ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
51/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 25 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ THỰC
HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về quản lý kiến
trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số 08/2007/TT-BXD ngày 10/9/2007 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 410/TTr-SXD ngày
20/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định phân cấp quản lý kiến trúc đô thị
và thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về công
tác phân cấp quản lý kiến trúc đô thị, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân có liên quan đến kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chính quyền
đô thị, các cơ quan có trách nhiệm quản lý đô thị, các cơ quan chuyên môn về quản
lý quy hoạch kiến trúc xây dựng các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến kiến trúc đô thị, hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3.
Yêu cầu của kiến trúc đô thị
Các công trình
kiến trúc đô thị khi xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa phải đảm bảo các
yêu cầu sau đây:
1. Phù hợp với
Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 03/9/2002 và tuân thủ
quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. An toàn, bền
vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp cận các công
trình kiến trúc đô thị.
3. Hài hòa giữa
các yếu tố tạo nên kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí;
đảm bảo trật tự chung, hòa nhập với cảnh quan khu vực, phù hợp với chức năng
công trình.
4. Đảm bảo sự
thống nhất, hài hòa về hình thức; các chi tiết mặt ngoài; cao độ nền, chiều cao
tầng một của các công trình kiến trúc ở trên từng tuyến phố hoặc khu vực đô thị.
5. Tôn trọng
các yếu tố kiến trúc truyền thống, đặc điểm, khí hậu địa phương, phong tục, tập
quán và bảo vệ cảnh quan, môi trường.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý kiến trúc đô thị
1. Việc xác lập
nhiệm vụ và nội dung quy hoạch chi tiết chỉnh trang đô thị, thiết kế đô thị,
quy định nội dung cấp phép xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến
trúc đô thị phải lấy Quy chế quản lý kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ.
2. Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Quản lý thống
nhất từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể trong đô thị;
b) Bảo đảm
tính kế thừa, nhất quán về mặt kiến trúc của từng khu vực trong đô thị;
c) Phù hợp với
đặc điểm và điều kiện địa phương.
Điều 5. Thi
tuyển kiến trúc công trình xây dựng
1. Các công
trình sau đây trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải thi tuyển thiết kế kiến
trúc:
a) Trụ sở cơ quan
Nhà nước từ cấp huyện trở lên;
b) Các công
trình văn hóa, thể thao, các công trình công cộng có quy mô lớn;
c) Các công
trình khác có kiến trúc đặc thù.
2. Các công
trình kiến trúc đô thị khác không bắt buộc phải thi tuyển nhưng có vị thế, vị
trí đặc biệt ảnh hưởng đến bộ mặt đô thị thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các
Hội nghề nghiệp hoặc chuyên gia về kiến trúc đô thị, của Hội đồng Kiến trúc -
Quy hoạch (khi đã được thành lập) và tham khảo ý kiến cộng đồng trước khi phê
duyệt.
3. Giao Sở Xây
dựng hướng dẫn thực hiện theo các quy định của Trung ương.
Chương 2:
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng
tham mưu UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về kiến trúc đô thị trên địa bàn
và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Soạn thảo
quy định và hướng dẫn về quản lý kiến trúc đô thị;
2. Chủ trì, phối
hợp với UBND huyện thị và các ngành liên quan hướng dẫn thi hành, tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện quy định về quản lý kiến trúc đô thị;
3. Hướng dẫn
các địa phương thực hiện các văn bản của Trung ương về quản lý kiến trúc đô thị,
thi tuyển phương án kiến trúc; tham khảo ý kiến cộng đồng, trả lời các yêu cầu
của địa phương, tổ chức, cá nhân về kiến trúc đô thị trong phạm vi chức năng;
4. Kiểm tra,
thanh tra về kiến trúc đô thị, trả lời các khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện về bộ mặt kiến trúc đô thị và xử
lý các sai phạm về kiến trúc đô thị trên địa bàn quản lý. Theo phạm vi chức
năng phải thực hiện các quy định trong bản quy định này và các nhiệm vụ sau:
1. Soạn thảo
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, tổ chức lấy ý kiến, hướng dẫn, theo dõi, giám
sát, tổ chức việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
2. Quy định
trách nhiệm cho các cơ quan chức năng trực thuộc về quản lý kiến trúc đô thị tại
điạ bàn quản lý; phân cấp và giao nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị, cá nhân trực tiếp
theo dõi, giám sát, thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
3. Trực tiếp
xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý kiến
trúc đô thị như: Chủ trương đầu tư xây dựng công trình, nội dung dự án, quy
trình xây dựng, quản lý, khai thác, bảo quản, sửa chữa, cải tạo công trình, cảnh
quan và môi trường xây dựng trên địa bàn đô thị.
4. Thông báo
cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tình trạng hư hỏng của kiến trúc đô thị; xử lý
các thông tin phản ảnh của người dân về việc thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng mới, sở hữu,
sử dụng công trình kiến trúc đô thị; xử phạt, xử lý, cưỡng chế các trường hợp
vi phạm Quy chế quản lý kiến trúc đô thị theo quy định pháp luật.
5. Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn chọn lựa khu vực điển hình để nghiên cứu triển khai làm mô
hình đô thị thí điểm, tiến tới nghiên cứu thiết kế lập mô hình tổng thể cả đô
thị theo tỷ lệ thích hợp để quản lý được thuận lợi.
6. Tổ chức phổ
biến và thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị.
7. Phân công
(các phòng ban; UBND các xã, phường, thị trấn . . .), tổ chức, theo dõi việc thực
hiện các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc đô thị tại địa bàn quản lý.
8. Tổng kết,
báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ; kiến nghị về nội dung, phương pháp quản
lý kiến trúc đô thị, chỉnh trang đô thị lên cấp trên.
Điều 8.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan về quản lý nhà nước về kiến trúc đô thị
Các cơ quan
liên quan: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và truyền thông, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và các sở,
ngành liên quan khác thực hiện quản lý kiến trúc đô thị theo quy định quản lý
kiến trúc tại Nghị định 29/2007/NĐ-CP.
Điều 9. Kiểm
tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra
xây dựng có nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra tại chỗ tình hình thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn, định kỳ báo cáo lên chính quyền đô thị và cơ
quan quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và các quy định tại
bản quy định này tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Điều 10. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng công trình kiến trúc đô thị
1. Tuân thủ
các quy định thuộc Quy chế quản lý kiến trúc đô thị do UBND Tỉnh, Huyện, Thị xã
ban hành và các quy định quản lý đô thị liên quan khác; bảo vệ gìn giữ hình ảnh,
tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công
trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
Các Doanh nghiệp
cấp thoát nước, dịch vụ công ích đô thị, Điện lực, Bưu chính viễn thông, các
công ty hoạt động tư vấn và xây dựng ... Thực hiện đúng các quy định quản lý kiến
trúc đô thị theo Nghị định 29/2007/NĐ-CP của Chính phủ và quy chế quản lý kiến
trúc đô thị do UBND Tỉnh, Huyện, Thị xã ban hành.
2. Chủ đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện
đúng quy hoạch xây dựng và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt. Chỉ sau
khi được phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức
năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay
đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi
tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình. Nếu không tuân thủ Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính và phải dỡ
bỏ theo quy định pháp luật.
3. Chủ đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị có trách nhiệm
nghiên cứu, xem xét ý kiến tư vấn, phản biện về kiến trúc đô thị của các hội
nghề nghiệp, chọn phương án kiến trúc trước khi trình duyệt hoặc quyết định phê
duyệt dự án thuộc thẩm quyền.
4. Khi cho tổ
chức hay cá nhân thuê công trình để sử dụng, chủ sở hữu phải ký kết hợp đồng,
trong nội dung hợp đồng phải ghi đủ các yêu cầu, nội dung ở các khoản 1 và 2 Điều
này.
5. Tổ chức, cá
nhân thực tế đang sử dụng nhưng không phải là chủ sở hữu công trình cũng phải tuân
thủ đầy đủ các nội dung ghi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 11.
Trách nhiệm của tư vấn thiết kế
Tư vấn thiết kế
công trình kiến trúc đô thị như: Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả công trình,
chủ nhiệm đồ án có quyền giám sát theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm
liên quan về mỹ quan, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng, phù hợp
với môi trường, cảnh quan kiến trúc đô thị.
Điều 12.
Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
Nhà thầu xây dựng
công trình kiến trúc đô thị có trách nhiệm hoàn thành công trình đúng thiết kế,
đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng. Trong quá trình thi
công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa
các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư; có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư
trong việc tái tạo môi trường cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây
ra.
Điều 13.
Giám sát cộng đồng về kiến trúc đô thị
1. Cộng đồng
hoặc tổ chức, cá nhân người dân có quyền giám sát các hoạt động của chính quyền
đô thị, của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật về xây
dựng, Quy chế quản lý kiến trúc đô thị; trong việc bảo quản, khai thác, sửa chữa,
chỉnh trang các công trình kiến trúc và cảnh quan đô thị theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Cộng đồng
hoặc tổ chức, cá nhân người dân có trách nhiệm và được quyền phản ảnh các sai
phạm, vi phạm Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trong khu vực đến chính quyền đô
thị trực tiếp quản lý.
3. Căn cứ để
giám sát bao gồm: Các tài liệu văn bản quy phạm pháp luật liên quan kiến trúc
đô thị, đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị, mô hình được lập
trên tỷ lệ quy hoạch chi tiết đã phê duyệt, Quy chế quản lý kiến trúc đô thị đã
ban hành, bản vẽ xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
công bố.
Điều 14.
Trách nhiệm quản lý, lưu trữ tài liệu liên quan đến kiến trúc đô thị
1. Các văn bản
pháp lý, hồ sơ, bản vẽ, mô hình, thuyết minh, quy chế quản lý về quy hoạch xây
dựng đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc đô thị (sau đây gọi tắt là tài liệu) bao
gồm:
- Tài liệu về
quy hoạch xây dựng đô thị, kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Tài liệu về
công trình kiến trúc và chi tiết công trình thuộc kiến trúc đô thị;
- Các tài liệu
liên quan khác.
2. Tài liệu phải
được quản lý, lưu giữ tại cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, kiến trúc, quy
hoạch; cơ quan bảo tồn, văn hóa; các tổ chức tư vấn, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng,
chủ sở hữu công trình kiến trúc đô thị. Việc quản lý, lưu trữ và khai thác sử dụng
được thực hiện theo thông tư 02/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 17/5/2006.
Chương 4:
PHÂN CẤP LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Điều 15. Lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
1.Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt theo Thông tư hướng dẫn số
08/2007/TT-BXD ngày 10/9/2007 của Bộ Xây dựng. Cụ thể:
a) Ủy ban nhân
dân Thị xã tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cho Thị xã gởi Sở Xây dựng
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
cho các phường, thị trấn thuộc quyền quản lý sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng.
2. UBND
huyện, thị xã tổ chức lập Quy chế và điều chỉnh bổ sung Quy chế trong trường hợp
cần thiết; phòng Quản lý đô thị đối với Thị xã, phòng Công thương đối với các
huyện là đơn vị chủ trì tham mưu cho UBND huyện, thị xã trong việc soạn thảo và
trình duyệt.
3. Đối với các
khu vực đặc thù, các khu chức năng đặc biệt, cơ quan phê duyệt và ban hành Quy
chế là cơ quan phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu vực đó.
Điều 16. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị
1. Quy định nội
dung cụ thể và mẫu Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thực hiện theo Thông tư hướng
dẫn số 08/2007/TT-BXD. Cụ thể:
a) Thị xã thực
hiện mẫu Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II theo phụ lục 2A hoặc có thể kết
hợp nội dung giữa Quy chế cấp I (theo phụ lục 1) và Quy chế cấp II để lập một
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị chung cho toàn Thị xã.
b) Thị trấn
thực hiện mẫu Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II theo phụ lục 2B hoặc
có thể kết hợp nội dung giữa Quy chế cấp I (theo phụ lục 1) và Quy chế cấp II để
lập một Quy chế quản lý kiến trúc đô thị chung cho toàn Thị trấn.
2. Nội dung
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với
nội dung điều chỉnh cục bộ các đồ án Quy hoạch xây dựng và Thiết kế đô thị. Việc
điều chỉnh, bổ sung quy chế do các cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức lập
Quy chế thực hiện.
3. Trường hợp các
khu vực do tốc độ đô thị hóa nhanh hoặc do việc sáp nhập, chia tách, bổ sung
đơn vị hành chính , việc lập đồ án QHXD chưa đáp ứng kịp thời thì chính quyền địa
phương cần kết hợp với Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải để có sự trao đổi,
thống nhất, đề ra các quy định quản lý KTĐT phù hợp với định hướng phát triển
chung của đô thị.
Điều 17. Lấy ý kiến về quy chế quản lý kiến trúc đô thị
1. Quy chế được
lập trên cơ sở các đồ án QHXD đựơc phê duyệt và đồ án Thiết kế đô thị đã và
đang nghiên cứu. Trong quá trình soạn thảo, cần lấy ý kiến của các Hội chuyên
môn nghề nghiệp và các tổ chức liên quan.
Trong quá
trình lập và hoàn chỉnh Quy chế, đơn vị soạn thảo có thể tách Quy chế thành từng
phần liên quan đến mỗi đơn vị hành chính (phường), hoặc các khu chức năng trên
địa bàn để lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân sống trong các khu vực (ô phố,
đường phố) liên quan đến Quy chế.
2. Đối với các
khu đặc thù, nếu khu vực đó có ảnh hưởng, liên quan đến hình thức kiến trúc, cảnh
quan đô thị thì đơn vị soạn thảo cần lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân sống
trong khu vực có liên quan.
3. Hình thức lấy
ý kiến:
a) Đơn vị soạn
thảo gửi Dự thảo Quy chế đến các tổ chức, cơ quan để xin ý kiến hoặc trao đổi
trực tiếp về các vấn đề liên quan; niêm yết Dự thảo Quy chế ở các Trung tâm
thông tin của tỉnh để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý.
b) Đối với việc
trích các nội dung cụ thể liên quan đến từng địa bàn, niêm yết dự thảo Quy chế
tại Trụ sở UBND huyện, thị xã, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, UBND
phường, các Trung tâm văn hóa thông tin của các phường, thị trấn để nhân dân dễ
tiếp cận, tham khảo và cho ý kiến bằng phiếu.
c) Trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Quy chế, đơn vị soạn thảo có
trách nhiệm báo cáo với cơ quan thẩm định và phê duyệt về kết quả lấy ý kiến,
làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt Quy chế.
Điều 18. Công bố công khai quy chế quản lý kiến trúc đô thị
1. Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị của thị xã do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ban hành
Quy chế, UBND Thị xã có trách nhiệm tổ chức công bố Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị đã được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để các tổ chức,
cá nhân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Phòng Quản lý
đô thị Thị xã có thể tách từng phần Quy chế quản lý cho các khu phố, ô phố, đường
phố hoặc các khu chức năng để công bố công khai ở các địa điểm thích hợp giúp
nhân dân có thể dễ dàng tiếp cận và nắm bắt kịp thời, triển khai thực hiện theo
Quy chế và tạo điều kiện để chính quyền địa phương có thể kiểm tra giám sát, quản
lý việc đầu tư xây dựng một cách hiệu quả.
2. Quy chế của
Thị trấn (đô thị loại 5) do UBND huyện phê duyệt và ban hành, UBND Thị trấn tổ
chức công bố Quy chế quản lý kiến trúc đô thị đã được phê duyệt thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và giám sát
việc thực hiện.
3. Quy chế quản
lý Kiến trúc đô thị được niêm yết thường xuyên, phổ biến công khai tại các
Trung tâm thông tin của địa phương, tại nơi trưng bày, triển lãm công cộng và
các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể phát hành đĩa CD, tài liệu, tờ rơi
để phổ biến cho nhân dân biết.
Phòng quản lý
đô thị đối với Thị xã và phòng Công thương đối với các huyện là đầu mối quản
lý, lưu giữ quy chế, có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, giải thích, cung cấp
thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về đầu tư xây dựng.
Điều 19. Giám sát kiểm tra việc thực hiện quy chế
1. UBND huyện,
thị xã giám sát, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm việc thực hiện Quy chế
theo các chế tài thực hiện, xử lý vi phạm do UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với các
khu chức năng và các khu vực đặc thù, việc giám sát và triển khai thực hiện Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị do các tổ chức, cơ quan liên quan trong khu vực ảnh
hưởng bởi Quy chế thực hiện.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám
đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, các tổ chức cá nhân có liên quan đến kiến trúc đô thị có trách nhiệm tổ chức
thực hiện đúng nội dung theo Quy định này. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm (trước 15/12). Sở Xây dựng có
trách nhiệm theo dõi kiểm tra và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng
.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc phải phản ánh kịp thời cho Sở Xây dựng
tổng hợp để trình UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và kịp thời./.