CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 23/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04
năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về các hoạt
động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở
hỏa táng.
2. Nghị định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nghĩa trang là nơi táng người chết
tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy
hoạch.
2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi
hài, hài cốt của người chết.
3. Các hình thức táng người chết bao
gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.
4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi
hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.
5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ
thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng
thi hài vĩnh viễn.
7. Hung táng là hình thức mai táng
thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được
cải táng.
8. Cải táng là việc chuyển xương cốt
từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.
9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa
táng.
10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng)
là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
11. Hoạt động xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng,
quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai
thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
12. Cơ sở hỏa táng
là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn
phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các
công trình hạ tầng kỹ thuật).
13. Quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng,
nhà tang lễ trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
14. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang/cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa
trang/cơ sở hỏa táng.
15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là
việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây
dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
16. Đóng cửa nghĩa trang là việc
không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
17. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện
việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến
một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ
chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ;
bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ
tro cốt.
20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa
trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc
là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.
21. Giá dịch vụ nghĩa trang là toàn bộ
các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý
để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.
22. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ
các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận
hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng.
Điều 3. Các nguyên tắc đối với
hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phải được quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường).
2. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới
văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu
cầu môi trường và cảnh quan xung quanh.
3. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm
an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
4. Việc táng được thực hiện trong các
nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất
tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
5. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống
văn minh hiện đại.
6. Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và
vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện
theo quy định của Bộ Y tế.
7. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện
hành khác có liên quan.
8. Các đối tượng bảo trợ xã hội khi
chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định hiện hành.
9. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang,
dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác
có liên quan.
10. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa
trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 4. Quy định diện tích đất
tối đa cho phần mộ cá nhân
1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần
mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 05 m2.
2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ cát táng tối đa không quá 03 m2.
Điều 5. Quy chuẩn
kỹ thuật xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch, xây dựng nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 6. Đầu tư
xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật. Đầu
tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bao gồm:
a) Nhà nước đầu tư xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng bằng nguồn vốn ngân sách, các nguồn vốn huy động khác
hoặc đầu tư xây dựng nghĩa trang theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển
giao;
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc nguồn
vốn hợp pháp khác (sau đây gọi chung là vốn ngoài ngân sách nhà nước).
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG,
CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 7. Quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhằm
cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh. Trình tự, thủ tục về lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Đối với quy hoạch nghĩa trang các thành phố trực thuộc Trung ương tuân thủ theo
quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Thời hạn quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh theo thời hạn của quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
3. Nhiệm vụ quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh: Xác định phạm vi, ranh giới lập quy hoạch, đánh giá hiện trạng và dự
báo nhu cầu về táng; đề xuất các hình thức táng cho từng giai đoạn quy hoạch;
xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng; xác định
quy mô nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ và đánh
giá môi trường chiến lược.
4. Nội dung quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh:
a) Đánh giá về hiện trạng: Điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội; vị trí, quy mô nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang
lễ; hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và các tác động đến môi trường;
b) Dự báo nhu cầu táng, các hình thức
táng theo từng giai đoạn quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng, nhà tang lễ;
c) Xác định vị trí, quy mô nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ (xây dựng mới, đóng cửa di dời hoặc cải tạo
mở rộng); khoảng cách an toàn môi trường và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Đề xuất các giải pháp quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch nghĩa trang;
đ) Xác định các dự án ưu tiên đầu tư,
nguồn vốn và kế hoạch để thực hiện quy hoạch;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
5. Hồ sơ đồ án quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh gồm:
a) Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh
tóm tắt, dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội
dung đồ án quy hoạch được phê duyệt.
b) Bản vẽ gồm: Sơ đồ vị trí mối liên
hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000; bản đồ hiện trạng và
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000 và các bản vẽ có
liên quan.
6. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân thủ theo quy định của
pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bao gồm: Xác định ranh giới nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng; các yêu cầu về điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng; xác định
các hình thức táng trong nghĩa trang; các chỉ tiêu kỹ thuật, các yêu cầu về tổ
chức không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang (bao gồm cả cơ sở hỏa táng trong nghĩa trang):
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng
nghĩa trang;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình, địa chất
thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng, các quy định
của quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trong các đồ án quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch đô thị có liên quan;
c) Xác định các hình thức táng, chỉ
tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, đề xuất lựa chọn loại cây trồng phù hợp
trong các lô mộ, nhóm mộ, đường giao thông chính và khu vực công cộng trong
nghĩa trang;
d) Quy hoạch sử dụng đất, phân khu chức
năng, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, vị trí, quy mô và yêu cầu đối với
thiết kế công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; phân lô, nhóm, hàng mộ
và khoảng cách giữa các mộ phù hợp với các hình thức táng; quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong
và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
đ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn
lực thực hiện;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được xây
dựng ngoài nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng bao
gồm:
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng cơ sở hỏa táng;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất
xây dựng, các điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng; xác định công nghệ hỏa
táng, nhu cầu hỏa táng, quy mô lò hỏa táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ
thuật;
c) Quy hoạch sử dụng đất, không gian
kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ
tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
d) Đánh giá môi trường chiến lược.
5. Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng gồm:
a) Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh
tóm tắt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; đĩa
CD lưu trữ toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch;
b) Bản vẽ gồm: Bản đồ vị trí và giới
hạn khu đất tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000; bản đồ hiện trạng tỷ
lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tỷ lệ
1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/500 -
1/2.000 và một số bản vẽ khác có liên quan.
Điều 9. Xây dựng
mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy
hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng
bộ.
3. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt
và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về xây dựng.
4. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia
mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt
phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Cải tạo
nghĩa trang
1. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh thì địa phương cải tạo.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới nghĩa trang theo
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang đã được phê duyệt;
b) Trồng cây xanh xung quanh và trong
nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các
công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng
phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện
tích, kích thước và kiến trúc mộ.
Điều 11. Đóng cửa
nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi
không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi
đóng cửa nghĩa trang:
a) Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo
phân cấp và được thông báo công khai;
b) Khắc phục ô nhiễm môi trường trước
khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
c) Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc
trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với
chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;
đ) Đối với nghĩa trang nằm bên đường
quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người
tham gia giao thông.
Điều 12. Di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Các nghĩa trang và các phần mộ
riêng lẻ phải di chuyển khi:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan
nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng
đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phục vụ các dự án phát triển đô thị,
công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân
chăm sóc.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di
chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Thông báo về việc di chuyển nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ;
b) Tiến hành công tác di chuyển vào
các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
c) Trong quá trình di chuyển phải bảo
đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các chính sách về giải tỏa,
đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân theo
phân cấp quản lý, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các
phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ
nằm trong khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các
dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng thì kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGHĨA TRANG
Điều 14. Quy định
chung về quản lý, sử dụng nghĩa trang
1. Nghĩa trang phải được xây dựng
theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị hoặc quy
hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nghĩa trang đang hoạt động hoặc
đã đóng cửa phải được định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại
các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang; bảo đảm các
quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
3. Khoảng cách an toàn môi trường từ
hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật về quy hoạch xây dựng.
4. Quản lý sử dụng
đất nghĩa trang:
a) Việc quản lý sử dụng đất trong
nghĩa trang phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành khác, đảm bảo sử dụng đất mai
táng đúng mục đích;
b) Diện tích đất tối đa sử dụng cho
phần mộ cá nhân (không bao gồm diện tích đất giao thông giữa các lô mộ, hàng mộ)
phải tuân thủ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
c) Đối với nghĩa trang được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tỷ lệ đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hình thức quản lý quỹ đất này để phục
vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn, phù hợp với điều
kiện của địa phương và quy mô, phạm vi phục vụ của dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang;
d) Đăng ký và chuyển nhượng phần mộ
cá nhân:
- Người được đăng ký trước phần mộ cá
nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này không được chuyển nhượng phần mộ
cá nhân;
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ cá nhân (sau đây gọi là chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân) trong nghĩa trang đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua hợp đồng được ký kết giữa đại
diện chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ. Hợp đồng có thể được lập riêng hoặc
chung với hợp đồng dịch vụ nghĩa trang. Người sử dụng dịch vụ đã ký hợp đồng
nhưng có nhu cầu cho, tặng, chuyển nhượng hợp đồng cho người khác sử dụng thì phải lập lại hợp đồng ký giữa chủ đầu tư
và người nhận cho, tặng, chuyển nhượng tuân thủ theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
5. Điều kiện đăng ký trước khi sử dụng
phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Người được đăng ký trước phần mộ
cá nhân trong nghĩa trang bao gồm: Người từ 70 tuổi trở
lên, người mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định do Bộ Y tế ban hành, người có vợ
hoặc chồng đã được an táng trong nghĩa trang;
b) Hồ sơ đăng ký
của người được đăng ký trước phần mộ cá nhân gồm: Đơn đề nghị,
giấy tờ tùy thân của công dân (thẻ căn cước hoặc giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu); giấy xác nhận của bệnh viện mắc
bệnh hiểm nghèo (đối với người mắc bệnh hiểm nghèo); giấy chứng tử và giấy đăng
ký kết hôn (đối với người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong nghĩa trang);
c) Hồ sơ đăng ký
nộp tại đơn vị quản lý nghĩa trang trên địa bàn. Thời gian giải quyết không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các giấy tờ quy định tại Điểm
b Khoản này là bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chứng
thực.
6. Căn cứ vào các quy định hiện hành và
điều kiện của địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo Điểm c
Khoản 4 và quy định chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần
mộ cá nhân trong nghĩa trang theo Khoản 5 của Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm và quyền
lợi của chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Chủ đầu tư chỉ được đưa dự án đầu
tư xây dựng nghĩa trang vào sử dụng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành các công trình xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và công trình trong nghĩa trang theo tiến độ của dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có quy chế quản lý nghĩa trang được
phê duyệt;
c) Hoàn thành các thủ tục liên quan đến
đất đai, xây dựng và bảo vệ môi trường theo tiến độ của dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng về giá chuyển nhượng quyền sử dụng
phần mộ cá nhân đối với nghĩa trang
được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Xây dựng và phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Được miễn tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định tại Điểm
c Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này. Trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng
đất đối với phần quỹ đất dành để phục vụ đối tượng chính sách xã hội thì được
nhà nước hoàn trả tiền sử dụng đất hoặc được khấu trừ vào
nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về đất đai và được hưởng các ưu đãi về thuế
theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 16. Lập và
lưu trữ hồ sơ nghĩa trang
1. Nội dung của hồ sơ nghĩa trang:
a) Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lô
mộ, nhóm mộ, hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu
giữ tro cốt;
b) Tất cả các phần mộ trong nghĩa
trang, các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt đều phải được đánh số;
c) Có sổ theo dõi hoạt động táng
trong nghĩa trang, lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt theo thời gian và
lưu trữ các thông tin cơ bản của người được táng, lưu giữ tro cốt và thân nhân.
2. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ nghĩa trang.
Điều 17. Quy chế
quản lý nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải có quy chế quản
lý.
2. Nội dung cơ bản của quy chế quản
lý nghĩa trang bao gồm:
a) Các quy định về ranh giới, quy mô
nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang;
b) Các quy định về xây dựng, cải tạo,
chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì các công trình xây dựng, các phần mộ
trong nghĩa trang;
c) Quy định về các loại dịch vụ trong
nghĩa trang và giá dịch vụ nghĩa trang, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ
cá nhân;
d) Các quy định về việc tiếp nhận đăng ký, tổ chức mai táng; lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang;
đ) Các quy định về hoạt động lễ nghi,
chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa
trang;
e) Các quy định về bảo vệ nghĩa trang
và bảo vệ môi trường;
g) Các hành vi vi phạm và quy định xử
phạt;
h) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và
người sử dụng dịch vụ, thăm viếng nghĩa trang.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân các cấp theo phân
cấp quản lý nghĩa trang phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa
trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn;
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sau khi
ban hành phải gửi Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý
nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 18. Lựa chọn
đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Ủy ban nhân dân các cấp theo phân
cấp quản lý nghĩa trang của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích.
2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
nghĩa trang từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản lý vận hành hoặc
thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
Điều 19. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Quản lý nghĩa trang theo quy định
của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang được phê duyệt.
2. Đảm bảo có đủ nguồn lực, trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật, bảo hộ lao động cần thiết phục vụ
hoạt động táng trong nghĩa trang đáp ứng yêu cầu về môi trường và an toàn lao động;
người lao động phải có hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm theo quy định.
3. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang,
cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ
đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định
của pháp luật.
4. Xử lý nước thải trong nghĩa trang
đảm bảo quy chuẩn môi trường theo quy định, ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn hoặc tự xử lý chất thải rắn
phát sinh từ nghĩa trang tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý chất
thải.
5. Báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước
về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 20. Quy định
chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Cơ sở hỏa táng phải được
xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng
ngoài nghĩa trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới
khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo tối thiểu 500 m.
3. Công nghệ hỏa táng:
a) Cơ sở hỏa táng phải sử dụng công
nghệ hỏa táng hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về môi trường. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về lò hỏa táng;
b) Công nghệ hỏa táng lần đầu được áp
dụng tại Việt Nam phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thẩm định. Bộ trưởng Bộ Khoa học
Công nghệ phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định công nghệ hỏa táng lần đầu áp dụng ở
Việt Nam.
4. Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt
động của cơ sở hỏa táng phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo môi trường
theo quy định.
5. Cơ sở hỏa táng khi đưa vào sử dụng
phải có nội quy quản lý. Nội dung cơ
bản của nội quy quản lý bao gồm:
a) Các quy định liên quan đến việc tiếp
nhận đăng ký, tổ chức hỏa táng, các loại dịch vụ và giá dịch
vụ hỏa táng;
b) Các quy định về thực hiện việc hỏa
táng và hướng dẫn bàn giao tro cốt sau khi hỏa táng;
c) Các quy định về hoạt động thăm viếng,
tưởng niệm nếu cơ sở hỏa táng có dịch vụ lưu tro cốt;
d) Các hành vi vi phạm và quy định xử
phạt;
đ) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và
người sử dụng dịch vụ hỏa táng.
6. Chủ đầu tư xây dựng cơ sở hỏa táng
được hưởng ưu đãi về: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; đất đai,
giải phóng mặt bằng; huy động vốn đầu tư và thuế theo quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 21. Chính
sách hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hỏa táng
1. Người sử dụng dịch vụ hỏa táng được hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các
chi phí khác (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương quy định về hỗ trợ chi phí hỏa
táng, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) cho các đối tượng sử dụng
dịch vụ hỏa táng.
Điều 22. Lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
lựa chọn đơn vị quản lý vận hành đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản lý vận hành
hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư.
Điều 23. Trách
nhiệm đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa
táng phải có các điều kiện về năng lực như sau:
a) Có cán bộ quản lý vận hành có trình
độ kỹ sư (hoặc tương đương) thuộc một trong các ngành hóa, vật
lý, sinh học, công nghệ môi trường, điện;
b) Có công nhân kỹ thuật ngành cơ điện
bậc 03 trở lên để trực tiếp vận hành lò hỏa táng;
c) Người lao động phải có hợp đồng
lao động và đóng bảo hiểm theo quy định;
d) Các trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật phải đảm bảo yêu cầu về môi trường và an toàn lao động.
2. Xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa
táng và thực hiện dịch vụ hỏa táng theo đúng giá dịch vụ hỏa
táng đã được niêm yết công khai tại cơ sở hỏa táng, bảo đảm chất lượng dịch vụ
cung cấp.
3. Xây dựng và thực hiện đúng quy
trình quản lý vận hành lò hỏa táng, định kỳ kiểm tra, bảo trì các thiết bị liên
quan đến việc hỏa táng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, lò hỏa táng hoạt động tốt,
an toàn.
4. Lập sổ theo dõi và lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng; cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hồ sơ hỏa táng.
5. Sau khi tổ chức hỏa táng, người quản
lý cơ sở hỏa táng cần ghi rõ ngày giờ tổ chức hỏa táng vào giấy hỏa táng, ký
tên, đóng dấu và trả lại cho người sử dụng dịch vụ hỏa táng.
6. Ký hợp đồng với
đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn hoặc tự xử lý chất thải rắn phát
sinh từ cơ sở hỏa táng tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý chất
thải.
7. Báo cáo về tình hình hoạt động của
cơ sở hỏa táng hàng năm với cơ quan nhà nước quản lý nhà
nước theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 24. Tuyên truyền phổ biến
pháp luật về khuyến khích sử dụng dịch vụ hỏa táng
1. Nhà nước khuyến khích người dân sử
dụng hình thức hỏa táng văn minh hiện đại, các vùng dân tộc
thiểu số khuyến khích sử dụng hỏa táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nhằm
góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn
minh, hiện đại.
Chương V
QUẢN LÝ CHI PHÍ
VỀ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 25. Quản lý
chi phí về quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Chi phí về lập, thẩm định
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh và quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối
trong phạm vi ngân sách của địa phương bố trí chi phí lập, thẩm định quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn do mình quản lý;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng do nhà đầu tư lập thì chi phí lập quy hoạch được tính vào
chi phí dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
c) Chi phí lập, thẩm định quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Chi phí đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và
các quy định khác có liên quan.
Điều 26. Quản lý
chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
1. Chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng là cơ sở để định giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng.
2. Các chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng bao gồm:
a) Dịch vụ tổ chức tang lễ;
b) Dịch vụ hỏa táng, lưu giữ bình
tro, cốt sau hỏa táng;
c) Dịch vụ vận chuyển linh cữu, tro cốt
và lưu bình tro, cốt sau hỏa táng (nếu có);
d) Dịch vụ chôn cất và xây dựng mộ
(bao gồm phần dưới và trên mặt đất);
đ) Dịch vụ chăm sóc, bảo quản, bảo
trì, vệ sinh môi trường;
e) Các chi phí hợp lệ khác, thuế theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc quản lý nguồn thu theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Nguyên tắc và phương pháp định giá
dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân:
a) Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân gắn với chất lượng cung cấp
dịch vụ, phù hợp với chế độ, chính
sách nhà nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và người sử dụng
dịch vụ. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử
dụng phần mộ cá nhân phải được minh bạch và niêm yết công khai;
b) Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ
hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ
dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý theo quy định của
pháp luật;
c) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần
mộ cá nhân xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ để thu hồi
vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận hợp lý của toàn bộ dự
án đầu tư, không tính các khoản ưu đãi của nhà nước theo quy định tại Khoản 3
Điều 15 Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và giá dịch
vụ hỏa táng.
Điều 28. Trách nhiệm lập, thẩm
định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng tổ chức lập, Sở
Tài chính thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư
lập và phê duyệt giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang,
dịch vụ hỏa táng trình Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt.
Điều 29. Hợp đồng dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
1. Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, hợp
đồng dịch vụ hỏa táng là văn bản pháp lý được ký kết giữa đại diện chủ đầu tư
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và người sử dụng dịch vụ.
2. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang bao gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Các chủ thể ký hợp đồng;
b) Đối tượng hợp đồng;
c) Nội dung về chuyển nhượng quyền sử
dụng phần mộ cá nhân và phương thức thanh toán (đối với nghĩa trang được đầu
tư từ nguồn vốn ngoài
ngân sách);
d) Nội dung các dịch vụ và yêu cầu về
chất lượng dịch vụ;
đ) Giá dịch vụ nghĩa trang và phương
thức thanh toán;
e) Các điều kiện về thay đổi hợp đồng;
g) Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan;
h) Bản vẽ sơ đồ, vị trí phần mộ cá
nhân theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được phê duyệt (kèm theo hợp
đồng).
3. Hợp đồng dịch vụ hỏa táng bao gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Các chủ thể ký hợp đồng;
b) Nội dung công việc dịch vụ hỏa
táng, vận chuyển linh cữu, tro cốt;
c) Giá dịch vụ hỏa táng và phương thức
thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ các bên.
4. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng có trách nhiệm lập hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng theo nội dung cơ bản được hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan đến hợp đồng
dịch vụ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 30. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trong phạm vi cả nước;
b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi trách nhiệm của mình được Chính phủ giao phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện
quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thống nhất tổ chức quản lý nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn; ban hành các quy định cụ thể về quản lý
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng với các nội dung cơ bản bao gồm: Quy định về quy hoạch,
đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang; quản lý và sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí, giá dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng; phân
công, phân cấp trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa
bàn.
2. Tổ chức lập kế hoạch 05 năm, hàng
năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa
trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí ngân sách hàng năm theo kế hoạch để đầu tư
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ nhu cầu táng của người dân trên địa
bàn.
3. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định.
4. Tổ chức chỉ đạo việc báo cáo, xây
dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; kiểm tra, giám
sát đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tại địa
phương; báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm về tình hình xây dựng, quản lý và
sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.
5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa
bàn.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 27 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang.
Điều 33. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ
Xây dựng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|