ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 31 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ĐIỀU CHỈNH THẨM QUYỀN THỰC HIỆN KIỂM TRA CÔNG TÁC
NGHIỆM THU; PHÂN CẤP GIẢI QUYẾT SỰ CỐ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CHẤT LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 414/TTr-SXD ngày 29/7/2021 và Báo cáo thẩm định số 192/BC-STP
ngày 23/7/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp
và điều chỉnh thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho
Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Quản lý đô thị thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá
trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn hành chính của huyện từ cấp III trở xuống
thuộc Báo cáo kinh tế kỹ thuật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư (trừ công trình có ảnh hưởng lớn đến
an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định tại Phụ lục X Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và công trình điện năng).
2. Điều chỉnh thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP như sau: Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trong quá trình thi công
và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu
công nghiệp tập trung theo chuyên ngành quản lý.
Điều 2. Phân cấp
giải quyết sự cố công trình xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố cấp III đối với các công trình
xây dựng trên địa bàn huyện thuộc trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình
xây dựng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
Điều 3. Phân công
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng cho Sở Xây dựng, Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm là cơ
quan đầu mối tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng đối với công trình
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và công trình được
giao kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định
này (trừ các công trình giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều này), cụ thể như sau:
a) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
b) Tổ chức giám định xây dựng theo Điểm
a Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP khi được yêu cầu và giám định
nguyên nhân sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 46
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
c) Rà soát, đánh giá an toàn công
trình quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
d) Tiếp nhận báo cáo kết quả đánh giá
an toàn công trình, xem xét và thông báo ý kiến về báo cáo kết quả đánh giá an
toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy
định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
đ) Chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình giải quyết, xử lý đối với công trình có
dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP khi tiếp nhận thông tin về
hạng mục công trình, công trình xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh hết thời hạn sử dụng theo thiết
kế được quy định tại Khoản 6 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; giải quyết sự
cố về máy, thiết bị xây dựng theo quy định tại Khoản 5 Điều 49 và Điểm a Khoản
1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc phá dỡ công trình theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 42 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ;
f) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP (trừ sự cố phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
tại Điều 2 Quyết định này);
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng theo quy định và nhiệm vụ được phân cấp theo quyết định này;
h) Đôn đốc các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra việc tuân thủ
các quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng theo Quyết định này và Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
i) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Xây dựng về các nội dung quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, f Khoản
1 Điều này đối với các công trình xây dựng theo chuyên ngành quản lý quy định tại
Điểm b, c, d Khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các công trình được
giao kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định
này
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng theo
chuyên ngành được giao quản lý;
d) Tổng hợp, báo cáo các nội dung quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng theo chuyên ngành
về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa
bàn huyện quản lý đối với các công trình được phân cấp kiểm tra công tác nghiệm
thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này; công trình không ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Quyết định đầu
tư;
b. Thực hiện các nội dung quy định tại
Điểm c, d, đ, e Khoản 1 Điều 2 Quyết định này đối với các công trình được giao
quản lý quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Chỉ đạo và kiểm tra Phòng Kinh tế
và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện công
tác kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định đối với công
trình được giao;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về
những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này đối với công trình
thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn mình quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng theo nội dung được giao quản
lý;
e) Tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng
các nội dung quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
được giao trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 4. Xử lý
chuyển tiếp
Đối với các công trình xây dựng đã gửi
báo cáo hoàn thành thi công xây dựng về cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
nhưng chưa có thông báo kết quả nghiệm thu trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì cơ quan kiểm tra tiếp tục thực hiện cho đến khi có thông báo kết
quả; các công trình gửi báo cáo hoàn thành thi công xây dựng sau ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền kiểm tra thực hiện theo Quyết định này.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2021 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 “Phân cấp
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh”; Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 4 năm 2018 “Ban hành Quy định phân công, phân cấp, ủy quyền thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc ” và Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm
2018 “Ban hành Quy định phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định nghiêm túc
thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, bất cập, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- VPCP; Bộ Xây dựng
(b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố sao gửi cho UBND các xã, phường, thị trấn;
- Website Chính phủ;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTGTĐT tỉnh;
- TT tin học, công báo tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, CN2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|