ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2021/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 23 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định
số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 196/TTr-SXD ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- CPVP, các phòng CV;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, KTN(Th)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ
HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định này quy
định về các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang
liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ được sử
dụng trong Quy định này được hiểu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng, khoản 3 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày
27/12/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc
lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và mục 1.5 - QCVN 07-10:2016/BXD Công trình nghĩa
trang được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công
trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 3. Phân cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng được phân cấp quản lý theo phân cấp công trình xây dựng quy định tại
Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng, với quy mô sử dụng đất như sau:
1. Nghĩa trang cấp
I: Nghĩa trang Quốc gia hoặc nghĩa trang có quy mô diện tích sử dụng đất trên
60 ha;
2. Nghĩa trang cấp
II: Có quy mô diện tích sử dụng đất từ 30 ha đến 60 ha;
3. Nghĩa trang cấp
III: Có quy mô diện tích sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 30 ha;
4. Nghĩa trang cấp
IV: Có quy mô diện tích sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha;
5. Cơ sở hỏa
táng: Cấp II với mọi quy mô.
Điều 4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. UBND tỉnh thống
nhất quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh; có phân công,
phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương.
2. Sở Xây dựng chủ
trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nghĩa
trang cấp I, cấp II, nghĩa trang có ranh giới nằm trên 02 đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
3. UBND cấp huyện
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nghĩa trang cấp III, cấp IV
trên địa bàn quản lý, trừ nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Các nguyên tắc
đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được
quy định thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc mai táng
người chết phải được thực hiện trong nghĩa trang tập trung được quy hoạch. Trường
hợp đặc biệt (khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp tương
tự) phải táng người chết ngoài khu vực nghĩa trang thì phải được sự chấp thuận
của UBND tỉnh hoặc các trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa,
thánh thất tôn giáo được UBND cấp huyện chấp thuận theo khoản 4 Điều 25 Quy định
này.
Điều 6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng xây dựng nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng
1. Chủ đầu tư được
xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ nguồn vốn
sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như
sau:
a) Đối với dự án
sử dụng vốn đầu tư công, Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản
lý dự án đầu tư công. Việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và đầu tư công. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng
vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường
hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện
thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm,
năng lực quản lý làm chủ đầu tư.
b) Đối với dự án
sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được
người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư
là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
d) Đối với dự án
sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp
quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn
khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện
dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ
chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Việc ủy quyền làm chủ đầu
tư dự án phải được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ
quyền và trách nhiệm của các bên. Việc thành lập tổ chức mới đủ điều kiện làm
chủ đầu tư dự án phải trên cơ sở pháp lý nhà đầu tư của các nhà đầu tư được chấp
thuận.
đ) Đối với dự án
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư
là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về
xây dựng, đất đai, đầu tư, đầu tư công, kinh doanh bất động sản và pháp luật có
liên quan.
Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Táng người chết
ngoài nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới trừ trường hợp đặc biệt được
nêu tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
2. Mua bán, chuyển
nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân không thông qua hợp đồng với đơn vị, cá
nhân quản lý nghĩa trang.
3. Phá hoại các
công trình xây dựng trong nghĩa trang.
4. Xây dựng mộ,
bia mộ, tường rào, cổng ngõ và các công trình trong nghĩa trang không đúng quy
định.
5. Thu phí, lệ
phí, thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
6. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trục lợi hoặc gây khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch
vụ nghĩa trang.
7. Cung cấp thông
tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
8. Không chấp
hành các quy định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển
nghĩa trang, di chuyển các mộ phần riêng lẻ.
9. Lợi dụng việc
xây dựng, cải tạo nghĩa trang để khai thác khoáng sản trái phép.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ CỤ THỂ
Điều 8. Lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di
chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Trình tự, thủ
tục xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 05 năm và hằng
năm được thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở Quy
hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành nghĩa trang và các quy hoạch, kế hoạch có
liên quan, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn có
năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng để phối hợp với các cơ quan có liên quan của địa phương xây dựng
kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 05 năm và hằng năm để
trình UBND tỉnh phê duyệt. UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm
cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở
Xây dựng để xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
b) Trường hợp trong
nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền
của HĐND các cấp theo pháp luật về đầu tư công thì UBND cấp đó phải có ý kiến của
HĐND cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi trình danh mục kế hoạch;
c) Trên cơ sở đề
xuất nội dung kế hoạch của Sở Xây dựng và ý kiến thống nhất của HĐND tỉnh (nếu
có), UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Đối với kế hoạch
đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng hằng năm thì UBND tỉnh phải phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch đầu tư xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 05 năm thì UBND tỉnh phải phê duyệt trước
ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
3. Kế hoạch đầu
tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được phê duyệt (bao gồm cả kế hoạch
đã điều chỉnh) phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Cổng
thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Cổng thông tin điện tử của cấp huyện
Điều 9. Quy hoạch nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch
chung, quy hoạch chuyên ngành nghĩa trang đã được phê duyệt là cơ sở để lựa chọn
địa điểm, lập quy hoạch chi tiết, thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, đóng
cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Quy hoạch chi
tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân
thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
3. Nhiệm vụ, nội
dung, hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện
theo khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và
khoản 4, Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP .
4. Quy hoạch, xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 10. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới
hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch hệ thống mạng
lưới nghĩa trang của tỉnh, kế hoạch đầu tư nghĩa trang, quy hoạch xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình
hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
phải được xây dựng đồng bộ theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
3. Xây dựng mộ,
bia mộ, nhà lưu tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Kích thước, kiểu
dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước
ô để lọ tro cốt phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 11. Cải tạo nghĩa trang
1. Các nghĩa
trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng
lưới nghĩa trang của tỉnh, kế hoạch đầu tư nghĩa trang, quy hoạch xây dựng thì
thực hiện cải tạo.
2. Các nội dung cải
tạo nghĩa trang được thực hiện theo khoản 2, Điều 10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
và khoản 4, Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP .
Điều 12. Đóng cửa nghĩa trang
1. Các nghĩa
trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và
theo quy hoạch hệ thống mạng lưới nghĩa trang của tỉnh, kế hoạch đầu tư nghĩa
trang, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ
phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:
a) Việc đóng cửa
nghĩa trang do UBND các cấp theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3, Điều 4 Quy định
này thực hiện và được thông báo công khai;
b) Khắc phục ô nhiễm
môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
c) Cải tạo, chỉnh
trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa
trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
d) Các nghĩa
trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng
rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh
hưởng;
e) Đối với nghĩa
trang nằm tiếp giáp với đường quốc lộ, các tuyến, trục đường phố chính đô thị
phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham
gia giao thông.
3. Phương án đóng
cửa nghĩa trang phải được đơn vị quản lý lập, thẩm định, trình UBND các cấp
theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này phê duyệt. Nội dung
phương án thể hiện đầy đủ về phạm vi, ranh giới nghĩa trang đóng cửa; các chỉ
tiêu kỹ thuật hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần xây dựng mới, cải tạo và các nội
dung khác để đảm bảo được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí thực
hiện đóng cửa nghĩa trang:
a) Đối với nghĩa
trang được UBND các cấp quản lý thì kinh phí đóng cửa nghĩa trang từ ngân sách
nhà nước.
b) Đối với nghĩa
trang do các tổ chức, cá nhân quản lý thì kinh phí đóng cửa do đơn vị quản lý
nghĩa trang thực hiện.
Điều 13. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Các trường hợp
phải di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ được quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP .
2. Việc di chuyển
nghĩa trang do UBND các cấp quyết định theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều
4 Quy định này và phải được thông báo công khai việc di chuyển nghĩa trang đến
nghĩa trang được di chuyển tới.
3. Các nhiệm vụ
phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ được quy định
tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
4. Đơn vị quản lý
nghĩa trang được di chuyển tới có trách nhiệm thực hiện, quản lý việc di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trong nghĩa trang mình quản lý theo đúng
quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
Điều 14. Quản lý, sử dụng nghĩa trang
1. Quy định chung
về quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo Điều 14 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP .
2. Nghĩa trang được
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải đảm bảo bố trí đủ nhu cầu cải
táng mồ mả phục vụ giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và dành tối thiểu 10%
diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi
tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho các đối
tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn. Tỷ lệ này phải được chủ đầu tư dự
án đầu tư nghĩa trang đảm bảo trong phương án đề xuất khi lựa chọn chủ đầu tư;
phạm vi, vị trí phải được quy định cụ thể trong nội dung quy hoạch xây dựng,
quy chế quản lý nghĩa trang. Chủ đầu tư nghĩa trang có trách nhiệm bàn giao quỹ
đất này cho UBND cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác.
3. Sở Lao động -
Thương Binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh quy định chi tiết về các đối tượng được
hưởng chính sách xã hội và quy định chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần
mộ cá nhân trong nghĩa trang theo quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ; tham
mưu UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí các dịch vụ
nghĩa trang, hỏa táng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa
bàn tỉnh.
Điều 15. Quy chế quản lý nghĩa trang
1. Đơn vị quản
lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa
trang đối với các nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa
trang thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Các nghĩa
trang được xây dựng mới, quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt
trước khi đưa nghĩa trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện
hữu nếu chưa có quy chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê
duyệt theo đúng quy định.
3. Thẩm quyền thẩm
định, có ý kiến và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:
a) Đối với nghĩa
trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Sở Xây dựng có
trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo phân cấp tại khoản 2 Điều 4
Quy định này.
UBND cấp huyện tổ
chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND cấp huyện theo phân cấp tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
b) Đối với nghĩa
trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự
án nghĩa trang phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng,
trên cơ sở văn bản ý kiến của Sở Xây dựng, UBND cấp huyện theo phân cấp tại khoản
2, khoản 3 Điều 4 Quy định này.
4. Quy chế quản
lý nghĩa trang sau khi được phê duyệt phải được gửi UBND tỉnh, Sở Xây dựng và UBND
cấp huyện, UBND cấp xã nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để thống nhất quản
lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 16. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Sở Xây dựng tham
mưu UBND tỉnh xem xét lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy
định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích đối với
nghĩa trang được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo phân cấp tại khoản 2
Điều 4 Quy định này.
2. UBND cấp huyện
lựa chọn, hướng dẫn quản lý cho UBND cấp xã hoặc các tổ chức, cá nhân thực hiện
quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thuộc thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện theo
phân cấp tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
3. Các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực
tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
Điều 17. Quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Các quy định
chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP .
2. Đơn vị quản
lý, vận hành cơ sở hỏa táng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động hằng năm
về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 18. Chính sách hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hỏa táng
1. Người sử dụng
dịch vụ hỏa táng được hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi
phí khác (nếu có).
2. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về hỗ
trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) cho các đối
tượng sử dụng dịch vụ hỏa táng.
Điều 19. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Sở Xây dựng
tham mưu UBND tỉnh xem xét lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý các cơ sở hỏa
táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật
hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực
tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư.
Điều 20. Quản lý chi phí về kế hoạch, quy hoạch và đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Chi phí về lập,
thẩm định kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng được cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh để bố trí cho Sở Xây dựng
trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc
xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng để thực hiện.
2. Chi phí về lập,
thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
a) UBND các cấp
cân đối trong phạm vi ngân sách của địa phương bố trí chi phí lập, thẩm định
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn do mình quản
lý;
b) Quy hoạch chi
tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước do chủ đầu tư lập thì chi phí lập quy hoạch được tính vào chi phí
dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
c) Chi phí lập,
thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
3. Chi phí đầu tư
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng và các quy định khác có liên quan.
Điều 21. Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
Quản lý chi phí dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị
định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 22. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc lập, thẩm
định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP .
3. Phương pháp định
giá dịch vụ nghĩa trang và phương pháp định giá dịch vụ hỏa táng thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 23. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
Hợp đồng dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
Chương III
TRÁCH NHIỆM CÁC
ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 24. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động quản lý, sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch xây dựng hệ thống nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu UBND
tỉnh phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa táng được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và có ý kiến đối với Quy chế quản lý
nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
d) Phối hợp với Sở
Tài chính và các Sở, ngành có liên quan thực hiện khoản 2 Điều 18 Quy định này.
đ) Chủ trì lập
giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
e) Chủ trì tham
mưu UBND tỉnh văn bản chấp thuận giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu
tư đối với nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
g) Chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện rà soát, trình UBND tỉnh quyết định đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
h) Thanh tra, kiểm
tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các hoạt động
xây dựng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về đất đai và môi trường đối với các hoạt động của nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở
Xây dựng về các biện pháp bảo vệ môi trường trong việc thực hiện đóng cửa, di
chuyển nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c) Hướng dẫn chủ
đầu tư dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng các quy định về ưu đãi tiền sử
dụng đất với diện tích đất mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội.
d) Phối hợp với Sở
Y tế, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu UBND
tỉnh quy định chi tiết về các đối tượng được hưởng chính sách xã hội và quy định
chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang theo
quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
b) Tham mưu UBND
tỉnh quy định mức hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí các dịch vụ nghĩa trang,
hỏa táng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Phối hợp với Sở
Xây dựng trong xây dựng kế hoạch liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Bố trí kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
c) Chủ trì, tham
mưu UBND tỉnh lựa chọn nhà đầu tư và phối hợp với cơ quan liên quan để triển
khai thực hiện các chính sách ưu đãi khuyến khích xã hội hoá đối với dự án xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hoả táng theo quy định của pháp luật đầu tư và các
quy định khác có liên quan.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện nội dung tại
khoản 2 Điều 18 Quy định này.
b) Thẩm định giá
dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn việc bảo
đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của
các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Bộ Y tế.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công nghệ đối với các hoạt động xây dựng, quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Nam, Báo Quảng Nam
a) Phối hợp với
các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân
sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại, đảm
bảo vệ sinh môi trường.
b) Tuyên truyền,
khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh, hiện đại, các vùng
dân tộc thiểu số khuyến khích sử dụng hỏa táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch
nhằm góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.
9. Ban Quản lý
các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn liên quan đến công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý của Ban Quản lý các Khu kinh tế và
Khu công nghiệp tỉnh theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện công
tác quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết quy hoạch nghĩa trang thuộc thẩm quyền
quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
3. Phối hợp với Sở
Xây dựng trong công tác lập kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; thực hiện kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di
chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Xây dựng tổng
hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét, chấp
thuận đối với các trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất
tôn giáo trong phạm vi địa giới hành chính quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều
3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
5. Kiểm tra định
kỳ và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý
nghĩa trang trên địa bàn.
6. Làm chủ đầu tư
hoặc giao cho UBND cấp xã hoặc đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng
công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
theo phân cấp tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
7. Thẩm định, phê
duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
có ý kiến về quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước theo Điều 15 Quy định này.
8. Lựa chọn đơn vị
quản lý nghĩa trang theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
9. Thực hiện các
chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách
trong việc táng khi chết theo quy định.
10. Định kỳ 06
tháng, 01 năm báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh về các nội dung công tác xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Quản lý nghĩa
trang đối với nghĩa trang của xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân
công của UBND cấp huyện.
2. Thực hiện các
chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách
trong việc táng theo quy định.
3. Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang
trên địa bàn theo địa giới hành chính.
4. Tổ chức thông
báo cho nhân dân về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
5. Định kỳ kỳ 06
tháng, 01 năm báo cáo UBND cấp huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý
nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện việc
cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Thực hiện quy
chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác
nhận;
d) Thực hiện giá
dịch vụ nghĩa trang do UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Lập và lưu trữ
hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch
vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
g) Phổ biến, hướng
dẫn, giám sát các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nghĩa trang tuân thủ
quy chế quản lý, nội quy và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang;
h) Tham gia, đóng
góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa
trang;
i) Thực hiện báo
cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về
tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
k) Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước
a) Thực hiện việc
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Lập và phê duyệt
giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng trình Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt
c) Phê duyệt và
ban hành nội quy, quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền
chấp thuận. Sau khi ban hành phải gửi cho UBND các cấp theo phân cấp tại khoản
2, khoản 3 Điều 4 Quy định này để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện;
d) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt,
xác nhận;
đ) Xây dựng, quyết
định và ban hành giá dịch vụ nghĩa trang do mình quản lý trên cơ sở phương án
khai thác kinh doanh được UBND tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
e) Thực hiện nội
dung quản lý nghĩa trang, lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
g) Cung cấp các dịch
vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
h) Thực hiện báo
cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về
tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
i) Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này nếu có vấn đề gì phát sinh, khó khăn vướng mắc, bất cập, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Những nội dung
không được quy định trong văn bản này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Trường hợp các
văn bản được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế
bằng văn bản khác thì thực hiện theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó./.