ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4266/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
05 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ
BỒNG, HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số
2877/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án Quy
hoạch chung đô thị Bồng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Văn bản số 8908/SXD-QH ngày 30 tháng 11 năm 2022 về việc quy định quản lý
theo đồ án Quy hoạch chung đô thị Bồng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá đến năm
2045 (Kèm theo Tờ trình số 343/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2022 của UBND huyện
Vĩnh Lộc).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý theo đồ
án Quy hoạch chung đô thị Bồng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Lộc và Thủ trưởng các ngành, các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ BỒNG, HUYỆN VĨNH LỘC,
TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý xây dựng và cải tạo, sử dụng các công trình theo đúng đồ án Quy hoạch chung
đô thị Bồng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045 đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
Ngoài những nội dung trong quy
định này, việc quản lý xây dựng trong khu vực còn phải tuân theo các quy định
khác của pháp luật.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý kiến trúc trong phạm
vi đô thị Bồng đều phải thực hiện theo đúng Quy định này.
Phần II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
Điều 3.
Quy định về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu chức năng đô
thị.
1. Ranh giới, diện tích và phạm
vi quản lý
a) Phạm vi, diện tích: Khu vực quản
lý bao gồm địa giới hành chính của xã Vĩnh Hùng và xã Minh Tân.
Tổng diện tích quy hoạch:
3.337,18 ha.
b) Ranh giới
- Phía Bắc: Giáp xã Thành Long,
huyện Thạch Thành;
- Phía Nam: Giáp sông Mã;
- Phía Đông: Giáp xã Vĩnh Thịnh
và huyện Hà Trung;
- Phía Tây: Giáp xã Vĩnh Hòa.
2. Quy mô dân số
- Dân số hiện trạng khoảng
15.441 người.
- Dân số dự báo phát triển đến
năm 2045 khoảng 31.900 người.
3. Chỉ tiêu về diện tích, mật độ
xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong
từng khu chức năng đô thị
a) Khu chức năng đơn vị ở
- Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo:
299,80 ha; chiếm 28,19% đất xây dựng đô thị. Là các khu vực dân cư hiện hữu cải
tạo (đất ở nông thôn bao gồm cả đất nông nghiệp gắn với đất ở); đất nông nghiệp
khác trong khu dân cư hiện trạng cần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng mục
đích sử dụng đất.
- Đất đơn vị ở mới: 59,96 ha;
chiếm 5,64% đất xây dựng đô thị.
- Mật độ xây dựng từ 40% trở
lên, chiều cao tối thiểu là 02 tầng, tối đa là 05 tầng, hệ số sử dụng đất từ 0,8
lần trở lên.
b) Khu chức năng thương mại, dịch
vụ
- Các khu đất thương mại dịch vụ
có tổng diện tích là 23,01 ha.
- Mật độ xây dựng từ 30% đến
65%, chiều cao tối thiểu là 03 tầng, tối đa là 08 tầng, hệ số sử dụng đất từ
0,9-4,0 lần.
c) Khu chức năng tôn giáo, di
tích
- Bao gồm đất các khu di tích
hiện trạng trong quần thể di tích Phủ Trịnh và chùa Đa Bút; đất di tích Đền bà
Chúa (khu rồng đá, tượng đá) thuộc quần thể di tích chùa Đa Bút;
- Khoanh vùng bảo vệ các cụm di
tích lịch sử văn hóa, tôn giáo và không gian phát huy giá trị di tích tại khu vực
có tổng diện tích 13,82 ha.
- Mật độ xây dựng từ 30% đến
40%, chiều cao từ 01 tầng đến 02 tầng, hệ số sử dụng đất từ 0,3-0,8 lần.
d) Khu chức năng sản xuất kinh
doanh
- Cụm công nghiệp Vĩnh Minh các
lô đất có ký hiệu CN-01 đến CN-06: Đất công nghiệp sạch CN-07, CN-08 tại vị trí
xen kẽ đô thị, dọc quốc lộ 217 và tỉnh lộ 516B; Đất thương mại dịch vụ cho cụm
công nghiệp Vĩnh Minh, phía Đông khu quy hoạch, lô đất có ký hiệu CM-1. Đất
Công nghiệp có tổng diện tích 44,98 ha;
- Bố trí đất kho tàng cho cụm
công nghiệp chế tác đá, tiếp giáp Quốc lộ 217 và cụm công nghiệp Vĩnh Minh với
tổng diện tích 2,05 ha;
- Mật độ xây dựng từ 55% đến
65%, chiều cao từ 01 tầng đến 02 tầng, hệ số sử dụng đất từ 0,55-1,3 lần.
e) Khu chức năng Du lịch
Bố trí 02 khu du lịch sinh thái
kết hợp nghỉ dưỡng cho đô thị và các vùng phụ cận, bao gồm:
- Khu du lịch sinh thái sông nước
DL-01 diện tích 32,44 ha, chủ yếu là du lịch sinh thái trải nghiệm kết hợp nông
nghiệp (trồng cây sen, súng, củ ấu…), dạng resort mật độ thấp (kết hợp với đất
nông nghiệp cảnh quan du lịch). Mật độ xây dựng không quá 5%, chiều cao không
quá 01 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 0,05 lần.
- Khu du lịch nghỉ dưỡng hồ Đồng
Mực DL-02 diện tích 17,0 ha: Xây dựng các công trình có chức năng lưu trú (nhà
nghỉ, khách sạn, resort…). Mật độ xây dựng không quá 10%, chiều cao không quá
01 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 0,1 lần.
- Đất dịch vụ (phục vụ du lịch):
Mật độ xây dựng từ 30% đến 65%, chiều cao tối thiểu là 03 tầng, tối đa là 08 tầng,
hệ số sử dụng đất từ 0,9-4,0 lần.
f) Khu trung tâm và không gian
mở của đô thị
- Khu trung tâm Hành chính, Văn
hóa, Thể thao, Y tế, Giáo dục của đô thị: Ưu tiên bố trí quỹ đất quy hoạch các
công trình, thiết chế văn hóa - thể thao của đô thị đảm bảo theo tiêu chuẩn và
tạo điểm nhấn đô thị:
+ Khu hành chính của đô thị: Bố
trí tại vị trí hiện trạng tại khu Công sở xã Minh Tân để xây dựng công trình trụ
sở Đảng uỷ, HĐND, UBND, MTTQ, các đoàn thể khác và mở rộng về phía Bắc giáp với
Quốc lộ 217 để xây dựng trụ sở công an, thuế vụ, phòng cháy chữa cháy, có tổng
diện tích 1,2ha;
+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao
đô thị: Bố trí khu quảng trường tại vị trí trước khu trung tâm hành chính, khu
đất có ký hiệu QT diện tích khoảng 1,7 ha; Khu Trung tâm thể dục thể thao cấp
vùng trên tuyến ĐH-VL.13 về phía Bắc Quốc lộ 217, khu đất có ký hiệu TDTT diện
tích 3,68 ha; Trung tâm văn hóa đô thị tại vị trí phía Đông khu TDTT, khu đất
có ký hiệu VH diện tích 3,36ha;
+ Trung tâm y tế đô thị: Bố trí
tại vị trí giao giữa tuyến ĐH-VL.12 và ĐH-VL13 khu đất có chức năng bệnh viện
đa khoa, lô đất có ký hiệu YT-01 diện tích 1,78 ha; Khu đất xây dựng Phân viện
Bệnh viện miền xuôi mở rộng, lô đất có ký hiệu YT-02 diện tích 0,58 ha. Đất
Trung tâm cai nghiện có ký hiệu YT-03 diện tích 7,0ha;
+ Trung tâm Giáo dục của đô thị
cơ bản đã có là đất Trường THPT Tống Duy Tân, đất có ký hiệu GD diện tích hiện
có và mở rộng là 3,03 ha;
+ Trung tâm Nghiên cứu bố trí gần
cầu Yên Hoành, phía Đông Tỉnh lộ 516B giáp chân núi Báo, để nghiên cứu phát triển
cây Sâm Báo là sản phẩm đặc sản địa phương, lô đất ký hiệu NC diện tích 7,04ha.
- Khu Trung tâm thương mại của
đô thị: Đất thương mại dịch vụ đô thị hiện trạng là đất dịch vụ thương mại nằm
rải rác trong khu dân cư; Đất 03 chợ hiện trạng theo quy hoạch hệ thống chợ
toàn tỉnh là chợ dân sinh cấp III, gồm chợ Vĩnh Hùng, thuộc xã Vĩnh Hùng, chợ Bồng
và chợ Cung thuộc xã Minh Tân. Đất thương mại dịch vụ hiện trạng tổng diện tích
khoảng 8,63 ha.
- Mật độ xây dựng khu trung tâm
và không gian mở của đô thị từ 40% đến 60%, chiều cao tối thiểu là 02 tầng, tối
đa là 05 tầng, hệ số sử dụng đất từ 0,8-3,0 lần.
g) Công viên cây xanh và không
gian mở của đô thị
- Công viên cây xanh và sân tập
luyện thể thao cơ bản:
+ Tận dụng tối đa các yếu tố
cây xanh, mặt nước đã có trong đô thị, như sân tập thể thao, các lô đất cảnh
quan ven sông cánh đồng A, ven kênh hồ Đồng Mực… các lô đất có ký hiệu từ
CXĐT-01 đến CXĐT-03;
+ Ở mỗi tiểu khu bố trí một khu
vực sinh hoạt văn hóa và mỗi đơn vị ở bố trí sân thể thể thao cho người dân đô
thị, bao gồm: Sân thể thao Vĩnh Hùng có ký hiệu CXD1; Sân Vĩnh Tân (cũ) có ký
hiệu CXD2; Sân Vĩnh Minh (cũ) có ký hiệu CXD3; bố trí thêm sân thể thao mới tại
thôn Sóc Sơn 2 có ký hiệu CXD4 cho đơn vị ở số 4.
+ Tổng diện tích cây xanh đô thị
khoảng 24,91 ha.
- Các khu vực khác: Các khu vực
quanh khu vực quy hoạch đô thị gắn liền với quần thể di tích lịch sử, với hoạt
động sản xuất nông nghiệp của địa phương, các lô đất cảnh quan ven sông Mã, cảnh
quan núi Côn Sơn, đất cây xanh cảnh quan giải phóng dân cư ngoài đê….các lô đất
có ký hiệu từ CXCQ- 01 đến CXCQ-04.
- Mật độ xây dựng không quá 5%,
chiều cao không quá 01 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 0,05 lần.
h) Đất phát triển dài hạn
- Bố trí các khu vực phát triển
dài hạn gồm: Các khu đất quy hoạch dài hạn cho trung tâm thương mại đầu mối
chính của vùng (là trung tâm phân phối luồng hàng hóa và đầu mối các hoạt động
thương mại và dịch vụ xã hội chính cho vùng huyện, với các hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải, kho bãi), các khu dân cư
dự kiến, các lô đất công nghiệp không ô nhiễm thu hút nhiều lao động… Các lô đất
Dịch vụ (phục vụ du lịch) có ký hiệu từ TDPT-01 đến TDPT-04; đất Thương mại có
ký hiệu từ TMPT-01 đến TMPT-04; đất dân cư có ký hiệu từ DPT-01 đến DPT-04; đất
công nghiệp có ký hiệu CNPT-01 đến CNPT-04. Tổng diện tích đất là 222,79ha.
- Mật độ xây dựng từ 30% đến
65%, chiều cao tối thiểu là 03 tầng, tối đa là 08 tầng, hệ số sử dụng đất từ
0,9-4,0 lần.
i) Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất, chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình, các khu chức
năng trong đô thị Bồng khi lập quy hoạch chi tiết phải tuân thủ theo quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
Điều 4.
Quy định về kiểm soát không gian, kiến trúc từng khu
vực
1. Không gian, kiến trúc khu vực
đô thị
- Không gian, kiến trúc khu vực
hiện hữu: Các khu vực dân cư hiện trạng cải tạo xác định trong đồ án cần ổn định,
đảm bảo không làm xáo trộn cấu trúc không gian, xã hội hiện hữu. Kiến trúc cảnh
quan khu vực xác định là nhà ở với mật độ thưa, thấp tầng. Bổ sung hệ thống hạ
tầng xã hội, hạ tầng kĩ thuật theo tiêu chuẩn, cải tạo khu vực theo hướng gắn với
cảnh quan thiên nhiên, giữ vững vệ sinh môi trường. Đảm bảo kết nối thuận tiện
trong không gian chung đô thị.
- Không gian, kiến trúc khu
phát triển mới đô thị: Lựa chọn hình thức kiến trúc hiện đại tạo bộ mặt mới đô
thị, không gian kết nối thuận lợi với các trục giao thông phát triển mới, cũng
như có hướng gắn với các khu vực công cộng đô thị, các khu vực hiện hữu. Hình
thành các không gian mở với các công trình sinh hoạt văn hóa, TDTT, vui chơi giải
trí trong lõi các khu ở, đảm bảo bán kính phục vụ và thiết lập các tuyến đi bộ
tới khu trung tâm công cộng.
- Không gian, kiến trúc khu trung
tâm đô thị: Trục chủ đạo được thiết kế là trục cảnh quan chính của đô thị trung
tâm, các công trình được bố trí trên tuyến là các khối cơ quan, văn phòng,
thương mại dịch vụ, tài chính ngân hàng…hình thức kiến trúc hiện đại, ấn tượng,
thể hiện sự năng động và sức sống mới đô thị. Bảo tồn và phát triển các không
gian xanh gắn với hệ thống sông suối, đồi núi và địa hình tự nhiên hiện trạng để
thiết lập các không gian xanh trong các khu vực chức năng đô thị.
- Không gian, kiến trúc khu khu
ngoại thị và vùng sản xuất nông nghiệp: Thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thúc đẩy hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng
môi trường sống và tạo cơ hội tham gia hoạt đồng du lịch sinh thái và du lịch cộng
đồng. Xây dựng mới chủ yếu là các công trình thấp tầng, mang đậm tính chất địa
phương. Tập trung đầu tư sản xuất theo hướng tập trung, cải thiện năng suất,
duy trì và phát triển ngành nông nghiệp theo hướng dịch vụ cung ứng cho đô thị
và xuất khẩu.
2. Không gian, kiến trúc khu
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Xây dựng và lựa chọn hình thức kiến
trúc đơn giản nhưng hài hoà với không gian toàn khu, các công trình kiến trúc
khi thiết kế, đầu tư phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy và vệ
sinh môi trường. Trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết yêu cầu đảm
bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành có liên quan; trong đó cần đặc biệt lưu
ý về các vấn đề, như: Khoảng cách ly với khu dân cư, chỉ tiêu đất cây xanh
trong khu công nghiệp, các vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường, thoát nước thải...
3. Không gian, kiến trúc khu
phát triển khu du lịch, khu sinh thái: Sử dụng kiến trúc hiện đại, mật độ xây dựng
thấp, tạo không gian thoáng đặc biệt tại các khu du lịch sinh thái; hình thức
kiến trúc phù hợp và hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, các khu vực hiện hữu.
Trong quá trình lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết cần kiểm soát chặt
chẽ về không gian kiến trúc cảnh quan, trong đó yêu cầu nghiên cứu bố trí các
khu dịch vụ công cộng, công viên cây xanh, quảng trường, bãi đỗ xe.
Điều 5.
Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng
khống chế của đô thị
1. Chỉ giới đường đỏ của các
tuyến phố chính
- Tuyến đường Quốc lộ 217 có lộ
giới quản lý 31m;
- Tuyến đường Tỉnh lộ 516B có lộ
giới quản lý 25m;
- Tuyến ĐH-VL.12 (phụ trợ tránh
tuyến Quốc lộ 217) có lộ giới quản lý 44m;
- Các tuyến đường trung tâm đô
thị có lộ giới quản lý từ 17,5m÷42,0m.
2. Quy hoạch cốt xây dựng khống
chế của đô thị
- Khu vực dọc theo đường Quốc lộ
217 giữ nguyên hiện trạng cao độ nền (6,50÷8,94) m; Khu vực phía Nam Quốc lộ
217 đến đê sông Mã thuộc xã Minh Tân cao độ nền xây dựng (7,50÷11,08) m; Khu vực
phía Nam Quốc lộ 217 đến đê sông Mã thuộc xã Vĩnh Hùng cao độ nền xây dựng
(7,78÷11,75) m; Khu vực phía Bắc Quốc lộ 217 đến núi Mông Cù cao độ nền xây dựng
(7,5÷8,0) m (riêng khu vực cánh đồng A: đất Du lịch có mật độ xây dựng 5% chỉ
san nền phần đất xây dựng công trình, phần đất còn lại cùng với đất cảnh quan
du lịch không làm thay đổi cao độ hiện trạng, chỉ cải tạo để làm du lịch 11
sinh thái, phù hợp chức năng tiêu thoát lũ của lưu vực). Độ dốc san nền ≥
0,04%. Hướng tiêu thoát chính từ Bắc xuống Nam.
- Ngoài ra quy hoạch cao độ san
nền từng khu vực tại các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, trong đó yêu cầu
đảm bảo:
+ Tôn nền đến cao độ lớn hơn
cao độ ứng với tần suất lũ để bảo vệ các khu chức năng trong Khu đô thị khỏi mực
nước lũ thiết kế; Có thể bám sát nền địa hình tự nhiên hoặc san nền tạo mặt bằng
xây dựng cho những khu vực cao không bị ngập lụt;
+ Giải pháp san nền phải phù hợp
với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công
trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt;
+ Tận dụng đến mức cao nhất địa
hình tự nhiên, tránh thay đổi địa hình trong trường hợp không cần thiết, giữ được
lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao
đất đắp, không làm ảnh hưởng và giảm khả năng tiêu thoát của các trục thoát nước
hiện hữu;
+ Quản lý chặt chẽ cao độ xây dựng
của các dự án, phải tuân thủ cao độ khống chế xây dựng theo đề xuất trong đồ án
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Đặc biệt tại vị trí liền kề của các dự
án;
+ Những dự án đã được phê duyệt
nhưng chưa triển khai, có cao độ thấp hơn cao độ khống chế của khu vực, trong
giai đoạn thiết kế thi công cần điều chỉnh lại cao độ khống chế cho phù hợp và
gắn kết hài hòa với các dự án xây dựng xung quanh;
+ Đối với các khu vực dân cư hiện
hữu quản lý, kiểm soát cao độ các công trình xây dựng, không được làm ảnh hưởng
tới công tác thoát nước và mỹ quan chung. Những khu vực đã có mật độ xây dựng
tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn định, công tác quy hoạch cốt cao độ phải
phù hợp với hiện trạng xây dựng.
Điều 6.
Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an
toàn công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm; biện pháp bảo vệ môi trường
1. Khu vực cấm xây dựng: Nghiêm
cấm xây dựng các công trình trong hành lang lưới điện, các khu vực thuộc vùng bảo
vệ của di tích lịch sử, văn hóa theo quy định cuả pháp luật. Ngoài ra, các khu
vực thuộc lộ giới quản lý các tuyến đường theo quy hoạch phải được kiểm soát chặt
chẽ theo quy hoạch được duyệt.
2. Phạm vi bảo vệ, hành lang an
toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình ngầm
a) Phạm vi bảo vệ hạ tầng Thủy
lợi, Đê điều, phòng, chống thiên tai
- Không thiết kế, bố trí công
trình trong phạm vi vùng phụ cận công trình Thủy lợi theo quy định tại Điều 40
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 và Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của
UBND tỉnh để đảm bảo không gây cản trở việc vận hành và an toàn công trình.
- Khu vực đê tả sông Mã (đê cấp
III), hành lang bảo vệ đối với đê cấp III tuân thủ quy định tại Điểm a Khoản 2
và Khoản 3, Điều 23, Luật Đê điều 79/2006/QH11: Ở những vị trí đê đi qua khu
dân cư, khu đô thị và du lịch, được tính từ chân đê trở ra 5m về phía sông và
phía đồng, ở những vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 25m về phía đồng,
20m về phía sông. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ đê, cống qua đê được giới
hạn từ phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê, cống qua đê trở ra mỗi phía
50m. Đất trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê được kết hợp làm
đường giao thông hoặc trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.
- Không gian thoát lũ của sông
Mã chảy qua địa bàn huyện Vĩnh Lộc được xác định là khoảng cách giữa 2 tuyến đê
(Theo quy định tại Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 về Quy hoạch phòng
chống lũ các tuyến sông có đê - hợp phần sông Mã); Không quy hoạch các khu vực
bãi sông, lòng sông và trong phạm vi bảo vệ đê điều để bố trí xây dựng các công
trình (trừ các công trình đặc biệt được phép xây dựng theo quy định của Luật Đê
điều).
b) Phạm vi bảo vệ hạ tầng điện
- Trong phạm vi quy hoạch có đường
dây 500KV đi qua có chiều dài 5,26Km, vị trí và hướng tuyến giữ nguyên theo hiện
trạng; Đường dây trung áp 35KV được cấp điện từ trạm biến áp 110 Hà Trung đi cấp
điện cho các trạm biến áp phụ tải 35/0.4KV. Lưới điện 35KV trong phạm vi quy hoạch
có chiều dài 15,5Km.
- Quản lý hành lang cách ly đường
điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Nghị định 51/2020/NĐ- CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành
Luật Điện lực về an toàn điện.
- Khi lập các đồ án quy hoạch
đô thị trên địa bàn phải dành quỹ đất bố trí hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện cao áp trên không tuân thủ theo quy định tại Điều 11 Nghị định
14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện và khoản 7, Điều 1, Nghị định 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014.
- Trong khu vực nội thị, hệ thống
đường dây hạ thế và chiếu sáng xây mới phải quy hoạch đi ngầm, hệ thống đường
dây hạ thế và chiếu sáng hiện hữu phải được cải tạo theo hướng hạ ngầm. Ngoài
ra, các công trình cấp điện phải tuân thủ QCVN 01:2021/BXD.
d) Phạm vi bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Đối với tầng hầm trong các
khu nhà: Giảm dốc của lối vào tầng hầm phải lùi so với lộ giới tối thiểu là 3m
để đảm bảo an toàn khi ra vào;
- Mạng cáp truyền dẫn được xây
dựng ngầm hóa toàn bộ các tuyến cáp dọc các tuyến đường chính, đường nội bộ
trong khu vực quy hoạch nhằm đảm bảo an toàn thông tin và mỹ quan đô thị. Xây dựng
hệ thống cống, bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng sử dụng
chung cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển
dịch vụ;
- Chủ đầu tư các khu đô thị mới,
khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có
trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen
kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an
toàn công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm khác thực hiện phù hợp với
QCXD, TCXD, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn ngành và các quy định hiện hành có liên quan.
3. Yêu cầu, biện pháp bảo vệ
môi trường đô thị
a) Chất thải rắn sinh hoạt
- Chất thải sinh hoạt được thu
gom với quy trình tuân thủ định hướng "Phương án xử lý chất thải rắn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050" đã được phê duyệt tại Quyết
định số 1592/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2020.
- Chất thải rắn từ các hộ gia
đình và các khu công cộng được thu gom vào các thùng rác công cộng đặt dọc theo
các tuyến đường giao thông hoặc trong các khu vực công cộng. Xe chuyên dụng sẽ
chạy theo lịch trình và thu gom chất thải rắn từ các thùng rác này và vận chuyển
đến trạm trung chuyển; chất thải rắn từ trạm trung chuyển sẽ được vận chuyển đến
khu xử lý tập trung theo quy định.
b) Chất thải rắn công nghiệp:
Được phân loại ngay từ các nhà máy và các đơn vị sản xuất sau đó được vận chuyển
trực tiếp đến khu xử lý CTR công nghiệp theo quy hoạch tại phường Đông Sơn, thị
xã Bỉm Sơn.
c) Rác thải
- Tổ chức mạng lưới thu gom rác
cho các khu ở. Tại các điểm thu gom rác đặt các thùng đựng rác có thể tích từ
1m3 đến 2m3, bán kính phục vụ khoảng 200 đến 300m. Hàng ngày xe ô tô chở rác
làm nhiệm vụ chuyên chở số rác này đến bãi rác để xử lý tại xã Vĩnh Hòa.
- Các công trình công cộng đều
có thùng đựng rác riêng, lượng rác hàng ngày sẽ được thu gom và chuyên chở đến
điểm trung chuyển CTR của đô thị.
- Nhà vệ sinh công cộng: Bố trí
nhà vệ sinh công cộng cho khu đô thị, đặt tại các vị trí đông người qua lại và
gần các khu vui chơi, giải trí, công viên, vườn hoa.
d) Các dự án thực hiện trong
Khu đô thị bồng yêu cầu thực hiện tuân thủ theo các quy định hiện hành về bảo vệ
môi trường (Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều
của Luật bảo vệ môi trường. Trường hợp có các quy định khác của Nhà nước về bảo
vệ môi trường được thay thế, sửa đổ, bổ sung thì thực hiện theo quy định đó)
e) Các cụm công nghiệp: Các cụm
công nghiệp phải được đầu tư các công trình xử lý nước thải tập trung, yêu cầu
kiểm soát chặt chẽ việc xử lý môi trường các dự án trong trong cụm công nghiệp.
Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết xây dựng cần thiết lập hành lang cây
xanh cách ly theo quy định. Đảm bảo việc đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp
tuân thủ quy mô theo quy hoạch được phê duyệt và giảm thiểu tối đa mức độ ảnh
hưởng về môi trường theo quy định.
g) Không được phép chăn nuôi
trong khu vực dân cư, trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí
nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Luật Chăn nuôi.
Điều 7.
Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di
tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan trong đô thị
1. Các khu vực bảo tồn, tôn tạo
công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh
- Trong khu vực có một số di
tích đã được xếp hạng như Phủ Trịnh, Nghè Vẹt, Đền thờ Hoàng Đình Ái, Lăng mộ Tống
Duy Tân, Chùa Báo Ân, Chùa Bền (Phúc Long Tự), Nhà thờ Kẻ Bền, cần được thực hiện
đúng theo quy hoạch và đầu tư bài bản, không làm ảnh ảnh đến khoanh vùng bảo vệ
của các di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa và pháp luật có liên
quan.
- Việc bảo tồn và phát huy giá
trị các di di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh đảm bảo tuân thủ
nghiêm ngặt quy định của Luật Di sản Văn hoá; các Nghị định của Chính phủ: số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010; số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 và Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số
quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; các quy định hiện hành khác của
pháp luật.
- Các công trình mới phục vụ
phát huy giá trị di tích được phép xây dựng nhưng phải đảm bảo về sự phù hợp
quy mô, không gian kiến trúc cảnh quan, phong cách kiến trúc mang bản sắc văn
hóa địa phương, không được xây dựng với chiều cao quá 5 tầng để hạn chế việc ảnh
hưởng đến không gian quần thể di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.
2. Khu vực cảnh quan trong đô
thị
a. Cây xanh: Thiết kế cụ thể
phù hợp với chức năng của từng khu vực bao gồm: Công viên cây xanh trung tâm,
cây xanh công viên dọc sông Đồng A. Các công viên cây xanh cần được đầu tư xây
dựng theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy hoạch
đã được duyệt.
b. Mặt nước
- Khai thác yếu tố mặt nước để
tạo ra các khu vực điều tiết khí hậu cần phải chú ý việc bảo vệ môi trường nhất
là rác thải và nước thải từ xe lưu thông trên các tuyến đường. Cần kiểm soát chặt
chẽ việc xả thải cũng như hút nước từ khu vực sông Đồng A.
- Khi san gạt địa hình tự
nhiên, tôn tạo khu cây xanh, đồi núi cần bảo vệ diện tích mặt nước sông, hồ,
phát triển thảm thực vật bao quanh, tổ chức không gian vườn trong các khu ở,
các hàng rào cây xanh trong từng công trình nhà ở, công trình công cộng, các trục
giao thông đô thị.
- Các công trình kiến trúc dịch
vụ phục vụ trong khuôn viên cây xanh, thiết kế đẹp, phong phú, mềm mại về tạo
hình và kiểu dáng, khai thác tính dân tộc, chỉ xây dựng các công trình có quy
mô nhỏ với tỷ lệ theo quy định.
- Đối với các khu cây xanh cách
ly, cây xanh cảnh quan trồng các loại cây phù hợp với địa hình, đất đai khu vực
và cây có sự sinh trưởng nhanh chóng để phủ xanh các khu vực cây xanh được quy
hoạch.
- Khi cải tạo cây xanh, san lấp
mặt bằng trong khu vực xây dựng không gây tác động xấu ảnh hưởng địa hình khu đất
và cảnh quan thiên nhiên.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Phân công và quy định trách nhiệm quản lý
1. UBND tỉnh Thanh Hóa thống nhất
việc quản lý xây dựng trong khu vực lập quy hoạch, giao cho UBND huyện Vĩnh Lộc
là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn việc quản
lý xây dựng, quản lý đất đai theo đúng quy hoạch được duyệt.
2. Sở Xây dựng, các Sở, ban,
ngành liên quan có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn UBND cấp huyện
thực hiện Quy định này.
3. UBND huyện Vĩnh Lộc có trách
nhiệm:
- Tổ chức thực hiện công bố,
công khai quy định quản lý theo quy định;
- Hướng dẫn UBND xã Vĩnh Hùng,
xã Minh Tân trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng;
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ
quy hoạch, hồ sơ các công trình xây dựng, công trình hạ tầng do chủ đầu tư bàn
giao; chủ trì bàn giao mốc giới hiện trạng quy hoạch giữa chủ đầu tư và UBND
các xã;
- Lập kế hoạch thực hiện, quản
lý quy hoạch đô thị, hạ tầng kỹ thuật và quản lý môi trường đô thị theo quy định;
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện Quy định này và quản lý xây dựng trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng, trật tự hè phố trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền trình cấp trên xem xét,
quyết định.
4. Mọi tổ chức và cá nhân có hoạt
động xây dựng trong phạm vi của đô thị Bồng có trách nhiệm thi hành quy định
này.
Điều 9.
Quy định này được ban hành và lưu trữ tại
- Các Sở, ngành: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông.
- Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Lộc,
UBND xã Vĩnh Hùng, UBND xã Minh Tân./.