ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 407/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 07 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2016-2020 ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày
25/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày
25/8/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và Phê duyệt Chương trình
phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 18/2009/QĐ-TTg ngày
03/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày
07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 492/2009/TTg ngày
16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập vùng kinh tế trọng
điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/07/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày
09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng đồng
bằng Sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
28/11/2006 của Tỉnh ủy Cà Mau về phát triển đô thị tỉnh Cà Mau từ năm 2006 đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 12/2/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau về thực hiện
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28/11/2006 của Tỉnh ủy Cà Mau về phát triển đô thị tỉnh Cà Mau
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020; Kết luận số 71-KL/TU ngày 17/5/2012 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 28/11/2006 của Tỉnh ủy (khóa VIII) về phát triển đô thị
tỉnh Cà Mau giai đoạn
năm 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày
30/6/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 786/UBND-XD ngày
25/02/2013 của UBND tỉnh Cà Mau về việc chủ trương lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày
17/10/2013 của UBND tỉnh Cà Mau về phê duyệt Đề cương Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014-2020 và
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau đến năm 2030 ngày 07/10/2016 của Hội
đồng thẩm định Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau đến
năm 2030 (thành lập theo Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày
25/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau);
Căn cứ Công văn số 40/BXD-PTĐT ngày
26/12/2016 của Bộ Xây dựng về việc góp ý Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016-2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Công văn số 14/HĐND-TT ngày
18/01/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thống nhất Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016-2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 2509/BCTĐ-SXD ngày 18/11/2016 và Tờ
trình số 487/TTr-SXD ngày 02/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm và mục
tiêu phát triển đô thị của tỉnh Cà Mau
1.1. Quan điểm
Lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Cà Mau nhằm xác định lộ trình và danh mục các khu vực phát triển đô thị theo từng
giai đoạn 5 năm và hàng năm trong đó chỉ ra khu vực phát triển đô thị đợt đầu để từng bước thực hiện được
mục tiêu định hướng Quy hoạch vùng tỉnh đã được duyệt; cụ thể hóa một số chỉ tiêu chính về phát triển
đô thị như: Diện tích sàn nhà ở đô thị, tỷ lệ đất giao thông tỷ lệ dân cư đô thị
được cấp nước sạch và chỉ tiêu cấp nước, tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước,
tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý, tỷ lệ cây xanh,...; phù hợp với quy hoạch vùng tỉnh
được duyệt và thực tế của địa phương nhằm nâng cao chất lượng sống đô thị. Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát
triển tập trung, cụ thể nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế,
xã hội trong lĩnh vực phát triển đô thị theo định hướng các quy hoạch được duyệt; làm căn
cứ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội gắn với cảnh quan đô thị. Khai thác sử dụng tiết kiệm hiệu quả các
nguồn lực, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Tạo ra
môi trường sống chất lượng tốt cho cư dân đô thị đảm bảo lợi ích của cộng đồng,
hài hòa với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư lập danh mục thứ tự các dự án đầu tư xây dựng
theo kế hoạch, lộ
trình và chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn phát triển
đảm bảo phù hợp với các chương trình mục tiêu phát triển đã đề ra.
1.2. Mục tiêu tổng quát
Làm cơ sở quản lý, phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau đảm bảo các định hướng phát triển Hệ thống đô
thị Việt Nam, Chương trình phát triển đô thị quốc gia; đảm bảo các yêu cầu về
quản lý đầu tư phát triển đô thị; phù hợp với các định hướng quy hoạch phát triển của
tỉnh Cà Mau trong giai đoạn mới (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm
2020 định hướng đến
năm 2030; Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; ...).
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, tiếp tục
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa - xã
hội,
bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Giai đoạn đến năm 2020, hệ thống đô thị
toàn tỉnh gồm 12 đô thị trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Cà Mau, 02 đô thị
loại IV (Năm Căn, Sông Đốc)
09 đô thị loại V (Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Cái Nước, Thới Bình, U Minh, Cái Đôi Vàm, Rạch
Gốc), trong đó có 02 đô thị loại V dự kiến thành lập mới (Khánh Hội, Khánh Bình Tây).
Giai đoạn đến năm 2025, hệ thống đô thị
toàn tỉnh gồm 21 đô thị trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Cà Mau, 02 đô thị
loại III (Năm Căn, Sông Đốc)
04 đô thị loại IV (Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Cái Nước, Cái Đôi Vàm), 13 đô thị loại
V (Thới Bình, U Minh, Rạch Gốc,
Rạch Tàu (Đất Mũi), Thanh Tùng, Trần Thới,
Phú
Tân, Vàm Đầm (Nguyễn Huân), Hưng Mỹ, Khánh Hội, Khánh An, Trí Phải, Khánh Bình
Tây, Tân Thuận).
Giai đoạn 2020 - 2030, hệ thống đô thị toàn tỉnh gồm 21
đô thị trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Cà
Mau, 02 đô thị loại III (Năm Căn, Sông Đốc) 07 đô thị loại IV (Trần Văn Thời, Đầm Dơi,
Cái Nước, Thới Bình, U Minh, Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc) 10 đô
thị loại V (Rạch Tàu (Đất Mũi), Thanh Tùng, Trần Thới, Phú Tân, Vàm Đầm (Nguyễn Huân),
Hưng Mỹ, Khánh Hội, Khánh An, Trí Phải, Khánh Bình Tây, Tân Thuận).
1.3. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển tập
trung nhằm cụ thể hóa Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 đến
2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày
07/11/2012; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050 được Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết
định số 896/QĐ-UBND ngày
30/6/2015; Quy hoạch chung đã được phê duyệt và các quy hoạch, kế hoạch được duyệt khác
nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế, xã hội trong lĩnh vực
phát triển đô thị, từng bước thực hiện quy
hoạch chung đô thị đã được duyệt.
Phát triển các khu vực cơ sở hạ tầng mới đồng bộ
đáp ứng nhu cầu phát triển, nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng các đô thị hiện hữu
trở thành các đô
thị
trung tâm chuyên ngành cấp vùng tỉnh.
Huy động các nguồn lực, khai thác hợp lý
tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ.
Lập danh mục thứ tự các dự án đầu tư xây dựng theo kế
hoạch, lộ trình và chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn phát triển đảm bảo phù hợp với các
chương trình, mục tiêu phát triển đã đề ra theo hướng bền vững.
Từng bước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh mạng
lưới đô thị trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn phát triển dựa trên Quy hoạch
vùng tỉnh đã được
phê duyệt để khẳng
định rõ nét vai trò và chức năng của mỗi đô thị theo định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
được duyệt.
2. Các chỉ tiêu chính
phát triển đô thị tỉnh theo các giai đoạn
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 được Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại
Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 30/6/2015. Trong đó, một số chỉ tiêu về đô thị
bao gồm: Quy mô
dân số, quy mô đất xây dựng
đô thị, tỷ lệ đô thị hóa.
Số TT
|
Địa bàn
|
NĂM 2020
|
NĂM 2030
|
Dân số ĐT (người)
|
Dân số NT (người)
|
Tổng cộng (người)
|
Tỉ lệ Đô thị hóa (%)
|
Dân số NT
(người
|
Dân số NT (người)
|
Tổng cộng
(người)
|
Tỉ lệ Đô thị hóa (%)
|
|
Toàn tỉnh
|
540.000
|
870.000
|
1.410.000
|
38,30
|
756.000
|
769.000
|
1.525.000
|
49,57
|
1
|
Thành phố Cà Mau
|
215.000
|
140.000
|
355.000
|
60,56
|
320.000
|
100.000
|
420.000
|
76,19
|
2
|
Huyện Thới Bình
|
27.700
|
112.300
|
140.000
|
19,79
|
36.000
|
109.000
|
145.000
|
24,83
|
3
|
Huyện U Minh
|
38.400
|
68.600
|
107.000
|
35,89
|
49.800
|
65.200
|
115.000
|
43,30
|
4
|
Huyện Trần Văn Thời
|
80.400
|
114.600
|
195.000
|
41,23
|
113.900
|
86.100
|
200.000
|
56,95
|
5
|
Huyện Cái Nước
|
42.800
|
100.200
|
143.000
|
29,93
|
54.800
|
92.200
|
147.000
|
37,28
|
6
|
Huyện Phú Tân
|
37.600
|
72.400
|
110.000
|
34,18
|
47.600
|
70.400
|
118.000
|
40,34
|
7
|
Huyện Đầm Dơi
|
38.300
|
151.700
|
190.000
|
20,16
|
49.700
|
145.300
|
195.000
|
25,49
|
8
|
Huyện Năm Căn
|
28.200
|
56.800
|
85.000
|
33,18
|
43.400
|
51.600
|
95.000
|
45,68
|
9
|
Huyện Ngọc Hiển
|
31.600
|
53.400
|
85.000
|
37,18
|
40.800
|
49.200
|
90.000
|
45,33
|
(Nguồn: QHCXD
vùng tỉnh Cà Mau đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050).
Quy hoạch chung xây dựng từng đô thị với
mục tiêu cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị, từ đó xác định quy mô đất đai, dự
báo dân số, tỷ lệ đô thị hóa, phát triển không gian đô thị, xác định các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phù hợp với từng giai đoạn
quy hoạch và tầm nhìn trong
tương lai.
3. Danh mục, lộ trình
và kế hoạch nâng loại đô thị trên địa bàn tỉnh
3.1. Vùng đô thị trung tâm (thành phố Cà
Mau; huyện Thời Bình: thị trấn Thới Bình, xã Trí Phải; huyện Cái Nước: thị trấn
Cái Nước, xã Trần Thới, xã Hưng Mỹ): nằm về phía Đông Bắc của tỉnh, là vùng phát triển
đô thị - công nghiệp - dịch vụ động lực của vùng tỉnh Cà Mau. Ngoài ra có thể mở
rộng về phía Tây Bắc gắn kết khu vực Cụm công nghiệp Khí - Điện - Đạm Cà Mau,
đô thị Khánh An, khu công nghiệp Khánh An. Trong đó:
- Thành phố Cà Mau là đô thị cấp vùng
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa giáo dục, đào tạo của tỉnh. Trong đó, đẩy mạnh phát triển dịch vụ và
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; là đô thị động lực chính của tỉnh Cà
Mau, nằm trên trục Quốc lộ 1A, Quốc lộ 63, đường Hành lang ven biển phía Nam và
tuyến đường thủy quốc gia
(thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Giang). Ngoài vai
trò trung tâm phát triển của tỉnh Cà Mau còn có vai trò là trung tâm đô thị của
vùng bán đảo Cà Mau.
- Huyện Cái Nước là vùng có nhiều sông rạch, đất đai
thuận lợi nên có nhiều điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Huyện Thới Bình, một phần huyện phía Bắc với quỹ
đất công nghiệp lớn nên có điều
kiện phát triển đô thị công nghiệp, là vùng đất thích hợp cho trồng rau và lúa đặc sản chất lượng cao với
việc áp dụng kỹ thuật mới.
Đây là phát triển đô thị, công nghiệp;
trung tâm du lịch sinh thái, giải trí chất lượng cao cấp vùng và quốc gia; hình
thành các vùng chuyên canh
sản xuất lúa, mía, chuối, bảo tồn hệ sinh thái
và đa dạng sinh học.
3.2. Vùng ven biển phía Tây (bao gồm
vùng biển Tây, Hòn Chuối, Hòn Buông, Hòn Đá Bạc và các huyện có bờ biển: U Minh, Trần Văn
Thời và Phú Tân): Là vùng phát triển
nông nghiệp chuyên canh (lúa), nuôi trồng thủy sản tập trung của tỉnh Cà Mau.
Là khu vực rừng bảo tồn Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
Phát triển đô thị, công nghiệp tập trung
(đa ngành, chuyên ngành và công nghiệp phục vụ nông nghiệp); thương mại dịch vụ,
du lịch sinh thái, làng nghề nông nghiệp chuyên canh và nuôi trồng thủy sản tập
trung. Thế mạnh đặc biệt của tiểu vùng là phát triển kinh tế biển. Trong đó:
- Đô thị Sông Đốc là đô thị kinh tế biển
là đô thị động lực của tiểu vùng có tốc độ đô thị hóa mạnh nhất tiểu vùng. Chức năng
chủ yếu là phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ kinh tế biển như cảng cá
và hậu cần nghề cá, chế biến thủy sản, neo đậu trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
- Khu đô thị huyện lỵ U Minh, Trần Văn Thời,
Phú Tân (thị trấn U Minh - huyện U Minh, thị trấn Trần
Văn Thời - huyện Trần Văn Thời, thị trấn Cái Đôi Vàm - huyện Phú Tân). Tạo động
lực phát triển thương mại, dịch vụ cấp huyện phát triển cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp địa phương, phát triển nông nghiệp nuôi trồng thủy hải sản tập
trung, phát triển du lịch sinh thái rừng ngập mặn ven biển.
- Đô thị cửa biển Khánh Hội: Khu đô thị
Khánh Hội sẽ là thị trấn thứ 2 của huyện U Minh, là trung tâm kinh tế hậu cần tổng hợp phục
vụ tàu thuyền đánh bắt xa bờ, nằm ở bờ Nam kinh Biện Nhị.
- Đô thị Khánh Bình Tây tại cửa biển Đá
Bạc là đô thị gắn với kinh tế dịch vụ du lịch, kinh tế biển và có vị trí an
ninh, quốc phòng quan trọng.
3.3. Vùng ven biển Đông - Nam (bao gồm :
Vùng biển cụm đảo Hòn Khoai và các huyện có bờ biển: Đầm Dơi, Năm Căn
và Ngọc Hiển): là vùng cực
Nam của Tổ quốc, có nhiều ý nghĩa về lịch sử, văn hóa và quốc phòng, an ninh.
Phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thương mại, dịch vụ, du lịch sinh
thái cảnh quan; công nghiệp - TTCN, làng nghề; kinh tế biển, cảng tổng hợp. Thế
mạnh đặc biệt là khu kinh tế biển Năm Căn, cảng tổng hợp. Trong đó:
- Đô thị trung tâm của vùng là Năm Căn,
gắn kết phát triển với Khu kinh tế (KTT) Năm Căn, là đô thị động lực tiểu vùng
phía Nam nói riêng và của tỉnh Cà Mau nói chung. Đây là điểm cuối của trục hành
lang kinh tế quốc gia Quốc lộ 1 (đường Hồ Chí Minh) cũng như hành lang kinh tế ven biển.
- Đô thị huyện lỵ Ngọc Hiển, Đầm Dơi: tạo động lực
phát triển thương mại dịch vụ, du lịch cấp huyện.
- Đô thị Rạch Tàu (Đất Mũi) sẽ là đô thị
cực Nam của Tổ quốc. Đây là đô thị gắn với vùng du lịch sinh thái Mũi Cà Mau sẽ
phát triển nhanh khi tuyến Quốc lộ 1A được nối dài từ Năm Căn tới Đất Mũi. Diện
tích quy hoạch 127,7 ha, quy mô dân số năm 2020 khoảng 14-15 nghìn người.
Lộ trình phát triển mạng lưới đô thị Cà
Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
STT
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
Hiện trạng
|
Đến 2020
|
Đến 2025
|
Đến 2030
|
I
|
Các đô thị hiện hữu
|
|
|
|
|
1
|
Thành phố Cà Mau
|
II
|
I
|
I
|
I
|
2
|
Thị trấn Sông Đốc
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
3
|
Thị trấn Năm Căn
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
4
|
TT Trần Văn Thời
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
5
|
Thị trấn Đầm Dơi
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
6
|
Thị trấn Cái Nước
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
7
|
Thị trấn Thới Bình
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
8
|
Thị trấn U Minh
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
9
|
Thị trấn Cái Đôi Vàm
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
10
|
Thị trấn Rạch Gốc
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
II
|
Các đô thị dự kiến hình thành
|
|
|
|
|
1
|
Thị trấn Rạch Tàu (Đất Mũi)
|
|
|
V
|
V
|
2
|
Thị trấn Thanh Tùng
|
|
|
V
|
V
|
3
|
Thị trấn Trần Thới
|
|
|
V
|
V
|
4
|
Thị trấn Phú Tân
|
|
|
V
|
V
|
5
|
Thị trấn Vàm Đầm (Nguyễn
Huân)
|
|
|
V
|
V
|
6
|
Thị trấn Hưng Mỹ
|
|
|
V
|
V
|
7
|
Thị trấn Khánh Hội
|
|
V
|
V
|
V
|
8
|
Thị trấn Khánh An
|
|
|
V
|
V
|
9
|
Thị trấn Trí Phải
|
|
|
V
|
V
|
10
|
Thị trấn Khánh Bình Tây
|
|
V
|
V
|
V
|
11
|
Thị trấn Tân Thuận
|
|
|
V
|
V
|
Các đô thị tỉnh Cà Mau phân thành 3 nhóm
theo vị trí chức năng vai trò và đặc điểm phát triển của từng đô thị gắn với
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
và quốc gia:
Hệ thống đô thị trung tâm vùng và trung
tâm các tiểu vùng: gồm có thành phố Cà Mau, thị xã Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời),
thị xã Năm Căn (huyện Năm Căn) là các đô thị trung tâm vùng và trung tâm các tiểu
vùng, phát triển gắn liền với mục tiêu - lĩnh vực phát triển kinh tế chính của tỉnh (Công
nghiệp - cảng biển, thương mại - dịch vụ - du lịch). Riêng thành phố Cà Mau có
vai trò là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh.
Hệ thống đô thị theo tính chất, chức
năng tổng hợp: gồm có 07 đô thị: thị trấn Thới Bình (huyện Thới Bình), thị trấn
U Minh (huyện U Minh), thị trấn Trần Văn Thời (huyện
Trần Văn Thời), thị trấn Đầm Dơi (huyện Đầm Dơi), thị trấn Cái Nước (huyện Cái
Nước), thị trấn Cái Đôi Vàm (huyện Phú Tân), thị trấn Rạch Gốc (huyện Ngọc Hiển). Đây là các đô thị có chức
năng tổng hợp, là đô thị huyện lỵ
là đô thị trung tâm
hành chính, chính trị, trung tâm kinh tế dịch vụ, văn hóa thể thao tổng hợp của huyện.
Hệ thống đô thị theo chuyên ngành kinh tế:
gồm 10 đô thị: thị trấn Trí Phải (huyện Thới Bình), thị trấn Khánh An, thị trấn Khánh Hội
(huyện U Minh) thị trấn
Khánh Bình Tây (huyện Trần Văn Thời), thị trấn Hưng Mỹ, thị trấn Trần Thới (huyện Cái Nước),
thị trấn Thanh Tùng, thị trấn Vàm Đầm (huyện Đầm Dơi) thị trấn Rạch Tàu (huyện Ngọc
Hiển). Đây là các đô thị chức năng chuyên ngành kinh tế. Mục tiêu phát triển thành các
trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch dịch vụ của huyện.
Phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Cà Mau từ nay đến
năm 2020 định hướng đến năm 2030 chia thành 3 giai đoạn, giai đoạn trước mắt từ 2015 - 2020
giai đoạn trung hạn 2021 - 2025 và giai đoạn dài hạn 2026 - 2030.
- Giai đoạn 2015-2020:
Mạng lưới đô thị tỉnh sẽ phát triển gồm
01 đô thị loại I (thành phố Cà Mau), 2 đô thị loại IV (thị xã Sông Đốc, thị xã Năm
Căn), 9 đô thị loại V (thị trấn Trần Văn Thời, thị trấn Đầm Dơi, thị trấn Cái
Nước, thị trấn Thới Bình, thị trấn U Minh, thị trấn Cái Đôi Vàm, thị trấn Rạch Gốc, thị
trấn Khánh Hội, thị trấn Khánh Bình Tây), trong đó có 2 đô thị thành lập mới (thị
trấn Khánh Hội, thị trấn Khánh Bình Tây).
- Giai đoạn 2021-2025:
Mạng lưới đô thị tỉnh sẽ đầu tư xây dựng,
phát triển thành phố Cà Mau là đô thị loại I, 2 đô thị loại III (thị xã Năm
Căn, thị xã Sông Đốc), 4
đô thị loại IV (thị trấn Trần Văn Thời,
thị trấn Đầm Dơi, thị trấn Cái Nước, thị trấn Cái Đôi Vàm) 14 đô thị loại V (thị
trấn Thới Bình, thị trấn U Minh, thị trấn Rạch Gốc, thị trấn Rạch
Tàu, thị trấn Thanh Tùng, thị trấn Trần Thới, thị trấn Phú Tân, thị trấn Vàm Đầm, thị trấn Hưng Mỹ, thị
trấn Khánh Hội, thị trấn Khánh An, thị
trấn Trí Phải, thị trấn Khánh Bình Tây, thị trấn Tân Thuận).
- Giai đoạn 2026-2030:
Mạng lưới đô thị tỉnh sẽ phát triển gồm
01 đô thị loại I
(thành phố Cà Mau), 2 đô thị loại III (thị xã Năm Căn, thị xã Sông Đốc), 7 đô
thị loại IV (thị trấn Trần Văn Thời, thị trấn Đầm Dơi, thị trấn Cái Nước, thị
trấn Thới Bình, thị trấn Cái Đôi Vàm, thị trấn Rạch Gốc, thị trấn U Minh), 11 đô thị loại
V (thị trấn Rạch Tàu, thị trấn Thanh Tùng, thị
trấn Trần Thới, thị trấn Phú Tân, thị trấn Vàm Đầm, thị trấn Hưng Mỹ, thị trấn Khánh Hội, thị trấn Khánh An,
thị trấn Trí Phải, thị trấn Khánh Bình Tây, thị trấn Tân Thuận).
4. Danh mục các dự án
ưu tiên (hạ tầng khung và công trình đầu mối) kết nối các đô thị trên địa bàn tỉnh
và nguồn lực thực hiện
4.1. Nhóm dự án cấp quốc gia, vùng ĐBSCL
qua địa bàn tỉnh Cà Mau
Với mục tiêu xây dựng vùng tỉnh Cà Mau
phát triển kinh tế - xã hội nhanh trong thời gian tới trên cơ sở bền vững, phát
huy hiệu quả tiềm năng và nguồn lực. Để tạo động lực phát triển vùng đến năm
2030 cần chương trình và xây dựng các dự án mang tính chất vùng như sau:
Mục tiêu
|
Chiến lược
phát triển vùng
|
Chương trình dự án
|
Thúc đẩy phát triển kinh tế toàn vùng
(thông qua chiến lược phát triển không
gian và hạ tầng diện rộng)
|
Phát triển vùng đô thị hạt nhân
|
Phát triển các vùng đô thị (ưu tiên
phát triển các đô thị trung tâm vùng), nông thôn
|
Phát triển các vùng công nghiệp
|
Phát triển vùng nông nghiệp công nghệ
cao
|
Phát triển các vùng cảnh quan, du lịch
(ưu tiên các dự án du lịch quy mô lớn)
|
Phát triển các đô thị trung tâm tiểu
vùng
|
Phát triển các vùng đô thị, nông thôn
|
Phát triển các vùng công nghiệp
|
Phát triển các vùng cảnh quan, du lịch
|
Phát triển hệ thống cảng biển
Giao thông thủy
|
Xây dựng cảng hỗn hợp tại Tp. Cà Mau
|
Xây dựng cảng chuyên ngành tại khu
kinh tế Năm Căn
|
Xây dựng cảng tại các đô thị dọc các
tuyến kênh lớn
|
Nạo vét duy tu hệ thống sông kênh lớn
|
Phát triển các tuyến Quốc lộ, đường
cao tốc, hành lang ven biển phía Nam
|
Nâng cấp QL1A:
- GĐ1: Đoạn TP. Cà Mau- Khu Kinh tế Năm Căn.
- GĐ2: Đoạn Khu kinh tế Năm Căn - TT.
Rạch Gốc
Nâng cấp QL 63.
|
Xây dựng đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (đoạn đi
qua Bạc Liêu)
|
Phát triển các tuyến đường chính liên kết vùng
|
Nâng cấp Quốc lộ 1A
|
Nâng cấp cao tốc Quản Lộ - Phụng Hiệp.
|
Xây dựng tuyến hành lang ven biển phía Nam
|
Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường tỉnh
|
Phát triển Giao thông công cộng
|
Phát triển vận tải hành khách công cộng
|
Xây dựng các đầu mối giao thông liên kết
các loại phương tiện
giao thông
|
Nâng cao chất lượng sống
|
Phát triển các công trình dịch vụ cấp
vùng
|
Xây dựng các trung tâm giáo dục cấp vùng,
cấp quốc gia
|
Xây dựng các trung tâm y tế cấp vùng
|
Xây dựng khu phi thuế quan; các công
trình thương mại, dịch vụ đầu mối cấp vùng
|
Xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp
quốc gia, cấp vùng
|
Xây dựng trung tâm hội nghị, triển lãm
cấp vùng
|
Cải thiện môi trường đô thị
|
Chương trình cải tạo và nâng cấp đô thị
|
Khu liên hợp xử lý rác cấp vùng
|
Xây dựng bãi chôn lấp rác tại các đô thị động lực
|
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
Bảo vệ nguồn nước
|
Chương trình quốc gia bảo vệ nguồn nước
ngầm và vùng ngọt hóa
|
Chương trình nạo vét, cải tạo các hệ
thống thủy lợi
|
Bảo vệ bờ biển, bờ sông
|
Chương trình dự án xây dựng công trình
chống xói lở bờ
biển, bờ sông; dự án nạo vét các luồng lạch phục vụ vận tải biển
|
Bảo vệ rừng cảnh quan
|
Chương trình quốc gia bảo vệ rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ
|
Bảo vệ khu bảo tồn
|
Chương trình bảo vệ các vườn chim, sân
chim, vườn nhãn.
|
4.2. Nhóm dự án cấp tỉnh
Định hướng phát triển giao thông. Sau
năm 2020, khi cầu nối từ đảo Hòn Khoai vào đất liền được tiến hành xây dựng, để
đáp ứng việc vận chuyển hàng hóa từ cảng Hòn Khoai đi các huyện và các tỉnh trong
Vùng ĐBSCL, thể hiện vai trò là một cảng trung chuyển của khu vực, đồng thời kết
nối đảo với các trung tâm kinh tế trên địa bàn tỉnh. Kiến nghị Bộ Giao thông vận
tải nâng cấp QL.1A đoạn qua địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp II.
Đường Hành lang ven biển phía Nam
(HLVBPN): Dài 54,3 km, điểm đầu tại ranh tỉnh Kiên Giang (xã Biển Bạch, huyện
Thới Bình), điểm
cuối giao QL.1A. Quy hoạch đạt
tiêu chuẩn cấp III, lộ giới 46 m.
Đường ven biển: Tuyến có vai trò phục vụ
an ninh - quốc phòng. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 235,9 km bắt đầu từ sông Gành
Hào, ranh tỉnh Bạc Liêu, điểm cuối tại rạch Tiểu Dừa, ranh tỉnh Kiên Giang. Quy hoạch mở mới đạt
tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng.
Đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau: Đường
Quản Lộ - Phụng Hiệp giai đoạn sau năm 2020 sẽ được nâng cấp theo tiêu chuẩn đường
bộ cao tốc, quy mô 4 làn xe. Đây sẽ là đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (theo
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ
cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030)
Quy hoạch hệ thống các tuyến đường tỉnh
đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt bê tông nhựa rộng 7,0 -11m, nền 12,0 m với lộ giới
45,0m.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020,
tiến hành đầu tư nâng cấp các tuyến đường hiện hữu mặt nhựa tối thiểu đạt cấp
V, đồng thời mở mới các tuyến để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
các huyện, thành phố. Định hướng phát triển sau năm 2020, nâng cấp toàn bộ các
tuyến đường huyện tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp IV.
Bến xe khách liên huyện:
Quy hoạch đến 2020, nâng cấp hệ thống bến
xe đạt tiêu chuẩn cấp III với các khu chức năng như bến bãi đậu xe diện tích
3920 m2, phòng chờ khách 160 m2. Khả năng đáp ứng tối thiểu 70 xe xuất bến/ngày và lưu lượng
hành khách xuất bến 1.400 HK/ngày.
Quy hoạch hệ thống đường thủy:
Cải tạo nâng cấp luồng là nạo vét cục bộ
các đoạn cạn, nâng cao độ sâu luồng chạy tàu ngoài cửa và cải thiện đoạn cong gấp
gần cửa sông cho tàu trọng tải 3.000 - 5.000 DWT chở đầy tải, các tàu lớn hơn chở vơi mớn lợi dụng triều
cao ra vào cảng Năm Căn.
Tuyến thành phố Hồ Chí Minh đi Cà Mau
(tuyến ven biển):
Cải tạo nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn
cấp III-ĐTNĐ hạn chế với h = 2,5÷ 3,0m, B = 30÷ 40m, R = 300÷ 500m đảm bảo cho
tàu tự hành trọng tải đến 300 tấn; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 2x300 tấn
lưu thông.
Hệ thống cảng cá:
Theo Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày
15/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến
cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, trên địa bàn tỉnh sẽ có 3 cảng cá và
7 bến cá để phục vụ việc đánh bắt, khai thác thủy sản và các dịch vụ hậu cần phục
vụ nghề cá bao gồm:
Số TT
|
Tên cảng, bến
cá
|
Địa điểm
|
Số lượt/ngày/cỡ
tàu lớn nhất
|
Lượng thủy sản/năm
|
1
|
Cảng cá sông Đốc
|
Đô thị Sông Đốc, Trần Văn Thời
|
120 lượt/600CV
|
45.000 T
|
2
|
Cảng cá Cà Mau
|
Thành phố Cà Mau
|
50 lượt/300CV
|
40.000 T
|
3
|
Cảng cá Hòn Khoai
|
Đảo Hòn Khoai
|
40 lượt/400CV
|
20.000 T
|
4
|
Bến cá và khu neo đậu trú bão Khánh Hội
|
Xã Khánh Hội, U Minh
|
80 lượt/200CV
|
10.000 T
|
5
|
Bến cá và khu neo đậu trú bão Bồ Đề
|
Xã Tam Giang Đông, Năm Căn
|
70 lượt/300CV
|
10.000 T
|
6
|
Bến cá và khu dịch vụ hậu cần Hòn Chuối
|
Đảo Hòn Chuối, Phú Tân
|
50 lượt/600CV
|
7.000 T
|
7
|
Bến cá và khu neo đậu trú bão Cái Đôi Vàm
|
TT Cái Đôi Vàm, Phú Tân
|
30 lượt/150CV
|
10.000 T
|
8
|
Bến cá cửa Rạch Tàu
|
Xã Đất Mũi, Ngọc Hiển
|
50 lượt/90CV
|
5.000 T
|
9
|
Bến cá Hố Gùi
|
Xã Nguyễn Huân, Đầm Dơi
|
50 lượt/90CV
|
5.000 T
|
10
|
Bến cá cửa biển Đá Bạc
|
Xã Khánh Bình Tây Bắc, Trần Văn Thời
|
50 lượt/90CV
|
5.000 T
|
11
|
Bến cá và khu neo đậu trú bão TT Rạch Gốc
|
TT Rạch Gốc
|
|
|
Cảng hàng không Cà Mau:
Giai đoạn 2015-2025: Cảng Hàng không Cà
Mau sẽ là cảng hàng không cấp 4C, xây dựng đường hạ cất cánh mới 2400m x 45m, đảm bảo khai thác
máy bay A320/321 và tương đương với số máy bay tiếp nhận tại giờ cao điểm là 4;
lượng hành khách tiếp nhận là 300.000 lượt hành khách/năm, lượng khách giờ cao
điểm: 300 hành
khách/giờ cao điểm.
Giai đoạn sau 2025: Nghiên cứu di chuyển
Cảng Hàng không Cà Mau ra xa khu vực đô thị nhằm tránh ảnh hưởng đến sự phát
triển đô thị của thành phố Cà Mau và hạn chế sự mất an toàn do cảng hàng không hiện tại nằm
khá gần trung tâm thành phố Cà Mau.
Ngoài ra, nhằm phục vụ nhu cầu du lịch,
tham quan, an ninh, quốc phòng và khảo sát, thăm dò dầu khí. Quy hoạch đề xuất
khôi phục, nâng cấp bãi đỗ máy bay ở
Hòn Khoai và Năm Căn.
4.3. Tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng
đô thị
Khái toán tổng hợp kinh phí phát triển mạng
lưới đô thị tỉnh giai đoạn 2016 -2020 và 2021-2030.
STT
|
Danh mục
|
Tổng vốn nhu cầu vốn
đầu tư (Tỷ đồng)
|
Giai đoạn đầu
tư
|
2016 - 2020
|
2021 - 2030
|
A
|
Hạ tầng khung toàn tỉnh
|
113.131
|
90.049
|
23.072
|
1
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
107.582
|
85.100
|
22.472
|
|
Giao thông
|
3.814
|
2.914
|
900
|
|
Cấp điện
|
101.760
|
80.758
|
21.002
|
|
Cấp nước
|
340
|
240
|
100
|
|
Thoát nước thải
|
400
|
250
|
150
|
|
Quản lý chất thải rắn
|
1.228
|
908
|
320
|
|
Thông tin liên lạc
|
40
|
30
|
10
|
2
|
Hạ tầng xã hội
|
1.369
|
1.019
|
350
|
3
|
Hạ tầng khu công nghiệp
|
4.180
|
3.930
|
250
|
B
|
Các đô thị thuộc tỉnh
|
30.155
|
12.238
|
17.922
|
1
|
Đô thị hiện hữu
|
30.155
|
12.238
|
17.922
|
1.1
|
Thành phố Cà Mau
|
27.042
|
9.281
|
17.762
|
1.2
|
Huyện Năm Căn
|
1.219
|
1.209
|
10
|
1.3
|
Huyện Trần Văn Thời
|
64
|
54
|
10
|
1.4
|
Huyện Cái Nước
|
498
|
493
|
10
|
1.5
|
Huyện Đầm Dơi
|
284
|
264
|
20
|
1.6
|
Huyện Thới Bình
|
322
|
292
|
30
|
1.7
|
Huyện U Minh
|
301
|
271
|
30
|
18
|
Huyện Ngọc Hiển
|
40
|
20
|
20
|
1.9
|
Huyện Phú Tân
|
384
|
354
|
30
|
2
|
Đô thị dự kiến hình
thành mới
|
0
|
0
|
0
|
2.1
|
Thị trấn Đất Mũi
|
|
|
|
2.2
|
Thị trấn Thanh Tùng
|
|
|
|
2.3
|
Thị trấn Trần Thới
|
|
|
|
2.4
|
Thị trấn Phú Tân
|
|
|
|
2.5
|
Thị trấn Nguyễn Huân
|
|
|
|
2.6
|
Thị trấn Hưng Mỹ
|
|
|
|
2.7
|
Thị trấn Khánh Hội
|
|
|
|
2.8
|
Thị trấn Khánh An
|
|
|
|
2.9
|
Thị trấn Trí Phải
|
17,436
|
|
|
2.10
|
Thị trấn Khánh Bình Tây
|
0
|
|
|
2.11
|
Thị trấn Tân Thuận
|
|
|
|
|
Tổng A + B
|
143.286
|
102.287
|
40.994
|
Nguồn vốn thực hiện chương trình phát hiển
đô thị giai đoạn 2016-2030
Tổng nguồn vốn: 143.286 (Một
trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm tám mười sáu tỷ đồng)
TT
|
Nguồn vốn
|
2016 - 2020
|
2021 - 2030
|
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn (%)
|
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn (%)
|
|
Tổng vốn đầu tư
|
102.287
|
100,00
|
40.994
|
100,00
|
1
|
Vốn NS trung ương
|
3.591
|
3,51
|
4.931
|
12,03
|
2
|
Vốn NS địa phương
|
2.804
|
2,74
|
570
|
1,39
|
3
|
Các nguồn vốn khác
|
93.286
|
91,20
|
35.493
|
86,58
|
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện triển khai Chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Trên cơ sở Chương trình phát triển đô
thị toàn tỉnh được phê duyệt, phối hợp với các địa phương tổ chức lập Chương
trình phát triển đô thị cho từng đô thị ưu tiên lập cho thành phố Cà Mau, đô thị
Năm Căn, đô thị Sông Đốc... Đối với các đô thị loại V không phải lập chương trình
phát triển đô thị thì hướng dẫn địa phương thực hiện lồng ghép chương trình
phát triển đô thị trong quá trình lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị;
- Tổ chức công bố Chương trình phát triển đô thị
và cung cấp các thông tin đến nhân dân, các tổ chức liên quan để giám sát và triển
khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị trên từng địa bàn;
- Lồng ghép các nội dung của chương trình
phát triển đô thị đã được phê duyệt vào quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
và hàng năm của địa phương. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình xây dựng và triển
khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu,
quy chế quản lý quy hoạch
- kiến trúc đô thị, đồ án thiết kế đô thị,... làm cơ sở
quản lý đầu tư xây dựng;
- Xác định các khu vực phát triển đô thị
theo từng giai đoạn và lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng và
địa phương tham mưu UBND tỉnh quyết định chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các dự
án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành rà
soát quy hoạch các ngành, lĩnh vực để xác định các dự án trọng điểm, xây dựng
kế hoạch và cùng tham mưu UBND
tỉnh phân bổ vốn
đầu tư gắn với lộ trình, kế hoạch phát triển đô thị; đảm bảo xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ
tầng khung toàn tỉnh;
- Phối hợp với các Bộ, các cơ quan có thẩm
quyền và địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị;
- Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân
loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định. Phối hợp với UBND cấp huyện lập đề án phân
loại đô thị và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại
đô thị. Chủ trì, phối hợp với địa phương tổ chức lập đề án công nhận loại đô thị
mới gửi Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Tăng cường cán bộ hoặc tổ chức đào tạo
cán bộ chuyên ngành xây dựng cho chính quyền địa phương;
- Kiểm tra kết quả thực hiện Chương
trình phát triển đô thị hàng năm để tổng kết báo cáo UBND tỉnh.
2. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
- Thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị.
Vị trí, chức năng, thành lập, giải thể, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
khu vực phát triển đô thị được quy định tại Điều
13, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển
đô thị;
- Chủ trì, phối hợp với thành phố Cà
Mau, Sông Đốc, Năm Căn là các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm;
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong
khu vực phát triển đô thị. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
các cơ chế, chính
sách, giải pháp nhằm thu hút,
huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu
đô thị mới kiểu mẫu. Các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý
đô thị;
- Tổ chức thực hiện các chương trình, quản
lý dự án đầu tư liên quan đến phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như: Các chương trình nâng cấp
đô thị, quản lý phát triển đô thị mới; xây dựng
khu đô thị mới; dự án tái thiết khu đô thị; dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị;
dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp
thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng
cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới;
- Phối hợp với UBND thành phố, các huyện,
các sở, ban, ngành có các dự án phát triển đô thị lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu
tư dự án đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các
chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển
đô thị;
- Phối hợp với UBND thành phố, các huyện, các sở, ban ngành
theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, chương trình, kế
hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt. Tổng hợp, đề xuất và phối
hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong
giai đoạn đầu tư xây dựng
cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;
- Chủ trì xây dựng, cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai
khu vực phát triển đô thị được giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn
- Là cơ quan trực tiếp quản lý đầu tư
xây dựng trên địa bàn có trách nhiệm tổ chức hoặc phối hợp với các quan chức
năng triển khai các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị đạt hiệu quả cao;
- Thành phố Cà Mau, đô thị Năm Căn và đô
thị Sông Đốc có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để sớm lập Chương trình
phát triển từng đô thị trên địa
bàn; lồng ghép các nội dung của Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm trên địa bàn; Đối với các đô thị còn lại
cần xây dựng kế hoạch, triển khai lập Chương trình phát triển đô thị theo kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát quy
hoạch chi tiết các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy hoạch chung xây dựng đô
thị, nếu cần thiết sẽ điều chỉnh cho phù hợp thực tế, lộ trình, kế hoạch đầu tư phát triển
đô thị theo Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh;
- Khẩn trương triển khai lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu
quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị theo đúng các văn bản chỉ đạo
trước đây của UBND tỉnh. Trong
đó, xác định ranh giới khu đô thị
mới, khu vực tái thiết đô thị, khu vực bảo tồn, tôn tạo; khu cải tạo chỉnh trang đô thị,
khu đô thị hỗn hợp; các khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu
vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng, v.v... để giải quyết cấp
phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ của nhân dân và đề xuất khu vực phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất chấp thuận
chủ trương đầu tư...;
- Xây dựng các dự án ưu tiên có khả năng
thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội hóa;
- Nghiên cứu, đề xuất tháo gỡ các khó
khăn của nhà đầu tư;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan để thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng
nhằm
khắc phục những chỉ tiêu còn thiếu hoặc điểm thấp để triển khai đề án nâng loại
đô thị hoặc công
nhận đô thị hình thành mới theo đúng lộ trình được duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức đánh
giá các chỉ tiêu đô thị hàng năm và lập đề án nâng loại đô thị hoặc công nhận
đô thị hình thành mới từng giai đoạn
theo chương trình phát triển đô thị được duyệt;
- Giám sát việc thực hiện chương trình
phát triển đô thị trên địa bàn;
- Tăng cường trách nhiệm của bộ máy cơ sở
(phường, xã, thị trấn) để đảm bảo việc xây dựng đúng quy hoạch, ngăn chặn các hành vi vi phạm xây
dựng;
- Rà soát, bố trí cán bộ có năng lực
trong tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện để hoàn thành tốt công tác quản lý và phát triển
đô thị tại địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Trên cơ sở Chương trình phát triển đô
thị được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, các cơ quan chức năng và địa phương rà soát các dự án đầu tư xây
dựng, lập danh mục dự án cụ thể, cân đối khả năng phân bổ, bố trí các nguồn vốn thực
hiện kế hoạch hàng năm cho từng giai đoạn phát triển các đô thị;
- Đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị với các Bộ ngành Trung ương, các cơ quan liên quan huy động và tổng hợp
nguồn lực thực hiện
mục tiêu Chương trình; phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây
dựng và các chủ đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn hỗ trợ mục tiêu của Trung ương, vốn hỗ trợ của các tổ chức tài chính
quốc tế, vốn vay, vốn ODA; xem xét đề
xuất triển khai đầu tư những dự án có điều kiện, bức xúc, cần thiết phải đầu tư
theo các hình thức BT, BOT, PPP, xã hội hóa,...;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai
thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh quyết
định ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về quản lý đầu tư phát triển đô thị để
thu hút các nguồn vốn đầu tư;
- Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư cho
các công trình sản xuất và hạ tầng kỹ thuật đầu mối, hạ tầng kỹ thuật khung góp phần thực hiện
đúng kế hoạch phát triển đô thị từng
giai đoạn.
5. Sở Tài chính
- Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh thành lập
Quỹ phát triển đô thị với nhiều hình thức huy động vốn để tạo điều kiện cho đầu
tư phát triển;
- Phối hợp tổ chức thực hiện, tạo điều
kiện trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng giúp các nhà đầu tư sớm triển
khai thực hiện dự án;
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bố trí vốn hàng năm cho Chương trình phát triển đô thị.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà
soát các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy hoạch, kế hoạch ngành và chương
trình phát triển đô thị, lập kế hoạch
5 năm và hàng năm để triển khai đồng bộ;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh kiến nghị với Trung
ương có kế hoạch và cơ chế thu hút đầu tư triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật
cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh như dự án đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, dự án nâng cấp
mở rộng quốc lộ 1, hệ
thống cảng biển...
7. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước trực tiếp tổ
chức triển khai,
kiểm
tra, giám sát trong
việc thực hiện các nội dung và định hướng phát triển Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Ban quản lý
Khu kinh tế, UBND các huyện và thành phố Cà Mau rà soát tình hình thực hiện
quy hoạch phát triển công nghiệp trên
địa bàn toàn tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp gắn với Chương trình phát triển đô thị tỉnh.
- Nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành
các chính sách thu hút, mời gọi nhà đầu tư các dự án công nghiệp, cảng biển và
dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp cảng biển
thúc đẩy phát triển các dự án gắn với lộ trình phát triển các đô thị.
- Trên cơ sở lộ trình phát triển đô thị
của các đô thị trên địa bàn tỉnh đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng phát triển hệ thống mạng
lưới cấp điện đáp
ứng nhu cầu phát
triển đô thị, sản xuất kinh doanh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Cà Mau lập danh mục, kế hoạch triển khai các dự án đầu tư các công
trình di sản, công trình văn hóa, thể thao gắn với Chương trình phát triển đô thị
toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và
Môi trường rà soát các dự án khu du lịch để có hướng điều chỉnh phát triển theo
các khu vực có trọng tâm, trọng điểm, lập kế hoạch
thu hồi đất và giải phóng mặt bằng cho từng giai đoạn theo năng lực triển khai,
tránh lãng phí tài nguyên đất.
- Lập kế hoạch, danh mục dự án trùng tu, tôn tạo các khu
di tích, danh lam thắng cảnh góp phần
làm phong phú các loại hình du lịch trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục và Đào tạo
tại tỉnh Cà Mau đến năm 2020, điều chỉnh quy hoạch cho từng giai đoạn và định
hướng đến năm 2030 gắn với lộ trình phát triển các đô thị theo phân loại đô thị.
10. Sở Y tế
Dựa trên chiến lược phát triển ngành và
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được duyệt, lập kế hoạch cụ thể xây dựng
các công trình y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến cơ sở từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng
y tế theo phân loại đô thị.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất và
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được duyệt, phối hợp với Sở Xây dựng rà
soát, đối chiếu các số liệu kiểm kê đất đai các đô thị, kế hoạch sử dụng đất theo lộ trình phát triển đô thị
cho từng giai đoạn;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan
chức năng và địa phương tổ chức phương án tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát
triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố;
- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho các dự án đầu tư phát
triển đô thị;
- Chủ trì nghiên cứu và trình UBND tỉnh
ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án trên địa bàn
tỉnh.
12. Sở Nội vụ
Hướng dẫn, lập, thẩm định phương án kiện
toàn tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo đủ điều
kiện và năng lực để triển khai công tác
quản lý và phát
triển đô thị của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Phối hợp với các sở, ban ngành trong việc
thực hiện chính sách phát triển đô thị.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin - viễn thông phù hợp với lộ trình phát triển đô
thị, đảm bảo xây dựng đô thị thông minh của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng các chính sách phát triển
về hạ tầng kỹ thuật ngành thông
tin và truyền thông phục vụ chương trình phát triển đô thị của tỉnh.
14. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai nguồn
nhân lực toàn tỉnh và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực một số lĩnh vực phát triển chủ
yếu theo lộ trình
phát triển đô thị,
đảm
bảo phát triển nguồn nhân lực phù hợp, cân bằng đáp ứng nhu cầu phát triển, giảm tối thiểu tỷ lệ thất
nghiệp.
15. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có
liên quan đánh giá, xác định năng lực sản xuất, nhu cầu đầu tư và tình hình phát
triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh từng giai đoạn theo Chương trình
phát triển đô thị để có cơ sở điều chỉnh, bổ sung các dự án hạ tầng khung toàn tỉnh và
cho từng đô thị.
16. Chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển
đô thị
Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án đầu
tư phát triển đô thị và triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, chất lượng
và tiến độ đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép xây dựng; tuân thủ các quy định hiện hành của
Nhà nước về đầu tư xây dựng và phát triển đô thị.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy (bc);
- Thường trực HĐND tỉnh (bc);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TP Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng: QH-XD (Ut05), KT, NN-TN, TH;
- Lưu: VT, Tu27/3 .
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|