Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 43/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Võ Ngọc Hiệp
Ngày ban hành: 05/01/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 05 tháng 01 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN ĐẠ M'RI, HUYỆN ĐẠ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2035 - TỶ LỆ 1/5000

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD;

Căn cứ Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 21/5/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ, dự toán điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai đến năm 2030; Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày 23/5/2023 của UND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 21/5/2020 của UBND tỉnh;

Xét Tờ trình số 3284/TTr-UBND ngày 27/12/2023, Báo cáo thẩm định số 194/SXD-QHKT ngày 28/11/2023 của Sở Xây dựng và hồ sơ, tài liệu kèm theo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, nội dung như sau:

1. Tên đồ án: Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035.

2. Quy mô diện tích, giới cận:

- Quy mô diện tích lập quy hoạch: khoảng 12.646,19 ha.

- Giới cận:

+ Phía Bắc giáp: giáp huyện Đạ Tẻh;

+ Phía Nam giáp: xã Đạ P’loa;

+ Phía Đông giáp: thành phố Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm;

+ Phía Tây giáp: xã Hà Lâm, xã Phước Lộc.

3. Mục tiêu:

- Đảm bảo các tiêu chí phát triển thị trấn Đạ M'ri là đô thị loại V;

- Tổ chức cơ cấu phân khu chức năng, định hướng phát triển không gian phạm vi thị trấn Đạ M'ri, khắc phục các điểm bất hợp lý và bất cập trong quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đạ M'ri, phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trấn;

- Cụ thể hóa tiêu chí phát triển theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng, quy hoạch vùng huyện Đạ Huoai được duyệt và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đạ Huoai và tỉnh Lâm Đồng, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Xây dựng thị trấn Đạ M'ri từng bước trở thành một đô thị hiện đại có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ;

- Phát triển theo chiến lược tăng trưởng xanh mang đặc thù cảnh quan của đô thị cao nguyên.

4. Tính chất, chức năng đô thị:

- Là đô thị loại V, có tính chất, chức năng là trung tâm giao lưu kinh tế - văn hoá, trung tâm thương mại, dịch vụ phía Đông của huyện Đạ Huoai, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các xã phía Bắc huyện Đạ Huoai;

- Là đô thị cửa ngõ giao lưu với thành phố Bảo Lộc, có lợi thế về phát triển du lịch, phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch canh nông;

- Là đô thị có diện tích rừng bao phủ lớn có lợi thế phát triển thành đô thị xanh, đô thị sinh thái.

5. Dự báo quy mô dân số, đất đai:

a) Quy mô dân số: đến năm 2030 khoảng 7.600 người và đến năm 2035 khoảng 8.900 người (dân số hiện trạng năm 2022 khoảng 5.300 người).

b) Đất xây dựng đô thị:

- Đến năm 2030 khoảng 144 ha (trong đó đất dân dụng khoảng 82,2 ha);

- Đến năm 2035 khoảng 162,6 ha (trong đó đất dân dụng khoảng 88,84 ha).

6. Định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan:

Tổ chức phát triển không gian đô thị Đạ M’ri thành 03 khu chức năng gắn với hệ thống hạ tầng giao thông khung của đô thị, cụ thể như sau:

6.1. Khu chức năng số 1 (Khu trung tâm thị trấn Đạ M'ri và khu trung tâm xã hiện hữu mở rộng):

- Diện tích khoảng 209,32 ha; quy mô dân số đến năm 2035 khoảng 5.000 - 5.100 người.

- Chức năng: Khu trung tâm hành chính, giáo dục, y tế, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, hỗ trợ sản xuất và khu ở mật độ cao của thị trấn.

- Định hướng phát triển: vùng đô thị đa chức năng với tỷ lệ đô thị hóa cao, vùng trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng; vùng trung tâm thương mại dịch vụ (tại chợ thị trấn và ngã ba Bà Sa); trung tâm dịch vụ du lịch, trung tâm hỗ trợ sản xuất (tại trung tâm xã cũ); phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật gắn với đấu mối giao thông; phát triển văn hóa và lịch sử; phát triển khu ở hiện đại, khu ở gắn với dịch vụ thương mại.

- Tổ chức không gian:

+ Dọc hai bên trục giao thông chính Quốc lộ 20 và dọc trục ĐT721 (từ ngã ba Bà Sa đến đường Nguyễn Văn Cừ) tổ chức hình thức ở dưới dạng nhà phố kết hợp thương mại dịch vụ.

+ Dọc trục đường Đinh Công Tráng, trục ĐH2 và đoạn còn lại của trục ĐT721 tổ chức hình thức nhà ở liên kế sân vườn kết hợp với thương mại dịch vụ, phát triển dịch vụ sản xuất và dịch vụ du lịch.

+ Các khu nhà ở mật độ thấp hơn (liên kế sân vườn, nhà biệt lập, nhà vườn) được bố trí ở các tuyến đường còn lại, lùi vào bên trong các tuyến giao thông chính, tiếp giáp các tuyến đường khu vực.

+ Đất trung tâm hành chính đô thị được giữ nguyên vị trí hiện trạng trên trục Quốc lộ 20, đảm bảo quy mô diện tích sử dụng.

+ Khu công cộng của thị trấn: các công trình hiện hữu kết hợp cải tạo mở rộng (trường học, y tế, bưu điện, ngân hàng, đội thuế; Nhà sinh hoạt cộng đồng,…), khu hỗ trợ sản xuất trên đường ĐH2 được quy hoạch mới TDP6 (ĐA) đồng thời bố trí thêm các công trình dịch vụ cấp khu vực tại những vị trí đất công cộng dự trữ và đất công ngưng hoạt động. Khu trung tâm Văn hóa và Thể thao thị trấn trên tuyến đường Phan Văn Trị (bao gồm các công trình như: Sân vận động, trung tâm văn hóa, nhà SHCĐ TDP 2 (ĐA) kết hợp cây xanh cảnh quan và các công trình phụ trợ).

+ Khu công viên cây xanh được tổ chức thành 05 lõi của đô thị được bố trí đan xen trong các khu dân cư, đồng thời có 01 khu cây xanh tập trung được cải tạo từ nghĩa trang đóng cửa (NT Lộc Phước) nằm trên Quốc lộ 20 có vai trò điểm đón xanh của khu chức năng, tạo ra không gian xanh, cải thiện vi khí hậu.

+ Dự án Đại Tùng Lâm Hoa Sen với huy mô hơn 520 ha phát triển hình thức du lịch tâm linh, du lịch sinh thái,…

+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu dọc hai bên Quốc lộ 20, ĐT721, đường ĐH2 và các trục đường có tên,..: thực hiện cải tạo chỉnh trang đảm bảo sự hài hòa giữa các công trình trên cùng một trục giao thông.

+ Đối với khu vực phát triển mới (chủ yếu ở các tuyến đường nhánh khu vực, lùi vào sau các khu vực hiện hữu): Mở mới các đoạn đường song song với Quốc lộ 20 và ĐT721 kết nối với các trục đường có sẵn; xây dựng mới xen cài đảm bảo sự hài hòa giữa công trình hiện hữu và công trình mới, đồng thời bổ sung công viên cây xanh, sân tập thể thao, ... Tổ chức hình thức dạng nhà liên kế sân vườn, biệt lập, mật độ xây dựng trung bình từ 50-80% ở các trục đường chính; các khu ở mật độ thấp hơn (mật độ xây dựng ≤ 30%) được bố trí lùi vào bên trong tiếp giáp với tuyến đường khu vực.

+ Bố trí 01 khu dân cư mới hiện đại tại khu vực triền đồi ở phía Đông Bắc nhằm thu hút đầu tư tạo bộ mặt mới của đô thị, đồng thời giảm áp lực tăng mật độ dân cư nội thành. Bố trí mới các khu dân cư tại khu trung tâm xã cũ, TDP 1 (ĐA), TDP 2 (ĐA) sau lớp nhà hiện hữu, dọc trục đường ĐT721, các trục đường kết nối và khu dân cư hiện đại tại TDP 6 (ĐA).

+ Về giao thông: Trong từng ô phố sẽ có giải pháp bố trí không gian nhà ở, công trình công cộng theo các tuyến hiện trạng, kết nối thuận lợi với các tuyến giao thông mới.

6.2. Khu chức năng số 2 (Khu chức năng phía Đông thị trấn):

- Diện tích khoảng 189,8 ha; quy mô dân số đến năm 2035 khoảng 2.400 - 2.500 người;

- Chức năng: Khu thương mại dịch vụ, dịch vụ du lịch, tiểu thủ công nghiệp và dự trữ phát triển trong tương lai.

- Định hướng phát triển: Khu chức năng có vai trò là cửa ngõ giao lưu với thành phố Bảo Lộc phát triển khu ở kết hợp dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch gắn với các điểm dừng chân, phát triển văn hóa lịch sử; có quỹ đất dự phòng phát triển trong tương lai giai đoạn dài hạn sau năm 2035; phát triển tiểu thủ công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp sạch, chuyên canh.

- Tổ chức không gian:

+ Bố trí một số công trình kết hợp công trình thương mại dịch vụ tạo điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan cho đô thị trên trục Quốc lộ 20 với hình thái kiến trúc đặc trưng.

+ Dọc hai bên trục giao thông chính Quốc lộ 20 tổ chức hình thức ở dưới dạng nhà liên kế sân vườn kết hợp thương mại dịch vụ. Các khu nhà ở mật độ thấp hơn (nhà biệt lập, nhà vườn) được bố trí ở các tuyến đường còn lại, lùi vào bên trong các tuyến giao thông chính, tiếp giáp các tuyến đường khu vực.

+ Khu công viên cây xanh được bố trí tại điểm giao đường Quốc lộ 20 với đường đường vành đai phía Nam (Nguyễn Văn Cừ), tạo điểm nhấn, điểm đón vào khu chức năng ở khu vực chân đèo Bảo Lộc.

+ Khu công cộng: Ngoài những công trình công cộng hiện hữu như nhà máy cấp nước, các nhà sinh hoạt cộng đồng, bố trí thêm các khu công cộng dự trữ phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân và phục vụ nhu cầu phát triển tiểu thủ công nghiệp.

+ Bố trí dải cây xanh cách ly suối và hành lang cây xanh cách ly đường điện cao thế 500kV và 230kV để hạn chế tối đa việc xây dựng công trình nhằm đảm bảo khoảng cách an toàn đối với đường điện cao thế và bảo vệ nguồn nước mặt suối.

+ Bố trí quỹ đất dự trữ để dự phòng cho việc mở rộng không gian đô thị, tăng đất xây dựng đô thị trong tương lai (giai đoạn sau 2035), định hướng phát triển thành các khu đô thị hiện đại, các khu nhà ở xã hội với đầy đủ các nhu cầu phúc lợi, không gian giao tiếp và sinh hoạt công cộng (cây xanh, vườn hoa, sân chơi phục vụ cộng đồng khu vực), thu hút đầu tư xây dựng.

+ Khu vực phát triển hiện hữu: Dọc hai bên Quốc lộ 20 (chủ yếu là nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ), tổ chức cải tạo chỉnh trang đảm bảo sự hài hòa giữa các công trình trên cùng một trục giao thông.

+ Khu vực phát triển mới (dọc trục đường Phan Đình Phùng, Nguyễn Bỉnh Khiêm và Trần Quang Khải, phía bên trong khu vực dân cư phát triển hiện hữu): Tổ chức cải tạo chỉnh trang kết hợp khu vực xây dựng mới (đặc biệt lưu ý truyền thống văn hóa, giữ gìn tập tục bản sắc của đồng bào dân tộc khu dân cư Buôn B’Trồh).

+ Khung giao thông chính gồm Quốc lộ 20; mở rộng và nối dài trục đường Nguyễn Văn Cừ hiện hữu kết nối với tuyến Quốc lộ 20 thành đường vành đai phía Nam. Bố trí các trục chính đô thị kết nối với khu chức năng trung tâm hiện hữu và các tuyến giao thông đối ngoại.

6.3. Khu chức năng số 3 (Khu chức năng phía Tây thị trấn):

- Diện tích khoảng 84,1 ha; quy mô dân số đến năm 2035 khoảng 1.200 - 1.300 người;

- Chức năng: Khu ở kết hợp thương mại dịch vụ, sản xuất nông, lâm nghiệp với bản sắc truyền thống văn hóa riêng.

- Định hướng phát triển: Khu ở kết hợp sản xuất nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với khu Đại Tùng Lâm Hoa Sen, phát triển văn hóa lịch sử, phát triển nông, lâm nghiệp, nông nghiệp sạch, chuyên canh, hỗ trợ sản xuất.

- Tổ chức không gian:

+ Khu dân cư chủ yếu bám dọc hai bên trục đường Quốc lộ 20, đường ĐH2 và tuyến giao thông kết nối Quốc lộ 20 với ĐH2. Khu vực dọc Quốc lộ 20 bố trí nhà ở mật độ cao kết hợp thương mại dịch vụ, khu vực còn lại bố trí loại hình nhà liên kế sân vườn, nhà vườn có mật độ trung bình.

+ Khu công viên cây xanh được tổ bố trí tại tuyến giao thông kết nối Quốc lộ 20 với ĐH2, tạo điểm nhấn khu chức năng.

+ Khu công cộng: Công trình công cộng chủ yếu là nhà sinh hoạt cộng đồng TDP1 (ĐA) và nhà sinh hoạt cộng đồng TDP 7 (ĐA). Bố trí mới quỹ đất thương mại dự trữ gần khu cây xanh tập trung (nghĩa trang Lộc Phước) và bố trí mới khu xử lý nước thải ở cuối tuyến suối Đạ M’rê trong ranh thị trấn đảm bảo các tiêu chí về công trình hạ tầng kỹ thuật.

+ Khu vực phát triển hiện hữu (dọc Quốc lộ 20 và rải rác trên trực đường ĐH2): Cải tạo chỉnh trang kết hợp khu vực xây dựng mới.

+ Khu vực phát triển mới (trục đường ĐH2 và trục đường kết nối ĐH2 với trục Quốc lộ 20 nhằm kết nối giữa khu vực hiện hữu và khu vực phát triển mới): Xây dựng mới xen cài trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa giữa công trình hiện hữu và công trình mới đồng thời bổ sung công viên cây xanh, sân tập thể thao,...

7. Về quy hoạch sử dụng đất:

a) Giai đoạn đến năm 2030:

- Tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 144 ha (tỷ lệ 1,14 %), bao gồm:

+ Đất dân dụng: 82,2 ha (chỉ tiêu bình quân 108,01 m2/người);

+ Đất ngoài dân dụng: 61,78 ha.

- Đất khác: 12.502,2 ha (tỷ lệ 98,86 %).

b) Giai đoạn đến năm 2035:

- Tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 162,6 ha (tỷ lệ 1,29 %), bao gồm:

+ Đất dân dụng: 88,84 ha (chỉ tiêu bình quân 99,89 m2/người);

+ Đất ngoài dân dụng: 73,76 ha.

- Đất khác: 12.483,6 ha (tỷ lệ 98,71 %).

(Chi tiết theo Phụ lục 01, 02 đính kèm)

8. Chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc:

a) Công trình trụ sở cơ quan: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng.

b) Công trình dịch vụ công cộng khu đô thị: Mật độ xây dựng ≤ 40 % đối với công trình xây dựng mới và ≤ 60 % đối với công trình hiện hữu cải tạo; tầng cao ≤ 5 tầng.

c) Công trình văn hóa - thể thao: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng (đối với nhà sinh hoạt cộng đồng, hội trường TDP và nhà văn hóa ≤ 3 tầng).

d) Công trình Y tế: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng.

đ) Công trình Thương mại - phát triển hỗn hợp: Mật độ xây dựng ≤ 40 % đối với công trình xây dựng mới và ≤ 60 % đối với công trình hiện hữu cải tạo; tầng cao ≤ 7 tầng.

e) Công trình Giáo dục - Đào tạo: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng.

g) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 3 tầng.

h) Công trình an ninh quốc phòng: Mật độ xây dựng ≤ 40 % đối với công trình xây dựng mới và ≤ 60 % đối với công trình hiện hữu cải tạo; tầng cao ≤ 5 tầng.

i) Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 3 tầng.

k) Công viên cây xanh: Mật độ xây dựng ≤ 5,0 %; tầng cao 01 tầng.

l) Khu du lịch: Mật độ xây dựng gộp ≤ 25 % (trên diện tích đất ngoài lâm nghiệp); tầng cao ≤ 2 tầng.

m) Đất đơn vị ở:

- Khu ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang:

+ Nhà phố, nhà liên kế: mật độ xây dựng ≤ 100 %; tầng cao ≤ 5 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 90 %; tầng cao ≤ 5 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao ≤ 3 tầng.

- Khu ở mới:

+ Nhà phố, nhà liên kế: mật độ xây dựng ≤ 100 %; tầng cao 3 - 5 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 80 %; tầng cao 3 - 5 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao 2 - 3 tầng.

- Khu ở hỗn hợp (ở kết hợp dịch vụ thương mại):

+ Nhà phố, nhà liên kế: mật độ xây dựng ≤ 100 %; tầng cao ≤ 7 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 80 %; tầng cao ≤ 7 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao ≤ 3 tầng.

- Khu dân cư hiện đại:

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 80 %; tầng cao ≤ 5 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao ≤ 3 tầng.

1. Định hướng thiết kế đô thị:

9.1. Xác định vùng kiến trúc cảnh quan đô thị:

- Khu vực đô thị hiện hữu: Khu vực chạy dài theo trục Quốc lộ 20, trục ĐT721 và trục ĐH2 (Đinh Công Tráng).

- Khu vực dự kiến phát triển mới: Chủ yếu phát triển vào sâu trong các tuyến đường khu vực, khu trung tâm xã cũ tạo bề dày cho đô thị.

- Khu vực cảnh quan thiên nhiên: Bao gồm cảnh quan dọc suối Đạ M’ri, cảnh quan nông nghiệp, cảnh quan rừng phía Bắc và phía Tây thị trấn.

9.2. Tổ chức không gian các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị:

a) Định hướng tổ chức không gian các khu trung tâm chính trị - hành chính, văn hóa - thể thao, tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch, y tế cho phù hợp với tính chất, chức năng đô thị:

- Phát triển hệ thống công trình công cộng, phân bố trải đều trên địa bàn toàn thị trấn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân theo các giai đoạn quy hoạch.

- Đối với các công trình hành chính, cần ưu tiên giải pháp hợp khối trong bố cục tổng thể.

- Các công trình dịch vụ có thể đứng độc lập, ưu tiên bố trí dọc các trục phố chính như bưu điện, ngân hàng, trung tâm văn hóa thể thao,...

- Tại điểm giao cắt Quốc lộ 20 và ĐT721 (khu vực ở ngã ba Bà Sa) và điểm giao cắt trục ĐH2 và đường Đinh Công Tráng (trung tâm xã cũ) cần ưu tiên bố trí các công trình có quy mô lớn và chiều cao tạo điểm nhấn, tăng mức độ sầm uất cho đô thị như: chợ thị trấn cần được cải tạo nâng cấp thành khu trung tâm thương mại, siêu thị,...các khu khách sạn, dịch vụ thương mại,....

- Trung tâm các khu ở lấy hội trường tổ dân phố, công trình dịch vụ, trường mẫu giáo làm hạt nhân. Các công trình trung tâm khu ở bố trí thấp tầng, nhằm làm bố cục không gian cho các công trình nhà ở và dịch vụ xung quanh. Các khối công trình cần tuân thủ quy định khoảng cách theo quy chuẩn Nhà nước hiện hành.

- Các công trình phúc lợi thuộc khu ở bố trí bên trong các khu dân cư tránh tiếp xúc các đường đối ngoại, đường chính đô thị, v.v…Tổ chức sân vườn hài hòa, tuân thủ khoảng lùi xây dựng.

b) Định hướng tuyến giao thông chính hướng vào trong đô thị.

- Trục Quốc lộ 20 và trục Tỉnh lộ ĐT721 (định hướng nâng cấp thành Quốc lộ 55) là 02 tuyến kết nối quan trọng giữa tỉnh Lâm Đồng - thành phố Hồ chí Minh, tỉnh Bình Thuận, đây là 02 trục cảnh quan đô thị chính của thị trấn, cần ưu tiên phát triển các hình thái kiến trúc phù hợp với đặc tính của địa phương, tập trung phát triển các công trình công cộng, thương mại và các loại hình khu ở dọc theo trục.

- Trục đường ĐH2, ĐH9, là 02 tuyến đường huyết mạch nối thị trấn Đạ M’ri với thị trấn Mađaguôi trong huyện và các xã lân cận, tập trung phát triển các loại hình khu ở dọc theo trục.

c) Tổ chức các trục không gian chính

- Không gian khu vực trung tâm thị trấn: là không gian đặc trưng của đô thị, khu vực giao cắt giữa tuyến Quốc lộ 20 và ĐT721, đây là không gian khu trung tâm hiện hữu. Đặc điểm chủ yếu của khu vực bao gồm các công trình công cộng và khu dân cư đã xây dựng nên giải pháp về kiến trúc cảnh quan là cải tạo, chỉnh trang và quản lý xây dựng. Khu vực dân cư tại đây có mật độ xây dựng cao với nhiều công trình nhà liên kế kết hợp thương mại dịch vụ.

- Không gian trục cảnh quan đường Quốc lộ 20, ĐT721 đoạn qua khu trung tâm:

+ Là tuyến trục chính của đô thị kết nối liên hoàn giữa khu chức năng mới và khu chức năng trung tâm.

+ Trên trục này có các công trình quan trọng của đô thị như công trình hành chính, công trình giáo dục, công trình công cộng, dịch vụ thương mại, các khu trạm dừng chân, các công trình tôn giáo.

d) Bảo tồn, khai thác cảnh quan thiên nhiên hiện hữu về địa hình, cây xanh, sông hồ, mặt nước, bổ sung thiết kế cảnh quan nhân tạo.

- Chuỗi liên hoàn gắn kết với nhau có tầng bậc bao gồm: Hệ thống cây xanh tập trung, công viên cảnh quan, cây xanh cách ly ven suối Đạ M’ri và đường điện cao thế:

+ Chức năng: tạo cảnh quan, tăng cường mảng xanh cho khu vực đô thị, là mối gắn kết hữu cơ giữa khu vực suối, hồ và khu đô thị, giữ vai trò là lớp đệm, khoảng cách ly giữa không gian mặt nước và khu vực phát triển dân cư.

+ Giải pháp: địa hình của thị trấn Đạ M’ri phía Bắc và Đông Nam là các dãy núi cao, là nơi xuất phát nhiều dòng suối chảy xuôi về hướng Nam và Tây, các con suối này chia cắt thị trấn thành nhiều lưu vực thoát nước tự nhiên. Đặc biệt chạy dọc thị trấn có Suối Đạ M’ri vô hình chung tạo nên một không gian xanh trải dài theo trục xương sống của thị trấn, kết nối với mảng xanh nông nghiệp và mảng xanh rừng, cần có giải pháp xây dựng đường cảnh quan và hệ thống kè, cây xanh dọc theo hồ, suối nhằm bảo tồn những khu vực quan trọng có thể chứa nước trong mùa mưa, một mặt làm tôn thêm cảnh quan hai bên bờ, mặt khác có thể giảm thiểu được tác hại của sự xói lở khu vực xung quanh.

- Khu vực trồng cây lâu năm và đất rừng:

+ Chức năng: điều hòa khí hậu, cân bằng sinh thái cho đô thị, tạo nên nét đặc trưng riêng, tạo không gian mở cho các hoạt động dã ngoại, giáo dục môi trường. Mặt khác, đây là khu vực có vai trò rất quan trọng trong vấn đề phát triển đô thị bền vững bậc nhất, là “lá phổi” của đô thị, có chức năng giữ đất và nước, chống sự bào mòn, xói lở và giữ ổn định cho khu vực canh tác nông nghiệp phía bên trong.

+ Giải pháp: hạn chế việc phát triển đô thị trong khu vực, mở rộng hệ thống vành đai xanh khu vực, giữ khu vành đai xanh phát triển tự nhiên, tạo lập môi trường sinh thái ổn định, nhằm bảo vệ bề mặt đất, tăng cường khả năng thẩm thấu và phục hồi nguồn nước ngầm, điều hòa vi khí hậu.

đ) Tổ chức không gian tại các điểm nhấn đô thị:

- Các điểm nhấn đô thị:

+ Trung tâm hành chính thị trấn trên trục Quốc lộ 20;

+ Khu vực ngã ba Bà Sa;

+ Khu ở hiện đại ở TDP6 (ĐA).

- Các vị trí cửa ngõ khu chức năng:

+ Trong khu chức năng số 1 bố trí 03 cửa ngõ: 01 trên Quốc lộ 20 tại ngã 3 Bà Sa; 01 tại khu nhà ở hiện đại nằm ở TDP6 (ĐA) và 01 tại chùa Phước Lạc;

+ Trong khu chức năng số 2 bố trí tại giao điểm đường vành đai Nguyễn Văn Cừ và trục Quốc lộ 20 tại chân đèo Bảo Lộc;

+ Trong khu chức năng số 3 bố trí 01 tại ngã 3 giao giữa Quốc lộ 20 và đường quy hoạch đi TDP7 (ĐA) và 01 tại lối vào khu dự án Đại Tùng Lâm Hoa Sen trên đường ĐH2.

9.3. Hướng dẫn thiết kế và kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan:

a) Quy định chung:

- Tại các khu nhà hiện hữu: cải tạo nâng cấp bộ mặt kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, tăng tỷ lệ cây xanh, xen cấy các khu nhà ở liên kế một số vị trí thích hợp. Từng bước thay thế các khu vực nhà ở, công trình công cộng đã xuống cấp, thấp tầng, mật độ cao bằng các khu nhà ở hiện đại.

- Tại các khu chức năng mới phải thiết kế với bố cục không gian thông thoáng, đảm bảo tỷ lệ cây xanh, giao thông tĩnh và các dịch vụ công cộng.

- Bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh, mặt nước trong đô thị.

- Vùng ven và các khu vực suối trên địa bàn thị trấn, khu vực canh tác nông nghiệp nhằm tạo ra hành lang xanh thông thoáng cho đô thị.

- Kiến tạo các mảng xanh tập trung của đô thị kết hợp với các quần thể công trình công cộng là không gian công cộng mang tính chất phục vụ quần chúng dân cư địa phương và khách tham quan du lịch, mặt khác nó tạo được động lực phát triển và nối kết không gian trung tâm đô thị và các khu vực phụ cận.

b) Một số quy định cụ thể về quản lý kiến trúc, cảnh quan:

- Các khu trung tâm

+ Khu trung tâm hành chính có nên sử dụng mái ngói, kiến trúc trang nghiêm, vừa mang tính hiện đại vừa đậm đà bản sắc dân tộc, và đặc thù. Công trình cơ quan các ban ngành, phòng ban tổ chức liên cơ quan tầng cao tối đa 5 tầng.

+ Các công trình thương mại dịch vụ, du lịch, y tế, giáo dục, văn hóa - thể dục thể thao: hình thức kiến trúc đa dạng, phong phú phù hợp với tính chất công trình.

+ Các công trình nên hợp khối tạo không gian kiến trúc khang trang và tăng khối tích cho từng quần thể công trình.

- Khu ở:

+ Nhà phố, nhà liên kế sân vườn bố trí trên các trục chính và đường khu vực, tầng cao tối đa 5 tầng, kiến trúc hiện đại; nhà ở biệt thự, nhà vườn và các công viên trung tâm, tầng cao 3 tầng, mật độ xây dựng thấp, khai thác đường nét kiến trúc khu vực kết hợp kiến trúc hiện đại, màu sắc trang nhã.

+ Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu để tạo bộ mặt cho đô thị.

+ Xây dựng nhà ở cần tuân thủ khoảng lùi chỉ giới xây dựng (tùy thuộc vào lộ giới từ 3m đối với lộ giới 12m-13m và 4,5m lộ giới >16m, để khu vực nhà liên kế phố kết hợp thương mại có khoảng không gian dành cho khách bộ hành, để xe … và đối với khu nhà liên kế ở đơn thuần có thể tạo thêm diện tích trồng cây xanh tạo được vách phố đồng bộ cho đô thị.

- Công viên cây xanh - thể dục thể thao:

+ Mật độ xây dựng: < 5% tầng cao tối đa 01 tầng.

+ Các công trình trong khu trung tâm TDTT phải thiết kế hiện đại, hình khối mạnh mẽ, phù hợp với cảnh quan chung.

+ Công viên cây xanh cảnh quan, công viên khu ở: trong lòng đô thị phải trồng các loại cây hoa có màu sắc thay đổi theo mùa, phù hợp với khí hậu địa phương.

10. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

10.1. Quy hoạch giao thông:

a) Giao thông đối ngoại:

- Nâng cấp các đoạn tuyến QL.20 đi qua thị trấn với quy mô đường chính đô thị 4 làn xe, lộ giới 27m (lòng đường 8mx2, vỉa hè 5,5mx2);

- Nâng cấp các đoạn tuyến ĐT 721 (định hướng quy hoạch nâng thành đường Quốc Lộ 55) đi qua thị trấn với quy mô đường chính đô thị 4 làn xe, lộ giới 24m (lòng đường 7mx2, vỉa hè 5mx2);

- Nâng cấp mở rộng các đoạn tuyến đường ĐH2, ĐH9 đi qua thị trấn với quy mô đường chính đô thị, lộ giới 12m (lòng đường 3,5mx2, vỉa hè 2,5mx2).

b) Giao thông đô thị:

- Đường chính khu vực:

+ Nâng cấp và mở rộng trục đường Nguyễn Văn Cừ (chia làm 2 đoạn: Đoạn 1 điểm đầu kết nối với trục QL20 tại chân đèo Bảo Lộc, điểm cuối kết nối với trục ĐH9; đoạn 2 điểm đầu kết nối với trục ĐH9, điểm cuối kết nối với trục QL20 tại đường đi xã Hà Lâm gần nhà SHCĐ TDP 1) thành đường Vành đai phía Nam của thị trấn với quy mô đường chính đô thị 4 làn xe, lộ giới 22,5m (lòng đường 11,5m, vỉa hè 5,5mx2).

+ Các tuyến đường Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Phan Văn Trị, Trần Quang Diệu, Hà Huy Tập có lộ giới 12 - 13m; quy hoạch mới và mở rộng hệ thống đường giao thông nội bộ có lộ giới 10m,12m, 13m để liên kết trục đường có sẵn tới từng khu nhà ở tạo thành một hệ thống giao thông liên hoàn, đảm bảo có đường tiếp cận đến các công trình nhà ở và công trình công cộng.

(Quy mô cụ thể các tuyến đường theo Phụ lục 3 đính kèm)

10.2. Quy hoạch san nền:

- Thiết kế nền cơ bản giữ nguyên địa hình tự nhiên, giải pháp nền là san lấp cục bộ theo tuyến đường giao thông đảm bảo độ dốc an toàn, đối với các khu vực xây dựng công trình chỉ tiến hành san lấp cho từng công trình, tránh đào đắp lớn dể gây sạt lở. Các khu vực nhà vườn, khu cây xanh có địa hình dốc tự nhiên lớn để nguyên địa hình tự nhiên để bảo vệ đất và chống xói mòn.

- Lựa chọn cao độ san nền: căn cứ theo cao độ trung bình của Quốc lộ 20, Đường tỉnh 721 đoạn đi qua Thị trấn và tuyến đường nội thị phía Đông hiện có; trong đó, QL.20 dự kiến nâng cấp cao hơn so với cao độ hiện trạng khoảng 0,7m, từ đó lựa chọn:

+ Cao độ san nền thấp nhất là: + 233,1m;

+ Cao độ san nền cao nhất là:   + 305,7m;

+ Cao độ san nền trung bình:     + 266,84m.

- Độ dốc và hướng dốc san nền: hướng dốc thoát nước chung của khu vực quy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, một phần nhỏ lưu vực hướng ra suối Đạ M’rhê; độ dốc san nền thay đổi từ i = 0,0% đến i = 3,6%.

- Vật liệu và giải pháp đào đắp: đất đào trong khu vực được tận dụng để đổ vào những khu vực đắp; đất hữu cơ được tận dụng đắp vào khu vực cây xanh và hành lang an toàn lưới điện trong khu vực quy hoạch; trước khi đắp nền cần bóc bỏ lớp đất hữu cơ, đào bỏ các gốc cây to, nạo vét bùn ở đáy ao mương hiện trạng dày trung bình 0,3m và đầm nén với hệ số k = 0,9; khối lượng san nền được tính toán theo phương pháp chiều cao đào đắp trung bình; san lấp khu vực nền đường với hệ số đầm nén k = 0,95.

10.3. Quy hoạch cấp nước:

- Nhu cầu cấp nước đến năm 2030 khoảng 1.250 m3/ngđ, đến năm 2035 khoảng 1.473 m3/ngđ.

- Nguồn cấp: nhà máy cấp nước thị trấn Đạ M'ri công suất 1.000 m3/ngđ; giai đoạn đến năm 2030 nâng công suất nhà máy nước hiện tại lên gấp 1,3 lần và đến năm 2035 nâng công suất nhà máy nước lên gấp 1,5 lần để đảm bảo cung cấp nước cho thị trấn.

- Mạng lưới đường ống chuyển tải và phân phối nước cho thị trấn được xây dựng dọc theo trục đường chính (đường Quốc lộ 20). Mở rộng mạng đường ống phân phối, ống dịch vụ dẫn đến các cụm dân cư và công trình công cộng xây dựng mới.

- Mạng lưới đường ống cấp nước cho khu vực là mạng lưới hỗn hợp ( mạng lưới vòng và mạng lưới cụt), đồng thời bố trí các trạm bơm tăng áp để đảm bảo cung cấp nước đến từng hộ dân.

10.4. Quy hoạch thoát nước thải, chất thải rắn và vệ sinh môi trường:

a) Quy hoạch thoát nước thải:

- Trạm xử lý nước thải của thị trấn cần đảm bảo công suất xử lý 1.178,14 m3/ngày. Vị trí ở phía Tây Nam thị trấn, cạnh khu vực suối. Đây là vị trí tương đối thấp, ít nhà cửa, xa trung tâm thị trấn, cuối hướng gió, cạnh dòng suối lớn chảy qua cuối thị trấn, thích hợp để đặt công trình xử lý nước thải.

- Nước thải theo độ dốc địa hình được thu gom về trạm xử lý bằng hệ thống đường ống UPVC. Những đoạn không thuận lợi về địa hình, có độ sâu chôn cống lớn sẽ được bơm về trạm xử lý nước thải tập trung.

b) Quy hoạch thoát nước mưa:

- Theo địa hình tự nhiên, nước mưa được chia thành nhiều lưu vực thu vào các mương cống nằm dọc các tuyến đường và thoát vào các khu vực sông, suối, dòng tụ thủy tự nhiên nằm xen kẽ trong các khu vực của thị trấn.

- Những tuyến cống thoát nước dọc 2 bên đoạn QL20, Phan Đình Phùng, Phan Đăng lưu, Phan văn Trị, Nguyễn Văn Cừ , Trần Quang Khải , Lê Thị Pha đi qua thị trấn mới được xây dựng, phát huy hiệu quả khá tốt. Các mương thoát nước dọc các tuyến đường khác hiện là mương hở, nhiều đoạn còn là mương đất, những đoạn đường mới mở sẽ được xây dựng bằng đá chẻ, bê tông hoặc cống BTCT, có nắp đan và cửa thu nước.

- Một số đoạn suối cần phải được nạo vét, gia cố bờ kè để tránh sạt lở và thông thoát nước. Một số đoạn cần được nắn lại cho phù hợp với mặt bằng qui hoạch bố trí dân cư, đường giao thông.

c) Xử lý chất thải rắn:

- Chất thải rắn thải ra hàng ngày ở các khu dân cư, khu hành chính và các công trình công cộng gồm chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ. Các loại chất thải rắn sẽ được phân loại từ ngay các hộ gia đình và các công trình công cộng. Chất thải rắn vô cơ có thể sử dụng lại được như thuỷ tinh, sắt thép, giấy vụn, ... sẽ được thu gom và tái sử dụng. Các chất thải rắn còn lại là các chất thải rắn hữu cơ sẽ được Đơn vị có chức năng môi trường thu gom và vận chuyển đến khu tập trung và xử lý rác.

- Trong khu vực thị trấn bố trí 30-40 điểm tập trung chất thải rắn và dọc theo các tuyến đường lắp đặt các thùng chứa chất thải rắn cố định loại 2 ngăn.

d) Nghĩa trang: đầu tư mở rộng quy mô nghĩa trang tập trung thị trấn (San Ta) từ 2,2 ha thành 5 ha trên đường Hà Huy Tập và xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ phục vụ việc mai táng và hỏa tán cho nhân dân toàn thị trấn.

10.5. Quy hoạch cấp điện:

- Nhu cầu cấp điện đến năm 2030 khoảng 8.446 kVA, đến năm 2035 khoảng 11.342 kVA.

- Nguồn cấp điện từ nguồn điện trung thế 22kV thuộc tuyến 472 thuộc trạm cắt Đạ Huoai từ trung tâm huyện Đạ Huoai.

- Đến năm 2030: lưới điện trung thế 22kV chiều dài 21.571 km; xây dựng mới 28 trạm biến áp 03 pha; đường dây hạ thế 03 pha chiều dài 39.950 km; đường dây cấp điện chiếu sáng nổi 39.950 km;

- Đến năm 2035: lưới điện trung thế 22kV chiều dài 30.987 km; xây dựng mới 11 trạm biến áp 03 pha; đường dây hạ thế 03 pha chiều dài 70.707 km; đường dây cấp điện chiếu sáng nổi 70.707 km.

10.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:

- Dự kiến tổng nhu cầu khoảng 2.445 thiết bị.

- Tăng dung lượng tổng đài để phục vụ người dân thị trấn và khu vực lân cận, đồng bộ với hệ thống đang khai thác; vận hành song song 02 phương thức cáp quang (sử dụng chính) và vi ba (dự phòng). Kết hợp thi công hạ tầng kỹ thuật ngầm hóa đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, điện, truyền hình cáp,...

- Hoàn thành việc phát triển mạng lưới, phát triển rộng khắp các dịch vụ bưu chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Ứng dụng công nghệ hiện đại để triển khai tự động hóa trong khai thác, tin học hóa các công đoạn bưu chính. Phát triển hệ thống các điểm Bưu điện văn hoá xã và các điểm truy cập Internet công cộng. Phát hành báo điện tử qua bưu điện, phát triển dịch vụ mua hàng qua Bưu điện. Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế hệ sau (NGN) nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để bảo đảm phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và các ứng dụng khác.

11. Các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường:

a) Xác định, phân vùng kiểm soát về tác động đến với môi trường đối với các khu vực: khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, tuyệt đối không tác động; khu vực có thể xây dựng công trình (khu đô thị, khu dân cư, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; khai thác khoáng sản, du lịch lưu trú, thương mại,...) để gìn giữ các giá trị tự nhiên và đa dạng sinh học, cũng như kiểm soát để đảm bảo không bị tác động trong quá trình phát triển đô thị;

b) Xây dựng công trình phù hợp với địa hình và điều kiện tự nhiên, đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định khi thi công, hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch, bảo vệ môi trường.

c) San gạt theo nguyên tắc tôn trọng địa hình, cân bằng đào đắp; trong quá trình lập hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế thi công và triển khai thực hiện phải triệt để tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế tối đa việc đào đắp, san gạt địa hình; hạn chế bê tông hóa bề mặt các đô thị và khai thác trái phép nguồn nước ngầm;

d) Tạo hành lang bảo vệ sông hồ, khoảng cây xanh cách ly và cây xanh bóng mát dọc các trục giao thông chính, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, hệ thống sông suối, mặt nước; khơi thông hệ thống kênh mương và ao, hồ. Bảo tồn vùng sinh thái nông nghiệp; khôi phục, bổ sung diện tích rừng;

đ) Sử dụng đất một cách hợp lý; đối với khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cần áp dụng các biện pháp sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, giảm tối đa sự ô nhiễm gây ra với môi trường đất;

e) Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường; tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường, quy định nơi đổ rác đúng quy định cho mọi người trong khuôn viên Khu du lịch.

g) Trồng thêm cây xanh tại các khu vực đất trống, bảo vệ rừng.

h) Ngoài một số nội dung trên, các công trình thuộc dự án phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan của khu vực, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, xây dựng; giải pháp thi công phải đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận và vệ sinh môi trường.

12. Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: (Danh mục dự án đầu tư theo Phụ lục 4 đính kèm; quy mô các hạng mục đầu tư được thiết kế, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành)

13. Về quy định quản lý theo đồ án:

a) Việc quản lý, thực hiện đảm bảo tuân thủ quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

b) Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (nếu có) được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

c) Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 được phê duyệt kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh quy hoạch được phê duyệt tổ chức công bố quy hoạch được duyệt bằng nhiều hình thức (tổ chức hội nghị công bố tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; trưng bày công khai thường xuyên bản vẽ tại nơi công cộng, tại cơ quan, đơn vị quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện,…) để các tổ chức cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.

b) Tổ chức lập kế hoạch, hồ sơ cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch ngoài thực địa, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định, làm cơ sở để triển khai thực hiện.

c) Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển dự án ưu tiên đầu tư triển khai thực hiện đồ án quy hoạch và cơ chế chính sách để thực hiện quy hoạch.

d) Quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan với chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai để quản lý, thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai; Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Hiệp

PHỤ LỤC 01:

BẢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Đính kèm Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

STT

NĂM

2030

TỶ LỆ

DÂN SỐ ĐÔ THỊ

7.612

SO VỚI
 DTTN

SO VỚI
ĐẤT XDĐT

DANH MỤC SỬ DỤNG ĐẤT

CHỈ TIÊU

DIỆN TÍCH

M2/NGƯỜI

M2

%

%

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

 126.461.900

 100

I

ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

 189,16

 1.439.938

 1,14

 100

1.1

ĐẤT DÂN DỤNG

 108,01

 822.170

 0,65

 52,94

1.1.1

ĐẤT ĐƠN VỊ Ở

 55,00

 418.665

 26,96

1.1.2

ĐẤT GIÁO DỤC

 6,18

 47.030

 3,03

1.1.3

ĐẤT DỊCH VỤ CÔNG CỘNG KHU ĐÔ THỊ

 0,33

 2.531

 0,16

1.1.4

ĐẤT Y TẾ

 0,55

 4.152

 0,27

1.1.5

ĐẤT THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THỂ THAO CƠ SỞ

 2,86

 21.757

 1,40

1.1.6

ĐẤT TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI - PHÁT TRIỂN HỖN HỢP

 2,95

 22.479

 1,45

1.1.7

ĐẤT CƠ QUAN TRỤ SỞ CẤP ĐÔ THỊ

 1,00

 7.590

 0,49

1.1.8

ĐẤT CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG

 13,65

 103.889

 6,69

1.1.9

GIAO THÔNG KHU ĐÔ THỊ

 22,35

 170.128

 10,95

1.1.10

ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KĨ THUẬT

 3,15

 23.949

 1,54

1.2

ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG

 81,16

 617,768

 0,49

 42,90

1.2.1

ĐẤT CÂY XANH TẬP TRUNG

 4,10

 31.185

 2,17

1.2.2

ĐẤT TÔN GIÁO

 2,72

 20.683

 1,44

1.2.3

ĐẤT AN NINH

 0,18

 1.355

 0,09

1.2.4

ĐẤT DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN CÔNG CỘNG

 15,02

 114.323

 7,94

1.2.5

ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI

 59,15

 450.222

 31,27

II

ĐẤT KHÁC

 125.021.962

 98,86

2.1

ĐẤT PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

 24.928.917

 19,80

2.2

ĐẤT RỪNG

 96.518.400

 76,32

2.3

ĐẤT MẶT NƯỚC, CÂY XANH CÁCH LY

 1.231.597

 0,97

2.4

ĐẤT NGHĨA NGHĨA TRANG

 50.000

 0,04

2.5

ĐẤT DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN

 345.200

 0,27

2.6

ĐẤT KHAI THÁC VLXD

 234.427

 0,19

2.7

ĐẤT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH

 1.600.246

 1,27

PHỤ LỤC 02:

BẢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2035
(Đính kèm Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

STT

NĂM

2035

TỶ LỆ

DÂN SỐ ĐÔ THỊ

8.893

SO VỚI
 DTTN

SO VỚI
ĐẤT XDĐT

DANH MỤC SỬ DỤNG ĐẤT

CHỈ TIÊU

DIỆN TÍCH

M2/NGƯỜI

M2

%

%

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

 126.461.900

 100

I

ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

 182,83

 1.625.949

 1,29

 100

1.1

ĐẤT DÂN DỤNG

 99,89

 888.361

 0,70

 54,64

1.1.1

ĐẤT ĐƠN VỊ Ở

 49,50

 440.211

 27,07

1.1.2

ĐẤT GIÁO DỤC

 5,29

 47.030

 2,89

1.1.3

ĐẤT DỊCH VỤ CÔNG CỘNG KHU ĐÔ THỊ

 0,28

 2.531

 0,16

1.1.4

ĐẤT Y TẾ

 0,47

 4.152

 0,26

1.1.5

ĐẤT THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THỂ THAO CƠ SỞ

 2,45

 21.757

 1,34

1.1.6

ĐẤT TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI - PHÁT TRIỂN HỖN HỢP

 2,53

 22.479

 1,38

1.1.7

ĐẤT CƠ QUAN TRỤ SỞ CẤP ĐÔ THỊ

 0,85

 7.590

 0,47

1.1.8

ĐẤT CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG

 13,41

 119.245

 7,33

1.1.9

GIAO THÔNG KHU ĐÔ THỊ

 22,42

 199.417

 12,26

1.1.10

ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KĨ THUẬT

 2,69

 23.949

 1,47

1.2

ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG

 82,94

 737.588

 0,58

 45,36

1.2.1

ĐẤT CÂY XANH TẬP TRUNG

 3,51

 31.185

 1,92

1.2.2

ĐẤT TÔN GIÁO

 2,33

 20.683

 1,27

1.2.3

ĐẤT AN NINH

 0,15

 1.355

 0,08

1.2.4

ĐẤT DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN CÔNG CỘNG

 26,33

 234.143

 14,40

1.2.5

ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI

 50,63

 450.222

 27,69

II

ĐẤT KHÁC

 124.835.951

 98,71

2.1

ĐẤT PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

 24.899.634

 19,69

2.2

ĐẤT RỪNG

 96.518.400

 76,32

2.3

ĐẤT MẶT NƯỚC, CÂY XANH CÁCH LY

 1.231.597

 0,97

2.4

ĐẤT NGHĨA NGHĨA TRANG

 50.000

 0,04

2.5

ĐẤT DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

 301.647

 0,24

2.6

ĐẤT KHAI THÁC VLXD

 234.427

 0,19

2.7

ĐẤT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH

 1.600.246

 1,27

PHỤ LỤC 03:

DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
(Đính kèm Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Stt

Tên đường

Điểm đầu

Điểm cuối

Quy định

Lộ giới

Chiều dài

Mặt cắt ngang đường

Diện tích (m2)

Ký hiệu

1

Quốc lộ 20

-

Đèo Bảo Lộc

27

6567

5,5+16+5,5

177309

1-1

Đèo Bảo Lộc

-

27

5915

159705

2

ĐT721 (Bà Gia)

Quốc lộ 20

-

24

1699

5+14+5

40776

2-2

3

ĐH2

Đinh Công Tráng

-

12

3840

2,5+7+2,5

46080

5-5

4

ĐH9

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

187

2,5+7+2,5

2244

5-5

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

-

12

2009

2,5+7+2,5

24108

5-5

6

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

Quốc lộ 20

Hà Huy Tập

22,5

445

5,5+11,5+5,5

10013

3-3

Hà Huy Tập

ĐH9

22,5

1614

5,5+11,5+5,5

36315

3-3

ĐH9

Nguyễn Văn Cừ

22,5

117

5,5+11,5+5,5

2633

3-3

Nguyễn Văn Cừ

ĐT721

22,5

964

5,5+11,5+5,5

21690

3-3

ĐT721

Quốc lộ 20

22,5

1890

5,5+11,5+5,5

42525

3-3

7

Đinh Công Tráng

Quốc lộ 20

Đường số 11

12

1363

2,5+7+2,5

16356

5-5

8

Phan Đình Phùng

Quốc lộ 20

Quốc lộ 20

13

3036

3+10+3

39468

4-4

9

Đoạn còn lại Nguyễn Văn Cừ

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

186

3+7+3

2418

4-4

10

Phan Đăng Lưu

ĐT721

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

1009

3+7+3

13117

4-4

11

Phan Văn Trị

Quốc lộ 20

Đường số 38

13

579

3+7+3

7527

4-4

12

Trần Quang Diệu

Quốc lộ 20

-

13

960

3+7+3

12480

4-4

13

Hà Huy Tập

Quốc lộ 20

-

13

696

3+7+3

9048

4-4

14

Đoàn Thị Điểm

Quốc lộ 20

Phan Đình Phùng

13

1104

3+7+3

14352

4-4

15

Trần Quang Khải

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

13

1423

3+7+3

18499

4-4

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

13

125

3+7+3

1625

4-4

16

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Đường số 16

Phan Đình Phùng

12

1436

2,5+7+2,5

17232

5-5

17

Lê Thị Pha

Quốc lộ 20

-

12

1203

2,5+7+2,5

14436

5-5

18

Nơ Trang Long

Lê Thị Pha

Đường số 27

12

835

2,5+7+2,5

10020

5-5

19

Đường số 1

Quốc lộ 20

Đường số 2

12

456

2,5+7+2,5

5472

5-5

20

Đường số 2

Quốc lộ 20

ĐH2

12

1586

2,5+7+2,5

19032

5-5

21

Đường số 3

Đường số 2

ĐH2

12

157

2,5+7+2,5

1884

5-5

22

Đường số 4

Đường số 2

ĐH2

12

563

2,5+7+2,5

6756

5-5

23

Đường số 6

ĐH2

-

12

672

2,5+7+2,5

8064

5-5

24

Đường số 7

ĐH2

-

12

1712

2,5+7+2,5

20544

5-5

25

Đường số 8

Đường số 7

-

12

1095

2,5+7+2,5

13140

5-5

26

Đường số 9

ĐH2

-

12

1825

2,5+7+2,5

21900

5-5

27

Đường số 10

Đinh Công Tráng

ĐH2

12

680

2,5+7+2,5

8160

5-5

28

Đường số 11

-

Đường số 26

12

1730

2,5+7+2,5

20760

5-5

29

Đường số 12

Phan Đình Phùng

Đường số 11

12

407

2,5+7+2,5

4884

5-5

30

Đường số 13

Đường số 11

Đường số 14

12

505

2,5+7+2,5

6060

5-5

31

Đường số 14

Đường số 11

Đường số 11

12

635

2,5+7+2,5

7620

5-5

32

Đường số 15

Đường số 26

Đường số 11

12

122

2,5+7+2,5

1464

5-5

33

Đường số 16

Phan Đình Phùng

Phan Đình Phùng

12

758

2,5+7+2,5

9096

5-5

34

Đường số 17

Quốc lộ 20

Đường số 16

12

379

2,5+7+2,5

4548

5-5

35

Đường số 18

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

12

260

2,5+7+2,5

3120

5-5

36

Đường số 19

Quốc lộ 20

Đường số 26

12

1409

2,5+7+2,5

16908

5-5

37

Đường số 20

Phan Đình Phùng

Đường số 25

12

833

2,5+7+2,5

9996

5-5

38

Đường số 21

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

364

2,5+7+2,5

4368

5-5

39

Đường số 22

Phan Đình Phùng

Đường số 21

12

630

2,5+7+2,5

7560

5-5

40

Đường số 24

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

528

2,5+7+2,5

6336

5-5

41

Đường số 25

Phan Đình Phùng

Đường số 26

12

795

2,5+7+2,5

9540

5-5

42

Đường số 26

Đinh Công Tráng

Phan Đình Phùng

12

2452

2,5+7+2,5

29424

5-5

43

Đường số 27

Lê Thị Pha

-

12

707

2,5+7+2,5

8484

5-5

44

Đường số 28

Nơ Trang Long

-

10

228

2,5+5+2,5

2280

6-6

45

Đường số 29

Quốc lộ 20

Quốc lộ 20

12

1073

2,5+7+2,5

12876

5-5

46

Đường số 30

Quốc lộ 20

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

148

2,5+7+2,5

1776

5-5

47

Đường số 31

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

131

2,5+7+2,5

1572

5-5

48

Đường số 32

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

110

2,5+7+2,5

1320

5-5

49

Đường số 34

Phan Đăng Lưu

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

65

2,5+7+2,5

780

5-5

50

Đường số 35

Quốc lộ 20

Phan Đăng Lưu

12

145

2,5+7+2,5

1740

5-5

51

Đường số 36

Quốc lộ 20

Đoàn Thị Điểm

12

136

2,5+7+2,5

1632

5-5

52

Đường số 37

ĐH9

Đường số 39

12

816

2,5+7+2,5

9792

5-5

53

Đường số 38

ĐH9

Đường số 37

12

661

2,5+7+2,5

7932

5-5

54

Đường số 39

ĐT721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

499

2,5+7+2,5

5988

5-5

55

Đường số 40

ĐT721 Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

157

2,5+7+2,5

1884

5-5

56

Đường số 41

ĐT721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

332

2,5+7+2,5

3984

5-5

57

Đường số 42

Đường số 41

Đường số 44

12

517

2,5+7+2,5

6204

5-5

58

Đường số 43

Đường số 41

Đường số 45

12

492

2,5+7+2,5

5904

5-5

59

Đường số 44

ĐT721 (Bà Gia)

Đường số 45

12

419

2,5+7+2,5

5028

5-5

60

Đường số 45

Quốc lộ 20

Đường số 46

12

878

2,5+7+2,5

10536

5-5

61

Đường số 46

ĐT721 (Bà Gia)

Đường số 47

12

993

2,5+7+2,5

11916

5-5

62

Đường số 47

Quốc lộ 20

-

12

1648

2,5+7+2,5

19776

5-5

63

Đường số 48

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

119

2,5+7+2,5

1428

5-5

64

Đường số 49

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

-

12

1461

2,5+7+2,5

17532

5-5

65

Đường số 50

Quốc lộ 20

Đường số 49

12

850

2,5+7+2,5

10200

5-5

PHỤ LỤC 04:

DANH MỤC, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
(Đính kèm Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Stt

Hạng mục

Quy mô

Phân kỳ đầu tư

Dự kiến nguồn vốn

2022 -2025

2026 -2030

2031 -2035

I

Lập đề án xây dựng đô thị loại V

II

Các dự án trọng điểm về giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, TDTT

1

Cải tạo nâng cấp UBND thị trấn Đạ M'ri

0,5 ha

 √

Vốn ngân sách

2

Xây dựng trung tâm hỗ trợ sản xuất

0,16 ha

 √

 √

Vốn xã hội hóa

3

Xây dựng trung tâm văn hóa thể thao trên đường Phan Văn Trị

2 ha

 √

Vốn ngân sách + Vốn xã hội hóa

4

Nâng cấp, cải tạo Phòng khám đa khoa khu vực

0,18 ha

 √

Vốn ngân sách

5

Nâng cấp, cải tạo Trạm y tế thị trấn

0,23 ha

 √

Vốn ngân sách

6

Xây dựng, nâng cấp các hội trường khu phố

0,7 ha

 √

Vốn ngân sách + Vốn xã hội hóa

7

Xây dựng cải tạo nâng cấp chợ thị trấn

0,78 ha

 √

Kêu gọi đầu tư

8

Cải tạo nâng cấp các cơ sở giáo dục

4,9 ha

 √

Vốn ngân sách

9

Xây dựng Chốt công an trên đường đèo Bảo Lộc

0,0668 ha

Vốn ngân sách

10

Đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh đô thị

10,68 ha

 √

 √

 √

Vốn ngân sách + Kêu gọi đầu tư

III

Các dự án trọng điểm về giao thông

1

Xây dựng, mở rộng, nâng cấp đường vành đai phía Nam (đường Nguyễn Văn Cừ)

5.030m

 √

Vốn ngân sách

2

Xây dựng, mở rộng, nâng cấp đường ĐH2, ĐH9

6.036m

 √

 √

Vốn ngân sách

3

Xây dựng cầu nối QL20- ĐH2 (TDP1-TDP7)(ĐA)

40m

 √

Vốn ngân sách

4

Xây dựng cầu nối Phan Đình Phùng- đường số 26 (TDP4-TDP6) (ĐA)

150m

 

Vốn ngân sách

5

Xây dựng các trục đường nội thị, đường các khu dân cư

38.688m

 √

 √

 √

Vốn ngân sách + Vốn xã hội hóa

III

Các dự án trọng điểm về hạ tầng kỹ thuật

1

Xây dựng Nhà tang lễ trong khuôn viên nghĩa trang nhân dân thị trấn San Ta

1 ha

 √

Vốn ngân sách + Vốn xã hội hóa

2

Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung

1,9 ha

 √

 √

Vốn ngân sách + Kêu gọi đầu tư

3

Nâng cấp nhà máy nước thị trấn

0,46 ha

 √

 √

Vốn ngân sách

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN ĐẠ M’RI, HUYỆN ĐẠ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2035 - TỶ LỆ 1/5.000
(Đính kèm Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phân công quản lý.

1. Đối tượng áp dụng:

- Quy định này hướng dẫn việc quản lý xây dựng cải tạo, tôn tạo, bảo vệ và sử dụng các công trình tại thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng theo đúng đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai đến năm 2035 - Tỷ lệ 1/5.000 đã được phê duyệt tại Quyết định số ....../QĐ-UBND ngày..... tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ các công trình trên mặt đất, mặt nước hoặc hệ thống công trình ngầm đều phải thực hiện theo Quy định này.

- Ngoài những quy định theo Quy định này, việc quản lý xây dựng đô thị thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai còn phải tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước có liên quan.

2. Phân công quản lý: UBND huyện Đạ Huoai có trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch theo thẩm quyền và chỉ đạo các phòng, ban và đơn vị trực thuộc quản lý thực hiện theo nội dung điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai đến năm 2035 - Tỷ lệ 1/5.000 đã được phê duyệt và Quy định này.

Điều 2. Phạm vi ranh giới, quy mô diện tích và dân số, tính chất, chức năng của khu vực lập quy hoạch.

1. Phạm vi ranh giới đồ án:

- Địa điểm: Thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.

- Giới cận:

+ Phía Bắc giáp huyện Đạ Tẻh;

+ Phía Đông giáp thành phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm;

+ Phía Nam giáp xã Đạ P’loa;

+ Phía Tây giáp xã Hà Lâm, xã Phước Lộc.

2. Quy mô diện tích: 12.646,19 ha.

3. Quy mô dân số của khu quy hoạch:

- Dân số thị trấn năm 2022: 5.305 người.

- Dân số thị trấn dự báo đến năm 2030: Khoảng 7.600 - 7.800 người, trong đó có khoảng 875 - 1.120 người quy đổi từ khách du lịch, tỷ lệ tăng dân số đô thị là 2,61% (tăng tự nhiên là 0,9%, tăng cơ học 1,71%).

- Dân số thị trấn dự báo đến năm 2035: Khoảng 8.800 - 9.300 người, trong đó có khoảng 1.400 - 1.860 người quy đổi từ khách du lịch, tỷ lệ tăng dân số đô thị là 2,15% (tăng tự nhiên là 0,9%, tăng cơ học 1,25%).

4. Tính chất, chức năng đô thị:

- Là đô thị loại V, có tính chất và chức năng là trung tâm giao lưu kinh tế - văn hoá, trung tâm thương mại, dịch vụ phía Đông của huyện Đạ Huoai, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các xã phía Bắc huyện Đạ Huoai.

- Là đô thị cửa ngõ giao lưu với thành phố Bảo Lộc, có lợi thế về phát triển du lịch, phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch canh nông,…

- Là đô thị có diện tích rừng bao phủ khá lớn có lợi thế phát triển thành đô thị xanh, đô thị sinh thái.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu chức năng đô thị.

1. Đất đơn vị ở đô thị:

- Tổng diện tích đất ở khoảng 44ha chiếm tỷ lệ 27,07% đất xây dựng đô thị.

- Các khu nhà ở được bố trí phù hợp theo từng khu vực, các khu ở mật độ cao tập trung chủ yếu dọc theo các trục giao thông chính đô thị (Quốc lộ 20, ĐT721) tại khu vực hiện hữu và khu vực mới.

- Các khu ở mật độ trung bình và thấp bố trí lùi vào trong 50 mét dọc theo các trục đường khu vực, các loại hình nhà ở chủ yếu là nhà liên kế có sân vườn, nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn, nhà vườn,… có diện tích lô đất tương đối rộng và mật độ xây dựng vừa phải.

- Các khu ở gồm 04 khu vực chủ yếu:

1.1. Khu ở hiện hữu: Đối với khu ở hiện hữu, giải pháp chủ yếu là cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cụ thể:

- Mật độ xây dựng:

+ Nhà phố: ≤ 100%;

+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 90%;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn, song lập, nhà vườn: ≤ 60%.

- Tầng cao:

+ Nhà phố: Dọc các tuyến đường tỉnh lộ, đường huyện, đường vành đai và đường khu vực: ≤ 05 tầng; khu vực khác: ≤ 04 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: Dọc các tuyến đường tỉnh lộ, đường huyện, đường vành đai và đường khu vực: ≤ 05 tầng; khu vực khác: ≤ 04 tầng;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn, song lập, nhà vườn: ≤ 03 tầng.

- Hệ số sử dụng đất:

+ Nhà phố: Dọc các tuyến đường tỉnh lộ, đường huyện, đường vành đai và đường khu vực: HSSDĐ ≤ 5,0; khu vực khác: HSSDĐ ≤ 3,2;

+ Nhà liên kế có sân vườn: Dọc các tuyến đường tỉnh lộ, đường huyện, đường vành đai và đường khu vực: HSSDĐ ≤ 4,0; khu vực khác: HSSDĐ ≤ 3,2;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn, song lập, nhà vườn: HSSDĐ ≤ 1,8.

- Đối với đất khu ở mật độ thấp: Quản lý theo chỉ tiêu khu ở hiện hữu và Phụ lục 1 - kèm theo quy định này.

1.2. Đối với khu đô thị mới, khu dân cư đã hình thành theo các dự án đầu tư xây dựng đô thị: Thống nhất quản lý theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết từng khu vực, hoặc quy định của dự án đầu tư các khu dân cư. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc định hướng như sau:

- Mật độ xây dựng:

+ Nhà phố: ≤ 100%.

+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 80%;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn, nhà vườn: ≤ 50%.

- Tầng cao:

+ Nhà phố, nhà liên kế có sân vườn: Dọc Quốc lộ 20 và ĐT.721; tầng cao ≤ 05 tầng; dọc các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới ≥ 12m thì tầng cao ≤ 05 tầng; nhà dọc hai bên các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới từ 4 - 12m, tầng cao ≤ 05 tầng; các khu vực còn lại tầng cao ≤ 03 tầng;

+ Biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn, nhà vườn: dọc các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 12m thì tầng cao ≤ 03 tầng; nhà dọc hai bên các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới từ 3,5m - 12m tầng cao ≤ 03, tầng các khu vực còn lại ≤ 02 tầng.

- Hệ số sử dụng đất (HSSDĐ):

+ Nhà phố: Dọc Quốc lộ 20 và ĐT. 721, HSSDĐ ≤ 7; dọc các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới ≥ 12m thì HSSDĐ ≤ 5,0; nhà dọc hai bên các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới từ 4 - 12m, HSSDĐ ≤ 3,2; các khu vực còn lại HSSDĐ ≤ 2,4;

+ Nhà liên kế có sân vườn: Dọc Quốc lộ 20 và ĐT. 721, HSSDĐ ≤ 5,0; dọc các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới ≥ 12m thì HSSDĐ ≤ 5,0; nhà dọc hai bên các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới từ 4 - 12m, HSSDĐ ≤ 3,2; các khu vực còn lại HSSDĐ ≤ 2,4 tầng;

+ Biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn, nhà vườn: Dọc các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 12m thì HSSDĐ ≤ 1,5; nhà dọc hai bên các tuyến đường theo quy hoạch có lộ giới từ 3,5m - 12m thì HSSDĐ ≤ 1,5, tầng các khu vực còn lại HSSDĐ ≤ 1,0.

1.3. Khu ở hỗn hợp: Được định nghĩa là đất ở kết hợp với các dịch vụ thương mại như nhà hàng, khách sạn, các cơ sở kinh doanh phục vụ buôn bán.

Đối với khu hiện hữu, giải pháp chủ yếu là cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới và đối với các khu vực mới các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, cụ thể:

- Mật độ xây dựng:

+ Nhà phố: ≤ 100%;

+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 90%;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn: ≤ 60%.

- Tầng cao:

+ Nhà phố: ≤ 7 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 7 tầng;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn: ≤ 05 tầng.

- Hệ số sử dụng đất:

+ Nhà phố: HSSDĐ ≤ 7,0;

+ Nhà liên kế có sân vườn: HSSDĐ ≤ 5,6;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn: HSSDĐ ≤ 3,0.

1.4. Đối với khu dân cư mới theo phong cách hiện đại (tại TDP 6):

- Mật độ xây dựng:

+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 80%;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn: ≤ 50%;

+ Đất công cộng khu ở: ≤ 40%.

- Tầng cao:

+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 05 tầng;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn: ≤ 03 tầng;

+ Đất công cộng khu ở: ≤ 05 tầng.

- Hệ số sử dụng đất (HSSDĐ):

+ Nhà liên kế có sân vườn: HSSDĐ ≤ 5;

+ Nhà biệt lập, biệt thự tiêu chuẩn: HSSDĐ ≤ 2;

+ Đất công cộng khu ở: HSSDĐ ≤ 2.

2. Đất trung tâm hành chính đô thị:

Khu vực trụ sở UBND thị trấn: Hiện hữu nằm trên trục đường Lê Lợi (Quốc lộ 20) gồm trụ sở các cơ quan Đảng, Chính quyền, các Ban Ngành đoàn thể,…và khu chức năng phụ trợ được giữ nguyên vị trí hiện trạng, tăng quy mô diện tích về phần đất cây xanh sau lưng ủy ban đến dãy cây xanh cách ly đường điện cao thế.

Trạm quản lý bảo vệ rừng được giữ nguyên vị trí và điều chỉnh quy mô diện tích chia một phần đất để quy hoạch chốt Công an.

Trung tâm hỗ trợ sản xuất: được quy hoạch bố trí mới nằm trên trục đường ĐH2 (khu trung tâm xã cũ) nhằm phục vụ hỗ trợ sản xuất cho người dân.

- Diện tích khoảng: 0,76ha chiếm tỷ lệ 0,47% đất xây dựng đô thị.

- Mật độ xây dựng: ≤ 50%.

- Tầng cao xây dựng: ≤ 5 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,5.

3. Đất dịch vụ công cộng khu đô thị và dự trữ công trình công cộng:

- Thị trấn đã có một số công trình công cộng như: Ngân hàng, bưu điện, đội thuế nằm trên trục đường Quốc lộ 20 được giữ nguyên vị trí và quy mô diện tích hiện trạng…, ngoài ra khai thác thêm công trình công cộng bằng những quỹ đất công hiện có nhưng ngưng hoạt động (UBND xã cũ, trạm y tế xã cũ, hội trường TDP 2, hội trường TDP 7 thị trấn cũ), đồng thời quy hoạch mới phần đất công cộng dự trữ ở chân đèo Bảo Lộc để phát triển trong tương lai đảm bảo bán kính phục vụ.

- Phần đất công UBND thị trấn đang quản lý, giữ nguyên vị trí và diện tích hiện trạng.

- Diện tích khoảng: 5,25ha chiếm tỷ lệ 3,23% đất xây dựng đô thị.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40% (đối với công trình xây dựng mới).

≤ 60% (đối với công trình hiện hữu cải tạo).

- Tầng cao xây dựng: ≤ 5 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,0 (đối với công trình xây dựng mới).

 ≤ 3,0 (đối với công trình hiện hữu cải tạo).

4. Đất trung tâm Thương mại - Phát triển hỗn hợp:

- Chợ thị trấn Đạ M’ri hiện hữu đang hoạt động góp phần đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá, được giữ nguyên vị trí và quy mô diện tích và cần được cải tạo nâng cấp.

- Bố trí mới quỹ đất thương mại dự trữ gần khu cây xanh tập trung (nghĩa trang Lộc Phước cũ) dự phòng phát triển thương mại trong tương lai.

- Bố trí mới quỹ đất thương mại dự trữ sau lưng NSHCĐ TDP1 (ĐA), khu vực này theo kế hoạch sử dụng đất được xác định là khu vực khái thác đất san lấp quy mô hơn 10ha, tuy nhiên dài hạn khi khai thác xong, định hướng thành đất dự phòng phát triển thương mại trong tương lai.

- Ngoài ra, theo Công văn số 9334/UBND-VX1 ngày 17/11/2020 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc cho phép thành lập Trường phổ thông có nhiều cấp học Hoa Sen tại huyện Đạ Huoai tại TDP7 (ĐA) gần dự án Đại Tùng Lâm Hoa Sen trên trục đường ĐH2 quy mô khoảng 7,4ha, tuy nhiên nhu cầu đã không còn phù hợp với thực trạng phát triển, đồ án điều chỉnh quy hoạch thành đất dự phòng phát triển thương mại trong tương lai.

- Một số trạm xăng dầu và các cơ sở kinh doanh nằm trên tuyến Quốc lộ 20 và trục giao thông ngã ba Bà Sa hiện đã đi vào hoạt động góp phần đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá của nhân dân trong thị trấn cũng như các khu vực lân cận.

- Diện tích khoảng: 20,67ha chiếm tỷ lệ 12,71% đất xây dựng đô thị.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40% (đối với công trình xây dựng mới).

≤ 60% (đối với công trình hiện hữu cải tạo).

- Tầng cao xây dựng: ≤ 7 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 3,5 (đối với công trình xây dựng mới).

≤ 4,2 (đối với công trình hiện hữu cải tạo).

5. Đất trung tâm y tế:

- Phòng khám đa khoa khu vực thị trấn Đạ M’ri: Có vị trí nằm trên trục đường Bà Gia, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn thị trấn được giữ nguyên vị trí và quy mô diện tích.

- Trạm y tế thị trấn: Nằm trên trục đường Nguyễn Văn Cừ (đường vành đai phía Nam) được giữ nguyên vị trí và quy mô diện tích và cần được cải tạo, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho các khu dân cư trong khu vực.

- Diện tích khoảng: 0,42ha chiếm tỷ lệ 0,26% đất xây dựng đô thị.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.

- Tầng cao xây dựng : ≤ 5 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,0.

6. Đất Giáo dục - Đào tạo:

- Diện tích khoảng: 4,7ha chiếm tỷ lệ 2,89% đất xây dựng đô thị.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40%

- Tầng cao xây dựng: ≤ 5 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,0.

7. Đất Thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở:

- Khu Trung tâm Văn hóa thể thao: Đang được đầu tư xây dựng nằm trên tuyến đường Phan Văn Trị bao gồm các công trình, như: Sân vận động, trung tâm văn hóa, nhà SHCĐ TDP 2 kết hợp cây xanh cảnh quan và các công trình phụ trợ.

- Ngoài ra, cần sắp xếp quỹ đất dành cho việc bố trí các nhà SHCĐ ở 6/7 tổ dân phố còn lại bằng những quy đất hội trường thôn, nhà văn hóa và nhà SHCĐ hiện trạng, diện tích tối thiểu 500m2.

- Diện tích khoảng: 2,18ha chiếm tỷ lệ 1,34% đất xây dựng đô thị.

+ Mật độ xây dựng: ≤ 40% (đối với công trình xây dựng mới).

≤ 80% (đối với công trình hiện hữu cải tạo).

+ Tầng cao xây dựng: ≤ 3 tầng.

+ Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,2 (đối với công trình xây dựng mới).

≤ 2,4 (đối với công trình hiện hữu cải tạo).

8. Đất tôn giáo:

- Diện tích khoảng: 2,07ha chiếm tỷ lệ 1,27% đất xây dựng đô thị.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.

- Tầng cao xây dựng : ≤ 3 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,2.

9. Đất an ninh:

- Diện tích khoảng: 0,14ha chiếm tỷ lệ 0,08% đất xây dựng đô thị.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.

- Tầng cao xây dựng : ≤ 5 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2.

10. Đất công trình đầu mối hạ tầng:

- Diện tích khoảng: 2,4ha chiếm tỷ lệ 1,47% đất xây dựng đô thị.

- Trong thị trấn có 01 nhà máy cấp nước Đạ M’ri với công suất dự kiến đến năm 2035 khoảng 1.472,68 m3/ngày đêm, theo QCVN01/2021 thì đối với nhà máy cấp nước quy mô công suất < 5.000 m3/ngày đêm thì quy mô diện tích tối thiểu là 0,5ha. Vậy đối với nhà máy cấp nước của thị trấn không tăng quy mô diện tích mà chỉ cần nâng cấp công suất.

- Khu xử lý nước thải, được quy hoạch bố trí mới với quy mô gần 2 ha nằm ở cuối hướng Tây của thị trấn gần khu vực suối.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40%

- Tầng cao xây dựng : ≤ 5 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2.

11. Đất công viên cây xanh sử dụng công cộng:

- Diện tích khoảng: 11,92ha chiếm tỷ lệ 7,33% đất xây dựng đô thị.

- Các công trình xây dựng trong khu cây xanh chủ yếu là các công trình dịch vụ, vui chơi giải trí, có hình thức kiến trúc nhẹ nhàng, phù hợp với cảnh quan.

- Các diện tích cây xanh trong thị trấn phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các dải cây để hình thành một hệ thống cây xanh liên hoàn. Tận dụng đất ven hồ, suối và mọi khoảng trống có thể cho cây xanh.

- Phân loại cây trồng cho từng khu vực, đường phố để tạo ra tính riêng biệt của mỗi con đường, đặc thù về cây trồng cho mỗi khu vực.

- Việc phát triển, trồng mới cây xanh dọc theo hai bên vỉa hè, nơi công cộng, quảng trường, công viên, khu biệt thự phải tuân thủ quy hoạch được duyệt.

- Cho phép xây dựng các tuyến đường mòn, các sân thể thao nhỏ, các công trình dịch vụ quy mô nhỏ, khu cắm trại, vườn ươn hoa và cây cảnh.... trong khu cây xanh.

- Mật độ xây dựng: ≤ 5% đối với công viên khu ở;

- Tầng cao xây dựng: ≤ 1 tầng đối với công viên khu ở;

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,05 đối với công viên khu ở;

12. Đất suối, cây xanh ven suối, cây xanh tập trung, cây xanh cách ly đường điện cao thế:

- Diện tích khoảng: 2,448ha.

- Mật độ xây dựng: ≤ 0%.

- Tầng cao xây dựng: ≤ 0 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 0.

13. Đất dự án phát triển du lịch.

- Dự án Đại Tùng Lâm Hoa sen (được xem xét, quản lý cụ thể trong quá trình triển khai dự án sau quy hoạch), trong đó quy định chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc như sau:

+ Mật độ xây dựng đối với đất phi lâm nghiệp ≤ 25%.

+ Tầng cao xây dựng: ≤ 2 tầng.

+ Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,75.

- Đối với các khu du lịch còn hoang sơ như thác 7 tầng (thác 31); thác Dơi, thác Sơn Lâm thuộc xã Đạ M’ri cũ, núi Lu Bu, suối Đạ M’ri, các điểm dừng chân do tư nhân đầu tư nằm rải rác dưới chân đèo Bảo Lộc cần được quan tâm kêu gọi đầu tư các dự án theo hướng du lịch sinh thái, du lịch trong rừng phục vụ cho tương lai nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch cho vùng.

Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất:

+ Mật độ xây dựng đối với đất phi lâm nghiệp ≤ 25%.

+ Tầng cao xây dựng: ≤ 2 tầng.

+ Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,75.

14. Đất phát triển nông nghiệp: Diện tích khoảng: 2.206 ha.

15. Đất rừng:

- Diện tích khoảng: 9.652 ha.

- Mật độ xây dựng: ≤ 1%.

- Tầng cao xây dựng : ≤ 1 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,01.

16. Đất mặt nước và hệ thống cây xanh cảnh quan ven mặt nước: Diện tích khoảng: 101,8 ha.

17. Đất dự trữ phát triển: Diện tích khoảng: 30,16 ha.

18. Đất nghĩa trang:

- Diện tích khoảng: 5 ha.

- Xây dựng nghĩa trang đô thị phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi trường.

- Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng diện tích đất) nghĩa trang:

+ Diện tích khu đất mai táng tối đa 60%;

+ Các công trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu 40%, trong đó diện tích cây xanh tối thiểu 25%, giao thông chính tối thiểu 10%.

- Diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ (không tính diện tích đường đi xung quanh mộ):

+ Mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa 5m2/mộ;

+ Mộ cát táng tối đa 3m2/mộ;

+ Mộ chôn cất lọ tro cốt sau hỏa táng tối đa 3m2/mộ;

- Thể tích ô để lọ tro cốt hỏa táng tối đa là 0,125m3/ô.

19. Đất tiểu thủ công nghiệp và khai thác:

- Diện tích khoảng: 13,30ha.

- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.

- Tầng cao xây dựng : ≤ 3 tầng.

- Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,2.

Điều 4. Việc kiểm soát không gian, kiến trúc cảnh quan các khu vực trong đô thị.

Phân thành 03 khu chức năng cơ bản gắn với hệ thống giao thông chính của đô thị.

1. Khu chức năng số 1:

a) Vị trí và quy mô:

- Vị trí: là khu vực trung tâm hiện hữu thị trấn Đạ M’ri, vị trí cụ thể như sau: Phía Bắc giáp đất dự án Đại Tùng Lâm Hoa Sen và đất sản xuất nông nghiệp, Phía Nam giáp đất sản xuất nông nghiệp, Phía Tây giáp đường quy hoạch tại khu cây xanh tập trung (Nghĩa trang Lộc Phước cũ), Phía Đông giáp đường Phan Đình Phùng, Trần Quang Diệu.

- Quy mô: Đất xây dựng đô thị khoảng 209,32ha, trong đó đất đơn vị ở khoảng 148,16ha. Dân số khoảng 5.000 - 5.100 người.

b) Chức năng:

Đây là khu trung tâm thị trấn Đạ M’ri (khu vực cải tạo, chỉnh trang và mở rộng đô thị), trong đó: Khu vực dân cư dọc hai bên Quốc lộ 20 (đường Lê Lợi) và TL721 (đường Bà Gia), đường Nguyễn Văn Cừ, Đinh Công Tráng, Phan Đăng Lưu, Phan Văn Trị,... đã phát triển ổn định, các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh. Khu vực này được cải tạo chỉnh trang trên cơ sở đảm bảo đồng bộ, hài hòa giữa các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng trên cùng một trục giao thông; Khung giao thông chính của khu vực: Quốc lộ 20 (Lê Lợi), TL721 (Bà Gia), đường Nguyễn Văn Cừ được mở rộng cải tạo thành đường vành đai phía Nam kết nối với Quốc lộ 20; Định hướng phát triển vùng đô thị đa chức năng với tỷ lệ đô thị hóa cao, vùng trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng; vùng trung tâm thương mại dịch vụ (tại chợ thị trấn và ngã ba Bà Sa); trung tâm dịch vụ du lịch, trung tâm hỗ trợ sản xuất (tại trung tâm xã cũ); phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật gắn với đấu mối giao thông; phát triển văn hóa và lịch sử; phát triển khu ở hiện đại ở TDP6, khu ở gắn với dịch vụ thương mại.

c) Các quy định về kiến trúc đô thị:

- Trồng cây xanh ven suối, theo các trục giao thông, tăng cường các vườn hoa trong nhóm nhà ở nhằm cải thiện khí hậu khu vực .

- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không được ảnh hưởng đến cảnh quan kiến trúc đô thị.

- Bố trí các vườn hoa và sân chơi thể dục thể thao trong nhóm nhà ở.

- Đối với khu dân cư nằm dọc trên các tuyến giao thông chính đô thị:

+ Các công trình nằm dọc trên tuyến Quốc Lộ, Tỉnh Lộ tuyến đường vành đai, tuyến đường trục chính trong khu đô thị mới: Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tầng cao, khối tích, hình thức kiến trúc.

+ Xây dựng nhà ở liên kế tạo nên một quần thể kiến trúc đồng nhất và hài hòa.

+ Các công trình công cộng cao tầng, khi xây dựng đảm bảo khoảng lùi tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ từ 3 - 6m

+ Các công trình nhà ở xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ, hài hoà với kiến trúc xung quanh.

- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:

+ Cải tạo, chỉnh trang đồng bộ với hệ thống hạ tầng chung đô thị, cải tạo chỉnh trang theo các kiểu dáng kiến trúc lô phố, trồng cây xanh 2 bên đường

+ Tầng cao kiến trúc trong các ô phố từ 1-7 tầng.

+ Bố trí diện tích cây xanh, các sân bãi thể thao nhỏ.

+ Các công trình phúc lợi công cộng phục vụ khu dân cư như: Chợ, trường mầm non, tiểu học và THCS đảm bảo bán kính phục vụ và hình thức kiến trúc công trình phải là điểm nhấn trong khu ở.

- Đối với khu dân cư xây dựng mới:

+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới, hài hòa với các khu vực làng xóm liền kề.

+ Tăng cường diện tích thông thoáng, đào hồ cảnh quan kết hợp thoát nước, trồng cây xanh và sân bãi thể dục thể thao.

+ Các công trình phúc lợi công cộng như chợ, trường mầm non, tiểu học và THCS đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm.

+ Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng, công trình nằm tại vị trí trọng tâm phải có hình thức kiến trúc đẹp tạo điểm nhấn.

- Đối với khu dân cư mới theo phong cách hiện đại:

+ Các khu dân cư tại vị trí đồi, dốc hạn chế san gạt địa hình, tận dụng địa hình tự nhiên tạo bản sắc mới cho đô thị đồng thời giảm áp lực cho khu dân cư nội thị, góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân thị trấn.

+ Các khu dân cư này tạo không gian công cộng, sinh thái (cây xanh, mặt nước, vườn hoa, sân chơi phục vụ cộng đồng) có sự khác biệt và hấp dẫn để thu hút đầu tư tạo diện mạo mới của đô thị.

Bảng quy định các chỉ tiêu xây dựng

Stt

Tên khu ở

Loại hình nhà ở

Mật độ XD (%)

Tầng cao XD (tầng)

Hệ số SDĐ tối đa

Tối thiểu

Tối đa

Tối thiểu

Tối đa

1

Khu ở hiện trạng cải tạo, xen cấy, khu vực hỗn hợp

Nhà ở hiện hữu chỉnh trang, kết hợp xây dựng mới.

60

100

1

7

4,5

2

Khu ở xây dựng mới

Nhà liên kế sân vườn dọc trục chính, kiến trúc hiện đại, biệt thự, nhà vườn

30

80

1

5

3,4

3

Khu dân cư dự án

Khu nhà biệt thư, nhà biệt lập thuộc dự án

30

60

1

3

1,2

d) Các yêu cầu về kĩ thuật và sử dụng cơ sở hạ tầng:

- Cao trình thiết kế quy hoạch: Nền xây dựng các công trình phải đảm bảo tiêu chuẩn, không ngập úng, ngập lũ, phải phù hợp với nền các khu vực hiện trạng. Độ dốc nền đạt tiêu chuẩn 0,4% đảm bảo cho thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống cống thu.

- Đảm bảo an toàn cho tuyến Quốc Lộ, Tỉnh Lộ, đường vành đai, các tuyến đường dân sinh phải giao cắt với tuyến Quốc Lộ, Tỉnh Lộ, đường vành đai phải có cảnh báo, tổ chức đường gom kết nối vào tuyến đường trên. Các công trình công cộng phải đảm bảo đủ diện tích đỗ xe, tiêu chuẩn 25m2/xe đối với xe con, 3m2/xe đối với xe máy, 0,9 m2/xe đối với xe đạp. Đảm bảo diện tích đỗ xe chung cho toàn khu vực với tiêu chuẩn 2m2/người.

- Toàn bộ các công trình xây dựng trong các khu ở đều phải xây dựng bể tự hoại. Nước bẩn được xử lý tại trạm xử lý tập trung và phải được làm sạch đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 - 1995 trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

- Chất thải rắn được thu gom về các điểm trung chuyển chất thải rắn để đưa đi xử lí ở khu xử lý rác tập trung.

2. Khu chức năng số 2:

a) Vị trí và quy mô:

- Vị trí: nằm ở phía Đông Bắc thị trấn Đạ M’ri; Phía Bắc giáp đất sản xuất nông nghiệp và suối Đạ M’rê, Phía Nam giáp đất sản xuất nông nghiệp, Phía Đông giáp đất sản xuất nông nghiệp và đất rừng phòng hộ, Phía Tây giáp đường Phan Đình Phùng, Trần Quang Diệu.

- Quy mô: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 189,79ha, diện tích đất đơn vị ở 89,23ha. Dân số 2.400-2.500 người.

b) Chức năng: Đây là khu ở kết hợp thương mại dịch vụ, phát triển tiểu thủ công nghiệp và có quỹ đất dự phòng phát triển trong tương lai có vai trò là cửa ngõ phía Đông của thị trấn Đạ M’ri giao lưu với thành phố BảoLộc đi thành phố Đà Lạt, trong đó có quỹ đất công cộng dự trữ bố trí một số công trình tạo điểm nhấn trên trục Quốc lộ 20, có thể kết hợp công trình thương mại dịch vụ để tạo điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan đô thị; Khu dân cư hiện hữu: chủ yếu phân bố dọc Quốc lộ 20, đường vành đai phía Nam (Nguyễn Văn Cừ). Định hướng tổ chức không gian cho khu vực này là cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới phát triển dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch gắn với các điểm dừng chân; Khu vực phát triển mới tập trung phần lớn diện tích dọc trục đường Phan Đình Phùng, đường Trần Quang Khải và đường Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đặc biệt lưu ý giữ gìn truyền thống văn hóa, bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc (khu dân cư Buôn B’Trồh) của khu vực gắn với nghề thủ công mỹ nghệ như mây, tre, đan, lát,...; Khu công cộng: ngoài những công trình công cộng hiện hữu như nhà máy cấp nước, các khu hội trường tổ dân phố, Phân hiệu Mầm non TDP5,...; Khu nhà ở: khu dân cư dọc Quốc lộ 20 bố trí nhà ở mật độ cao kết hợp thương mại dịch vụ, các khu ở có mật độ trung bình bố trí lùi vào bên trong, trên các trục đường khu vực; Khu đất dự trữ để dự phòng quỹ đất cho việc mở rộng đất xây dựng đô thị trong tương lai, định hướng phát triển thành các khu đô thị hiện đại, các khu nhà ở xã hội, nhà ở hiện đại với đầy đủ các nhu cầu phúc lợi, không gian giao tiếp và sinh hoạt công cộng nhằm tạo sự khác biệt, sức hấp dẫn và đẳng cấp của khu ở và làm tăng giá trị bất động sản của khu vực này, thu hút nguồn lực đầu tư, phục vụ nhu cầu đời sống ngày càng cao của người dân.

c) Các quy định về kiến trúc đô thị:

- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không được ảnh hưởng cảnh quan kiến trúc đô thị.

- Bố trí đủ tiêu chuẩn diện tích cây xanh, mặt nước, tổ chức cảnh quan nâng cao tiện nghi khu ở đô thị.

- Đối với khu dân cư nằm dọc trên các tuyến giao thông chính đô thị: Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tầng cao, khối tích, hình thức kiến trúc các công trình nằm dọc trên tuyến Quốc lộ 20 qua khu trung tâm và các công trình kiến trúc tại các trục chính trung tâm.

- Đối với các công trình công cộng, khi xây dựng đảm bảo khoảng lùi tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ từ 3 - 6m. Đối với công trình nhà ở thấp tầng, khu nhà có vườn, khuyến kích xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ.

- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:

+ Giữ gìn không gian truyền thống.

+ Không xây dựng công trình cao quá 5 tầng.

- Đối với khu dân cư xây dựng mới:

+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới và hài hòa với các khu vực liền kề.

+ Tăng cường diện tích thông thoáng, trồng cây xanh và sân bãi TDTT.

+ Các công trình phúc lợi công cộng đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm.

+ Tạo nên các không gian gắn kết giữa các làng xóm cũ với các khu vực chức năng liền kề.

Bảng quy định các chỉ tiêu xây dựng

Stt

Tên khu ở

Loại hình nhà ở

Mật độ XD (%)

Tầng cao XD (tầng)

Hệ số SDĐ tối đa

Tối thiểu

Tối đa

Tối thiểu

Tối đa

1

Khu ở hiện trạng

cải tạo, xen cấy, khu vực hỗn hợp

Nhà ở hiện hữu chỉnh trang, kết hợp xây dựng mới.

60

100

1

5

3,4

2

Khu ở xây dựng mới

Nhà liên kế dọc trục chính, biệt thự, nhà vườn

30

80

1

5

3,4

d) Các yêu cầu về kĩ thuật và sử dụng cơ sở hạ tầng:

- Cao trình thiết kế quy hoạch: nền xây dựng các công trình phải đảm bảo kĩ thuật, không ngập úng, ngập lũ, phải phù hợp với nền các khu vực hiện trạng. Độ dốc nền đạt tiêu chuẩn 0,4% đảm bảo cho thoát nước mặt tự chảy.

- Đảm bảo an toàn cho tuyến Quốc lộ, đường vành đai, các tuyến đường dân sinh phải giao cắt với tuyến Quốc lộ, đường vành đai phải có cảnh báo, tổ chức đường gom kết nối vào tuyến đường trên. Các công trình công cộng phải đảm bảo đủ diện tích đỗ xe, tiêu chuẩn 25m2/xe đối với xe con, 3m2/xe đối với xe máy, 0,9m2/xe đối với xe đạp. Đảm bảo diện tích đỗ xe chung cho toàn khu vực với tiêu chuẩn 2m2/người.

- Hệ thống cấp điện: phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật của lưới điện trung thế, hạ thế theo tiêu chuẩn xây lắp và vận hành lưới điện. Trong khu ở sử dụng lưới điện đi nổi kết hợp với chiếu sáng đèn đường. Trạm hạ thế nên sử dụng trạm xây với bán kính cấp điện < 300m.

- Yêu cầu về vệ sinh môi trường: Toàn bộ các công trình xây dựng trong các khu ở đều phải xây dựng bể tự hoại. Nước bẩn được xử lý tại trạm xử lý tập trung và phải được làm sạch đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 - 1995 trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Chất thải rắn được thu gom về các điểm trung chuyển chất thải rắn để đưa đi xử lí ở khu xử lý rác tập trung.

3. Khu chức năng số 3:

a) Vị trí và quy mô:

- Vị trí: Nằm về phía Tây thị trấn, Phía Bắc giáp đất sản xuất nông nghiệp, Phía Nam giáp đất sản xuất nông nghiệp, Phía Tây giáp xã Hà Lâm, Phía Đông giáp: đất dự án Đại Tùng Lâm Hoa Sen

- Quy mô: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 84,08ha, diện tích đơn vị ở 58,75ha. Dân số khoảng 1.200-1.300 người.

b) Chức năng: Đây là khu ở kết hợp thương mại dịch vụ, sản xuất nông, lâm nghiệp, có bản sắc truyền thống văn hóa riêng, trong đó: Khu vực thương mại dịch vụ dọc hai bên đường Quốc lộ 20 gần khu du lịch Đại Tùng Lâm Hoa Sen, hiện trạng chủ yếu là nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ, giải pháp tổ chức không gian là cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa giữa công trình hiện hữu và công trình mới; Khu vực phát triển mới tập trung phần lớn diện tích ở trục đường ĐH2 và trục đường kết nối ĐH2 với trục Quốc lộ 20, giải pháp tổ chức không gian khu vực này là xây dựng mới xen cấy trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa giữa công trình hiện hữu và công trình mới đồng thời bổ sung công viên cây xanh, sân tập thể thao,...; Khu dân cư: Khu vực dân cư dọc hai bên Quốc lộ 20 bố trí khu nhà ở mật độ cao. Các khu ở có mật độ trung bình bố trí lùi vào bên trong, trên các trục đường khu vực; Khu công cộng: chủ yếu là nhà SHCĐ TDP1 và TDP7. Ngoài ra bố trí mới quỹ đất thương mại dự trữ gần khu cây xanh tập trung trên trục Quốc lộ 20 cũng là điểm nhấn của khu vực và bố trí mới khu xử lý nước thải ở cuối tuyến suối Đạ M’rê trong ranh thị trấn đảm bảo các tiêu chí về công trình hạ tầng kỹ thuật..

c) Các quy định về kiến trúc đô thị:

- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không được ảnh hưởng cảnh quan kiến trúc đô thị.

- Bố trí đủ tiêu chuẩn diện tích cây xanh, mặt nước, tổ chức cảnh quan nâng cao tiện nghi khu ở đô thị.

- Đối với khu dân cư nằm dọc trên các tuyến giao thông chính đô thị:

+ Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tầng cao, khối tích, hình thức kiến trúc các công trình nằm dọc trên tuyến Quốc lộ 20.

- Đối với các công trình công cộng, khi xây dựng đảm bảo khoảng lùi tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ từ 3 - 6m. Đối với công trình nhà ở thấp tầng, khu nhà có vườn, khuyến kích xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ.

- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:

+ Giữ gìn không gian truyền thống.

+ Không xây dựng công trình cao quá 5 tầng.

- Đối với khu dân cư xây dựng mới:

+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới và hài hòa với các khu vực liền kề.

+ Tăng cường diện tích thông thoáng, trồng cây xanh và sân bãi TDTT.

+ Các công trình phúc lợi công cộng đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm.

+ Tạo nên các không gian gắn kết giữa các làng xóm cũ với các khu vực chức năng liền kề.

Bảng quy định các chỉ tiêu xây dựng

Stt

Tên khu ở

Loại hình nhà ở

Mật độ XD (%)

Tầng cao XD (tầng)

Hệ số SDĐ tối đa

Tối thiểu

Tối đa

Tối thiểu

Tối đa

1

Khu ở hiện trạng cải tạo, xen cấy, khu vực hỗn hợp

Nhà ở hiện hữu chỉnh trang, kết hợp xây dựng mới.

60

100

1

5

3,4

2

Khu ở xây dựng mới

Nhà liên kế dọc trục chính, biệt thự, nhà vườn

30

80

1

5

3,4

e) Các yêu cầu về kỹ thuật và sử dụng cơ sở hạ tầng

- Cao trình thiết kế quy hoạch: Nền xây dựng các công trình phải đảm bảo kĩ thuật, không ngập úng, ngập lũ, phải phù hợp với nền các khu vực hiện trạng. Độ dốc nền đạt tiêu chuẩn 0,4% đảm bảo cho thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống cống thu.

- Đảm bảo an toàn cho tuyến Quốc lộ, đường vành đai, các tuyến đường dân sinh phải giao cắt với tuyến Quốc lộ, đường vành đai phải có cảnh báo, tổ chức đường gom kết nối vào tuyến đường trên. Các công trình công cộng phải đảm bảo đủ diện tích đỗ xe, tiêu chuẩn 25m2/xe đối với xe con, 3m2/xe đối với xe máy, 0,9m2/xe đối với xe đạp. Đảm bảo diện tích đỗ xe chung cho toàn khu vực với tiêu chuẩn 2m2/người.

- Toàn bộ các công trình xây dựng trong các khu ở đều phải xây dựng bể tự hoại. Nước bẩn được xử lý tại trạm xử lý tập trung và phải được làm sạch đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 - 1995 trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Chất thải rắn được thu gom về các điểm trung chuyển chất thải rắn để đưa đi xử lí ở khu xử lý rác tập trung.

Điều 5. Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị.

Bảng Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính

Stt

Tên đường

Điểm đầu

Điểm cuối

Quy định

Lộ giới

Chiều dài

Mặt cắt ngang đường

Diện tích (m2)

Ký hiệu

1

Quốc lộ 20

-

Đèo Bảo Lộc

27

6567

5,5+16+5,5

177309

1-1

Đèo Bảo Lộc

-

27

5915

159705

2

TL721 (Bà Gia)

Quốc lộ 20

-

24

1699

5+14+5

40776

2-2

3

ĐH2

Đinh Công Tráng

-

12

3840

2,5+7+2,5

46080

5-5

4

ĐH9

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

187

2,5+7+2,5

2244

5-5

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

-

12

2009

2,5+7+2,5

24108

5-5

6

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

Quốc lộ 20

Hà Huy Tập

22,5

445

5,5+11,5+5,5

10013

3-3

Hà Huy Tập

ĐH9

22,5

1614

5,5+11,5+5,5

36315

3-3

ĐH9

Nguyễn Văn Cừ

22,5

117

5,5+11,5+5,5

2633

3-3

Nguyễn Văn Cừ

TL721

22,5

964

5,5+11,5+5,5

21690

3-3

TL721

Quốc lộ 20

22,5

1890

5,5+11,5+5,5

42525

3-3

7

Đinh Công Tráng

Quốc lộ 20

Đường số 11

12

1363

2,5+7+2,5

16356

5-5

8

Phan Đình Phùng

Quốc lộ 20

Quốc lộ 20

13

3036

3+10+3

39468

4-4

9

Đoạn còn lại Nguyễn Văn Cừ

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

186

3+7+3

2418

4-4

10

Phan Đăng Lưu

TL721

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

1009

3+7+3

13117

4-4

11

Phan Văn Trị

Quốc lộ 20

Đường số 38

13

579

3+7+3

7527

4-4

12

Trần Quang Diệu

Quốc lộ 20

-

13

960

3+7+3

12480

4-4

13

Hà Huy Tập

Quốc lộ 20

-

13

696

3+7+3

9048

4-4

14

Đoàn Thị Điểm

Quốc lộ 20

Phan Đình Phùng

13

1104

3+7+3

14352

4-4

15

Trần Quang Khải

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

13

1423

3+7+3

18499

4-4

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

13

125

3+7+3

1625

4-4

16

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Đường số 16

Phan Đình Phùng

12

1436

2,5+7+2,5

17232

5-5

17

Lê Thị Pha

Quốc lộ 20

-

12

1203

2,5+7+2,5

14436

5-5

18

Nơ Trang Long

Lê Thị Pha

Đường số 27

12

835

2,5+7+2,5

10020

5-5

19

Đường số 1

Quốc lộ 20

Đường số 2

12

456

2,5+7+2,5

5472

5-5

20

Đường số 2

Quốc lộ 20

ĐH2

12

1586

2,5+7+2,5

19032

5-5

21

Đường số 3

Đường số 2

ĐH2

12

157

2,5+7+2,5

1884

5-5

22

Đường số 4

Đường số 2

ĐH2

12

563

2,5+7+2,5

6756

5-5

23

Đường số 6

ĐH2

-

12

672

2,5+7+2,5

8064

5-5

24

Đường số 7

ĐH2

-

12

1712

2,5+7+2,5

20544

5-5

25

Đường số 8

Đường số 7

-

12

1095

2,5+7+2,5

13140

5-5

26

Đường số 9

ĐH2

-

12

1825

2,5+7+2,5

21900

5-5

27

Đường số 10

Đinh Công Tráng

ĐH2

12

680

2,5+7+2,5

8160

5-5

28

Đường số 11

-

Đường số 26

12

1730

2,5+7+2,5

20760

5-5

29

Đường số 12

Phan Đình Phùng

Đường số 11

12

407

2,5+7+2,5

4884

5-5

30

Đường số 13

Đường số 11

Đường số 14

12

505

2,5+7+2,5

6060

5-5

31

Đường số 14

Đường số 11

Đường số 11

12

635

2,5+7+2,5

7620

5-5

32

Đường số 15

Đường số 26

Đường số 11

12

122

2,5+7+2,5

1464

5-5

33

Đường số 16

Phan Đình Phùng

Phan Đình Phùng

12

758

2,5+7+2,5

9096

5-5

34

Đường số 17

Quốc lộ 20

Đường số 16

12

379

2,5+7+2,5

4548

5-5

35

Đường số 18

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

12

260

2,5+7+2,5

3120

5-5

36

Đường số 19

Quốc lộ 20

Đường số 26

12

1409

2,5+7+2,5

16908

5-5

37

Đường số 20

Phan Đình Phùng

Đường số 25

12

833

2,5+7+2,5

9996

5-5

38

Đường số 21

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

364

2,5+7+2,5

4368

5-5

39

Đường số 22

Phan Đình Phùng

Đường số 21

12

630

2,5+7+2,5

7560

5-5

40

Đường số 24

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

528

2,5+7+2,5

6336

5-5

41

Đường số 25

Phan Đình Phùng

Đường số 26

12

795

2,5+7+2,5

9540

5-5

42

Đường số 26

Đinh Công Tráng

Phan Đình Phùng

12

2452

2,5+7+2,5

29424

5-5

43

Đường số 27

Lê Thị Pha

-

12

707

2,5+7+2,5

8484

5-5

44

Đường số 28

Nơ Trang Long

-

10

228

2,5+5+2,5

2280

6-6

45

Đường số 29

Quốc lộ 20

Quốc lộ 20

12

1073

2,5+7+2,5

12876

5-5

46

Đường số 30

Quốc lộ 20

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

148

2,5+7+2,5

1776

5-5

47

Đường số 31

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

131

2,5+7+2,5

1572

5-5

48

Đường số 32

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

110

2,5+7+2,5

1320

5-5

49

Đường số 34

Phan Đăng Lưu

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

65

2,5+7+2,5

780

5-5

50

Đường số 35

Quốc lộ 20

Phan Đăng Lưu

12

145

2,5+7+2,5

1740

5-5

51

Đường số 36

Quốc lộ 20

Đoàn Thị Điểm

12

136

2,5+7+2,5

1632

5-5

52

Đường số 37

ĐH9

Đường số 39

12

816

2,5+7+2,5

9792

5-5

53

Đường số 38

ĐH9

Đường số 37

12

661

2,5+7+2,5

7932

5-5

54

Đường số 39

TL721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

499

2,5+7+2,5

5988

5-5

55

Đường số 40

TL721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

157

2,5+7+2,5

1884

5-5

56

Đường số 41

TL721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

332

2,5+7+2,5

3984

5-5

57

Đường số 42

Đường số 41

Đường số 44

12

517

2,5+7+2,5

6204

5-5

58

Đường số 43

Đường số 41

Đường số 45

12

492

2,5+7+2,5

5904

5-5

59

Đường số 44

TL721 (Bà Gia)

Đường số 45

12

419

2,5+7+2,5

5028

5-5

60

Đường số 45

TL721 (Bà Gia)

Đường số 46

12

878

2,5+7+2,5

10536

5-5

61

Đường số 46

TL721 (Bà Gia)

Đường số 47

12

993

2,5+7+2,5

11916

5-5

62

Đường số 47

Quốc lộ 20

-

12

1648

2,5+7+2,5

19776

5-5

63

Đường số 48

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

119

2,5+7+2,5

1428

5-5

64

Đường số 49

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

-

12

1461

2,5+7+2,5

17532

5-5

65

Đường số 50

Quốc lộ 20

Đường số 49

12

850

2,5+7+2,5

10200

5-5

- Cốt xây dựng khống chế của đô thị: Mỗi vùng có cốt xây dựng khác nhau.

+ Phía taluy dương cốt > vỉa hè 0,45m.

+ Phía taluy âm: Đối với công trình xây dựng cách ranh lộ giới dưới 6m, cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ vỉa hè. Đối với công trình xây dựng cách ranh lộ giới trên 6m, cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 2,0m so với cao độ vỉa hè. Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.

Điều 6. Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường.

1. Khu vực cấm xây dựng:

- Cấm và hạn chế xây dựng trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt diện tích khoảng 9.652ha đất rừng. Có thể xem xét, cho phép giới hạn việc xây dựng một số công trình có quy mô nhỏ để phục vụ an ninh quốc phòng, bảo vệ rừng, nghiên cứu sinh thái...; Các công trình xây dựng có kết cấu và vật liệu xây dựng hài hòa với cảnh quan tự nhiên, không làm phá vỡ môi trường sinh thái.

- Cấm xây dựng trong các khu vực vành đai bảo vệ an toàn các khu quốc phòng, an ninh.

- Cấm xây dựng trong khu vực hành lang bảo vệ lưới điện cao áp, khu vực bảo vệ vệ sinh các công trình cấp nước, trên bờ sông, kênh rạch trên địa bàn thị trấn.

- Cấm xây dựng trong các khu vực hành lang đường đỏ.

2. Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật:

* Quy định phạm vi bảo vệ công trình giao thông đô thị:

- Khi xây dựng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn thiết kế mặt cắt ngang đường theo Điều 5 Quy định này.

- Quản lý xây dựng đường đô thị phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.

* Quy định phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật:

- Thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy phạm chuyên ngành đối với từng loại công trình.

- Khi thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung trên các tuyến đường, phố, các khu dân cư, khu đô thị xây dựng mới phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về quản lý quy hoạch, kiến trúc.

- Khi thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung phải phù hợp với đặc điểm của từng tuyến đường, khu phố và đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:

+ Đối với tuyến đường, phố có bề rộng vỉa hè (Bh) ≥ 5,0m thì phải thiết kế hào kỹ thuật để hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật;

+ Đối với các tuyến đường, phố có lộ giới L ≥ 25,0m, có bề rộng vỉa hè Bh ≥ 5,0m nhưng vướng nhiều công trình ngầm, công trình nổi không thể bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc có bề rộng vỉa hè 2,0m ≤ Bh < 5,0m thì phải thiết kế cống, bể kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây, đường cáp thông tin viễn thông, cáp truyền hình và thiết kế ống riêng để hạ ngầm cáp điện lực, cáp chiếu sáng. Riêng đối với các đoạn lắp đặt ngầm qua đường tại các nút giao thông phải thiết kế hào kỹ thuật.

+ Khi thiết kế tuy nen, hào; cống, bể kỹ thuật thì chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa thuận với các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng như các đơn vị sử dụng đường dây đi nổi để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành cũng như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình này trong tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.

- Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo yêu cầu tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ và Thông tư số 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014 của Bộ Công Thương.

* Quy định hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật:

- Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh quan đô thị, cải thiện môi trường đô thị. Không tổ chức quảng trường, sân chơi. Các công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.

- Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.

- Thiết kế vỉa hè (hè phố):

+ Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng như các bến xe buýt, lối băng qua đường, các quảng trường, công viên, khoảng lùi của công trình công cộng và thương mại dịch vụ.

+ Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với các yêu cầu sau đây:

▪ Bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người tàn tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè.

▪ Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 8%.

▪ Không cho phép mọi kết cấu kiến trúc của các công trình nhô ra không gian vỉa hè trong khoảng cao độ 3,5m trở xuống.

+ Đối với những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.

+ Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m trên các tuyến đường thương mại dịch vụ, khuyến khích các công trình bố trí mái đua với độ vươn 2m và cao độ 3,6m so với vỉa hè.

+ Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).

+ Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).

+ Cao độ vỉa hè không cao quá 12,5cm tính từ rãnh thoát nước với thiết kế và vật liệu đồng nhất. Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó. Đối với các trục đường đi bộ kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.

+ Lối vào bãi gửi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.

+ Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn.

+ Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc, hoa văn bảo vệ và trang trí gốc cây xanh phù hợp với nhu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị.

- Chất liệu của vỉa hè:

+ Bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu.

+ Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn.

+ Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương.

+ Khuyến khích sử dụng vật liệu cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm.

+ Thiết kế vỉa hè cần bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người tàn tật, đặc biệt là người khiếm thị.

- Màu sắc của vỉa hè:

+ Màu sắc của vỉa hè cần tươi sáng, hài hòa với cảnh quan đô thị, tránh sử dụng màu quá đậm, sặc sỡ.

+ Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.

- Chiếu sáng vỉa hè:

+ Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại.

+ Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, bến đỗ của đường đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.

+ Bảo đảm hành lang chỉ giới bảo vệ sông, kênh, suối theo các quy định trên địa bàn thị trấn.

+ Bảo đảm tuân thủ các quy hoạch và quy định quản lý về hệ thống thoát nước và diện tích mặt nước trên địa bàn thị trấn (mạng lưới cống, trạm bơm, hồ điều tiết…).

- Cây xanh trên giải phân cách:

+ Trên giải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát tán lớn, rễ cọc. Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.

- Cây xanh trên vỉa hè:

+ Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.

+ Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường,

+ Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè.

+ Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.

3. Biện pháp bảo vệ môi trường:

- Tuân thủ các tiêu chí đánh giá các thành phần môi trường bao gồm: Môi trường đất; Môi trường nước; Môi trường không khí, tiếng ồn; Môi trường hệ sinh thái và đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Bắt buộc tất cả các dự án nằm trong danh mục thuộc Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiên lược, đánh giá tác động môi trường và kê hoạch bảo vệ môi trường được triển khai trên địa bàn cân phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải được cấp có thẩm quyền thẩm định.

- Đối với khu vực rừng phòng hộ: Bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định của Luật Lâm nghiệp; Phòng cháy, chữa cháy trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp. Trách nhiệm tổ chức bảo vệ rừng phòng hộ được quy định như sau: Ban quản lý rừng phòng hộ, người được giao, thuê hoặc khoán rừng phòng hộ chịu trách nhiệm bảo vệ diện tích rừng phòng hộ được giao; Hạt Kiểm lâm có trách nhiệm bố trí Kiểm lâm viên phụ trách địa bàn và phôi hợp với Ban quản lý rừng phòng hộ để bảo vệ rừng; Ủy ban nhân dân thị trấn tổ chức bố trí lực lượng dân quân tự vệ hỗ trợ chủ rừng phòng hộ; bảo vệ diện tích rừng phòng hộ do Ủy ban nhân dân chưa giao, cho thuê trên địa bàn theo quy định tại Quyết đinh số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.

- Bảo vệ cảnh quan, cải thiện giao thông đô thị, cải thiện các khu nhà lụp xụp, manh mún, giảm nhẹ tác động do thay đổi sử dụng đất, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm, tái định cư, kiểm soát ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp. Kiểm soát ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

- Giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu, kiểm soát ô nhiễm, giảm nhẹ tác động do tái định cư, thay đổi sử dụng đất, tạo việc làm. Trong quá trình đề xuất các định hướng quy hoạch, đồ án đã thống nhất với các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường bức xúc hiện nay bằng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường.

Điều 7. Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan trong đô thị.

1. Đối với cảnh quan tự nhiên trong đô thị phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.

2. Cấm mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, thay đổi diện mạo tự nhiên. Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị (như hồ, sông, suối, kênh, đầm trũng, gò đồi …).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. UBND huyện Đạ Huoai chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, UBND thị trấn Đạ M’ri:

1. Quản lý các hoạt động xây dựng, phát triển đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo đồ án quy hoạch được phê duyệt và Quy định này.

2. Tổ chức cắm mốc lộ giới các tuyến đường trục, đường mở mới và phạm vi ranh giới các công trình, dự án trong khu vực quy hoạch.

3. Tổ chức công khai và cung cấp thông tin quy hoạch để các tổ chức, đơn vị, các nhân có liên quan biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.

4. Xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch triển khai thực hiện, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND Tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện các bước tiếp theo.

Điều 9. UBND huyện Đạ Huoai và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai đến năm 2035 - Tỷ lệ 1/5000 và Quy định này.

Điều 10. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị chỉnh sửa bổ sung, UBND huyện Đạ Huoai có văn bản gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn giải quyết hoặc trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 11. Quy định này và Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai đến năm 2035 - Tỷ lệ 1/5000 phê duyệt được công bố, công khai và lưu giữ tại Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Đạ Huoai, Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Đạ Huoai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đạ Huoai, UBND thị trấn Đạ M’ri và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và công trình công cộng huyện Đạ Huoai./.

PHỤ LỤC 1.

QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, DẠNG KIẾN TRÚC, KHOẢNG LÙI VÀ TẦNG CAO THEO TÊN ĐƯỜNG
(
Ban hành kèm theo Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Stt

Tên đường

Điểm đầu

Điểm cuối

Quy định

Lộ giới

Khoảng lùi tối thiểu

Dạng kiến trúc

Tầng cao tối đa

Ghi chú

1

Quốc lộ 20

-

Nguyễn Văn Cừ

27

4,5

Nhà liên kế sân vườn

5

Nguyễn Văn Cừ

Trần Quang Diệu

27

0

Nhà Phố

7

Trần Quang Diệu

Đèo Bảo Lộc

27

4,5

Nhà liên kế sân vườn

5

2

TL721 ( Bà Gia)

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

24

0

Nhà Phố

7

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

-

24

4,5

Nhà liên kế sân vườn

5

3

ĐH2

Đinh Công Tráng

-

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

4

ĐH9

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

Đường số 38

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

6

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

Quốc lộ 20

Hà Huy Tập

22,5

3

Nhà liên kế sân vườn

5

Hà Huy Tập

ĐH9

22,5

3

Nhà liên kế sân vườn

5

ĐH9

Nguyễn Văn Cừ

22,5

3

Nhà liên kế sân vườn

5

Nguyễn Văn Cừ

TL721

22,5

3

Nhà liên kế sân vườn

5

TL721

Quốc lộ 20

22,5

3

Nhà liên kế sân vườn

5

7

Đinh Công Tráng

Quốc lộ 20

Đường số 11

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

8

Phan Đình Phùng

Quốc lộ 20

Quốc lộ 20

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

9

Đoạn còn lại Nguyễn Văn Cừ

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

10

Phan Đăng Lưu

TL721

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

11

Phan Văn Trị

Quốc lộ 20

Đường số 38

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

12

Trần Quang Diệu

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

13

Hà Huy Tập

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

14

Đoàn Thị Điểm

Quốc lộ 20

Phan Đình Phùng

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

15

Trần Quang Khải

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

13

3

Nhà liên kế sân vườn

5

16

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Đường số 16

Phan Đình Phùng

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

17

Lê Thị Pha

Quốc lộ 20

-

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

18

Nơ Trang Long

Lê Thị Pha

Đường số 27

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

19

Đường số 1

Quốc lộ 20

Đường số 2

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

20

Đường số 2

Quốc lộ 20

ĐH2

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

21

Đường số 3

Đường số 2

ĐH2

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

22

Đường số 4

Đường số 2

ĐH2

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

23

Đường số 6

ĐH2

-

12

3

Nhà biệt lập

3

24

Đường số 7

ĐH2

-

12

3

Nhà biệt lập

3

25

Đường số 8

Đường số 7

-

12

3

Nhà biệt lập

3

26

Đường số 9

ĐH2

-

12

3

Nhà biệt lập

3

27

Đường số 10

Đinh Công Tráng

ĐH2

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

28

Đường số 11

-

Đường số 26

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

29

Đường số 12

Phan Đình Phùng

Đường số 11

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

30

Đường số 13

Đường số 11

Đường số 14

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

31

Đường số 14

Đường số 11

Đường số 11

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

32

Đường số 15

Đường số 26

Đường số 11

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

33

Đường số 16

Phan Đình Phùng

Phan Đình Phùng

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

34

Đường số 17

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

Trần Quang Khải

Đường số 16

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

35

Đường số 18

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

36

Đường số 19

Quốc lộ 20

Trần Quang Khải

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

Trần Quang Khải

Phan Đình Phùng

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

37

Đường số 20

Phan Đình Phùng

Đường số 25

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

38

Đường số 21

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

39

Đường số 22

Phan Đình Phùng

Đường số 21

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

40

Đường số 24

Phan Đình Phùng

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

41

Đường số 25

Phan Đình Phùng

Đường số 26

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

42

Đường số 26

Đinh Công Tráng

Phan Đình Phùng

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

43

Đường số 27

Lê Thị Pha

-

12

3

44

Đường số 28

Nơ Trang Long

-

10

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

45

Đường số 29

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

QH mới

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

Quốc lộ 20

Nhà liên kế sân vườn

5

46

Đường số 30

Quốc lộ 20

Nguyễn Bỉnh Khiêm

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

47

Đường số 31

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

48

Đường số 32

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

49

Đường số 34

Phan Đăng Lưu

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

50

Đường số 35

Quốc lộ 20

Phan Đăng Lưu

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

51

Đường số 36

Quốc lộ 20

Đoàn Thị Điểm

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

52

Đường số 37

ĐH9

Đường số 39

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

53

Đường số 38

ĐH9

Đường số 37

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

54

Đường số 39

TL721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

55

Đường số 40

TL721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

56

Đường số 41

TL721 (Bà Gia)

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

57

Đường số 42

Đường số 41

Đường số 44

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

58

Đường số 43

Đường số 41

Đường số 45

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

59

Đường số 44

TL721 (Bà Gia)

Đường số 45

12

3

QH mới

60

Đường số 45

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

Đường số 43

12

3

Nhà biệt lập

3

QH mới

61

Đường số 46

TL721 (Bà Gia)

Đường số 47

12

3

QH mới

62

Đường số 47

Quốc lộ 20

-

12

3

63

Đường số 48

Quốc lộ 20

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

12

3

Nhà liên kế sân vườn

5

QH mới

64

Đường số 49

Nguyễn Văn Cừ (ĐVĐ)

-

12

3

QH mới

65

Đường số 50

Quốc lộ 20

Đường số 49

12

3

QH mới

PHỤC LỤC 2:

QUY ĐỊNH CAO TRÌNH NỀN TẦNG TRỆT, TẦNG HẦM VÀ BÁN HẦM
(
Ban hành kèm theo Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 43/QĐ-UBND ngày 05/01/2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ Mri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 - tỷ lệ 1/5000

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


199

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.69.45
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!