01
khách, khách du lịch nội địa là 20 USD/01ngày/khách; khách tham quan là 10,0
USD/ngày/01 khách.
Giai đoạn
2021 - 2030, mức chi tiêu đối với khách du lịch quốc tế là 90 USD/ngày/01 khách,
khách du lịch nội địa là 30 USD/ngày/01 khách và khách tham quan là 20 USD/01
khách.
+ Dự báo tổng
thu từ khách du lịch và thu nhập du lịch (GDP du lịch).
- Tốc độ tăng
trưởng.
+ Giai đoạn
2013 - 2015:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu là 25%.
Tổng thu từ
khách du lịch đạt được là 55,00 triệu USD, trong đó từ khách du lịch lưu trú là
35,50 triệu USD, khách quốc tế là 1,32 triệu USD, khách nội địa là 34,32 triệu
USD và từ khách tham quan là 19,36 triệu USD.
Thu nhập du
lịch (GDP du lịch) là 38,50 triệu USD; trong đó từ khách du lịch quốc tế là
0,92 triệu USD, khách du lịch nội địa là 24,02 triệu USD và từ khách tham quan
thuần túy là 13,55 triệu USD.
+ Giai đoạn
2016 - 2020: Tốc
độ tăng trưởng doanh thu là 17.2% (giai đoạn trước tăng nhanh nên doanh thu đã
đạt cao, theo quy luật tăng trưởng giai đoạn sau tốc độ thấp hơn nhưng hiệu quả
doanh thu vẫn tăng).
Tổng thu từ
khách du lịch là 108,73 triệu USD, trong đó từ khách du lịch lưu trú đạt 69,41
triệu USD (khách du lịch quốc tế là 2,05 triệu USD, khách nội địa là 67,36
triệu USD và khách tham quan là 39,32 triệu USD.
Thu nhập du
lịch (GDP du lịch) là 76,11 triệu USD, trong đó từ khách du lịch quốc tế là
1,44 triệu USD, khách du lịch nội địa là 47,15 triệu USD và từ khách tham quan
thuần túy là 27,52 triệu USD.
+ Giai đoạn 2021
- 2030:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu là 16.8%. Tổng thu từ khách du lịch là 347,25 triệu
USD; trong đó khách du lịch có lưu trú đạt 230,82 triệu USD (từ khách du lịch
quốc tế là 7,11 triệu USD, khách nội địa là 223,71 triệu USD và khách tham quan
là 116,43 triệu USD). Thu nhập du lịch (GDP du lịch) là 243,08 triệu USD; trong
đó từ khách du lịch quốc tế là 4,98 triệu USD, khách du lịch nội địa là 156,60
triệu USD và từ khách tham quan là 81,50 triệu USD.
- Về nhu cầu
đầu tư.
+ Nhu cầu đầu
tư cho du lịch đến năm 2015 là 66,29 triệu USD, đến năm 2020 là 150,44 triệu
USD và năm 2030 là 584,39 triệu USD.
+ Dự báo hệ
số đầu tư ICOR du lịch tại Tây Ninh trong giai đoạn 2011 - 2015 là 4,50; giai
đoạn 2016 - 2020 là 4,00; giai đoạn 2021 - 2030 là 3,5.
- Về cơ sở
lưu trú.
+ Căn cứ vào
dự báo về khách du lịch ở phần trên có thể tính toán dự báo nhu cầu phòng lưu
trú đến năm 2015 là 2.088 phòng, trong đó cơ sở lưu trú từ 1-2 sao là 416
phòng, loại 3 sao trở lên có 140 phòng và loại khác là 1.532 phòng. Đến năm
2020 nhu cầu phòng là 2.200 phòng, trong đó cơ sở lưu trú từ 1-2 sao là 858
phòng, loại 3 sao trở lên có 220 phòng và loại khác là 2.000 phòng. Đến năm
2020 cần khoảng 5.700 phòng, trong đó cơ sở lưu trú từ 1-2 sao là 1.995 phòng,
loại 3 sao trở lên có 1.425 phòng và loại khác là 2.380 phòng.
+ Định hướng
phát triển cơ sở lưu trú là nâng cao chất lượng dịch vụ cơ sở lưu trú hiện có
thị xã. Tây Ninh, các thị trấn, cụm du lịch trung tâm; chú trọng xây dựng các
khu du lịch sinh thái với đa dạng loại hình và sản phẩm dịch vụ đảm bảo chất
lượng.
- Về đóng góp
của GDP du lịch so với GDP của tỉnh.
Đến năm 2015,
GDP du lịch đóng góp 2.75%, đến năm 2020, GDP du lịch đóng góp 3,10% và đến năm
2030 GDP du lịch đóng góp 3,89%.
b. Mục tiêu
xã hội.
- Giải quyết
việc làm.
Giai đoạn
2013 - 2015: Giải quyết được khoảng 6.000 người làm việc có liên quan đến ngành
du lịch trong đó lao động trực tiếp khoảng 2.200 người, lao động gián tiếp của
xã hội khoảng 3.800 người.
Giai đoạn
2015 - 2020: Giải quyết được khoảng 7.400 người làm việc có liên quan đến ngành
du lịch trong đó lao động trực tiếp khoảng 2.600 người, lao động gián tiếp của
xã hội khoảng 4.800 người.
Giai đoạn
2015 - 2020: Giải quyết được khoảng 21.000 người làm việc có liên quan đến
ngành du lịch trong đó lao động trực tiếp khoảng 7.000 người, lao động gián
tiếp của xã hội khoảng 14.000 người.
- Chia sẻ lợi
ích từ hoạt động du lịch.
Đẩy nhanh mô
hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng bao gồm: Cùng cộng đồng tham gia kế
hoạch, tham gia và chia sẻ lợi ích từ kết quả hoạt động du lịch tại các vùng có
tiềm năng tài nguyên. Chú trọng phát triển du lịch tại các khu vực sinh thái,
khu bảo tồn và cộng đồng dân tộc gắn liền với phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ an sinh xã hội tại vùng du lịch sinh thái, VQG, khu vực cửa khẩu
và khu vực dân tộc. Đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn dịch vụ du
lịch, kiến thức bảo vệ tài nguyên, môi trường và xây dựng nếp sống văn hóa tại
các khu tuyến điểm du lịch. Ưu tiên nguồn vốn để đầu tư về cơ sở hạ tầng tại
các khu, điểm du lịch để phát triển du lịch, vừa giải quyết các vấn đề xã hội.
c. Mục tiêu
bảo vệ tài nguyên và môi trường trong du lịch.
Phát triển du
lịch đồng thời các đơn vị kinh doanh du lịch đều phải có trách nhiệm bảo tồn và
phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ và làm tăng giá trị tài
nguyên, đặc biệt là tài nguyên sinh thái, di tích lịch sử.
Các chỉ tiêu
phấn đấu về môi trường. Về vệ sinh môi trường trong kinh doanh ăn uống thì 100%
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phải áp dụng công nghệ sạch đảm bảo tiêu chuẩn
vệ sinh môi trường. Đối với nước thải, giai đoạn 2011 - 2015 cơ sở kinh doanh
dịch vụ lưu trú, nhà hàng, vui chơi giải trí có hệ thống xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn chất lượng quy định. Đối với chất thải và rác thải, giai đoạn 2011 -
2015 các cơ sở kinh doanh du lịch thu gom và xử lý đạt 80% lượng thải, giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 100% các chất thải, rác thải được thu gom xử lý.
d. Mục tiêu
bảo vệ an ninh - quốc phòng.
Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển du lịch và củng cố an ninh quốc phòng, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển du lịch vùng biên
giới, cửa khẩu của tỉnh nhằm đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững chủ quyền biên
giới Quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
B.
Dự báo các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030.
I. Căn cứ để
xây dựng các chỉ tiêu dự báo.
Căn cứ vào
các chỉ tiêu dự báo của Chiến lược và QHTTPTDL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đối với vùng du lịch ĐNB; trong đó có tỉnh Tây Ninh;
Căn cứ vào
các chỉ tiêu về phát triển du lịch được đặt ra trong Nghị quyết số 04-NQ/TU,
ngày 04/10/2012 của Tỉnh ủy Tây Ninh về việc khai thác tiềm năng, phát triển du
lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2015 và đinh hướng đến năm 2020;
Căn cứ vào
Quyết định số 2044/QĐ-TTg , ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt QHTTPTKT-XH tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ vào
hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2005 - 2012;
Căn cứ vào xu
thế phát triển du lịch của các nước trên thế giới, khu vực, trong nước và vùng
du lịch ĐNB;
Căn cứ vào
nhu cầu phát triển ngành du lịch Tây Ninh trở thành ngành kinh tế quan trọng
của tỉnh và điều kiện, tiềm năng, lợi thế của tỉnh Tây Ninh phát triển du lịch.
II. Luận
chứng và lựa chọn các phương án phát triển.
Tư tưởng chỉ
đạo phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng
đến năm 2030 để xây dựng phương án tăng trưởng là tận dụng, khai thác với hiệu
quả cao nhất các tiềm năng tài nguyên du lịch, điều kiện và lợi thế của tỉnh để
phát triển du lịch trong giai đoạn ngắn hạn từ 2013 - 2015 và tạo đà phát triển
cho các năm tiếp theo cho đến năm 2030. Các chỉ tiêu của phương án là phấn đấu
đưa du lịch tỉnh Tây Ninh đuổi kịp, tiến tới vượt một số chỉ tiêu cơ bản về du
lịch so với một số tỉnh trong vùng du lịch ĐNB; sớm đưa du lịch để trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Tây Ninh.
Nguyên tắc
lựa chọn phương án là có cân nhắc, tính toán cho các chỉ tiêu phát triển du lịch
đến năm 2020 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh đến năm
2020 và tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh
khai thác tiềm năng, phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015 và
định hướng đến 2020.
Xây dựng,
tính toán các chỉ tiêu cụ thể có xem xét các chỉ tiêu dự báo đã được phê duyệt
trong ĐCQHTTPTDL, dự báo các chỉ tiêu du lịch trong báo cáo QHKTXH của tỉnh Tây
Ninh và hiện trạng phát triển du lịch trong giai đoạn trước đó, cũng như quy
luật phát triển du lịch hiện nay của cả nước và ở khu vực ĐNB.
Nguyên tắc
xây dựng, tính toán và lựa chọn các chỉ tiêu cụ thể của các phương án phát
triển du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 -2030 là dựa trên các chỉ tiêu dự
báo về các chỉ tiêu phát triển du lịch mà Chiến lược và Quy hoạch phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xây dựng và dự báo; dựa
trên hiện trạng phát triển du lịch Tây Ninh, mối quan hệ phát triển, ảnh hưởng,
chi phối thị trường khách du lịch vùng du lịch ĐNB và trung tâm du lịch vùng du
lịch, đặc biệt là trung tâm du lịch TP. Hồ Chí Minh.
Nguyên tắc
xây dựng các phương án có xem xét các biến động trên thế giới và khu vực trong
thời gian tới đặc biệt là biến động kinh tế, chính trị và thị trường khách du
lịch quốc tế của các nước khu vực ASEAN, đặc biệt là thị trường khách du lịch
tại Campuchia và số lượng khách sẽ đến trong vùng du lịch ĐNB.
Tính toán
phương án phát triển du lịch Tây Ninh dựa trên 03 điều kiện, yếu tố cơ bản trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh là:
- Về thị trường
khách du lịch, đặc biệt thị trường khách du lịch quốc tế.
- Khả năng
cung ứng sản phẩm du lịch và nguồn nhân lực du lịch.
- Yếu tố
nguồn lực nội tại vốn đầu tư, nhân lực, cơ sở vật chất du lịch…
Trong 03 điều
kiện trên, điều kiện về thị trường khách và số lượng khách du lịch là quan
trọng nhất có liên quan đến việc xây dựng, tính toán các chỉ tiêu, cũng như
việc xác định mức độ tác động đến các chỉ tiêu khác của dự báo. Vì vậy, trong
báo cáo tập trung tính toán dự báo về khách du lịch từ đó kết hợp với tính toán
khoa học, nội suy và ngoại suy để đưa ra các chỉ tiêu dự báo khác về du lịch.
Việc xem xét số lượng khách du lịch tập trung vào 02 số liệu cơ bản là:
Bảng số 1 - DB. Các
phương án lựa chọn tăng trưởng
Phương
án
|
Thị
trường khách du lịch
|
Sản
phẩm du lịch
|
Nguồn
lực nội tại
|
Phương án I
|
Hạn chế
|
Hạn chế
|
Hạn chế
|
Phương án II
|
Tăng trưởng
|
Chất lượng đảm bảo
|
Đầy đủ
|
Phương án III
|
Tăng trưởng rất cao
|
Chất lượng cao nhất
|
Mức độ cao nhất
|
+ Khách sử dụng dịch
vụ lưu trú.
+ Khách đến tham quan
các khu du lịch.
Có 03 phương án được
đưa ra là:
- Phương án 1: Du
lịch phát triển chậm với mức độ tăng trưởng chậm và huy động nguồn lực, điều
kiện, yếu tố cơ bản còn hạn chế;
- Phương án 2: Du
lịch phát triển nhanh với mức độ tăng trưởng nhanh hơn và huy động nguồn lực,
điều kiện, các yếu tố cơ bản đầy đủ và đảm bảo;
- Phương án 3: Du
lịch phát triển nhanh với mức độ tăng trưởng nhanh nhất, huy động nguồn lực,
điều kiện, các yếu tố cơ bản đáp ứng mức độ cao nhất;
Với sự kết hợp trên
đây, các phương án xây dựng QHTTPT Du lịch tỉnh Tây Ninh được thể hiện trong
kịch bản sau :
Dựa trên các yếu tố,
điều kiện cơ bản trên, có 03 phương án được xây dựng. Sau đây là lập luận các
phương án tính toán dự báo tăng trưởng du lịch tỉnh Tây Ninh.
1. Phương án 1:
Các chỉ tiêu phát
triển du lịch được đưa ra, tính toán trong thời kỳ 2013 - 2020 là đạt mức phát
triển tương đương như hiện nay. Điều kiện để tính toán thực hiện chỉ tiêu của
phương án trong bối cảnh chưa có đột phá về đầu tư du lịch, thị trường khách du
lịch và sản phẩm du lịch không thay đổi so với giai đoạn 2009 - 2012, đặc biệt
là các chỉ tiêu về khách du lịch quốc tế và sản phẩm du lịch tương tự như hiện
nay trên địa bàn.
Quan điểm tính toán
trong phương án này là mức độ tăng trưởng trong các giai đoạn sau tương đương
với thời kỳ 2005 - 2012, tức là một số chỉ tiêu tăng trưởng có thể bằng hoặc
cao hơn không đáng kể so thời kỳ trước. Cụ thể:
Bảng số 2 - DB. So sánh ba phương án khách du
lịch đến Tây Ninh.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
Hiện
trạng
|
Phương án
1
|
Phương án
2
|
Phương
án 3
|
A
|
Giai đoạn ngắn hạn
|
|
Năm
2012
|
Giai
đoạn 2013 - 2015
|
1
|
Tổng số khách du lịch
|
Ngàn
lượt
|
3.349,0
|
3.743,6
|
4.764,6
|
5.603,3
|
1.1
|
Khách có lưu trú
|
-
|
1.113,0
|
1.185,1
|
1.538,3
|
1.739,5
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
21,6
|
21
|
23,0
|
24,0
|
-
|
Khách
DL quốc tế
|
Ngàn
lượt
|
9,6
|
10,2
|
13,0
|
14,1
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
21,6
|
20,06
|
22,5
|
23,5
|
-
|
Khách
DL nội địa
|
Ngàn
lượt
|
1.103,4
|
1.174,9
|
1.525,3
|
1.724,4
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
23,4
|
21
|
23
|
24,0
|
1.2
|
Khách tham quan
|
Ngàn
lượt
|
2.236,0
|
2.558,5
|
3.226,3
|
3.863,8
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
9
|
9,5
|
10,3
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Giai đoạn trung hạn
|
|
Năm
2015
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
1
|
Tổng số khách du lịch
|
Ngàn
lượt
|
4.764,6
|
5.175,4
|
6.187,4
|
8.621,0
|
1.1
|
Khách có lưu trú
|
-
|
1.538,3
|
1.613,3
|
2.121,0
|
2.525,3
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
23,0
|
15,0
|
15,9
|
16,5
|
|
Khách
DL quốc tế
|
Ngàn
lượt
|
13,0
|
13,1
|
15,8
|
17,8
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
22,5
|
15,0
|
15,6
|
16
|
|
Khách
DL nội địa
|
Ngàn
lượt
|
1.525,3
|
1.600,2
|
2.105,2
|
2.507,5
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
23
|
9,1
|
16,2
|
10,1
|
1.2
|
Khách tham quan
|
Ngàn
lượt
|
3.226,3
|
3.562,1
|
4.066,4
|
6.095,7
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
10,3
|
9,2
|
15,6
|
17,0
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Giai đoạn dài hạn
|
|
Năm
2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
|
Tổng số khách du lịch
|
Ngàn
lượt
|
6.187,4
|
7.664,7
|
10.040,4
|
13.508,9
|
1.1
|
Khách có lưu trú
|
|
2.121,0
|
2.708,3
|
3.959,0
|
5.311,9
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
15,9
|
11,9
|
12,4
|
12,8
|
|
Khách
DL quốc tế
|
Ngàn
lượt
|
15,8
|
21,8
|
34,2
|
42,5
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
15,6
|
12
|
12,6
|
12,9
|
|
Khách
DL nội địa
|
Ngàn
lượt
|
2.105,2
|
2.686,5
|
3.924,8
|
5.269,4
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
9,6
|
11,9
|
12,4
|
12,8
|
1.2
|
Khách tham quan
|
Ngàn
lượt
|
4.066,4
|
4.956,4
|
6,081,4
|
8.197,0
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
15,6
|
9,2
|
15,5
|
16,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Yêu cầu đáp ứng
|
|
|
|
|
|
|
Thị trường khách du lịch
|
|
|
Phát triển bình thường
|
Cần phải tạo thêm thị
trường tiềm năng
|
Thị trường khách quốc tế
chiếm ưu thế
|
|
Sản phẩm du lịch
|
|
|
Phát
triển bình thường
|
Xây
dựng nhiều sản phẩm du lịch đặc thù
|
Hàu hết
các sản phẩm du lịch đạt chất lượng cao
|
|
Nguồn lực nội tại ( vốn, lao động, quản lý
|
|
|
Đáp ứng
hơn
|
Đáp ứng
đầy đủ
|
Đáp ứng
tuyệt đối
|
Biểu đồ số 1- DB. So sánh 03 phương án
a.
Dự báo về khách du lịch giai đoạn 2013 - 2015
là 3,7 triệu lượt khách với mức tăng trưởng tương đương thời kỳ 2005 - 2012 là
3,3 triệu lượt khách. Trong đó:
-
Khách có lưu trú. Tổng số khách có lưu trú là 1.185,1 ngàn lượt khách đạt xấp
xỉ cao hơn thời trước, trong đó khách du lịch quốc tế có lưu trú dự báo là 10,2
ngàn lượt khách, đạt tăng trưởng 20% và khách du lịch nội địa dự báo 1.174,9
ngàn lượt khách, dự báo mức tăng trưởng là 21%.
-
Khách tham quan. Dự báo mức tăng trưởng trong giai đoạn 2013 - 2015 là 9,5% đạt
2.558,5 ngàn lượt khách tăng 18 ngàn lượt khách so với thời kỳ trước, như vậy
chênh lệch thấp.
b.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2016 - 2020 là 5.175,4 ngàn lượt khách
với mức tăng trưởng tương đương với thời kỳ trước (4.864,9 ngàn lượt
khách).Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 1.613,3 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng là 15%,
khách quốc tế có lưu trú 13,1 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng là 15%, khách
du lịch nội địa là 1.600,2 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 9,1%.
-
Khách tham quan là 3.562,1 ngàn lượt
khách với mức tăng trưởng là 9,2% chênh lệch 400 ngàn lượt.
c.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2021 - 2030
là 7.664,7 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng hơn thời kỳ trước là 1.500 lượt
khách trong 10 năm. Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 2.708,3 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 11,9%,
khách quốc tế là 21,8 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng là 12%, khách du lịch
nội địa là 2.686,5 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 11,9%.
-
Khách tham quan là 4.956,4 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 9,2%.
Phương
án này đưa ra có ưu điểm là tính khả thi cao và khi tổ chức thực hiện sẽ đạt
theo các chỉ tiêu dự báo vì các chỉ tiêu dự báo dựa trên kết quả thực hiện năm
2005 - 2012. Tuy nhiên, phương án này có nhược điểm là dự báo mức tăng trưởng
về khách du lịch thấp đạt xấp xỉ so với giai đoạn trước đó, thấp hơn nhiều với
dự báo du lịch cho tỉnh Tây Ninh và vùng du lịch ĐNB trong báo cáo QHTTPT Du
lịch Việt Nam đến năm 2015; thực hiện các chỉ tiêu này trong bối cảnh, nguồn
vốn đầu tư cho các lĩnh vực phát triển du lịch còn hạn chế, sản phẩm du lịch
vẫn đạt chất lượng thấp, các khu du lịch mới chưa hình thành dẫn đến các chỉ
tiêu dự báo về khách đạt thấp nếu thực hiện theo phương án này. Do chỉ tiêu
tăng trưởng về khách du lịch đạt thấp dẫn đến kéo theo các chỉ tiêu khác không
tăng trưởng, ảnh hưởng đến các thời kỳ phát triển sau này. Phương án này làm
cho du lịch tỉnh Tây Ninh phát triển chậm và không phù hợp với xu thế phát
triển du lịch trong vùng ĐNB.
2.
Phương án 2:
Nguyên
tắc xây dựng, tính toán các chỉ tiêu của phương án là phát triển nhanh có thể
sánh kịp và vượt các chỉ tiêu của các tỉnh trong vùng ĐNB, đẩy nhanh các
chỉ tiêu hiệu quả GDP du lịch và chỉ tiêu đóng góp GDP du lịch với GDP tỉnh
tăng gấp 2 lần trở lên.
Cách
tiếp cận của phương án này là dự báo mức độ tăng trưởng sau:
a.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2013 - 2015 là 4.764
ngàn lượt tăng 60% so với kỳ nghiên cứu. Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 1.538 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 23%,
khách quốc tế là 13 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng là 22,5%, khách du lịch
nội địa là 1.525 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 23%.
-
Khách tham quan là 3.226 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 10,3%.
b.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2016 - 2020 là 6.187
ngàn lượt khách, tăng 1.000 lượt khách so với giai đoạn 2013 - 2015. Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 2.121 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 15,9%,
khách quốc tế đạt xấp xỉ là 16 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng là 15,6%, khách
du lịch nội địa là 2.105 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 16,2%.
-
Khách tham quan đạt xấp xỉ là 4.066 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 15,6%.
c.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2021 - 2030 là
10.040 ngàn lượt khách, tăng xấp xỉ 4.000 lượt khách so với thời nghiên cứu
trước đó. Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 3.959 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 12,4%,
khách quốc tế là 34 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng là 12,6%, khách du lịch
nội địa là 3.925 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 12,4%.
-
Khách tham quan đạt xấp xỉ là 6.081 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 15,5%.
Ưu
điểm của phương án này là các chỉ tiêu tính toán về khách du lịch được đưa ra
tốc độ tăng trưởng đạt cao bằng các tỉnh có tốc độ phát triển vùng du lịch ĐNB
và thấp hơn các chỉ tiêu tại các trung tâm du lịch vùng Nam Bộ như là TP. Hồ
Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ... Phương án này đảm bảo tăng trưởng cao
vừa phải, phù hợp với khả năng huy động các điều kiện, tiềm năng và nguồn lực
trong thời gian từ này cho đến năm 2020, đồng thời phù hợp với quy hoạch vùng
về kết cấu hạ tầng và mục tiêu phục vụ phát triển du lịch. Các chỉ tiêu này đặt
ra cho ngành du lịch trên địa bàn du lịch tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên, thực hiện
phương án này du lịch Tây Ninh cần phải có sự quyết tâm, cố gắng thực sự của
các đơn vị kinh doanh du lịch để tạo ra các đột phá về xây dựng các sản phẩm du
lịch mới, nổi trội, có chất lượng cao đủ điều kiện cạnh tranh với các tỉnh
trong vùng, vừa góp phần thu hút khách đến các điểm du lịch trên địa bàn. Trước
mắt cần tập trung ưu tiên đầu tư thêm các khu du lịch với các sản phẩm mới
trong giai đoạn 2013 - 2015 để góp phần nâng tỷ trọng của khách quốc tế đến các
điểm du lịch Tây Ninh để tạo đà giai đoạn phát triển sau.
Nhược
điểm của phương án này là phụ thuộc vào quyết tâm từ các đơn vị kinh doanh của
ngành du lịch, quan tâm các cấp, đặc biệt là sự hỗ trợ nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước trên một số lĩnh vực trong đó có huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển du lịch, khả năng kêu gọi và thu hút vốn đầu nước ngoài, các doanh
nghiệp cho các sản phẩm du lịch có chất lượng cao. Khả năng hoạt động kinh
doanh và chiến lược thị trường của các công ty du lịch lữ hành, đặc biệt lữ
hành quốc tế. Tuy nhiên, các vấn đề này có thể vượt qua được.
3.
Phương án 3:
Nguyên
tắc chỉ đạo xây dựng phương án này là phát triển rất nhanh để đuổi kịp phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn với GDP bình quân đầu người tính theo giá
hiện hành đạt trên 3.000 USD vào năm 2015, năm 2020 đạt 4.795 USD và trên 6.000
USD vào năm 2030. Chỉ tiêu dự báo được đặt ra trong giai đoạn này cao hơn các
chỉ tiêu đề ra trong Nghị quyết của tỉnh về phát triển du lịch và QHTTKT - XH
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, vượt các chỉ tiêu của QHTTPT Du lịch ĐNB theo dự
báo của QHTTPTDL Việt Nam đến 2030. Tính toán phương án này dựa trên thị trường
khách du lịch, sản phẩm du lịch và tổng số vốn đầu tư cho du lịch phải có đột
biến nhất định trong thời gian đầu thực hiện quy hoạch để tạo đà cho cho phát
triển.
Căn
cứ vào cách đặt vấn đề trên có thể tính toán đối với:
a.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2013 - 2015 là
5.603,3 ngàn lượt khách, tăng 2.000 lượt khách so với thời nghiên cứu trước đó.
Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 1.739,5 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 24,0%,
khách quốc tế là 14,1 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng là 23,5%, khách du lịch
nội địa là 1.724,4 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 24%.
-
Khách tham quan là 3.863,8 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 11%.
b.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2016 - 2020 là
8.621,0 ngàn lượt khách, tăng 5.000 lượt khách so với thời nghiên cứu trước đó.
Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 2.525,3 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 16,5%,
khách quốc tế là 17,8 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng là 16%, khách du lịch
nội địa là 2.507,5 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 10,1%.
-
Khách tham quan là 6.095,7 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng 17%.
c.
Dự báo khách du lịch giai đoạn 2021 - 2030 là 13.508,9 ngàn lượt khách,
tăng 6.000 lượt khách so với thời nghiên cứu trước đó. Trong đó:
-
Tổng số khách có lưu trú là 5.311,9 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng
12,8% ; khách quốc tế là 42,5 ngàn lượt khách, mức tăng trưởng là 12,9%,
khách du lịch
-
Khách tham quan là 8.197 ngàn lượt khách với mức tăng trưởng 16%.
Ưu
điểm của phương án là tốc độ tăng trưởng rất nhanh, mang tính đột phá trên
nhiều lĩnh vực kinh tế và cao hơn mức bình thường của giai đoạn 2013 - 2015 về
số lượt khách du lịch tăng đột biến dẫn đến các chỉ tiêu tăng trưởng về doanh
thu, vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và lao động tăng gần 200 % so
với hiện trạng.
Nhược
điểm là phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài và khách quan là chủ yếu, trong đó
có một số yếu tố nằm ngoài mong muốn chủ quan của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh
như: Thị trường khách du lịch ổn định đặc biệt là thị trường truyền thống và
tiềm năng. Một số thị trường khách cơ bản của tỉnh phải đạt như một số thị
trường của các trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và khu vực; nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước đặc biệt là nguồn vốn FDI cho các cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển du lịch, đầu tư cho sản phẩm du lịch cao cấp; có nhiều sản phẩm du lịch
độc đáo hấp dẫn và có tính chất ‘Lôi kéo và giữ’ khách du lịch; đồng thời nâng
cao trình độ cán bộ công nhân phục vụ trong ngành du lịch đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao tương xứng với trình độ tại các trung tâm du lịch trọng điểm; bên
cạnh đó, trình độ dân trí nói chung và tại các khu tuyến điểm du lịch có ý thức
cao và thân thiện với phát triển du lịch, nhất là vấn đề giữ gìn vệ sinh, bảo
vệ tài nguyên môi trường du lịch; các cơ sở kinh doanh đều có hệ thống xử lý và
thu gom nước thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn và các tệ nạn xã hội ảnh hưởng
đến phát triển du lịch được giảm triệt để. Tất nhiên các yêu cầu và điều kiện
trên khó có thể đạt được trong một thời gian ngắn.
4.
Phân tích, lựa chọn phương án khả thi về tăng trưởng.
Cả
ba phương án có đặc điểm chung là mức độ tăng trưởng về khách du lịch đạt, bằng
hoặc cao hơn mức trung bình hiện nay của cả nước; các phương án đều khai thác
mọi điều kiện, lợi thế so sánh và phát huy được các yếu tố nội lực của tỉnh đặc
biệt là cơ sở vật chất ngành du lịch và tiềm năng tài nguyên du lịch. Như vậy,
phương án 2 là phương án phù hợp với hiện trạng, quy luật phát triển du lịch
trên địa bàn và phù hợp với tốc độ tăng trưởng vùng du lịch ĐNB. Vì vậy, Quy
hoạch TTPTDL tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 lựa chọn
phương án 2 làm cơ sở cho việc tính toán, xây dựng các chỉ tiêu, định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch tỉnh Tây
Ninh. Phương án 3 là phương án dự phòng, phấn đấu thực hiện khi có các cơ hội
thuận lợi về vốn đầu tư, đặc biệt là vốn FDI và các yếu tố khách quan khác.
5. Tham khảo phát triển du lịch vùng Đông Nam bộ
Bảng
số 3 - DB. Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch vùng ĐNB
TT
|
Các chỉ tiêu
|
2015
|
2020
|
2025
|
2030
|
1
|
Khách
quốc tế (ngàn lượt)
|
4.638,0
|
6.028,0
|
7.961,0
|
9.873,0
|
|
Ngày
lưu trú trung bình (ngày)
|
3,80
|
4,20
|
4,30
|
4,40
|
|
Mức chi
tiêu bình quân (USD)
|
114
|
120
|
124
|
126
|
2
|
Khách
nội địa (ngàn lượt)
|
19.180,0
|
24.018,0
|
28.800,0
|
33.339,0
|
|
Ngày
lưu trú trung bình (ngày)
|
2,20
|
2,40
|
2,40
|
2,50
|
|
Mức chi
tiêu bình quân (USD)
|
31
|
48
|
59
|
60
|
3
|
Tổng
thu từ du lịch (triệu USD)
|
3.217
|
5.790
|
8.150
|
10.382
|
4
|
Nhu cầu
đầu tư (triệu USD)
|
5.980
|
7.560
|
7.680
|
7.850
|
5
|
Lao
động trực tiếp (ngàn người)
|
223
|
286
|
314,4
|
406,0
|
6
|
Tổng
lao động (ngàn người)
|
736,0
|
982,0
|
1.090,0
|
1.350,0
|
7
|
CSLT
(cơ sở)
|
4.820
|
6.150
|
7.700
|
8.800
|
|
Số
lượng buồng lưu trú (buồng)
|
115.000
|
170.000
|
226.000
|
265.000
|
Nguồn:
Báo cáo QHTTPTDL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Biểu đồ số 2 - DB. Khách đến vùng du lịch ĐNB
- Tốc độ
tăng trưởng khách du lịch quốc tế giai đoạn 2011 - 2020 đạt 6,2%; giai
đoạn 2021 - 2030 là 5%.
- Tốc độ
tăng trưởng khách du lịch nội địa giai đoạn 2011 - 2020 đạt 4,8%; giai
đoạn 2021 - 2030 là 3,3%.
- Tốc
độ tăng trưởng thu nhập du lịch giai đoạn
2011 - 2020 đạt 13,5%; giai đoạn 2021 - 2030 là 6%.
I. Dự báo
chỉ tiêu khách du lịch.
Qua
nghiên cứu và phân tích thực trạng khách du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh cho
thấy: Số lượng khách du lịch đến Tây Ninh tăng không đều trong giai đoạn 2005 -
2012, mức độ tăng trưởng đạt thấp 9,7%. Theo biểu thống kê về chỉ tiêu khách du
lịch, cần quan tâm đến 02 loại khách là khách du lịch có lưu trú và khách tham
quan du lịch trong ngày. Phân tích số lượt khách thì khách tham quan chiếm 66%,
khách có lưu trú chiếm 34%, tỷ lệ này có ý nghĩa tăng số lượng khách nhưng mang
lại hiệu quả kinh doanh không cao. Xem xét chuỗi tăng trưởng thời kỳ thực hiện
quy hoạch đã được phê duyệt trong giai đoạn 2009 - 2020 thì các chỉ tiêu thực
hiện về khách du lịch toàn tỉnh đến năm 2010 đạt và vượt chỉ tiêu dự báo đặt
ra. Sau đây là phân tích các chỉ tiêu dự báo 02 loại khách này trong 03 giai
đoạn như sau.
1. Về số lượng khách du lịch.
a. Giai
đoạn phát triển ngắn hạn (2013 - 2015).
- Đối với
khách có lưu trú.
Qua
nghiên cứu hiện trạng khách du lịch có lưu trú đến tham quan du lịch tỉnh Tây
Ninh trong giai đoạn 2005 - 2012 đạt tốc độ tăng trưởng 23,17% đạt 1.113 ngàn
lượt khách; trong đó tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế là 21,6% đạt 9,6
ngàn lượt khách và khách du lịch nội địa là 1.103,4 ngàn lượt khách. Xem xét
chuỗi tăng trưởng thời kỳ thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt thì các năm
2005 - 2012 thì các chỉ tiêu thực hiện về khách du lịch quốc tế toàn tỉnh đạt
và vượt so với dự báo, như vậy dự báo trong QHDL giai đoạn 2009 - 2020 vẫn còn
thấp so với hiện trạng về khách du lịch quốc tế và nội địa.
Theo dự
báo của các nhà chuyên môn và tính toán dự báo của du lịch Việt Nam trong những
năm tới Việt Nam là điểm đến an toàn góp phần thu hút khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam cao hơn trong giai đoạn tiếp theo. Đối với tỉnh Tây Ninh có nhiều lợi
thế hơn về thu hút khách du lịch quốc tế từ trung tâm nguồn khách quốc tế giữa
TP.HCM (Việt Nam) và PhnomPenh (Campuchia), cửa ngõ của lượng khách đi và đến
Việt Nam của vùng du lịch ĐNB.
Dự báo về
tổng số lượng khách lưu trú trong giai đoạn ngắn hạn 2013 - 2015 mức độ tăng
trưởng số lượng khách vẫn đạt với mức là 23% với lượng khách lưu trú là 1.538
ngàn lượt khách, trong đó khách quốc tế đến là 13 ngàn lượt khách tăng hơn thời
kỳ nghiên cứu 3 ngàn lượt khách vẫn có tính khả thi với tốc độ tăng trưởng là
22,5% tăng hơn thời kỳ trước và khách du lịch nội địa có mức tăng trưởng với số
lượng khách đón được là 1.525 ngàn lượt khách đến với mức tăng trưởng là 23%.
So với dự báo trong quy hoạch đã được phê duyệt năm 2009 không sát với thực tế,
dự báo ít hơn 3 lần lượng khách, nếu tốc độ tăng trưởng vẫn đạt như thời gian
qua thì dự báo trên trong thời kỳ vẫn đạt được.
- Khách
tham quan.
Do đặc
điểm vị trí địa lý, tiềm năng tài nguyên du lịch của Tây Ninh, giao thông thuận
lợi và khoảng cách giữa Tây Ninh với các tỉnh trong vùng và các trung tâm vùng
du lịch nên đã thu hút được nhiều khách du lịch đến các khu điểm du lịch để
tham quan du lịch. Qua phân tích hiện trạng cho thấy thành phần và loại khách
này có xu hướng tăng cả về số lượng và mục đích đi tham quan, một trong điểm
thu hút khách du lịch là núi Bà Đen và Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh... dự báo mức
tăng trưởng 10,3% với số lượng khách đến là trên 3,2 triệu lượt khách trong
giai đoạn ngắn hạn vẫn có thể thực hiện được.
Bảng số 4
- DB. Dự báo về khách du lịch.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
2012
|
2015
|
2020
|
2030
|
I
|
Tổng số khách du lịch
|
Ngàn
lượt
|
3.349,0
|
4.764
|
6.187
|
10.040
|
1.1
|
Tổng số lượt khách lưu trú
|
Ngàn
lượt
|
1.113,0
|
1.538
|
2.121
|
3.959
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
21,6
|
23,0
|
15,9
|
12,4
|
|
Khách
DL quốc tế
|
Ngàn
lượt
|
9,6
|
13
|
16
|
34
|
|
Mức
tăng trưởng
|
%
|
21,6
|
22,5
|
15,6
|
12,6
|
|
Khách
DL nội địa
|
Ngàn
lượt
|
1.103,4
|
1.525
|
2.105
|
3.924
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
23,4
|
23
|
16,2
|
12,4
|
1.2
|
Khách tham quan các KDL
|
Ngàn
lượt
|
2.236,0
|
3.226
|
4.066
|
6.081
|
|
Mức tăng trưởng
|
%
|
9
|
10,3
|
15,6
|
15,5
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch.
Biểu số 3 - DB. Dự báo về
số lượng khách du lịch quốc tế đến Tây Ninh
Biểu số 4 - DB . Dự
báo về số lượng khách du lịch nội địa đến Tây Ninh
b. Giai
đoạn trung hạn (2016 - 2020).
Trong giai
đoạn trước, du lịch Tây Ninh thu hút được thêm nhiều dự án đầu tư cho du lịch
và hình thành nhiều khu du lịch mới tại các điểm du lịch và sản phẩm du lịch
phong phú hơn trong giai đoạn nghiên cứu thì thị trường khách du lịch vẫn phát
triển ổn định, góp phần tăng số lượt khách đến Tây Ninh.
- Khách
có lưu trú.
Dự báo
tốc độ tăng trưởng trong thời kỳ này đạt 15,9%, đạt trên 2,1 triệu lượt khách
có lưu trú, trong đó khách du lịch quốc tế dự báo tốc độ tăng trưởng là 15,6%
đạt 16 ngàn lượng khách và khách du lịch nội địa có tốc độ tăng trưởng 16,2%
đạt 2,1 triệu lượt khách, dự báo này phù hợp với tính toán và dự báo trong
QHTTPT Du lịch Việt Nam cho vùng du lịch ĐNB đến năm 2020.
- Khách
tham quan.
Căn cứ
vào đánh giá tiềm năng sản phẩm du lịch và mức độ thu hút khách du lịch tại một
số điểm du lịch tiềm năng thì số lượng khách tham đến với Tây Ninh vẫn đạt tốc độ
tăng trưởng trong giai đoạn này là 15,6% đạt 4,066 triệu lượt khách, dự báo này
phù hợp với dự báo của Nghị quyết số 04 của Tỉnh ủy Tây Ninh trong giai đoạn
2020.
c. Giai
đoạn dài hạn (2021 - 2030).
Do tốc độ
tăng trưởng về số lượng khách quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 đã tăng lên cao (khi số lượng khách giai đoạn trước đã tăng ở
tốc độ tăng trưởng cao trong suốt thời gian từ 2015 - 2020 và dựa trên quy luật
tăng trưởng kinh tế mỗi khi giá trị tuyệt đối tăng lên thì tốc độ tăng trưởng
bình quân sẽ giảm dần).
- Tổng số khách có lưu trú.
Do giai đoạn trước có tốc độ tăng trưởng cao nên giai
đoạn này nhịp độ tăng trưởng bình quân dự báo chỉ đạt ở mức 12,4%/năm (dự báo
tốc độ tăng trưởng du lịch trong đó cả nước và ĐNB dự báo là 5- 6%/năm) đạt
trên 3,9 triệu lượt khách có lưu trú, trong đó khách du lịch quốc tế có tốc độ
tăng trưởng 12,6% đạt 34 ngàn lượt khách và tốc độ khách nội địa là 12,4% đạt
3,924 triệu lượt khách.
- Khách tham quan.
Dự báo trong giai đoạn dài hạn đạt tốc độ tăng trưởng
15,5% đạt 6,081 triệu lượt khách.
2. Ngày lưu trú trung bình và số ngày khách lưu trú .
Bảng số 5
- DB. Dự báo ngày lưu trú trung bình.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
2015
|
2020
|
2030
|
|
Tổng số ngày khách lưu trú
|
Ngàn NK
|
2.312
|
3.400
|
7.536
|
2
|
Tổng
số khách DL quốc tế
|
Ngàn
lượt
|
13
|
16
|
34
|
|
Ngày lưu trú trung bình
|
Ngày/khách
|
1,90
|
2,00
|
2,30
|
|
Tổng số ngày khách lưu trú
|
Ngàn NK
|
24
|
32
|
79
|
3
|
Tổng
số khách DL nội địa
|
Ngàn
lượt
|
1.525
|
2.105
|
3.924
|
|
Ngày lưu trú trung bình
|
Ngày/khách
|
1,50
|
1,60
|
1,90
|
|
Tổng số ngày khách lưu trú
|
Ngàn NK
|
2.288
|
3.368
|
7.457
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch.
a.
Căn cứ vào vào dự báo ngày lưu trú của khách du lịch ở khu vực ĐNB đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030, dựa trên quy luật tăng trưởng và phát triển sản phẩm
du lịch trong các thời kỳ tiếp theo.
Theo
đánh giá của các chuyên gia dự báo ngày lưu trú trung bình chung trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2013 - 2015 ngày lưu trú của khách vẫn chưa thay
đổi vì chưa có sản phẩm mới để kéo dài thời gian lưu trú của khách trên địa
bàn; trong lúc đó cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn này vẫn tiếp tục vẫn xảy
ra tác động đến nguồn thu nhập của khách du lịch trong nước và nội địa nhưng
giá cả các mặt hàng vẫn tăng trong đó có giá các sản phẩm trong ngành du lịch.
Vì vậy, trên sự cân đối giữa thu nhập và giá cả dịch vụ làm cho ngày lưu trú
nói chung và mức chỉ tiêu sẽ giảm dẫn cho nên dự báo ngày lưu trú trung bình
đối với khách du lịch quốc tế là 1,90 ngày/khách, khách du lịch nội địa là 1,50
ngày/khách. Giai đoạn 2016 - 2020 là giai đoạn trước yêu cầu phát triển nên du
lịch Tây Ninh sẽ đầu tư xây dựng nhiều sản phẩm tại các khu du lịch, trước mắt
tại khu du lịch quốc gia núi Bà Đen trong giai đoạn 2013 - 2015, đồng thời các
khu du lịch khác tại di tích lịch sử Trung ương Cục... cũng tăng cường đầu tư
trong giai đoạn này nên dự báo ngày lưu trú trung bình sẽ là 1,60 ngày/khách,
trong đó đối với khách du lịch quốc tế là 2,00 ngày/khách, khách du lịch nội
địa là 1,60 ngày/khách và giai đoạn 2021 - 2030 là 1,90 ngày/khách, trong đó
khách du lịch quốc tế là 2,30 ngày/khách và khách nội địa là 1,90 ngày/khách.
Mức
dự báo trên của du lịch tỉnh Tây Ninh phù hợp với việc tính toán dự báo trong
QHTTPT Du lịch Việt Nam đối với tăng trưởng vùng du lịch ĐNB.
b.
Tổng số ngày khách lưu trú:
Căn
cứ vào dự báo về số lượng khách và số ngày lưu trú trung bình để tính toán tổng
số ngày khách đến tham quan du lịch tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn như sau: Giai
đoạn 2013 - 2015 là 2,31 triệu ngày khách, trong đó khách du lịch quốc tế là
0,024 triệu ngày khách, khách nội địa là 2,29 triệu ngày khách; giai đoạn 2016
- 2020 là 3,40 triệu ngày khách; trong đó khách du lịch quốc tế là 0,032 triệu
ngày khách, khách du lịch nội địa là 3,37 triệu ngày khách và đến năm 2030 là
7,54 triệu ngày khách; trong đó khách du lịch quốc tế là 0,079 triệu ngày
khách, khách du lịch nội địa là 7,46 triệu lượt khách.
3. Về mức chi tiêu trung bình của khách.
Thời
gian qua, chỉ mới cập nhật các chỉ tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh là dịch vụ lưu trú, vé vào cửa tại các khu du lịch, nhà hàng, kinh doanh
lữ hành, dựa vào số liệu thống kê này lên biểu doanh thu sản phẩm du lịch. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu về mua sắm, vận chuyển, vui chơi giải trí... chưa cập
nhật, tài liệu thống kê nên số liệu này rất hạn chế ảnh hưởng đến số liệu doanh
thu du lịch. Nếu căn cứ vào giá bán các chương trình du lịch của các hãng lữ
hành có khách gửi đến trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì mức độ chi tiêu của khách
du lịch thời gian qua tương đương với một số tỉnh trong khu vực ĐNB.
Bảng
số 6 - DB. Dự báo mức chi tiêu trung bình, tổng thu từ khách du lịch.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
2015
|
2020
|
2030
|
1
|
Số
ngày khách DLQT
|
Ngàn LK
|
24,00
|
32,00
|
79,00
|
|
Chi tiêu khách du lịch quốc tế
|
USD/K/N
|
55,0
|
65,0
|
90,0
|
|
Tổng thu từ khách du lịch quốc tế
|
Triệu
USD
|
1,32
|
2,05
|
7,11
|
2
|
Số ngày khách nội địa
|
Ngàn LK
|
2.288,00
|
3.368,00
|
7.457,00
|
|
Chi tiêu khách du lịch nội địa
|
USD/K/N
|
15,0
|
20,0
|
30,0
|
|
Tổng thu từ khách du lịch nội địa
|
Triệu
USD
|
34,32
|
67,36
|
223,71
|
3
|
Số ngày khách tham quan
|
Ngàn LK
|
3.226,3
|
3.932,8
|
5,821,5
|
|
Chi tiêu khách tham quan
|
USD/K
|
6,0
|
10,0
|
20,0
|
|
Tổng thu
từ khách tham quan
|
Triệu
USD
|
19,36
|
39,32
|
116,43
|
4
|
Tổng thu từ khách du lịch toàn tỉnh
|
Triệu
USD
|
55,00
|
108,73
|
347,25
|
|
1161,60
|
2296,38
|
7333,92
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch.
Giá
quy đổi 21.120 đồng = 01 USD, Thu nhập khu du lịch được tính vào du lịch nội địa
Hiện
nay, mức độ chi tiêu của khách du lịch quốc tế tại Tây Ninh khoảng 1,10 triệu
đồng/ngày khách, tương đương 49 - 55 USD (nếu lấy giá quy đổi là 21.120 đồng =
01USD); khách du lịch nội địa có lưu trú là 100 - 250 ngàn đồng/khách, tương
đương 5 - 12USD. Giai đoạn 2013 - 2015, sản phẩm du lịch trên địa bàn mới bắt
đầu đầu tư xây dựng nên chi tiêu khách vẫn như giai đoạn trước, dự báo đối với
khách quốc tế là 55USD. Giai đoạn từ 2016 trở đi khi các sản phẩm du lịch được
đa dạng hóa, các dịch vụ du lịch được đầu tư xây dựng với chất lượng cao, các
sản phẩm du lịch mới hình thành đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu của khách làm
cho độ dài lưu trú của khách dài ngày hơn khi đó mức chi tiêu trung bình của
khách sẽ được tăng lên, dự báo lần này có tính tới cả yếu tố lạm phát (r= 6%)
thì mức chi tiêu trung bình của khách du lịch quốc tế 65USD đến năm 2020 và đến
năm 2030 sẽ đạt mức chi tiêu của mỗi khách là 90USD.
Chi
tiêu của khách du lịch nội địa: Mức độ chi tiêu của khách du lịch nội địa trong
giai đoạn 2005 - 2012 khoảng 5 - 12USD, chi tiêu này chủ yếu dành cho lưu trú,
ăn uống, vé tham quan còn các dịch vụ khác không đáng kể. Giai đoạn 2013 -
2015, mức chỉ tiêu khách du lịch nội địa tại Tây Ninh tăng hơn so với thời kỳ
trước vì chưa có sản phẩm mới trên địa bàn nên mức chi tiêu chỉ tập trung cho
lưu trú, ăn uống, tham quan tại các điểm, khu du lịch nên mức chi đạt 15USD.
Giai đoạn 2016 - 2020 là 20USD và đến năm 2030 là 30USD.
Chi
tiêu của khách tham quan. Do đặc điểm khách đến các khu điểm du lịch chủ yếu chi
tiêu cho vé vào tham quan, còn các dịch vụ khác tại các khu vực này chưa nhiều,
chất lượng chưa đủ sức hấp dẫn khách nên chỉ tiêu của khách dành nhiều cho vé
vào cửa, một số điểm lại không thu tiền vé tham quan như Tòa Thánh Cao Đài Tây
Ninh, căn cứ Trung ương Cục, các di tích lịch sử, VQG... Giai đoạn 2005 - 2012,
mức độ chi tiêu của khách tham quan khoảng 30.000 - 80.000 đồng tương đương
4,00 USD. Giai đoạn 2013 - 2015, mức độ chi tiêu của khách đạt 6 USD. Giai đoạn
2016 - 2030, nếu được đầu tư phát triển nhanh về các sản phẩm du lịch tại các
khu du lịch thì mức chi tiêu của khách tham quan tăng lên dự báo cho giai đoạn
này là 10,0 USD và đến năm 2030 là 20,0 USD.
II.
Dự báo tổng thu từ khách du lịch, thu nhập du lịch (GDP du lịch và so sánh GDP
du lịch với GDP của tỉnh.
1. Dự báo tổng thu từ khách du lịch, thu nhập du lịch.
Trong
kinh doanh du lịch, thu nhập du lịch đạt 70% tổng sản phẩm du lịch, vì trong
quá trình tham quan khách du lịch không chỉ chi tiền cho sản phẩm dịch vụ của
ngành du lịch mà còn chi tiêu một số sản phẩm dịch vụ của các ngành khác nên
chi tiêu đó mang lại thu nhập cho ngành khác.
Bảng
số 7 - DB. Dự báo thu nhập từ du lịch (GDP du lịch), vốn đầu tư.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
2015
|
2020
|
2030
|
1
|
Tổng thu từ khách du lịch
|
Triệu
USD
|
55,00
|
108,73
|
347,25
|
Tỷ đồng
|
1.161,60
|
2.296,38
|
7.333,92
|
|
Khách du lịch quốc tế
|
Triệu
USD
|
1,32
|
2,05
|
7,11
|
|
Khách du lịch nội địa
|
Triệu
USD
|
34,32
|
67,36
|
223,71
|
|
Khách
khách tham quan
|
Triệu
USD
|
19,36
|
39,32
|
116,43
|
2
|
Thu
nhập du lịch (GDP du lịch)
|
Triệu
USD
|
38,50
|
76,11
|
243,08
|
Tỷ đồng
|
813,12
|
1607,46
|
5133,74
|
|
Thu nhập du lịch quốc tế
|
Triệu
USD
|
0,92
|
1,44
|
4,98
|
|
Thu nhập du lịch nội địa
|
Triệu
USD
|
24,02
|
47,15
|
156,60
|
|
Thu nhập từ khách DL tham quan
|
Triệu
USD
|
13,55
|
27,52
|
81,50
|
3
|
Nhu cầu vốn đầu tư
|
Triệu
USD
|
66,29
|
150,44
|
584,39
|
Tỷ đồng
|
1.400,00
|
3.177,29
|
12.342,32
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch.
Biểu số 5 - DB. Dự báo
tổng thu nhập từ khách du lịch
Biểu đồ số 6 - DB. Thu nhập du
lịch tỉnh Tây Ninh
Căn cứ số
liệu về thu nhập du lịch (GDP du lịch) giai đoạn 2005 - 2012 cho thấy: Tốc độ
tăng trưởng thu nhập du lịch giai đoạn là 21,93%; năm 2012 là năm có thu nhập
GDP du lịch cao nhất đạt 440 tỷ đồng (tương đương 21 triệu USD). Tổng thu từ
khách du lịch có thể tính toán được năm 2012 là 27,3 triệu USD (tương đương
576,58 tỷ đồng).
Bảng số 8 - DB. Dự báo thu nhập du lịch của
một tỉnh đến năm 2020
Đơn vị:
Triệu USD
TT
|
Tỉnh, TP
|
Loại thu nhập
|
2010
|
2015
|
2020
|
1
|
Đồng
Nai
|
Thu
nhập từ khách quốc tế
|
18,36
|
25,00
|
56.00
|
Thu
nhập từ khách nội địa
|
9,49
|
15,00
|
24,00
|
Tổng
cộng
|
27,85
|
40,00
|
80,00
|
2
|
Bình
Phước
|
Thu
nhập từ khách quốc tế
|
3,23
|
6,70
|
13,00
|
Thu
nhập từ khách nội địa
|
2,28
|
4,74
|
9,00
|
Tổng
cộng
|
5,51
|
11.56
|
22,00
|
3
|
Bình
Dương
|
Thu
nhập từ khách quốc tế
|
19,21
|
20.00
|
28,00
|
Thu
nhập từ khách nội địa
|
18,59
|
15,00
|
17,00
|
Tổng
cộng
|
27,80
|
35,00
|
45,00
|
4
|
Bà Rịa Vũng
Tàu
|
Thu
nhập từ khách quốc tế
|
49,45
|
70,40
|
110,00
|
Thu
nhập từ khách nội địa
|
37,35
|
65,50
|
80,00
|
Tổng
cộng
|
86,80
|
135,90
|
190,00
|
5
|
Long An
|
Thu
nhập từ khách quốc tế
|
2,34
|
5,00
|
7,00
|
Thu
nhập từ khách nội địa
|
1,66
|
3,50
|
5,00
|
Tổng
cộng
|
4,00
|
8,50
|
13,00
|
6
|
Tiền
Giang
|
Thu
nhập từ khách quốc tế
|
6,48
|
14,87
|
26,10
|
Thu
nhập từ khách nội địa
|
9,15
|
20,00
|
35,00
|
Tổng
cộng
|
15,63
|
34,87
|
61,10
|
Nguồn:
Báo cáo QHTTPTDL các tỉnh đến năm 2020.
Dựa trên
các số liệu dự báo về khách du lịch, ngày lưu trú trung bình và mức chi tiêu
của khách trong quá trình đi tham quan trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như đã trình
bày ở trên thì dự báo về tốc độ tăng trưởng và tổng thu từ khách du lịch tỉnh
Tây Ninh được tính và dự báo như sau:
a. Giai
đoạn 2013 - 2015, tốc độ tăng trưởng là 25%, doanh thu từ khách du lịch là 55,00
triệu USD; trong đó từ khách du lịch có lưu trú 35,64 triệu USD (từ khách du
lịch quốc tế là 1,32 triệu USD, khách nội địa là 34,32 triệu USD) và từ khách
tham quan là 19,36 triệu USD.
b. Giai
đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng là 17,2%, doanh thu từ khách du lịch là
108,73 triệu USD; trong đó từ du lịch có lưu trú đạt 69,41 triệu USD (khách du
lịch quốc tế là 2,05 triệu USD, khách nội địa là 67,36 triệu USD) và khách tham
quan là 39,32 triệu USD.
c. Giai
đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng trưởng là 16,8%, doanh thu từ khách du lịch là
347,25 triệu USD; trong đó từ du lịch có lưu trú đạt 23,82 triệu USD (từ khách
du lịch quốc tế là 7,11 triệu USD, khách nội địa 223,71 triệu USD) và khách tham
quan là 116,43 triệu USD.
Dự báo
thu nhập du lịch. Căn cứ vào tổng thu từ khách du lịch có thể xây dựng được dự
báo thu nhập du lịch (GDP du lịch) tỉnh Tây Ninh như sau: Đến năm 2015 là 38,50
triệu USD, trong đó từ khách du lịch quốc tế là 0,92 triệu USD, khách du lịch
nội địa là 24,02 triệu USD và khách tham quan là 13,55 triệu USD. Đến năm 2020
là 76,11 triệu USD; trong đó từ khách du lịch quốc tế là 1,44 triệu USD, khách
du lịch nội địa là 47,15 triệu USD và khách tham quan là 27,52 triệu USD. Đến năm
2030 là 243,08 triệu USD; trong đó, khách du lịch quốc tế là 4,98 triệu USD,
khách du lịch nội địa là 156,60 triệu USD và khách tham quan là 81,50 triệu
USD.
2. Tỷ lệ đóng góp GDP du lịch so với GDP của tỉnh.
Căn cứ
vào dự báo GDP của tỉnh Tây Ninh trong báo cáo QHTTPT kinh tế - xã hội tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2005 - 2020 thì đến năm 2015 GDP của tỉnh đạt 28.000 tỷ đồng
(tương đương 1.400 triệu USD), năm 2020 là 56.230 tỷ đồng (tương đương 2.812
triệu USD). Theo tính toán của các chuyên gia dự báo thời kỳ 2021 - 2030, tỉnh
Tây Ninh vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tương đương hoặc hơn thời kỳ 2015 - 2010 là
15,2%, thì dự báo GDP của tỉnh ước đạt 105.760 tỷ đồng (tương đương 5.288 triệu
USD). Như vậy so sánh mức độ đóng góp của GDP du lịch trong giai đoạn đến năm 2015
là 2,91%, đến năm 2020 là 3,20% và đến năm 2030 là 3,82%, với mức độ đóng góp
của du lịch sớm trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Tây Ninh.
Bảng số 9
- DB. Dự báo đóng góp GDP du lịch so với GDP của tỉnh.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
2015
|
2020
|
2030
|
1
|
GDP tỉnh Tây Ninh
|
Triệu
USD
|
1.400
|
2.812
|
5.288
|
2
|
GDP du lịch tỉnh Tây Ninh
|
Triệu
USD
|
38,50
|
76,11
|
243,08
|
3
|
Tỷ lệ
đóng góp
|
%
|
2,75
|
3,10
|
3,89
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch * Ước tính theo quy luật tăng trưởng
3. Tổng nhu cầu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho du
lịch.
a. Tổng
nhu cầu đầu tư du lịch.
Hiện nay,
theo báo cáo của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế và xã hội quốc gia của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong nền kinh tế của
Việt Nam là không cao, trong đó có du lịch; chỉ số ICOR chung của Việt Nam
trong giai đoạn 2005- 2011 ước khoảng 5,52 (có
nghĩa là để có 1 đồng GDP thì cần đầu tư 5,52 đồng).
Bảng số
10 - DB. Hệ số đầu tư ICOR của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011
Năm
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Hệ số
ICOR Việt Nam
|
5,22
|
4,85
|
5,04
|
5,38
|
5,41
|
5,42
|
5,55
|
Hệ
số ICOR du lịch *
|
3,4
|
3,5
|
3,6
|
3,7
|
3,8
|
4,0
|
4,50
|
Nguồn:
Trung tâm TT và Dự báo KT&XH quốc gia của Bộ Kế hoạch & Đầu tư (2011)
* Dự báo
của ngành du lịch
Bảng
11 - DB.
Dự báo nhu cầu và phân bổ nguồn vốn
Đơn vị:
Triệu USD
TT
|
Nguồn vốn
|
2013-2015
|
2016-2020
|
2021-2030
|
1
|
Tổng
nhu cầu đầu tư
|
66,29
|
150,44
|
584,39
|
2
|
Hệ
số đầu tư ICOR du lịch
|
4,50
|
4,00
|
3,50
|
3
|
Phân bổ
nguồn vốn
|
|
|
|
|
- Vốn
đầu tư từ ngân sách (10-15%)
|
6,63
|
15,04
|
58.44
|
|
- Vốn
đầu tư từ khu vực tư nhân (85-90%)
|
59,66
|
135,40
|
525,50
|
|
+Trong
đó thu hút FDI (30%)
|
18,08
|
40,62
|
157,79
|
Nguồn
Viện NCPT du lịch
Theo tính
toán của các chuyên gia thì chỉ số ICOR trong du lịch trong giai đoạn 2005-2012
khoảng từ 3,0 - 4,5. Đối với du lịch tỉnh Tây Ninh, do xuất phát điểm về cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đang còn
thiếu, nhu cầu đầu tư nhiều vào các khu vực khó khăn.Vì vậy giai đoạn đến năm
2020 hệ số đầu tư trong du lịch của tỉnh sẽ cao hơn, cụ thể giai đoạn đến 2015
là 4,50, và giai đoạn đến 2020 là 4,00, nhưng các năm tiếp theo từ 2021 trở đi
khi đó đầu tư cơ bản đã đạt được các nhu cầu nên kết quả tốt hơn và dự kiến đến
năm 2030 hệ số khoảng 3,50.
Từ đó
tính toán được dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch trong từng giai đoạn như sau:
giai đoạn 2013 - 2015 là 66,29 triệu USD, thời kỳ 2016 - 2020 là 150,44
triệu USD và thời kỳ 2021 - 2030 là 584,39 triệu USD. Nguồn vốn đầu tư cho du
lịch được lấy từ các nguồn chính: Vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư cơ sở hạ
tầng, bảo vệ môi trường, đào tạo và quản lý chiếm 10 - 15% tổng số vốn cho du
lịch; vốn công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, vốn đầu tư tư nhân, vốn liên
doanh liên kết trong và ngoài nước, nguồn ngân sách Nhà nước và hỗ trợ từ Trung
ương và các Bộ, ngành; vốn vay ngân hàng và các nguồn khác
b. Dự
kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho du lịch như sau :
Để
có một kế hoạch phát triển toàn diện các chỉ tiêu phát triển và
mang lại hiệu quả kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh cho
giai đoạn đến 2030, tổng nhu cầu đầu tư phát triển du lịch Tây Ninh
ước cần 801 triệu USD, tương
đương với 1.602,56 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Trong đó:
-
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 10 - 15%, gồm cả vốn ODA.
-
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân ước chiếm khoảng 85 - 90%, bao gồm
FDI.
Như
vậy, nguồn ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho các hạng
mục kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu,
phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi
trường du lịch và nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Tỷ trọng nguồn vốn từ ngân
sách cho các lĩnh vực này là chủ yếu trong nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước Trung
ương và địa phương trong đó bao gồm cả vốn ODA.
Bảng
12 - DB. Cơ cấu vốn đầu tư du lịch theo lĩnh vực
Đơn vị:
Triệu USD
Lĩnh vực đầu tư
|
Tỷ trọng
|
2013- 2015
|
2016-2020
|
2021-2030
|
Tổng
mức đầu tư
|
100%
|
66,29
|
150,44
|
584,39
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
|
25%
|
16,57
|
37,61
|
146,10
|
Đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, sản phẩm
|
35%
|
23,20
|
52,65
|
204,54
|
Đầu tư
xúc tiến quảng bá du lịch
|
15%
|
9,94
|
22,57
|
87,66
|
Đầu tư
phát triển nguồn nhân lực du lịch
|
10%
|
6,63
|
15,04
|
58,44
|
Đầu tư
nghiên cứu du lịch
|
7%
|
4,64
|
10,53
|
40,91
|
Đầu tư
bảo tồn và bảo vệ tài nguyên, môi trường
|
6%
|
3,98
|
9,02
|
35,06
|
Đầu tư
vào các lĩnh vực khác
|
2%
|
1,32
|
3,00
|
11,68
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch.
Nguồn
vốn tư nhân tập trung đầu tư cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển
sản phẩm, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu và các công trình hạ tầng
chức năng thuộc khu, điểm du lịch.
Chính
sách ưu tiên đầu tư của Nhà nước là có hỗ trợ một phần kinh phí cho xúc tiến
quảng bá và phát triển sản phẩm du lịch. Phát triển sản phẩm mới cũng được Nhà
nước quan tâm hỗ trợ đầu tư. Các lĩnh vực đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực
và nghiên cứu triển khai, Nhà nước cũng chỉ cơ bản hỗ trợ còn lại phần lớn phát
huy vai trò chủ động của khu vực tư nhân và nguồn lực xã hội hóa. Tuy nhiên,
việc phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn, giữ gìn tài nguyên môi trường sẽ do
Nhà nước tập trung nguồn lực để đầu tư trong đó có các nguồn ODA và các viện
trợ không hoàn lại.
III.
Dự báo về cơ sở lưu trú cho khách du lịch.
Dựa
trên các chỉ tiêu dự báo về số lượng khách du lịch, tốc độ tăng trưởng về
khách, công suất sử dụng phòng trung bình, ngày lưu trú trung bình sẽ tính được
dự báo nhu cầu phòng cho khách du lịch cho du lịch tỉnh Tây Ninh theo công thức
sau:
Số phòng cần có
|
=
|
(Số lượt khách) x (Số ngày lưu
trú trung bình)
|
(365 ngày trong năm) x (Công suất sử dụng
phòng trung bình năm) x (Số khách lưu trú trung bình/phòng)
|
Căn cứ vào
hiện trạng cho thấy: Giai đoạn 2005 - 2012, cơ sở lưu trú trên địa bàn Tây Ninh
phát triển quá nhanh về số lượng và số lượng phòng, nhưng chất lượng phòng đạt
tiêu chuẩn cao rất thấp, loại phòng đạt chất lượng từ 3 sao trở lên không có,
loại phòng từ 1-2 sao đạt mức thấp là 11,34%. Phân tích cụ thể về số lượng
phòng đến năm 2012 có 396 cơ sở với 3.880 phòng; trong đó 70 cơ sở đạt tiêu chuẩn
với 980 phòng đạt tiêu chuẩn chất lượng. Về công suất sử dụng phòng trên địa
bàn đạt trung bình 40% rất thấp so với các tỉnh trong khu vực dẫn đến hiệu quả
kinh doanh lưu trú không đạt như dự báo. Vì vậy, trong giai đoạn tới cần đẩy mạnh
số lượng phòng đạt tiêu chuẩn cao không chỉ phục vụ khách du lịch quốc tế mà
còn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách nội địa thu có mức chi cao.
Tư tưởng
chỉ đạo về phát triển cơ sở lưu trú giai đoạn 2013 - 2015 là giảm số lượng
phòng có chất lượng thấp và đầu tư phát triển số lượng phòng có chất lượng cao
để kinh doanh lưu trú có hiệu quả hơn; lấy phương án là cải tạo nâng cấp số lượng
cơ sở lưu trú là chủ đạo phát triển chất lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn Tây
Ninh trong các giai đoạn tới. Giai đoạn 2016 - 2020 là đầu tư xây dựng mới một
số khách sạn đạt tiêu chuẩn cao và đến năm 2030 trên địa bàn toàn tỉnh có chất
lượng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Căn cứ
vào dự báo của Chiến lược và QHTTPTDL Việt Nam giai đoạn 2012-2030 cho vùng du
lịch ĐNB, căn cứ vào hiện trạng có thể dự báo trong các giai đoạn tiếp theo về
số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch đến Tây Ninh như sau:
Ngày lưu
trú trung bình khách du lịch quốc tế giai đoạn 2013 - 2015 là 1,90 ngày/01 khách,
2016 - 2020 là 2,00 ngày/01 khách và 2012 - 2030 là 2,30 ngày/01 khách. Khách
du lịch nội địa giai đoạn 2013 - 2015 là 1,50 ngày/01 khách, 2016 - 2020 là
1,60 ngày/01 khách và 2012 - 2030 là 1,90 ngày/01 khách.
Bảng số 13 - DB. Dự báo nhu cầu
phòng lưu trú.
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
Hiện
trang
|
2015
|
2020
|
2030
|
Nhu
cầu phòng
|
Phòng
|
3.800
|
2.088
|
2.200
|
5.700
|
Phòng từ 1 -2 sao
|
Phòng
|
980
|
416
|
858
|
1.995
|
Phòng
trên 3 sao
|
Phòng
|
0
|
140
|
220
|
1.425
|
Phòng
cho khách nội địa
|
Phòng
|
2.020
|
1.532
|
2.000
|
2.380
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch
Về
số lượng khách sử dụng phòng trung bình khách du lịch quốc tế giai đoạn 2013 -
2015 là 1,20 khách/phòng, 2016 - 2020 là 1,20 khách/phòng và 2012 - 2030 là
1,30 khách/phòng. Khách nội địa, giai đoạn 2013 - 2015 là 2,2 khách/phòng, 2016
- 2020 là 2,2 khách/phòng và 2012 - 2030 là 2,2 khách/phòng.
Dự
báo công suất sử dụng phòng giai đoạn 2013 - 2015 dự báo là 40%, giai đoạn 2016
-2020 là 50% và đến năm 2030 là 55%.
Với
cách tính trên, dự báo phòng đến 2015 cần 2.088 phòng; trong đó có 416 phòng từ
1 - 2 sao và 140 phòng từ 3 sao trở lên; giai đoạn 2016 - 2020 cần 2.200 phòng;
trong đó có 858 phòng từ 1 - 2 sao và 220 phòng từ 3 sao trở lên và đến 2030 cần
5.700 phòng; trong đó có 1995 phòng từ 1 - 2 sao và 1.425 phòng từ 3 sao trở
lên.
Định
hướng phát triển cơ sở lưu trú trên địa bàn được chia thành nhiều giai đoạn.
Giai đoạn 2013 - 2015 tập trung nâng cấp cải tạo số cơ sở lưu trú và số
phòng hiện có, chú trọng nâng cao phòng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao; giai
đoạn 2016 - 2020 xây dựng thêm một số cơ sở lưu trú dựa trên nền cơ sở lưu trú
đã có để nâng số lượng phòng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch quốc tế để
tạo đà cho năm 2030 trở đi. Số cơ sở lưu trú đạt chất lượng cao tập trung chủ
yếu vào một số tại địa bàn trọng điểm du lịch để phục vụ khách du lịch quốc tế
và khách du lịch nội địa có mức chi tiêu cao như tại thị xã Tây Ninh, các huyện
Trảng Bàng, Tân Biên, Dương Minh Châu... tại các khu du lịch có số lượng khách dự
kiến sẽ tăng lên như Khu du lịch núi Bà Đen, VQG Lò Gò - Xa Mát và tại các cửa
khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát...
IV.
Dự báo về nhu cầu lao động du lịch.
Do
đặc điểm ngành nghề du lịch, lao động các nghề phân bổ không đều, có lĩnh vực
phải cần số lượng lao động rất lớn như kinh doanh lưu trú chiếm tỷ lệ cao nhất
từ 65 -80% lao động của toàn ngành du lịch; số lượng lao động cơ sở lưu trú tập
trung vào dịch vụ buồng, bàn bar, bếp có số lượng lớn, còn các bộ phận khác chiếm
tỷ lệ thấp hơn. Trong thực tế, sản phẩm du lịch được cung cấp cho khách du lịch
không chỉ do lao động của ngành du lịch tạo ra mà còn có lao động các ngành
đóng góp vào mang tinh chất gián tiếp tạo ra sản phẩm du lịch. Hiện nay, việc
tính toán nguồn nhân lực trong ngành du lịch thường dựa trên việc tính toán lao
động trong kinh doanh lưu trú có thể nội suy và ngoại suy ra số lượng lao động
của ngành du lịch tại một tỉnh hay vùng du lịch, số lượng lao động thường được
tính bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp. Căn cứ vào dự báo số lượng cơ sở
lưu trú có thể xây dựng nhu cầu lao động trên địa bàn du lịch tỉnh Tây Ninh như
sau:
Thực
tế nhu cầu lao động tính bình quân cho một phòng khách sạn của cả nước và khu vực
được tính từ 0,3 - 1,6 lao động trực tiếp, đối với lao động gián tiếp kèm theo
được tính 01 lao động trực tiếp có 1,6 - 2,30 lao động gián tiếp. Hiện nay,
theo tính toán của các chuyên gia thì lao động trong ngành du lịch tại Tây Ninh
trong giai đoạn 2005 - 2012 chỉ đạt 0,30 lao động cho 01 phòng, nguyên nhân là
chất lượng cơ sở lưu trú rất thấp, số nhà nghỉ, nhà trọ chiếm số lượng lớn, số
lượng cơ sở lưu trú có số lượng phòng từ 40 phòng trở lên chiếm rất ít chỉ đạt
0,12%.
Bảng
số 14 - DB. Dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch.
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
2015
|
2020
|
2030
|
Nhu cầu lao động
|
Lao
động
|
6.000
|
7.400
|
21.000
|
Lao động trực tiếp
|
Lao
động
|
2.200
|
2.600
|
7.000
|
Lao động gián tiếp
|
Lao
động
|
3.800
|
4.800
|
14.000
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch
Căn
cứ vào dự báo QHTTPTDL Việt Nam đối với lao động ngành du lịch tại vùng du lịch
Đông Nam Bộ giai đoạn 2015-2030 về lao động trực tiếp từ 0,60 - 1,50 cho 01
phòng. Như vậy có thể tính toán dự báo lao động trực tiếp trong du lịch
Tây Ninh đến năm 2015 ở mức là 1,05, đến năm 2020 là 1,20 và năm 2030 là 1,25.
Hiện nay, sản phẩm du lịch của tỉnh Tây Ninh còn đơn điệu, chưa thể hiện rõ được
sự liên kết giữa lao động trực tiếp và gián tiếp tạo ra sản phẩm du lịch cho
nên tỷ lệ lao động gián tiếp cho sản phẩm du lịch trên địa bàn vẫn còn rất thấp,
dự báo chỉ đạt mức xấp xỉ 1,6 lao động gián tiếp phục vụ cho ngành du lịch
thông qua sản phẩm phục vụ khách du lịch. Vì vậy, dự báo lao động gián tiếp của
du lịch Tây Ninh giai đoạn đến năm 2015 vẫn thấp đạt 1,7 - 1,8, đến năm 2020 đạt
1,8 - 1,90 và năm 2030 đạt 2,0 - 2,10. Từ lập luận trên có thể tính được số lượng
lao động trong ngành du lịch tỉnh Tây Ninh như sau:
Theo tính toán trên, nhu cầu nguồn nhân lực cho du lịch tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015 là 6,0 ngàn người, trong đó lao
động trực tiếp là 2,2 ngàn người, lao động gián tiếp là 3,8 ngàn người; giai
đoạn 2016 - 2020 là 7,4 ngàn người; trong đó lao động trực tiếp là 2,6 ngàn
người, lao động gián tiếp là 4,8 ngàn người và giai đoạn 2021 - 2030 nhu cầu
lao động là 21,0 ngàn người; trong đó lao động trực tiếp là 7,0 ngàn người, lao
động gián tiếp là 14,0 ngàn người.
I. Xác định và phân loại các thị trường khách du lịch.
1. Thị trường khách du lịch quốc tế.
Tây
Ninh là tỉnh nằm trong vùng du lịch ĐNB, là cửa ngõ phía Tây của các tỉnh trong
vùng du lịch ĐNB với Vương quốc Campuchia qua 02 cửa khẩu quốc tế, phía Đông
nối liền với trung tâm du lịch TP.HCM, đô thị Vũng Tàu và các khu kinh tế phía
Nam nên thị trường khách quốc tế của Tây Ninh chịu sự tác động ảnh hưởng và chi
phối bởi thị trường khách quốc tế từ các trung tâm du lịch lớn trong và ngoài
nước. Vì vậy, du lịch Tây Ninh sẽ có thị
trường khách du lịch rất đa dạng, phong phú và tiêu dùng sản phẩm du lịch của
khách du lịch quốc tế cũng khá đặc biệt hơn các tỉnh khác trong vùng. Sau đây,
là định hướng thị trường khách du lịch.
a.
Định hướng và thứ tự ưu tiên phát triển thị trường du lịch cho tỉnh Tây Ninh.
-
Thị trường khách du lịch từ các trung tâm du lịch Campuchia thông qua cửa khẩu
quốc tế đường bộ Mộc Bài và Xa Mát.
Đây
là thị trường đầy tiềm năng của du lịch Tây Ninh, vì Tây Ninh nằm liền kề với
Campuchia, trung tâm giữa 02 thành phố lớn của 02 nước Việt Nam và Campuchia
dẫn đến Tây Ninh sẽ được hưởng lợi từ nguồn khách Campuchia và các nước khác
đến tham quan du lịch tại Campuchia. Thị trường khách du lịch tập trung vào các
trung tâm du lịch, các đô thị du lịch của Campuchia như Trung tâm du lịch Siem
Riep, Thủ đô Phnom Penh..., thu hút khách du lịch từ các nước khác trong khu
vực ASEAN như Thái Lan, Lào, Myanma...
Định
hướng thị trường khách tại các trung tâm này:
Khách
du lịch Campuchia. Đối tượng khách này có thể đi du lịch bằng hộ chiếu của nước
bạn. Tuy nhiên, để thu hút được nhiều khách có thể sử dụng thẻ du lịch hoặc quy
chế xuất nhập cảnh của hai nước nhằm tạo điều kiện cho người và phương tiện đi
lại thuận tiện cũng góp phần thu hút khách vào tham quan du lịch trên địa bàn.
Khách
du lịch của các nước khác đi đến Campuchia tham quan du lịch nay có nhu cầu đến
Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế trên địa bàn.
Khách
du lịch Caravan theo đường xuyên Á.
Các
khách du lịch công vụ, nghỉ dưỡng, du lịch tham quan di tích lịch sử, du lịch
tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch thăm thân.
-
Thị trường khách du lịch quốc tế từ các trung tâm du lịch TP.HCM, TP. Cần Thơ.
Tây
Ninh cách TP. Hồ Chí Minh là 99 Km và TP. Cần Thơ khoảng 260 km nói về khoảng
cách địa lý trong kinh doanh du lịch như vậy rất gần, có ảnh hưởng nhất định
đối với du lịch Tây Ninh. Về hệ thống giao thông đường bộ, đường sông từ các
trung tâm du lịch đến tỉnh Tây Ninh cũng rất thuận lợi, an toàn và dễ dàng đi
lại góp phần quan trọng đối với thu hút khách du lịch quốc tế đến tham quan du
lịch Tây Ninh. Cụ thể: TP. Hồ Chí Minh lại nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con
đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông
Nam Á, là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc
tế, với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước; với tiềm năng tài nguyên du
lịch phong phú nên thu hút số lượng khách du lịch đến đông nhất cả nước, hiện
nay số lượng khách đến TP. Hồ Chí Minh đông nhất cả nước. TP Cần Thơ là trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và KHCN của đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối
giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và quốc tế nên hàng năm thu hút được
nhiều khách đến tham quan du lịch cho thành phố và vùng TNB. Vì vậy, du lịch
Tây Ninh xác định đây là 02 thị trường tiềm năng cho phát triển du lịch Tây
Ninh.
-
Thị trường khách du lịch quốc tế từ các tỉnh tiếp giáp với Tây Ninh.
Các
tỉnh, thành liền kề với Tây Ninh như: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước,
Long An có số lượng khách du lịch quốc tế đến tham quan tương đối nhiều, vì vậy
du lịch Tây Ninh có thể xây dựng kế hoạch xúc tiến và quảng cáo để khai thác
thêm thị trường khách du lịch. Tuy nhiên, do công tác tiếp thị thị trường còn
yếu nên việc khai thác nguồn khách này còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hiệu
quả.
b. Sau đây là các thị trường khách du lịch có ý nghĩa đối
với phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh là:
-
Thị trường Châu Á - Thái Bình Dương: Đây là thị trường có tỷ trọng lớn nhất
trong tổng số khách quốc tế đến Việt Nam (trên dưới 50% thị phần) và có xu
hướng phát triển nhanh trong thời gian tới. Các thị trường chính bao gồm:
ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Australia, Hàn Quốc...
+
Hướng thị trường cần tập trung vào quảng bá và mở rộng khai thác là:
Thị
trường các nước ASEAN gồm các nước Campuchia, Thái Lan, Myanma, Lào,
Singapore...; trong đó tập trung vào thị trường trọng điểm là
Campuchia với các loại hình du lịch là Caravan, du lịch thăm thân, du lịch
kết hợp chữa bệnh...
+
Thị trường khách Trung Quốc: Đây là thị trường có xu hướng tăng mạnh trong vài
năm gần đây, chiếm khoảng 28 - 30% thị phần. Khả năng chi tiêu của khách Trung
Quốc thấp nên dịch vụ du lịch với chất lượng ở mức trung bình phù hợp với địa
phương đang có. Thị trường khách du lịch Hồng Kông, Đài Loan và Ma Cao là thị
trường mà người dân có xu hướng đi du lịch ngày càng tăng; cho đến nay nguồn
khách này còn khiêm tốn đến tham quan du lịch Tây Ninh; trong tương lai gần
ngành du lịch Tây Ninh cần thông qua các đầu mối du lịch hoặc qua thị trường
Campuchia, Trung Quốc, Lào và Thái Lan để thu hút nguồn khách này.
+
Thị trường khách du lịch Nhật Bản: Đây là thị trường châu Á có khả năng chi trả
cao nhất, chiếm khoảng 10 - 12% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Tuy
nhiên, khách du lịch Nhật Bản trực tiếp đến Tây Ninh còn hạn chế nhưng đến các
các trung tâm du lịch của Việt Nam tương đối nhiều.
+
Thị trường khách du lịch Hàn Quốc: Hiện nay, Khách du lịch Hàn Quốc đến các
trung tâm du lịch Việt Nam như Hà Nội, Huế, TP.HCM tăng; nguồn khách đến Việt
Nam thông qua thị trường du lịch Thái Lan, Singapore, Campuchia có xu hướng
tăng đây là tiềm năng nguồn khách có thể khai thác đối với du lịch tỉnh Tây
Ninh. Vì vậy, cần có chiến lược thị trường để thu hút nguồn khách này qua các
trung tâm du lịch trong và ngoài nước.
-
Thị trường Tây Âu: Là thị trường đặc biệt quan trọng với tỷ lệ
tương đối cao trong cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam (khoảng trên 10% thị
phần) và đang có xu hướng tăng lên cụ thể: du lịch Pháp (chiếm khoảng trên 4,5%
thị phần) và Anh (khoảng 2,7%), thị trường Đức (trên 1,5%). Ngoài ra còn có các
thị trường khách du lịch khác như Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch... khách thuộc các
thị trường này có khả năng chi trả rất cao. Nguồn khách này đến trực tiếp tham
du lịch trung tâm du lịch trong nước rất lớn tập trung nhiều vào các tỉnh phía
Nam. Bên cạnh đó, khách du lịch Tây Âu đến thị trường Campuchia, Thái Lan,
Singapore đang có xu hướng tăng. Vì vậy, du lịch Tây Ninh cần đầu tư xúc tiến
khai thác thị trường khách này thông qua các trung tâm du lịch vùng.
-
Thị trường du lịch Đông Âu. Trong mấy năm gần đây, thị trường
khách du lịch Đông Âu có xu hướng đến Việt Nam ngày càng tăng đặc biệt là thị
trường khách du lịch Nga; điểm tham quan là du lịch biển, du lịch sinh thái
như: Các tỉnh Bình Thuận, Phú Quốc, TP. Vũng Tàu... tăng lên. Vì vậy, du lịch
tỉnh Tây Ninh cần có giải pháp quảng cáo xúc tiến thị trường tiềm năng này.
-
Thị trường Châu Mỹ. Theo báo cáo của ngành du lịch, trong thời gian gần đây,
thị trường khách du lịch từ châu Mỹ đến tham quan du lịch các nước ASEAN có xu
hướng tăng, đặc biệt là khách từ các nước Mỹ, Canada, Columbia, Agentina,
Peru...; bên cạnh đó, hơn nửa triệu bà con Việt Kiền đang sống và làm việc trên
lục địa này cũng có nguyện vọng về thăm quê hương và thực tế hàng năm vào dịp
tết, hàng ngàn bà con Việt kiều đã về thăm quê hương, kết hợp đi du lịch. Đây
là thị trường tiềm năng, du lịch Tây Ninh cần có giải pháp để xúc tiến và quảng
bá thu hút khách du lịch ở thị trường này.
2. Thị trường khách du lịch nội địa.
Thời gian qua, khách du lịch nội địa từ các tỉnh khu vực
ĐNB, TNB và Tây nguyên đặc biệt là khách du lịch nội địa từ các thị trường
trọng điểm TP.HCM, Bình Phước, Bình Dương, Long An, TP. Cần Thơ đến tham quan
du lịch Tây Ninh ngày càng tăng về số lượng và ngày lưu trú. Động cơ mục đích
khách nội địa đi du lịch cũng rất đa dạng, trong đó xu hướng du lịch tín
ngưỡng, du lịch sinh thái ngày càng chiếm thị phần lớn trong dòng khách du lịch
nội địa đến Tây Ninh. Phương tiện khách du lịch thường hay sử dụng để đến tham
quan du lịch Tây Ninh là ô tô.
Thứ tự ưu tiên phát triển thị trường khách du lịch nội
địa là:
a.
Thị trường khách du lịch tại TP. Hồ Chí Minh.
Tây
Ninh vừa là tỉnh tiếp giáp với TP. Hồ Chí Minh vừa là trung tâm giữa 02 TP. Hồ
Chí Minh và Phnom Penh và là cửa ngõ đi lại với quốc tế của các tỉnh ĐNB và TP
Hồ Chí Minh, nối tỉnh Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh bằng Quốc lộ 22 rất thuận lợi
cho đi lại và đáp ứng nhu cầu khác. TP. Hồ Chí Minh là thành phố có số dân hơn
7,1 triệu người và mật độ dân cư đông nhất và thu nhập bình quân trên đầu người
cao nhất nước ta; là thành phố công nghiệp có đội ngũ công nhân đông đảo và
cường độ lao động rất cao nên nhu cầu đi du lịch, nghỉ ngơi là không thể thiếu
của người lao động của thành phố. TP. Hồ Chí Minh là trung tâm phát triển kinh
tế, thương mại; trung tâm chính trị, văn hóa, giáo dục và KHKT nên hàng năm
diễn ra nhiều cuộc họp, hội thảo, diễn đàn, trao đổi mua bán, ký kết hợp
đồng... của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong nước, doanh nhân và
hàng ngàn học sinh, sinh viên đến nhập học... Đây là nguồn khách có thể khai
thác đến tham quan du lịch Tây Ninh. Thị trường khách du lịch bao gồm:
-
Khách là dân cư thành phố.
-
Khách là người lao động trong các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, KCN... được nghỉ
theo quy định có nhu cầu đi du lịch.
-
Khách đi công tác, tham gia hội họp, làm ăn buôn bán... có nhu cầu đi tham quan
du lịch.
Địa
điểm tham quan là các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, tập trung nhiều khu du
lịch tại núi Bà Đen, Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh, các di tích lịch sử cách mạng
mà nổi bật là cụm di tích căn cứ Trung ương Cục miền Nam, VQG Lò Gò - Xa Mát,
mua sắm tại cửa khẩu Mộc Bài...
Loại
hình khách tham quan chủ yếu là tín ngưỡng, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa, du lịch nghiên cứu, du lịch cuối tuần...
b.
Thị trường khách du lịch từ các tỉnh lân cận và các vùng khác.
Tây
Ninh có các tỉnh liền kề như Bình Dương, Bình Phước, Long An và các tỉnh miền
Tây... đây là các tỉnh có dân số đông trong vùng, khu vực này lại là trung tâm
phát triển kinh tế, có nhiều nhà máy, KCN, khu đô thị, các công nông trường,
trường học... nên có số lượng lao động làm việc sinh sống, công tác, trao đổi
mua bán và học tập rất đông và đa dạng dẫn đến tất yếu có nhu cầu đi du lịch
trong vùng và các vùng khác trong đó có Tây Ninh. Động cơ, mục đích, loại hình
du lịch mà khách tham gia cũng tương tự như các khách du lịch nội địa của TP.
Hồ Chí Minh.
c.
Thị trường dân cư nội tỉnh.
Thị
trường khách du lịch nội địa là dân cư của tỉnh Tây Ninh cũng đóng góp quan
trọng vào hiệu quả kinh doanh du lịch. Trong mấy năm gần đây, đời sống của cộng
đồng dân cư trong vùng không ngừng được cải thiện và nâng lên, người dân đã có
tích lũy để đi tham quan du lịch nên số lượng đoàn khách du lịch là người dân
trong tỉnh tổ chức các đoàn tham quan du lịch có xu hướng ngày càng tăng, thời
gian tham quan của các đoàn này thường trong ngày, đi du lịch chủ yếu là tham
quan kết hợp với các hoạt động tâm linh tại các đền thờ, chùa, di tích..., mức
độ chi tiêu thấp, có một số đoàn khách là cán bộ cơ quan, xí nghiệp đóng trên
địa bàn hoặc các gia đình, bạn bè đã tổ chức các đoàn đến các khu du lịch sinh
thái để thưởng thức các dịch vụ du lịch, tham gia các loại hình du lịch do các
khu du lịch tổ chức. Vì vậy, các công ty lữ hành cần có kế hoạch, định hướng
công tác xúc tiến và quảng cáo sản phẩm để thu hút nguồn khách này.
d.
Khách đi du lịch nghỉ ngơi cuối tuần: Tây Ninh có nhiều khu vực có thể
tổ chức loại hình du lịch này, lại có vị trí thuận lợi gần TP.HCM đây là thị
trường đầy tiềm năng đối với du lịch Tây Ninh. Nguồn khách có thể cung cấp
khách cho du lịch Tây Ninh là từ các thành phố, tỉnh, vùng ĐNB. Khách tranh thủ
ngày nghỉ cuối tuần để cùng gia đình, bạn bè đi du lịch, dã ngoại tham quan tại
các khu, điểm du lịch trên địa bàn như VQG, di tích lịch sử để tìm cảm giác
thoải mái, thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng tại cơ quan, xí nghiệp.
Loại hình du lịch này có xu hướng phát triển, đặc biệt sau khi nhà nước cho
nghỉ 2 ngày/tuần.
II. Định
hướng phát triển các sản phẩm du lịch.
Định
hướng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Tây Ninh (theo thứ tự ưu tiên xây dựng
và phát triển sản phẩm du lịch) vào các loại cơ bản sau.
1.
Sản phẩm du lịch gắn liền với các lễ hội và tín ngưỡng
Nhu
cầu tín ngưỡng và tâm linh là một hoạt động tinh thần không thể thiếu được
trong một bộ phận cộng đồng dân cư trong và ngoài nước nên đến ngày lễ hội
người dân thường tổ chức đi đến các khu vực như đền, chùa chiền, nhà thờ mà
được cho là linh thiêng để cúng lễ, cầu nguyện. Tỉnh Tây Ninh là một tỉnh có
nhiều khu vực gắn liền với tự do tín ngưỡng của cộng đồng dân cư, các lễ hội
trên địa bàn rất phong phú mang đậm tín ngưỡng của cộng đồng dân cư nên thu hút
được nhiều người tham dự, đặc biệt là lễ hội của cộng đồng theo đạo Cao Đài tại
Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh, lễ hội núi Bà Đen, lễ hội tại các chùa... Đây là
điều kiện để tổ chức xây dựng các sản phẩm du lịch gắn liền với loại tài nguyên
này.
2.
Sản phẩm du lịch gắn liền với các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và các
công trình văn hóa trên địa bàn
Tây
Ninh là tỉnh có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và công trình văn
hóa được xếp hạng cấp Quốc gia và địa phương như di tích lịch sử đặc biệt Trung
ương Cục Miền Nam, di tích cấp Quốc gia núi Bà Đen... Đây là nguồn tài nguyên
quan trọng để thu hút khách du lịch đến tham quan nghiên cứu và tìm hiểu, qua
công tác điều tra khảo sát thực địa và tại các công ty lữ hành cho biết: Xu
hướng khách đến tham quan các điểm tài nguyên ngày càng tăng, thuộc nhiều thành
phần, nhiều lứa tuổi khác nhau và cả trong, ngoài nước. Vì vậy, cần đầu tư bảo
tồn di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn, phối hợp với các doanh nghiệp du
lịch xây dựng sản phẩm du lịch dịch vụ, xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch, lấy
khu di tích Quốc gia đặc biệt Trung ương Cục là điểm nhấn, đồng thời nhà nước cần
đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông đến các khu vực, các điểm du lịch để
thu hút khách du lịch.
3.
Sản phẩm du lịch sinh thái gắn với hệ sinh thái VQG, đồng quê, miệt vườn
Tỉnh
Tây Ninh là tỉnh có tiềm năng và đa dạng hệ sinh thái tại VQG Lò Gò - Xa Mát,
hệ sinh thái đất ngập nước tại hồ Dầu Tiếng, hệ sinh thái nông nghiệp, vườn cây
ăn trái gắn liền với nông thôn và nông nghiệp như mãng cầu Bà Đen trồng tại
chân núi Bà Đen, đã được cấp chứng nhận địa lý để có thể xây dựng các loại hình
và sản phẩm du lịch thu hút khách du lịch đến tham quan vườn trồng cây ăn trái
và thưởng thức đặc sản của Tây Ninh và kết hợp với các loại hình du lịch khác
tại điểm du lịch này. Sản phẩm du lịch sinh thái gắn liền với VQG, hệ sinh thái
sông hồ, đầm lầy... phục vụ cho các đoàn khách du lịch là nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu, sinh viên từ các trường đại học, cán bộ công nhân viên của các Viện
nghiên cứu và các trung tâm bảo tồn từ trong và ngoài nước đến tham quan kết
hợp với du lịch.
4.
Sản phẩm du lịch làng nghề
Tây
Ninh có một số làng nghề thủ công, truyền thống lâu đời tại một số xã trên địa
bàn, nhờ có chủ trương, định hướng của tỉnh nên một số làng nghề đang được khôi
phục và hoạt động trở lại nên đã giải quyết được nhiều việc làm và thu nhập cho
cộng đồng dân cư như: Bánh tráng, bánh canh, làm nhang, đồ mộc, mây tre đan,
nghề đúc gang, nghề rèn và làng nghề ẩm thực đặc trưng của Tây Ninh như: Mắm
chua, muối ớt, cơm chay…Một số sản phẩm của làng nghề đã được cấp chứng chỉ
chất lượng của Cục Sở hữu Trí tuệ, được khách hàng chấp nhận tiêu thụ với khối
lượng ngày càng tăng, trong đó có khách du lịch đến Tây Ninh.
Đặc
điểm làng nghề tại Tây Ninh làm bằng thủ công từ khâu chế biến nguyên liệu đến
sản xuất thành phẩm nên có thể trở thành điểm tham quan của khách du lịch, đặc
biệt là khách du lịch quốc tế. Vì vậy, cần được đầu tư quy hoạch, khôi phục và
xây dựng lại một số làng nghề đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường và chất
lượng sản phẩm để phục vụ cho khách du lịch
Hiện
nay, khai thác tiềm năng này vẫn chưa được cao, chưa có gắn kết trở thành sản
phẩm của du lịch như mong muốn là do thiếu và yếu về cơ sở hạ tầng tại điểm
làng nghề nên chưa đảm bảo tiêu chuẩn cho khách đến tham quan, thiếu sự phối
hợp giữa cơ sở sản xuất chế biến với các hãng lữ hành trong việc xây dựng
chương trình du lịch, tổ chức các đoàn khách đến tham quan, công tác xúc tiến,
quảng bá tiềm năng tài nguyên này chưa được nhiều vì vậy thu hút khách du lịch
đến tham quan làng nghề còn rất ít. Trong định hướng về sản phẩm du lịch thì
đây là sản phẩm du lịch cần được các cấp chính quyền và các hãng lữ hành quan
tâm khai thác nhằm tạo ra đa dạng sản phẩm du lịch cho tỉnh.
5.
Sản phẩm du lịch thương mại, công vụ
Là
một tỉnh có tài nguyên du lịch đặc sắc, lại có các tuyến giao thông quan trọng,
gắn liền với sự thông thương thuận lợi cho một thị trường chung ASEAN trong
tương lai gần (điển hình là các tuyến qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát).
Do vậy, nhiều giao dịch hàng hóa, trao đổi sản phẩm thương mại được thực hiện
hàng năm và theo đó là các hội nghị hội thảo khu vực, trong nước được tổ chức
trên địa bàn, thu hút được một lượng khách là thương gia, khách công vụ, các
hãng thông tấn, nhân viên, cán bộ... đến Tây Ninh. Nhu cầu tham quan, khám phá
tìm hiểu địa phương của đối tượng khách này là cơ hội để cho các hãng lữ hành
có thể xây dựng các chương trình du lịch và cung cấp dịch vụ cho họ. Đặc điểm
của khách thương mại và công vụ thường có mức chi tiêu cao nên có thể khai thác
ở mức chất lượng dịch vụ du lịch cao.
6.
Sản phẩm gắn liền với loại hình du lịch thăm thân, khám chữa bệnh
Do
vấn đề lịch sử để lại, nên một số Việt kiều nguyên gốc là người Tây Ninh đã
xuất xứ đi đến các nước khác tương đối nhiều, một trong số họ đã về cố hương,
một số đang có ý định về thăm quê hương. Tây Ninh có biên giới với Vương quốc
Campuchia và lại có cửa khẩu có thể giúp khách là Việt kiều các nước trong khu
vực về Việt Nam rất thuận tiện nên đây là nguồn khách quan trọng đối với phát
triển du lịch. Bên cạnh đó, có thực tế người dân Campuchia ở dọc biên giới với
Việt Nam chưa có điều kiện về chăm sóc y tế có chất lượng cao nên một số người
dân có nhu cầu sang Việt Nam để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, các hãng
lữ hành và các công ty cung cấp dịch vụ cần xây dựng các chương trình đưa đón,
cung cấp các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách đi thăm thân, khám chữa
bệnh.
7.
Sản phẩm ẩm thực Tây Ninh
Hiện
nay, một số sản phẩm ẩm thực trên địa bàn Tây Ninh được khách du lịch trong và
ngoài nước chấp nhận như bánh canh, bánh tráng Trảng Bàng, mắm chua, muối ớt...
Các món chay tại Tây Ninh cũng được khách thập phương chấp nhận và người dân
trên địa bàn cũng có nhiều ngày trong tháng ăn chay theo phong tục tập quán và
tín ngưỡng. Vì vậy, có thể xây dựng một số sản phẩm ẩm thực đặc trưng trên địa
bàn phục vụ cho khách du lịch. Tuy nhiên, để thu hút khách du lịch cần phải cần
tổ chức sản xuất chế biến hợp vệ sinh, chất lượng cao và bao bì thẩm mỹ.
8.
Sản phẩm du lịch vui chơi giải trí.
Vui
chơi giải trí là một dịch vụ quan trọng góp phần kéo dài thời gian lưu trú và
tăng mức chi tiêu của khách trên địa bàn. Đối với Tây Ninh dịch vụ vui chơi
giải trí đang còn ít cả số lượng và chất lượng nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh du lịch trong thời gian qua mà thể hiện rõ nét nhất là thời gian
lưu trú của khách rất thấp. Tây Ninh là một tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển
loại hình này như: Quỹ đất trên địa bàn còn nhiều; địa hình đa dạng, có nhiều
khu vực bằng phẳng, vừa có ao hồ, sông suối. Vì vậy, du lịch Tây Ninh cần chú
trọng đầu tư phát triển các cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí dưới các loại hình
khác nhau như: các công viên vui chơi giải trí, các sân chơi thể thao, tenis,
bóng đá, dịch vụ gắn liền với tài nguyên nước...
I.
Căn cứ xây dựng định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch
Căn
cứ vào vị trí địa lý, tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội để làm yếu tố cơ
bản tạo nên các cụm, điểm du lịch.
Căn
cứ vào hệ thống giao thông, phạm vi lãnh thổ và liên kết vùng trên địa bàn để
xây dựng các tuyến phát triển du lịch.
Căn
cứ vào đặc điểm tài nguyên du lịch để xác định điểm đến.
II.
Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch
Xây
dựng định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 là:
-
Xác định các khu vực trọng điểm phát triển du lịch trên địa bàn để ưu tiên đầu
tư tạo ra sản phẩm du lịch cho từng vùng dựa vào tiềm năng tài nguyên du lịch
trên địa bàn; từ đó thực hiện công tác xúc tiến, quảng bá giới thiệu sản phẩm
du lịch.
-
Xác định tổ chức không gian nhằm gắn kết các sản phẩm nội vùng và liên vùng và
hỗ trợ giữa các vùng để phục vụ khách du lịch.
-
Xác định các định hướng về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực cho cơ quan quản lý nhà nước, các doanh
nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư tổ chức quản lý, đầu tư, tổ chức các dịch
vụ...
-
Nhằm gắn kết các loại hình du lịch trên một địa bàn với các trục không gian
phát triển, các cụm du lịch, tuyến du lịch và các điểm du lịch để phát triển du
lịch.
-
Xác định tiềm năng và lợi thế từng khu vực để xây dựng sản phẩm đặc thù.
1. Định hướng các trục không gian phát triển du lịch
a.
Các trục hành lang phát triển du lịch liên vùng và quốc tế là:
-
Trục hành làng kinh tế đô thị Quốc gia quốc tế nối Tây Ninh với các đô thị
trong nước và quốc tế như nối với TP. Hồ Chí Minh, Thủ đô Phnom Penh qua cửa
khẩu quốc tế Mộc Bài theo quốc lộ 22 và cửa khẩu Xa Mát theo quốc lộ 22B; Tây
Ninh với các thành phố trong vùng ĐNB, TNB như Biên Hòa, Vũng Tàu, Cần Thơ...;
nối Tây Ninh với các thành phố duyên hải Phan Thiết, Cam Ranh, Nha Trang theo
quốc lộ 1A.
-
Trục hành lang kinh tế quốc tế (đường Xuyên Á) nối Tây Ninh với các khu kinh tế
của các nước trong khối ASEAN qua các cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát.
-
Trục hành lang kinh tế đô thị Quốc gia vùng nối Tây Ninh với các tỉnh vùng Tây
Nguyên theo đường bộ 14 C kéo dài
-
Trục đường thủy: Sông Vàm Cỏ Đông dài 102 km nối kết phát triển du lịch tỉnh
Tây Ninh với Vương Quốc Campuchia và các tỉnh miền TNB; trên sông Sài Gòn gắn
kết Tây Ninh với Trung tâm du lịch TP.HCM với Tây Ninh với chiều dài 40 km.
-
Trục đường sắt: Hiện nay, chưa có đường sắt đi đến Tây Ninh, nhưng theo định
hướng phát triển tuyến đường sắt Việt Nam của Bộ Giao thông sẽ có tuyến đường
sắt nhẹ TP. Hồ Chí Minh - cửa khẩu Mộc Bài và TP. Hồ Chí Minh - cửa khẩu Xa
Mát.
b.
Trục không gian nội vùng là:
-
ĐT781: Nối kết phát triển du lịch cửa khẩu Phước Tân huyện Châu Thành với các
điểm du lịch tại TT.Châu Thành, TX. Tây Ninh và TT.Dương Minh Châu.
-
ĐT782: Nối kết phát triển du lịch của 3 huyện là Trảng Bàng, Gò Dầu và Dương
Minh Châu.
-
ĐT783: Nối kết từ Thiện Ngôn (QL22B) đến ngã 3 Lò Gò.
-
ĐT786: Nối kết phát triển du lịch từ TX. Tây Ninh với Đức Huệ (ranh giới tỉnh
Long An.
- ĐT789: Nối kết phát triển du lịch từ đập phụ hồ Dầu Tiếng đến
ngã 3 Bến Dược - Củ Chi (ranh giới Thành phố Hồ Chí Minh)
-
ĐT790: Nối kết phát triển du lịch từ thị xã Tây Ninh - Núi Bà
-
ĐT792: Nối kết phát triển du lịch từ cửa khẩu Xa Mát (giáp QL22B) với điểm cuối
sông Sài Gòn (ranh tỉnh Bình Phước).
-
Đường Trung ương Cục: Nối kết điểm du lịch di tích căn cứ Trung ương Cục với
các khu vực khác.
2. Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch theo vùng
Nghiên
cứu điều kiện tự nhiên, tiềm năng tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông
và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và dựa trên địa
giới hành chính, quy hoạch TX. Tây Ninh đến năm 2020 để xác định các cụm phát
triển du lịch như sau:
a.
Cụm du lịch TX. Tây Ninh và phụ cận
Cụm
du lịch này bao gồm TX. Tây Ninh, Hòa Thành, Dương Minh Châu và Châu Thành. Cụm
du lịch này được xác định là trung tâm du lịch của tỉnh Tây Ninh, có vị trí
quan trọng nhất đối với việc cung cấp sản phẩm du lịch đạt chất lượng cao và là
trung tâm thu hút và phân phối khách đến các cụm, điểm du lịch khác trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Đặc
điểm hành chính của cụm du lịch này là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội,
là nơi tập trung các cơ quan quan trọng, chủ chốt của tỉnh như: Tỉnh ủy, UBND,
các sở, ban ngành, cũng là nơi tổ chức hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước;
về cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh và thuận tiện.
Đặc
điểm về phát triển du lịch. Là khu vực chiếm 93% số lượng khách du lịch đến
tham quan du lịch và lưu trú trên địa bàn, là nơi tập trung cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch của tỉnh Tây Ninh, trong đó có cơ sở lưu trú chiếm đến 85% toàn
tỉnh, là khu vực có các dịch vụ du lịch kinh doanh du lịch khác như: nhà hàng,
ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí. Còn các huyện khác điều kiện phát triển du
lịch chưa nhiều vì vậy cần có sự hỗ trợ giữa thị xã với các vùng nhằm để khai
thác giá trị tiềm năng và lợi thế của từng khu vực.
Đặc
điểm về tài nguyên du lịch. Đây là khu vực có các loại tài nguyên du lịch hấp
dẫn thu hút được nhiều khách du lịch đến Tây Ninh; trọng tâm tài nguyên du lịch
của cụm du lịch là Khu di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia núi Bà Đen, Tòa
Thánh Cao Đài, Khu du lịch sinh thái hồ Dầu Tiếng, ngoài ra hệ thống các di
tích lịch sử cách mạng như: Khu di tích lịch sử văn hóa Dương Minh Châu, di
tích chiến thắng Tua Hai tại Châu Thành, căn cứ huyện ủy các huyện; hệ thống
chùa, đình, miếu phong phú nhất trên địa bàn; một số nghề và làng nghề tại cụm
du lịch có thể phát triển thành sản phẩm du lịch và địa điểm phục vụ khách du
lịch như nghề mây tre nứa tại xã Long Thành Trung, huyện Hòa Thành...
-
Định hướng thị trường khách du lịch.
Vì
đây là cụm du lịch quan trọng nhất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nên xác định đây
là thị trường trọng điểm thu hút khách đến với tỉnh Tây Ninh và phân phối khách
du lịch đến các điểm du lịch khác trên địa bàn. Cụm du lịch này dựa trên 02
loại tài nguyên du lịch nổi trội là Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen và Tòa
Thánh Cao Đài Tây Ninh để làm cơ sở để xúc tiến, quảng bá thu hút khách du lịch
cho toàn tỉnh và các địa bàn trong vùng. Định hướng tập trung đẩy mạnh thu hút
cả thị trường khách du lịch quốc tế và nội địa, xác định thị trường khách quốc
tế có lưu trú là chủ lực, khách du lịch nội địa tham quan là quan trọng.
-
Định hướng phát triển sản phẩm du lịch.
Sản
phẩm du lịch của cụm du lịch là du lịch văn hóa, lễ hội gắn với tín ngưỡng và
tâm linh là quan trọng nhất để thu hút khách du lịch đến với Tây Ninh, dựa trên
tư tưởng, văn hóa và tâm linh, vị trí của núi Bà Đen, Tòa Thánh Cao Đài, lễ hội
của cộng đồng dân tộc Kh’mer để xây dựng các sản phẩm dịch vụ du lịch khác cung
cấp cho khách du lịch như: Các dịch vụ vui chơi giải trí, hàng lưu niệm, vận
chuyển bằng các phương tiện cao cấp trong khu vực...
Sản
phẩm du lịch sinh thái, du lịch thể thao leo núi, leo núi và thám hiểm hang
động tại núi Bà Đen; du lịch sinh thái, miệt vườn, du lịch thể thao dưới nước
tại hồ Dầu Tiếng, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông.
Sản
phẩm du lịch nghỉ dưỡng tại hồ Dầu Tiếng và Khu du lịch sinh thái Ma Thiên
Lãnh.
Sản
phẩm du lịch vui chơi giải trí tại công viên sinh thái bến Trường Đổi khoảng
99,6 ha với các loại hình dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí.
Sản
phẩm dịch vụ tại Khu du lịch sinh thái Long Điền Sơn. Khu du lịch này đang thu
hút khách du lịch cho loại hình dịch vụ vui chơi giải trí; đặc điểm khách du
lịch phần nhiều là thế hệ trẻ như học sinh sinh viên trong vùng và lân cận, các
hộ gia đình, cán bộ công nhân viên nghỉ hưu…Xu hướng số lượng khách du lịch đến
khu du lịch ngày càng tăng, đặc biệt là ngày nghỉ lễ, cuối tuần….
Ngoài
ra, các sản phẩm tại Khu du lịch Bàu Cà Na và Gò Kén, Phước Tân, Phước Ninh
đang tiến hành triển khai xây dựng.
Đối
với sản phẩm du lịch là cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch thì tiến tới cải tạo,
nâng cấp và xây dựng mới cơ sở lưu trú có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu
khách có mức chi tiêu cao. Chỉ tiêu cơ sở vật chất tại cụm du lịch này chiếm
đến 65% định hướng cơ sở lưu trú trên toàn tỉnh.
Trong
thời gian tới cần nghiên cứu đầu tư thêm các sản phẩm dịch vụ vui chơi giải trí
tại các khu du lịch, các điểm trong cụm; lựa chọn vài doanh nghiệp đầu tư xây
dựng ít nhất 01 khu dịch vụ vui chơi giải trí vào năm 2015, đến năm 2020 có
thêm ít nhất 02 khu điểm tham quan dịch vụ tại cụm du lịch này; định hướng đầu
tư xây dựng các sản phẩm khu du lịch, điểm dịch vụ vui chơi giải trí tại Khu du
lịch Ma Thiên Lãnh, hồ Dầu Tiếng.
-
Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
Hoàn
thiện hệ thống giao thông đường bộ đến và trong Khu du lịch Ma Thiên Lãnh và
đường thủy tại hồ Dầu Tiếng có chất lượng cao, đảm bảo an toàn, đạt tiêu chuẩn
môi trường theo quy định. Cụ thể:
Hoàn
thiện hệ thống giao thông nối Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh với Khu du lịch Quốc
gia núi Bà Đen.
Khu
vực núi Bà Đen: Đầu tư nâng cấp mở rộng khu vực chứa khách du lịch tham quan
tại chùa Bà; đầu tư cho công tác thu gom rác thải và nước thải để bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
Khu
du lịch sinh thái Ma Thiên Lãnh, xây dựng khu du lịch sinh thái với nhiều loại
hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi; bố trí vốn đầu tư từ ngân sách
dành cho đầu tư hệ thống đường ven núi, đường nội bộ và công tác bảo vệ tài
nguyên môi trường trong khu du lịch.
Khu
vực hồ Dầu Tiếng đầu tư cầu tàu vào các đảo của hồ, công tác bảo vệ tài nguyên
và môi trường; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho Khu di tích lịch sử
Dương Minh Châu; hệ thống giao thông vào hồ Dầu Tiếng.
Khu
vực các di tích. Đầu tư nâng cấp, phục chế hệ thống di tích lịch sử cách mạng,
tu bổ hệ thống di tích đã được xếp hạng.
b.
Cụm du lịch cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và phụ cận
Cụm
du lịch này gồm các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu; cụm du lịch này được xác
định là đầu mối đón và tiễn khách du lịch từ các nước đến Tây Ninh qua cửa khẩu
quốc tế Mộc Bài và đón tiễn khách du lịch từ các địa phương trong nước đến Tây
Ninh.
Đặc
điểm hành chính của cụm du lịch là kinh tế khu công nghiệp và kinh tế cửa khẩu
của tỉnh.
Đặc
điểm về phát triển du lịch. Có lợi thế về cửa khẩu quốc tế Mộc Bài nối Việt Nam
với Campuchia nên lượng khách xuất nhập cảnh qua cửa khẩu chiếm tỷ lệ rất cao;
hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc đi lại của khách du lịch. Vị trí của
cụm du lịch này cũng có ý nghĩa với phát triển du lịch của vùng ĐNB.
Đặc
điểm tài nguyên du lịch nhân văn tương đối phong phú và đa dạng như: Các di
tích lịch sử cách mạng là căn cứ địa của các Huyện ủy Bến Cầu tại rừng Nhum, Huyện
ủy Trảng Bàng, Huyện ủy Gò Dầu; căn cứ biệt động Trảng Bàng, địa đạo An Thới,
Lợi Thuận; di tích B10-22. Hệ thống di tích là đền, đình, chùa như di tích đình
An Tịnh, di tích lịch sử tháp cổ Bình Thạnh. Một số làng nghề và nghề đang phát
triển tạo ra sản phẩm được chấp nhận như: Bánh tráng phơi sương tại Lộc Du - TT.
Trảng Bàng, nghề chằm nón An Phú - An Hòa - Trảng Bàng...
Đặc
điểm tài nguyên du lịch sinh thái gắn liền với hệ thống sông Vàm Cỏ Đông, sông
Sài Gòn, các vườn trồng cây trái, hoa của các làng quê hai bờ sông.
-
Định hướng thị trường khách du lịch.
Vùng
du lịch này xác định cửa ngõ của thị trường khách du lịch quốc tế từ Campuchia
thông qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và từ trung tâm du lịch TP. Hồ Chí Minh,
đồng thời cũng là cửa ngõ đón khách du lịch nội địa từ TP. Hồ Chí Minh và các
tỉnh đi bằng đường bộ Quốc lộ 22 đến tham quan du lịch Tây Ninh. Tuy nhiên, do
khoảng cách địa lý từ cửa khẩu quốc tế Mộc Bài đến TP. Hồ Chí Minh đối với
khách quốc tế nhập cảnh, từ TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh khác đến TX. Tây Ninh cho
khách du lịch nội địa là rất gần nên cụm du lịch này không phải là điểm dừng
chân để cho khách du lịch lưu trú mà là điểm dừng chân thưởng thức các dịch vụ
du lịch, tham quan các điểm tài nguyên du lịch trên địa bàn như cửa khẩu, di
tích lịch sử...
Cụm
du lịch này có nhiều KCN của tỉnh và các KCN của tỉnh, thành phố liền kề, nơi
tập trung đông số lượng chuyên gia, công nhân viên trong và nước làm việc nên
là nguồn khách du lịch quan trọng có thể khai thác cho cụm và các khu du lịch
khác trên địa bàn của tỉnh
-
Định hướng sản phẩm du lịch và đầu tư.
+
Sản phẩm du lịch chủ yếu tại cụm du lịch là du lịch thương mại gắn liền với cửa
khẩu quốc tế Mộc Bài, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái miệt vườn và du lịch
sông nước trên sông Vàm Cỏ Đông và sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du
lịch nhân văn là di tích lịch sử cách mạng.
+
Sản phẩm du lịch và vui chơi giải trí tại các khu du lịch sinh thái Cầu Độn,
Cao Sơn Tự, khu du lịch sinh thái gắn liền với cảng dịch vụ của huyện Gò Dầu.
+
Sản phẩm du lịch gắn liền loại hình du lịch bằng xe caravan.
+
Sản phẩm du lịch là các điểm di tích đền đình, di tích lịch sử cách mạng tại
các huyện, thị trấn.
+
Sản phẩm du lịch là làng nghề truyền thống, nơi biểu diễn cho khách tham quan,
đồng thời tiêu thụ sản phẩm.
-
Định hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Do
ảnh hưởng khoảng cách địa lý với các các vùng lân cận, trung tâm du lịch nên cơ
sở lưu trú tại cụm du lịch này không cần thiết phải nhiều về số lượng mà tập
trung nâng cao chất lượng sản phẩm trong lưu trú, theo tính toán của các chuyên
gia số lượng cơ sở lưu trú cụm này khoảng 15% số lượng phòng của tỉnh. Cơ sở
lưu trú tập trung tại 03 thị trấn và cửa khẩu quốc tế với số lượng phòng trung
bình từ 5 - 20 phòng mỗi cơ sở kinh doanh.
Về
điểm dừng chân du lịch tại cụm du lịch là xác định trọng tâm cần phát triển,
tại các điểm dừng chân bố trí các dịch vụ nhà hàng ăn uống đạt tiêu chuẩn và
các dịch vụ thương mại, bán các hàng lưu niệm, sản phẩm làng nghề cho khách để
làm doanh thu du lịch. Về cơ sở ăn uống tập trung tại các thị trấn và các điểm
dừng chân du lịch.
Về
các điểm vui chơi giải trí, đây là khu vực liền kề với TP. Hồ Chí Minh và Long
An, tập trung nhiều khu đô thị trong tương lai và KCN, cụm công nghiệp nên việc
bố trí các điểm vui chơi giải trí để thu hút khách du lịch là yêu cầu cấp
thiết. Có thể xây dựng khu du lịch sinh thái miệt vườn bên sông Vàm Cỏ Đông để
thu hút khách du lịch đường thủy và khách nghỉ cuối tuần cho các tỉnh lân cận.
-
Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
Hệ
thống giao thông chính trong cụm du lịch tương đối thuận lợi cho phát triển du
lịch, vấn đề quan tâm hiện nay là tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đến
các điểm tham quan du lịch và tại các điểm tài nguyên du lịch.
Xây
dựng cảng dịch vụ du lịch tại Phước Đông - Bời Lời phục vụ khách du lịch đi
bằng tàu thủy
c.
Cụm du lịch cửa khẩu quốc tế Xa Mát và phụ cận
Cụm
du lịch này bao gồm các huyện là Tân Biên, Tân Châu lấy điểm du lịch quốc gia
Trung ương Cục miền Nam là điểm nhấn thu hút khách du lịch.
Đặc
điểm hành chính của cụm du lịch là các huyện biên giới, giáp với Campuchia có
có cửa khẩu quốc tế Xa Mát và nhiều cửa khẩu khác, có VQG Lò Gò - Xa Mát, rừng
lịch sử văn hóa Chàng Riệc và là đầu mối đón và tiễn khách du lịch quốc tế từ
Campuchia.
Đặc
điểm về phát triển du lịch. Là cụm du lịch có cửa khẩu quốc tế nên số lượng
khách du lịch xuất nhập cảnh ngày càng tăng, là đầu mối đón khách du lịch từ
các nước trong khu vực ASEAN đến tham quan du lịch Tây Ninh và các trung tâm du
lịch phía Nam.
Về
tài nguyên du lịch. VQG. Lò Gò - Xa Mát là tài nguyên du lịch tự nhiên hấp dẫn
khách du lịch, ngoài ra hệ thống sông, rạch, hồ nối liền với hồ Dầu Tiếng cũng
góp phần quan trọng đối với tài nguyên du lịch trên địa bàn. Đồng thời, đây là
cụm du lịch có nhiều tài nguyên du lịch là di tích lịch sử cách mạng có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển du lịch là quần thể di tích lịch sử Cách mạng
miền Nam gồm: Căn cứ Trung ương cục Miền Nam (cũng là điểm du lịch Quốc gia), Di
tích căn cứ Mặt trận Dân tộc Giải phòng miền Nam Việt Nam, Di tích căn cứ chính
phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Ban an ninh miền, Khu rừng
lịch sử Đồng Rùm, căn cứ các cơ quan khác trong thời kỳ chống Mỹ... Hệ thống di
tích đền chùa cũng phong phú như: Tháp Chót Mạt xã Tân Phong, huyện Tân Biên,
đền thờ Quan Lớn Trà Vong...
-
Định hướng thị trường khách du lịch:
Cụm
du lịch này cũng là cửa ngõ của thị trường khách du lịch quốc tế đến tham quan
du lịch tỉnh Tây Ninh thông qua cửa khẩu quốc tế Xa Mát; là cụm du lịch thu hút
khách du lịch sinh thái đến tham quan VQG Lò Gò - Xa Mát và tham quan các di
tích lịch sử cách mạng nhiều nhất trên địa bàn. Nhưng do ảnh hưởng phạm vi địa
lý giữa các điểm du lịch trong cụm với thị xã Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh nên số
lượng khách du lịch tham quan có lưu trú trong vùng sẽ ít so với cụm khác
-
Định hướng sản phẩm du lịch.
Sản
phẩm du lịch sinh thái và du lịch văn hóa, lịch sử là sản phẩm chủ yếu của cụm
du lịch này.
Sản
phẩm dịch vụ du lịch thương mại tại cửa khẩu quốc tế Xa Mát.
Sản
phẩm du lịch Caravan.
-
Định hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
Tương
tự như cụm du lịch Mộc Bài cho nên vấn đề đầu tư, xây dựng số lượng cơ sở lưu
trú cho khách du lịch trong cụm này cũng không nhiều, định hướng phát triển cơ
sở lưu trú đạt 20% tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn. Định hướng phát triển cơ
sở lưu trú tập trung vào khu vực dịch vụ của VQG, di tích căn cứ Trung ương
Cục, cửa khẩu, thị trấn của 02 huyện; số lượng phòng cho mỗi cơ sở từ 5-20
phòng cho một cơ sở kinh doanh. Về điểm dừng chân du lịch là trọng tâm phát
triển du lịch cơ sở vật chất du lịch, mỗi điểm dừng chân có hệ thống nhà hàng
và các dịch vụ du lịch đi kèm như nhà hàng ăn uống, cửa hàng lưu niệm, dịch vụ
vui chơi giải trí...
-
Định hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư.
Đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Nhu cầu đầu tư hệ thống giao thông
cụm du lịch này rất lớn tập trung vào giao thông đến các điểm tài nguyên du
lịch như cụm di tích lịch sử cách mạng căn cứ Trung ương Cục, VQG, hồ Dầu
Tiếng...
Đầu
tư tôn tạo, phục chế các di tích lịch sử cách mạng tại Khu di tích Trung ương
Cục, căn cứ Đồng Rùm.
Đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật gắn liền với cửa khẩu, VQG, Di tích căn cứ Trung
ương Cục, như: Sản phẩm lưu trú, dịch vụ vui chơi giải trí, tuyến tham quan du
lịch, bảo tồn hệ sinh thái và bảo vệ môi trường....
3.Định hướng các tuyến du lịch
Căn
cứ vào thị trường khách du lịch và đặc điểm tài nguyên du lịch trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh, định hướng các tuyến du lịch chủ yếu sau:
a.
Các tuyến du lịch quốc tế và liên vùng.
-
Tuyến du lịch quốc tế bằng đường bộ từ Campuchia qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài
và Xa Mát. Thị trường khách du lịch quốc tế chính của tuyến này chủ yếu là
khách du lịch Campuchia, khách du lịch các nước khác đến Campuchia có nhu cầu
đi tham quan du lịch Việt Nam. Đây là tuyến du lịch quan trọng đối với thị
trường khách quốc tế tỉnh Tây Ninh.
-
Tuyến du lịch liên vùng bằng đường bộ chủ yếu thông qua Quốc lộ 22, tỉnh lộ
789, 794 từ trung tâm du lịch TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong vùng du
lịch ĐNB và TNB đến tham quan du lịch Tây Ninh.
-
Tuyến du lịch liên vùng bằng đường thủy thông qua du lịch trên các sông Sài
Gòn, sông Vàm Cỏ Đông; đón khách du lịch chủ yếu từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh
thuộc vùng du lịch ĐNB, TNB đến tham quan du lịch nhưng lựa chọn đường thủy là
đường vận chuyển khách.
-
Tuyến du lịch bằng đường bộ. Thông qua các điểm gửi khách từ các trung tâm du
lịch hoặc các địa phương khác trong khu vực.
b.
Các tuyến du lịch địa phương.
-
Tuyến du lịch đường bộ.
+
Thị xã Tây Ninh - núi Bà Đen tham quan các điểm du lịch trên địa bàn thị xã
gồm: Tòa Thánh Cao Đài, các di tích, bảo tàng, công trình văn hóa, di tích lịch
sử và tham quan Khu di tích văn hóa núi Bà Đen. Đặc trưng tuyến du lịch này là
du lịch văn hóa, di tích lịch sử gắn liền với tâm linh.
+
TX. Tây Ninh - hồ Dầu Tiếng. Là tuyến du lịch đi theo đường tỉnh lộ 781 đến khu
du lịch sinh thái hồ Dầu Tiếng. Đặc trưng tuyến du lịch này là du lịch sinh
thái gắn với hệ sinh thái đất ngập nước.
+
TX. Tây Ninh - KDL Ma Thiên Lãnh - Núi Bà. Đặc trưng tuyến này là du lịch sinh
thái kết hợp tâm linh và nghỉ dưỡng trên núi tại KDL Ma Thiên Lãnh.
+
TX. Tây Ninh - Cửa khẩu Xa Mát. Là tuyến du lịch hấp dẫn khách du lịch gắn liền
với sản phẩm du lịch sinh thái VQG Lò Gò- Xa Mát, kinh tế cửa khẩu quốc tế, du
lịch văn hóa di tích lịch sử cách mạng.
+
TX. Tây Ninh - cửa khẩu Mộc Bài. Là tuyến du lịch tham quan các di tích lịch sử
cách mạng, công trình văn hóa, khu kinh tế dịch vụ cửa khẩu quốc tế, tham quan
du lịch làng nghề.
-
Tuyến du lịch đường thủy.
+
Tuyến du lịch trên sông Vàm Cỏ Đông. Là tuyến du lịch thu hút khách du lịch từ
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận đến Tây Ninh và ngược lại. Sản phẩm
du lịch chính là du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch cuối tuần, du lịch thể
thao...
+
Tuyến du lịch trên sông Sài Gòn. Là tuyến du lịch thu hút khách du lịch từ TP.
Hồ Chí Minh và các tỉnh đến Tây Ninh và ngược lại. Sản phẩm du lịch chính là du
lịch sinh thái miệt vườn, du lịch cuối tuần, du lịch thể thao...
+
Tuyến du lịch trên hồ Dầu Tiếng. Là tuyến du lịch dựa vào khu vực lòng hồ Dầu
Tiếng để tổ chức các chương trình tham quan. Sản phẩm du lịch chính là du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí câu cá, thể thao...
4. Các điểm, khu du lịch
a.
Điểm du lịch.
-
Điểm du lịch Quốc gia.
Căn
cứ Trung ương Cục Miền Nam tại cụm du lịch Xa Mát và phụ cận. Điểm du lịch này
gắn liền với quần thể di tích lịch sử Cách mạng miền Nam như: Di tích căn
cứ Trung ương Cục miền Nam, Di tích căn cứ Chính phủ cách mạng Lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam, Di tích căn cứ Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam, khu nhà bia, tưởng niệm các cơ quan Ban An ninh Trung ương Cục, Hội phụ
nữ... và rừng lịch sử văn hóa Chàng Riệc.
-
Điểm du lịch địa phương
+
Điểm du lịch Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh.
+
Điểm du lịch tại các căn cứ Tỉnh ủy và các Huyện ủy.
+
Điểm du lịch di tích lịch sử văn hóa Dương Minh Châu.
+
Điểm du lịch chùa Kh’me Khe Don.
+
Điểm du lịch ven sông Vàm Cỏ Đông.
+
Điểm du lịch ven sông Sài Gòn.
+
Điểm du lịch Tháp Chót Mạt.
+
Điểm du lịch di tích chiến thắng Tua Hai.
+
Điểm du lịch Cầu Độn.
+
Điểm du lịch Cao Sơn Tự.
+
Điểm du lịch địa Đạo An Thới.
+
Điểm du lịch căn cứ Rừng Rong.
+
Điểm du lịch đền thờ quan lớn Trà Vong.
+
Điểm du lịch tháp cổ Bình Thạnh.
+
Điểm du lịch bảo tàng tỉnh.
+
Điểm du lịch làng nghề.
+
Điểm du lịch các đền chùa, miếu, di tích khác.
-
Khu du lịch.
+
Khu du lịch Quốc gia
Khu
du lịch quốc gia núi Bà Đen thuộc cụm du lịch thị xã Tây Ninh và phụ cận. Khu
du lịch này gắn liền với với di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng núi Bà Đen.
+
Khu du lịch địa phương.
Khu du lịch sinh thái
Mộc Bài.
Khu du lịch Bàu Cà Na.
Khu Cảng dịch vụ du
lịch Phước Đông Bời Lời.
Khu du lịch sinh thái
Ma Thiên Lãnh.
Khu du lịch sinh thái
VQG. Lò gò - Xa Mát.
Khu du lịch Long Điền Sơn.
Khu du lịch Trảng Bàng.
Khu du lịch sinh thái
hồ Dầu Tiếng.
Khu du lịch sinh thái
Bến Trường Đổi.
2.5.2.5. Định hướng nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch.
-
Đặc điểm sử dụng đất du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Bảng
số 15 - DB. Nhu cầu quỹ đất cho du lịch phân theo quản lý và địa bàn.
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng
|
Nhu cầu đất cho du lịch đến năm 2020
|
Tăng
|
Giảm
|
Tổng số
|
|
Quỹ đất cho
du lịch
|
1.786,50
|
2.312,60
|
|
4.099,01
|
1
|
Chia theo cấp quản
lý
|
1.786,50
|
2.312,60
|
|
4.099,01
|
1.1
|
Cấp Quốc gia quản lý
|
|
|
|
|
1.2
|
Cấp tỉnh quản lý
|
1.786,50
|
2.312,60
|
|
4.099,10
|
1.3
|
Cấp dưới tỉnh quản
lý
|
|
|
|
|
2
|
Phân theo địa bàn
|
1.786,50
|
2.312,60
|
|
4.099,01
|
2.1
|
Huyện Bến Cầu
|
|
600,00
|
|
600,00
|
2.2
|
Huyện Châu Thành
|
|
|
|
|
2.3
|
Huyện Dương Minh
Châu
|
|
534,80
|
|
534,80
|
2.4
|
Huyện Gò Dầu
|
|
50,00
|
|
50,00
|
2.5
|
Huyện Hòa Thành
|
|
41,80
|
|
41,80
|
2.7
|
Huyện Tân Biên
|
|
|
|
|
2.6
|
Huyện Tân Châu
|
|
360,00
|
|
360,00
|
2.8
|
Huyện Trảng Bàng
|
|
130,00
|
|
130,00
|
2.9
|
TX. Tây Ninh
|
1.786,50
|
596,00
|
|
2.382,50
|
Nguồn :
QHSD đất tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tính toán Viện NCPTDL
Đến năm
2013, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 02 khu du lịch đang khai thác phát triển du
lịch và đã có hiệu quả nhất định là Khu du lịch núi Bà Đen và Khu du lịch Long
Điền Sơn. Hiện trạng, diện tích đất sử dụng cho Khu du lịch núi Bà Đen là 1.100
ha, Khu du lịch Long Điền Sơn là 26 ha. Một số dự án đầu tư cho các khu du lịch
đã được phê duyệt nhưng chưa được triển khai đầu tư nên tổng cộng diện tích đất
cho du lịch đến 2012 là 1.786,50 chiếm 0,44% diện tích đất tự nhiên. Hiện nay,
một số khu du lịch lại nằm trong các khu di tích lịch sử nên chưa có quy hoạch
cụ thể cho hoạt động du lịch (ví dụ điểm du lịch Quốc gia Khu di tích Trung
ương Cục có diện tích đất là 1.764 ha, VQG Gò Lò - Xa Mát, khu di tích lịch sử
văn hóa và danh thắng Núi Bà...) và trong quy hoạch sử dụng đất cũng chưa định
hướng cụ thể nên trong quy hoạch này mới cập nhật chung.
- Định
hướng nhu cầu sử dụng đất trong quy hoạch du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 -
2030 như sau:
Bảng
số 16 - DB. Nhu cầu sử dụng đất cho các khu du lịch
TT
|
Chỉ tiêu
|
Vị trí
|
Tăng trong kỳ
|
Dự kiến thực hiện
|
I
|
Công
trình cấp quốc gia
|
|
|
|
II
|
Công
trình cấp tỉnh
|
|
2.312,60
|
2013-2020
|
1
|
Khu du
lịch sinh thái Mộc Bài
|
H. Bến Cầu
|
600,00
|
2013-2015
|
2
|
Khu du
lịch sinh thái Bàu Cà Na
|
H. Hòa Thành
|
11,80
|
2013-2015
|
3
|
Khu du lịch
sinh thái Gò Kén
|
H. Hòa Thành
|
30,00
|
2013-2015
|
4
|
Khu du
lịch Sinh thái Cầu Độn
|
H. Gò Dầu
|
20,00
|
2013-2015
|
5
|
Khu du
lịch Sinh thái Cao Sơn Tự
|
H. Gò Dầu
|
30,00
|
2013-2015
|
6
|
Khu du
lịch sinh thái ấp Phước Tân - Phước Ninh
|
H. Dương Minh Châu
|
30,00
|
2015-2020
|
7
|
Khu du
lịch sinh thái Phước Minh
|
H. DMChâu
|
64,80
|
2013-2015
|
8
|
KDLST
Dầu Tiếng
|
|
800,00
|
2010-2020
|
|
Khu
DLST hồ Dầu Tiếng - Dương Minh Châu
|
H. DMChâu
|
440,00
|
2014-2020
|
|
Khu
DLST hồ Dầu Tiếng - TChâu
|
H. Tân Châu
|
360,00
|
2014-2020
|
9
|
Khu
DLST Phước Chỉ (ven sông Vàm Cỏ)
|
H. Trảng Bảng
|
30,00
|
2013-2015
|
10
|
Khu
DLST Hưng Thuận
|
H. Trảng Bảng
|
100,00
|
2013-2015
|
11
|
Lâm
viên DTLSVH danh thắng núi Bà Đen
|
TX. Tây Ninh
|
500,00
|
2013-2015
|
12
|
Khu
du lịch Ma Thiên Lãnh
|
TX. Tây Ninh
|
96,00
|
2013-2015
|
Nguồn:
QHSD đất tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tính toán Viện NCPTDL
+ Căn cứ
xác định nhu cầu sử dụng diện tích đất cho các khu, điểm du lịch.
Xác định
quỹ đất cho các khu và điểm du lịch Quốc gia. Căn cứ vào tiêu chí của khu du
lịch Quốc gia quy định tại Luật Du lịch năm 2005. Định hướng tỉnh Tây Ninh có
01 Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen với diện tích là 1.600 ha tăng thêm trong kỳ
là 500 ha, dự kiến triển khai phát triển du lịch trong giai đoạn 2014 - 2020.
Nhu cầu đất cho điểm du lịch quốc gia là căn cứ Trung ương Cục Miền Nam.
Xác định
quỹ đất cho khu du lịch địa phương, điểm du lịch Quốc gia và điểm du lịch địa
phương. Căn cứ vào Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Tây Ninh cho đến năm 2020 và
căn cứ vào định hướng phát triển các khu du lịch trên địa bàn, dự kiến quỹ đất
cho phát triển du lịch đến năm 2020 tăng thêm là 2.312,60 ha so với hiện tại và
đạt khoảng 4.099 ha đến năm 2020.
+ Định
hướng chung về sử dụng đất cho du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Để du
lịch Tây Ninh trở thành một ngành kinh tế quan trọng, quy hoạch xác định quỹ
đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng loại hình du lịch, phát triển các sản
phẩm du lịch được định hướng như sau:
Phạm vi
đất dành cho từng khu vực để phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đã gắn liền với
các khu điểm có tài nguyên du lịch trên địa bàn để xây dựng sản phẩm du lịch.
Quỹ đất cho cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch gắn liền với hệ thống giao
thông đến các khu, điểm du lịch và quỹ đất cho cơ sở hạ tầng nội khu du lịch.
Quỹ đất cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; trong đó cơ sở lưu trú
và khu vui chơi giải trí chiếm diện tích nhiều nhất. Quỹ đất phục vụ cho bảo
vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu vực phát triển loại hình du lịch
sinh thái tự nhiên như tại VQG, khu vực đa dạng sinh học, các khu du lịch sinh
thái, vườn sinh thái, trên các sông hồ và các khu di tích lịch sử văn hóa với
việc khai thác du lịch. Ngoài ra, quỹ đất cho phát triển các sản phẩm gắn liền
với xây dựng điểm dừng chân, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề…
Dự kiến
nhu cầu đất để phát triển các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gồm 11 khu
và đất mở rộng cho Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen với diện tích tăng khoảng
2.312 ha. Đến năm 2020 Tây Ninh sẽ có ít nhất 12 khu du lịch với quỹ đất là
4.099 ha.
III.
Định hướng đầu tư phát triển du lịch
Do
xuất phát điểm về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du
lịch còn thiếu và yếu nên công tác đầu tư cho du lịch có vị trí quan trọng đối
với phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh trong các giai đoạn 2012 - 2030. Hiện nay
du lịch còn thiếu về số lượng và chất lượng sản phẩm trong kinh doanh lưu trú,
nhà hàng, vận chuyển, dịch vụ vui chơi giải trí, khu du lịch, điểm tham
quan..., ngoài ra cần nâng cao năng lực cán bộ và chú trọng doanh nghiệp lữ
hành. Những lĩnh vực cần quan tâm đầu tư vào du lịch là:
-
Phát triển hệ thống các sản phẩm du lịch có chất lượng cao như cơ sở lưu trú,
cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, các khu du lịch và loại hình du lịch; xây dựng
các trạm dừng chân trên các tuyến du lịch.
-
Đầu tư nâng cấp, tôn tạo di tích văn hóa, lịch sử cách mạng.
-
Đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và các làng
nghề truyền thống.
-
Đầu tư cho công tác bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường.
-
Đầu tư cho công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch và nghiên cứu khai thác
thị trường khách du lịch và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch.
-
Đầu tư nâng cao năng lực cán bộ nhân viên và năng lực quản lý
1. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư và các dự án đầu tư.
a.
Các lĩnh vực mà du lịch Tây Ninh cần phải tính toán ưu tiên đầu tư
- Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch, chú trọng tại
các khu du lịch mới và đến các điểm tài nguyên du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng cao và xây dựng thương
hiệu sản phẩm du lịch Tây Ninh.
- Phát triển số lượng các khu, điểm du lịch tạo thêm điểm đến
khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch và nâng cao trình độ
dân trí cho cộng đồng dân cư tại các khu du lịch.
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch, đầu tư cho giảm thải và
tái chế các chất thải từ du lịch.
b.
Cụ thể từng lĩnh vực đầu tư.
- Phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng du lịch.
-
Chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước trên các lĩnh vực trên địa bàn như:
+
Xây dựng hệ thống đường giao thông kết nối và nội bộ của các khu, điểm du lịch.
+
Xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, cung cấp điện, viễn thông
và các công trình dịch vụ công cộng phục vụ du lịch tại các khu, điểm.
+
Xây dựng cơ sở phục vụ dân sinh như: Công trình văn hóa, thể thao, khu cộng
đồng.
+
Tăng cường đầu tư cho xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch.
c.
Để đạt các vấn đề trên cần có sự phối hợp đồng bộ của các ngành trên địa bàn
và Trung ương: Giao thông, Nông nghiệp, Văn hóa, Thể thao, Du lịch, Tài nguyên,
Môi trường
- Phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và xây dựng thương
hiệu.
+ Sở VHTTDL tỉnh Tây Ninh, phối hợp các đơn vị kinh doanh du lịch
và các cơ quan quản lý tài nguyên du lịch đầu tư phát triển các sản phẩm du
lịch theo hướng phong phú, đa dạng về chủng loại và đảm bảo chất lượng sản phẩm
du lịch đáp ứng nhu cầu ngày cao của khách du lịch.
+ Lựa chọn và xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch dựa trên đặc
điểm tài nguyên nổi trội hoặc sản phẩm du lịch đặc trưng nhất của Tây Ninh để
hình thành thành thương hiệu du lịch.
+
Đầu tư phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch gắn với các khu du lịch hay điểm
tài nguyên du lịch.
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch và nâng cao trình độ dân trí cho
cộng đồng dân cư tại các khu điểm du lịch.
+
Nâng cao năng lực tay nghề cho đội ngũ lao động hoạt động kinh doanh du lịch
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; đặc biệt là đội ngũ cán bộ trong các công ty lữ
hành như thị trường, hướng dẫn, thuyết minh, điều hành chương trình du lịch;
thể loại đào tạo chuyên môn và ngoại ngữ.
+
Nâng cao năng lực cho cộng đồng dân cư tại các khu điểm du lịch trên địa bàn về
kiến thức du lịch, về bảo vệ môi trường, các nguyên tắc quan hệ ứng xử trong
hoạt động kinh doanh.
-
Đầu tư cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
+
Đầu tư xây dựng các quy định bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
+
Đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo và bảo vệ giá trị tài nguyên du lịch.
+
Đầu tư vào công tác giảm thiểu các chất thải của ngành và ngoài ngành tại các
khu điểm du lịch. Đầu tư cơ sở vật chất cho việc thu gom, xử lý chất thải và
nước thải tại các khu du lịch.
- Đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch.
Hiện
nay trên địa bàn tỉnh có 02 khu du lịch đang khai thác phục vụ và thu hút nhiều
khách du lịch là Khu du lịch núi Bà Đen và Long Điền Sơn. Tuy nhiên các khu vực
này thường xảy ra tình trạng quá tải, nhất là dịp nghỉ lễ lượng khách đến tham
quan quá nhiều vượt quá sức chứa và khả năng đáp ứng của hạ tầng kỹ thuật du
lịch. Mặt khác, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí để chia tải trên địa bàn lại
rất ít. Qua nghiên cứu hiện trạng cho thấy: Nguồn khách tham quan chiếm vị trí
quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh cũng như số lượng khách. Trong khi Tây
Ninh có nhiều khu vực, điểm có thể xây dựng trở thành khu, điểm du lịch phục vụ
nhu cầu của khách du lịch. Vì vậy, cần phát triển nhiều về số lượng các điểm
vui chơi giải trí và các loại hình dịch vụ tại các khu vực này. Nguồn ngân sách
địa phương ưu tiên đầu tư hạ tầng vào các khu, điểm du lịch địa phương. Đối với
thị xã Tây Ninh cần thu hút đầu tư cho những khu du lịch tổng hợp, giải trí
chuyên đề, kết hợp trung tâm thương mại, mua sắm, hội nghị, hội thảo.
2. Phân kỳ đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư
a.
Phân kỳ các dự án đầu tư trong từng giai đoạn
Căn
cứ vào dự báo nhu cầu đầu tư cho phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong
giai đoạn 2013 - 2030 là 801triệu USD, căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng
khu du lịch và tiến độ hoàn thành, nhóm chuyên gia tư vấn dự kiến phân kỳ đầu
tư cho các khu du lịch như sau:
Bảng
số 17 - DB. Phân kỳ đầu tư cho các dự án
Đơn vị tính: Triệu USD
TT
|
Dự án
|
Tỷ lệ (%)
|
Tổng đầu tư
|
2013-2015
|
2016- 2020
|
|
Tổng
vốn đầu tư 2013-2030
|
100
|
801,12
|
66,29
|
150,44
|
A
|
Đầu tư
cho cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (35%)
|
35
|
280,392
|
23,2015
|
52,654
|
A1
|
Khu du
lịch Quốc gia núi Bà Đen *
|
|
210
|
20
|
40
|
A.2
|
Điềm du
lịch Quốc gia TWC
|
|
30
|
0,7
|
3
|
A.3
|
Các khu
điểm du lịch địa phương
|
|
40,392
|
2,2
|
8,97
|
-
|
Dự án
KDLST VQG Lò Gò-Xa Mát
|
|
10
|
0,2
|
1,4
|
-
|
Dự án
KDLST hồ Dầu Tiếng
|
|
9
|
0,18
|
1,2
|
-
|
Dự án
KDLST Ma Thiên Lãnh
|
|
4
|
0,21
|
0,75
|
-
|
Dự án
KDVH Bàu Cà Na
|
|
2
|
0,23
|
0,65
|
-
|
Khu
CVDLST bến Trường Đổi
|
|
2
|
0,21
|
0,82
|
-
|
Dự án
KDL ST Trảng Bàng
|
|
2
|
0,2
|
0,56
|
-
|
Dự án
KDLST Vàm Cỏ Đông
|
|
2
|
0,15
|
0,65
|
-
|
Dự án
làng nghề
|
|
2
|
0,23
|
0,45
|
-
|
Dư án
các trạm dừng chân
|
|
2
|
0,2
|
0,86
|
-
|
Tuyến
du lịch
|
|
2
|
0,21
|
0,68
|
-
|
Sản
phẩm du lịch mới
|
|
3,392
|
0,18
|
0,95
|
A.4
|
Đầu tư
cho cơ sở vật chất du lịch khác
|
|
3
|
0,3015
|
0,684
|
B
|
Đầu tư
hạ tầng (28%)
|
28
|
224,3136
|
18,5612
|
42,1232
|
C
|
Đầu tư
xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu (15%)
|
15
|
120,168
|
9,9435
|
7,8981
|
D
|
Đầu tư
đào tạo nhân lực (7%)
|
7
|
56,0784
|
4,6403
|
3,68578
|
E
|
Đầu tư
nghiên cứu (7%)
|
7
|
56,0784
|
4,6403
|
3,68578
|
F
|
Đầu tư
bảo tồn TN&MT (6%)
|
6
|
48,0672
|
3,9774
|
3,15924
|
G
|
Đầu tư
khác(2%)
|
2
|
16,0224
|
1,3258
|
1,05308
|
Nguồn: Viện NCPTD
* Căn cứ Quyết định 201/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt QHTTPTDL Việt Nam
b. Các dự
án ưu tiên đầu tư.
- Dự án
tại Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen.
Mục tiêu
dự án là xây dựng sản phẩm du lịch trở thành điểm nhấn của Tây Ninh gồm: Sản
phẩm du lịch tín ngưỡng, tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch thám hiểm hang
động, du lịch cộng đồng… các dịch vụ vui chơi giải trí, lưu trú, vận chuyển,
nhà hàng… dựa trên quy hoạch tổng thể phân khu chức năng các khu du lịch và sản
phẩm du lịch tại khu du lịch được Thủ tướng phê duyệt.
Nội dung
các hạng mục đầu tư: Xây dựng quy hoạch chi tiết, xây dựng cơ sở hạ tầng đến
các khu chức năng, đầu tư cho các sản phẩm du lịch dịch vụ, phát triển du lịch
cộng đồng và bảo vệ tài nguyên, môi trường… Để khai thác lợi thế của 02 Khu du
lịch hồ Dầu Tiếng với Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen, định hướng đầu tư con
kênh nối kênh Tây với Khu du lịch núi Bà Đen giai đoạn 2020 - 2030 trong nguồn
kinh phí khu du lịch.
Dự kiến
quy mô đầu tư. Căn cứ vào Quyết định số 201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt QHTTPTDLVN đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì dự kiến vốn
đầu tư cho khu du lịch Quốc gia này là khoảng 210,00 triệu USD cho 03 giai
đoạn.
- Dự án
điểm du lịch Quốc gia Di tích căn cứ Trung ương Cục miền Nam.
Mục tiêu
dự án là bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử nhằm nâng cao ý thức cách
mạng, tuyên truyền giáo dục và khai thác du lịch thông qua khu dịch vụ du lịch
phục vụ khách tham quan.
Nội dung
các hạng mục đầu tư gồm cơ sở hạ tầng, phát triển các khu chức năng và dịch vụ
du lịch.
Dự kiến
vốn đầu tư khoảng 30,00 triệu USD.
- Dự án
khu du lịch sinh thái VQG Lò Gò - Xa Mát.
Mục tiêu
dự án: Bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển rừng, phát huy truyền thống của
văn hóa dân tộc, các di tích lịch sử, hỗ trợ
cho sự phát triển kinh tế chung của tỉnh và xây dựng các sản phẩm du
lịch sinh thái gắn liền với tài nguyên du lịch VQG Lò Gò - Xa Mát theo Quyết
định phê duyệt Số 2674/QĐ-UBND, ngày 14/11/2008 của UBND tỉnh Tây Ninh.
Dự kiến tổng đầu tư là 10 triệu USD.
- Dự án
khu du lịch sinh thái hồ Dầu Tiếng.
Mục tiêu
dự án: Khu du lịch này đang xin chủ trương để phát triển du lịch. Nếu được sẽ
gắn kết chức năng dịch vụ du lịch tập trung cho dự án:
+ Khu du
lịch sinh thái tại huyện Dương Minh Châu diện tích dự kiến 440 ha;
+ Khu du
lịch sinh thái tại huyện Tân Châu diện tích dự kiến là 360 ha.
Nội dung
các hạng mục đầu tư.
+ Đầu tư
hệ thống bến, thuyền đi lại trên hồ và tại đảo, hệ thống điện nước, đường đi
đến hồ và trên đảo.
+ Đầu tư
xây dựng các sản phẩm gắn liền với tài nguyên nước như du lịch bơi lội, công
viên nước, du lịch du thuyền, câu cá…
+ Đầu tư
xây dựng cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng.
Tổng mức
đầu tư 9 triệu USD
- Dự án Khu
du lịch sinh thái Ma Thiên Lãnh - Núi Bà Đen
Mục tiêu
dự án: Xây dựng sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch sinh thái và
tâm linh để thu hút khách du lịch.
Nội dung
các hạng mục đầu tư. Cơ sở hạ tầng xung quanh núi và trong khu vực đi tham quan
gồm đường đi bộ và hệ thống cáp treo mới; hệ thống thu gom và xử lý các chất
thải, nước thải. Đầu tư cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch, khu vui
chơi giải trí, xây dựng và phát triển vườn cây mãng cầu trở thành sản phẩm cung
cấp cho khách du lịch.
Dự kiến
tổng đầu tư 4,00 triệu USD
- Khu du
lịch văn hóa Bàu Cà Na.
Mục tiêu
dự án; Xây dựng sản phẩm du lịch cuối tuần nhằm thu hút khách du lịch nội địa
tỉnh.
Nội dung
hạng mục đầu tư. Đầu tư xây dựng các khu nghỉ dưỡng, các dịch vụ vui chơi giải
trí. Các loại hình dịch vụ như công viên văn hóa, thương mại.
Dự kiến
tổng mức đầu tư là 2 triệu USD
- Dự án
khu công viên du lịch sinh thái bến Trường Đổi.
Mục tiêu
dự án: Xây dựng một công viên du lịch gắn liền với sinh thái thu hút khách du
lịch đến vui chơi giải trí.
Nội dung
hạng mục đầu tư. Đầu tư cho sản phẩm du lịch với các loại hình dịch vụ vui chơi
giải trí.
Dự kiến
tổng đầu tư 2,00 triệu USD
- Dự án Khu du lịch sinh thái Trảng Bàng (rạch Trưởng
Chừa).
- Mục
tiêu: Xây dựng khu nghỉ dưỡng, công viên sinh thái, thương mại dịch vụ,
cắm trại kết hợp du lịch sinh thái, du lịch văn hóa (địa đạo văn hóa, ẩm thực
địa phương). Nhằm phục vụ nhu cầu du lịch sinh thái, nghỉ cuối tuần của Khu
công nghiệp Trảng Bàng và khách du lịch từ Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh.
- Dự kiến
tổng vốn đầu tư: 2,00 triệu USD.
- Dự án đầu tư du lịch sinh thái miệt vườn khu vực sông Vàm
Cỏ Đông
- Mục
tiêu: Phát triển các điểm du lịch dọc theo sông Vàm Cỏ Đông để phát triển du
lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ cuối tuần.
- Địa
điểm: Khu vực sông Vàm Cỏ Đông đoạn từ Gò Chai đến Bến Kéo.
- Dự kiến
tổng vốn đầu tư khoảng 2,00 triệu USD
-
Dự án làng nghề truyền thống bánh tráng phơi sương Trảng Bàng.
Mục
tiêu: Đầu tư xây dựng làng nghề để tạo ra sản phẩm du lịch phục vụ khách du
lịch đến tham quan.
Nội
dung đầu tư: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề như giao thông, điện nước
và hệ thống công trình vệ sinh và môi trường. Khôi phục hệ thống chế biến và
sản xuất bánh hợp vệ sinh. Xây dựng nhà trưng bày và biểu diễn nghề. Nâng cao
trình độ dân trí.
Dự
kiến vốn đầu tư khoảng 1,00 triệu USD
-
Dự án các điểm dừng chân và các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách du lịch.
Mục
tiêu là xây dựng các điểm dừng chân để tạo không gian nghỉ chân của khách tại
Tây Ninh, vừa tổ chức các dịch vụ du lịch, thu hút lực lượng lao động tại các
khu vực này.
Nội
dung đầu tư: Du lịch Tây Ninh chịu ảnh hưởng về khoảng cách địa lý cho nên lựa
chọn phương pháp xây dựng các trạm dừng chân để kéo dài thời gian lưu lại của
khách trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Trạm
dừng chân kết hợp các yếu tố trung gian giữa điểm nhập cảnh vào Tây Ninh và TP.
Hồ chí Minh kết hợp với các điểm tham quan du lịch vì vậy nội dung đầu tư có
liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng khoảng cách, dịch vụ, tài nguyên và cơ sở hạ
tầng.
Điểm
dừng chân giữa cửa khẩu Mộc Bài và TP. Hồ Chí Minh có thể lựa chọn tại khu vực
H.Trảng Bàng nằm trên quốc lộ 22. Điểm dừng chân cửa khẩu Xa Mát TX. Tây Ninh -
TP. Hồ Chí Minh có thể lựa chọn điểm dừng chân tại TX. Tây Ninh.
Hạng
mục đầu tư: Cơ sở hạ tầng, khu vui chơi giải trí, các cơ sở dịch vụ…
Dự
kiến vốn đầu tư khoảng 2,00 triệu USD.
-
Dự án nâng cao chất lượng nguồn năng lực.
Mục
tiêu dự án là nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước về du lịch; nâng
cao năng lực và nhận thức cho đội ngũ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp và cộng
đồng dân cư tại khu vực phát triển du lịch.
Hạng
mục là mở các lớp về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước cho cán
bộ quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành có liên quan đến phát
triển du lịch; tổ chức tham quan và mở các lớp học về nghiệp vụ chuyên môn lưu
trú, ăn uống, lữ hành, giao tiếp, ngoại ngữ và kiến thức về bảo vệ tài nguyên
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng thuộc doanh nghiệp và
cộng đồng dân cư tại các khu du lịch.
Dự
kiến kinh phí là 5,6 triệu USD.
Du
lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có sự tham gia của nhiều ngành. Tuy tiềm
năng tài nguyên nơi hoạt động du lịch được diễn ra có rất nhạy cảm bởi tác động
của con người nhưng du lịch cũng mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế, xã hội và
môi trường. Vì vậy, đánh giá tác động môi trường trong thực hiện quy hoạch phát
triển du lịch là việc làm cần thiết và tuân thủ quy định hiện hành.
I.
Dự báo tác động đối với biến đổi môi trường tự nhiên
1.
Đối với môi trường đất.
Môi
trường đất bị biến đổi chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển
du lịch là quá trình chuyển đổi mục đích đất dành cho phát triển du lịch. Qua
nghiên cứu cho thấy, quy mô sử dụng đất cho các dịch vụ du lịch là rất lớn,
nhất là cho các dịch vụ lưu trú và dịch vụ vui chơi giải trí. Tính trung bình
cho dịch vụ khách sạn thường là vài nghìn m2 trở lên, một khu du
lịch vài chục đến vài trăm ha…Vì vậy làm giảm quỹ đất của các mục đích khác,
thể hiện rõ nét nhất tại các Khu du lịch núi Bà Đen, Ma Thiên Lãnh, Long Điền
Sơn và VQG Lò Gò - Xa Mát, là vùng nhạy cảm với môi trường và các hệ sinh thái
nếu không làm tốt công tác bảo vệ môi trường dẫn đến tác động đến môi trường tự
nhiên.
Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch trong đó có xây dựng các công trình khách sạn, khuôn viên, dịch vụ... đã
làm ô nhiễm môi trường đất do các chất thải, nước thải vương vãi, đồng thời làm
vỡ kết cấu môi trường đất. Vấn đề các chất thải rắn, chất thải lỏng trong quá
trình triển khai dự án đầu tư và trong quá trình vận hành các dịch vụ để phục
vụ khách du lịch dẫn đến làm thay đổi và ô nhiễm môi trường đất.
2.
Đối với môi trường nước
Trong
quá trình triển khai các dự án đầu tư và dự án triển khai thực hiện sẽ khai
thác sử dụng nước sinh hoạt phục vụ cho công trình và nhân công tại một số khu
vực dẫn đến thiếu cục bộ nước mặt và nước ngầm đặc biệt vào mùa khô trên địa bàn
Tây Ninh.
Ô
nhiễm môi trường nước có thể xảy ra tại các khu vực này do tác động của các
chất thải, nước thải trong quá trình thực hiện dự án và kinh doanh du lịch, đặc
biệt tại các lưu vực sông, rạch và hồ như: Sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, hồ
Dầu Tiếng… do công tác thu gom và xử lý rác thải, nước thải không tốt, không
đảm bảo tiêu chuẩn dễ gây ô nhiễm môi trường.
3.
Đối với môi trường không khí.
Dự
báo môi trường không khí tại các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
du lịch và xây dựng các cơ sở dịch vụ sẽ bị ô nhiễm cục bộ và mức độ tác động
rất lớn đối với môi trường tự nhiên do ô nhiễm tiếng ồn, khí thải, bụi lơ
lửng... của các phương tiện hoạt động và sinh hoạt của con người. Còn trong quá
trình phát triển du lịch hay dự án đi vào hoạt động thì ô nhiễm chỉ mang tính
cục bộ, trong các phạm vi hẹp, ô nhiễm chủ yếu là khí thải do các phương tiện
giao thông, khí thải từ cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống và chế biến món ăn
khi sử dụng các chất đốt có nhiều khí thải CO2. Khu du lịch làng
nghề cũng dễ bị ô nhiễm không khí do khí thải trong quá trình sản xuất chế
biến; chất thải, nước thải của khâu chế biến không được thu gom triệt để sẽ gây
mùi hôi thối lan tỏa trong cộng đồng ảnh hưởng đến sức khỏe con người như tại
khu chế biến bánh tráng Trảng Bàng.
4.
Biến đổi tài nguyên đa dạng sinh học.
Dự
báo tác động tập trung vào các khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát là khu vực có tiềm
năng đa dạng sinh học, có hệ sinh thái rất nhạy cảm. Các tác động chính ảnh
hưởng đến đa dạng sinh học là trong quá trình thu hồi diện tích, quá trình san
lấp của các dự án dẫn đến giảm diện tích rừng các khu vực sinh thái tự nhiên,
làm cho môi trường và điều kiện sống, sinh sản của hệ sinh thái thay đổi. Hiện
tượng khai thác hệ sinh thái để phục vụ cho nhu cầu ăn uống, buôn bán cũng
thường hay xảy ra ở nhiều khu vực thi công khác và đối với các công trình tại
các khu du lịch của Tây Ninh cũng không thể tránh khỏi, cần phải dự báo đề
phòng.
Tác
động của các chất thải, khí thải và hóa chất trong quá trình thi công công
trình cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đối với môi trường tự nhiên.
5.
Xu thế biến đổi và tác động đến môi trường xã hội, an ninh trật tự và quốc
phòng.
Trong
quá trình triển khai quy hoạch sẽ phát sinh những mâu thuẫn nội tại như: sự
đồng thuận trong quy hoạch sử dụng đất, chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng
chưa thỏa đáng của dự án. Quá trình đô thị hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
sẽ phát sinh sự không thống nhất giữa các cấp các ngành, quyền lợi các bên có
liên quan dẫn đến khiếu kiện, tranh chấp... Quá trình chuyển đổi do các dự án
mang lại dễ dẫn đến các tệ nạn xã hội xảy ra do nhận thức của bộ phận cộng đồng
chưa đầy đủ, do hưởng thụ…
II.
Dự báo tác động của phát triển du lịch đến các vấn đề xã hội, nhân văn
Khi
phân tích tác động của thực hiện các nội dung của quy hoạch du lịch đến môi
trường kinh tế - xã hội tại các khu du lịch người ta thường đề cập đến những
tác động của các chỉ tiêu phát triển du lịch được dự báo trong quy hoạch du
lịch đến các vấn đề như: cơ cấu ngành nghề, cơ cấu thu nhập, năng suất lao
động, phát triển thị trường, đến lao động, việc làm, đến nhận thức, kiến thức,
đến phong tục, tập quán, đến tệ nạn xã hội, đến tổ chức và luật lệ cộng đồng
tại các vùng phát triển du lịch hay các vùng du lịch và phụ cận.
Các
chỉ tiêu chủ yếu sau đây trong dự báo sẽ tác động đến môi trường xã hội là gia
tăng số lượng khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế; chỉ tiêu phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như: Gia tăng số lượng cơ sở lưu trú,
kinh doanh ăn uống, kinh doanh hàng lưu niệm, vui chơi giải trí…
Đối
tượng dễ nhận biết về vấn đề môi trường xã hội bị tác động là giá cả thị
trường; sinh hoạt, lối sống của một bộ phận cộng đồng; phong tục tập quán
truyền thống với lai căng mới; tài nguyên bị khai thác; các tệ nạn xã hội phát
sinh.
1.
Các tác động tiêu cực
-
Thu hẹp diện tích sinh sống của cộng đồng dân địa phương.
-
Làm tăng sự phân hóa xã hội trong cộng đồng khi không có sự phân phối công bằng
trong việc tạo ra nguồn thu nhập.
-
Các giá trị tài sản và giá cả sinh hoạt tăng lên nhanh chóng trong phạm vi địa
phương, ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng.
-
Mất cơ hội thu nhập do các nguồn thu nhập truyền thống không còn.
-
Giảm sức sản xuất lương thực của địa phương (do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất,
lao động và ngành nghề). Gây sức ép lên các
truyền thống và làm mất đi một số giá trị văn hóa của địa phương.
-
Tiếp cận với các khó khăn về tắc nghẽn giao thông, tiếng ồn, ô nhiễm không khí,
quá tải trong dịch vụ giao thông.
-
Mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên (nguồn nước, rừng cây...), trong sử
dụng cơ sở hạ tầng và dịch vụ (hệ thống cống, các nơi chứa chất thải, giao
thông, trung tâm y tế) với các cơ sở khác.
-
Ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng (ô nhiễm từ chất thải rắn và lỏng, các
bệnh dịch đến từ nơi khác, bệnh xã hội...).
2. Tác
động đến phát triển kinh tế: Hoạt động phát triển du lịch có 3
tác động tích cực đối với phát triển kinh tế:
-
Tăng nguồn thu ngoại tệ mạnh tỷ lệ thuận với số lượng du khách gia tăng.
- Tạo nhiều việc làm, đặc biệt với dân cư tại các vùng phát triển
du lịch.
-
Phát triển khu vực thông qua phát triển hạ tầng, đẩy mạnh đầu tư và giao lưu
liên vùng, liên Quốc gia.
Tuy
nhiên, nếu không được xem xét một cách có cân nhắc, những tác động tích cực này
lại thường không được đánh giá do có những vấn đề sau:
-
Lượng ngoại tệ nhập vào không được tính rõ ràng vì ngành du lịch mang tính liên
ngành, các khoản thu được tính vào lợi ích của nhiều ngành kinh tế khác như
giao thông, thương mại, nông lâm ngư nghiệp, xây dựng...
-
Đầu tư khá tốn kém nếu chỉ xét về mặt phát triển hạ tầng ở địa phương.
-
Du lịch có thể là một nhân tố làm mất sự ổn định về sinh thái ở một số khu vực
riêng biệt.
-
Phát triển của một số hoạt động kinh tế và sự ổn định về xã hội sẽ phụ thuộc
vào ngành du lịch, đặc biệt là vào tính chất thời vụ của hoạt động du lịch.
-
Các việc làm tạo ra từ phát triển du lịch không đem lại kết quả như mong muốn
cho dân cư địa phương nếu như không có biện pháp đào tạo nghề phù hợp và quản
lý được sự di dân tự do.
3.
Tác động đến chất lượng cuộc sống: Do đặc tính riêng, du lịch
không chỉ là một ngành kinh tế thuần túy mà còn bao gồm các khía cạnh chính
trị, văn hóa, xã hội, y tế môi trường. Do đó điều quan trọng phải hiểu rằng khi
đánh giá tác dụng của hoạt động du lịch cần chú ý đến không chỉ các hệ quả kinh
tế dễ thấy như thu nhập và ngoại tệ, mà còn có các hệ quả phi kinh tế khó cảm
thấy được, như sức khỏe và các yếu tố văn hóa xã hội.
a.
Vấn đề sức khỏe.
Khi
hoạt động du lịch gia tăng vượt quá khả năng kiểm soát chặt chẽ có thể sẽ dẫn
đến sự xuống cấp của môi trường, do vậy có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe
và phúc lợi của cả du khách và dân địa phương. Ở đây trình bày một số tác động
qua lại giữa du lịch và sức khỏe và chỉ ra những lĩnh vực, nơi mà hoạt động du
lịch đã tác động đến sức khỏe của du khách cũng như của dân địa phương, xét về
mặt tiêu cực và tích cực.
Hoạt
động du lịch ngày càng phát triển đã dẫn tới việc tăng đáng kể lượng thực phẩm
tiêu thụ tại điểm du lịch. Thực phẩm nếu chỉ được quản lý về mặt cung cấp theo
số lượng mà không được quan tâm đến chất lượng thì có thể trở thành một phương
tiện lan truyền gây bệnh như thương hàn, kiết lỵ trực khuẩn, kiết lỵ amip, dịch
tả, bạch hầu và lây nhiễm liên cầu khuẩn.
Xúc
tiến và mở rộng du lịch có thể sẽ là nguy cơ gián tiếp gây ra việc lan truyền
những căn bệnh dễ lây lan và còn là điều kiện để lớp trẻ kém hiểu biết theo
đuổi nghề mại dâm để kiếm tiền một cách dễ dàng và nhanh chóng. Đối với du
khách, quá trình truyền bệnh diễn ra theo cả hai hướng: Truyền cho và nhận lại
từ người dân bản địa.
Các
chủng tộc khác nhau có khả năng miễn nhiễm tự nhiên khác nhau đối với một số
bệnh. Thông qua du lịch, người dân từ nơi này đến nơi khác và có thể mang theo
mình những vi sinh vật gây bệnh và gây nhiễm cho người bản địa có khả năng miễn
dịch tự nhiên thấp hơn nhiều và do đó sẽ tăng khả năng mắc bệnh; và quá trình
ngược lại cũng có thể xảy ra.
b.
Vệ sinh môi trường.
Việc phát triển nhanh chóng các hoạt động du lịch có thể
làm cho điều kiện vệ sinh môi trường tại các khu du lịch trở nên xấu hơn do sự
gia tăng lớn của các chất gây ô nhiễm (rác, nước thải, khí thải) và các điều
kiện tại chỗ chưa đủ khả năng xử lý, thiếu nước cấp, trạng thái ồn ào, bụi bặm,
tắc nghẽn giao thông. Môi trường vệ sinh xấu sẽ là nguyên nhân cho bệnh dịch
hoành hành và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của du khách và dân địa phương.
c.
Vấn đề văn hóa xã hội.
Những
tác động về văn hóa và xã hội của du lịch được thể hiện góp phần thay đổi các
hệ thống giá trị, tư cách cá nhân, quan hệ gia đình, lối sống tập thể, hành vi
đạo đức, những lễ nghi truyền thống và tổ chức của cộng đồng. Nói cách khác, du
lịch tác động đến người dân địa phương trong quá trình họ quan hệ trực tiếp và
gián tiếp với du khách. Khó có thể định lượng được ảnh hưởng văn hóa xã hội của
du lịch vì phần lớn đó là tác động gián tiếp, phải theo dõi qua thời gian dài
và thậm chí không thể lượng hóa được.
-
Tác động dân số học: Hoạt động phát triển du lịch là
tác động đến việc thuyên chuyển và nhập cư sức lao động. Nhân công nhập cư là
một hiện tượng phổ biến ở các khu du lịch. Dưới tác động đó, thành phần, cơ
cấu, mật độ phân bố và nhiều chỉ tiêu dân số học liên quan đều bị thay đổi.
-
Tác động về nghề nghiệp: Về mặt kinh tế, du lịch tồn tại dưới dạng tiêu
dùng hàng hóa và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến cơ hội
kinh doanh và có việc làm. Du lịch phát triển tạo ra việc làm có những ảnh
hưởng tích cực làm cho xã hội ổn định, bao gồm:
+
Tạo thêm sự gắn kết không để cho các cộng đồng địa phương tan rã.
+
Giảm bớt lượng nhân công lao động bỏ quê hương đi tìm việc làm.
+
Củng cố tính đồng nhất và lòng tự hào về di sản của địa phương qua việc cung
cấp những sản phẩm mỹ nghệ và thủ công nghiệp cho khách du lịch.
Du
lịch cũng ảnh hưởng đến cách thức làm việc. Nét đặc biệt của hoạt động du lịch
là làm thêm ngoài giờ, nhiều loại việc làm và tính thời vụ. Việc phát triển các
hoạt động du lịch sẽ làm giảm bớt các hoạt động ngành nghề truyền thống ở địa
phương (cả về tính chất, thời gian và nhân công tham gia làm việc), nhưng lại
phát triển một số những nghề mới liên quan đến du lịch.
-
Chuyển biến về chuẩn mực xã hội: Quá trình tiếp xúc giữa du
khách và người dân địa phương gây lên sự thay đổi về xã hội, đặc biệt là trong
xã hội biệt lập. Thông qua sự giao lưu đó, nhiều nét tương đồng về chuẩn mực xã
hội sẽ có tác dụng tích cực vì tính cộng hưởng, nhưng những nét khác biệt thì
sẽ phải chịu 2 loại tác động ngược chiều nhau, có thể sẽ được nhấn mạnh vì đó
là những nét đặc trưng, nhưng cũng có thể sẽ bị lu mờ dần đi nếu như bị đồng
hóa.
Dưới
một góc độ khác, quan niệm của xã hội về giới cũng có những thay đổi theo chiều
hướng tích cực. Báo cáo kinh tế của Tổ chức Du lịch Thế giới cho thấy nhiều
công việc trong ngành du lịch do phụ nữ đảm nhiệm. Điều này đã làm thay đổi
cách nhìn nhận về vai trò truyền thống của phụ nữ trong xã hội, đặc biệt là đối
với các quốc gia Hồi giáo, Nho giáo và Phật giáo.
-
Tác động về văn hóa: Hoạt động du lịch tác động đến
văn hóa theo hai hướng. Hướng thứ nhất, du lịch có thể là phương tiện bảo tồn
nền văn hóa truyền thống, trong khi hướng thứ hai lại tác động ngược lại. Du
lịch đảm bảo cho du khách có cơ hội tốt để gặp gỡ và tiếp xúc với dân địa
phương mà có tiếng nói, cách nghĩ và nếp sống khác hẳn. Du lịch cũng chấp nhận
các hình thức giao lưu văn hóa khác nhau, kể cả trao đổi quan điểm và luyện tập
các thứ tiếng khác.
Ngoài
ra, ảnh hưởng của hoạt động phát triển du lịch đến văn hóa là:
-
Kiến trúc truyền thống thay đổi để thu hút du khách; cố ý tạo ra “Nền văn hóa
tiêu biểu” và trong một số trường hợp biến các lễ hội ở đình chùa thành các
loại hình trình diễn cho du khách nước ngoài xem.
-
Thay đổi cách nghĩ, quan niệm truyền thống để làm cho nền văn hóa địa phương
thích nghi với khẩu vị, đáp ứng lòng mong đợi của du khách.
-
Tạo nên tình trạng chật chội, mất vệ sinh và có thể làm mất tính trang trọng
đối với các nghi thức tôn giáo thiêng liêng truyền thống trong các lễ hội.
-
Nhu cầu của du khách về vật kỷ niệm, các đồ thủ công mỹ nghệ, các văn hóa phẩm
đều có tác dụng tích cực và tiêu cực đối với văn hóa truyền thống, ví dụ như:
+
Tác động tiêu cực là tạo cho người thợ thủ công thói quen thay đổi kiểu cách,
mẫu mã sản phẩm truyền thống của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của du khách
vì mục tiêu lợi nhuận.
+
Tác động tích cực là làm sống lại những truyền thống và nghề thủ
công cũ hoặc đã biến mất, và tạo ra những vật kỷ niệm và mỹ nghệ phẩm để đáp
ứng thị trường được mở rộng, từ đó bảo tồn, quảng bá truyền thống văn hóa bản
địa.
III.
Dự báo các tải lượng các chất ô nhiễm khi thực hiện quy hoạch du lịch gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.
Căn cứ xây dựng tải lượng thải. Căn cứ vào các chỉ tiêu dự báo về
khách du lịch, lao động trong quy hoạch; căn cứ vào định hướng phát triển không
gian phát triển du lịch; căn cứ vào QHSD đất về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển du lịch.
2.
Dự báo các tải lượng các chất ô nhiễm khi thực hiện quy hoạch du lịch gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Nước
thải. Sử dụng phương pháp hệ số ô nhiễm do WHO (Tổ chức Y tế thế giới đề xuất)
về tải lượng trung bình các chất ô nhiễm có trong nước thải, ước tính tải lượng
một số chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sinh hoạt đô thị được dự báo tại
bảng số 19 - DB. Nước thải sinh hoạt thường có các chỉ số ô nhiễm hữu cơ như:
BOD5, COD, DO, SS, coliform... khá cao, các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi
sinh vật. Các chỉ số hóa học khác như hàm lượng các kim loại nặng thấp. Khả
năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng cao, nhất là với môi trường nước
mặt, nước ngầm, môi trường không khí,... nhưng có thể xử lý đơn giản bằng các
biện pháp hồ sinh học nhờ tính chất tự làm sạch của tự nhiên (vi sinh vật).
Bảng số 18 - DB: Tải lượng
chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt thông qua số lượng khách lưu trú
Tính toán dựa theo Tổ chức Y tế thế giới - WHO 1993)
TT
|
Chất ô nhiễm
|
Lượng chất ô nhiễm (đơn vị:
g/ngày)
|
Tổng tải lượng của khách du
lịch (đơn vị: kg/ngày)
|
|
|
2012
|
2015
|
2020
|
2030
|
1
|
BOD5
|
45 - 54
|
85144.5-102173.4
|
119088-142905.6
|
167130-200556
|
356310-427572
|
2
|
COD
|
72 - 102
|
136231.2-192994.2
|
190540.8-269932.8
|
267408-378828
|
570096-807636
|
3
|
(SS)
|
70 - 145
|
132447-274354.5
|
185248-383728
|
259980-538530
|
554260-1148110
|
4
|
Tổng nitơ
|
6 - 12
|
11352.6-22705.2
|
15878.4-31756.8
|
22284-44568
|
47508-95016
|
5
|
Tổng photpho
|
0,6 - 4,5
|
1135.26-8514.45
|
1587.84-11908.8
|
2228.4-16713
|
4750.8-35631
|
7
|
Coliform
|
106 - 109
(MNP/100m)
|
1892.1*106 -
1892.1*109
|
2646400*106 -
2646400*109
|
3714000*106 -
3714000*109
|
7918000*106 -
7918000*109
|
Tổng số ngày khách lưu trú
|
1892.1 ngàn ngày khách
|
2646.4 ngàn ngày khách
|
2646.4 ngàn ngày khách
|
3714 ngàn ngày khách
|
7918 ngàn ngày khách
|
Bảng số
19 - DB. Chất thải lỏng theo WHO 1993 thông qua phòng lưu trú.
Năm
|
Tổng số phòng
|
Hệ số phát thải chất
thải lỏng (m3/phòng*năm)
|
Tổng lượng phát thải
chất thải lỏng (m3)
|
Hệ số phát thải BOD5
(kg/phòng*năm)
|
Tổng phát thải BOD5
(kg)
|
2012
|
1892100
|
70
|
132.447.000
|
21.9
|
41.436.990
|
2015
|
2646400
|
70
|
185.248.000
|
21.9
|
57.956.160
|
2020
|
3714000
|
70
|
259.980.000
|
21.9
|
81.336.600
|
2030
|
7918000
|
70
|
554.260.000
|
21.9
|
173.404.200
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch
3. Chất thải rắn.
Căn cứ
vào số lượng khách du lịch có thể xây dựng được số lượng chất thải rắn hữu cơ
từ khách du lịch thải ra môi trường trong quá trình sử dụng các dịch vụ lưu trú
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tại bảng số 18 - DB.
Bảng số
20 - DB. Tải lượng chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy (theo WHO 1993)
Năm
|
Tổng số ngày khách lưu trú
(Người)
|
Hệ số phát thải chất thải rắn
hữu cơ dễ phân hủy
(g/người/ngày)*
|
Tổng lượng phát thải chất thải
rắn hữu cơ
dễ phân hủy (gam)
|
2012
|
1.892.100
|
0.7
|
1.324.470
|
2015
|
2.646.400
|
0.7
|
1.852.480
|
2020
|
3.714.000
|
0.7
|
2.599.800
|
2030
|
7.918.000
|
0.7
|
5.542.600
|
Nguồn:
Viện NCPT Du lịch
4. Giải pháp bảo
vệ tài nguyên và môi trường
a. Mục
tiêu bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh.
Ngăn
ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và các sự cố môi trường do
hoạt động của con người trong quá trình thực hiện quy hoạch. Khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên và môi trường.
Khắc phục
ô nhiễm cục bộ, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái hệ sinh thái rừng,
rừng, từng bước nâng cao chất lượng môi trường.
Nâng cao
nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường.
Tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa truyền thống và phong tục tập
quán của dân tộc để tránh và đề phòng sự tiêm nhiễm các loại văn hóa độc hại,
tệ nạn xã hội, bệnh truyền nhiễm… đối với các tầng lớp cộng đồng, đặc biệt là
thế hệ trẻ.
-
Mục tiêu cụ thể.
+
Khuyến khích các cơ sở áp dụng công nghệ sạch, công nghệ ít ô nhiễm theo tiêu
chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường.
+
Phấn đấu đến 2015 khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường
cục bộ tại các khu vực trọng điểm. Các cơ sở hoạt động kinh doanh, khai thác và
dự án đều có hệ thống xử lý nước thải và thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn.
+
Chỉ tiêu đến năm 2013, các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải đạt 40%, sau
năm 2014 có 100% cơ sở.
+
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 100%.
+
Không có các tệ nạn xã hội tại các khu điểm du lịch trên địa bàn.
b.
Các giải pháp chung về bảo vệ môi trường.
Tiếp tục quán triệt và tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến các ngành, các cấp và toàn thể nhân
dân, đẩy nhanh việc xã hội hóa trên lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội gắn
liền với bảo vệ môi trường.
Tiếp tục xử lý triệt để các cơ sở sản xuất,
kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, kiên quyết đình chỉ những cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng nhưng không khắc phục hiệu quả. Các cơ sở mới xây dựng
phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và xây dựng các công
trình xử lý chất thải hoàn chỉnh mới được hoạt động, phấn đấu đến năm 2015,
100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.
Triển
khai xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước thải tập trung ở thị xã Tây
Ninh, các thị trấn đông dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế và các cụm công
nghiệp đã hoạt động. Phấn đấu đến năm 2015, 40% đô thị và 100% khu công nghiệp,
khu kinh tế, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
Đầu
tư xây dựng một số khu xử lý chất thải rắn (rác), trước mắt hoàn thiện khu xử
lý rác ở xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, xây dựng mới khu xử lý rác ở huyện Trảng
Bàng, và đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác tại xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu. Tổ
chức thực hiện quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn tỉnh Tây Ninh, tăng
cường quản lý, thu gom, xử lý rác sinh hoạt và rác công nghiệp đạt 90%, chất
thải nguy hại từ công nghiệp và y tế phải được thu gom và xử lý 100%. Ưu tiên
cho việc tái sử dụng và tái chế chất thải nhằm hạn chế tối đa chất thải phải xử
lý, chấm dứt nạn xả rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
Phát
triển các hình thức cung cấp nước sạch để đưa tỉ lệ dân cư được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh từ 75% năm lên 85% dân cư ở vùng nông thôn và 100% dân cư
ở vùng đô thị, được dùng nước sạch hợp vệ sinh. Tăng cường các biện pháp bảo vệ
chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm.
Tiếp
tục thực hiện các dự án trồng rừng mới, khoanh nuôi và bảo vệ diện tích rừng
hiện có, tăng cây xanh ở các đô thị, khu dân cư, phấn đấu nâng tỷ lệ che phủ từ
35,2% lên trên 40%.
c.
Giải pháp bảo vệ các thành phần môi trường
-
Giải pháp bảo vệ môi trường không khí, tiếng ồn
Các
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch cần phải có các giải pháp kỹ thuật như: Lắp
đặt hệ thống thông gió tại các khu vực sản xuất, hạn chế ảnh hưởng độc hại của
các chất ô nhiễm trong không khí. Đầu tư các trang thiết bị xử lý ô nhiễm ngay
khi các cơ sở kinh doanh du lịch đi vào hoạt động.
Tại
các khu tập trung dân cư, các khu khai thác các dịch vụ du lịch nên bố trí
trồng cây xanh bên đường tại các nút giao thông có mật độ phương tiện qua lại
cao, trồng cây xanh quanh khu vực ô nhiễm bụi, nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi và
tiếng ồn.
-
Giải pháp bảo vệ môi trường nước.
+
Đối với nguồn nước mặt.
Đối
với nước mặt tại các đô thị: Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
riêng cho mỗi đô thị, khu, cụm công nghiệp, nhằm hạn chế sự xâm nhập các nguồn
nước ô nhiễm vào nguồn nước mặt.
Trong
các hồ chứa nước phải dự báo chất lượng nước, trong đó phải tính đến các đặc
điểm thoát nước tự nhiên, ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm môi trường, các
quá trình lưu chuyển nước trong vùng.
+
Đối với nguồn nước ngầm.
Vùng
nông thôn cần hạn chế việc khai thác trái phép nguồn nước ngầm trong các hộ gia
đình và các khu dân cư. Với nguồn nước ngầm đã có dấu hiệu ô nhiễm cần có biện
pháp khoanh vùng hoặc đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch quy mô nhỏ đạt tiêu
chuẩn. Ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt.
+
Đối với nước thải.
Nước
thải sinh hoạt tại các đô thị, khu dân cư: được thu gom tập trung và xử lý cục
bộ tại ngay những nơi phát thải (thông thường bằng bể phốt tự hoại 2 - 3 ngăn),
bằng hệ thống đường ống thu gom nước thải tại mỗi đô thị.
Nước
thải khu vực nông thôn: Để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường nông thôn,
khuyến khích các hộ dân sử dụng hố xí tự hoại và hố xí hợp vệ sinh tại khu vực
dân cư nông thôn và khu vực núi.
d.
Giải pháp bảo vệ môi trường do chất thải rắn.
CTR
xử lý để tránh gây ô nhiễm môi trường đất, nước và khí. Chất thải rắn nhằm
thuận tiện cho quá trình tái chế. Tránh chôn lấp CTR nguy hại chung với chất
thải rắn không nguy hại.
Chất
thải rắn từ các huyện xa khu chôn lấp, giao thông đi lại khó khăn cần xây dựng
các bãi chôn lấp ngay tại mỗi huyện, diện tích dự kiến khoảng 1,5 - 2,0 ha phục
vụ thị trấn, thị tứ và khu vực dân cư quanh huyện.
e.
Các giải pháp công tác quản lý
Sở
Tài nguyên môi trường tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và áp dụng các văn bản
luật, các chỉ thị của địa phương và Trung ương tạo thuận lợi cho công tác quản
lý môi trường. Nghị định 175/NĐ-CP; Chỉ thị 36/CT-TW của Bộ Chính trị về tăng
cường công tác BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Phối
hợp liên ngành trong công tác bảo vệ môi trường. Quy hoạch, định hướng, kế
hoạch hành động bảo vệ môi trường tại các thành phố, thị xã đến các huyện, xã
đảm bảo thống nhất và phối hợp đồng bộ công tác quản lý môi trường.
Bảo
vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn, các khu bảo tồn thiên nhiên. Quy hoạch
khai thác và bảo tồn tài nguyên nước phát triển đô thị, thương mại du lịch… gắn
liền công tác bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát
triển đô thị cần tập trung, không đô thị hóa dàn trải, ào ạt. Nên phát triển
theo hướng quy hoạch hiện đại hóa khu dân cư nông thôn, nhưng tránh phá vỡ cảnh
quan sinh thái môi trường làng quê là những ưu điểm của tỉnh trong việc phát
triển du lịch, đồng thời giảm việc sử dụng đất nông nghiệp sử dụng và mở rộng
đất đô thị.
g.
Phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường
-
Tăng cường công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Bản đăng ký cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường
của các cơ sở kinh doanh du lịch.
-
Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp và cảnh sát môi trường trong công
tác thanh kiểm tra, giám sát thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của các cơ sở.
Kiên quyết đình chỉ những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
-
Tăng cường công tác quản lý, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại như đầu tư
xây dựng hoàn chỉnh bãi xử lý rác 20 ha tại huyện Tân Châu, triển khai việc lựa
chọn vị trí, lập dự án và đầu tư xây dựng bãi xử lý rác 15 ha tại huyện Trảng
Bàng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
-
Tăng cường triển khai công tác bảo vệ rừng, nước sạch, có kế hoạch thu gom và
xử lý đối với các loại bao bì chứa đựng hóa chất bảo vệ thực vật sau khi sử
dụng.
-
Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải khắc phục bồi
thường. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến công để hỗ trợ các cơ sở cải tiến
hoặc thay đổi công nghệ hạn chế ô nhiễm môi trường.
-
Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho môi trường. Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường
của tỉnh để huy động các nguồn vốn phục vụ công tác bảo vệ môi trường địa
phương.
-
Kiện toàn, tăng cường năng lực, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; cần bổ sung biên chế có chuyên môn về
môi trường cho UBND cấp xã, phường, thị trấn.
-
Tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng, khoanh nuôi và bảo vệ tốt diện tích rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
các kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo
chương trình tổng thể quốc gia.
h.
Các giải pháp về giáo dục đào tạo
-
Nâng cao nhận thức và giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng
tham gia BVMT.
-
Lồng ghép các chương trình giáo dục và bảo vệ môi trường ở các bậc học trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đồng thời triển khai luật BVMT, các nghị định đến từng
tổ chức quản lý môi trường cấp quận, huyện, phường xã, cơ sở sản xuất, tổ nhân
dân tự quản.
-
Hoàn thiện hình thức và nội dung tài liệu tuyên truyền, nhằm cung cấp những
hiểu biết cơ bản nhất về môi trường và phát triển, vệ sinh môi trường và các
biện pháp bảo vệ môi trường đơn giản để áp dụng ở cấp địa phương.
i.
Phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn
Đây
là biện pháp đề phòng quan trọng đối với dự án có liên quan đến du lịch hoặc
triển khai tại các khu vực nhạy cảm. Các dự án trong quy hoạch kể cả hạ tầng
hay cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đều triển khai các khu vực lưu vực sông,
gần các khu bảo tồn nên mức độ tác động đến toàn khu vực sẽ rất nhanh và hậu
quả nghiêm trọng sẽ xảy ra nếu công tác phòng ngừa không tốt. Vì vậy, cần chú
trọng công tác phòng ngừa tại nguồn hết sức quan trọng đối với bảo vệ môi
trường. Công tác phòng ngừa tập trung trên các vấn đề cơ bản như sau:
-
Xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi thực hiện thi công và
thường xuyên kiểm tra các nội dung và giải pháp thực hiện.
-
Thực hiện tốt công tác thu gom xử lý chất thải, rác thải đặc biệt các chất thải
có tính chất độc hại, chất thải rắn và chất thải lỏng được xử lý triệt để.
-
Các công trình đều có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường.
-
Phải được triển khai các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm ngay từ đầu nhằm hạn chế
thấp nhất đối với môi trường tự nhiên trong quá trình thi công và triển khai
hoạt động.
-
Công tác giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với môi trường cho các lực
lượng tham gia thực hiện phải được tiến hành thường xuyên liên tục, mọi nơi mọi
lúc, trong đó chú trọng đối với cộng đồng dân cư vùng mới triển khai dự án.
-
Giải quyết tốt lợi ích các bên tham gia có liên quan đến các dự án du lịch để
nhằm đảm bảo tốt hài hòa cho vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội.
k.
Giải pháp kỹ thuật môi trường cho các dự án quy hoạch
Xây
dựng các công trình kỹ thuật về thu gom, xử lý cho từng khu vực dự án triển
khai trước khi hoạt động.
Giải
pháp về quan trắc môi trường. Cần có sự kết hợp giữa triển khai thực hiện dự án
với các công cụ quan trắc môi trường tại các khu vực nhạy cảm nhằm mục đích
phát hiện và khắc phục ô nhiễm cục bộ tại các khu vực. Việc triển khai các trạm
quan trắc tập trung vào các khu vực, những hoạt động có liên quan đến ô nhiễm
không khí, lượng chất thải, nước thải được thải ra trong quá trình triển khai
dự án.
Khuyến
khích các dự án áp dụng các phương pháp, công nghệ ít tác động đến môi trường
trong quá trình triển khai dự án. Phương án này nhằm phòng ngừa ô nhiễm tại
nguồn trong quá trình thi công hoặc vận hành của dự án sau này.
Tóm
lại. Phần thứ hai này đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: Xây
dựng quan điểm, mục tiêu của quy hoạch; xây dựng và lựa chọn, tính toán các
phương án phát triển phù hợp với thực tế địa bàn; xây dựng các chỉ tiêu phát
triển du lịch; xây dựng định hướng phát triển thị trường, định hướng sản phẩm
du lịch cho các giai đoạn tiếp theo; xây dựng định hướng không gian phát triển
du lịch trên các vấn đề về xác định trục phát triển du lịch, các cụm du lịch,
tuyến và điểm du lịch; xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình
triển khai quy hoạch và thực hiện vận hành các dự án du lịch...
I.
Giải pháp về vốn đầu tư phát triển du lịch
Giải pháp này tập trung vào giải quyết 02 vấn đề chính là vốn
và nguồn vốn đầu tư. Về nguồn vốn có thể huy động và tìm kiếm từ 02 nguồn là từ
nguồn ngân sách Nhà nước của Trung ương và địa phương và từ khu vực tư nhân.
Nguồn ngân sách Nhà nước thường được tập trung cho hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng du
lịch, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu, phát triển nguồn nhân lực, bảo
tồn, đào tạo nguồn nhân lực... thông qua các chương trình Quốc gia cho phát
triển du lịch. Du lịch cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn ngân sách Nhà nước từ ODA
tài trợ không hoàn lại hoặc chính sách ưu tiên của chính phủ cho các chương
trình phát triển du lịch bền vững, kết hợp với xóa đói giảm nghèo...
Và du lịch có thể thu hút nguồn vốn từ khu vực tư nhân cho
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản phẩm, xây dựng các khu du
lịch, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu sản phẩm du lịch, đào tạo nguồn
nhân lực cho cán bộ nhân viên các doanh nghiệp và cộng đồng...
Về số lượng vốn phụ thuộc vào khả năng tài chính của nhà đầu
tư và yêu cầu vốn của từng dự án, hạng mục đầu tư.
Các giải pháp cụ thể sau:
1. Tăng số lượng vốn và nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước cho phát triển du lịch Tây Ninh
Trong Quyết định của Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì nguồn vốn ưu
tiên cho cơ sở hạ tầng từ 8 - 10% chung cho cả nước trong cơ cấu nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, đối với địa bàn tỉnh Tây Ninh, cơ sở hạ
tầng có xuất phát điểm thấp, thiếu cả số lượng, chất lượng nên ảnh hưởng đến
việc thu hút khách du lịch, nhu cầu đầu tư cao vì vậy cần có tỷ lệ cao hơn cho
đầu tư vào cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch. Theo tính toán dự báo tỷ lệ từ
10 - 15% trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của Nhà nước.
Nguồn thu cho ngân sách địa phương có hạn nhất định, vì vậy
đề nghị Trung ương hỗ trợ nguồn vốn hoặc Nhà nước cho Tây Ninh được sử dụng từ
nguồn thu hàng năm tại Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen đang do Tổng công ty
quản lý vốn Nhà nước quản lý để tăng nguồn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nói chung
và phục vụ du lịch nói riêng.
Đề nghị Chính phủ bố trí cho Tây Ninh các dự án đầu tư phát
triển du lịch bền vững và xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn ODA thông qua vay ưu
đãi nước ngoài. Giới thiệu và tạo điều kiện cho du lịch Tây Ninh tiếp cận các
nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, vốn hỗ trợ của quốc tế và các mối
quan hệ song phương và đa phương cho các chương trình phát triển nguồn nhân
lực, bảo tồn và phát triển bền vững các loại tài nguyên du lịch nổi trội và đặc
sắc của tỉnh Tây Ninh như: Bảo tồn tài nguyên và phát triển du lịch sinh thái,
bền vững tại VQG Lò Gò - Xa Mát, làng nghề, núi Bà Đen...
2. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư
cho phát triển du lịch.
a. Thực hiện các chính sách ưu đãi hợp lý để huy động nguồn
vốn đầu tư từ tư nhân, doanh nghiệp trong và ngài nước để đảm bảo đủ nguồn vốn
với cơ cấu 85-90% vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.
- Kết hợp nhiều chính sách ưu tiên đầu tư để huy động nguồn
vốn từ xã hội cho du lịch thông qua xã hội hóa đầu tư trong du lịch.
- Xây dựng chiến lược về đầu tư, đa dạng loại
hình đầu tư và hình thức đầu tư để thu hút vốn đầu tư vào các khu du lịch, đặc
biệt là đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho các khu,
điểm du lịch Quốc gia. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch theo hướng đấu giá quyền sử dụng đất;
phát hành trái phiếu; hình thức BOT trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch gắn
với các cơ sở dịch vụ kinh doanh du lịch; điều tiết các khoản thu ngân sách của
địa phương trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch; cơ chế về việc
sử dụng các ưu đãi đầu tư (tín dụng phát triển, thuế…) để phát triển các khu,
điểm du lịch quốc gia; các khu, điểm du lịch thuộc địa bàn khó khăn...
- Hoàn chỉnh các quy hoạch chi tiết cho các khu du lịch với
tỷ lệ 1/500, 1/200 để cho các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư trọn gói hoặc từng
phần trong các dự án cụ thể với phương châm tỷ lệ hưởng thụ trong kinh doanh
hoặc khấu trừ trong khoản nộp khác.
b. Lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc gia với phát
triển du lịch tại các khu vực đã được quy hoạch du lịch, đặc biệt là khu vực
bảo tồn VQG, khu vực phát triển biên giới, phát triển lâm nghiệp hoặc các
chương trình mục tiêu của các Bộ có liên quan đến các khu vực phát triển du
lịch như: Chương trình mục tiêu bảo tồn các VQG, Khu bảo tồn của Bộ NNPTNT,
chương trình mục tiêu về bảo vệ môi trường các khu vực nhạy cảm của Bộ TNMT...
c. Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút và có cơ chế, chính sách ưu đãi
để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đầu tư trực tiếp nước ngoài thông
qua vốn góp chuyển giao công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
d. Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư, đóng góp của nhân dân, cộng
đồng của người Việt ở nước ngoài vào các hoạt động xúc tiến quảng bá hình ảnh
Việt Nam.
e. Ngành du lịch làm tham mưu cho tỉnh tranh thủ các nguồn
vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO) về phát triển cộng đồng, các tổ chức
quốc tế như UNICEF, JICA, FAO, các ngân hàng quốc tế WB, ADB, UNCN… về các
chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm gắn liền với phát
triển du lịch, chương trình du lịch cộng đồng, chương trình phát triển nông
thôn các khu vực biên giới, chương trình nâng cao năng lực nghề và bảo vệ môi
trường, chương trình bảo tồn giá trị di sản…
II. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch.
1. Cơ chế, chính sách đầu tư phát triển du
lịch.
a.
Tỉnh cần có chính sách đầu tư hạ tầng đến tận các khu, điểm du lịch Quốc gia
như Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen, điểm du lịch Quốc gia đặc biệt Trung ương
Cục, các khu du lịch có ý nghĩa đối với phát triển du lịch Tây Ninh VQG Gò Lò -
Xa Mát…
b.
Đối với những khu vực đã xác định phát triển du lịch, chính quyền cần phải gấp
rút thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng theo
tiến độ để các nhà đầu tư triển khai dự án và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài
đối với các khu, điểm du lịch Quốc gia, sản phẩm du lịch tại các khu vực khu du
lịch gắn liền với di tích lịch sử, khu du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò - Xa
Mat, ven sông Vàm Cỏ Đông, sông Sài Gòn...
c.
Ưu tiên đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch cấp Quốc gia: Các khu du
lịch này cần tính toán cân nhắc xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng cho từng
khu vực với chất lượng cao và mang tính khác biệt với các các khu du lịch khác
trên địa bàn cả về kiến trúc, mô hình và loại sản phẩm để cho các khu du lịch
trở thành trụ cột cho việc phát triển du lịch và mang thương hiệu của du lịch
tỉnh Tây Ninh.
- Trước mắt trên địa bàn cần lựa chọn Khu du lịch Quốc gia núi Bà
Đen là thương hiệu cho sản phẩm về du lịch tín ngưỡng và tâm linh; điểm du lịch
Quốc gia căn cứ Trung ương Cục là sản phẩm du lịch di tích lịch sử cách mạng và
VQG Lò Gò - Xa Mát là sản phẩm du lịch sinh thái.
-
Đối với các khu vực này cần quy hoạch chi tiết và tiến hành phân khu theo hạng
mục từng dự án cụ thể. Về nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng có thể yêu cầu nguồn
ngân sách của Nhà nước ưu tiên kinh phí thông qua chương trình Quốc gia về đầu
tư cơ sở hạ tầng du lịch. Vì vậy, đối với các khu du lịch cần gấp rút nghiên
cứu, xây dựng quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết để trình Chính phủ phê
duyệt phục vụ cho công tác kêu gọi nguồn đầu tư vào khu vực này.
d.
Đầu tư xây dựng một số cơ sở lưu trú cao cấp. Hiện nay, cơ sở lưu trú có
chất lượng cao trên địa bàn còn hạn chế, thiếu cơ sở lưu trú có chất lượng cao
để cạnh tranh thị trường khách du lịch trong khu vực. Vì vậy, để phát triển du
lịch Tây Ninh cần thiết ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư cho lĩnh vực sản phẩm cơ
sở lưu trú tại một số vùng du lịch.
-
Về định hướng: Không gian để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú đạt tiêu
chuẩn cao cấp tập trung cho thị xã Tây Ninh; không gian phát triển một số khu
du lịch (Resorts) tại khu vực hồ Dầu Tiếng.
e.
Đầu tư phát triển đồng bộ và có chất lượng đối với dịch vụ chơi giải trí để thu
hút khách: Hiện nay, các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao có chất lượng
trên địa bàn còn ít về số lượng, chất lượng còn rất hạn chế, điều này đã hạn
chế đáng kể thời gian lưu trú và khả năng chi tiêu của khách và tác động đến
hiệu quả kinh doanh du lịch trong mấy năm qua. Để khắc phục tình trạng này,
trước mắt trong năm 2011 - 2015 cần lựa chọn một số dịch vụ vui chơi giải trí
bổ sung tại một số cụm du lịch để ưu tiên đầu tư xây dựng cho khách du lịch nội
địa - thị trường khách có nhu cầu cao về các dịch vụ vui chơi giải trí và thể
thao cụ thể: Khu công viên du lịch sinh thái bến Trường Đổi, mở rộng các loại
hình dịch vụ tại Khu du lịch Long Điền Sơn, Khu du lịch đảo tại hồ Dầu Tiếng...
g.
Đầu tư xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Tây Ninh: Là tỉnh có tiềm năng tài
nguyên du lịch, phong phú, đa dạng về chủng loại nhưng tập trung chú ý đến 02
loại tài nguyên đang được thu hút khách du lịch là tài nguyên tại Khu du lịch
Núi Bà Đen và tài nguyên Di tích lịch sử căn cứ Trung ương Cục miền Nam. Căn cứ
vào mức độ thu hút khách hiện nay, du lịch Tây Ninh cần lựa chọn Khu du lịch Quốc
gia núi Bà Đen là thương hiệu cho du lịch Tây Ninh để phục vụ cho công tác xúc
tiến, quảng bá trong giai đoạn đến năm 2020; để khu du lịch này trở thành
thương hiệu du lịch của tỉnh, Tây Ninh cần phải quy hoạch toàn bộ khu du lịch,
xây dựng các khu sản phẩm du lịch để được phê duyệt trở thành khu du lịch Quốc
gia, đồng thời tiến hành kêu gọi đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch theo quy
hoạch và xúc tiến công tác quảng bá xúc tiến.
-
Giai đoạn tiếp theo hoàn thiện Di tích lịch sử căn cứ Trung ương Cục miền Nam
xây dựng thương hiệu trở thành điểm du lịch Quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên trong giai đoạn 2015-2020, điểm du lịch này cần được quy hoạch chi
tiết và tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các dịch vụ du lịch phục vụ khách
du lịch.
h.
Áp dụng các biện pháp ưu đãi về thuế, lệ phí, tiền sử dụng đất, cho vay vốn đối
với các dự án trọng điểm đã được đề cập.
2. Cơ chế và chính sách về thuế
Các
cơ quan tài chính cần tham mưu cho tỉnh thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi
về thuế cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
Ưu
tiên thuế nhập khẩu với thuế suất bằng thuế suất nhập tư liệu sản xuất đối với
các trang thiết bị cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí và phương
tiện vận chuyển khách du lịch, vật tư phục vụ du lịch tại các cơ sở vui chơi
giải trí mà trong nước chưa sản xuất được; khuyến khích nhập khẩu dây chuyền
công nghệ và các thiết bị sản xuất năng lượng thay thế; công nghệ tiết kiệm
năng lượng, nước; tái sử dụng chất thải trong hoạt động du lịch để bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
Có
chế độ hợp lý về thuế, đặc biệt đối với thuế thuê đất đối với những không gian
cảnh quan mở rộng. Miễn giảm thuế đối với ngành sản xuất hàng lưu niệm cho
khách tại các làng nghề truyền thống và cho phép kinh doanh du lịch quốc tế
được hưởng các chế độ ưu đãi, khuyến khích của các ngành hàng xuất khẩu.
Rà
soát, điều chỉnh một số chính sách thuế và tính thuế ở mức thấp nhất đối với
hoạt động đầu tư cho du lịch; rà soát các khoản phí, lệ phí, các khoản thu khác
để đảm bảo không tăng giá dịch vụ đối với khách du lịch.
3. Về cơ chế, chính sách về khai thác thị trường du lịch
Hỗ
trợ từ ngân sách đối với các hoạt động nghiên cứu thị trường khách du lịch, đặc
biệt là khách du lịch quốc tế để có căn cứ cho hoạch định chính sách ngắn hạn
và dài hạn.
Tăng
cường hỗ trợ tài chính và xã hội hóa hoạt động xúc tiến quảng bá, thông qua
chính sách tài khóa cho hoạt động này, đặc biệt chú trọng xây dựng thương hiệu
du lịch Tây Ninh gắn liền với tiềm năng tài nguyên du lịch nổi trội trên địa
bàn.
Hoàn
thiện cơ chế, chính sách về dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng... tạo môi
trường thuận lợi nhất đối với khách du lịch quốc tế do công ty lữ hành du lịch
trên địa bàn khai thác.
Tỉnh
làm việc với các ngành có liên quan, đặc biệt là ngành giao thông hàng không,
tàu hỏa, tàu thủy… có chính sách giá ưu đãi cho các công ty du lịch lữ hành
trên địa bàn Tây Ninh.
4. Chính sách xuất nhập cảnh, hải quan
Tỉnh
kiến nghị và đề xuất với Chính phủ và các cơ quan hữu quan nghiên cứu và xây
dựng lộ trình miễn thị thực xuất nhập cảnh đối với khách du lịch từ thị trường
Campuchia khi nhập xuất cảnh qua các cửa khẩu Tây Ninh. Tiếp tục cải tiến các
thủ tục xuất nhập cảnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách du lịch
xuất nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế tại Mộc Bài, Xa Mát; xây dựng biểu mẫu cho
khách du lịch qua các cửa khẩu khác trên địa bàn bằng các thủ tục xuất nhập
cảnh thuận lợi hơn.
Mở
thêm các dịch vụ thuận tiện cho khách du lịch tại các cửa khẩu quốc tế như thu
đổi ngoại tệ, cửa hàng miễn thuế, trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin du
lịch tại 02 cửa khẩu quốc tế...
5. Chính sách xã hội hóa du lịch
Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch dưới các hình thức như:
Góp vốn cổ phần với doanh nghiệp Nhà nước, hình thành công ty du lịch dựa trên
sở hữu hỗn hợp giữa Nhà nước với tư nhân hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
Khuyến
khích thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn
và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát
triển du lịch.
Xã
hội hóa trong việc cung cấp sản phẩm du lịch có chất lượng cao hơn các công ty
du lịch tại các khu du lịch.
6. Chính sách phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát
triển bền vững
Tiến
hành nghiên cứu và đề xuất với Nhà nước đối với các dự án phát triển du lịch
sinh thái, du lịch lịch sử cách mạng có chính sách ưu đãi ở mức cao nhất theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm thực hiện dự án về thuê đất, các loại thuế
thu nhập doanh nghiệp…
Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch cộng đồng
tại các cụm du lịch Lò Gò - Xa Mát, trên hồ Dầu Tiếng, làng nghề truyền thống
bánh canh, bánh tráng phơi sương, mây tre đan, nuôi trồng sinh vật cảnh, mãng
cầu Bà Đen… với các nguồn tín dụng ưu đãi về lãi suất cho mục đích phát triển
các dịch vụ du lịch; hỗ trợ đào tạo năng lực tổ chức và kinh doanh du lịch; hỗ
trợ về hạ tầng du lịch ở các điểm du lịch cộng đồng.
Khuyến
khích các nguồn thu từ các doanh nghiệp du lịch đóng góp một phần từ thu nhập
du lịch cho hoạt động bảo tồn, tôn tạo các giá trị về sinh thái, văn hóa vật
thể và phi vật thể và cải thiện điều kiện dân sinh.
III. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Qua phân tích hiện trạng lao động du lịch tỉnh Tây Ninh cho
thấy: Nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn chưa đạt cả về số lượng và chất lượng
cho công tác quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn. Vấn
đề tồn tại hiện nay về nguồn nhân lực là mô hình quản lý và kinh doanh du lịch
trên địa bàn còn bất hợp lý cả về cơ cấu tổ chức trong quản lý nhà nước về du
lịch và bố trí sắp xếp nhân sự lao động tại các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch, từ sự bất hợp lý đó đã tác động đến công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành
và hướng dẫn trong lĩnh vực quản lý nhà nước về du lịch địa phương và năng
suất, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dẫn đến tăng trưởng du lịch Tây
Ninh chưa tương xứng với tiềm năng và mong muốn của địa phương về phát triển du
lịch. Vì vậy, trong giai đoạn mới du lịch Tây Ninh cần nhấn mạnh và đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, về tổ chức bộ máy quản lý
và hoạt động kinh doanh, cụ thể như sau:
1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về du lịch hợp lý và bền vững
Thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cần tham mưu cho lãnh đạo tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước
về du lịch trực thuộc UBND tỉnh do Lãnh đạo UBND tỉnh làm trưởng ban, các sở,
ban, ngành là thành viên và Sở VHTTDL là cơ quan thường trực, xây dựng chương
trình hành động.
Bổ sung nhân sự cho Phòng quản lý nhà nước về du lịch. Hiện
nay, nhân sự phòng quản lý nhà nước được biên chế 05 người thực hiện hầu hết
các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch theo quy định và tham gia
công việc chung của Sở, một số cán bộ lại đi học theo kế hoạch… nên quá tải,
dẫn đến bỏ ngỏ nhiều công việc quản lý du lịch trên địa bàn, chưa tạo điều
kiện, chưa tham mưu cho các doanh nghiệp phát triển du lịch. Vì vậy, nhân sự
phòng này cần được bổ sung để có ít nhất 05 người.
Du lịch Tây Ninh đang bắt đầu phát triển, mức độ phát triển
chưa kịp các tỉnh, thành phố trong khu vực, hệ thống cơ sở vật chất du lịch,
sản phẩm du lịch, các loại hình kinh doanh tại nhiều khu vực còn mới. Căn cứ
vào thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV , ngày 06/6/2008 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng nhiệm vụ của Sở
VHTTDL địa phương. Như vậy, Phòng Nghiệp vụ Du lịch tham mưu và quản lý các vấn
đề có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh như: Lưu trú, lữ hành và dịch vụ vui
chơi giải trí; phòng quản lý quy hoạch và phát triển tài nguyên với nhiệm vụ
quản lý xây dựng và thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt, quản lý và bảo
vệ tài nguyên và môi trường du lịch, đây là cơ quan tham mưu và quản lý về các
dự án du lịch, công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đồng thời thành lập
Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch trực thuộc Sở VHTTDL trên cơ sở tách một
mảng xúc tiến du lịch của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch để hoạt
động chuyên ngành theo ngành dọc từ Bộ VHTTDL đến TCDL và Sở VHTTDL.
Tiến hành thành lập Hiệp hội du lịch của tỉnh Tây Ninh là tổ
chức xã hội, quần chúng nhằm hỗ trợ tìm kiếm thị trường và liên kết định hướng
kinh doanh du lịch cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên trên địa
bàn
a.
Phân loại nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển du lịch Tây Ninh
-
Nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước.
-
Nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
-
Nhân lực cho cộng đồng dân cư các khu vực phát triển du lịch, khu vực có tài
nguyên du lịch.
b.
Giải pháp thực hiện
-
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Để góp phần nâng cao năng lực quản lý du lịch
trên địa bàn cần phải tiêu chuẩn hóa nhân sự gắn liền với công việc và nhiệm vụ
thực hiện của từng chức danh cán bộ, cụ thể:
+
Xác định chức năng nhiệm vụ đơn vị quản lý, dự kiến nhân sự cho từng công việc.
Lựa chọn trình độ chuyên môn phù hợp và tuyển chọn thi tuyển theo quy định.
+
Yêu cầu cán bộ quản lý có trình độ tối thiểu là đại học chuyên ngành theo lĩnh
vực phân công.
+
Phối hợp với các đơn vị đào tạo và ngành du lịch tăng cường bồi dưỡng, tập huấn
định kỳ để nâng cao trình độ chuyên ngành và ngoại ngữ.
-
Đối với các đơn vị kinh doanh du lịch:
+
Hiện nay, trình độ lao động của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn rất thấp,
tay nghề không cao, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao dẫn đến khó khăn trong
việc xây dựng chất lượng sản phẩm du lịch trên địa bàn. Vì vậy, nâng cao năng
lực cho lao động các doanh nghiệp là yếu tố sống còn đối với chất lượng sản
phẩm du lịch trong giai đoạn tới, định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch
trong giai đoạn mới là:
+
Cơ quan quản lý phối hợp với doanh nghiệp lựa chọn một hoặc hai công ty kinh doanh
du lịch lữ hành có điều kiện nhất trên địa bàn, có khả năng khai thác thị
trường, thu hút khách du lịch để tập trung, trước mắt ưu tiên nhân sự, hỗ trợ
vốn thông qua các chương trình xúc tiến để vực dậy hoạt động kinh doanh lữ hành
thu hút khách du lịch để làm xương sống cho phát triển du lịch của tỉnh; có thể
lựa chọn đơn vị Công ty cổ phần Du lịch - Thương mại Tây Ninh làm điểm; cơ quan
quản lý nhà nước ưu tiên nhân sự của công ty này tham gia các hội nghị hội chợ
du lịch trong nước và quốc tế bằng nguồn vốn của Nhà nước; cùng với công ty kêu
gọi, thu hút lực lượng lao động có trình độ về làm công tác thị trường du lịch
để xây dựng thị trường tiềm năng mang tính bền vững du lịch; đồng thời phối hợp
với các cơ sở đào tạo lựa chọn nhân sự có trình độ chuyên môn, giỏi ngoại ngữ
bổ sung nhân lực cho đơn vị lữ hành này.
-
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch khác: Cần có chính sách thu hút lao
động có trình độ tay nghề cao, nghệ nhân để tạo nên sản phẩm du lịch mang tính
thương hiệu cho du lịch tỉnh Tây Ninh. Cơ quan quản lý phối hợp với các doanh
nghiệp đầu tư mở các lớp đào tạo nghề và nghiệp vụ nghề cho các doanh nghiệp để
tạo ra mặt bằng chất lượng sản phẩm trên địa bàn. Đối với các đơn vị kinh doanh
du lịch mới cần xây dựng tiêu chuẩn hóa nghiệp vụ kinh doanh cho các ngành nghề
và thực hiện tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp mới.
-
Đối với cộng đồng dân cư tại các vùng du lịch và khu du lịch: Nói chung, trình
độ dân trí và nhận thức về du lịch, kinh doanh, tay nghề và kiến thức về bảo vệ
tài nguyên, môi trường của cộng đồng dân cư tại các khu vực phát triển du lịch
còn thấp. Vì vậy, yêu cầu bức thiết nâng cao trình độ dân trí và đào tạo kỹ
năng nghề cho cộng đồng dân cư trên địa bàn. Để mang lại hiệu quả thiết thực
cần phải phân loại năng lực của cộng đồng từng vùng, khu du lịch cụ thể, xem
xét mục đích phát triển du lịch và các vấn đề xã hội khác để xây dựng phương án
đào tạo. Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực cho cộng đồng phải uyển chuyển và
linh hoạt tùy theo điều kiện về cuộc sống và sinh hoạt của người dân như tập
trung hay không tập trung theo lớp, giáo trình hay là tài liệu truyền tay, ấn
phẩm quảng cáo...
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ các dự án phát triển
nguồn nhân lực du lịch của TCDL cũng như các tổ chức, dự án quốc tế trong công
tác đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về du lịch.
IV.
Tăng cường năng lực xúc tiến quảng bá du lịch
1. Xây dựng nhân sự và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy cho
công tác xúc tiến du lịch
a.
Hiện nay, tỉnh Tây Ninh có Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
làm nhiệm vụ xúc tiến quảng bá cho cả thương mại và du lịch. Tuy nhiên, nhiệm
vụ xúc tiến cho du lịch đang còn chưa phát triển mạnh về chương trình, nội dung
và hiệu quả của xúc tiến cho phát triển du lịch, đặc biệt là tìm kiếm thị
trường khách du lịch quốc tế. Đối với các doanh nghiệp, xúc tiến quảng bá chung
về du lịch vẫn chưa gắn liền với phát triển kinh doanh và chưa mang lại lợi ích
thiết thực cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nên đóng góp và tham gia của
các doanh nghiệp trên địa bàn còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân do đội
ngũ và năng lực chuyên môn cho lĩnh vực du lịch còn thiếu và yếu; nội dung xúc
tiến, quảng bá chưa bắt nhịp với lợi ích doanh nghiệp và yêu cầu phát triển
kinh doanh; hiệu quả cụ thể của chương trình xúc tiến, chi phí đầu tư chưa rõ
nét trong vấn đề tìm kiếm được thị trường khách, về số lượng khách, về thu hút
nhà đầu tư cho du lịch... Vì vậy, cần phải đầu tư cho nguồn nhân lực cho lĩnh
vực xúc tiến du lịch có đủ trình độ chuyên môn giỏi ngoại ngữ, am hiểu về
nghiệp vụ du lịch, có trình độ chuyên môn về thị trường và nhạy bén về tìm kiếm
nguồn thị trường du lịch cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn; xây dựng cơ
chế, tổ chức hoạt động chuyên ngành thích hợp mà một trong các giải pháp là thành
lập Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch trực thuộc Sở VHTTDL như đã nêu trên.
b.
Sở VHTTDL cần phải tham mưu cho tỉnh nhanh chóng thành lập và xây dựng Hiệp hội
du lịch để cùng phối hợp và gắn kết, cùng chung tiếng nói và đẩy mạnh liên kết,
phối hợp kinh doanh du lịch, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh.
- Sớm tổng kết, đánh giá hiệu quả xúc tiến du lịch trên
địa bàn và huy động nguồn ngân sách cho công tác xúc tiến quảng bá du lịch, xây
dựng hình ảnh du lịch Tây Ninh.
-
Liên kết xúc tiến, quảng bá với các đơn vị khác và các thị trường khác nhau về
du lịch Tây Ninh, đồng thời xã hội hóa hay khuyến khích các cách doanh nghiệp
tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch chung và riêng cho doanh nghiệp.
2. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch
Mục
tiêu của giải pháp là tạo ra hình ảnh mới về tiềm năng du lịch, môi trường kinh
doanh du lịch và sản phẩm du lịch có chất lượng đối với thị trường khách du
lịch và các nhà đầu tư.
Xúc
tiến, quảng bá đối với thị trường khách du lịch: Tây Ninh cần phải xác định thị
trường khách du lịch quốc tế là quan tâm hàng đầu cần chú trọng cho công tác
xúc tiến quảng bá; thị trường trọng điểm triển khai công tác xúc tiến để thu
hút khách du lịch là thị trường du lịch Campuchia, các trung tâm du lịch lớn
trong nước như TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ…và chú trọng số khách du lịch là chuyên
gia, nhân viên sứ quán, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế và từng bước
thực hiện quảng bá ra thị trường quốc tế, khu vực nơi có tiềm năng khách du
lịch như: Các nước khu vực ASEAN như Campuchia, Thái Lan, Singapore, Indonesia,
Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông... Đối với thị trường khách du
lịch nội địa, trước mắt vẫn duy trì thị trường khu vực và vùng du lịch, hướng
tới tham gia xúc tiến các thị trường khách du lịch nội địa có thu nhập cao, thị
trường người dân có xu hướng du lịch tâm linh tín ngưỡng và du lịch cội nguồn
như tại khu vực cộng đồng dân cư có thu nhập cao như TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu,
Khánh Hòa, Đà Nẵng, Huế...
Xúc
tiến, quảng bá để thu hút nguồn vốn đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Chú trọng thu hút các nhà đầu tư vào CSHT phục vụ phát triển du lịch tại các
khu du lịch, các dịch vụ có chất lượng cao như khu du lịch cao cấp (Resort),
các dịch vụ vui chơi giải trí...
Giải
pháp xúc tiến, quảng bá du lịch rất đa dạng như: Thông qua các diễn đàn, cuộc
hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm… trong và ngoài nước. Khuyến khích các
doanh nghiệp và cơ quan quản lý tham gia quảng bá sản phẩm du lịch. Thông qua
các công ty lữ hành chuyên nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài nước để giới
thiệu, bán và kết nối các chương trình du lịch đến với các khu điểm tài nguyên
du lịch trên địa bàn Tây Ninh. Khuyến khích các công ty lữ hành, doanh nghiệp
lưu trú liên kết, đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh của mình tại các trung
tâm du lịch trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
Tiến
hành phát hành rộng rãi các ấn phẩm giới thiệu về con người, lịch sử văn hóa,
cảnh quan và sản phẩm du lịch tỉnh Tây Ninh đối với các thị trường khách trong
và ngoài nước. Xây dựng nội dung của trang web quảng bá về tiềm năng và lợi thế
phát triển du lịch Tây Ninh.
Thông qua
phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước như: Đài phát thanh, vô
tuyến truyền hình và internet của địa phương, Trung ương và quốc tế v.v...
V. Tổ chức
quản lý quy hoạch và quản lý kinh doanh du lịch
1.
Công tác quản lý quy hoạch du lịch
a.
Tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch ở cơ quan quản lý
nhà nước
Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Trong nội dung các báo cáo trên có đề cập đến phát triển du
lịch và định hướng phát triển du lịch vùng du lịch ĐNB, trong đó có Tây Ninh.
Trên cơ sở định hướng đó, Tây Ninh cần rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới
quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho các khu du lịch, đặc biệt là Khu du
lịch Quốc gia Núi Bà Đen trên địa bàn mà báo cáo đã đề cập; cập nhật lại và
đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch trên địa bàn để có thông tin cung cấp cho
các nhà đầu tư và kêu gọi tham gia các dự án đầu tư cho du lịch.
-
Đối với khu du lịch đã được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia,
khu du lịch địa phương cần căn cứ vào quy định của Luật Du lịch và các Nghị
định điều chỉnh hoặc lập quy hoạch theo quy định của Luật theo hướng tổng thể
và phân khu chức năng cho từng khu vực để tạo ra sản phẩm du lịch.
-
Tiến hành quy hoạch cụ thể các khu chức năng, sau khi QHTTPTDL của tỉnh được
phê duyệt và xây chương trình kế hoạch chi tiết cho việc phát triển du lịch để
làm cơ sở kêu gọi đầu tư.
b.
Tổ chức phổ biến quy hoạch du lịch:
Đây
là công tác phải được tiến hành sau khi quy hoạch du lịch được phê duyệt. Quy
hoạch du lịch có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và cộng đồng dân cư, các
vấn đề liên quan đó là trong cơ chế phối hợp, môi trường pháp lý, ứng xử và tác
động của mọi thành viên trong xã hội cho ngành du lịch phát triển. Trong thực
tế hiện nay, các dự án du lịch thường chậm tiến độ về thời gian, xác định phạm
vi cho các dự án, khu du lịch không rõ và chồng lấn liên quan đến nhiều ngành
và đồng thuận của cộng đồng không cao. Nguyên nhân, do công tác phổ biến và
tuyên truyền quy hoạch chưa được chú trọng, phạm vi và số lần phổ biến, tuyên
truyền hạn chế, chưa cụ thể đến vùng dự án hay các khu vực bị tác động của quy
hoạch nên một số bộ phận cộng đồng không nắm vững các nội dung có liên quan đến
quy hoạch dẫn đến không đồng thuận của các bên liên quan. Vì vậy, cần các giải
pháp sau:
-
Phạm vi phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội, cộng đồng, tôn giáo, dân tộc
nhưng trọng tâm vào các khu vực có các dự án đầu tư, liên quan đến xây dựng sản
phẩm du lịch, các khu tuyến điểm du lịch để các thành viên xã hội chấp hành và
tham gia tạo sản phẩm du lịch,bảo vệ môi trường.
-
Hình thức phổ biến qua phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và cơ sở
nơi sẽ diễn ra các nội dung quy hoạch như: Đài truyền thanh, vô tuyến,
áp-phích, pa-nô, tranh cổ động.
-
Để kế hoạch có giá trị thực tế cần triển khai trao đổi thông qua các cuộc họp,
hội thảo, tọa đàm ở các cấp, đặc biệt chú ý đến các cuộc trao đổi xin ý kiến
của cộng đồng dân cư và huy động được cộng đồng dân cư tham gia vào việc thảo
luận kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch.
c.
Nâng cao năng lực cho bộ phận quản lý quy hoạch
-
Tăng số lượng và nâng cao chất lượng cho cán bộ nhân viên Phòng Quản lý Nghiệp
vụ du lịch thuộc Sở VHTTDL, ít nhất 02-03 chuyên viên có trình độ đại học
chuyên ngành quy hoạch để theo dõi và quản lý dự án.
-
Tăng cường nghiệp vụ chuyên môn: Trước hết là cán bộ trong đơn vị phải nắm rõ
nội dung quy hoạch, các chỉ tiêu phát triển và những vấn đề nhạy cảm tại các
khu vực triển khai quy hoạch; đào tạo nghiệp vụ về quy hoạch cho cán bộ tham
gia các lớp chuyên ngành.
d.
Tổ chức giám sát nội dung quy hoạch
Sau
khi quy hoạch được phê duyệt, các phòng chức năng cần giám sát các chỉ tiêu
định hướng trong quy hoạch đề ra cụ thể như:
-
Giám sát các nội dung các chỉ tiêu về kinh tế du lịch, tiêu chuẩn về bảo vệ tài
nguyên môi trường... Cơ quan quản lý du lịch phối hợp với ngành du lịch xây
dựng biểu mẫu các chỉ tiêu thống kê về du lịch, tiêu chuẩn môi trường; đồng
thời xây dựng các phương pháp thống kê mang tính khoa học và cụ thể; tiến hành
tập huấn cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước quản lý chuyên
ngành như công an, cửa khẩu, thống kê, thương mại, lao động để cập nhật các chỉ
tiêu. Tiến hành phân tích đánh giá tiến độ và hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu
định hướng để kịp thời kiến nghị điều chỉnh cho hợp lý với quy luật phát triển
du lịch trên địa bàn.
-
Giám sát đối với các dự án đầu tư trong khu vực đã được quy hoạch phát triển du
lịch. Trong thời gian qua, việc giám sát các xây dựng các công trình trong khu
quy hoạch chưa được coi trọng nên dẫn đến không tuân thủ theo thiết kế đã được
phê duyệt và tùy tiện tiện xây dựng các công trình dịch vụ làm mất đi cảnh quan
và thẩm mỹ tại các điểm du lịch đặc biệt là các Khu du lịch Núi Bà Đen, các
công trình vui chơi giải trí. Vì vậy, cần có giải pháp quản lý các công trình,
giao cho cơ sở giám sát cấp phép xây dựng và các ngành phối hợp duyệt mẫu mã
thiết kế các công trình tại các điểm du lịch. Cần có chế độ xử lý cưỡng chế các
công trình xây dựng lấn chiếm, công trình không phép, công trình sai thiết kế.
-
Giám sát các quy hoạch cụ thể tại các điểm du lịch. Trong quy hoạch đã
được phê duyệt đã xác định các khu vực phát triển du lịch và định hướng các chỉ
tiêu. Vì vậy cần phải quy hoạch chi tiết khoanh vùng, cắm mốc để bảo vệ đất và
tài nguyên du lịch. Gấp rút xây dựng quy hoạch chi tiết với tỷ lệ 1/500 hoặc
1/200 nhằm xác định phân khu phát triển và tổ chức các loại hình du lịch để có
kế hoạch xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư các dự án có tầm cỡ tại các khu du
lịch đã có quy hoạch chi tiết.
e.
Quản lý tổng hợp các dự án đầu tư của các ngành khác trong quy hoạch phát triển
du lịch
Sự
chồng lấn của các dự án tại một số khu vực đã được quy hoạch hoặc định hướng
phát triển du lịch vẫn còn xảy ra trên địa bàn trong nhiều năm qua như tại Khu du
lịch Núi Bà Đen, khu cảng dịch vụ Phước Đông - Bời Lời... mà nguyên nhân là do
không xác định ranh giới của vùng dự án khác nhau với dự án du lịch đã được xác
định trong quy hoạch phát triển du lịch. Vì vậy, cần thiết tổ chức quản lý địa
bàn cụ thể với sự tham gia các ngành có liên quan.
2. Quản lý kinh doanh
Đẩy
mạnh công tác thanh tra kiểm tra chất lượng các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
cho du lịch.
Thời
gian qua cơ quan quản lý còn buông lỏng chất lượng sản phẩm của các doanh
nghiệp cung cấp cho khách du lịch nên đã ảnh hưởng đến uy tín, mức độ hấp dẫn
và thu hút khách du lịch trên địa bàn mà còn gây ra nhàm chán và đơn điệu. Vì
vậy, cần quan tâm đến chất lượng tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch. Nguyên nhân, các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
này chưa nhiều cả trong ngành và ngoài ngành du lịch, địa phương lại chưa định
hướng phát triển rõ ràng, doanh nghiệp lại chưa chủ động nghiên cứu thị trường
để sáng tạo ra sản phẩm.
Vì
vậy, đẩy mạnh hoạt động doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
du lịch là cần thiết hơn bao giờ hết đối với du lịch Tây Ninh. Trước mắt, ưu
tiên xây dựng, thành lập các doanh nghiệp lữ hành đủ mạnh cả vật chất và năng
lực dưới hình thức nhà nước tạo cơ chế chính sách, doanh nghiệp đầu tư xây
dựng; có thể liên kết hoặc chấp nhận các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt
động trên địa bàn với các ưu đãi đặc biệt để đảm bảo nguồn khách du lịch.
Nâng
cao trình độ quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý du lịch; đồng
thời trang bị nghiệp vụ chuyên ngành và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ hoạt động
kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch; tăng cường đào tạo nghiệp vụ du lịch,
vệ sinh môi trường du lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường và phong cách phục vụ
cho cộng đồng dân cư nơi có thể phát triển du lịch thuộc đồng bào dân tộc dọc
biên giới với Vương Quốc Campuchia.
VI.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và công tác thống kê về du lịch
trên địa bàn
Do
công tác thống kê và xây dựng các chỉ tiêu phát triển du lịch còn bất cập nên
số liệu, tài liệu về du lịch giữa các ngành như du lịch với thống kê, du lịch
với Tài nguyên và Môi trường, du lịch với các huyện, doanh nghiệp...trên địa
bàn không chuẩn và không đầy đủ đã gây khó khăn cho công tác phân tích đánh giá
hiện trạng phát triển du lịch và để làm căn cứ xây dựng định hướng. Vì vậy, cần
ứng dụng KHKTCN vào phát triển du lịch, trước mắt cần phải:
-
Phối hợp với các Vụ chức năng của Tổng cục Du lịch xây dựng, ban hành hệ thống
chỉ tiêu, phương pháp thống kê và đánh giá chuyên ngành du lịch trên địa bàn,
tập trung vào hệ thống tài nguyên du lịch, các chỉ tiêu phát triển du lịch.
-
Tổ chức tập huấn trong ngành để chuẩn hóa hệ thống thống kê du lịch.
-
Phối hợp với các ngành có liên quan như Cục Thống kê, các sở, ban, ngành thống
nhất chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê du lịch, từng bước hiện đại hóa và thống nhất
công tác thống kê du lịch trên địa bàn.
-
Tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu ngành du lịch trên địa bàn để phục vụ
cho công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách, kế hoạch và cho công tác xúc
tiến, quảng bá thu hút khách du lịch và kêu gọi nhà đầu tư cho các dự án tại
các khu du lịch.
VII.
Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế về du lịch
1. Ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý du lịch và xúc
tiến du lịch trên địa bàn
Ngành
du lịch xây dựng 01 trang web riêng cho ngành để phục vụ cho công tác quảng bá,
xúc tiến giới thiệu hình ảnh du lịch Tây Ninh; đồng thời là trang web chung cho
các doanh nghiệp giới thiệu mua, bán chương trình du lịch, sản phẩm và dịch vụ
du lịch.
Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, kiến thức đối với
các lĩnh vực du lịch, tập trung cho việc phân tích đánh giá tài nguyên, thị
trường, sản phẩm, hiệu quả, các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu có liên
quan đến du lịch để làm cơ sở cho việc định hướng phát triển du lịch trong từng
giai đoạn.
Ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong việc quản lý và vận hành các
hoạt động kinh doanh du lịch như công nghệ GIS, RS trong kiểm kê, đánh giá và
phân loại tài nguyên, lĩnh vực sản phẩm và thị trường khách du lịch quốc tế và
trong nước.
Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và ứng dụng hiệu quả vào
hoạt động kinh doanh du lịch, đặc biệt chú trọng trang thiết bị cho cơ sở lưu
trú, nhà hàng, dịch vụ du lịch đảm bảo tiêu chuẩn và thân thiện với môi trường;
trong lĩnh vực xúc tiến quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực.
Tăng
cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên lao động trong du lịch trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh đảm bảo có năng lực ứng dụng khoa học công nghệ vào trong
hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch, chú trọng đội ngũ quản lý nhà nước và
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, phổ cập kiến thức chung cho cộng đồng dân
cư tại các khu du lịch.
Hợp
tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước về chuyên gia trong
một số lĩnh vực, giúp đỡ đào tạo nâng cao trình độ, hỗ trợ kỹ thuật và kinh
nghiệm phát triển du lịch, có thể áp dụng hình thức thuê chuyên gia đối với
nghiên cứu thị trường và thu hút khách du lịch quốc tế.
2. Hợp tác quốc tế về phát triển du lịch
Mở
rộng và đa dạng hóa loại hình hợp tác, lĩnh vực hợp tác. Đây là giải pháp tìm
kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn khách, tìm kiếm vốn đầu tư. Vì vậy, trong điều
kiện hiện nay du lịch Tây Ninh cần phải mở rộng hợp tác với các vùng lãnh thổ,
các quốc gia khác nhau, bằng dưới các hình thức khác nhau để xây dựng cơ sở
điều kiện tốt nhất cho du lịch phát triển du lịch.
Có
cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để có sự tham gia của
các ngành khác nhau đối với các lĩnh vực phát triển du lịch như: Vốn đầu tư,
công tác thị trường, công nghệ, cung cấp lương thực, thực phẩm...
Trước
mắt đẩy mạnh công tác lữ hành và thị trường du lịch quốc tế tại thị trường
khách du lịch Campuchia thông qua hình thức hợp tác xúc tiến quảng bá trao đổi
thông tin giữa 02 bên, phối hợp tổ chức các chương trình, sự kiện của Việt Nam,
Tây Ninh trên thị trường du lịch nước bạn; hợp tác đưa đón khách du lịch bằng
các hợp đồng kinh doanh du lịch. Hợp tác thông qua đổi mới các thủ tục xuất
nhập cảnh, đầu tư, dịch vụ thuận lợi cho khách du lịch khi qua cửa khẩu quốc tế
trên địa bàn.
Hợp
tác về đầu tư vào sản phẩm du lịch chất lượng cao và chuyển giao công nghệ khoa
học kỹ thuật phục vụ cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Chủ
động xây dựng và đề xuất các dự án tài trợ từ các nguồn vốn hợp tác quốc tế, từ
các tổ chức quốc tế.
VIII.
Hợp tác liên kết vùng
Hiện
nay, nguồn khách du lịch cũng như các điều kiện về vốn, kinh nghiệm, chuyên
gia... đối với du lịch Tây Ninh còn hạn chế, nên vấn đề hợp tác liên kết vùng
có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch trên địa bàn trong giai đoạn
phát triển mới. Cụ thể các nội dung liên kết và hình thức liên kết hợp tác vùng
như sau:
1. Nội dung liên kết, hợp tác.
Đối
với lĩnh vực đầu tư du lịch. Nội dung liên kết xung quanh vấn đề vốn đầu tư,
cung cấp trang thiết bị khoa học công nghệ cho ngành du lịch.
Đối
với lĩnh vực kinh doanh. Liên kết đón khách du lịch, cung cấp dịch vụ và trao
đổi kinh nghiệm, chuyên gia về quản lý, kỹ thuật.
Đối
với lĩnh vực xúc tiến quảng bá du lịch. Liên kết trao đổi thông tin và cung cấp
thông tin, hỗ trợ xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch.
Đối
với lĩnh vực đào tạo và nâng cao năng lực. Liên kết đào tạo chuyên gia và cán
bộ công nhân viên.
2. Hình thức liên kết.
a.
Liên kết trong vùng du lịch ĐNB:
Tỉnh
Tây Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi cho liên kết phát triển du lịch. Nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, liền kề với TP. Hồ Chí Minh là trung
tâm phát triển kinh tế - xã hội, trung tâm phát triển du lịch cả nước và chi
phối nguồn khách du lịch đến một số tỉnh trong đó có Tây Ninh, nhiều nhà đầu tư
có tầm cỡ và có kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn, họ có thể
mở rộng thị trường kinh doanh ra các vùng lân cận khi có điều kiện. Tỉnh Tây
Ninh cần có chính sách hợp lý nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế của khu
vực này tham gia phát triển du lịch Tây Ninh; trước mắt cần có sự liên kết với
phối hợp, hỗ trợ từ cơ quan quản lý du lịch các các tỉnh trong khu vực, đặc
biệt là địa bàn TP. Hồ Chí Minh về quản lý, xúc tiến, đào tạo... Có chế độ
chính sách hợp lý khuyến khích các nhà đầu tư liên kết xây dựng các khu du
lịch, sản phẩm du lịch chất lượng cao, chú trọng đầu tư vào cơ sở lưu trú và
vui chơi giải trí dưới hình thức chậm thu lợi ích cho tỉnh. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch thực hiện liên kết giữa các công ty
gửi khách thành phố với công ty lữ hành và các cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà
hàng, các khu du lịch tại Tây Ninh để tổ chức đưa đón khách; liên kết đầu tư
xây dựng sản phẩm du lịch và xúc tiến du lịch như chương trình du lịch, liên
kết xây dựng các khu du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí, điểm dừng chân cho
khách, tổ chức dịch vụ nhà hàng, ăn uống,... Để thực hiện được vấn đề trên,
tỉnh Tây Ninh cần phải tạo môi trường kinh doanh, lòng tin, trách nhiệm và chất
lượng sản phẩm để đáp ứng không chỉ đối với khách du lịch và đối tác, khách
hàng.
b.
Liên kết với các trung tâm du lịch của cả nước:
Hiện
nay, hình thức liên kết chủ yếu là đầu tư du lịch; liên kết công tác xúc tiến,
quảng bá thông tin về tiềm năng tài nguyên và điều kiện đáp ứng của du lịch Tây
Ninh; liên kết giữa các bên gửi khách và Tây Ninh là bên đón khách du lịch,
cung cấp dịch vụ du lịch cho khách du lịch. Thị trường liên kết nhằm vào các
trung tâm du lịch có nhiều nhà đầu tư có năng lực, nhiều công ty lữ hành quốc
tế có thị trường khách tiềm năng.
c.
Liên kết quốc tế:
Tây
Ninh là tỉnh liền kề với Vương quốc Campuchia, có nhiều điều kiện thuận lợi để
liên kết với các doanh nghiệp du lịch với các tỉnh liền kề với tỉnh Tây Ninh.
Các nội dung liên kết tập trung liên kết đầu tư, xây dựng sản phẩm du lịch;
liên kết đón khách du lịch thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ đơn lẻ hoặc
du lịch trọn gói cho các đoàn khách du lịch.
IX. Định
hướng và giải pháp tổ chức hoạt động kinh doanh
1. Đối với kinh doanh lữ hành.
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phối hợp với các đơn vị kinh doanh du lịch, các
hãng lữ hành khu vực tổ chức xây dựng được các hãng, văn phòng đại diện lữ hành
trên địa bàn. Đồng thời tham mưu, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập các văn
phòng đại diện lữ hành của tỉnh tại các thị trường trọng điểm du lịch.
Phối
hợp hoặc liên kết giữa cung cấp dịch vụ du lịch trên địa bàn với các hàng lữ
hành, dịch vụ hàng không, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam
hoặc là đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để đón khách du lịch đến Tây Ninh.
2. Đối với kinh doanh lưu trú
Để
có sản phẩm chất lượng cao, thu hút được khách du lịch, các cơ sở lưu trú trên
địa bàn cần phải nâng cao chất lượng. Trước mắt, cải tạo, nâng cấp số lượng
khách sạn hiện có đạt tiêu chuẩn, tiến hành xúc tiến kêu gọi nhà đầu tư xây
dựng khách sạn đạt tiêu chuẩn cao từ 3 sao trở lên với các cơ chế, chính sách
ưu tiên và ưu đãi.
Mở
rộng các loại hình du lịch cộng đồng tại các khu du lịch sinh thái như tại Núi
Bà Đen, VQG Lò Gò - Xa Mát, ven bờ sông Vàm Cỏ Đông, các khu du lịch miệt vườn…
Đa
dạng sản phẩm dịch vụ trong các cơ sở lưu trú để phục vụ khách du lịch như dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao…
Liên
kết cung cấp dịch vụ giữa các bên gửi khách và nhà cung cấp dịch vụ lưu trú
bằng các hợp đồng ưu đãi, đảm bảo chất lượng.
Xây
dựng chính sách giá hợp lý, theo thời vụ du lịch tạo đảm bảo lợi ích cho khách
du lịch và các hãng lữ hành để nhằm thu hút khách du lịch.
Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên trong kinh doanh lưu trú.
3. Đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống, vận chuyển và vui
chơi giải trí.
Nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch trong các dịch vụ này đảm bảo tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch.
Gắn
liền sản phẩm du lịch với ẩm thực địa phương, chú trọng tại các khu du lịch gắn
liền với cộng đồng, sinh thái.
Mở
rộng nhiều loại hình vận chuyển nói chung và tại các khu, điểm du lịch quốc
gia, Khu du lịch sinh thái VQG Lò Gò - Xa Mát. Chú trọng nâng cao chất lượng
vận chuyển từ phương tiện đến nhân viên phục vụ.
Để
các nội dung đề xuất trong bản quy hoạch này trở thành hiện thực, được triển
khai thực hiện trong các giai đoạn cần phải có sự quan tâm của Đảng và Chính
phủ đối với tỉnh Tây Ninh; có sự phối hợp và hỗ trợ của các sở, ban, ngành, sự cố
gắng nỗ lực của các doanh nghiệp kinh doanh và sự đồng thuận, hợp tác của cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Để tạo điều kiện cho du lịch tỉnh Tây
Ninh phát triển, Quy hoạch xin có một số kiến nghị như sau:
I.
Đối với Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Do
xuất phát điểm của tỉnh Tây Ninh còn thấp. Vì vậy, tỉnh Tây Ninh xin đề xuất
với Chính phủ và các Bộ nghiên cứu:
-
Ưu tiên vốn cho tỉnh Tây Ninh đối với các hạng mục đầu tư về cơ sở hạ tầng du
lịch đi, đến và trong các khu du lịch Quốc gia; vốn đầu tư cho tôn tạo, nâng
cấp các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng quan trọng được Trung ương xếp hạng
để tạo ra nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn, điểm đến thu hút khách du lịch đến
với Tây Ninh. Chính phủ và Bộ đặc biệt dành cho Tây Ninh vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng phát triển du lịch thông qua chương trình Quốc gia.
-
Giới thiệu các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế và phi chính
phủ; cung cấp vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, bảo vệ tài nguyên, môi trường, nâng cao
năng lực thông qua nguồn vốn ODA về chương trình phát triển du lịch bền vững tiểu
vùng sông Mê Kông.
-
Nghiên cứu và xây dựng lộ trình miễn thị thực đối với số khách du lịch đến tham
quan du lịch Tây Ninh từ thị trường Vương quốc Campuchia khi nhập cảnh qua các
cửa khẩu tỉnh Tây Ninh.
-
Xem xét giảm phí thị thực đối với khách nước ngoài ở mức cạnh tranh để góp phần
thu hút khách quốc tế đến Việt Nam nói chung và Tây Ninh nói riêng.
II.
Đối với Tổng cục Du lịch
Tạo
điều kiện, giúp đỡ tỉnh Tây Ninh tiếp cận với các thị trường khách du lịch quốc
tế, hỗ trợ công tác xúc tiến, quảng bá ở thị trường quốc tế và các trung tâm du
lịch lớn trong nước.
Hỗ
trợ công tác đào tạo cán bộ quản lý và dạy nghề du lịch.
III.
Tổ chức thực hiện của các đơn vị trên địa bàn
1.
Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành
tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; tổ chức công bố quy hoạch; tổ chức sơ
kết, tổng kết và điều chỉnh (nếu cần thiết) việc thực hiện quy hoạch. Xây dựng
các văn bản hướng dẫn, triển khai QHTT và đề xuất các quy hoạch cụ thể phát
triển du lịch tại một số khu du lịch trình các cấp thẩm quyền phê duyệt để kêu
gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tham gia.
2.
Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan và các ngành các cấp có liên
quan thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan về cơ chế, chính sách về tài chính,
thuế, hải quan; xác định tỷ lệ ngân sách tỉnh chi cho triển khai thực hiện Quy
hoạch.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan thực hiện các nhiệm
vụ chức năng liên quan đến xác định nhiệm vụ đầu tư, cơ chế chính chính sách,
tín dụng ưu đãi và cân đối vốn và nguồn vốn, huy động các nguồn tài trợ trong
và ngoài nước cho phát triển du lịch. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xây dựng kế hoạch, đề xuất các dự án đầu tư của các khu du lịch để trình
UBND Tỉnh xét duyệt; nghiên cứu đề xuất các cơ quan tư vấn tham gia xây dựng
các quy hoạch chi tiết hoặc lập các dự án khả thi làm cơ sở kêu gọi vốn đầu tư.
4.
Sở Nội vụ thực hiện những nội dung liên quan đến hoàn thiện bộ máy quản lý nhà
nước về du lịch, tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý, xúc tiến và quảng bá
du lịch, cơ chế phối hợp giữa khu vực công và khu vực tư nhân.
5.
Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Xây dựng và Sở VHTTDL thực hiện những nội
dung liên quan đến cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, phương tiện giao
thông, công tác xây dựng gắn với phát triển du lịch.
6.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện những nội dung có liên quan
đến phát triển sản phẩm ngành có liên quan đến sản phẩm du lịch, đặc biệt là
chú trọng phát triển sản phẩm làng nghề có liên kết với phát triển du lịch.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông, các phương tiện thông tin thực hiện nhiệm vụ chức
năng liên quan đến công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng tài nguyên du lịch,
nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và vệ sinh môi trường. Liên kết thông tin với
các tỉnh bạn và quốc tế về xúc tiến quảng bá tiềm năng tài nguyên. Ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông vào hoạt động du lịch.
8.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Khoa học Công nghệ, Y tế thực hiện các nhiệm vụ
chức năng liên quan đến quỹ đất phát triển du lịch, bảo vệ môi trường, nghiên
cứu phát triển du lịch và vệ sinh an toàn thực phẩm.
9.
Đối với UBND các huyện, thị: Căn cứ vào nội dung và các chỉ tiêu Quy hoạch, chính
quyền nhân dân các cấp cần xác định nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng kế
hoạch bảo vệ, bảo tồn và phối hợp với các doanh nghiệp du lịch khai thác, phát
huy giá trị tài nguyên và giải quyết công ăn việc làm cho cộng đồng.
Đề
xuất các phương án, các biện pháp bảo tồn và tôn tạo các tài nguyên du lịch,
các cảnh quan, môi trường tự nhiên và xã hội trên địa bàn; tuyên truyền giáo
dục và nâng cao nhận thức của toàn dân trong việc tăng cường giữ gìn và bảo vệ
môi trường du lịch. Thực hiện quản lý theo chức năng chính quyền tại các khu,
điểm, tuyến du lịch.
Là
đơn vị chủ trì thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt, đồng thời phối hợp
với các sở, ban, ngành trên địa bàn triển khai dự án cụ thể phát triển du lịch.