ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 14
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
MƯỜNG TÈ, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số
1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát
triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1585/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
54/NQ-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Mường Tè, huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè; các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ, HUYỆN
MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Để quản lý kiến
trúc đô thị và thực hiện theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng
mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ
cảnh quan và bản sắc văn hóa trên phạm vi, ranh giới của Quy chế.
2. Phù hợp với định
hướng phát triển không gian thị trấn Mường Tè đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác có
liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc thuộc phạm
vi thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định về quản lý kiến trúc thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè,
tỉnh Lai Châu.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.1 kèm theo)
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Quy chế này sử dụng
các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Kiến trúc là
nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống
bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
2. Thiết kế kiến
trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp
kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội
thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.
3. Công trình kiến
trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo
ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
4. Công trình kiến
trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đồ án quy hoạch
chung đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch chung đô thị, bao
gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
6. Quy hoạch chung
đô thị là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền
vững.
7. Khu đô thị mới là
một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và nhà ở.
8. Không gian đô
thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước
trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
9. Kiến trúc đô
thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc,
kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng
chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
10. Cảnh quan đô
thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không
gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công
viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền
đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và
không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
11. Hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung
cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải,
chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.
12. Hệ thống công
trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao,
thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
13. Cốt xây dựng là
cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy
hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.
14. Giấy phép xây
dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu
tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
15. Hoạt động đầu
tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.
16. Thi công xây
dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng.
17. Nhà ở riêng lẻ
là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của
tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà
biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc
mục đích sử dụng hỗn hợp.
18. Nhà chung cư là
nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có
phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng
chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với
mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
19. Nhà ở liên kế là
loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và
có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung
một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
20. Nhà ở liên kế
có sân vườn là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một
khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống
nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực.
21. Nhà ở liên kế
mặt phố (nhà phố) là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường
phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt.
22. Công trình hỗn
hợp là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
23. Chỉ giới đường
đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để
phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công
cộng khác.
24. Chỉ giới xây
dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
25. Khoảng lùi là
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
26. Lộ giới là
chỉ giới đường đỏ của phần đất dành làm đường đô thị, bao gồm toàn bộ lòng
đường, lề đường và vỉa hè.
27. Mật độ xây
dựng: Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình
kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của
các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân
thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và
các công trình hạ tầng kỹ thuật khác). Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô
thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện
tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: Sân, đường, các
khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình).
28. Hệ số sử dụng
đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các
diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh
nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
29. Tuy-nen kỹ
thuật là công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ
để đảm bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo
trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
30. Hào kỹ thuật là
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các
đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
31. Không gian xây
dựng ngầm đô thị là không gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm:
công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối
kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy - nen kỹ thuật.
32. Hành lang bảo
vệ an toàn là Khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều
cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
33. Chiều cao công
trình xây dựng là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công
trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum
hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao
tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
34. Số tầng cao
của công trình gồm tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán
hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một số trường hợp riêng được quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT- BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng thì tầng tum và các tầng
lửng không tính vào số tầng cao.
35. Tổng diện tích
sàn của nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả
các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum.
Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường
bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lô gia, ban
công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
36. Tầng trên mặt
đất: Tầng mà cao độ mặt sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt
công trình.
37. Tầng hầm (hoặc
tầng ngầm): Tầng mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất
đặt công trình.
38. Tầng nửa/bán
hầm (hoặc tầng nửa/bán ngầm): Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên
hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
39. Tầng kỹ thuật:
Tầng sử dụng để bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà (có thể kết hợp bố
trí gian lánh nạn trong tầng kỹ thuật).
40. Tầng lửng: Tầng
trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có
công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng
sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn
xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
41. Tầng áp mái: Tầng
nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó
được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có)
không cao quá mặt sàn 1,5 m.
42. Tầng tum hoặc
tầng mái tum: Tầng trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che
lồng cầu thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ
mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
43. Di tích lịch
sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa
học.
44. Ban công là
các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử
dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây
xanh, tạo tầm nhìn rộng.
45. Lô gia là
phần hành lang hướng ra ngoài và ăn sâu vào mặt bằng kiến trúc nhà.
46. Mái đua là
mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian
vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
47. Mái đón là
mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc che
một phần đường đi từ hè, đường vào nhà.
48. Mái hè phố là
mái che gắn vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
49. Khoảng lùi
biên là khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất bên hông.
50. Đường đô thị
(hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị,
được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
51. Hè đường (hay
vỉa hè, hè phố) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi
bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây xanh đô thị
dọc tuyến.
52. Lòng đường là
bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa hè, có
thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a) Quản lý kiến trúc
tại thị trấn Mường Tè phải tuân thủ theo Luật Kiến trúc năm 2019 và phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương; phù hợp các chỉ tiêu trong đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu; Quyết định số
34/2022/QĐ-UBND ngày 07/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một
số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý kiến trúc trên địa bàn
tỉnh Lai Châu; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chế này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
b) Vị trí, quy mô và
thiết kế công trình đối với các công trình công cộng, công trình nhà ở, công
trình hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy
hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn TCVN hiện hành.
c) Khu trung tâm hành
chính và khu trung tâm thương mại dịch vụ - giáo dục thị trấn Mường Tè tuân thủ
theo Quy hoạch chi tiết riêng được duyệt.
d) Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
đ) Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc của các địa phương trong nước và thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên
tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
e) Ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn tại địa
phương bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
g) Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: (1) Cảnh quan ven suối Nậm Bum; (2) Khu
vực đồi núi dốc.
- Các quảng trường và
công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng: (3) Quảng trường cây xanh (Khu trung tâm hành chính
mới); (4) Khu không gian văn hóa các dân tộc huyện Mường Tè, hồ trung
tâm Mường Tè kết hợp công trình thể thao; (5) Trung tâm hành chính -
chính trị huyện mới.
- Khu vực cửa ngõ đô
thị: (6) Khu vực cửa ngõ phía Đông; (7) Khu vực cửa ngõ phía Tây.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.4 kèm theo)
- Các trục đường
chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch: (1) Tuyến Quốc lộ 4H (QL4H); (2) Tuyến
đường Võ Nguyên Giáp; (3) Tuyến kết nối khu tái định cư với trung tâm
hành chính huyện mới; (4) Tuyến kết nối hồ trung tâm Mường Tè và trung
tâm hành chính huyện;
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.5 kèm theo)
- Khu vực di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên:
Di tích lịch sử Đồn Mường Bum.
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Việc xây dựng các
công trình tại khu vực có địa hình đặc thù phải hạn chế tối đa việc làm biến
dạng địa mạo, địa hình tự nhiên. Tổ chức không gian giữa các công trình phải
đảm bảo khoảng cách, mật độ theo quy định, khai thác tối đa điều kiện khí hậu,
tầm nhìn nhằm đảm bảo phát huy giá trị cảnh quan, môi trường, vi khí hậu công
trình.
- Đối với khu vực
cảnh quan ven suối: Khuyến khích sử dụng cho mục đích cộng đồng (công viên cây
xanh kết hợp đường dạo đi bộ, hoạt động cộng đồng), đầu tư trang thiết bị phục
vụ hoạt động sinh hoạt cộng đồng (tranh, tượng ngoài trời, ghế đá, nhà vệ sinh
công cộng, đèn chiếu sáng, đèn trang trí). Hạn chế xây dựng các công trình che
tầm nhìn ra suối.
- Hạn chế san lấp,
thu hẹp dòng chảy của suối, hồ, hệ thống kênh chảy qua thị trấn.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
a) Danh mục khu vực
lập thiết kế đô thị riêng: Tuyến đường Võ Nguyên Giáp
b) Trình tự, nội dung
lập, phê duyệt thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
nội dung Thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT- BXD ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
nội dung Thiết kế đô thị.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang: (1) Tuyến QL4H (đoạn qua hồ trung tâm Mường
Tè); (2) Tuyến đường Võ Nguyên Giáp; (3) Tuyến kết nối hồ trung
tâm Mường Tè và trung tâm hành chính huyện.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.7 kèm theo)
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các công trình
phải thi tuyển phương án kiến trúc
a) Áp dụng theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc 2019.
b) Danh mục công
trình phải thi tuyển phương án kiến trúc được xác định cụ thể khi đề xuất trong
các dự án đầu tư hoặc trong các đồ án Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 trên địa
bàn thị trấn.
2. Việc tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương II
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật kiến trúc.
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung
kiến trúc cho toàn thị trấn
- Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị, công trình kiến trúc, xây dựng đã được cấp thẩm
quyền cấp giấy phép quy hoạch, giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi
tiết, chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc theo quy định pháp luật
trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì được tiếp tục triển khai theo nội dung
đã được chấp thuận. Trong trường hợp xin phép cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng
mới thì phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và Quy chế này.
- Mô hình không gian
thị trấn Mường Tè phát triển theo dạng cụm dọc suối Nậm Bum, với trục chính là
đường tránh QL4H, tuyến đường Võ Nguyên Giáp. Không gian kiến trúc đô thị đáp
ứng yêu cầu là trung tâm hành chính - chính trị huyện, trung tâm kinh tế và
phát triển du lịch sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Hình thành không
gian đô thị đồng bộ, thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc khu vực hiện hữu, khu vực
đô thị mới. Công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa
vùng núi. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều
bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
- Khuyến khích tạo ra
các không gian sử dụng công cộng trong đô thị.
b) Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm
- Tổ chức không gian
đô thị dọc các đường giao thông trục chính, kết nối các trung tâm đô thị các
cấp thành một hệ thống từ đó tạo các điểm nhấn trong không gian đô thị.
- Khu vực trung tâm
huyện cũ (Khu I) cần cân đối một cách hợp lý việc phát triển cao tầng ở khu vực
lõi trung tâm hiện hữu để giảm bớt sự quá tải lên cơ sở hạ tầng hiện hữu; đồng
thời hạn chế các tác động xấu đối với cấu trúc đô thị và các giá trị văn hóa -
xã hội, các di sản kiến trúc.
- Khu vực trung tâm
mới (Khu II): Khuyến khích các cơ quan công sở khi xây dựng mới hợp khối chức
năng với nhau và được xác định ở vị trí thích hợp trong giai đoạn quy hoạch chi
tiết.
c) Định hướng chung
kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị
- Tôn trọng địa hình
cảnh quan của từng khu vực, đặc biệt xem xét đến việc gìn giữ giá trị cảnh quan
sinh thái nông nghiệp, không gian mặt nước, núi đồi làm trọng tâm để tạo dựng
giá trị đặc trưng riêng biệt cho thị trấn.
- Khuyến khích kiến
trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức
kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh
thái.
d) Định hướng chung
kiến trúc khu đô thị hiện hữu
- Phát triển khu vực
đô thị cũ hiện hữu theo hướng từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng; cải tạo, chỉnh trang để có
được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực.
- Khuyến khích các dự
án cải tạo chỉnh trang đô thị, tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch
vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án quy mô nhỏ, trong các hẻm
nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
- Đẩy mạnh bảo tồn
công trình kiến trúc có giá trị. Khuyến khích hình thành các không gian công
cộng, tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị. Các công trình công cộng xây dựng
trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, hạn chế tăng mật độ xây
dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Hạ tầng và tiện ích
đô thị cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi
trường đô thị.
đ) Định hướng chung
kiến trúc khu phát triển mới
- Theo nguyên tắc tập
trung đầu tư xây dựng, các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại,
sinh động, thống nhất, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường;
cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường
sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian
công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh
quan đô thị: Theo Quy hoạch chung thị trấn Mường Tè, quy chế quản lý kiến trúc
được quản lý theo các khu sau:
- Khu I: Trung tâm
hành chính huyện hiện hữu, thương mại dịch vụ và hồ trung tâm Mường Tè.
+ Chức năng chính:
Trung tâm hành chính - chính trị huyện hiện hữu; cụm công trình giáo dục;
thương mại dịch vụ; khu nhà ở dân cư hiện hữu và khu đô thị mới; khu không gian
văn hóa các dân tộc huyện Mường Tè, hồ trung tâm Mường Tè kết hợp công trình
thể thao.
+ Quy định quản lý
phát triển không gian khu I:
Trung tâm hành chính -
chính trị huyện hiện hữu: Duy tu và cải tạo hình thức công trình kiến trúc hiện
đại, phù hợp môi trường khí hậu và chức năng công trình. Hệ thống không gian
kiến trúc cảnh quan liên kết giữa các công trình đầu tư cải tạo, tăng các tiện
ích đô thị như chiếu sáng, ghế ngồi, vệ sinh môi trường, giải pháp san nền cần
tôn trọng địa hình tự nhiên.
Khu thương mại dịch
vụ dọc các tuyến phố chính kết hợp với nhà ở hiện trạng: Khuyến khích cải tạo,
chỉnh trang mặt đứng theo hướng hiện đại, tăng tính đồng bộ trên toàn tuyến.
Xử lý thiết kế đô thị
không gian vỉa hè và tăng khoảng lùi tạo không gian rộng ngoài trời cho khách
bộ hành dọc theo các tuyến chính. Riêng khoảng lùi khu vực trung tâm thương mại
hiện hữu và khu chợ Mường Tè giữ nguyên hiện trạng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,
từng bước hạ ngầm mạng lưới điện và viễn thông.
Khu không gian văn
hóa các dân tộc huyện Mường Tè, hồ trung tâm Mường Tè kết hợp công trình thể
thao: Kết nối hài hòa các chức năng nhằm khai thác hiệu quả cảnh quan hồ, suối,
phát triển sinh hoạt văn hóa địa phương. Ngoài ra, khu không gian văn hóa các
dân tộc huyện Mường Tè cần áp dụng theo Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 08
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè ban hành Quy chế quản lý
và hoạt động khu không gian văn hóa các dân tộc huyện Mường Tè.
Các khu ở xây mới
khuyến khích xây dựng với hình thức ở thấp tầng, hình thức kiến trúc hiện đại,
sử dụng các loại vật liệu địa phương.
Các khu dân cư hiện
hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và đảm bảo an toàn với khu
vực độ dốc lớn. Khu vực có độ dốc lớn được áp dụng quản lý theo khoản 4 Điều 8
Quy chế này.
- Khu II: Trung tâm
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện mới và các phòng ban.
+ Chức năng chính:
Trung tâm Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện mới và các phòng ban, khu giáo dục
gồm trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường dạy
nghề, trường dân tộc nội trú, trung tâm bồi dưỡng chính trị, trường nghiệp vụ
chuyên môn khác, công viên cây xanh, khu nhà ở dân cư, khu tái định cư.
+ Quy định quản lý
phát triển không gian khu II:
Trung tâm hành chính -
chính trị huyện mới: Khuyến khích xây dựng mới theo phong cách kiến trúc hiện
đại có kế thừa kinh nghiệm và chi tiết kiến trúc truyền thống, phù hợp môi
trường khí hậu và chức năng công trình. Hệ thống không gian kiến trúc cảnh quan
liên kết giữa các công trình cần đầu tư đồng bộ, giải pháp san nền cần tôn
trọng địa hình tự nhiên.
Khu tái định cư
khuyến khích xây dựng theo hướng hiện đại kết hợp bản sắc địa phương, sử dụng
các vật liệu hiện đại nhưng có kiểu dáng nhà sàn mang đặc trưng văn hóa của địa
phương.
Khu dân cư hiện hữu
được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn
với khu vực độ dốc lớn. Khu vực có độ dốc lớn được áp dụng quản lý theo khoản 4
Điều 8 Quy chế này.
- Khu III: Khu vực
đồi núi còn lại theo ranh giới thị trấn Mường Tè.
+ Tính chất: Là khu
vực đồi núi, địa hình phức tạp ít thuận lợi cho xây dựng, chủ yếu phát triển
rừng và thôn/bản truyền thống.
+ Các chức năng: Đất
nông, lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm và các loại đất khác.
+ Quy định quản lý
phát triển không gian khu III:
Bảo vệ hình ảnh kiến
trúc và phong cảnh có giá trị, tạo thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch đến
thị trấn.
Đối với công trình
cải tạo và xây mới tại những khu vực có độ dốc lớn ngoài tuân thủ theo quy định
về phân loại công trình, còn phải tuân thủ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy
chế này.
Các khu thôn/bản hiện
hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.3 kèm theo)
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
Các trục chính phát
triển thị trấn Mường Tè là trục QL4H, đường Võ Nguyên Giáp. Dọc tuyến đường này
ưu tiên phát triển các công trình công cộng, hỗn hợp tạo bộ mặt kiến trúc hiện
đại cho đô thị.
Sử dụng hình thức
kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung
quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm
không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây
dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham
gia giao thông.
Không gian kiến trúc
cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu) để tạo nên
tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
Không gian cảnh quan
sử dụng chủ đạo hình ảnh sâm làm cây trang trí đặc trưng cho đô thị. Xử lý
không gian công cộng kết hợp cây bản địa làm ý tưởng thiết kế mang tính thống
nhất chung toàn thị trấn.
Sử dụng màu sắc, vật
liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực
và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
Cải tạo chỉnh trang
hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây
xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người
già, trẻ em, người khuyết tật.
Hình
1: Mặt cắt tuyến đường trục chính
- Khu vực hiện hữu:
Khuyến khích cải tạo,
chỉnh trang để gìn giữ, phát huy các giá trị đô thị hiện hữu; nâng cấp, bổ sung
hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực này.
Tổ chức kiến trúc đô
thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc,
chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến khích
việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình
kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang
trang hơn.
Nhà ở riêng lẻ khi
cải tạo, xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng,
khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban
công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để
tạo sự hài hòa, thống nhất toàn tuyến.
Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
- Khu vực đô thị mới:
Các công trình được
thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện với môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự
nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của
từng khu đô thị mới.
Khuyến khích các công
trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường
chính đô thị.
- Khu vực bảo tồn:
Khu vực cần bảo tồn
di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình,
biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên
nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến
trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức,
vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công trình (kể cả
phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên
ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian
đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
- Khu vực dự trữ phát
triển: Cần tuân thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này.
- Kiến trúc cao tầng
tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
Các công trình kiến
trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp,
có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường cần thiết
kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực
kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường hay khu vực trung
tâm.
Khuyến khích hợp khối
liên công trình để có được những công trình lớn, tương xứng với bộ mặt đô thị.
Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà. Hạn chế xây dựng các công
trình thấp tầng từ 1-2 tầng, manh mún không hợp khối kiến trúc.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Quy định chung
a) Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc thị trấn Mường Tè được xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất tiêu
biểu về văn hóa dân tộc của địa phương gồm một số dân tộc cư trú thành cộng
đồng, trong đó có một số dân tộc chính như Thái, Hà Nhì, Kinh, La Hủ,… vẫn còn
lưu giữ được nhiều giá trị văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
b) Đảm bảo duy trì và
phục dựng không gian kiến trúc nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân
tộc đã được xác định.
c) Phát huy hiệu quả
giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc góp phần nâng cao đời sống tinh
thần cho người dân, hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút du lịch.
d) Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái; công trình tượng đài, điêu khắc, phù
điêu phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm
mỹ nơi công cộng.
đ) Khuyến khích áp
dụng chi tiết kiến trúc mang giá trị bản sắc văn hóa dân tộc thị trấn Mường Tè
vào các không gian công cộng, không gian văn hóa thương mại dịch vụ (công trình
chợ, công trình thương mại, sân vận động, khu vực giao cắt giao thông chính).
Hình
1. Họa tiết trang trí đặc trưng dân tộc Hà Nhì áp dụng vào chi tiết trang trí công
trình
Hình
2. Các kiểu khau cút điển hình nhà ở dân tộc Thái
Khuyến khích sử dụng
vật liệu tự nhiên, tái tạo và hình thức kiến trúc mang đặc trưng của một số dân
tộc điển hình tại Mường Tè như dân tộc Thái, Hà Nhì.
Hình
3. Nhà trình tường của dân tộc Hà Nhì
2. Quy định cụ thể
a) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc cải tạo sửa chữa
- Trong quá trình cải
tạo, sửa chữa các công trình cần cố gắng bảo vệ tối đa tính nguyên gốc và các
chi tiết kiến trúc truyền thống của các đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn
thị trấn Mường Tè để phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa và quảng bá hình ảnh
của thị trấn Mường Tè.
- Tại các điểm du
lịch, định hướng cải tạo, bảo tồn, phát triển các công trình kiến trúc truyền
thống của các dân tộc Thái, Hà Nhì, Kinh, ....
- Nguyên tắc lựa chọn
công trình kiến trúc tạo lập bản sắc thị trấn:
+ Tiêu chí thích nghi
của công trình kiến trúc được thiết kế đảm bảo sự thích nghi vật lý của kiến
trúc tại nơi chốn địa phương: Phù hợp khí hậu vùng núi cao, chống chịu lũ ống,
lũ quét và sạt lở đất, tận dụng hướng thuận lợi và hạn chế độ dốc cao.
+ Tiêu chí tính mới
của công trình kiến trúc: Đảm bảo tính sáng tạo nghệ thuật kiến trúc có cái mới
trong phát triển văn hóa.
+ Tiêu chí bản sắc
địa phương của công trình kiến trúc: Đảm bảo có dấu ấn địa phương, đúng với
tinh thần của Hiến chương quốc tế (Burra) và phù hợp xu hướng phát triển văn
hóa chung thế giới.
b) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới: Việc phát triển công trình kiến trúc xây
dựng mới phải tuân thủ quy hoạch xây dựng; bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là nhà ở để phù hợp với nhu cầu
của nhiều đối tượng, nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau; kết hợp giữa xây dựng
mới và cải tạo.
c) Khuyến khích thiết
kế mẫu công trình nhà ở điển hình cho các làng bản truyền thống. Mái nhà nên là
mái dốc lợp ngói, đổ mái dốc dán ngói hoặc lợp tôn màu, kết hợp với mái bằng
làm sân phơi. Hình thức vỏ công trình, màu sắc nên có sự tương đồng với quần
thể kiến trúc xung quanh, môi trường tự nhiên và có đặc trưng kiến trúc mái của
các dân tộc Thái, Hà Nhì, ... tại khu vực.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Quy định chung khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải
thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội
trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng
cho khu vực đó.
b) Các tuyến đường
chính đô thị, các tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan
trọng về hành chính, thương mại, du lịch, khu không gian văn hóa các dân tộc
- Các tuyến đường
chính đô thị: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến
trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công
trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo
phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận
công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm,
thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
- Các tuyến phố đi
bộ: Khuyến khích bố trí các mảng xanh, trang thiết bị đường phố phục vụ cho các
hoạt động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người.
Khuyến khích tăng tỷ lệ diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình tầng 01
dưới dạng cửa sổ lớn, cửa kính dọc theo tuyến phố đi bộ. Khuyến khích tạo mái
hè phố phía trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
- Các tuyến đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: Sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động phù hợp với chức năng của
trục đường.
- Khu không gian văn
hóa các dân tộc huyện Mường Tè:
+ Hình thức kiến trúc
công trình cải tạo hoặc xây mới yêu cầu tái tạo và tôn trọng kiến trúc đặc thù
các loại hình kiến trúc của các dân tộc bản địa: Thái, Hà Nhì, Kinh.
+ Bảo tồn, giữ gìn
mặt nước, địa hình tự nhiên của khu đất, hạn chế tối đa việc san lấp làm thay
đổi địa hình, đồng thời trồng cây tạo cảnh để phát triển cảnh quan thiên nhiên
hiện có. Tạo mối liên hệ hài hòa gắn bó hữu cơ giữa mặt nước, đất, cây xanh và
công trình.
+ Xây dựng và phát
triển các công trình kiến trúc theo đặc trưng dân tộc phải phù hợp với cảnh
quan chung của khu vực, quy hoạch chi tiết và các dự án thành phần đảm bảo sự
gắn kết hài hòa giữa các công trình, tạo thành tổng thể hữu cơ; trong đó cảnh
quan, văn hóa làm nền tảng, đảm bảo gìn giữ môi trường, sinh thái và cảnh quan
khu vực, phát triển ổn định, bền vững.
+ Việc thiết kế xây
dựng các công trình kiến trúc tại các khu chức năng yêu cầu có chất lượng cao
và nội dung văn hóa sâu sắc.
c) Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (cấp tỉnh trở lên): Kiến trúc các
công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di
tích, danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung
cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận
của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không
gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
d) Các quảng trường
và công viên lớn
Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị
trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối
giao thông công cộng.
đ) Các khu vực cửa
ngõ đô thị
- Khu vực cửa ngõ đô
thị, kiến trúc công trình phải dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian
tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại
phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch
vụ.
- Không gian khu vực
cửa ngõ phải có tính kết nối với không gian công cộng thị trấn như quảng
trường, đường phố, tuyến cảnh quan đô thị.
- Quần thể kiến trúc
trong khu vực cửa ngõ cần có sự đồng bộ và hài hòa về chức năng, thẩm mỹ, màu
sắc công trình và các yêu cầu khác nhằm tạo tính thống nhất của khu vực.
- Các chỉ tiêu: Mật
độ xây dựng, tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch, thiết kế xây dựng
công trình.
3. Quy định cụ thể
đối với các trục đường chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất
đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
a) Hình thức kiến
trúc
- Mặt ngoài nhà (mặt
tiền, các mặt bên), mái công trình phải có hình thức kiến trúc, màu sắc phù hợp
và hài hòa với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc
của toàn trục đường.
- Không được sử dụng
các màu đen, màu tối sẫm, các gam màu nóng có độ tương phản cao (đỏ, tím, lam)
làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
- Không được xây
dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép của công
trình kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo trên ban
công, các công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
- Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm theo như: Cục
nóng điều hòa, bồn nước mái, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời.
- Hè phố, đường đi bộ
trên trục đường chính phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu
sắc của từng tuyến phố, khu vực trong đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Trên trục đường
chính phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Cây
xanh đường phố phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt, tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định tại Quy chế này.
b) Quy định mật độ,
tầng cao, chiều cao xây dựng
Theo Đồ án quy hoạch
đô thị được phê duyệt hoặc theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
c) Quan hệ giữa công
trình với các công trình bên cạnh
- Công trình không
được vi phạm ranh giới của các công trình bên cạnh.
- Không bộ phận nào
của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống)
được vượt quá ranh giới của lô đất bên cạnh.
- Không được xả nước
mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải
sang nhà bên cạnh.
d) Các công trình có
mặt quay ra trục đường, tuyến phố chính
- Khuyến khích việc
xây dựng mái hè phố trên các tuyến phố có công trình công cộng, dịch vụ, tạo
điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.
- Mái hè phố phải đảm
bảo mỹ quan đô thị, tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, có độ cao
cách mặt vỉa hè 3,5 m trở lên và trên mái hè phố không được sử dụng vào các
việc khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh).
4. Quy định cụ thể
đối với công trình thuộc khu vực đồi núi dốc thuộc khu vực đặc thù về cảnh quan
thiên nhiên
- Vị trí khu vực đồi
núi dốc: Căn cứ vào hồ sơ đánh giá hiện trạng địa hình tại Đồ án quy hoạch
chung được duyệt, chia ra làm 02 loại: Đất có độ dốc từ 10%-30% (loại II) và
đất có độ dốc >30% (loại III). Và có khu dân cư phố 7 thuộc đất có độ dốc từ
10-30% (loại II).
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.4 kèm theo)
- Đối với những công
trình xây dựng ở khu vực đồi núi dốc, khi cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp
phép xây dựng công trình cần lưu ý đến các vấn đề sau:
+ Đảm bảo công trình
không nằm trong những khu vực được cảnh báo có nguy cơ sạt lở hoặc những khu
vực trong quy hoạch đô thị đã được xác định hạn chế hoặc cấm xây dựng. Hạn chế
tối đa việc quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng tại những khu vực có
độ dốc cao.
+ Đối với những khu
vực sườn dốc đã ổn định, hạn chế tác động thay đổi địa hình tự nhiên dẫn đến
sạt lở đất.
+ Đối với những khu
vực mới đào đắp, cần có những giải pháp gia cố, chắn đỡ chống trượt lở.
+ Đối với những công
trình nằm dưới mái dốc cao cần có giải pháp đào đắp, gia cố mái dốc phù hợp và
đảm bảo khoảng cách an toàn từ công trình đến mái dốc.
+ Cần quan tâm đến ổn
định độ dốc khu vực xây dựng công trình và báo cáo khảo sát địa chất khi tính
toán kết cấu công trình.
+ Cần xem xét đến khả
năng thu gom và hệ thống thoát nước của dự án. Hệ thống thoát nước nên thiết kế
dạng bậc thang để giảm tốc độ dòng chảy.
+ Đối với những công
trình trên khu vực mái dốc cần hạn chế tối đa bề mặt dễ thẩm thấu nước vào đất.
+ Hạn chế việc chặt
bỏ các cây rễ sâu nằm trong khu vực dự án, khuyến khích trồng loài cây bản địa
để kiểm soát tránh sự xói mòn và phá hoại dốc.
+ Trong quá trình xây
dựng cần hạn chế tối đa việc đào đắp, gây chấn động mạnh ảnh hưởng đến an toàn
của các công trình xung quanh.
+ Các cơ quan chức
năng thường xuyên kiểm tra, rà soát và cảnh báo đến người dân về những khu vực
có nguy cơ sạt lở. Xây dựng bản đồ phân vùng theo độ dốc địa hình để quản lý và
có hướng dẫn xây dựng cụ thể.
- Yêu cầu về bố trí
không gian:
+ Khi thiết kế xây
dựng công trình trên khu vực đồi núi dốc, để đảm bảo yêu cầu của công trình
trước nguy cơ sạt lở cần lưu ý như sau:
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
trên cùng một sàn ở khu vực độ dốc lớn
|
Phù hợp: Chia nhỏ các khối
công trình phù hợp với địa hình
|
|
|
Không phù hợp: Xây dựng công trình
đồ sộ trên một mặt phẳng đào, đắp địa hình (đặc biệt đối với những khu vực có
độ dốc >7%)
|
Phù hợp: Chia nhỏ các khối
công trình phù hợp với địa hình, vừa đảm bảo kiến trúc cảnh quan và an toàn
đối với công trình Việc chia nhỏ công trình có thể làm giảm tải trọng lên khu
đất, giảm nguy cơ sạt lở.
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
cao tầng khu vực đồi núi dốc
|
Phù hợp: Giảm thiểu độ cao
công trình nằm trên khu vực đồi núi dốc
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
nhô ra khỏi khu vực mái dốc (trừ trường hợp có kiến trúc đặc thù cần tính
toán kỹ lưỡng về an toàn công trình)
|
Phù hợp: Cải tạo, gia cố địa
hình để bố trí công trình cho phù hợp
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
nằm dọc theo địa hình
|
Phù hợp: Bố trí công trình
nằm ngang theo địa hình
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
quá gần khu vực mái dốc, dễ có nguy cơ sạt lở
|
Phù hợp: Bố trí công trình
lùi sâu vào trong mái dốc
|
|
|
Không phù hợp: Cải tạo quá nhiều
địa hình tự nhiên
|
Phù hợp: Hạn chế cải tạo địa
hình tự nhiên
|
|
|
Không phù hợp: Nước không được thu
gom và chảy vào các công trình lân cận phía dưới
|
Phù hợp: Nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý, và chảy vào hệ thống thoát nước chung
|
+ Khi thiết kế công
trình tại các khu vực đồi núi dốc cần lưu ý:
Bố trí các phòng chức
năng thường xuyên tập trung đông người, phòng chứa đồ đạc có giá trị lùi sâu
vào trong mái dốc, giảm nguy cơ sạt lở hoặc khi có sạt lở xảy ra ít bị thiệt
hại hơn.
Hạn chế đua các bộ
phận công trình như ban công, logia về phía mái dốc. Khi thiết kế các công
trình khu vực đồi núi dốc cần tính toán đến giải pháp giảm tải trọng tĩnh và
tải trọng động cho công trình bằng cách sử dụng các vật liệu nhẹ (như gỗ, kính,
tấm thạch cao, nhựa tổng hợp); giảm tầng cao của công trình; bố trí téc, bể
chứa nước ở vị trí phù hợp.
Bố trí vị trí công
trình phù hợp, giảm các rung chấn tác động lên công trình (ví dụ các rung chấn
từ các phương tiện giao thông trọng tải lớn).
Bên cạnh việc nghiên
cứu đảm bảo an toàn cho công trình, khi thiết kế công trình trên khu vực đồi
núi dốc cần quan tâm đến kiến trúc cảnh quan của khu vực. Việc sắp xếp công
trình cần lưu ý đến bảo vệ tầm nhìn của công trình theo cả hai hướng từ trên
xuống và từ dưới lên.
Hình
4. Bố trí công trình trên khu vực sườn đồi cần tính toán bảo vệ hướng quan sát
nhằm đảm bảo kiến trúc cảnh quan của từng khu vực
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định đối với
công trình công cộng
a) Căn cứ theo Phụ
lục I Phân loại công trình theo công năng sử dụng ban hành kèm theo Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng, các công trình công cộng bao gồm:
- Công trình giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu;
- Công trình y tế;
- Công trình thể thao;
- Công trình văn hóa;
- Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng;
- Công trình thương
mại;
- Công trình dịch vụ;
- Công trình trụ sở,
văn phòng làm việc;
- Các tòa nhà, kết
cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác;
- Các tòa nhà hoặc
kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh.
b) Quy định cấp phép xây
dựng: Thực hiện theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định về quản lý cấp giấy phép xây
dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số
13/2023/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về
việc phân cấp thực hiện một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lai
Châu. Những công trình không thuộc đối tượng trong quyết định trên áp dụng theo
Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án
đầu tư xây dựng (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ) và các quy định khác của pháp luật liên quan. c) Quy
định chung
- Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc của các loại hình công trình công cộng phải phù hợp với đồ án
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt (nếu có),
đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông thuận lợi.
- Thiết kế các loại
hình công trình phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
- Về kiến trúc công
trình:
Hình thức công trình thể
hiện bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hóa địa phương. Công năng sử dụng
hợp lý, tận dụng tối đa các điều kiện về thông gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết
kiệm năng lượng, đảm bảo sử dụng an toàn, bền vững, an toàn phòng cháy, chữa
cháy.
Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó; đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp
với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả
năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
Khuyến khích áp dụng
các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân
thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Về thiết kế cảnh
quan:
Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng.
Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực.
Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp
hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo
công trình.
- Về tổ chức giao
thông nội bộ và kết nối:
Tổ chức phương án kết
nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện
cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình
dành cho người khuyết tật.
Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
Lối ra vào công trình
cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến khích
bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông
tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
d) Quy định cụ thể
công trình giáo dục, đào tạo - trường học
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
Giải pháp thiết kế
cần chú trọng không gian mở, không gian vận động của trẻ đảm bảo nhu cầu vui
chơi và học tập; phù hợp môi trường khí hậu nhiệt đới.
Tính thẩm mỹ của giải
pháp thiết kế công trình trường mầm non phải được đặt lên hàng đầu (hình thức
kiến trúc trong và ngoài công trình; cách sử dụng màu sắc, ánh sáng, cây xanh,
mặt nước). Hình khối, hình thức kiến trúc, phương thức trang trí, sử dụng vật
liệu phải thật đơn giản, tinh tế theo dạng “thân thuộc và gần gũi” với tâm thế
và trí lực của trẻ.
Tính biểu tượng của
giải pháp thiết kế công trình trường mầm non lấy định hướng giáo dục và sở
thích của trẻ em làm nền tảng để tổ chức không gian kiến trúc.
Công trình trường mầm
non phải bố trí xa các trục đường giao thông cơ giới và những nguồn phát sinh ô
nhiễm ở bất cứ dạng nào
Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn
bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập,
sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
Khuyến khích phương
án thiết kế để trường học sẽ trở thành công trình cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp
trong trường hợp xảy ra thiên tai, sạt lở đất tại những vùng có nguy cơ cao.
Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
Lối ra vào trường học
cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành,
khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn
viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo
không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường hoặc ra về.
- Cây xanh, cảnh
quan: Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
- Khoảng lùi:
Đối với các trường
hợp cải tạo, nếu quỹ đất hạn chế thì được giữ nguyên khoảng lùi hiện trạng.
Đối với trường hợp
xây mới trên các tuyến phố đã có quy định về khoảng lùi thì cần tuân thủ theo
quy định đó.
Đối với trường hợp
xây mới trên các tuyến phố chưa có quy định yêu cầu tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cốt xây dựng:
Cốt nền công trình
hiện trạng được giữ nguyên.
Trong trường hợp xây
dựng mới hoặc cải tạo, cốt nền nhà được xác định theo dự án, đảm bảo sự liên hệ
với hè đường và không làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
đ) Quy định cụ thể
công trình y tế
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích sáng
tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử
dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo
dưỡng định kỳ.
+ Lưu ý đối với nhu
cầu về không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho
người chăm sóc bệnh nhân, căng tin) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
+ Tận dụng các khoảng
trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi
sức khỏe cho bệnh nhân.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
e) Quy định cụ thể
công trình thể thao
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc công
trình thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ
đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
+ Các công trình thể
thao quy mô lớn (cấp huyện) cần có tính định hướng về không gian, có tầm ảnh
hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.
+ Không gian kiến
trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt
cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí.
+ Lưu ý các không
gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý
các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng giữa các không gian trong và ngoài.
+ Phương án thiết kế
cần linh hoạt và có thể chuyển đổi thành Bệnh viện dã chiến điều trị người mắc
bệnh truyền nhiễm gây dịch trên toàn quốc trong trường hợp cần thiết khi tận
dụng, cải tạo các công trình có sẵn (Theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xây dựng bệnh viện
dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch).
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
g) Quy định cụ thể
công trình văn hóa
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Thiết kế công trình
cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát
triển, phù hợp với tính chất văn hóa Tây Bắc của thị trấn.
+ Thiết kế công trình
cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên
trong, bên ngoài công trình.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
h) Quy định cụ thể
công trình tôn giáo, tín ngưỡng áp dụng các quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế
này.
i) Quy định cụ thể
công trình thương mại và dịch vụ
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh giới đất, tạo không gian tiếp
cận tập trung đông người.
+ Tạo các không gian
mở, có sự kết nối với không gian chung tuyến phố và các công trình chính lân
cận.
+ Kiến trúc công trình
phải có tính thống nhất trên toàn tuyến, phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút
các đối tượng sử dụng.
+ Khuyến khích giải
pháp thiết kế tạo không gian mở, tăng cường tương tác giữa khách hàng và sản
phẩm/dịch vụ. Giải pháp kiến trúc bao gồm việc sử dụng kính cường lực, cửa kính
lớn, hoặc sự sử dụng không gian xanh để tạo ra cảm giác gần gũi với tự nhiên.
+ Giải pháp phân chia
không gian trong công trình thông minh để tạo ra các khu vực riêng biệt cho các
hoạt động khác nhau như mua sắm, làm việc, giải trí và thư giãn nhằm tối ưu hóa
trải nghiệm của khách hàng và tạo ra không gian đa dạng phù hợp mọi nhu cầu.
+ Khuyến khích các
giải pháp ánh sáng bên ngoài công trình, tăng tính hấp dẫn cho công trình vào
buổi tối, nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định chiếu sáng tại Quy chế này và các
quy định liên quan khác.
+ Hệ thống công trình
thương mại và dịch vụ có sự kết nối với không gian chung tuyến phố và các công
trình chính lân cận trên cơ sở giải pháp kiến trúc cảnh quan, hình thức kiến
trúc, màu sắc, vật liệu.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
k) Quy định cụ thể
công trình trụ sở, văn phòng làm việc
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc nên hướng
đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận
tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành.
+ Hình thức kiến trúc
gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn.
+ Khuyến khích các
không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
l) Quy định cụ thể
công trình đa năng; công trình phục vụ dân sinh
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích giải
pháp kiến trúc công trình linh hoạt và thích ứng với nhiều mục đích sử dụng
khác nhau.
+ Giải pháp không
gian mở được ưu tiên để khuyến khích tương tác xã hội và giao lưu giữa cộng
đồng. Các khu vực như sân thượng, vườn trên mái, và khu vui chơi dành cho trẻ
em có thể được thiết kế để tạo ra cơ hội cho sự giao tiếp và kết nối.
+ Ưu tiên lựa chọn
vật liệu xây dựng bền vững và dễ tái chế để giảm thiểu tác động đến môi trường.
Các vật liệu như gỗ tái chế, cốt liệu tự nhiên, và vật liệu công nghệ xanh có
thể được sử dụng để tạo ra một môi trường làm việc và sống khỏe mạnh.
+ Sử dụng thiết kế có
hướng đến tiết kiệm năng lượng và tối ưu hóa hiệu suất năng lượng của công
trình. Điều này bao gồm việc sử dụng hệ thống chiếu sáng hiệu quả, hệ thống làm
mát và sưởi ấm thông minh, cũng như việc tận dụng nguồn năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời.
+ Khuyến khích giải
pháp công trình có sử dụng công nghệ thông tin để cải thiện trải nghiệm của
người dùng và quản lý công trình một cách hiệu quả.
Điều này có thể bao
gồm việc triển khai hệ thống điều khiển thông minh cho ánh sáng, nhiệt độ và an
ninh, cũng như việc cung cấp các dịch vụ trực tuyến như đặt phòng, đặt lịch và
quản lý sự kiện.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
2. Công trình nhà ở
a) Quy định đối với
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu
- Đối với công trình
xây dựng trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực được giữ nguyên hiện trạng.
Đối với công trình cải tạo hoặc xây mới sau thời điểm Quy chế này có hiệu lực
thì phải tuân thủ theo Quy chế này và các quy định pháp lý liên quan. Trừ
trường hợp công trình thuộc khu vực có đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc đồ án
Thiết kế đô thị được duyệt mà các chỉ tiêu quy định chi tiết hơn thì được áp
dụng theo đồ án riêng.
- Khi xây mới hoặc
cải tạo nhà ở riêng lẻ xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến
trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình; đảm bảo các quy
định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông.
- Các khu thôn/bản
hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống.
- Khuyến khích áp
dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh,
thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
- Khi xây dựng phải
đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông
theo đúng quy định.
- Quy định chi tiết
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu được quy định tại Phụ lục 2
Quy chế này.
b) Quy định cụ thể
nhà ở riêng lẻ dạng nhà sàn trong khu vực làng, bản - Phạm vi áp dụng: Nhà sàn
thuộc khu dân cư cũ; khu tái định cư.
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Duy trì các dạng
nhà sàn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu
đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
+ Khuyến khích sử
dụng vật liệu xây dựng hoàn toàn từ tự nhiên. Vật liệu được nhiều người ưa
chuộng nhất vẫn là gỗ nhờ sự đa dạng của các loại gỗ cũng như những ưu điểm về
độ bền và màu sắc tự nhiên.
- Cây xanh, cảnh
quan: Khuyến khích trồng cây xanh trong khuôn viên, bố trí cây xanh trên hàng
rào, ban công, lô gia và sân thượng công trình.
- Khoảng lùi xây
dựng: Lùi vào tối thiểu 4m tính từ mép đường hiện trạng; hoặc tính từ lộ giới
đường xác định theo đồ án quy hoạch cấp trên hoặc các quy định khác.
- Chiều cao, tầng
cao, cốt nền công trình:
+ Chiều cao phần chân
cột ≤ 2,3m tính từ cốt nền công trình.
+ Chiều cao tầng 1:
Từ 2,2m ÷ 2,5m, không tính chiều cao mái.
+ Nhà ở riêng lẻ dạng
nhà sàn chỉ được xây dựng 01 tầng, khuyến khích phần mái sử dụng vật liệu lợp
và kết cấu truyền thống.
+ Cốt nền nhà sàn
bằng ≤ 0,45m so với cốt hiện trạng.
Hình
5. Quy định nhà ở riêng lẻ dạng nhà sàn
c) Quy định đối với
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới
- Quy định quản lý
kiến trúc công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới: Thực hiện theo “Quy
định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị” quy định tại Luật
Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi năm 2020), Thông tư
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
nội dung thiết kế đô thị và các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan.
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích áp
dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh,
thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
+ Khuyến khích thiết
kế bảo đảm an toàn và mỹ quan khi lắp đặt các thiết bị như máy điều hòa, bồn
nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời.
Đối với sân phơi quần
áo không nên bố trí ra các mặt tiền công trình.
+ Khi xây dựng phải
đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông
theo đúng quy định.
- Cây xanh, cảnh
quan: Khuyến khích trồng cây xanh trong khuôn viên, bố trí cây xanh trên hàng
rào, ban công, lô gia và sân thượng công trình.
d) Quy định đối với
công trình nhà ở ven suối
- Nhà ở ven suối
thuộc thị trấn Mường Tè ngoài tuân thủ theo các quy định tại Điều 9 Quy chế này
còn phải tuân thủ theo quy định hành lang bảo vệ sông suối tại Luật Đê điều năm
2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật Tài nguyên nước năm 2023, Nghị định
số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
- Nhà ở ven suối chưa
có kế hoạch di dời, không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được
cải tạo, sửa chữa theo nguyên trạng.
- Nhà, đất thuộc hành
lang bảo vệ suối: Trường hợp nhà ở hiện hữu sẽ được cải tạo, sửa chữa theo quy
định hiện hành. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ
và các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên trong các khu vực
công viên, ven suối. Trường hợp đặc biệt cần phải được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
đ) Quy định đối với
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai
- Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt và đã có quyết
định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền: Thực hiện theo các quy định của
pháp luật về đất đai, trên nguyên tắc không được xây dựng mới nhà ở; nếu người
sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa triển
khai, chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Được
xem xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn theo Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
(sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ). e) Quy định đối với nhà thương mại liên kế (shophouse) Quy định
quản lý đối với nhà thương mại liên kế (shophouse) tại thị trấn Mường Tè phải
tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đồng thời tuân thủ
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12872:2020 Nhà ở thương mại liên kế yêu cầu chung
về thiết kế.
g) Quy định đối với
công trình nhà chung cư; hỗn hợp nhà ở - dịch vụ, đa chức năng
- Thiết kế nhà chung
cư tuân thủ theo dự án được duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Nhà chung cư.
- Quy định về mật độ
dân cư trong công trình: Mật độ dân cư trong công trình không được vượt quá mật
độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong quy hoạch chi tiết được duyệt. Mật độ
dân cư được tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án
nhà ở có kết hợp các chức năng khác.
- Hình thức kiến
trúc: Khối nhà chung cư cao tầng cần được thiết kế định hướng song song với các
trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có
phương án giảm bức xạ mặt trời đối với hướng tây. Hình thức kiến trúc chung cư
cao tầng cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, không
sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết mô phỏng kiến trúc cổ điển
châu Âu, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái váy ngói bên trên các ban
công, lô gia, sân thượng của công trình.
- Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công
cộng.
- Cây xanh, cảnh quan
trong khuôn viên công trình: Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước,
tiểu cảnh, cây xanh tán thấp trong sân vườn, cây xanh theo tường rào, trên sân
thượng, ban công, lô gia của chung cư cao tầng. Khuyến khích bố trí các tiện
ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư cao tầng như ghế đá, sọt rác, vòi nước
rửa tay tại sân vườn công cộng.
3. Quy định đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa và công trình kiến trúc có giá
trị: Áp dụng quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy chế này.
b) Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
c) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
d) Đối với các công
trình chưa xếp hạng di tích nhưng có ý nghĩa về mặt văn hóa, tôn giáo, tín
ngưỡng cần lập hồ sơ công trình và đăng ký với cơ quan chính quyền địa phương.
đ) Phạm vi bảo vệ là
ranh giới khuôn viên đất xây dựng công trình. Nghiêm cấm xây dựng xen cấy các
công trình không đúng chức năng và ảnh hưởng tới mỹ quan, cảnh quan của công
trình.
e) Bảo đảm giữ gìn
tối đa các yếu tố nguyên gốc và các giá trị của công trình về các mặt: Vị trí,
cấu trúc, chất liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất,
cảnh quan liên quan và các yếu tố khác nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của
công trình.
4. Quy định đối với
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Vị trí các công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí trên địa bàn thị trấn Mường Tè bố trí
tại các quảng trường, công viên, khu vực cửa ngõ, khu vực di tích lịch sử cần
phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ,
lôi cuốn, thu hút được người xem.
b) Tuân thủ tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành và phù hợp với quy hoạch tượng đài và tranh hoành
tráng được phê duyệt.
c) Các công trình
tượng đài, cổng, tranh hoành tráng cần được kết hợp với các khu vực cây xanh
cảnh quan, các trục đường đôi chính của đô thị, nhằm liên kết thành một hệ
thống cảnh quan đậm bản sắc cho đô thị.
d) Hình thức kiến
trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của
khu vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn, cải tạo, xây
dựng công trình tượng đài, công trình kỷ niệm.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
a) Xây dựng các khu
đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch chung đô thị, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng
các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi,
kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.
b) Bố trí công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong
phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với
lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng
khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng
cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường
cảnh quan, che chắn các công trình.
c) Trong quá trình
thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường nhằm đồng bộ.
d) Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công
trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành
chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có
chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ quan
quan trọng: Các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt
phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ
quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ) Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
e) Xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cần phải phù hợp với chương trình, đề án phát
triển đô thị của thị trấn như: Chuyển đổi số, ứng dụng quản lý hạ tầng đô thị,
quy hoạch đô thị trên nền bản đồ số.
2. Vỉa hè và vật
trang trí
a) Vỉa hè
- Tuân thủ các quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Quyết định
số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành quy định về quản lý và bảo vệ kế cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày
21 tháng 12 năm 2018) và các quy định có liên quan.
- Thiết kế vỉa hè
phải tuân thủ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13592:2022 Đường đô thị - Yêu cầu thiết
kế ban hành kèm theo Quyết định số 2572/QĐ- BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và phù
hợp với đồ án quy hoạch đô thị được duyệt.
- Quy định cụ thể:
+ Đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ trong sử dụng vật liệu (hình dạng, kích thước, màu sắc của bó
vỉa, gạch lát vỉa hè trên một tuyến phố hoặc trên cùng một đoạn tuyến phố), bền
vững, chịu lực tốt và mỹ quan đô thị.
+ Thiết kế vỉa hè
phải theo hướng ưu tiên cho người đi bộ và tăng mảng xanh, cây xanh với diện
tích hợp lý, tiết kiệm. Tăng khả năng thu nước mưa nhằm góp phần bổ sung nguồn
nước ngầm, thuận lợi sinh trưởng cây xanh đường phố.
+ Tại khu vực nhà phố
cần thiết kế bố trí chỗ để xe hai bánh hợp lý trên vỉa hè.
+ Đối với các đoạn
vỉa hè bị xén để mở rộng mặt đường (điểm đỗ xe trước công trình công cộng), bề
rộng hè đường còn lại phải tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
+ Khi thiết kế xây
dựng, cải tạo hè phố cần chú ý đến các cấu tạo tiện ích (lối lên xuống, chỗ
dừng) dành riêng cho người già, người khuyết tật đi xe lăn, người khiếm thị.
+ Vị trí các điểm qua
đường cần nghiên cứu để tránh ảnh hưởng đến giao thông.
+ Vật trang trí,
quảng cáo, biển báo, biển hiệu không được cản trở giao thông trên vỉa hè hoặc
làm khuất tầm nhìn.
+ Chất liệu của vỉa
hè: Bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước
và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại
các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và
khu vực có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng
vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật
liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép
nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga
của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc. Khuyến khích sử dụng các vật
liệu xây dựng không nung.
+ Màu sắc của vỉa hè:
Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến
khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo
hướng hiện đại.
+ Chiếu sáng vỉa hè:
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công
cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực có góc
khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi,
biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu
xe.
|
|
Mẫu 1: Lát đá xẻ
(đá granit bản lớn). Khuyến khích áp dụng tại khu vực trung tâm thị trấn, tạo
điểm nhấn không gian đô thị. Ngoài ra khuyến khích dùng trước cổng các cơ
quan, đường vào hẻm cho xe ôtô qua lại đối với vỉa hè lát đá, nhằm tăng khả
năng chịu lực tại các vị trí này (lưu lượng xe cơ giới nhỏ hơn 10 xe/h).
|
Mẫu 2: Gạch lát
Terrazzo. Ứng dụng phổ biến lát vỉa hè. Gạch có nhiều kiểu khuôn họa tiết: mắt
nai, trăng khuyết, vòng cung với các màu sắc như đỏ, xám, xanh, ghi, vàng.
|
|
|
Mẫu 3: Gạch bê tông
tự chèn, màu gạch toàn khối. Ưu tiên sử dụng, cần chú trọng khâu phối màu gạch
nhằm tăng vẻ mỹ quan đô thị.
|
Giải pháp trang trí
trụ điện trên vỉa hè
|
Hình
6. Hình ảnh minh họa không gian vỉa hè và trang thiết bị
b) Chiếu sáng đô thị
- Thiết kế chiếu sáng
đô thị phải tuân thủ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13608:2023 Chiếu sáng nhân tạo
bên ngoài các công trình công cộng và Hạ tầng kỹ thuật - Yêu cầu thiết kế ban
hành kèm theo Quyết định số 2561/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn Quốc gia.
- Sử dụng các mẫu đèn
chiếu sáng đẹp, hiện đại, phù hợp với tính chất chức năng của từng khu vực và
từng loại hình chiếu sáng. Khu vực công viên, quảng trường, các công trình lớn
sử dụng đèn có màu sắc đa dạng, phong phú để làm tôn thêm giá trị công trình,
cảnh quan khu vực.
- Hệ thống cột và
công trình chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm
mỹ về kiến trúc, hình thức, kích thước, màu sắc, vận hành an toàn.
- Bố trí, sử dụng đèn
trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng
trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ
quan đô thị.
- Có thể tích hợp
camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng
cáo trên trụ đèn chiếu sáng cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và
mỹ quan đô thị.
3. Hệ thống cây xanh
đường phố
a) Việc quản lý cây
xanh trên địa bàn thị trấn phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số
42/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban
hành quy định cụ thể một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng
02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu), Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Danh mục
cây xanh trồng, hạn chế trồng và cấm trồng trên vỉa hè, trong dải phân cách
đường phố, công viên, vườn hoa và khuôn viên các công trình công cộng trong các
đô thị thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung bởi các Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu: số 06/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022; số
12/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2023) và các văn bản liên quan.
b) Việc bố trí các
công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại
cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo)
4. Bến bãi đường bộ
a) Tuân thủ các quy
định về quản lý bến bãi đường bộ theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26
tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sửa
đổi, bổ sung bởi Quyết định số 44/2018/QĐ- UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu) và các văn bản pháp luật liên quan.
b)Thiết kế bến bãi
đường bộ phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về quy hoạch xây dựng và hướng dẫn tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
13592:2022 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số
2572/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
c) Bảo đảm kết nối
với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công
cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và
trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi
bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh
và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành
khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng
trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
d) Phải đảm bảo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao
thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận,
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
đ) Kiến trúc có ngôn
ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết
nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt
động thương mại, dịch vụ. Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm
thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng
cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự
nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
e) Khuyến khích việc
trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh
quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh
5. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Khu đô thị mới
Đối với khu đô thị
mới, việc lắp đặt các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật tại các tuyến đường
từ cấp đường nội bộ trở lên phải được bố trí vào các công trình cống cáp, hào
và tuy nen kỹ thuật theo quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật.
b) Khu đô thị cũ, đô
thị cải tạo
- Đối với khu đô thị
hiện hữu từng bước ngầm hóa, xây dựng các công trình cống cáp, hào và tuy nen
kỹ thuật để bố trí công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật khi đầu tư
xây dựng mới, cải tạo nhưng đảm bảo tính kế thừa và có giải pháp kết nối đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật phù hợp tại vị trí giao nhau giữa phần nổi trên
mặt đất và phần ngầm.
- Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
6. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a) Thiết kế công
trình thông tin, viễn thông đô thị phải phù hợp với Quyết định số 634/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về phê duyệt Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025; Quyết định số 18/2017/QĐ- UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc quy định quản lý cáp treo viễn thông trên
địa bàn tỉnh Lai Châu; Kế hoạch số 2533/KH-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Lai Châu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn và pháp luật về thông
tin đô thị.
b) Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị
cho phép và khuyến khích có giải pháp ánh sáng trang trí tại những khu vực ảnh
hưởng đến thẩm mỹ, cảnh quan đô thị.
c) Dây điện thoại,
dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường
dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
d) Hộp kỹ thuật thông
tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được lắp đặt trên vỉa hè, đường phố
phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích
thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở
người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở dịch vụ thương mại,
đảm bảo tầm nhìn.
đ) Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông
tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan
đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
7. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị trên địa bàn thị trấn phải tuân thủ quy hoạch chung
đô thị, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định pháp lý hiện hành.
b) Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay
thế bằng các miệng thu chống hôi, các miệng thu xây mới phải lắp đặt thiết bị
chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường
xung quanh.
c) Bờ hồ, bờ suối qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến.
d) Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
đ) Thùng thu rác trên
các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
e) Hệ thống đê kè qua
đô thị phải tôn trọng đường nét và cảnh quan tự nhiên hai bên suối. Bề mặt kè
phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, bền vững, ưu tiên chọn giải pháp kết hợp trồng
cây tạo khe hở cho nước thẩm thấu.
8. Công trình cấp
điện
a) Thiết kế công
trình cấp điện tuân thủ theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-5:2023/BXD
“Các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình cấp điện” ban hành theo Thông tư
số 05/2023/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Quy phạm
trang bị điện 11TCN (18, 19, 20, 21) - 2006, ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc
ban hành quy phạm trang thiết bị điện.
b) Đối với khu vực
nội thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa
(hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền
dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp,
trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương
mại, dịch vụ.
c) Đối với khu vực đô
thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt.
d) Về cảnh quan đô
thị: Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô
thị. Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực, trên hành
lang an toàn điện.
đ) Các công trình xây
dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
e) Khu vực thị trấn
chưa có quy hoạch đô thị hoặc khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quảng cáo trên
công trình kiến trúc phải tuân thủ theo Quyết định số 1602/2015/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt quy hoạch
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2020, định hướng
đến năm 2030 và các văn bản pháp luật liên quan khác.
b) Thiết kế quảng cáo
ngoài trời phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 17:2018/BXD về
xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Thông tư
04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
d) Bảng quảng cáo lắp
đặt tại mặt tiền các công trình, nhà ở riêng lẻ kết hợp kinh doanh
- Quảng cáo trên công
trình nhà ở riêng lẻ kết hợp mục đích kinh doanh trên các tuyến phố chính:
Không quảng cáo trên nóc nhà hoặc che lấp nóc nhà, mái nhà. Số lượng, vị trí,
chiều cao bảng quảng cáo tại công trình nhà ở phải phù hợp với vị trí, quy mô,
kích thước bề mặt công trình, hình thể ngôi nhà.
- Hình thức biển
quảng cáo:
+ Bảng quảng cáo
ngang:
Mỗi tầng chỉ được đặt
một bảng, chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều
ngang mặt tiền công trình, nhà ở.
Vị trí: Ốp sát vào
ban công, mái hiên, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công, mái hiên
hoặc ốp vào mặt tường nhà, mặt ngoài bảng quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường nhà
không quá 0,2 m, không che chắn thông gió, chiếu sáng.
Quảng cáo dạng chữ
gắn trực tiếp lên tường nhà được thực hiện tổng chiều cao các chữ tối đa 2 m,
chiều ngang các chữ không vượt quá giới hạn kết cấu tường có thể gắn chữ.
+ Bảng quảng cáo dọc:
Chiều ngang tối đa 1
m, chiều cao tối đa 4 m không vượt quá chiều cao của tầng công trình, nhà ở nơi
đặt bảng quảng cáo. Nơi đặt bảng quảng cáo, mặt ngoài bảng quảng cáo nhô ra
khỏi mặt tường công trình tối đa 0,2 m.
Vị trí đặt: Ốp sát
vào mặt tường đứng ngôi nhà.
+ Đối với công trình
nhà ở một tầng chỉ được đặt 1 bảng ngang và 1 bảng đứng.
đ) Đối với công trình
bảo tồn, tôn giáo, tín ngưỡng
Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín
ngưỡng. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc
của công trình.
e) Đối với công trình
đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng
rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ
xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và
các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
g) Quy định cấm
- Quảng cáo trên hàng
rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân
sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc
bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Quy định quản lý
kiến trúc cổng, hàng rào là một bộ phận của công trình/cụm công trình nên được
quản lý theo cơ sở pháp lý công trình/cụm công trình tương ứng.
b) Thiết kế hình thức
kiến trúc cổng, hàng rào
- Cổng ra vào, hàng
rào của các công trình dịch vụ - công cộng tuân thủ theo khoản 2.6.9 Mục 2.6
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch
xây dựng.
- Cổng ra vào, hàng
rào của các công trình nhà ở liên kế tuân thủ theo tiểu mục 6.4.6 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9411:2012 Nhà ở liên kế Tiêu chuẩn thiết kế ban hành kèm theo Quyết
định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
c) Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định sau đây
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực.
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình.
- Hàng rào không được
cao quá 2,6 m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ
tường cao không quá 1,0 m.
- Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
- Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Hàng rào chỉ được
xây dựng trong ranh giới đất có quyền sử dụng đất hợp pháp được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. d) Kiến trúc cổng công trình cần
bảo đảm các quy định sau đây:
- Đối với nhà ở, kiến
trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa
với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ
với chiều rộng hè phố.
- Nhà cao tầng,
thương mại khuyến khích không dùng cổng để tạo không gian liên kết với các yếu
tố xung quanh.
- Nhà ở riêng lẻ chỉ
được phép mở một cổng chính đối với mỗi nhà. Việc mở thêm các cổng phụ, cổng
thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình.
- Các công trình công
cộng, dịch vụ được phép mở từ hai cổng. Đảm bảo giao thông đường phố tại khu
vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, có diện tích tập kết
người và xe trước cổng (phần diện tích này tuân theo quy định cụ thể của từng
công trình).
- Cánh cổng không
được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ hoặc ranh giới đất thuộc
quyền sử dụng của người khác. Mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ
giới đường đỏ. Vật liệu cổng và hàng rào khuyến khích đồng bộ về kiến trúc,
thẩm mỹ trong cùng một công trình và trên cả tuyến phố.
- Các công trình an ninh
quốc phòng, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc
biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Quy định quản lý
chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc tuân thủ theo phần thiết kế đô thị
trong đồ án quy hoạch được duyệt hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng.
b) Thiết kế chi tiết
bên ngoài công trình phải đảm bảo kỹ thuật và phòng cháy cho nhà và công trình.
c) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
- Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
+ Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình
và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
+ Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
- Hạn chế sử dụng màu
sắc gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý con người như màu đỏ, tím, xanh lam đậm, đen.
Hình
7. Các
màu bị hạn chế
d) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Thiết kế chất liệu
bên ngoài công trình kiến trúc thực hiện theo hướng dẫn tại TCVN 9377-1:2012
Công tác hoàn thiện trong xây dựng-Thi công và nghiệm thu-Phần 1: Công tác lát
và láng trong xây dựng; TCVN 9377-2:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng-Thi
công và nghiệm thu-Phần 2: Công tác trát trong xây dựng; TCVN 9377-3:2012 Công
tác hoàn thiện trong xây dựng- Thi công và nghiệm thu-Phần 3: Công tác ốp trong
xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 3560/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia
và các quy định theo từng công trình tương ứng.
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Cấm sử dụng vật
liệu tạm bợ như (tre, nứa, lá, tranh), nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ
quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ thể. Đối với các công trình
nông thôn phục vụ cho mục đích du lịch thì khuyến khích sử dụng vật liệu truyền
thống địa phương (tre, nứa lá, tranh) nhưng phải đảm bảo được an toàn cả về kết
cấu, phòng cháy, chữa cháy.
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, chất lượng cao, không bám bụi, phù hợp với
điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử
dụng.
- Hạn chế sử dụng các
vật liệu như: Các loại kính màu hoặc phản quang, gạch men sứ, đá rửa, đá mài ốp
trên diện tích rộng mặt ngoài công trình.
Hình
8. Các vật liệu bị hạn chế
đ) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
- Không được xây dựng
thêm các hạng mục công trình chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái,
các kiến trúc tạm bợ trên sân thượng, ban công, lô gia.
- Khuyến khích sử
dụng hình thức kiến trúc hiện đại và đồng nhất cho một khu vực, tuyến phố với
nhịp điệu kiến trúc theo phương ngang, phương đứng. Khuyến khích màu sơn cho
mái sử dụng màu sáng phù hợp với điều kiện khí hậu tại địa phương.
- Hạn chế sử dụng các
chi tiết rườm rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề như mô phỏng kiến trúc cổ
điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp không phù hợp với mặt đứng công
trình và cảnh quan toàn tuyến phố.
- Không được phép mở
cửa các loại nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của
người khác.
- Trường hợp được mở
cửa đối với tầng trệt là phải có tường rào ngăn giữa ranh đất; từ tầng hai (lầu
1) kể cả tầng lửng trở lên chỉ được phép mở cửa nếu khu đất kế cận chưa có công
trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa
thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này
phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không
được sử dụng khi công trình kế cận được xây dựng.
- Hình thức mái có
thể sử dụng mái bằng hoặc mái dốc nhưng không được phép khác biệt với phong
cách và hình thức kiến trúc chung của công trình.
- Các phần nhô lên
khỏi mái (bể chứa nước, khung thang máy) cần phải được bố trí khuất tầm nhìn từ
các khu vực công cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Tất cả công trình,
dự án trong quá trình chuẩn bị và triển khai phải bảo đảm vệ sinh môi trường,
giao thông, mỹ quan, trật tự đô thị khu vực. Trong trường hợp dự án vi phạm thì
áp dụng xử lý theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng; Quyết định số
21/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban
hành quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
b) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ: Thực hiện theo quy định về
mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất
dành cho đường bộ trên địa bàn thị trấn theo hướng dẫn của các sở, ngành.
c) Công trình, dự án
chuẩn bị triển khai
- Quy định quản lý áp
dụng theo Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất
lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu và các quy định liên quan khác.
- Phải có hàng rào
chắn đất trống. Khuyến khích hàng rào thoáng kết hợp với cây xanh, nếu sử dụng
hàng rào đặc phải có những hình ảnh minh họa về dự án hoặc tranh ảnh cảnh vật
trên bề mặt hàng rào tạm.
- Nghiêm cấm quảng
cáo trên tường rào tạm.
- Hàng rào cao tối
thiểu 2,5 m, xây dựng đúng chỉ giới đường đỏ.
- Bảo đảm tầm nhìn
của phương tiện lưu thông tại ngã giao nhau, an toàn giao thông, chiếu sáng vỉa
hè cho người đi bộ.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
d) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b) Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng.
c) Giải pháp chiếu
sáng
- Đối với các tòa nhà
có chiều cao ≥ 9 tầng nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập
trung đông người, sử dụng giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công
trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công
trình.
- Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
- Cách bố trí thiết
bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa
1. Thực hiện theo quy
định của Luật Di sản văn hóa năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009); Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020; Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lai Châu; các quy định về quản lý đô thị,
các quy định pháp luật khác có liên quan và Quy chế này.
2. Khu vực các di sản
và di tích cấp tỉnh đều phải bố trí các bãi để xe riêng diện tích rộng để đảm
bảo phục vụ cho mật độ lớn khách đến tham quan trong những ngày lễ hội.
3. Đối với công trình
di tích, di sản hoặc phụ trợ cho di tích, di sản trong khu vực bảo vệ I: Các
công trình di tích thuộc khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt
bằng và không gian. Các công trình di tích hoặc công trình có yêu cầu xây dựng
để hỗ trợ, phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, khi xây dựng mới
hoặc cải tạo phải lập hồ sơ theo quy định hiện hành.
Điều
13. Các quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào,các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a) Chủ sở hữu, người
sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc
của công trình; đảm bảo tính nguyên gốc và toàn vẹn về phong cách kiến trúc, kỹ
thuật, công nghệ xây dựng, vật liệu xây dựng; an toàn của công trình trong quá
trình khai thác, sử dụng.
b) Khi phát hiện công
trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông
báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có công trình. Trường hợp hư
hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của cơ quan chức năng cần tháo dỡ để
đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây
dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c) Không tự ý tháo dỡ
công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian
bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm
giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến
trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả con sơn đỡ
mái, vật liệu tường ngoài) của công trình.
d) Nếu nội thất vẫn
còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên
gốc.
đ) Khi bổ sung các hệ
thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ
thống phòng cháy, chữa cháy, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết
cấu đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật) không được làm ảnh hưởng đến
các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
e) Hệ thống tường
rào, hệ thống kỹ thuật công trình cần đảm bảo tính bền vững, tính toàn vẹn của
kết cấu chính và không ảnh hưởng đến hình thức, thẩm mỹ bên ngoài công trình.
g) Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải
thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết
kế.
2. Quy định về cảnh
quan, hình thức cây xanh, sân vườn
a) Cảnh quan công
trình cần có liên hệ, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh,
cảnh quan thiên nhiên khu vực (nếu có).
b) Khuyến khích trồng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn , tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng xây/lắp
chắp vá vào công trình, khuyến khích cải tạo trở lại kiến trúc cảnh quan nguyên
gốc bên trong khuôn viên công trình chính.
c) Trong trường hợp
cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo
hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính
và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc
trưng của công trình.
3. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Nguyên tắc chung
- Các phần xây thêm
không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải
tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
- Các phần cũ và mới
phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể
phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
- Thiết kế công trình
xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối
tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô
đun và yếu tố cảnh quan.
- Các chi tiết và họa
tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình
mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa
tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
- Khuyến khích tạo
các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung
quanh công trình.
b) Quy định quản lý
công trình kiến trúc có giá trị loại I: Phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên
ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao. Không được
phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính.
c) Quy định quản lý
công trình kiến trúc có giá trị loại II và loại III: Phải giữ nguyên kiến trúc
bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình
chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng phù hợp quy
hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính, không che chắn mặt
đứng chính của công trình.
4. Các hành vi bị cấm
a) Lấn chiếm, tự ý
xây dựng, phá dỡ trong khu vực công trình kiến trúc có giá trị.
b) Các hoạt động kinh
doanh trong khu vực công trình (trừ những khu vực dịch vụ phục vụ khách tham
quan được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Quy chế này,
Quy hoạch đô thị đã được duyệt để cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện
hành.
b) Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xem xét, đánh giá tính hợp
lý, phù hợp thực tiễn của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Đối với các công
trình đã được cấp Giấy phép xây dựng (kể cả Giấy phép xây dựng có thời hạn)
trước ngày Quy chế này có hiệu lực, trường hợp các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết
hoặc Quy chế này và đảm bảo các yêu cầu về an toàn công trình theo quy định
pháp luật hiện hành.
đ) Đối với các công
trình đã được xây dựng hợp pháp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
nhưng không phù hợp với Quy chế này thì được tiếp tục giữ nguyên theo hiện
trạng. Trường hợp có nhu cầu xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy định tại
Quy chế này.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè căn cứ vào ranh giới,
vị trí, danh mục các khu vực đã được xác định yêu cầu quản lý đặc thù trong Quy
chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể: Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè rà soát các quy định
cụ thể trong Quy chế; tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân để rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung để làm
cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của đô thị và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của
Hội đồng tư vấn về kiến trúc
a) Tham gia tư vấn,
góp ý đối với các đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc, xây dựng
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, các chương trình về bảo tồn và phát
triển cảnh quan kiến trúc của thị trấn và kiến nghị của Sở Xây dựng.
b) Tham gia tư vấn, góp
ý đối với các đề xuất về các khu vực đô thị có yêu cầu quản lý đặc thù, các yêu
cầu quản lý công trình kiến trúc chưa có trong Quy chế này.
c) Tư vấn, góp ý
phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc quan trọng được
quy định tại Điều 5 Quy chế này theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu.
d) Tham gia tư vấn,
góp ý trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị của thị
trấn.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
b) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè.
c) Đảm bảo điều kiện
về năng lực, kinh nghiệm, tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế công trình theo
quy định của pháp luật.
d) Đơn vị tư vấn
thiết kế thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm
liên quan về sự phù hợp kiến trúc, cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và
tính hợp lý trong sử dụng của công trình.
3. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Tuân thủ các quy
định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Bảo vệ gìn giữ
hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; sửa chữa kịp thời khi công trình bị hư hỏng.
c) Thực hiện đúng các
quy hoạch xây dựng có liên quan và Quy chế này khi xây dựng mới hoặc cải tạo,
nâng cấp công trình kiến trúc; trường hợp vi phạm trong hoạt động xây dựng sẽ
bị xử phạt hành chính đối với hành vi và công trình vi phạm theo quy định pháp
luật.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Tuân thủ các quy
định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc đô thị; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết
kế công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của thị trấn Mường Tè theo quy
định của pháp luật.
c) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
d) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
đ) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè.
6. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện Mường Tè thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Mường Tè.
b) Thực hiện cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy
định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
c) Có trách nhiệm
kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Là đầu mối tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù
hợp với các quy định và yêu cầu quản lý thực tiễn.
7. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Mường Tè
a) Quán triệt, phổ
biến công khai Quy chế đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện,
tuân thủ Quy chế được duyệt.
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thị trấn Mường Tè theo
Quy chế này.
c) Thực hiện cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy
định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
d) Thường xuyên kiểm
tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này; xử
lý vi phạm theo thẩm quyền.
9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Mường Tè
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn.
b) Kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện Quy chế này, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền trong việc xử lý các hành vi vi phạm.
d) Xử lý vi phạm hành
chính theo quy định; tham mưu đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền
trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt,
cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra tỉnh, Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè, Ủy ban nhân dân thị trấn Mường Tè
theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tình hình thực
hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Trong trường hợp
công trình xây dựng vi phạm quy định hành chính, chính quyền áp dụng theo Nghị
định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác
a) Trường hợp các quy
định trong Quy chế này có sự khác nhau với các quy định khác thì áp dụng quy
định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
b) Trường hợp các quy
định tại các văn bản được dẫn chiếu trong Quy chế này thay đổi thì áp dụng theo
văn bản quy định mới.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung
a) Ủy ban nhân dân
huyện Mường Tè tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để trình cấp có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với quy định hiện hành và tình
hình thực tế tại địa phương.
b) Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân huyện Mường
Tè để tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng. Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân
huyện Mường Tè, Sở Xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi Quy chế./.