ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 14 tháng 10 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng
11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển kiến
trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1585/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lai
Châu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày
30 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu thông qua Quy chế quản
lý kiến trúc thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản lý kiến trúc thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tam
Đường và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ
KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Để quản lý kiến trúc đô thị và
thực hiện theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo,
chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan và
bản sắc văn hóa trên phạm vi, ranh giới của Quy chế.
2. Phù hợp với định hướng phát triển
không gian thành phố Lai Châu và vùng phụ cận đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy
định quản lý kiến trúc đô thị thành phố Lai Châu và vùng phụ cận.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác có liên quan đến
hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc thuộc phạm vi thành phố
Lai Châu và vùng phụ cận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Quy chế này sử dụng các từ ngữ, khái
niệm được hiểu như sau:
1. Kiến trúc là nghệ thuật và
khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp
ứng nhu cầu của con người và xã hội.
2. Thiết kế kiến trúc là việc
lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến
trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và
kiến trúc cảnh quan.
3. Công trình kiến trúc là
một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến
trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
4. Công trình kiến trúc có giá
trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử,
văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Khu đô thị mới là một khu
vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và nhà ở.
6. Không gian đô thị là không
gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có
ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
7. Kiến trúc đô thị là tổ hợp
các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ
thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh
hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
8. Cảnh quan đô thị là không
gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp
kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật,
vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất
ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng
chung thuộc đô thị.
9. Cốt xây dựng là cao độ xây
dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ
nền và thoát nước mưa.
10. Giấy phép xây dựng là văn
bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
11. Hoạt động đầu tư xây dựng là
quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng.
12. Thi công xây dựng công trình gồm
xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình
xây dựng.
13. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở
được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá
nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự,
nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích
sử dụng hỗn hợp.
14. Nhà chung cư là nhà ở có
từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu
riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
15. Nhà ở liên kế là loại nhà
ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều
tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có
chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một
hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
16. Nhà ở liên kế có sân vườn là
loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một Khoảng sân vườn nằm
trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy
hoạch chi tiết của khu vực.
17. Nhà ở liên kế mặt phố (nhà
phố) là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương
mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt.
18. Công trình hỗn hợp là
công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
19. Chỉ giới đường đỏ là
đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định
ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
20. Chỉ giới xây dựng là
đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
21. Khoảng lùi là Khoảng
không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
22. Lộ giới là chỉ giới đường
đỏ của phần đất dành làm đường đô thị, bao gồm toàn bộ lòng đường, lề đường và
vỉa hè.
23. Mật độ xây dựng: Mật độ
xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính
trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình
ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà
bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình
hạ tầng kỹ thuật khác). Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ
diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu
đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: Sân, đường, các khu cây xanh,
không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình).
24. Hệ số sử dụng đất là tỷ
lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn
phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của
công trình) trên tổng diện tích lô đất.
25. Tuy-nen kỹ thuật là công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con
người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị,
đường ống kỹ thuật.
26. Hào kỹ thuật là công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường
dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
27. Không gian xây dựng ngầm đô
thị là không gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm: công trình công
cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và
phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp,
đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
28. Hành lang bảo vệ an toàn là
Khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc
hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
29. Chiều cao công trình xây dựng
là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc).
Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ
mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
30. Số tầng cao của công trình gồm
tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán hầm nhưng không bao gồm
tầng áp mái. Một số trường hợp riêng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2021/TT- BXD thì tầng tum và các tầng lửng không tính vào
số tầng cao.
31. Tổng diện tích sàn của
nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng
hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích
sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc
phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu
thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
32. Tầng trên mặt đất: Tầng
mà cao độ mặt sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
33. Tầng hầm (hoặc tầng ngầm):
Tầng mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình.
34. Tầng nửa/bán hầm (hoặc tầng
nửa/bán ngầm): Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc bằng cao độ
mặt đất đặt công trình.
35. Tầng kỹ thuật: Tầng sử
dụng để bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà (có thể kết hợp bố trí gian
lánh nạn trong tầng kỹ thuật).
36. Tầng lửng: Tầng trung
gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công
năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử
dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây
dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
37. Tầng áp mái: Tầng nằm bên
trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo
bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá
mặt sàn 1,5 m.
38. Tầng tum hoặc tầng mái tum: Tầng
trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che lồng cầu thang, giếng
thang máy, các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ mục đích lên sàn mái và
cứu nạn cứu hộ.
39. Di tích lịch sử - văn hoá là
công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
40. Ban công là các mặt sàn
chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạođiều kiện để người sử dụng có thể
tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm
nhìn rộng.
41. Lô gia là phần hành lang
hướng ra ngoài và ăn sâu vào mặt bằng kiến trúc nhà.
42. Mái đua là mái che vươn
ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và
ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
43. Mái đón là mái che của
cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc che một phần
đường đi từ hè, đường vào nhà.
44. Mái hè phố là mái che gắn
vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
45. Khoảng lùi biên là khoảng
cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất bên hông.
46. Đường đô thị (hay đường phố) là
đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị, được giới hạn bởi chỉ
giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
47. Hè đường (hay vỉa hè, hè phố)
là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là
nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây xanh đô thị dọc tuyến.
48. Lòng đường là bộ phận của
đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa hè, có thể bố trí hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc
trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung
a) Quản lý kiến trúc tại thành phố Lai Châu và vùng phụ
cận tuân thủ theo theo định của pháp luật về kiến trúc, xây dựng, quy hoạch,
quy hoạch đô thị, đất đai và nhà ở; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy hoạch, xây dựng hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
b) Phù hợp với các chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng đất đô thị (bao gồm: cốt xây dựng công trình, chiều cao xây dựng
công trình, mật độ xây dựng, chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số
sử dụng đất và các chỉ tiêu khác có liên quan) theo các quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt và điều kiện thực tế tại thành phố Lai Châu.
c) Vị trí, quy mô và thiết kế công
trình đối với các công trình công cộng, công trình nhà ở, công trình hạ tầng kỹ
thuật phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng hiện hành.
d) Phù hợp với định hướng phát triển
kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
đ) Bảo tồn, kế thừa, phát huy các
giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc của các
địa phương trong nước và thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
e) Bảo đảm tính thống nhất trong
việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến
trúc.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh giới, vị trí và
danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
về cảnh quan: (1) Khu phát triển du lịch bản/tổ dân phố kết nối với khu
hang động Pusamcap; (2) Khu cảnh quan đồi chè, phát triển du lịch nghỉ
dưỡng; (3) Khu vực địa hình đồi núi dốc.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.3 kèm theo)
- Các trục đường chính, các tuyến
phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch: (1) Đường Võ Nguyên Giáp; (2) Đường 19/8; (3)
Đường Điện Biên Phủ; (4) Đường 30/4; (5) Đường Tôn Đức Thắng;
(6) Đường Nguyễn Chí Thanh; (7) Đại lộ Lê Lợi; (8) Đường
Nguyễn Hữu Thọ; (9) Đường Trần Huy Liệu; (10) Đường Trần Đăng
Ninh; (11) Đường Trần Phú; (12) Đường Nguyễn Văn Linh; (13) Đường
Trần Hưng Đạo; (14) Đường Nguyễn Trãi; (15) Đường Lê Duẩn; (16)
Đường Trường Chinh; (17) Đường 58m (từ đường 30/4 đi Đông Pao); (18)
Đường 58m (từ Đại lộ Lê Lợi đi UBND phường Đông Phong).
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.4 kèm theo)
- Các quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công
cộng.
+ Các quảng trường chính: (1) Quảng
trường gắn với Khu Trung tâm hành chính - chính trị tỉnh; (2) Quảng
trường gắn với Khu Trung tâm hành chính - chính trị thành phố;
+ Các khu công viên cây xanh gồm 4
khu: (1) Khu A (gồm các khu 1A, 2A, 3A, 4A); (2) Khu B (gồm các
khu 1B, 2B, 3B, 4B, 5B, 6B, 7B, 8B, 9B); (3) Khu C (gồm các khu 1C, 2C,
3C, 4C); (4) Khu D (khu 1D).
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.8 kèm theo)
+ Khu vực cửa ngõ đô thị: (1) Cửa
ngõ phía Tây; (2) Cửa ngõ phía Đông; (3) Cửa ngõ phía Nam.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.9 kèm theo)
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
- Việc xây dựng các công trình tại
khu vực có địa hình đặc thù phải hạn chế tối đa việc làm biến dạng địa mạo, địa
hình tự nhiên. Tổ chức không gian giữa các công trình phải đảm bảo khoảng cách,
mật độ theo quy định, khai thác tối đa điều kiện khí hậu, tầm nhìn nhằm đảm bảo
phát huy giá trị cảnh quan, môi trường, vi khí hậu công trình.
- Đối với khu vực cảnh quan ven hồ,
ven suối: Khuyến khích sử dụng cho mục đích cộng đồng (công viên cây xanh kết
hợp đường dạo đi bộ, hoạt động cộng đồng), đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt
động sinh hoạt cộng đồng (tranh, tượng ngoài trời, ghế đá, nhà vệ sinh công
cộng, đèn chiếu sáng, đèn trang trí).
Hạn chế xây dựng các công trình che
tầm nhìn ra hồ, suối.
- Khu trung tâm công cộng, quảng
trường và công viên lớn: Cần tạo nên không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa
các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với các chức
năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc
nơi chốn cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn
hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thành phố; kết nối không gian mở đô thị,
đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
- Các khu vực xung quanh đầu mối
giao thông công cộng, khu vực cửa ngõ đô thị: Việc quản lý kiến trúc đảm bảo
phù hợp theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật
về quy hoạch hiện hành. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện
cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu tiên
phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Đối với khu vực tuyến phố, khu vực
ưu tiên chỉnh trang: Thực hiện đảm bảo phù hợp quy hoạch đô thị đã được phê
duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, xây dựng hiện
hành.
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng
a) Căn cứ đồ án Quy hoạch chung xây
dựng thành phố Lai Châu được duyệt, hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lập thiết kế đô thị.
b) Trình tự, nội dung lập, phê duyệt
thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13
tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô
thị và Thông tư số 16/2013/TT- BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD .
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên
chỉnh trang: (1) Đường Võ Nguyên Giáp; (2) Đường 19/8; (3) Đường
Điện Biên Phủ; (4) Đường 30/4; (5) Đường Tôn Đức Thắng; (6) Đường
Nguyễn Chí Thanh; (7) Đại lộ Lê Lợi; (8) Đường Nguyễn Hữu Thọ; (9)
Đường Trần Phú; (10) Đường Nguyễn Văn Linh; (11) Đường Trần
Hưng Đạo; (12) Đường Nguyễn Trãi; (13) Đường Lê Duẩn; (14) Đường
Trường Chinh; (15) Đường 58m (từ Đại lộ Lê Lợi đi Ủy ban nhân dân phường
Đông Phong).
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.7 kèm theo)
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc
1. Các công trình phải thi tuyển
phương án kiến trúc
a) Tuân thủ quy định tại khoản 2
Điều 17 Luật Kiến trúc năm 2019 và các quy định khác có liên quan.
b) Công trình công cộng có quy mô
cấp đặc biệt, cấp I quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc được xác
định theo Thông tư 06/2021/TT- BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
c) Danh mục công trình phải thi
tuyển phương án kiến trúc được xác định cụ thể khi đề xuất trong các dự án đầu
tư hoặc trong các đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 trên địa bàn thành phố.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
2. Việc tổ chức thi tuyển phương án
kiến trúc công trình phải tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC,
KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không
gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung kiến trúc cho
toàn thành phố và vùng phụ cận
- Việc quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan thành phố phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành liên quan và quy định của Quy chế
này nhằm hướng tới đô thị có bản sắc, hiện đại và môi trường.
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, công trình kiến trúc, xây dựng đã được cấp thẩm quyền cấp giấy phép
quy hoạch, giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp thuận tổng
mặt bằng và phương án kiến trúc theo quy định pháp luật trước ngày Quy chế này
có hiệu lực thì được tiếp tục triển khai theo nội dung đã được chấp thuận.
Trong trường hợp xin phép cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới thì phải tuân thủ
theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và Quy chế này.
- Mô hình cấu trúc không gian thành
phố Lai Châu phát triển theo các tuyến đường chính Võ Nguyên Giáp, đường 19/8,
đường Điện Biên Phủ, đường 30/4 và trục đường chính mở theo hướng Đông Nam kết
nối với đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai, chia thành 02 vùng gồm: Vùng phát
triển đô thị và vùng phát triển đặc thù. Cụ thể như sau:
+ Vùng phát triển đô thị: (1) Khu
vực xây dựng mật độ cao: Tập trung tại Phân khu I; (2) Khu vực xây dựng mật độ
trung bình: Tập trung tại Phân khu II, Phân khu III; (3) Khu vực xây dựng mật
độ thấp: Tập trung tại Phân khu IV, Phân khu V; Phân khu VI; (4) Khu vực xây
dựng mật độ rất thấp: Khu công viên, cây xanh, vườn hoa.
+ Vùng phát triển đặc thù: (1) Khu
vực đồi rừng: Để bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng sinh thái lâm nghiệp, mật độ xây
dựng cần được xem xét cụ thể tại từng địa điểm cụ thể; (2) Khu vực bảo vệ di
tích: để bảo vệ di tích cần hạn chế xây dựng mới và có xem xét với từng công
trình cụ thể; (3) Khu vực nông nghiệp: không xây dựng các công trình đô thị,
công trình dân dụng, cho phép xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ sản
xuất.
- Cải tạo, chỉnh trang không gian đô
thị đồng bộ, thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc khu vực hiện hữu, khu vực đô thị
mới. Công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khu vực
trung tâm thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều
bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
- Khuyến khích tạo ra các không gian
sử dụng công cộng trong đô thị. Đầu tư phát triển cây xanh trên địa bàn thành
phố (bao gồm cây xanh trên các tuyến đường, các khuôn viên) và phải tuân thủ đồ
án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
b) Định hướng chung kiến trúc khu
trung tâm
- Tổ chức không gian đô thị dọc các
đường giao thông trục chính, kết nối các trung tâm đô thị các cấp thành một hệ
thống từ đó tạo các điểm nhấn trong không gian đô thị.
- Khu vực trung tâm hành chính -
chính trị hiện hữu: Quản lý theo quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được
duyệt. Khuyến khích áp dụng giải pháp xử lý không gian vỉa hè và khoảng lùi tạo
không gian rộng ngoài trời cho khách bộ hành.
- Khu vực dân cư hiện hữu tại trung
tâm: cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật theo giai đoạn; hạ ngầm hệ thống kỹ
thuật điện, viễn thông. Khuyến khích hình thức kiến trúc sinh thái, tiết kiệm
năng lượng và các công nghệ kỹ thuật thông minh, hiện đại và thân thiện môi
trường.
- Khuyến khích hình thức kiến trúc
hiện đại và mang đậm đà bản sắc dân tộc hòa trộn giữa các dân tộc (Kinh, Giáy,
Thái, Mông và các dân tộc khác).
- Dọc trục đường chính Võ Nguyên
Giáp, đường 19/8, đường Điện Biên Phủ, đường 30/4 và trục đường chính mở theo
hướng Đông Nam kết nối với đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai: Đối với công
trình công cộng, dịch vụ khuyến khích tầng cao từ 05 tầng trở lên, khuyến khích
hợp khối công trình trong trường hợp mặt tiền công trình nhỏ hơn 5m; đối với
công trình nhà ở riêng lẻ khuyến khích tầng cao từ 02 tầng trở lên.
- Tại vị trí giao nhau của các trục
đường chính (đường Võ Nguyên Giáp, đường 19/8, đường Điện Biên Phủ, đường 30/4
và trục đường chính mở theo hướng Đông Nam kết nối với đường nối cao tốc Nội
Bài - Lào Cai): Khuyến khích tầng cao từ 05 - 09 tầng theo từng loại công
trình.
- Dọc trục đường Nguyễn Lương Bằng,
khuyến khích thiết kế kiến trúc hiện đại, cao tầng và các chi tiết kiến trúc
độc đáo nhằm làm nổi bật không gian kiến trúc gắn kết với khu trung tâm với các
khu chức năng liền kề trong đô thị.
- Cụm công trình văn hóa, thể dục
thể thao (Phân khu III), bao gồm công trình sân vận động, không gian vui chơi,
quảng trường tổ chức sự kiện phục vụ cho toàn bộ khu đô thị mới cũng như toàn
thành phố Lai Châu: Yêu cầu xây dựng đồng bộ, quy mô phù hợp, hình thức kiến
trúc hiện đại và khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn công trình xanh.
- Khu đô thị cửa ngõ (Phân khu III):
Khu trung tâm thương mại - dịch vụ phải được thiết kế các công trình cao tầng,
khối tích lớn, có các liên kết các tòa nhà trong các dãy phố và tạo ra nhiều
không gian mở tối đa cho các hoạt động mua sắm và đi lại. Một số tòa nhà cao
tầng được xác định vị trí trong quy hoạch chi tiết yêu cầu hình dáng kiến trúc
đặc thù làm biểu tượng cho khu vực khu vực.
c) Định hướng chung kiến trúc khu
vực nông nghiệp thuộc đô thị
- Vị trí thuộc Phân khu VI trong đồ
án quy hoạch chung đô thị và vùng phụ cận (xã Nùng Nàng, xã Bản Giang).
- Tính chất, chức năng: Đất thương
mại, dịch vụ, công cộng; đất ở hiện trạng.
- Quy định quản lý chung:
+ Bổ sung các hạ tầng thiết yếu như
điện, tuyến cấp nước sạch, hố ga thoát nước và trồng cây xanh. Lựa chọn 1 số
tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có
thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.
+ Các công trình tiện ích công cộng
xây dựng phải quan tâm đến cảnh quan chung; một số công trình sau khi được xác
định là công trình kiến trúc có giá trị phải áp dụng theo quy định tại Điều 13
Quy chế này.
+ Kiến trúc nhà ở được nâng cấp, cải
tạo theo hướng phát huy kiến trúc truyền thống; hình thức kiến trúc hài hòa với
kiến trúc chung khu vực.
+ Nhà ở xây mới: khuyến khích người
dân xây dựng nhà ở truyền thống chiều cao nhà từ 1-2 tầng, dành nhiều đất trồng
cây xanh trong các khuôn viên mỗi hộ gia đình, hàng rào làm bằng cây cắt xén
hoặc bằng vật liệu địa phương có thiết kế thẩm mỹ.
- Quy định quản lý khu vực bản/tổ
dân phố:
+ Cải tạo sửa chữa công trình thuộc
khu vực bản/tổ dân phố cần bảo tồn phát huy bản sắc, giá trị kiến trúc truyền
thống của các dân tộc sinh sống trên địa bàn đô thị.
+ Đầu tư xây mới công trình kiến
trúc trong bản/tổ dân phố phải đảm bảo tuân thủ theo chỉ tiêu xác định quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết và các quy định liên quan. Nghiên cứu
đưa các giá trị kiến trúc truyền thống vào các công trình xây dựng mới.
+ Đầu tư xây mới, đồng bộ Khu du
lịch làng nghề nhằm quảng bá văn hóa du lịch địa phương, kết hợp với Khu Danh
lam thắng cảnh Pusamcap, xã Nậm Loỏng (nay là xã Sùng Phài).
+ Vùng phát triển đất ở sinh thái
theo mô hình bảo tồn giá trị văn hóa Tây Bắc: Kiến trúc nhà ở kết hợp nghỉ
dưỡng trên sườn núi cần áp dụng giá trị kiến trúc truyền thống miền núi phía
Bắc, đồng thời đảm bảo an toàn, chống sạt lở đất.
- Quy định quản lý chung khu vực
nông thôn thuộc vùng phụ cận (xã Nùng Nàng; xã Bản Giang):
+ Khuyến khích cải tạo, chỉnh trang
để gìn giữ phát huy các giá trị khu vực nông thôn; nâng cấp, bổ sung hoàn thiện
hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực này.
+ Hạn chế xây dựng nhà ở mật độ xây
dựng cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liền kề kiểu nhà phố trong khu
vực nông thôn.
+ Khuyến khích các hình thức kiến
trúc dân gian, thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan nông thôn nhất là
cảnh quan đồng ruộng, vườn tược, hồ suối đặc trưng.
+ Công trình nhà ở riêng lẻ xây mới
cần đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa với
cảnh quan khu vực. Duy trì các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến
trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất
nhỏ hơn.
d) Định hướng chung kiến trúc khu đô
thị hiện hữu
- Phát triển khu vực đô thị cũ hiện
hữu theo hướng bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, bổ sung giao thông
công cộng; cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô
thị cho từng khu vực.
- Khuyến khích các dự án cải tạo
chỉnh trang đô thị, tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị,
tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án quy mô nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu
kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
- Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến
trúc có giá trị. Khuyến khích hình thành các không gian công cộng, tiện ích
công cộng, dịch vụ đô thị. Các công trình công cộng xây dựng trong khu hiện hữu
có thể xem xét gia tăng tầng cao, hạn chế tăng mật độ xây dựng để đáp ứng nhu
cầu sử dụng.
- Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có
các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
đ) Định hướng chung kiến trúc khu
phát triển mới
Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây
dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, sinh động,
thống nhất, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài
hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và
đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô
thị có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh quan đô thị:
Được định hướng các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị theo quy hoạch đô thị;
công viên, cây xanh, mặt nước; các không gian mở có tầm nhìn hướng ra khu vực
cảnh quan tự nhiên (công viên, cây xanh, mặt nước), cụ thể như sau:
- Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan
đô thị:
+ Tại Khu hành chính chính trị tỉnh,
thành phố: xác định đây là điểm nhấn chính của khu vực để từ đó xây dựng các
không gian xung quanh. Hình thức kiến trúc được thiết kế trang trọng, nghiêm
túc, yên tĩnh, kết hợp các quảng trường có thể hội tụ đông người.
+ Tại Khu trung tâm thương mại -
dịch vụ: khuyến khích xây dựng các công trình hiện đại, hợp khối thống nhất.
Các công trình liên kết với nhau thành một tổng thể thống nhất, đồng thời hòa
nhập với hệ thống công viên, hồ nước trung tâm thành phố và dòng chảy suối hiện
trạng tạo lập “đô thị xanh”.
+ Tại khu dân cư mới: ưu tiên xây
dựng các công trình điểm nhấn trong lõi các khu đô thị mới, kết hợp các không
gian mở với những kích thước đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung tâm công
cộng.
+ Các công trình điểm nhấn cần phải
kết hợp giải pháp chiếu sáng đô thị đồng bộ, có thiết kế chiếu sáng hiện đại; kết
nối với trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại, di tích có giá trị,
quảng trường và không gian mở gắn với hoạt động có đông người.
+ Tại khu vực này có cảnh quan đồi
chè kết hợp với các dân tộc đặc trưng, phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh
cùng với các đặc trưng văn hóa của người Giáy, chợ phiên San Thàng.
- Không gian mở, tầm nhìn đến các
khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến đường, tuyến
sông:
+ Vị trí ranh giới, quy mô diện tích
được xác định theo đồ án quy hoạch chung, gồm 3 phân khu chính: (1) Vùng cảnh
quan đô thị trung tâm với 02 hồ trung tâm và lâm viên; (2) Vùng cảnh quan nông
nghiệp sinh thái; (3) Vùng cảnh quan núi đồi đặc thù.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống công
viên, cây xanh đô thị theo các cấp, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện
hành.
+ Đối với hồ, suối hiện tại phù hợp
quy hoạch, vùng bảo vệ được xác định trên nguyên tắc tuân thủ quy định của Luật
Đê điều, các văn bản quy phạm có liên quan. Đối với các hồ, suối xây dựng mới
cần tính toán tích hợp với các hệ thống công viên bảo đảm tăng khả năng thoát
nước cải thiện môi trường và cảnh quan, đảm bảo tính liên tục và liên hoàn và
đảm bảo vùng bảo vệ cách mép nước theo quy định. Khoanh phân khu kiểm soát phát
triển, tạo ranh giới và khoảng cách đệm với các đô thị và làng đô thị hóa bằng
không gian mở và không gian công cộng chú ý tạo mặt nước làm không gian đệm.
Đảm bảo hệ thống ao hồ điều hòa chiếm từ 5-7% diện tích đất trong các các khu
vực đô thị phát triển mới.
+ Khuyến khích xây dựng công trình
dịch vụ, văn hóa, vui chơi giải trí kết hợp công cộng quy mô nhỏ, thân thiện
môi trường phục vụ cộng đồng.
- Hệ thống công viên, cây xanh, mặt
nước:
+ Hệ thống công viên, cây xanh mặt
nước cấp đô thị được xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
+ Trên các tuyến phố được trồng cây
theo chủ đề, thống nhất, hài hòa về chủng loại, màu sắc tạo nét trang nghiêm,
đặc biệt dọc theo tuyến QL.4D và đường Võ Nguyên Giáp, đường 19/8, đường Điện
Biên Phủ, đường 30/4 chú trọng trồng cây vừa có tác dụng cách ly tiếng ồn, bụi,
vừa tạo cảnh quan và hình khối trang trí đô thị.
b) Về kiến trúc: Thiết kế kiến trúc
phải phù hợp với định hướng chung đã được quy định tại đồ án quy hoạch đô thị
đã được phê duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, xây
dựng hiện hành, cụ thể như sau:
- Trên các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực:
+ Các trục chính phát triển thành
phố Lai Châu là trục đường Võ Nguyên Giáp, đường 19/8, đường Điện Biên Phủ,
đường 30/4 và trục đường mới phía Đông Nam. Dọc tuyến đường này ưu tiên phát
triển các công trình công cộng, hỗn hợp tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho đô
thị.
+ Sử dụng hình thức kiến trúc công
trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến
khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh,
bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc
đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao
thông.
+ Không gian kiến trúc cần có một số
nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu) để tạo nên tính đặc
trưng và liên tục của dãy phố.
+ Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn
thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và ảnh
hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật liệu
xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
+ Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa
hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị,
bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng
phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em,
người khuyết tật.
Hình
1. Minh họa không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường
- Khu vực hiện hữu:
+ Vị trí thuộc Phân khu I là trung
tâm hiện hữu, là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Lai Châu. Tại Phân
khu I tập trung các công trình trụ sở, nhà ở, thương mại, dịch vụ, công viên, y
tế.
+ Khuyến khích cải tạo, chỉnh trang
để gìn giữ phát huy các giá trị đô thị hiện hữu; nâng cấp, bổ sung hoàn thiện
hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực này.
+ Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa
về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu
của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến khích việc nhập
các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc
có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
+ Đối với nhà ở riêng lẻ cải tạo,
xây mới khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng
lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều
cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài
hoà, thống nhất toàn tuyến.
+ Việc xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có tính tương
đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận, trừ
một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một số công
trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép
xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động
cộng đồng.
- Khu vực đô thị mới:
+ Các công trình được thiết kế văn
minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên, thân
thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo
lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
+ Khuyến khích các công trình kiến
trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị.
- Khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
Tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại
các vị trí giáp ranh giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu
vực phù hợp với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.
- Khu vực bảo tồn: Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan cần rà soát, giữ nguyên các công
trình, biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực
hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không
gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng,
hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công
trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản
lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc,
không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
- Khu vực dự trữ phát triển: Cần
tuân thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích các dạng
công trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
- Kiến trúc cao tầng tập trung tại
các khu vực trung tâm, quảng trường:
+ Các công trình kiến trúc phải
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có khả
năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường cần thiết
kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực
kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường hay khu vực trung
tâm.
+ Khuyến khích hợp khối liên công
trình để có được những công trình lớn, tương xứng với bộ mặt đô thị. Tạo không
gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà. Hạn chế xây dựng các công trình thấp
tầng từ 1-2 tầng, manh mún không hợp khối kiến trúc.
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa
dân tộc trong kiến trúc
1. Quy định chung
a) Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân
tộc thành phố Lai Châu được xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất tiêu biểu
về văn hóa dân tộc của địa phương gồm các dân tộc chính cư trú thành cộng đồng:
Dân tộc Giáy, dân tộc Mông, dân tộc Thái và dân tộc Kinh, ... Mỗi dân tộc có
bản sắc văn hóa truyền thống riêng, được lưu truyền qua nhiều thế hệ, thể hiện
qua kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, trang phục, tiếng nói, chữ viết, nghi
thức lễ hội, cách ứng xử trong gia đình, cộng đồng, bản làng, tri thức dân
gian, các loại hình nghệ thuật, nghề thủ công truyền thống.
b) Đảm bảo duy trì và phục dựng
không gian kiến trúc nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc đã được
xác định.
c) Phát huy hiệu quả giá trị bản sắc văn hóa dân tộc
trong kiến trúc, hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút du lịch góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
d) Khuyến khích áp dụng chi tiết kiến trúc mang giá trị
bản sắc văn hóa các dân tộc vào các không gian công cộng, không gian văn hóa
thương mại dịch vụ (công trình chợ, công trình thương mại, sân vận động, khu
vực giao cắt giao thông chính).
Hình
2. Họa tiết trang trí đặc trưng dân tộc Mông áp dụng vào
Hình
3. chi tiết trang trí công trình
Hình
4. Các kiểu khau cút điển hình nhà ở dân tộc Thái
- Một số họa tiết đặc trưng của cộng
đồng dân tộc bản địa có thể áp dụng vào chi tiết kiến trúc như:
Hình
5. Hoa văn trang trí của người Thái
đ) Nguyên tắc lựa chọn công trình
kiến trúc tạo lập bản sắc thành phố
- Tiêu chí thích nghi của công trình
kiến trúc được thiết kế đảm bảo sự thích nghi vật lý của kiến trúc tại nơi chốn
địa phương: phù hợp khí hậu vùng núi cao, tận dụng hướng thuận lợi và hạn chế độ
dốc cao.
- Tiêu chí tính mới của công trình
kiến trúc: Đảm bảo tính sáng tạo nghệ thuật kiến trúc có cái mới trong phát
triển văn hóa.
- Tiêu chí bản sắc địa phương của
công trình kiến trúc: Đảm bảo có dấu ấn địa phương, đúng với tinh thần của Hiến
chương quốc tế (Burra) và phù hợp xu hướng phát triển văn hóa chung thế giới.
e) Đối với dân tộc Giáy khuyến khích
áp dụng mẫu nhà theo quy định tại Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12
năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu ban hành thiết kế mẫu và dự
toán chi phí Nhà ở truyền thống dân tộc Giáy, Nhà vệ sinh trên địa bàn thành
phố Lai Châu theo quy định tại Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu.
2. Quy định cụ thể
a) Yêu cầu đối với công trình kiến
trúc cải tạo sửa chữa
- Trong quá trình cải tạo, sửa chữa
các công trình cần cố gắng bảo vệ tối đa tính nguyên gốc và các chi tiết kiến
trúc truyền thống của các đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn để phục vụ
cho việc sinh hoạt văn hóa và quảng bá hình ảnh của thành phố Lai Châu.
- Cải tạo sửa chữa dựa trên cơ sở
nguyên gốc nghệ thuật dân tộc đó, phục dựng các mô hình kiến trúc nhà ở tại các
điểm du lịch cộng đồng tiêu biểu về hoạt động bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
- Tiếp tục duy trì và phát triển
không gian văn hóa (dân tộc Kinh, Thái, Mông, Giáy) tại trung tâm thành phố để
phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa và quảng bá hình ảnh đất và người thành phố
Lai Châu.
- Phát triển điểm du lịch có các đặc
trưng về văn hoá dân tộc gắn với du lịch sinh thái: Hệ thống hang động bản Gia
Khâu 1, xã Sùng Phài; Danh lam thắng cảnh Pusamcap, xã Sùng Phài; chợ đêm San
Thàng, xã San Thàng; trải nghiệm đời sống sinh hoạt hàng ngày tại bản, homestay
theo văn hóa truyền thống dân tộc Thái, Mông, Giáy.
- Tiếp tục khai thác, đầu tư cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải nghiệm, nổi
bật như: Chợ đêm San Thàng , Đền thờ Lê Lợi, Chùa Linh Ứng, Chùa Linh Sơn, khu
Quảng trường Nhân dân tỉnh, khu Tượng đài Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Lai
Châu, Hệ thống hang động bản Gia Khâu 1, xã Sùng Phài; Danh lam thắng cảnh
Pusamcap, xã Sùng Phài hình thành mối liên hệ giữa các điểm du lịch, tạo không
gian kiến trúc, cảnh quan hấp dẫn.
b) Yêu cầu đối với công trình kiến
trúc xây dựng mới: Việc phát triển công trình kiến trúc xây dựng mới phải tuân
thủ quy hoạch xây dựng, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đa
dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là nhà ở để phù hợp với nhu cầu của nhiều đối
tượng, nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau; kết hợp giữa xây dựng mới và cải tạo.
- Quy định về bản sắc dân tộc trong
nhà ở xây mới:
+ Kiến trúc nhà ở xây dựng mới phải
tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt và tại Điều
9 Quy chế này.
+ Khuyến khích chính quyền thiết kế
mẫu công trình nhà ở điển hình cho đối tượng: Nhà ở tại các bản/tổ dân phố
truyền thống, khu đất giãn dân, tái định cư.
+ Hình thức vỏ công trình, màu sắc
nên có sự tương đồng với quần thể kiến trúc xung quanh, môi trường tự nhiên và
có đặc trưng kiến trúc mái của dân tộc chính tại khu vực.
- Quy định về bản sắc dân tộc trong
công trình công cộng xây mới:
+ Kiến trúc các công trình công cộng
xây dựng mới phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt và tại Điều 9 Quy chế này.
+ Hình thức, thẩm mỹ công trình công
cộng nên thể hiện được đặc trưng kiến trúc vùng miền, phản ánh được bản sắc văn
hóa địa phương, thông qua màu sắc, chi tiết, tổ chức không gian.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
1. Các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Quy định chung khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù: Tuân thủ nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
a) Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
về cảnh quan: Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất,
đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội trong phạm
vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực
đó.
b) Các tuyến đường chính đô thị, các
tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch
- Các tuyến đường chính đô thị: tạo được sự đồng bộ,
tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn
cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù hợp với
từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh
quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về
chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến
khích các công trình lớn, hợp khối.
- Các tuyến phố đi bộ: Khuyến khích bố trí các mảng
xanh, trang thiết bị đường phố phục vụ cho các hoạt động đường phố. Sử dụng các
giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Khuyến khích tăng tỷ lệ diện tích
khoảng mở trên tường ngoài công trình tầng 01 dưới dạng cửa sổ lớn, cửa kính
dọc theo tuyến phố đi bộ. Khuyến khích tạo mái hè phố phía trước các tòa nhà và
kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
- Các tuyến đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch: sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng,
hấp dẫn, năng động phù hợp với chức năng của trục đường.
c) Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh (cấp tỉnh trở lên): Kiến trúc các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài
hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam thắng cảnh. Khuyến khích
tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng
cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không
gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che
khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn.
d) Các quảng trường và công viên
lớn: Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải
trí cho người dân thành phố; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với
các không gian đầu mối giao thông công cộng.
đ) Các khu vực cửa ngõ đô thị
- Khu vực cửa ngõ đô thị, kiến trúc
công trình phải dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công
trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao
thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Không gian khu vực cửa ngõ phải có
tính đến kết nối với không gian công cộng thành phố như quảng trường, đường
phố, tuyến cảnh quan đô thị.
- Quần thể kiến trúc trong khu vực
cửa ngõ cần có sự đồng bộ và hài hoà về chức năng, thẩm mỹ, màu sắc công trình
và các yêu cầu khác nhằm tạo tính thống nhất của khu vực.
- Các chỉ tiêu: mật độ xây dựng,
tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng
lùi tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch, thiết kế xây dựng công trình.
3. Quy định cụ thể đối với các công
trình xây dựng tại khu vực đồi núi dốc
a) Phạm vi áp dụng: Khu vực đồi núi
dốc thuộc các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan tại khoản 2 Điều 4 Quy
chế này. b) Quy định chung
- Khi lựa chọn đất phát triển khu
dân cư hoặc xây dựng công trình cần tránh những khu vực đã có lịch sử trượt lở,
sạt sụt đất trước đây.
- Hạn chế bố trí khu dân cư, công
trình vào khu vực chưa ổn định về địa chất công trình, ví dụ như: Khu vực gần
hồ, đập mới xây dựng, những khu vực mới cải tạo đào, đắp địa hình. Cần có sự
theo dõi, tính toán đảm bảo sự ổn định của địa chất trước khi xây dựng công
trình.
- Những nơi trượt lớn, lũ quét thành
dòng chảy bùn đá, hang cácxtơ phát triển mạnh, các đứt gãy đang hoạt động không
cho phép xây dựng công trình. Khi có nhu cầu đặc biệt bắt buộc phải sử dụng
vùng đất này thì phải có biện pháp xử lý nền đủ tin cậy.
- Quy hoạch tổng thể của công trình
xây dựng ở vùng núi phải được bố trí hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng, điều kiện
địa hình, địa chất. Các công trình chính (chủ thể) nên bố trí ở chỗ có nền đất
tốt hơn, cố gắng sao cho có sự phù hợp giữa kết cấu bên trên với nền đất bên
dưới móng.
- Trong trường hợp phải xây dựng
công trình ở gần bờ suối thì phải kiểm tra ổn định do xói lở bờ của dòng chảy
hoặc những tai biến do lũ quét.
c) Đối với những công trình xây dựng
ở khu vực đồi núi dốc, khi cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp phép xây dựng công
trình cần lưu ý đến các vấn đề sau:
- Đảm bảo công trình không nằm trong
những khu vực được cảnh báo có nguy cơ sạt lở hoặc những khu vực trong quy
hoạch đô thị đã được xác định hạn chế hoặc cấm xây dựng. Hạn chế tối đa việc
quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng tại những khu vực có độ dốc cao.
- Đối với những khu vực sườn dốc đã
ổn định, hạn chế tác động thay đổi địa hình tự nhiên dẫn đến sạt lở đất.
- Đối với những khu vực mới đào đắp,
cần có những giải pháp gia cố, chắn đỡ chống trượt lở.
- Đối với những công trình nằm dưới
mái dốc cao cần có giải pháp đào đắp, gia cố mái dốc phù hợp và đảm bảo khoảng
cách an toàn từ công trình đến mái dốc.
- Cần quan tâm đến ổn định độ dốc
khu vực xây dựng công trình và báo cáo khảo sát địa chất khi tính toán kết cấu
công trình.
- Cần xem xét đến khả năng thu gom
và hệ thống thoát nước của dự án. Hệ thống thoát nước nên thiết kế hạng bậc
thang để giảm tốc độ dòng chảy.
- Đối với những công trình trên khu
vực mái dốc cần hạn chế tối đa bề mặt dễ thẩm thấu nước vào đất.
- Hạn chế việc chặt bỏ các cây rễ
sâu nằm trong khu vực dự án, khuyến khích trồng loài cây bản địa để kiểm soát
tránh sự xói mòn và phá hoại dốc.
- Trong quá trình xây dựng cần hạn
chế tối đa việc đào đắp, gây chấn động mạnh ảnh hưởng đến an toàn của các công
trình xung quanh.
- Các cơ quan chức năng thường xuyên
kiểm tra, rà soát và cảnh báo đến người dân về những khu vực có nguy cơ sạt lở.
Xây dựng bản đồ phân vùng theo độ dốc địa hình để quản lý và có hướng dẫn xây
dựng cụ thể. d) Yêu cầu
về bố trí không gian
- Khi thiết kế xây dựng công trình
trên khu vực đồi núi dốc, để đảm bảo yêu cầu của công trình trước nguy cơ sạt
lở cần lưu ý như sau:
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình trên cùng một
sàn ở khu vực độ dốc lớn
|
Phù hợp: Chia nhỏ các khối công trình phù
hợp với địa hình
|
|
|
Không phù hợp: Xây dựng công trình đồ sộ trên một
mặt phẳng đào, đắp địa hình (đặc biệt đối với những khu vực có độ dốc >7%)
|
Phù hợp: Chia nhỏ các khối công trình phù
hợp với địa hình, vừa đảm bảo kiến trúc cảnh quan và an toàn đối với công
trình Việc chia nhỏ công trình có thể làm giảm tải trọng lên khu đất, giảm
nguy cơ sạt lở.
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình cao tầng khu vực
đồi núi dốc
|
Phù hợp: Giảm thiểu độ cao công trình nằm
trên khu vực đồi núi dốc
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình nhô ra khỏi khu
vực mái dốc (trừ trường hợp có kiến trúc đặc thù cần tính toán kỹ lưỡng về an
toàn công trình)
|
Phù hợp: Cải tạo, gia cố địa hình để bố trí
công trình cho phù hợp
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình nằm dọc theo địa
hình
|
Phù hợp: Bố trí công trình nằm ngang theo địa
hình
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình quá gần khu vực
mái dốc, dễ có nguy cơ sạt lở
|
Phù hợp: Bố trí công trình lùi sâu vào
trong mái dốc
|
|
|
Không phù hợp: Cải tạo quá nhiều địa hình tự
nhiên
|
Phù hợp: Hạn chế cải tạo địa hình tự nhiên
|
|
|
Không phù hợp: Nước không được thu gom và chảy
vào các công trình lân cận phía dưới
|
Phù hợp: Nước thải sinh hoạt được thu gom
và xử lý, và chảy vào hệ thống thoát nước chung
|
- Khi thiết kế công trình tại các
khu vực đồi núi dốc cần lưu ý:
+ Bố trí các phòng chức năng thường
xuyên tập trung đông người, phòng chứa đồ đạc có giá trị lùi sâu vào trong mái
dốc, giảm nguy cơ sạt lở hoặc khi có sạt lở xảy ra ít bị thiệt hại hơn.
+ Hạn chế đua các bộ phận công trình
như ban công, lô gia về phía mái dốc.
+ Khi thiết kế các công trình khu
vực đồi núi dốc cần tính toán đến giải pháp giảm tải trọng tĩnh và tải trọng
động cho công trình bằng cách sử dụng các vật liệu nhẹ (như gỗ, kính, tấm thạch
cao, nhựa tổng hợp); giảm tầng cao của công trình; bố trí téc, bể chứa nước ở
vị trí phù hợp.
+ Bố trí vị trí công trình phù hợp,
giảm các rung chấn tác động lên công trình (ví dụ các rung chấn từ các phương
tiện giao thông trọng tải lớn).
+ Bên cạnh việc nghiên cứu đảm bảo
an toàn cho công trình, khi thiết kế công trình trên khu vực đồi núi dốc cần
quan tâm đến kiến trúc cảnh quan của khu vực. Việc sắp xếp công trình cần lưu ý
đến bảo vệ tầm nhìn của công trình theo cả hai hướng từ trên xuống và từ dưới
lên.
Hình
6. Bố trí công trình trên khu vực sườn đồi cần tính toán bảo vệ hướng quan sát
nhằm đảm bảo kiến trúc cảnh quan của từng khu vực
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc
các loại hình công trình
Việc quy định, phân loại các công
trình cụ thể đảm bảo phù hợp theo định hướng phát triển chung của thành phố Lai
Châu, tuân thủ nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, đảm bảo
phù hợp theo các chỉ tiêu đã được quy định tại đồ án quy hoạch đô thị, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng hiện hành, cụ thể như
sau:
1. Công trình công cộng
a) Căn cứ theo Phụ lục I Phân loại
công trình theo công năng sử dụng ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, các công
trình công cộng bao gồm:
- Công trình giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu;
- Công trình y tế;
- Công trình thể thao;
- Công trình văn hóa;
- Công trình tôn giáo, tín ngưỡng;
- Công trình thương mại;
- Công trình dịch vụ;
- Công trình trụ sở, văn phòng làm
việc;
- Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng
đa năng hoặc hỗn hợp khác;
- Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được
xây dựng phục vụ dân sinh.
b) Quy định cấp phép xây dựng: Quy
định cấp phép xây dựng thực hiện theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 13
tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định về quản lý
cấp giấy phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết
định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu về việc phân cấp thực hiện một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Lai Châu. Những công trình không thuộc đối tượng trong quyết định trên áp
dụng theo Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung
quản lý dự án đầu tư xây dựng (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) và các quy định khác của pháp luật liên
quan. c) Quy định chung
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
của các loại hình công trình công cộng phải phù hợp với đồ án quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc thiết kế đô thị được
duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông thuận lợi.
- Thiết kế các loại hình công trình
phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
- Về kiến trúc công trình:
+ Kiến trúc của công trình công cộng
cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại
công trình công cộng đó.
+ Kiến trúc các công trình cần đảm
bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình,
thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi
khí hậu, ô nhiễm môi trường.
+ Khuyến khích áp dụng các công nghệ
mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi
trường và tiết kiệm năng lượng.
- Về thiết kế cảnh quan:
+ Khuyến khích phương án thiết kế
dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các
không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh
phục vụ cộng đồng.
+ Tổ chức cây xanh, cảnh quan công
trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực;
+ Khuyến khích trồng nhiều cây xanh
trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu
vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
- Về tổ chức giao thông nội bộ và
kết nối:
+ Tổ chức phương án kết nối giao
thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người
sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho
người khuyết tật.
+ Hạn chế lối ra vào chính kết nối
trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các
ngã giao nút giao thông.
+ Lối ra vào công trình cần có vịnh
đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến khích bố trí trong
khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo
không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
d) Quy định cụ thể công trình giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu
* Trường mầm non, trường phổ thông
các cấp:
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Giải pháp thiết kế cần chú trọng
không gian mở, không gian vận động của trẻ đảm bảo nhu cầu vui chơi và học tập;
phù hợp môi trường khí hậu nhiệt đới.
+ Tính thẩm mỹ của giải pháp thiết
kế công trình trường mầm non phải được đặt lên hàng đầu (hình thức kiến trúc
trong và ngoài công trình; cách sử dụng màu sắc, ánh sáng, cây xanh, mặt nước).
Hình khối, hình thức kiến trúc, phương thức trang trí, sử dụng vật liệu phải
thật đơn giản, tinh tế theo dạng “thân thuộc và gần gũi” với tâm thế và trí lực
của trẻ.
+ Tính biểu tượng của giải pháp
thiết kế công trình trường mầm non lấy định hướng giáo dục và sở thích của trẻ
em làm nền tảng để tổ chức không gian kiến trúc.
+ Công trình trường mầm non phải bố
trí xa các trục đường giao thông cơ giới và những nguồn phát sinh ô nhiễm ở bất
cứ dạng nào.
+ Khuyến khích phương án thiết kế để
trường học sẽ trở thành công trình cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp trong trường hợp
xảy ra thiên tai, sạt lở đất tại những vùng có nguy cơ cao.
+ Sử dụng màu sắc cho công trình
nhằm tạo sự đa dạng và ấn tượng riêng. Hạn chế sử dụng những gam màu quá sáng
hoặc tối, ưu tiên sử dụng những gam màu mang sắc thái hài hòa.
+ Khuyến khích phương án thiết kế để
trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn bộ) để bố trí
các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc
không gian tiếp cận công trình.
+ Khuyến khích các giải pháp sử dụng
các loại vật liệu, vỏ bao che công trình theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCXDVN 09:2017/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BXD ngày
28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công trình xây dựng sử dụng
năng lượng hiệu quả.
+ Lối ra vào trường học cần có vịnh
đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, khuyến khích bố
trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn viên đất của
trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn
tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường hoặc ra về.
- Cây xanh, cảnh quan: Khuyến khích
trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
- Khoảng lùi:
+ Đối với các trường hợp cải tạo nếu
quỹ đất hạn chế thì được giữ nguyên khoảng lùi hiện trạng.
+ Đối với trường hợp xây mới trên
các tuyến phố đã có quy định về khoảng lùi thì cần tuân thủ theo quy định đó.
+ Đối với trường hợp xây mới trên
các tuyến phố chưa có quy định yêu cầu tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cốt xây dựng:
+ Cốt nền công trình hiện trạng được
giữ nguyên.
+ Trong trường hợp xây mới hoặc cải
tạo, cốt nền nhà được xác định theo dự án, và đảm bảo sự liên hệ với hè đường
và không làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
* Công trình trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp:
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc các trường đại học và
cao đẳng cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính chất đặc trưng riêng
của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc hiện đại, sử dụng
các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường và thuận lợi
cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
+ Khuyến khích phương án thiết kế
dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các không gian mở làm không gian
cho các hoạt động tập thể của sinh viên.
+ Lối ra vào trường học đảm bảo tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; và các giải pháp tổ chức giao thông
tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi sinh viên đến
trường hoặc ra về.
- Cây xanh, cảnh quan: Khuyến khích
trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
- Khoảng lùi:
+ Đối với các trường hợp cải tạo nếu
quỹ đất hạn chế thì được giữ nguyên khoảng lùi hiện trạng.
+ Đối với trường hợp xây mới trên
các tuyến phố đã có quy định về khoảng lùi thì cần tuân thủ theo quy định đó.
+ Đối với trường hợp xây mới trên
các tuyến phố chưa có quy định yêu cầu tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cốt xây dựng:
+ Cốt nền công trình hiện trạng được
giữ nguyên.
+ Trong trường hợp xây mới hoặc cải
tạo, cốt nền nhà được xác định theo dự án, và đảm bảo sự liên hệ với hè đường
và không làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
đ) Quy định cụ thể công trình y tế
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích hình thức kiến trúc
hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật
liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định
kỳ.
+ Lưu ý đối với nhu cầu về không
gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm
sóc bệnh nhân, căngtin) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
+ Tận dụng các khoảng trống trong khuôn
viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh
nhân.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như
quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định
đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy
định đối với công trình giáo dục. e) Quy định cụ thể công trình thể thao
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc công trình thể hiện tinh
thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp
công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi
trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
+ Các công trình thể thao quy mô lớn
(cấp thành phố) cần có tính định hướng về không gian, có tầm ảnh hưởng đối với
cảnh quan kiến trúc đô thị.
+ Không gian kiến trúc thoáng đạt,
thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho các hoạt động
tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí.
+ Lưu ý các không gian thể thao
ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các yếu tố về
âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng giữa các không gian trong và ngoài.
+ Phương án thiết kế cần linh hoạt
và có thể chuyển đổi thành Bệnh viện dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền
nhiễm gây dịch trên toàn quốc trong trường hợp cần thiết khi tận dụng, cải tạo
các công trình có sẵn (Theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2021
của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến điều trị người
mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch).
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như
quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định
đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy
định đối với công trình giáo dục.
g) Quy định cụ thể công trình văn
hóa
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Thiết kế công trình cần làm nổi
bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù
hợp với tính chất văn hóa Tây Bắc của thành phố.
+ Thiết kế công trình cần tạo được sự
lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài
công trình.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như
quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định
đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy
định đối với công trình giáo dục.
h) Quy định cụ thể công trình tôn
giáo, tín ngưỡng áp dụng các quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
i) Quy định cụ thể công trình thương
mại và dịch vụ
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích công trình lùi sâu so
với chỉ giới đường đỏ và ranh giới đất, tạo không gian tiếp cận tập trung đông
người.
+ Kiến trúc công trình phải có tính
thống nhất trên toàn tuyến, phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng
sử dụng.
+ Khuyến khích giải pháp thiết kế
tạo không gian mở, tăng cường tương tác giữa khách hàng và sản phẩm/dịch vụ.
Giải pháp kiến trúc bao gồm việc sử dụng kính cường lực, cửa kính lớn, hoặc sự
sử dụng không gian xanh để tạo ra cảm giác gần gũi với tự nhiên.
+ Giải pháp phân chia không gian
trong công trình thông minh để tạo ra các khu vực riêng biệt cho các hoạt động
khác nhau như mua sắm, làm việc, giải trí, và thư giãn nhằm tối ưu hóa trải
nghiệm của khách hàng và tạo ra không gian đa dạng phù hợp mọi nhu cầu.
+ Khuyến khích các giải pháp ánh
sáng bên ngoài công trình, tăng tính hấp dẫn cho công trình vào buổi tối, nhưng
vẫn phải đảm bảo các quy định chiếu sáng tại Quy chế này và các quy định liên
quan khác.
+ Hệ thống công trình thương mại và
dịch vụ có sự kết nối với không gian chung tuyến phố và các công trình chính
lân cận trên cơ sở giải pháp kiến trúc cảnh quan, hình thức kiến trúc, màu sắc,
vật liệu.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như
quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định
đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy
định đối với công trình giáo dục.
- Quy định riêng đối với công trình
thương mại, dịch vụ dạng khung theo quy định như sau:
+ Thông thuỷ tối đa cao 10 m;
+ Chiều cao đỉnh mái tối đa 15 m.
k) Quy định cụ thể công trình trụ
sở, văn phòng làm việc
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc nên hướng đến tính biểu
tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh,
bảo mật khi vận hành.
+ Hình thức kiến trúc gắn với đặc
trưng lịch sử, văn hóa của thành phố.
+ Khuyến khích các không gian nâng
cao tính tương tác với người dân.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như
quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định
đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy định
đối với công trình giáo dục.
l) Quy định cụ thể công trình đa
năng; công trình phục vụ dân sinh
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban
công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích giải pháp kiến trúc
công trình linh hoạt và thích ứng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
+ Giải pháp không gian mở được ưu
tiên để khuyến khích tương tác xã hội và giao lưu giữa cộng đồng. Các khu vực
như sân thượng, vườn trên mái, và khu vui chơi dành cho trẻ em có thể được
thiết kế để tạo ra cơ hội cho sự giao tiếp và kết nối.
+ Ưu tiên lựa chọn vật liệu xây dựng
bền vững và dễ tái chế để giảm thiểu tác động đến môi trường. Các vật liệu như
gỗ tái chế, cốt liệu tự nhiên, và vật liệu công nghệ xanh có thể được sử dụng
để tạo ra một môi trường làm việc và sống khỏe mạnh.
+ Sử dụng thiết kế có hướng đến tiết
kiệm năng lượng và tối ưu hóa hiệu suất năng lượng của công trình. Điều này bao
gồm việc sử dụng hệ thống chiếu sáng hiệu quả, hệ thống làm mát và sưởi ấm
thông minh, cũng như việc tận dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt
trời.
+ Khuyến khích giải pháp công trình
có sử dụng công nghệ thông tin để cải thiện trải nghiệm của người dùng và quản
lý công trình một cách hiệu quả. Điều này có thể bao gồm việc triển khai hệ
thống điều khiển thông minh cho ánh sáng, nhiệt độ và an ninh, cũng như việc
cung cấp các dịch vụ trực tuyến như đặt phòng, đặt lịch và quản lý sự kiện.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như
quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định
đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy
định đối với công trình giáo dục.
2. Công trình nhà ở
a) Quy định đối với công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu
- Đối với công trình xây dựng trước
thời điểm Quy chế này có hiệu lực được giữ nguyên hiện trạng. Đối với công
trình cải tạo hoặc xây mới sau thời điểm Quy chế này có hiệu lực thì phải tuân
thủ theo Quy chế này và các quy định pháp lý liên quan. Trừ trường hợp công
trình thuộc khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết hoặc đồ án thiết kế đô thị được
duyệt mà các chỉ tiêu quy định chi tiết hơn thì được áp dụng theo đồ án riêng.
- Khi xây mới hoặc cải tạo nhà ở
riêng lẻ xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến
phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình; đảm bảo các quy định về an
toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông.
- Khuyến khích hợp khối công trình
nhà ở liên kế trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất có quy mô diện
tích mỗi lô nhỏ (từ 25m2 đến dưới 50m2), có chiều rộng mặt tiền và chiều
sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 3,0m.
- Các khu tổ dân phố, bản hiện hữu
được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống.
- Khuyến khích áp dụng hình thức
kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông minh phù
hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
- Khi xây dựng phải đảm bảo các quy
định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng quy
định.
- Hạn chế xây dựng nhà ở cao tầng do
điều kiện địa chất phức tạp (vùng caster) tại phường Quyết Thắng, xã Sùng Phài.
Trong trường hợp xây dựng công trình cao tầng cần tuân thủ theo quy định tại
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9402:2012 chỉ dẫn kỹ thuật công tác khảo sát địa chất
công trình cho xây dựng vùng caster.
- Quy định chi tiết công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu được quy định tại Phụ lục 2 Quy chế này.
b) Quy định đối với công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu đô thị mới
- Vị trí công trình nhà ở riêng lẻ
trong khu đô thị mới được xác định tại Phụ lục 1.14 Quy chế này.
- Quy định quản lý kiến trúc công
trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới: Thực hiện theo “Quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị” quy định tại Luật Quy hoạch đô
thị, Luật Xây dựng, Thông tư 06/2013/TT- BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số
16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi bổ
sung một số điều của Thông tư 06/2013/TT-BXD và các văn bản pháp lý và tài liệu
liên quan.
- Các công trình khi xây dựng có nhu
cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền thông qua; phải đảm
bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải đảm bảo đúng theo quy
hoạch đã được phê duyệt.
- Khuyến khích áp dụng hình thức
kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông minh phù
hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
- Khuyến khích thiết kế bảo đảm an
toàn và mỹ quan khi lắp đặt các thiết bị như máy điều hòa, bồn nước mái, các
thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời.
- Khi xây dựng phải đảm bảo các quy
định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng quy
định.
c) Quy định đối với công trình nhà ở
ven suối
- Nhà ở ven suối thuộc đô thị thành
phố Lai Châu ngoài tuân thủ theo các quy định tại Điều 9 Quy chế này còn phải
tuân thủ theo quy định hành lang bảo vệ sông suối tại Luật Đê điều năm 2006
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật Tài nguyên nước năm 2023; Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước; Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Nhà ở ven suối chưa có kế hoạch di
dời, không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được cải tạo, sửa
chữa theo nguyên trạng.
- Nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ
suối: Trường hợp nhà ở hiện hữu sẽ được cải tạo, sửa chữa theo quy định hiện
hành. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ và các
hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên trong các khu vực công
viên, ven suối. Trường hợp đặc biệt cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
d) Quy định đối với công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ
nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt và đã có quyết định thu hồi đất
của cơ quan có thẩm quyền: Thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất
đai, trên nguyên tắc không được xây dựng mới nhà ở; nếu người sử dụng đất có
nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ
nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa triển khai, chưa có
quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền: Được xem xét cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn theo Luật Xây dựng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng; Nghị định số 15/2021/NĐ- CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023).
đ) Quy định đối với nhà thương mại
liên kế (shophouse)
- Quy định quản lý đối với nhà
thương mại liên kế (shophouse) tại thành phố Lai Châu phải tuân thủ theo đồ án
quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đồng thời tuân thủ theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 12872:2020 Nhà ở thương mại liên kế yêu cầu chung về thiết kế.
- Khoảng lùi tối thiểu của các công
trình: Lùi vào 3,0m so với chỉ giới đường đỏ.
e) Quy định đối với công trình nhà
chung cư; hỗn hợp nhà ở - dịch vụ, đa chức năng
- Thiết kế nhà chung cư tuân thủ
theo dự án được duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2021/TT- BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về quy hoạch xây dựng; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về nhà chung cư.
- Quy định về mật độ dân cư trong
công trình: Mật độ dân cư trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ
tiêu dân số được xác định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được
duyệt. Mật độ dân cư được tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với
những dự án nhà ở có kết hợp các chức năng khác.
- Hình thức kiến trúc: Khối nhà
chung cư cao tầng cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường
chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có phương án giảm
bức xạ mặt trời đối với hướng tây. Hình thức kiến trúc chung cư cao tầng cần
đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, không sử dụng các
chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết mô phỏng kiến trúc cổ điển Châu Âu, phù
điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái váy ngói bên trên các ban công, lô gia,
sân thượng của công trình.
+ Khuyến khích phương án thiết kế
dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các
không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh
phục vụ cộng đồng.
+ Thiết kế các công trình cần đảm
bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình,
thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi
khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo trì, bảo dưỡng.
+ Khuyến khích sử dụng các công nghệ
mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình xanh, thân thiện
môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Các hệ thống kỹ thuật của công
trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần
được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Cây xanh, cảnh quan trong khuôn
viên công trình: Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh,
cây xanh tán thấp trong sân vườn, cây xanh theo tường rào, trên sân thượng, ban
công, lô gia của chung cư cao tầng. Khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị nhỏ
trong khuôn viên chung cư cao tầng như ghế đá, sọt rác, vòi nước rửa tay tại
sân vườn công cộng.
g) Quy định đối với nhà ở riêng lẻ
khu vực nông thôn thuộc đô thị
- Nhà ở riêng lẻ khu vực nông thôn
thuộc đô thị phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và các quy hoạch
chuyên ngành được duyệt khác.
- Công trình nhà ở riêng lẻ xây mới
cần đảm bảo gìn giữ và phát huy kiến trúc truyền thống văn hóa địa phương, hài
hòa với cảnh quan khu vực.
- Duy trì các dạng nhà vườn nông
thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất
hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
- Hạn chế xây dựng nhà ở mật độ xây
dựng cao, nhà ở cao tầng, nhà liền kề kiểu nhà phố trong khu vực khu tổ dân
phố, bản cũ.
- Quản lý diện tích đất phù hợp để
sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và đất lâm nghiệp và phát huy giá trị cảnh quan
nông thôn vào cảnh quan chung đô thị.
3. Quy định đối với công trình công
nghiệp
a) Việc cải tạo, xây mới công trình
công nghiệp tuân thủ theo đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được duyệt
và hệ thống văn bản pháp lý hiện hành.
b) Thiết kế công trình công nghiệp:
Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4514:2012 Xí nghiệp công nghiệp - Tổng mặt
bằng - Tiêu chuẩn thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố
Tiêu chuẩn quốc gia và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
c) Thực hiện di dời công trình công
nghiệp, nhà xưởng ra khỏi thành phố theo quy hoạch đô thị và kế hoạch thực
hiện.
d) Khuyến khích thiết kế kiến trúc
công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện với môi
trường.
đ) Các công trình công nghiệp phải
trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các
khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi
công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời,
lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
e) Những cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường có thể bố trí trong khu ở, tại các nhà
phụ của từng hộ gia đình.
g) Cơ sở sản xuất có tác động xấu
tới môi trường phải bố trí thành các cụm, nằm ngoài khu ở, gần đầu mối giao
thông và đảm bảo phòng cháy theo chức năng sử dụng công trình.
4. Quy định đối với công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a) Các công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về Di sản văn hóa và công trình kiến trúc có giá trị: Áp dụng
quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy chế này.
b) Việc xây dựng các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với
không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp,
hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình
tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc
dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
c) Trong quá trình xem xét đầu tư
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có
bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến
trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
d) Đối với các công trình chưa xếp
hạng di tích nhưng có ý nghĩa về mặt văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng cần lập hồ
sơ công trình và đăng ký với cơ quan chính quyền địa phương.
đ) Phạm vi bảo vệ là ranh giới khuôn
viên đất xây dựng công trình. Nghiêm cấm xây dựng xen cấy các công trình không
đúng chức năng và ảnh hưởng tới mỹ quan, cảnh quan của công trình.
e) Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu tố
nguyên gốc và các giá trị của công trình về các mặt: Vị trí, cấu trúc, chất
liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan liên
quan và các yếu tố khác nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình.
5. Quy định đối với công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Vị trí các công trình tượng đài,
công trình kỷ niệm, trang trí trên địa bàn thành phố Lai Châu bố trí tại các
quảng trường, công viên, khu vực cửa ngõ, khu vực di tích lịch sử cần phù hợp
với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi
cuốn, thu hút được người xem.
b) Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành và phù hợp với quy hoạch tượng đài và tranh hoành tráng được phê
duyệt.
c) Các công trình tượng đài, cổng,
tranh hoành tráng cần được kết hợp với các khu vực cây xanh cảnh quan, các trục
đường đôi chính của đô thị, nhằm liên kết thành một hệ thống cảnh quan đậm bản
sắc cho đô thị.
d) Hình thức kiến trúc, mặt đứng,
vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực, tuân thủ
các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn, cải tạo, xây dựng công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung: Đảm bảo phù hợp
theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2023/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật và định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
a) Xây dựng các khu đầu mối và các
công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch chung đô thị, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu
phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và
cảnh quan đô thị hài hòa.
b) Bố trí công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật
cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới để tổ
chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô
thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh,
thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan,
che chắn các công trình.
c) Trong quá trình thiết kế hệ thống
đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung
thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến đường nhằm đồng bộ.
d) Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc
đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính, chính trị),
các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt
khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến
trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất
công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm
định phê duyệt.
đ) Nghiêm cấm quảng cáo trên các
công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ
tầng kỹ thuật.
e) Xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị cần phải phù hợp với chương trình, đề án phát triển đô thị của
thành phố như: Chuyển đổi số; ứng dụng quản lý hạ tầng đô thị, quy hoạch đô thị
trên nền bản đồ số.
2. Vỉa hè và vật trang trí
a) Vỉa hè
- Tuân thủ các quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Quyết định số
05/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban
hành quy định về quản lý và bảo vệ kế cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai
Châu ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND và các quy định hiện hành
có liên quan.
- Thiết kế vỉa hè phải tuân thủ Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 13592:2022 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế ban hành kèm
theo Quyết định số 2572/QĐ- BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và phù hợp với đồ án
quy hoạch đô thị được duyệt.
- Quy định cụ thể:
+ Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
trong sử dụng vật liệu (hình dạng, kích thước, màu sắc của bó vỉa, gạch lát vỉa
hè trên một tuyến phố hoặc trên cùng một đoạn tuyến phố), bền vững, chịu lực
tốt và mỹ quan đô thị.
+ Thiết kế vỉa hè phải theo hướng ưu
tiên cho người đi bộ và tăng mảng xanh, cây xanh với diện tích hợp lý, tiết
kiệm. Tăng khả năng thu nước mưa nhằm góp phần bổ sung nguồn nước ngầm, thuận
lợi sinh trưởng cây xanh đường phố.
+ Tại khu vực nhà phố cần thiết kế
bố trí chỗ để xe hai bánh hợp lý trên vỉa hè.
+ Đối với các đoạn vỉa hè bị xén để
mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt), bề rộng hè đường còn lại phải tính
toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
+ Khi thiết kế xây dựng, cải tạo hè
phố cần chú ý đến các cấu tạo tiện ích (lối lên xuống, chỗ dừng) dành riêng cho
người già, người khuyết tật đi xe lăn, người khiếm thị.
+ Vị trí các điểm qua đường cần
nghiên cứu để tránh ảnh hưởng đến giao thông.
+ Vật trang trí, quảng cáo, biển
báo, biển hiệu không được cản trở giao thông trên vỉa hè hoặc làm khuất tầm
nhìn.
+ Chất liệu của vỉa hè: bảo đảm chất
lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử
dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có
độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có
người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu
thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có
sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa
thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ
thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
+ Màu sắc của vỉa hè: Màu sắc của
vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát
vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện
đại.
+ Chiếu sáng vỉa hè: Chiếu sáng vỉa
hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên,
công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực có góc khuất, khu vực giao
lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông
tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
|
|
|
|
Mẫu 1: Lát đá xẻ (đá granit bản lớn).
Khuyến khích áp dụng tại khu vực trung tâm thành phố, tạo điểm nhấn không
gian đô thị. Ngoài ra khuyến khích dùng trước cổng các cơ quan, đường vào hẻm
cho xe ôtô qua lại đối với vỉa hè lát đá, nhằm tăng khả năng chịu lực tại các
vị trí này (lưu lượng xe cơ giới nhỏ hơn 10 xe/h).
|
Mẫu 2: Gạch lát Terrazzo. Ứng dụng
phổ biến lát vỉa hè. Gạch có nhiều kiểu khuôn họa tiết: mắt nai, trăng khuyết,
vòng cung… với các màu sắc như đỏ, xám, xanh, ghi, vàng…
|
|
|
Mẫu 3: Gạch bê tông tự chèn, màu gạch
toàn khối. Ưu tiên sử dụng, cần chú trọng khâu phối màu gạch nhằm tăng vẻ mỹ
quan đô thị.
|
Giải pháp trang trí trụ điện trên
vỉa hè
|
Hình
7. Hình ảnh minh họa không gian vỉa hè và trang thiết bị
b) Chiếu sáng đô thị
- Tuân thủ các quy định về quản lý
chiếu sáng đô thị theo Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị; Nghị định số 100/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây
dựng.
- Thiết kế chiếu sáng đô thị phải tuân thủ Tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 13608:2023 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng
và Hạ tầng kỹ thuật - Yêu cầu thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số
2561/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc công bố Tiêu chuẩn Quốc gia.
- Hệ thống chiếu sáng được thiết kế xây dựng, lắp đặt
phù hợp quy mô, tính chất công trình, khu vực cần chiếu sáng, sử dụng thiết bị
tiết kiệm điện, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ quan chung
cho thành phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy chuẩn xây
dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng.
- Hệ thống chiếu sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công
trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc,
nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có
liên quan.
- Lưới điện chiếu sáng trong các khu dân cư được bố trí
đi cùng với lưới điện hạ thế, phải đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Sử dụng các mẫu đèn chiếu sáng đẹp, hiện đại, phù hợp
với tính chất chức năng của từng khu vực và từng loại hình chiếu sáng. Khu vực
công viên, quảng trường, các công trình lớn sử dụng đèn có màu sắc đa dạng,
phong phú để làm tôn thêm giá trị công trình, cảnh quan khu vực.
- Hệ thống cột và công trình chiếu
sáng đô thị, chiếu sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ về kiến trúc,
hình thức, kích thước, màu sắc, vận hành an toàn.
- Bố trí, sử dụng đèn trang trí tại
vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường và các công
trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô thị.
- Có thể tích hợp camera quan sát
giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn
chiếu sáng cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
3. Hệ thống cây xanh đường phố
a) Việc quản lý cây xanh trên địa bàn
thành phố phải tuân thủ Quyết định số 3392/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2022
của Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu về Đồ án Quy hoạch chi tiết cây xanh đô
thị một số khu vực và tuyến đường trên địa bàn thành phố Lai Châu và các văn
bản pháp luật liên quan.
b) Việc bố trí các công trình ngầm
bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải được tính toán
để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao,
tán lớn, rễ sâu.
(Danh
mục cây xanh trồng trên địa bàn thành phố xem chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo)
4. Bến bãi đường bộ
a) Tuân thủ các quy định về quản lý
bến bãi đường bộ theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số
44/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND và các văn bản
pháp luật liên quan.
b) Thiết kế bến bãi đường bộ phải
tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông
tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy
hoạch xây dựng và hướng dẫn tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13592:2022 Đường đô
thị - Yêu cầu thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số 2572/QĐ-BKHCN ngày 20
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu
chuẩn quốc gia.
c) Bảo đảm kết nối với các loại
phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng, thuận tiện
cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung chuyển hàng
hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến
bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ.
Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ
sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như
bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
d) Phải đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông và
không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu
vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh. Hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận, giảm thiểu ảnh
hưởng đến môi trường.
đ) Kiến trúc có ngôn ngữ phù hợp,
đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết nối nhiều loại
hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt động thương mại,
dịch vụ. Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột, tăng
cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng cho hành khách.
Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử
dụng năng lượng.
e) Khuyến khích việc trồng cây xanh
bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh quan đẹp phục vụ
hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
5. Công trình đường dây, đường ống
hạ tầng kỹ thuật
a) Khu đô thị mới: Đối với khu đô
thị mới việc lắp đặt các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật tại các tuyến
đường từ cấp đường nội bộ trở lên phải được bố trí vào các công trình cống cáp,
hào và tuy nen kỹ thuật theo quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật.
b) Khu đô thị cũ, đô thị cải tạo
- Đối với khu đô thị hiện hữu phải
ngầm hóa, xây dựng các công trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật để bố trí
công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật khi đầu tư xây dựng mới, cải
tạo nhưng đảm bảo tính kế thừa và có giải pháp kết nối đường dây, đường ống hạ
tầng kỹ thuật phù hợp tại vị trí giao nhau giữa phần nổi trên mặt đất và phần
ngầm.
- Trong phạm vi hành lang an toàn,
hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh,
thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi trường đô
thị.
6. Công trình thông tin, viễn thông
đô thị
a) Thiết kế công trình thông tin,
viễn thông đô thị phải phù hợp với Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 18/2017/QĐ- UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu quy định quản lý cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Kế hoạch số 2533/KH- UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu về phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Lai Châu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn và pháp luật về thông tin đô thị.
b) Các công trình viễn thông công
cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được lắp đặt
trên vỉa hè, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được
duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hòa, dễ sử
dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở
dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để
giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết
kiệm quỹ đất xây dựng.
d) Ăng-ten thu, phát sóng thông tin,
viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị cho phép và
khuyến khích có giải pháp ánh sáng trang trí tại những khu vực ảnh hưởng đến
thẩm mỹ, cảnh quan đô thị.
7. Công trình cấp, thoát nước, vệ
sinh đô thị
a) Công trình cấp nước, thoát nước
thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước thải, thu nước mưa,
nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi bộ phải được thiết
kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn cho
người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với các miệng thu
nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay thế bằng các
miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay thế), các
miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ
quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
b) Bờ hồ, bờ suối qua đô thị phải kè
mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp lý; cấu tạo miệng
xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
c) Nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến
phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
d) Thùng thu rác trên các tuyến phố
phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích hợp
với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
đ) Hệ thống đê kè qua đô thị phải
tôn trọng đường nét và cảnh quan tự nhiên hai bên suối. Bề mặt kè phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, bền vững, ưu tiên chọn giải pháp kết hợp trồng cây tạo khe hở
cho nước thẩm thấu.
8. Công trình cấp điện
a) Thiết kế công trình cấp điện tuân
thủ theo QCVN 07-5:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng
kỹ thuật công trình cấp điện; Quy phạm trang bị điện 11TCN (18, 19, 20, 21) –
2006 ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 7 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy phạm trang thiết bị điện.
b) Đối với khu vực nội thành hiện
hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, ngầm hóa (hệ thống đường dây tải
điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn
và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các
công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.
c) Đối với khu vực đô thị mới phát
triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án được đầu tư xây
dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông).
Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
d) Về cảnh quan đô thị: tận dụng các
khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị. Nghiêm cấm
mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực, trên hành lang an toàn
điện.
đ) Các công trình xây dựng, cây xanh
đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
e) Vùng ngoại thị như các xã hoặc
khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi.
g) Tại các khu công nghiệp không yêu
cầu về hình thức mỹ quan của nhà trạm, trừ các vị trí tiếp giáp với trục giao
thông lớn, công trình hành chính.
Điều 11. Các yêu cầu khác
Quy định một số nội dung: Quảng cáo
trên công trình kiến trúc đã và đang xây dựng; hình thức kiến trúc cổng, hành
rào; màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc; dự án, công
trình nhà ở riêng lẻ chưa triển khai và đang triển khai xây dựng; việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu đảm bảo phù hợp theo quy hoạch đô
thị được duyệt và các quy định khác có liên quan, cụ thể:
1. Đối với quảng cáo trên công trình
kiến trúc
a) Quảng cáo trên công trình kiến
trúc phải tuân thủ các quy định quản lý quảng cáo ngoài trời theo Quyết định số
1602/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
về việc phê duyệt Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030 và các văn bản pháp luật liên quan
khác.
b) Thiết kế quảng cáo ngoài trời
phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 17:2018/BXD về xây dựng và
lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Thông tư
04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Các bảng quảng cáo phải bảo đảm
an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của
bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
d) Đối với nhà ở riêng lẻ
- Không cho phép quảng cáo trên hàng
rào, trong khuôn viên và trên công trình.
- Bảng quảng cáo không được che cửa
đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy,
chữa cháy.
đ) Đối với nhà chung cư, trung tâm
thương mại, cao ốc văn phòng, công cộng
- Cho phép quảng cáo trên công trình
kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế.
- Cho phép xây dựng trụ quảng cáo
độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ
giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở
lối đi lại của xe và người đi bộ.
e) Đối với công trình bảo tồn, tôn
giáo, tín ngưỡng: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên
công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng. Hình thức biển hiệu phải được thiết
kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
g) Đối với công trình đang xây dựng:
Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép
quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt
tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công
tác thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
h) Quy định cấm
- Quảng cáo trên hàng rào, trong
khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, trụ sở
các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn;
tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảng quảng cáo không được che cửa
đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy,
chữa cháy.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng
rào
a) Quy định quản lý kiến trúc cổng,
hàng rào là một bộ phận của công trình/cụm công trình nên được quản lý theo cơ
sở pháp lý công trình/cụm công trình tương ứng.
b) Thiết kế hình thức kiến trúc
cổng, hàng rào
- Cổng ra vào, hàng rào của các công
trình dịch vụ - công cộng tuân thủ theo khoản 2.6.9 Mục 2.6 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cổng ra vào, hàng rào của các công
trình nhà ở liên kế tuân thủ theo tiểu mục 6.4.6 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9411:2012 Nhà ở liên kế Tiêu chuẩn thiết kế ban hành kèm theo Quyết
định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
c) Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm
các quy định sau đây:
- Hài hòa với không gian, cảnh quan,
kiến trúc đô thị khu vực;
- Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật
liệu xây dựng hài hòa với công trình;
- Hàng rào không được cao quá 2,6 m
so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không
quá 1,0 m;
- Hàng rào tiếp giáp không gian công
cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề
mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt để đảm bảo
tầm nhìn thông thoáng;
- Khuyến khích xây dựng hàng rào
thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị;
- Đối với các công trình công cộng,
thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn, khuyến khích bỏ
hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực;
- Không làm hàng rào xung quanh các
không gian cây xanh sử dụng công cộng;
- Hàng rào chỉ được xây dựng trong
ranh đất có quyền sử dụng đất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Kiến trúc cổng công trình cần bảo
đảm các quy định sau đây
- Đối với nhà ở, kiến trúc cổng
không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến
trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ với chiều
rộng hè phố.
- Nhà cao tầng, thương mại khuyến
khích không dùng cổng để tạo không gian liên kết với các yếu tố xung quanh.
- Nhà ở riêng lẻ chỉ được phép mở
một cổng chính đối với mỗi nhà. Việc mở thêm các cổng phụ, cổng thoát nạn phải
căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình.
- Các công trình công cộng, dịch vụ
được phép mở từ hai cổng. Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào
công trình được an toàn và thông suốt, có diện tích tập kết người và xe trước
cổng (phần diện tích này tuân theo quy định cụ thể của từng công trình).
- Cánh cổng không được phép mở ra
ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ hoặc ranh giới đất thuộc quyền sử dụng
của người khác. Mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường
đỏ. Vật liệu cổng và hàng rào khuyến khích đồng bộ về kiến trúc, thẩm mỹ trong
cùng một công trình và trên cả tuyến phố.
đ) Các công trình an ninh quốc
phòng, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt
quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết
bên ngoài công trình kiến trúc
a) Quy định quản lý chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc tuân thủ theo phần thiết kế đô thị trong đồ án quy
hoạch được duyệt hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng.
b) Thiết kế chi tiết bên ngoài công
trình phải đảm bảo kỹ thuật và phòng cháy cho nhà và công trình.
c) Màu sắc bên ngoài công trình kiến
trúc
- Màu sắc trên các công trình kiến
trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận,
phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu phản quang, màu
đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:
+ Công trình nhà ở riêng lẻ: khuyến
khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình.
+ Công trình nhà ở chung cư, thương
mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các
công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh
động, tươi sáng.
+ Đối với công trình văn hóa, giáo
dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt
động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh
quan đô thị khu vực lân cận.
+ Đối với công trình bảo tồn: màu
sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công
trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
- Hạn chế sử dụng màu sắc gây ảnh
hưởng xấu đến tâm lý con người như màu đỏ, tím, xanh lam đậm, đen.
Hình
8. Các màu bị hạn chế
d) Vật liệu bên ngoài công trình
kiến trúc
- Vật liệu xây dựng của công trình
phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Thiết kế chất liệu bên ngoài công
trình kiến trúc thực hiện theo hướng dẫn tại TCVN 9377-1:2012 Công tác hoàn
thiện trong xây dựng-Thi công và nghiệm thu-Phần 1: Công tác lát và láng trong
xây dựng; TCVN 9377-2:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng-Thi công và
nghiệm thu-Phần 2: Công tác trát trong xây dựng; TCVN 9377-3:2012 Công tác hoàn
thiện trong xây dựng-Thi công và nghiệm thu-Phần 3: Công tác ốp trong xây dựng
ban hành kèm theo Quyết định số 3560/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và các quy
định theo từng công trình tương ứng.
- Không sử dụng vật liệu phản quang,
vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công
trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa
nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao
cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Cấm sử dụng vật liệu tạm bợ như
(tre, nứa, lá, tranh), nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan có thẩm
quyền có thể xem xét quyết định cụ thể. Đối với các công trình nông thôn phục
vụ cho mục đích du lịch thì khuyến khích sử dụng vật liệu truyền thống địa
phương (tre, nứa lá, tranh) nhưng phải đảm bảo được an toàn cả về kết cấu,
phòng cháy, chữa cháy.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu xây
dựng đẹp, bền, chất lượng cao, không bám bụi, phù hợp với điều kiện khí hậu mưa
nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao
cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Hạn chế sử dụng các vật liệu như:
Các loại kính màu hoặc phản quang, gạch men sứ, đá rửa, đá mài ốp trên diện
tích rộng mặt ngoài công trình.
Hình
9. Các vật liệu bị hạn chế
đ) Chi tiết bên ngoài công trình
kiến trúc
- Không được xây dựng thêm các hạng
mục công trình chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái, các kiến trúc
tạm bợ trên sân thượng, ban công, lô-gia.
- Khuyến khích sử dụng hình thức
kiến trúc hiện đại và đồng nhất cho một khu vực, tuyến phố với nhịp điệu kiến
trúc theo phương ngang, phương đứng.
- Hạn chế sử dụng các chi tiết rườm
rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề như mô phỏng kiến trúc cổ điển, phù điêu,
tượng, điêu khắc, mái chóp không phù hợp với mặt đứng công trình và cảnh quan
toàn tuyến phố.
- Không được phép mở cửa các loại
nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Trường hợp được mở cửa đối với
tầng trệt là phải có tường rào ngăn giữa ranh đất; từ tầng hai (lầu 1) kể cả
tầng lửng trở lên chỉ được phép mở cửa nếu khu đất kế cận chưa có công trình
được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông
gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải
cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được
sử dụng khi công trình kế cận được xây dựng.
- Hình thức mái có thể sử dụng mái
bằng hoặc mái dốc nhưng không được phép khác biệt với phong cách và hình thức
kiến trúc chung của công trình.
- Các phần nhô lên khỏi mái (bể chứa
nước, khung thang máy) cần phải được bố trí khuất tầm nhìn từ các khu vực công
cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng.
4. Đối với dự án, công trình chưa
triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Tất cả công trình, dự án trong
quá trình chuẩn bị và triển khai phải bảo đảm vệ sinh môi trường, giao thông, mỹ
quan, trật tự đô thị khu vực. Trong trường hợp dự án vi phạm thì áp dụng xử lý
theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP ; Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định về quản lý cấp giấy
phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Đối với các công trình thi công
trong phạm vi đất dành cho đường bộ: Thực hiện theo quy định về mẫu rào chắn
dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất dành cho
đường bộ trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn của các sở, ngành.
c) Công trình, dự án chuẩn bị triển
khai
- Quy định quản lý áp dụng theo
Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu ban hành quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo
trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu và các quy định liên quan khác.
- Phải có hàng rào chắn đất trống.
Khuyến khích hàng rào thoáng kết hợp với cây xanh, nếu sử dụng hàng rào đặc
phải có những hình ảnh minh họa về dự án hoặc tranh ảnh cảnh vật trên bề mặt
hàng rào tạm.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên tường
rào tạm.
- Hàng rào cao tối thiểu 2,5 m, xây
dựng đúng chỉ giới đường đỏ.
- Bảo đảm tầm nhìn của phương tiện
lưu thông tại ngã giao nhau, an toàn giao thông, chiếu sáng vỉa hè cho người đi
bộ.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về
kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và
phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ
cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh
trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh
quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo
vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng
rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây
xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần
tăng cường mỹ quan đô thị.
d) Đối với dự án, công trình đang
triển khai xây dựng
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình
bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu
bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đảm bảo
tuân thủ theo quy định về chỉ giới đường đỏ. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có
người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥
1m.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về
kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và
phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ
cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh
trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí
hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong
cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các
công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị; một
số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Cần có giải pháp che chắn, tạo
mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm
nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b) Che chắn các thiết bị bên ngoài:
có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ
thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường
ống kỹ thuật), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
c) Giải pháp chiếu sáng
- Đối với các tòa nhà có chiều cao ≥
9 tầng nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người,
sử dụng giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được
nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình.
- Thiết bị dùng chiếu sáng công
trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ
cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
- Cách bố trí thiết bị cần phải đảm
bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban
ngày.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Quy định quản lý các công
trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
Thực hiện theo quy định của Luật Di
sản văn hóa năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009); Luật Bảo vệ môi trường năm
2020; Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
trên địa bàn tỉnh Lai Châu; các quy định về quản lý đô thị, các quy định pháp
luật khác có liên quan và Quy chế này.
Điều 13. Các quy định quản lý công
trình kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa,
cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình
a) Chủ sở hữu, người sử dụng công
trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc của công
trình; đảm bảo tính nguyên gốc và toàn vẹn về phong cách kiến trúc, kỹ thuật,
công nghệ xây dựng, vật liệu xây dựng; an toàn của công trình trong quá trình
khai thác, sử dụng.
b) Khi phát hiện công trình có biểu
hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông báo kịp thời
cho Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có công trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có
nguy cơ sập đổ theo kết luận của cơ quan chức năng cần tháo dỡ để đảm bảo an
toàn thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá
trình thực hiện tháo dỡ.
c) Không tự ý tháo dỡ công trình
hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian bên ngoài
công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm giá trị
kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến trúc
(chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ mái,
vật liệu tường ngoài) của công trình.
d) Nếu nội thất vẫn còn giá trị thì
chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên gốc.
đ) Khi bổ sung các hệ thống kỹ thuật
nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống phòng cháy,
chữa cháy, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo sự
tiếp cận dành cho người khuyết tật) không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố cấu
thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
e) Hệ thống tường rào, hệ thống kỹ
thuật công trình cần đảm bảo tính bền vững, tính toàn vẹn của kết cấu chính và
không ảnh hưởng đến hình thức, thẩm mỹ bên ngoài công trình.
g) Trường hợp các chi tiết kiến trúc
bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải thay thế mới,
phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế.
2. Quy định về cảnh quan, hình thức
cây xanh, sân vườn
a) Cảnh quan công trình cần có liên
hệ, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên
nhiên khu vực (nếu có).
b) Khuyến khích trồng cây xanh, thảm
cỏ sân vườn, tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng xây/lắp chắp vá vào công
trình, khuyến khích cải tạo trở lại kiến trúc cảnh quan nguyên gốc bên trong
khuôn viên công trình chính.
c) Trong trường hợp cải tạo cảnh
quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức cây
xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và không che
chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc trưng của công
trình.
3. Đối với việc xây dựng bổ sung,
xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Nguyên tắc chung
- Các phần xây thêm không được nổi
bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải tương thích với
công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
- Các phần cũ và mới phải kết hợp
như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt
được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
- Thiết kế công trình xây dựng mới
phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối tích, sự
thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô đun và yếu
tố cảnh quan.
- Các chi tiết và họa tiết trang trí
hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình mới nhưng không
được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa tiết của công
trình lịch sử được khuyến khích.
- Khuyến khích tạo các không gian mở
gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung quanh công trình.
b) Quy định quản lý công trình kiến
trúc có giá trị loại I: phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc
bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ
sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính;
c) Quy định quản lý công trình kiến
trúc có giá trị loại II và loại III: phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được
phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy
nhiên, cần đảm bảo hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng phù hợp quy hoạch được
duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính, không che chắn mặt đứng chính
của công trình.
4. Các hành vi bị cấm
a) Lấn chiếm, tự ý xây dựng, phá dỡ
trong khu vực công trình kiến trúc có giá trị.
b) Các hoạt động kinh doanh trong
khu vực công trình (trừ những khu vực dịch vụ phục vụ khách thăm quan được cơ
quan có thẩm quyền cho phép).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp giấy phép xây
dựng
a) Công trình đã có quy định chi
tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Quy chế này, quy hoạch đô
thị đã được duyệt để cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành.
b) Công trình chưa được quy định chi
tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ
theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Công trình và dự án đầu tư xây
dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực
tiễn của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Đối với các công trình đã được
cấp giấy phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng có thời hạn) trước ngày Quy
chế này có hiệu lực, trường hợp các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thì được xem
xét cấp giấy phép xây dựng mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết hoặc Quy chế
này và đảm bảo các yêu cầu về an toàn công trình theo quy định pháp luật hiện
hành.
đ) Đối với các công trình đã được
xây dựng hợp pháp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành nhưng không phù
hợp với Quy chế này thì được tiếp tục giữ nguyên theo hiện trạng. Trường hợp có
nhu cầu xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy định tại Quy chế này.
2. Về triển khai các Quy chế ở khu
vực đặc thù: Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu căn cứ vào ranh giới, vị trí,
danh mục các khu vực đã được xác định yêu cầu quản lý đặc thù trong Quy chế này
để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy
định cụ thể: Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam
Đường rà soát các quy định cụ thể trong quy chế; tiếp nhận thông tin kiến nghị,
vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân để rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu
chỉnh sửa, bổ sung để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
phát triển của đô thị và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn
về kiến trúc
a) Tham gia tư vấn, góp ý đối với
các đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc, xây dựng bản sắc văn hóa
dân tộc trong kiến trúc, các chương trình về bảo tồn và phát triển cảnh quan
kiến trúc của thành phố và kiến nghị của Sở Xây dựng.
b) Tham gia tư vấn, góp ý đối với
các đề xuất về các khu vực đô thị có yêu cầu quản lý đặc thù, các yêu cầu quản
lý công trình kiến trúc chưa có trong Quy chế này.
c) Tư vấn, góp ý phương án, chọn
giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc quan trọng được quy định tại Điều
5 Quy chế này theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
d) Tham gia tư vấn, góp ý trong quá
trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị của thành phố.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
tư vấn thiết kế
a) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo
tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
b) Trong quá trình áp dụng Quy chế
này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần phản hồi
bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
c) Đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện
giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về sự phù
hợp kiến trúc, cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử
dụng của công trình.
3. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Tuân thủ các quy định quản lý có
liên quan tại Quy chế này.
b) Trong quá trình thi công, hoàn
thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh
hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực
nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu
tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo
môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
d) Trong quá trình áp dụng Quy chế
này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần phản hồi
bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
4. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ
đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy định quản lý có
liên quan tại Quy chế này.
b) Bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình
trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; sửa chữa kịp
thời khi công trình bị hư hỏng.
c) Thực hiện đúng các quy hoạch xây
dựng có liên quan và Quy chế này khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công
trình kiến trúc; trường hợp vi phạm trong hoạt động xây dựng sẽ bị xử phạt hành
chính đối với hành vi và công trình vi phạm theo quy định pháp luật.
d) Trong quá trình áp dụng Quy chế
này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần phản hồi
bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị - xã hội và nghề nghiệp a) Tuân thủ các quy định quản lý có liên quan tại
Quy chế này.
b) Thực hiện các chức năng tư vấn
giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc đô
thị; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế công
trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của thành phố Lai Châu theo quy định của
pháp luật.
c) Nghiên cứu, lý luận và phê bình
về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia
hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
d) Tuyên truyền phổ biến chính sách,
luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát
triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc.
đ) Trong quá trình áp dụng Quy chế
này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần phản hồi
bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành
phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc thành phố Lai Châu và vùng phụ cận.
b) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy định của pháp
luật về cấp giấy phép xây dựng.
c) Có trách nhiệm kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp với các quy
định và yêu cầu quản lý thực tiễn.
7. Trách nhiệm của sở, ngành và tổ
chức liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện tốt nội dung Quy chế này.
b) Các đơn vị quản lý, cung cấp các
dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây
dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường xuyên các dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và
đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
thành phố Lai Châu
a) Quán triệt, phổ biến công khai
quy chế đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện, tuân thủ Quy
chế được duyệt.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Lai Châu theo Quy chế này.
c) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy định của pháp
luật về cấp giấy phép xây dựng.
d) Thường xuyên kiểm tra các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này; xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện Tam Đường (quản lý khu vực xã Nùng Nàng, xã Bản Giang)
a) Quán triệt, phổ biến công khai
quy chế đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện, tuân thủ Quy
chế được duyệt.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan xã Nùng Nàng, xã Bản Giang theo Quy
chế này.
c) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình quy định tại Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)
và tuân thủ theo Quy chế này.
d) Thường xuyên kiểm tra các tổ
chức, các nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này; xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
10. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các
xã, phường thuộc thành phố Lai Châu; Ủy ban nhân dân các xã: Nùng Nàng, Bản
Giang, huyện Tam Đường.
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung
Quy chế này đến các tổ chức, nhân dân trên địa bàn xã, phường biết thực hiện.
b) Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
Quy chế này, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong việc xử lý các hành vi vi phạm.
d) Xử lý vi phạm hành chính theo quy
định; tham mưu đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền trình Ủy ban
nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường quyết định. Tổ
chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo
cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường theo thẩm
quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế
này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
2. Trong trường hợp công trình xây
dựng vi phạm quy định hành chính, chính quyền áp dụng theo Nghị định số
16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định của Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa
Quy chế này và các quy định khác
a) Trường hợp các quy định trong Quy
chế này có sự khác nhau với các quy định khác thì áp dụng quy định tại văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn.
b) Trường hợp các quy định tại các
văn bản được dẫn chiếu trong Quy chế này thay đổi thì áp dụng theo văn bản quy
định mới.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
a) Ủy ban nhân dân thành phố Lai
Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá
trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị định kỳ 05 năm hoặc đột xuất
để trình cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc để phù
hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương.
b) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban
nhân dân huyện Tam Đường để báo cáo Sở Xây dựng. Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban
nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường, Sở Xây dựng có
trách nhiệm nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi
Quy chế./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|