ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4430/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
07 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN NGA SƠN, TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ
nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch
nông thôn và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 7972/SXD-QH ngày 22 tháng 10 năm 2024 về việc đồ
án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2045 (kèm theo Tờ trình số 373/TTr-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của UBND
huyện Nga Sơn).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045,
với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi, ranh giới và quy
mô quy hoạch
- Phạm vi nghiên cứu trên toàn
bộ địa giới hành chính huyện Nga Sơn, bao gồm 24 đơn vị hành chính (gồm 01 thị trấn
và 23 xã); ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Yên Mô,
tỉnh Ninh Bình;
+ Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc
và biển Đông;
+ Phía Đông giáp huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình;
+ Phía Tây giáp huyện Hà Trung
và thị xã Bỉm Sơn.
- Quy mô diện tích tự nhiên
khoảng 157,82 km2.
2. Tính chất vùng
Là cửa ngõ vươn ra biển phía
Đông Bắc của tỉnh, đầu mối giao lưu thương mại, dịch vụ, kinh tế biển của các
hành lang kinh tế Đông Bắc và hành lang kinh tế ven biển.
3. Các dự báo dân số, tỷ lệ
đô thị hóa, đất đai
a) Dự báo quy mô dân số:
Hiện trạng năm 2023 là 165.068
người (dân số đô thị 14.441 người - thị trấn Nga Sơn; dân số nông thôn 150.627 người).
Tỷ lệ đô thị hóa 8,8%.
- Dự báo đến năm 2030: Dân số
khoảng 175.000 người (dân số đô thị 55.800 người; dân số nông thôn 119.200
người). Tỷ lệ đô thị hóa 31,9%.
- Dự báo đến năm 2045: Dân số
khoảng 200.000 người (dân số đô thị 90.000 người; dân số nông thôn 110.000
người). Tỷ lệ đô thị hóa 45,0%.
b) Dự báo quy mô sử dụng đất
đai:
- Dự báo đất xây dựng đô thị
đến năm 2030 khoảng 1.000 ha - 1.500 ha.
- Dự báo đất xây dựng đô thị
đến năm 2045 khoảng 1.500 ha - 2.000 ha.
(Chỉ tiêu trung bình khoảng:
200 - 250 m2/người).
4. Định hướng phát triển
không gian vùng
4.1. Mô hình phát triển
không gian vùng
Mô hình phát triển không gian
vùng huyện Nga Sơn được xác định: “Ba khu vực trọng tâm phát triển - Hai hành
lang kinh tế”.
a) Ba khu vực trọng tâm phát
triển:
- Khu vực trọng tâm phát triển
đô thị (gắn với thị trấn Nga Sơn): Là thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành chính, chính
trị, kinh tế - xã hội, văn hóa của huyện. Có vai trò hạt nhân kinh tế - xã hội,
tập trung các cơ quan đầu não của huyện, có vai trò thúc đẩy kinh tế của vùng
trung tâm và của toàn huyện.
- Khu vực trọng tâm phát triển
công nghiệp và các ngành kinh tế biển phía Đông Nam (gắn với Đô thị Hói Đào):
Khu vực cửa ngõ phía Đông phát triển các ngành dịch vụ thương mại, kinh tế biển
gắn với Khu công nghiệp Nga Tân, cụm công nghiệp Long Sơn và cảng Lạch Sung. Có
vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng phía Đông của huyện.
- Khu vực trọng tâm phát triển
du lịch phía Bắc (gắn với Đô thị Điền Hộ): Khu vực cửa ngõ phía Bắc phát triển
về dịch vụ du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí (sân golf). Có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng phía Bắc của
huyện.
b) Hai hành lang kinh tế:
- Hành lang kinh tế Đông Tây là
QL.217 và 217B kéo dài: Kết nối không gian kinh tế với các huyện phía Tây của tỉnh,
kết nối không gian kinh tế với các tỉnh phía Bắc và cả nước thông qua hai nút
giao cao tốc Hà Long và Hà Lĩnh.
- Hành lang kinh tế Bắc Nam là QL.10
và đường bộ ven biển: Kết nối không gian kinh tế với thành phố Thanh Hóa và các
huyện phía Nam, kết nối không gian kinh tế với các huyện ven biển và các tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ (Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh) về
kinh tế biển và du lịch.
4.2. Các phân vùng kiểm
soát, quản lý phát triển
a) Các phân vùng phát triển:
- Tiểu vùng 1 (Vùng trung tâm):
Phạm vi bao gồm thị trấn Nga Sơn và các xã Nga Trung, Nga Thành, Nga Hải, Nga Trường,
Nga Bạch. Trung tâm tiểu vùng là thị trấn Nga Sơn. Phát triển đô thị gắn với
trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế - xã hội của huyện.
- Tiểu vùng 2 (Vùng phía Đông):
Phạm vi bao gồm đô thị Hói Đào và các xã Nga Thái, Nga Tân, Nga Thủy. Trung tâm
tiểu vùng là đô thị Hói Đào. Phát triển công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh
tế biển.
- Tiểu vùng 3 (Vùng phía Bắc):
Phạm vi bao gồm đô thị Điền Hộ và các xã Nga Thiện, Nga Giáp, Nga An. Trung tâm
tiểu vùng là đô thị Điền Hộ. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, dịch vụ
vui chơi giải trí, thể thao (sân golf), du lịch văn hóa tâm linh và bảo vệ cảnh
quan hệ sinh thái.
- Tiểu vùng 4 (Vùng phía Tây):
Phạm vi bao gồm Nga Vịnh, Ba Đình, Nga Thắng, Nga Phượng, Nga Thạch. Phát triển
nông nghiệp tập trung và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp.
b) Các phân vùng bảo tồn, bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên, an ninh, quốc phòng:
- Các vùng kiểm soát, hạn chế
phát triển bao gồm: Khu vực các di tích, danh thắng được xếp hạng; khu vực cảnh
quan nông nghiệp, bảo vệ nguồn nước ; khu vực rừng phòng hộ ven biển.
- Các khu vực đất Quốc phòng an
ninh hiện có và các khu đất đã được quy hoạch cho nhiệm vụ Quốc phòng thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (như: trường bắn, thao trường huấn luyện,
khu tiếp nhận quân nhân dự bị, khu căn cứ chiến đấu, khu căn cứ hậu phương....).
4.3. Tổ chức hệ thống đô thị
và nông thôn
a) Hệ thống đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2030: Toàn
huyện có 02 đô thị, bao gồm thị trấn Nga Sơn, Đô thị Hói Đào; cụ thể như sau:
+ Thị trấn Nga Sơn: Phạm vi gồm
toàn bộ địa giới hành chính của thị trấn Nga Sơn và các xã Nga Yên, Nga Văn.
+ Đô thị Hói Đào: Phạm vi gồm
toàn bộ địa giới hành chính của xã Nga Thanh, Nga Liên và Nga Tiến.
- Giai đoạn đến năm 2045: Toàn
huyện Nga Sơn có 03 đô thị, gồm: Thị trấn Nga Sơn, Đô thị Hói Đào và phát triển
mới Đô thị Điền Hộ (phạm vi gồm toàn bộ địa giới hành chính của xã Nga Điền và
Nga Phú).
b) Định hướng phát triển khu
vực nông thôn:
Định hướng phát triển huyện
nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn năm 2021 - 2025, phấn đấu huyện kiểu mẫu
giai đoạn năm 2025 - 2030.
Hướng phát triển khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại với các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giầu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh - trật tự được giữ vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
4.4. Phân bố và quy mô các
không gian phát triển kinh tế
a) Phân bố không gian phát
triển công nghiệp: Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2045: Toàn huyện
có 01 Khu công nghiệp, 03 cụm công nghiệp; cụ thể như sau:
- 01 Khu công nghiệp: KCN Nga
Tân, quy mô 430 ha, vị trí tại xã Nga Tân (trong đó: giai đoạn đến năm 2030 quy
mô 150 ha; giai đoạn sau năm 2030 quy mô 430 ha).
- 03 Cụm công nghiệp, trong đó:
+ CCN Tam Linh: Quy mô 50 ha;
vị trí tại thị trấn Nga Sơn.
+ CCN Tư Sy: Quy mô 15 ha; vị
trí tại các xã Nga Bạch, Nga Thạch.
+ CCN Long Sơn: Quy mô 74,4 ha;
vị trí tại xã Nga Tân.
- Các mỏ khoáng sản: 04 mỏ đá
(23 ha); 02 mỏ đất (3,2 ha); 03 mỏ cát (10.800 m) theo định hướng Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030.
b) Phân bố không gian phát
triển nông nghiệp: Căn cứ theo tính chất đặc thù của từng vùng, điều kiện thổ
nhưỡng và các định hướng phát triển nông nghiệp của huyện Nga Sơn, xác định các
không gian p hát triển nông nghiệp của huyện như sau:
- Vùng sản xuất cây lương thực:
Tập trung tại Nga An, Nga Thiện, Ba Đình, Nga Vịnh, Nga Văn, Nga Thạch, Nga
Phú, Nga Thái, Nga Điền.
- Vùng sản xuất rau quả: Phục
vụ chế biến xuất khẩu (gồm các loại cây vụ đông cho hiệu quả kinh tế cao như:
rau, đậu, khoai, ớt, thuốc lào...): Nga Trường, Nga Yên, Nga Trung, Nga An và
Nga Thành, Nga Giáp, Nga Hải, Nga Phượng.
- Vùng trồng cây công nghiệp
ngắn ngày: Thu hẹp diện tích cói tại các xã Nga Điền, Nga Phú, Nga Thái, Nga
Tân, Nga Tiến, Nga Liên, Nga Thanh, Nga Thủy.
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Nga
Tân, Nga Tiến, Nga Thủy (đến năm 2030 diện tích khoảng 330 ha).
c) Phân bố không gian phát
triển du lịch và bảo vệ cảnh quan, bảo tồn:
- Phân bố không gian phát triển
các khu, điểm du lịch:
+ Khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng (Nga Điền và Nga Thiện): Quy mô 480 ha. Hình thành quần thể khu du lịch,
nghỉ dưỡng sinh thái với các hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao (sân golf)
là một khu du lịch trọng điểm của huyện và cả tỉnh kết nối chuỗi du lịch gắn
kết các khu, điểm du lịch của huyện với các khu du lịch của các huyện phía Bắc (Ninh
Bình, Nam Định…).
+ Khu du lịch Động Từ Thức và
phụ cận: Trong đó, khu du lịch Động Từ Thức có quy mô khoảng 6,0 ha, thuộc xã
Nga Thiện và các điểm di tí ch phụ cận nằm dọc dãy núi Tam Điệp từ Nga Thiện
đến Nga Phú (gồm: Động Bạch Á, chùa Bạch Tượng, đền thờ Lê Thị Hoa, đền thờ
tướng Trịnh Minh, đền Núi Trúc, Chùa Tiên, Phủ Trèo, Phủ Thông, động Lục Vân
Bia Thần, núi Lã Vọng câu cá, chùa Hoàng Cương, cửa Thần Phù, Hồ 6 Đồng Vụa,
đền thờ và núi Mai An Tiêm).
+ Điểm du lịch di tích lịch sử
- cách mạng Ba Đình: Đầu tư tạo thành điểm du lịch tham quan giáo dục truyền thống
cách mạng gồm phục dựng cảnh quan chiến lũy Ba Đình, bia và tượng đài truyền
thống, nhà truyền thống.
+ Điểm du lịch sinh thái trải nghiệm,
rừng ngập mặn ven biển (Nga Tân): Khu vực du lịch sinh thái trải nghiệm, rừng
ngập mặn ven biển tại xã Nga Tân có các khu rừng sú vẹt với quy mô 430 ha. Từ
cửa Lạch Sung là bến thuyền đưa khách ra thăm hòn Nẹ hoặc Sầm Sơn rất thuận lợi.
+ Điểm du lịch sinh thái, trải nghiệm
Gò Bơn (Nga Thạch): Khu vực du lịch sinh thái trải nghiệm, thảm thực vật ven
sông, với quy mô 40 ha. Hình thành khu du lịch trên sông Lèn, kết nối với các
khu, điểm du lịch đường sông (Ngã Ba Bông, đền Cô Bơ, đền Hàn...).
+ Điểm du lịch cộng đồng, làng
nghề: Làng nghề cói (tại các xã Nga Thủy, Nga Thanh, Nga Tân, Nga Liên, Nga
Tiến) theo chuỗi kết nối với các địa phương, vùng lân cận; Làng nghề nấu rượu
(Nga Điền); Làng nghề mây tre đan (Nga Văn).
- Quy hoạch các tuyến du lịch:
+ Tuyến du lịch trong huyện Nga
Sơn: Tuyến du lịch đường bộ, du lịch đường thủy tham quan các khu điểm du lịch,
khu di tích lịch sử, văn hóa danh thắng của huyện.
+ Tuyến du lịch nội tỉnh: Tuyến
du lịch Nga Sơn - Thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn; Tuyến Du lịch Nga Sơn - Thành
phố Thanh Hóa - Bến En; Tuyến Du lịch Nga Sơn - Thành phố Thanh Hóa - Lam Kinh;
Tuyến du lịch Nga Sơn - Thành phố Thanh Hóa - Thành Nhà Hồ - suối cá thần Cẩm Lương;
Tuyến du lịch Nga Sơn - Thành phố Thanh Hóa - Nghi Sơn; Tuyến du lịch Nga Sơn -
Thành phố Thanh Hóa - Biển Hải Tiến, Lạch Trường, Hòn Nẹ: Tham quan các danh
thắng tại khu vực biển Hoằng Hóa; Tuyến Du lịch sinh thái Nga Sơn - Thanh Hóa -
Pù Luông.
+ Tuyến du lịch liên tỉnh: Nga
Sơn - Thanh Hóa - Ninh Bình - Hà Nội và các tỉnh theo đường QL.10; Nga Sơn -
Thanh Hóa - Hòa Bình và các tỉnh phía Tây Bắc (QL.47, 15A…); Nga Sơn - Thanh
Hóa - các tỉnh phía Nam, phía Bắc dọc theo đường Hồ Chí Minh; Nga Sơn - Thanh
Hóa - các tỉnh Bắc Trung Bộ - Nam Bộ dọc theo QL.1A; Nga Sơn - Thanh Hóa - Sầm
Nưa (Hủa Phăn) - các nước Đông Nam Á (QL.217…).
- Các khu vực kiểm soát cần bảo
vệ cảnh quan, bảo tồn:
+ Khu vực núi Tam Điệp, vùng
cảnh quan ven sông Hoạt, sông Lèn, vùng cảnh quan núi, sông và sinh thái nông
nghiệp các xã: Nga Thiện, Nga Giáp, Nga Điền, Nga Phú, Nga An;
+ Khu vực cảnh quan rừng sinh
thái ngập mặn đảo Hòn Nẹ, cảnh quan biển, cảnh quan nông nghiệp vùng sản xuất
cói các xã ven biển từ Nga Tân đến Nga Bạch; khu vực di tích động Từ Thức, đền
Mai An Tiêm, chùa Tiên, Phủ Thông, Phủ Trèo...
4.5. Định hướng quy hoạch
đơn vị hành chính cấp xã
a) Giai đoạn năm 2023 - 2025:
Toàn huyện có 23 đơn vị hành chính (gồm 01 thị trấn và 22 xã); trong đó, dự
kiến sáp nhập 02 đơn vị hành chính là Nga Bạch và Nga Trung (theo Phương án số
25/PA-UBND ngày 22/01/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc tổng thể sắp xếp đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Thanh Hóa).
b) Giai đoạn năm 2026 - 2030:
Toàn huyện có 19 đơn vị hành chính (gồm 02 thị trấn và 17 xã); trong đó, dự
kiến sáp nhập 02 đơn vị hành chính là xã Nga Văn và Nga Yên vào thị trấn Nga
Sơn; sáp nhập 03 đơn vị hành chính là xã Nga Liên, Nga Thanh và Nga Tiến thành
đô thị Hói Đào (thành lập thị trấn Hói Đào).
c) Giai đoạn năm 2031 - 2045:
Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính (gồm 03 thị trấn và 10 xã); trong đó, dự
kiến sáp nhập 02 đơn vị hành chính là xã Nga Phú và Nga Điền thành đô thị Điền
Hộ (thành lập thị trấn Điền Hộ); sáp nhập 02 đơn vị hành chính là xã Nga Thành
và Nga Hải; sáp nhập 02 đơn vị hành chính là xã Nga Vịnh và Nga Trường; sáp
nhập 02 đơn vị hành chính là xã Ba Đình và Nga Thắng; sáp nhập 02 đơn vị hành
chính là xã Nga Phượng và Nga Thạch; sáp nhập 02 đơn vị hành chính là xã Nga
Bạch - Nga Trung và Nga Thủy.
5. Định hướng hệ thống các
công trình hạ tầng xã hội cấp vùng
5.1. Hệ thống các công trình
hạ tầng xã hội
a) Hệ thống các công trình hành
chính, chính trị: Ổn định cải tạo chỉnh trang các công trình hành chính, chính trị
cấp huyện.
b) Hệ thống các công trình Văn
hóa - Thể dục, thể thao:
- Ổn định cải tạo chỉnh trang
các công trình Văn hóa - Thể dục, thể thao cấp huyện.
- Đầu tư xây dựng mới các công
trình Văn hóa - Thể dục, thể thao cấp đô thị tại Hói Đào và Điền Hộ.
c) Hệ thống các công trình y tế:
- Nâng cấp bệnh viện đa khoa
huyện.
- Xây dựng mới 02 bệnh viện mới
tại đô thị Hói Đào và Điền Hộ.
d) Hệ thống các công trình giáo
dục:
- Ổn định, cải tạo chỉnh trang
các công trình THPT hiện có.
- Xây dựng mới 02 trường THPT
tại các đô thị Hói Đào và Điền Hộ.
e) Hệ thống các công trình
thương mại, dịch vụ:
- Đầu tư xây dựng các khu
thương mại tại thị trấn, các đô thị và các nút giao thông của các tuyến đường
quan trọng (QL, ĐT) của huyện; trong đó, xác định 03 khu thương mại tại thị
trấn, đô thị Hói Đào và đô thị Điền Hộ.
- Toàn huyện có 13 chợ gồm 02
chợ hạng 2 và 11 chợ hạng 3 tại các xã.
5.2. Hệ thống các công trình
An ninh, Quốc phòng
- Xây dựng hệ thống hầm hào,
công sự trong căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương theo định hướng “Quy hoạch
cho nhiệm vụ Quốc phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
- Vị trí, quy mô các khu vực an
ninh, quốc phòng theo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và kế
hoạch sử dụng đất năm 2023, huyện Nga Sơn được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại
Quyết định số 2600/QĐ-UBND ngày 20/7/2023.
6. Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật
6.1. Định hướng chuẩn bị kỹ
thuật
a) Định hướng cao độ nền:
- Tôn trọng địa hình tự nhiên
đảm bảo tiêu thoát nước mặt.
- Tại khu vực đồi phía Bắc
thuộc xã Nga Điền; Nga Thiện; Nga Giáp; Nga An cao độ Hmnmax xác định theo mực
nước sông Nga Điền Hmax +2.7 m từ đó xác định cao độ xây dựng tối thiểu tại đây
Hxd ≥ +3.0 m.
- Khu vực đồng bằng trung tâm
huyện cao độ xây dựng xác định dựa trên mực nước max của kênh mương nội đồng
(kênh Hưng Long; kênh Hói Đào) Hmnmax = +2.0 m từ đó xác định cao độ xây dựng
tối thiểu với đất ở, dịch vụ Hxd ≥ +2.3 m; với đất khu công nghiệp, công cộng Hcn
≥ +2.5 m.
- Tại khu vực ven biển phía Nam
thuộc hai xã Nga Thủy, Nga Tân: nơi ngoài đê không thực hiện các hoạt động xây dựng.
Trong đê xác định cao độ xây dựng khống chế Hxd ≥ +2.3 m.
- Đối với khu vực nông thôn,
làng xóm cao độ nền đã ổn định khó khăn trong việc nâng cao thêm nền do đó sẽ
giữ nguyên nền xây dựng hiện trạng và cần bổ sung thêm các tuyến cống thoát
nước với độ sâu cống phù hợp tránh hiện tượng úng ngập xảy ra.
b) Định hướng thoát nước mặt:
Phân vùng thoát nước của huyện Nga Sơn chia thành 4 lưu vực, như sau:
+ Lưu vực 1: Khu vực phía Bắc
huyện ngăn cách bởi vùng đồi núi dãy Tai Voi thoát ra sông Càn. Bao gồm một
phần diện tích xã Nga Thiện (từ ranh giới phía Bắc đến phía Bắc dãy núi Tai
Voi), diện tích xã Nga Điền và một phần diện tích xã Nga Phú.
+ Lưu vực 2: Khu vực Tây huyện,
tiêu tự chảy ra sông Hoạt, Báo Văn, Lèn. Bao gồm: một phần xã Nga Thiện và các
xã Nga Giáp, Nga Vịnh, Ba Đình, Nga Văn, Nga Thắng, Nga Trung, Nga Phượng, Nga
Bạch, Nga Thạch và thị trấn Nga Sơn.
+ Lưu vực 3: Khu vực Đông huyện
tiêu tự chảy ra sông Càn, bao gồm diện tích các xã: Nga An, Nga Thành, Nga
Thái, Nga Tiến, Nga Liên.
+ Lưu vực 4: Khu vực Nam thoát
ra biển qua kênh Hưng Long (Hói Đào là phần cuối kênh Hưng Long) bao gồm diện
tích các xã: Nga Yên, Nga Thanh, Nga Hải, Nga Tân, Nga Thủy.
6.2. Định hướng phát triển
giao thông
a) Quốc lộ:
- QL.10: Nâng cấp đảm bảo tiêu
chuẩn đường cấp III, 2 - 4 làn xe.
- QL.217 kéo dài: Nâng cấp từ
đường tỉnh 508 (Hà Ninh - Ngã 5 Hạnh), đảm bảo tiêu chuẩn đường cấp III, 2 - 4
làn xe. Xây dựng mới đoạn tuyến kết nối Quốc lộ 217 kéo dài từ đường tỉnh 508
đến đường bộ ven biển (đoạn từ Nga Phượng đến Nga Thuỷ) đảm bảo tiêu chuẩn
đường cấp III, 2 - 4 làn xe.
b) Đường tỉnh:
- Nâng cấp, cải tạo các tuyến
đường tỉnh hiện có đạt quy mô đường cấp III, 02 làn xe, cụ thể: Đường tỉnh 524
(cầu Báo Văn - ngã tư Sy - Nga Phú); đường tỉnh 527 (cầu Hà Lan - QL.10); đường
tỉnh 527B (Tứ Thôn - Mộng Giường).
- Xây dựng mới các tuyến đường
tỉnh đạt quy mô đường cấp III, 02 làn xe, cụ thể:
+ Đường bộ ven biển (ĐVB): Tuân
thủ theo Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
27/02/2023, chiều dài 7,5 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Đường tỉnh ĐT.QH1: Nâng cấp
tuyến đường Thị trấn - Nga Thiện - Nga An (ĐH. 06) thành đường tỉnh đảm bảo
tiêu chuẩn đường cấp III, IV, 2 làn xe.
+ Đường tỉnh ĐT.QH2: Nâng cấp
tuyến đường Bến Tín - Cầu Vàng (ĐH.07) quy mô đường cấp III, IV, 2 làn xe.
+ Đường tỉnh ĐT.QH3: Đầu tư mới
tuyến đường từ KCN Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển quy mô đường cấp III, 2 làn
xe.
+ Đường ĐT.QH4: Đầu tư xây dựng
mới tuyến đường nối Quốc lộ 217B với đường từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường
bộ ven biển quy mô đường cấp III, 2 làn xe.
+ Đường ĐT.QH5: Đầu tư xây dựng
mới tuyến đường cải dịch đường tỉnh 524 (đoạn từ Nga Thuỷ - Nga Thái) quy mô
đường cấp III, 2 làn xe.
+ Đường ĐT.QH6: Đầu tư xây dựng
mới tuyến đường kéo dài (đoạn từ Nga Tiến - Nga Điền) quy mô đường cấp III, 2
làn xe.
c) Đường huyện:
- Nâng cấp, cải tạo các tuyến
đường huyện hiện có quy mô đường cấp IV, 2 làn xe.
- Đầu tư xây dựng mới các tuyến
đường huyện có quy mô đường cấp IV, 2 làn xe: ĐH-04 (TT Nga Sơn - Nga Văn); ĐH-06
(Nga Thắng - Nga Thiện); ĐH-07 (Nga Thiện - Nga Điền); ĐH-15 (Nga Thạch - Nga
Giáp); ĐH-16 (đường ven biển kéo dài nối QL.10: Nga Tiến - Nga Điền); ĐH-17 (Nga
Liên - Nga Điền).
d) Đường đô thị, đường xã: Hệ
thống đường đô thị, đường xã về lộ giới sẽ được quản lý theo quy hoạch chung
các đô thị, các xã được duyệt.
e) Giao thông tĩnh, giao thông
công cộng:
- Quy hoạch 04 bến xe trên địa
bàn huyện bao gồm: Bến xe thị trấn Nga Sơn (loại IV), bến xe Lở xã Nga Phú
(loại V), bến xe Đô thị Hói Đào (loại V), bến xe Ngã Tư Si xã Nga Phượng (loại
V).
- Về giao thông công cộng, tiếp
tục khai thác, nâng cấp tuyến xe bus hiện có. Nghiên cứu phát triển các tuyến
xe bus mới theo các tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh; tăng cường kết nối huyện với các
khu vực trọng điểm trong và ngoài tỉnh.
g) Giao thông đường thủy nội
địa (ĐTNĐ):
- Đường thủy nội địa do Trung
ương quản lý: Sông Lèn đoạn từ cửa Lạch Sung đến cầu Đò Lèn nâng cấp đảm bảo
cấp 1 ĐTNĐ; Kênh Nga Sơn từ ngã 3 Chế Thôn đến Điền hộ nâng cấp đảm bảo cấp 3
ĐTNĐ.
- Đường thủy nội địa do địa
phương quản lý: Sông Càn đoạn từ phao số 0 đến hạ lưu cầu sông Càn duy trì cấp
2 ĐTNĐ, đoạn từ cầu sông Càn đến cầu Điền Hộ nâng cấp đảm bảo cấp 5 ĐTNĐ.
- Bến, cảng thủy nội địa: Nâng
cấp mở rộng Cảng Nga Bạch đạt công suất 150 nghìn tấn/năm; nâng cấp bến Mộng
Giường đạt công suất 50 nghìn tấn/năm; Xây dựng mới các bến vật liệu xây dựng
tại xã Nga Phượng và xã Nga Thạch, công suất 50 nghìn tấn/năm.
h) Cảng biển: Cảng Lạch Sung
thuộc xã Nga Tân và Nga Thuỷ, chức năng là phục vụ nhu cầu phát triển khu công
nghiệp phía sau cảng; phát triển có điều kiện, có bến tổng hợp, hàng rời, hàng
lỏng. Cỡ tàu tiếp nhận tàu trọng tải đến 3.000 tấn hoặc lớn hơn đến 7.000 tấn
theo khả năng nạo vét chỉnh trị luồng. Đáp ứng lượng hàng thông qua dự kiến từ
1,5 triệu tấn đến 2,0 triệu tấn vào năm 2025, từ 2,85 triệu tấn đến 3,6 triệu tấn
vào năm 2030.
6.3. Định hướng cấp nước
a) Cấp nước sinh hoạt, sản xuất
công nghiệp:
- Nguồn cấp nước: Nguồn cấp
nước cho khu vực vùng huyện lấy từ hệ thống sông Lèn, sông Hoạt, sông Càn.
- Nhu cầu dùng nước: Đến năm
2030 là 43.500 m3/ng.đ; đến năm 2045 là 53.000 m3/ng.đ.
- Nhà máy nước: Dự kiến bố trí
04 nhà máy nước; cụ thể như sau:
+ Nhà máy nước Nga Thắng giữ
nguyên công suất 9.800 m3/ng.đ.
+ Mở rộng, nâng công suất nhà
máy nước thị trấn Nga Yên công suất khoảng 13.000 m3/ng.đ (giai đoạn đến năm
2030), 17.000 m3/ng.đ (giai đoạn đến năm 2045).
+ Mở rộng, nâng công suất nhà
máy nước Nga Thiện lên khoảng 10.500 m3/ng.đ (giai đoạn đến năm 2030), 14.000 m3/ng.đ
(giai đoạn đến năm 2045).
+ Đầu tư xây dựng mới nhà máy
nước Nga Thủy công suất khoảng 14.000 m3/ng.đ.
b) Cấp nước sản xuất nông nghiệp:
- Nguồn nước cấp cho nhu cầu
sản xuất nông nghiệp trong vùng Nga Sơn tiếp tục lấy nước từ các sông Hoạt, Báo
Văn, Càn, Lèn.
- Các công trình thủy lợi được
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trong các giai đoạn quy hoạch.
6.4. Định hướng cung cấp
năng lượng
- Nhu cầu sử dụng điện: Đến năm
2030 nhu cầu sử dụng điện khoảng 108 (MVA). Đến năm 2045 nhu cầu sử dụng điện
khoảng 156 (MVA).
- Nguồn điện: Được lấy từ các
trạm biến áp 110 kV Nga Sơn, trạm biến áp 110 kV KCN Nga Tân thông qua đường
dây 35 kV và 22 kV. Cập nhật định hướng xây dựng nhà máy điện gió Nga Sơn công
suất 50MW theo quy hoạch tỉnh, dự án nghiên cứu xây dựng tại xã Nga An.
- Trạm biến áp: Nâng công suất
trạm biến áp 110 kV Nga Sơn từ 40MVA - 110/35/22 kV lên (2x40 + 1x63)MVA -
110/35/22 kV. Xây dựng mới trạm 110 kV KCN Nga Tân giai đoạn đầu 63MVA-110/22
kV, giai đoạn tiếp theo nâng cấp lên (3x63) MVA-110/35/22 kV. Xây dựng mới trạm
110 kV Nga Sơn 2 công suất 63MVA-110/35/22 kV.
- Lưới điện: Tuyến đường dây
500 kV từ nhiệt điện Nam Định tới 500 kV Thanh Hóa; Tuyến đường dây 220 kV từ
nhiệt điện Nam Định tới 220 kV Hậu Lộc; Tuyến đường dây 110 kV từ 110 kV Nga
Sơn tới 110 kV Hậu Lộc 2; Xây dựng mới tuyến điện 110 kV từ trạm 110 kV Nga Sơn
tới trạm 110 kV KCN Nga Tân dọc theo tuyến đường Long Sơn; Đường dây 110 kV từ
trạm 220 kV Bỉm Sơn tới trạm 110 kV Nga Sơn.
6.5. Hạ tầng viễn thông thụ
động
- Tiếp tục duy trì, nâng cấp
các điểm bưu điện văn hóa xã hiện có đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ bưu chính,
viễn thông phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân trên địa bàn.
- Đầu tư, xây dựng hạ tầng mạng
băng rộng cáp quang trên địa bàn phủ đến 100% hộ gia đình.
- Phổ cập các dịch vụ viễn
thông cơ bản, phủ sóng mạng thông tin di động công nghệ 4G, 5G và thế hệ mới
sau 5G đến 100% các cụm công nghiệp, khu dân cư trên địa bàn.
- Ngầm hóa 100% mạng cáp ngoại
vi tại các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch trong phạm
vi quy hoạch. Ngầm hóa mạng cáp ngoại vi tại khu vực thị trấn huyện Nga Sơn đạt
tỷ lệ 60-65%.
- Đối với các hệ thống cáp viễn
thông hiện hữu tại các xã: Ngầm hóa các tuyến cáp dọc các tuyến đường quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ đạt tỷ lệ 40-45%. Cải tạo, chỉnh trang đảm bảo mỹ quan và an toàn
theo lộ trình: loại bỏ các đường dây cáp, sợi cáp không còn sử dụng; thực hiện
buộc gọn, gia cố hệ thống dây cáp; loại bỏ hoặc hạ ngầm các tuyến cáp treo tại
các ngã ba, ngã tư, nút giao thông và tuyến cáp cắt ngang qua đường giao thông.
6.6. Định hướng thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Định hướng thoát nước thải:
- Nhu cầu thoát nước thải: Đến
năm 2030 khoảng 20.000 m3/ng.đ, đến năm 2045 khoảng 25.000 m3/ng.đ.
- Giải pháp xử lý nước thải:
Đối với các khu vực đô thị, nông thôn sẽ được xác định cụ thể vị trí, quy mô
theo quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xã. Đối với các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp sẽ được bố trí theo quy hoạch phân khu, chi tiết.
b) Định hướng quy hoạch chất
thải rắn:
- Nhu cầu chất thải rắn phát
sinh: Đến năm 2030 khoảng 300 tấn/ng.đ. Đến năm 2045 khoảng 320 tấn/ng.đ.
- Khu xử lý rác thải: Bố trí
khu xử lý rác thải tập trung tại xã Nga Giáp với quy mô 5 ha. Các khu vực khác
bố trí các khu trung chuyển tập kết rác đưa về khu xử lý tập trung.
c) Định hướng quy hoạch nghĩa
trang: Bố trí khu nghĩa trang tập trung của huyện tại xã Nga Thắng với quy mô
10 ha. Đối với các đô thị, xã trên địa bàn bố trí 1-2 khu nghĩa trang sẽ được
cụ thể hóa tại quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chung xây dựng xã.
7. Giải pháp quản lý và bảo
vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH)
- Phát triển đô thị gắn liền
với xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho các khu dân cư, đô thị tránh
phát sinh chất thải ra môi trường.
- Kiểm soát môi trường tại các
khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch, các dự án khi triển khai phải đảm bảo
đầy đủ các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định, tăng cường giám sát kiểm
tra định kỳ.
- Xây dựng chương trình quan
trắc, bố trí các điểm quan trắc mô i trường nước tại các vị trí nguồn tiếp nhận
nước thải, vùng nước biển ven bờ, môi trường đất, không khí tại các khu vực
trọng điểm.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai hàng năm của huyện Nga Sơn.
- Xây dựng hệ thống tưới tiêu
trong nông nghiệp, nông thôn khoa học, tiết kiệm nước, kết hợp chuyển đổi một
số loài cây trồng, thời vụ trồng ít sử dụng tới nguồn nước; có giải pháp lưu
trữ nguồn nước sạch và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, ưu tiên cho các hoạt động dân
sinh, chống ngập úng tại các khu vực đô thị, dân cư tập trung;
- Ứng dụng công nghệ cao, sử
dụng tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt, sản xuất; áp dụng tiêu chuẩn trong
xây dựng phù hợp với BĐKH; nâng cấp hạ tầng giao thông, cấp thoát nước. Ứng
dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp thích ứng
với điều kiện của BĐKH;
- Hoàn thiện hệ thống cảnh báo
nguy cơ xảy ra các hiện tượng lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, cháy rừng; Quy
hoạch, chủ động di dời, sắp xếp lại các khu dân cư, cụm dân cư phòng chống rủi
ro, thiên tai;
- Tăng cường tuyên truyền, giáo
dục cho cộng đồng dân cư nâng cao nhận thức, năng lực để ứng phó với tác động
của BĐKH.
8. Các chương trình, dự án
ưu tiên đầu tư, nguồn lực thực hiện
8.1. Danh mục các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư theo giai đoạn
STT
|
Danh mục các dự án
|
Nguồn vốn
|
A
|
Giai đoạn năm 2023 - 2030
|
|
I
|
Dự án hạ tầng kỹ thuật
|
|
1
|
Giao thông
|
|
|
Đầu tư xây dựng tuyến đường
bộ ven biển (đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa)
|
Ngân sách TW, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đường từ Khu công nghiệp Bỉm
Sơn đến đường bộ ven biển (đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa)
|
Ngân sách tỉnh
|
|
Đường Quang Trung - Nga Vịnh,
kết nối từ nút giao Gia Miêu với QL.1 và đường từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến
đường ven biển
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư tuyến đường QL.217 kéo
dài nối đường ven biển (Nga Phượng - Nga Thủy)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư tuyến đường từ Nga
Thạch - Nga Hải
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Nâng cấp, cải tạo, mở rộng
tuyến đường nối Nga An - Nga Thiện
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư tuyến đường Nga Thiện
- Nga Phượng
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư tuyến đường kéo dài
đường ven biển (Nga Điền - Nga Tiến)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư tuyến đường kết hợp đê
hữu sông Càn (Nga Thiện - Nga Điền)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư tuyến đường từ UBND xã
Nga Phượng đến QL.10
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư bến xe khách thị trấn
|
Ngân sách huyện, XHH
|
|
Đầu tư bến xe khách đô thị
Hói Đào
|
Ngân sách huyện, XHH
|
2
|
Công trình cấp nước
|
|
|
Nâng cấp công suất NMN thị
trấn (Nga Yên)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Nâng cấp công suất NMN Bắc
thị trấn (Nga Thiện)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Nâng cấp công suất NMN Nam
thị trấn (Nga Thắng)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư xây dựng NMN Nga Thủy
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
3
|
Công trình cấp điện
|
|
|
Cải tạo, nâng công suất trạm
110 kV Nga Sơn
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư xây dựng trạm 110 kV
KCN Nga Tân
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư xây dựng trạm 110 kV
Nga Sơn 2
|
Ngân sách tỉnh, XHH
|
|
Đầu tư xây dựng điện gió (Nga
Tân)
|
Ngân sách tỉnh, XHH
|
4
|
Hạ tầng viễn thông
|
|
|
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống HT
VTTT các xã, thị trấn
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
5
|
Khu xử nước thải
|
|
|
Đầu tư khu XLNT đô thị tại
thị trấn Nga Sơn
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư khu XLNT đô thị tại Đô
thị Hói Đào
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
6
|
Chất thải rắn
|
|
|
Đầu tư khu XLR tập trung tại
Nga Giáp
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
7
|
Nghĩa trang
|
|
|
Đầu tư khu nghĩa trang tập
trung tại xã Nga Thắng
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
8
|
Kênh mương, thủy lợi
|
|
|
Nạo vét, kè hệ thống sông
Hưng Long, kênh Văn Thắng, kênh Ngang Bắc
|
Ngân sách tỉnh, huyện, XHH
|
|
Cải tạo, nâng cấp các trạm
bơm tưới, tiêu hiện có.
|
Ngân sách tỉnh, huyện, XHH
|
|
Đầu tư xây dựng mới các trạm
bơm tưới, tiêu theo QH.
|
Ngân sách tỉnh, huyện, XHH
|
II
|
Dự án hạ tầng xã hội
|
|
1
|
Nâng cấp cải tạo hệ thống các
công trình VH-TT cấp huyện (Sân vận động, nhà thi đấu…)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
2
|
Nâng cấp các công trình VH-TT
cấp xã, thị trấn
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
3
|
Đầu tư xây dựng mới bệnh viện
(phòng khám đa khoa) Đô thị Hói Đào
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
4
|
Đầu tư xây dựng mới bệnh viện
(phòng khám đa khoa) Đô thị Điền Hộ
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
5
|
Đầu tư xây dựng mới trường
THPT tại Đô thị Hói Đào
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
6
|
Đầu tư xây dựng mới trường
THPT tại Đô thị Điền Hộ
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
III
|
Dự án phát triển Du lịch
|
|
1
|
Cải tạo, đầu tư các hạng mục,
công trình phục vụ các khu, điểm du lịch trên địa bàn (như: Từ Thức, Mai An
Tiêm, Chiến khu Ba Đình, chùa Tiên,…)
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
2
|
Kêu gọi đầu tư Khu du lịch,
đô thị sinh thái ven sông Hoạt
|
Ngân sách huyện, XHH
|
IV
|
Dự án phát triển Công
nghiệp
|
|
1
|
Kêu gọi đầu tư CCN Long Sơn
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
2
|
Kêu gọi đầu tư KCN Nga Tân
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
V
|
Dự án phát triển Nông
nghiệp
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp, đầu tư mới
hệ thống cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
Ngân sách, tỉnh, huyện, XHH
|
B
|
Giai đoạn năm 2030 - 2045
|
|
|
Đầu tư hoàn chính các hạng
mục còn lại theo quy hoạch
|
|
8.2. Nguồn lực thực hiện
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông, hạ tầng xã hội sử dụng nguồn vốn nhà nước và huy động nguồn
vốn xã hội hóa.
- Các dự án xây dựng hạ tầng
khu đô thị, cụm công nghiệp, khu du lịch và một số dự án hạ tầng khác sử dụng
nguồn vốn xã hội hóa trên cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng.
9. Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch
Ban hành Quy định quản lý theo
đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2045 kèm theo Quyết định phê duyệt đồ án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân huyện Nga
Sơn có trách nhiệm:
- Hoàn chỉnh, xuất bản hồ sơ đồ
án quy hoạch được duyệt để lưu trữ theo quy định; bàn giao hồ sơ, tài liệu cho
địa phương, các ngành, đơn vị liên quan để lưu giữ, quản lý và tổ chức thực
hiện theo quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức công bố rộng rãi nội
dung quy hoạch vùng được duyệt chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được phê duyệt
theo quy định tại khoản 12 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018.
- Quản lý, thực hiện lập quy
hoạch đô thị, nông thôn và dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật cấp vùng trên địa bàn huyện đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch vùng huyện
được phê duyệt.
- Lập chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng.
2. Sở Xây dựng và các ngành,
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý
thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải, Công Thương; Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn và Thủ trưởng các ngành, các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c Ủy viên UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
H4.(2024)QDPD QHVH Nga Son
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|