ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 896/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1695/QĐ-TTg
ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
quốc gia gia đoạn 2012-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-HĐND
ngày 05/12/2013 của HĐND tỉnh Cà Mau về chấp thuận chủ trương về Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-UBND
ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh Cà Mau về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của
HĐND tỉnh Cà Mau về chấp thuận chủ trương về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà
Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 940/TTr-SXD ngày 19/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050; với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi,
ranh giới lập quy hoạch
- Phạm vi lập quy hoạch có quy mô:
5.294,87 km2.
- Ranh giới là địa bàn tỉnh Cà Mau, gồm
thành phố Cà Mau và 08 huyện (Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú
Tân, Đầm Dơi, Năm Căn và Ngọc Hiển).
2. Mục tiêu phát
triển
- Cụ thể hóa quy hoạch xây dựng và
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long;
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long tại Cà Mau; điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Tạo tiền đề thúc
đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường.
- Định hướng tổ chức không gian toàn
vùng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050 như không gian xây dựng đô thị, nông
thôn, không gian công nghiệp tập trung - TTCN, không gian du lịch, không gian sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, không gian cảnh quan.
- Làm cơ sở để chỉ đạo các ngành, các
cấp chính quyền trong việc lập các dự án quy hoạch chuyên ngành, lập các chương
trình đầu tư và hoạch định các chính sách phát triển; làm công cụ quản lý đô thị
và các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và hệ thống các
công trình chuyên ngành của vùng, đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền vững. Tạo
cơ hội thu hút đầu tư.
3. Các dự báo
phát triển vùng
- Dự báo dân số, quy mô đất xây dựng
đô thị:
+ Dân số đến năm 2020 khoảng
500.000-550.000 người; quy mô đất xây dựng khoảng 9.500-100.000 ha;
+ Dân số đến năm 2030 khoảng
750.000-800.000 người; quy mô đất xây dựng khoảng 13.000-14.000 ha.
- Cơ cấu dân số, quy mô đất xây dựng
đô thị - nông thôn:
+ Dân số đến năm 2020 là 38%-62%; quy
mô đất xây dựng khoảng 7.000 ha;
+ Dân số đến năm 2030 là 50%-50%; quy
mô đất xây dựng khoảng 6.000 ha.
4. Tính chất và
chức năng vùng
- Có vị trí ở trung tâm vùng biển các
nước Đông Nam Á, là cực phát triển tiểu vùng phía Nam của vùng đồng bằng sông Cửu
Long, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long; nằm trên
các trục hành lang kinh tế đô thị của quốc gia và quốc tế về đường bộ và đường
thủy.
- Là đầu mối giao thông quan trọng của
các trục hành lang kinh tế đô thị quốc gia và quốc tế; trung tâm kinh tế biển;
trung tâm đánh bắt nuôi trồng và chế biến thủy hải sản của quốc gia; trung tâm
năng lượng và dịch vụ dầu khí (Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau) của vùng đồng bằng
sông Cửu Long và cả nước.
- Trung tâm du lịch sinh thái (rừng,
biển), trung tâm bảo tồn sự đa dạng sinh học của vùng đồng bằng sông Cửu Long
và quốc gia. Là vùng cực Nam của Tổ quốc, có vai trò quan trọng trong chiến lược
quốc phòng, an ninh của quốc gia.
5. Định hướng
phát triển không gian
5.1. Định hướng
- Cửa ngõ giao thương quốc tế của
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Có vị trí đặc thù là vùng cực Nam Tổ quốc. Một
vùng có nhiều ý nghĩa về chính trị, có vai trò quan trọng trong chiến lược bảo
vệ quốc phòng, an ninh của quốc gia.
- Trung tâm kinh tế biển của vùng đồng
bằng sông Cửu Long và quốc gia; trung tâm công nghiệp năng lượng; trung tâm chế
biến và xuất khẩu thủy hải sản; trung tâm du lịch sinh thái rừng sinh quyển.
- Vùng phát triển cân bằng, toàn diện,
có chất lượng cuộc sống cao. Vùng cảnh quan đặc trưng sông nước, rừng ngập mặn
và cảnh quan biển.
5.2. Cấu trúc không gian vùng
a) Cấu trúc lưu thông
Khung phát triển vùng tỉnh Cà Mau gồm
các trục hành lang kinh tế đô thị quốc tế và quốc gia như sau:
- Trục hành lang Quốc lộ 1 là trục
hành lang kinh tế đô thị quốc gia đi xuyên qua trung tâm thành phố Cà Mau và về
đến Năm Căn, kết nối một chuỗi đô thị của tỉnh, tạo khả năng kết nối với thành
phố Bạc Liêu, thành phố Sóc Trăng cũng như các thành phố lớn trong vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Trục cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (Quản Lộ - Phụng Hiệp) là trục
hành lang kinh tế - đô thị nối thành phố Cà Mau với thành phố Cần Thơ; trục
hành lang kinh tế - đô thị Quốc lộ 63 nối thành phố Cà Mau với Rạch Giá (tỉnh
Kiên Giang) và đi về cửa khẩu Xà Xía, đây cũng chính là tuyến đường Hồ Chí Minh
về đến thành phố Cà Mau, theo Quốc lộ 1 về đến Năm Căn và Mũi Cà Mau. Trục hành
lang kinh tế - đô thị ven biển phía Nam nối thành phố Cà Mau với thành phố Rạch
Giá (tỉnh Kiên Giang).
- Hành lang kinh tế biển ven biển có
khả năng kết nối với đường biển quốc tế và quốc gia; liên kết các khu kinh tế
(KKT) biển thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long như: KKT Định An, KKT Gành Hào,
KKT Năm Căn, KKT đảo Phú Quốc và Côn Đảo.
- Trục hành lang kinh tế - đô thị nội
vùng từ thành phố Cà Mau đi Sông Đốc (theo Quốc lộ 1, ĐT.985, 985B); từ thành
phố Cà Mau đi thị trấn Đầm Dơi và kết nối với cảng Gành Hào (tỉnh Bạc Liêu).
- Trục hành lang kinh tế đường thủy
quốc gia gồm có hệ thống giao thông như: Sông Gành Hào, sông Cửa Lớn, kênh Quản
Lộ - Phụng Hiệp, kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu sẽ kết nối với các tiểu vùng của
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
b) Cấu trúc không gian các vùng đô
thị - công nghiệp tập trung
- Vùng đô thị - công nghiệp trung tâm
vùng tỉnh: Với hạt nhân là thành phố Cà Mau, gắn với đô thị Khánh An và KCN
Khánh An, Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau, KCN Hòa Trung và các cụm công nghiệp
(CCN) trên địa bàn thành phố Cà Mau; đồng thời, gắn kết không gian với đô thị
Thới Bình và đô thị Cái Nước.
- Vùng đô thị - công nghiệp Sông Đốc:
Trung tâm là đô thị Sông Đốc, gắn với KCN Sông Đốc, là đô thị trung tâm của tiểu
vùng phía Tây Nam của tỉnh (dự kiến thành thị xã), gắn kết với đô thị Trần Văn
Thời nằm trên tuyến hành lang kinh tế - đô thị nội vùng từ Cà Mau đi Sông Đốc.
- Vùng đô thị - công nghiệp Năm Căn:
Trung tâm vùng là KKT Năm Căn gồm đô thị Năm Căn (dự kiến thành thị xã), gắn kết
với các khu phi thuế quan, KCN tập trung, cảng biển... và đô thị Cái Nước tạo thành
vùng đô thị động lực trên trục hành lang kinh tế - đô thị Quốc lộ 1 từ thành phố
Cà Mau đi Năm Căn.
c) Cấu trúc không gian vùng cảnh
quan và không gian mở
Với 03 mặt giáp biển, vùng bờ biển và
thềm lục địa trải dài ngoài tiềm năng về phát triển kinh tế còn là vùng cảnh
quan, không gian mở của tỉnh.
- Các vùng bảo tồn rừng quốc gia, rừng
ngập mặn ven biển, rừng trồng ven sông, kênh, rạch cấu trúc thành các vùng đặc
trưng và đan xen giữa các vùng đô thị - công nghiệp tạo sự phát triển cân bằng
bền vững.
- Hệ thống sông Gành Hào, Ông Đốc,
sông Tam Giang, Cái Tàu, sông Trẹm, sông Bảy Háp, Cửa Lớn, sông Đầm Cùng, sông
Năm Căn, sông Rạch Gốc... và kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu, kênh Quản Lộ - Phụng
Hiệp... là hệ thống sông, kênh, rạch phục vụ vận tải, cấp nước, thoát nước phục
vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đồng thời, cũng là các vùng không
gian mở với hệ thống mặt nước, cây xanh cảnh quan, tạo bản sắc đặc trưng cho Cà
Mau.
- Các vùng sản xuất lúa chuyên canh,
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở phía Bắc và vùng nuôi trồng thủy sản phía
Nam, gắn kết các vùng cảnh quan và không gian mở tạo thành không gian cảnh quan
đặc trưng của địa phương.
5.3. Phân bố các vùng chức năng
5.3.1. Phân vùng phát triển kinh tế
a) Vùng kinh tế nội địa (phát triển
đô thị - công nghiệp - dịch vụ động lực của vùng tỉnh Cà Mau), bao gồm:
Thành phố Cà Mau, huyện Thới Bình và
huyện Cái Nước; ngoài ra, có thể mở rộng về phía Tây Bắc để gắn kết đô thị
Khánh An, Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau và KCN Khánh An.
- Quy mô diện tích tự nhiên: 1.302,58
km2, chiếm 24,60% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số đến năm 2020
là 630-650 nghìn người, chiếm 43-48% và đến năm 2030 là 700-740 nghìn người,
chiếm 45-50% dân số toàn tỉnh.
- Tiềm năng của vùng: Do vị trí địa
lý kinh tế nằm về phía Đông Bắc của tỉnh (vùng nội địa); trong đó, thành phố Cà
Mau là đô thị loại II cấp vùng, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa - khoa học
kỹ thuật của tỉnh Cà Mau. Là trung tâm tiểu vùng phía Nam của vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Thuận lợi là giao nhau của các trục hành lang kinh tế đô thị quốc
gia: Quốc lộ 1, đường cao tốc Quản Lộ - Phụng Hiệp, Quốc lộ 63, Hành lang kinh
tế - đô thị ven biển phía Nam. Các trục hành lang này, gắn kết thuận lợi với trục
hành lang kinh tế đô thị quốc tế: tuyến Xuyên Á kết nối thành phố Bạc Liêu -
thành phố Rạch Giá - thị xã Hà Tiên - thành phố Phnompenh (Campuchia) ở phía Bắc.
- Động lực phát triển: Phát triển đô
thị; công nghiệp; thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái, giải trí cao cấp; nông
nghiệp công nghệ cao, khai thác và nuôi trồng. Thế mạnh của tiểu vùng bảo tồn hệ
sinh thái và đa dạng sinh học; đánh bắt thủy sản lớn và tập trung của tỉnh.
b) Vùng kinh tế biển và ven biển,
bao gồm:
Vùng biển, các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn
Chuối, Hòn Buông, Hòn Đá Bạc và các huyện có bờ biển (U Minh, Trần Văn Thời,
Phú Tân, Năm Căn, Ngọc Hiển và Đầm Dơi). Trong đó:
* Vùng phát triển ven biển Tây gồm:
Vùng biển, các cụm đảo Hòn Chuối, Hòn Buông, Đá Bạc và 04 huyện có bờ biển (U
Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước và Phú Tân). Đô thị trung tâm của vùng là Sông Đốc,
là vùng phát triển đô thị - công nghiệp, phát triển nông nghiệp chuyên canh
lúa, nuôi trồng thủy sản tập trung của tỉnh Cà Mau. Là khu vực rừng bảo tồn quốc
gia U Minh hạ.
- Quy mô diện tích đất liền 1.938,74
km2, chiếm 36,62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số đến năm 2020
là 550-570 nghìn người, chiếm 38-40% và đến năm 2030 là 570-590 nghìn người,
chiếm 38-40% dân số toàn tỉnh.
- Tiềm năng của vùng: Do vị trí địa
lý kinh tế phía Bắc giáp huyện Vĩnh Thuận (tỉnh Kiên Giang), phía Đông giáp Tiểu
vùng kinh tế trung tâm, tiếp cận thành phố Cà Mau. phía Nam giáp KKT Năm Căn,
phía Tây giáp biển. Là vùng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (TTCN), đô thị,
phát triển nông nghiệp chuyên canh lúa và nuôi trồng thủy sản tập trung; trong
đó, Sông Đốc là đô thị kinh tế biển, là đô thị động lực của tiểu vùng. Có trục
hành lang kinh tế ven biển Tây liên kết 04 huyện và nối với KKT Năm Căn ở phía
Nam và nối với Rạch Giá (tỉnh Kiên Giang) ở phía Bắc và trục hành lang kinh tế
đô thị quốc gia Quốc lộ 1 (đường Hồ Chí Minh) đi qua.
- Động lực phát triển: Phát triển đô
thị; công nghiệp tập trung (đa ngành, chuyên ngành và công nghiệp phục vụ nông
nghiệp); thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái, làng nghề; nông nghiệp chuyên
canh và nuôi trồng thủy sản tập trung. Thế mạnh đặc biệt của tiểu vùng là phát
triển kinh tế biển.
* Vùng phát triển ven biển Đông (phía
Nam) gồm: Vùng biển, các cụm đảo Hòn Khoai và 03 huyện có bờ biển (Năm Căn, Ngọc
Hiển, Đầm Dơi), đây là vùng cực Nam của Tổ quốc, có nhiều ý nghĩa về lịch sử,
văn hóa và quốc phòng, an ninh. Đô thị trung tâm của vùng là Năm Căn, gắn kết
phát triển với Khu kinh tế (KKT) Năm Căn, là đô thị động lực tiểu vùng phía Nam
nói riêng và của tỉnh Cà Mau nói chung. Đây là điểm cuối của trục hành lang
kinh tế quốc gia Quốc lộ 1 (đường Hồ Chí Minh) cũng như hành lang kinh tế ven
biển.
- Quy mô diện tích đất liền 2.053,46
km2, chiếm 38,78% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số đến 2020 khoảng
350-380 nghìn người, chiếm 25-28% và đến năm 2030 khoảng 360-400 nghìn người,
chiếm 24-27% dân số toàn tỉnh.
- Tiềm năng của vùng: Do vị trí địa
kinh tế là toàn bộ lưu vực phía Nam sông Bảy Háp và kênh Xáng, 03 mặt Đông, Nam
và Tây tiếp giáp biển. Thuận tiện giao thương với các nước Asean qua vịnh Thái
Lan.
- Động lực phát triển: Phát triển
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái cảnh
quan; công nghiệp - TTCN, làng nghề; kinh tế biển, cảng tổng hợp. Thế mạnh đặc
biệt là khu kinh tế biển Năm Căn, cảng tổng hợp.
5.3.2. Phân bố hệ thống đô thị và
điểm dân cư nông thôn
a) Định hướng phát triển hệ thống
đô thị trong vùng
- Dự báo đô thị toàn vùng:
+ Năm 2020: Có 20 đô thị; trong đó:
có 01 đô thị loại I (thành phố Cà Mau), 05 đô thị loại IV (Sông Đốc, Năm Căn,
Trần Văn Thời, Đầm Dơi và Cái Nước) và 14 đô thị loại V (Thới Bình, U Minh, Cái
Đôi Vàm, Rạch Gốc, Đất Mũi, Thanh Tùng, Trần Thới, Phú Tân, Nguyễn Huân, Hưng Mỹ,
Khánh Hội, Khánh An, Trí Phải và Khánh Bình Tây), trên cơ sở nâng cấp mở rộng
10 đô thị hiện có, thành lập mới 10 đô thị.
+ Năm 2030: Có 20 đô thị; trong đó có
01 đô thị loại I (thành phố Cà Mau), 02 đô thị loại III (Sông Đốc và Năm Căn),
06 đô thị loại IV (Thới Bình, Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Cái Nước, Cái Đôi Vàm, Rạch
Gốc) và 11 đô thị loại V (U Minh, Đất Mũi, Thanh Tùng, Trần Thới, Phú Tân, Nguyễn
Huân, Hưng Mỹ, Khánh Hội, Khánh An, Trí Phải và Khánh Bình Tây), trên cơ sở
nâng cấp mở rộng một số đô thị hiện có; bao gồm: Hệ thống đô thị trung tâm vùng
và trung tâm các tiểu vùng; hệ thống đô thị phân theo tính chất chức năng tổng
hợp và hệ thống đô thị kinh tế.
- Hệ thống đô thị trung tâm vùng và
trung tâm các tiểu vùng gồm: Thành phố Cà Mau, đô thị Sông Đốc và đô thị Năm
Căn; trong đó:
+ Thành phố Cà Mau được xác định là
01 trong 04 cực phát triển đô thị động lực của vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long với vai trò được khẳng định là trung tâm đa năng tổng hợp
phía Nam của vùng; vừa là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh và vừa
là đô thị trung tâm chuyên biệt của vùng đồng bằng sông Cửu Long là công nghiệp
năng lượng, phân bón và các trung tâm giống cây con vùng ngập mặn, nước lợ, nước
ngọt.
+ Đô thị Năm Căn phát triển gắn kết với
KKT Năm Căn, dự kiến sau năm 2020 sẽ là đô thị loại III. Tương lai có thể sáp
nhập với các xã phía Tây của huyện để hình thành thị xã Năm Căn.
+ Đô thị Sông Đốc dự kiến sau năm
2020 sẽ là đô thị loại III. Tương lai có thể sáp nhập với các xã lân cận của thị
trấn để hình thành thị xã Sông Đốc.
- Hệ thống đô thị phân theo tính chất
chức năng tổng hợp gồm: Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Cái Nước,
Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc.
- Các đô thị chuyên ngành kinh tế gồm:
Trí Phải, Khánh An, Khánh Hội, Khánh Bình Tây, Hưng Mỹ, Trần Thới, Thanh Tùng,
Nguyễn Huân, Đất Mũi.
b) Định hướng phát triển dân cư
nông thôn
- Phát triển dân cư nông thôn theo mô
hình nông thôn mới. Các khu dân cư phải thích ứng với sự biến đổi khí hậu, nước
biển dâng...
- Định hướng phát triển các khu dân
cư nông thôn trên cơ sở triệt để tận dụng các điểm dân cư hiện hữu, khai thác tối
đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác, cải tạo
chỉnh trang kết hợp xây dựng mới, bảo vệ môi trường bền vững.
- Quy hoạch bố cục các khu chức năng
hợp lý, đảm bảo bán kính phục vụ; kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đồng bộ. Phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất, phù
hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của từng vùng trong tỉnh.
5.3.3. Phân bố các vùng công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp
- Vùng công nghiệp trung tâm vùng
(thành phố Cà Mau và đô thị Khánh An); vùng công nghiệp tập trung vùng phía Tây
đô thị Sông Đốc.
- Vùng công nghiệp tập trung Khu kinh
tế Năm Căn.
- Phát triển các CCN địa phương gắn với
vùng nguyên liệu, công nhân tại chỗ; bao gồm: Thành phố Cà Mau, Ngọc Hiển, Thới
Bình, Phú Tân, Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Cái Nước, U Minh và Năm Căn.
- Tiểu thủ công nghiệp - làng nghề
nông thôn tiếp tục tồn tại và phát triển với các ngành nghề chủ yếu: chế biến
thủy; chuối khô, dệt chiếu cói, nấu rượu...
5.3.4. Phân bố các vùng du lịch,
vùng cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên
- Không gian du lịch tỉnh Cà Mau phân
thành 03 vùng chính; bao gồm:
+ Vùng trung tâm (vùng 1) gồm: Thành
phố Cà Mau và một số khu vực phụ cận.
+ Vùng du lịch phía Tây (vùng 2) gồm:
Các huyện U Minh, Trần Văn Thời và Phú Tân; trong đó, có Trung tâm của vùng là
Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
+ Vùng du lịch phía Nam (vùng 3) gồm:
Các huyện Năm Căn và Ngọc Hiển.
- Các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh,
quốc tế, quốc gia.
- Vùng cảnh quan, khu dự trữ sinh quyển
thế giới Mũi Cà Mau, khu Ramsa thế giới...
5.3.5. Phân bố các vùng nông nghiệp,
thủy sản, diêm nghiệp
a) Vùng nông nghiệp
- Phát triển các cây trồng chính theo
hướng thâm canh, sản xuất lúa gạo chất lượng cao, trồng rau quả và cây công
nghiệp ngắn ngày áp dụng công nghệ hiện đại. Hình thành trang trại vùng chăn
nuôi tập trung đan xen với các khu vực sản xuất nông nghiệp chuyên canh tại các
địa phương; chăn nuôi (heo, gia cầm) theo hướng phát triển bền vững gắn với thị
trường tiêu thụ nội tỉnh.
- Bảo vệ rừng và tiếp tục tăng dần độ
che phủ; phát triển diện tích rừng tràm sản xuất, các khu rừng đặc dụng và mở rộng
điện tích rừng ngập mặn ven biển.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, nhằm
kêu gọi các nhà tài trợ hỗ trợ vốn, công nghệ, đào tạo nhân lực... đáp ứng yêu
cầu bảo tồn, giữ gìn và khai thác hiệu quả tính đa dạng sinh học ở Vườn Quốc
gia Mũi Cà Mau và Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
b) Vùng thủy sản
- Đa dạng hóa giống và loại hình nuôi
trồng, áp dụng phương thức nuôi thâm canh, quảng canh cải tiến; đồng thời, bảo
vệ tốt các nguồn lợi thủy sản, giảm thiểu tác động xấu đến tài nguyên đất đai.
Đầu tư phát triển nuôi trồng tập trung theo hướng bền vững.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành
khai thác và đánh bắt thủy sản. Trang bị các trang thiết bị hiện đại cho đội
tàu cá, giúp năng suất cao hơn, Xây dựng hệ thống bến và cảng phục vụ đánh bắt
thủy sản.
- Quy hoạch phát triển các vùng nuôi
công nghiệp: Vùng nước ngọt, vùng nước lợ và vùng nước mặn.
c) Vùng diêm nghiệp
Tiếp tục mở rộng thêm diện tích hiện
có tại xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho vùng sản xuất
muối, hỗ trợ nông dân về kỹ thuật và phân phối sản phẩm.
5.3.6. Tổ chức hệ thống hạ tầng xã
hội và dịch vụ
- Hệ thống giáo dục, đào tạo vùng gồm
có: Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp; Trường dạy nghề, Trung tâm
giáo dục thường xuyên và Trường trung học phổ thông.
- Hệ thống văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao vùng: Thành phố Cà Mau là trung tâm văn hóa, thể dục thể thao vùng cấp
vùng, cấp tỉnh; ngoài ra, đầu tư nâng cấp các trung tâm văn hóa, nhà thiếu nhi,
thể dục thể thao, thư viện cấp thành phố/huyện/thị tại thành phố Cà Mau, Sông Đốc,
Năm Căn và các huyện. Trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử được xếp hạng
cấp quốc gia và cấp tỉnh. Khai thác tôn tạo, bảo tồn các loại hình văn hóa vật
thể và phi vật thể.
- Hệ thống y tế vùng: Tiếp tục đầu tư
nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa Cà Mau, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Điều
dưỡng Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đông Y, Bệnh viện Lao - Phổi, Bệnh viện Tâm
thần. Đầu tư xây dựng Bệnh viện trung tâm các vùng, tiểu vùng và các vùng lân cận
như: Bệnh viện Năm Căn, Bệnh viện Trần Văn Thời, Bệnh viện Đầm Dơi, Trung tâm y
tế Sông Đốc, Trung tâm y tế Thới Bình.
- Hệ thống thương mại, dịch vụ cấp
vùng: Từng bước hình thành các trung tâm thương mại - dịch vụ chất lượng cao cấp
vùng và tiểu vùng tại các trung tâm của các đô thị như thành phố Cà Mau, đô thị
Sông Đốc và Năm Căn. Củng cố và đầu tư mới mạng lưới trung tâm thương mại, siêu
thị, chợ tại trung tâm các đô thị, điểm du lịch; đồng thời, từng bước hoàn chỉnh
hệ thống chợ nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa. Hình thành và phát triển các
khu dịch vụ tại các KCN, khu phi thuế quan KKT Năm Căn và cảng.
5.4. Định hướng tổ chức không gian
vùng
a) Không gian vùng đô thị
Không gian phát triển được phân thành 03 vùng, cụ
thể như sau:
- Không gian đô thị vùng Trung tâm: Thành phố Cà
Mau là đô thị hạt nhân toàn vùng tỉnh, vừa là đô thị trung tâm của vùng trung
tâm; ngoài ra, còn có không gian các đô thị như: Khánh An, Thới Bình, Đầm Dơi.
- Không gian vùng đô thị phía Nam: Đô thị Năm Căn gắn
với KKT Năm Căn là trung tâm của vùng đô thị phía Nam, đồng thời cũng là đô thị
kinh tế động lực phía Nam của tỉnh; ngoài ra, còn có không gian các đô thị như:
Cái Nước, Trần Thới.
- Không gian vùng đô thị phía Tây: Đô thị Sông Đốc
là trung tâm, hạt nhân của vùng đô thị phía Tây, đồng thời cũng là đô thị kinh
tế động lực phía Tây của tỉnh; ngoài ra, còn có không gian đô thị Trần Văn Thời.
b) Tổ chức không gian vùng công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp
Không gian phát triển các vùng công nghiệp gắn với
các vùng đô thị, các đô thị kinh tế động lực của tỉnh; bao gồm:
- Vùng công nghiệp trung tâm, bao gồm: Cụm Khí - Điện
- Đạm Cà Mau; KCN Hòa Trung tập trung phát triển các ngành công nghiệp cơ khí,
sửa chữa tàu thuyền, khai thác chế biến thủy sản, chế biến nông sản thực phẩm,
công nghiệp da giày, may mặc... và KCN Khánh An phát triển các ngành công nghiệp
khí hóa lỏng, công nghiệp sau khí, công nghiệp hóa chất, sản xuất vật liệu xây
dựng...
- Các CCN của tỉnh Cà Mau.
+ Vùng công nghiệp phía Nam: Sẽ hình thành KCN phi
thuế quan Năm Căn (thuộc Khu kinh tế Năm Căn), với các ngành nghề đóng mới, sửa
chữa tàu thuyền, hậu cần cảng (logistic), năng lượng, gia công, lắp ráp hàng
hóa, sản xuất vật liệu xây dựng, đào tạo, nghiên cứu... Ngoài ra, còn phát triển
các CCN - TTCN, làng nghề chế biến...
+ Vùng công nghiệp phía Tây: Gắn với sự phát triển
của đô thị Sông Đốc, ngành công nghiệp đánh bắt thủy hải sản địa phương, hình
thành phát triển KCN Sông Đốc với các ngành nghề khai thác chế biến thủy hải sản
xuất khẩu, thức ăn gia súc, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất giống thủy sản...;
phát triển các Cụm - TTCN phụ trợ cho ngành công nghiệp đánh bắt thủy hải sản.
Ngoài ra, còn phát triển các CCN - TTCN tập trung quy mô vừa và nhỏ gắn với các
đô thị, vùng nguyên liệu.
c) Tổ chức không gian vùng cảnh quan, khu bảo tồn,
khu du lịch sinh thái
Không gian vùng cảnh quan, khu bảo tồn của tỉnh
hình thành trên cơ sở vùng trung tâm và các vùng ven biển: Trung tâm thành phố
Cà Mau và vùng phụ cận; Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau và Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
d) Tổ chức không gian vùng nông, lâm, thủy sản,
diêm nghiệp
Hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, trang trại
vùng chăn nuôi đặc trưng của từng địa phương. Hiện đại hóa không gian vùng
nông, lâm, thủy sản, hình thành ba vùng chuyên canh tập trung: Vùng trồng lúa
chuyên canh phía Bắc tại huyện Trần Văn Thời, Thới Bình và một phần huyện U
Minh; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng công nghiệp tại các huyện Đầm
Dơi, Cái Nước và một phần huyện Trần Văn Thời, Năm Căn và vùng nuôi trồng thủy
sản sinh thái phía Nam, gắn với vùng bảo tồn rừng ngập mặn ven biển tại huyện
Ngọc Hiển và phía Nam huyện Năm Căn. Ngoài ra, phía Tây Bắc là Vườn Quốc gia U
Minh Hạ.
6. Định hướng quy hoạch chuẩn bị
kỹ thuật đất xây dựng đối với các đô thị
6.1. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
- Nền xây dựng: Xác định cao độ khống chế căn cứ
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. Khống chế cao độ xây dựng của
các đô thị trong vùng tỉnh được xác định: Hxd > H (mực nước cao nhất ứng với
tần suất P 1%) + 0,5 m; tuy nhiên, đảm bảo đô thị không bị ảnh hưởng do biến đổi
khí hậu và nước biển dâng.
- Thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước được xây dựng
đồng bộ và hoàn chỉnh. Hướng thoát nước các đô thị hoạt động theo chế độ tự chảy
trên cơ sở độ dốc nền địa hình tự nhiên, độ dốc dọc đáy cống thoát trực tiếp xuống
các sông, kênh, rạch gần nhất. Mạng lưới thoát nước đô thị được phân tán theo địa
hình tự nhiên, chia nhỏ các lưu vực thoát nước để giảm chiều sâu chôn cống và
giảm kích thước cống; đồng thời, phân bố đồng đều trên toàn bộ diện tích xây dựng
đô thị để thoát nước mặt nhanh không ngập úng cục bộ đảm bảo vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị.
6.2. Quy hoạch thủy lợi của vùng
Mục tiêu thủy lợi ở vùng tỉnh Cà Mau là cải tạo môi
trường nước để phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp
và các ngành kinh tế khác. Đồng thời, giải quyết nguồn nước ngọt để phục vụ dân
sinh, góp phần cải tạo hạ tầng cơ sở và cải thiện đời sống người dân. Hệ thống
công trình đề xuất phải đảm bảo tính tổng hợp cao, không gây hậu quả xấu về môi
trường, duy trì hệ sinh thái bền vững và có lợi trong quá trình phát triển.
6.3. Giao thông
a) Quy hoạch hệ thống đường bộ
- Giao thông đối ngoại
+ Đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau: Đường Quản Lộ -
Phụng Hiệp giai đoạn sau năm 2020 nâng cấp theo tiêu chuẩn đường bộ cao tốc,
quy mô 04 làn xe.
+ Quốc lộ: Quốc lộ 1, tiêu chuẩn cấp III, lộ giới
52 m; Quốc lộ 63, tiêu chuẩn cấp III, lộ giới 52 m; đường Hành lang ven biển
phía Nam, tiêu chuẩn cấp III, lộ giới 46 m; đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, tiêu
chuẩn đường cao tốc, 04 làn xe; đường Hồ Chí Minh; đường ven biển, tiêu chuẩn cấp
IV đồng bằng.
- Hệ thống giao thông đường tỉnh (đạt tiêu chuẩn cấp
III, lộ giới 45,0 m; trong đó: mặt bê tông nhựa rộng từ 7,0-11,0 m, nền 12,0 m)
gồm: ĐT.984 (đường Cà Mau - Tắc Thủ - U Minh - Khánh Hội); ĐT.985B (đường Tắc
Thủ - Rạch Ráng - Sông Đốc); ĐT.988 (đường Lương Thế Trân - Đầm Dơi); ĐT.983
(đường Trì Phải - Thới Bình); ĐT.985 (đường Rau Dừa - Rạch Ráng); ĐT.986 (đường
Gành Hào - Đầm Dơi - Cái Nước - Cái Đôi Vàm); ĐT 984C (đường Thới Bình - U
Minh); ĐT.983B (đường Láng Trâm - Thới Bình); ĐT.985C (đường Tắc Thủ - Vàm Đá Bạc);
đường Thới Bình - Biển Bạch; ĐT.990 (đường Ranh Hạt - Chợ Hội); ĐT.983D (đường
T 29); ĐT.984E (đường T 11); ĐT.984D (đường Võ Văn Kiệt); ĐT.984B (đường Hai
Mùa dọc kênh 7); đường Trại giam Cái Tàu; đường Vành đai 3 thành phố Cà Mau;
ĐT.988B (đường Cái Nước - Đầm Dơi); ĐT.988C (đường Cà Mau - Đầm Dơi - Năm Căn);
ĐT.985D (đường bờ Nam Sông Đốc); ĐT.987 (đường Đê Tây sông Bảy Háp)...
- Hệ thống đường huyện: Quy hoạch đạt cấp V đồng bằng,
lộ giới 30 m; trong đó: mặt nhựa rộng 5,5 m, nền 7,5 m, đất dành cho đường bộ mỗi
bên là 10 m. Hệ thống cầu cống đạt tải trọng 0,4HL93.
b) Quy hoạch hệ thống bến bãi
- Bến xe khách liên tỉnh gồm có: Bến xe khách Cà
Mau - Kiên Giang; Bến xe khách Quản Lộ - Phụng Hiệp và Bến xe khách Cà Mau
(cũ).
- Bến xe khách liên huyện: Quy hoạch đến 2020, nâng
cấp hệ thống bến xe đạt tiêu chuẩn cấp III, cụ thể gồm: Bến xe khách Đầm Dơi,
Ngọc Hiển, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, Cái Nước, Phú Tân và Năm Căn.
- Bến bãi xe tải: Tất cả các KCN, CCN trong tỉnh sẽ
phải dành quỹ đất với tỉ lệ khoảng 1ha/100ha đất toàn KCN, CCN để bố trí bãi đỗ
xe tải.
c) Quy hoạch hệ thống đường thủy
Tuyến đường biển cho phép tàu biển ra vào bán đảo
Cà Mau: Tuyến sông Cửa Lớn qua cửa Bồ Đề đến cảng Năm Căn là tuyến giao lưu
chính bằng đường biển cho khu vực phía Nam bán đảo Cà Mau. Cải tạo nâng cấp luồng
cho tàu trọng tải 3.000¸5.000 DWT chở đầy tải.
- Hệ thống đường thủy do Trung ương quản lý gồm các
tuyến: cảng Sài Gòn đi Cà Mau Năm Căn (qua kênh Xà No); thành phố Hồ Chí Minh
đi Cà Mau (tuyến ven biển); Rạch Giá - Cà Mau - cửa sông Ông Đốc; Quản Lộ - Phụng
Hiệp; sông Gành Hào; Lương Thế Trân - Đầm Dơi; kênh Cái Nháp; luồng tàu nối thị
trấn Rạch Gốc với đảo Hòn Khoai; luồng tàu nối đô thị Sông Đốc tại cảng Ông Đốc
với đảo Hòn Chuối tại bến cá Hòn Chuối; tuyến tránh thành phố Cà Mau qua rạch
Cái Xu, Tân Thành.
- Hệ thống đường thủy nội địa do tỉnh quản lý gồm
các tuyến: Sông Cái Tàu - Biện Nhị; kênh Thị Kẹo - Cái Đôi Vàm; sông Bào Trấu;
sông Bảy Háp; Rạch Rập - Đầm Cùng; Năm Căn - Rạch Tàu; sông Rạch Gốc; sông Đầm
Dơi; sông Đầm Chim; Kênh Xáng; sông Cái Ngay và Kênh 17.
- Hệ thống đường thủy do huyện quản lý gồm: 33 tuyến,
duy trì đạt tiêu chuẩn cấp V, cho phép tàu tự hành, sà lan trọng tải dưới 100 tấn
lưu thông.
d) Quy hoạch cảng, bến
- Cảng Năm Căn là cảng tổng hợp chính của tỉnh Cà
Mau; cảng sông Ông Đốc là cảng nội địa và cảng nước sâu Hòn Khoai sẽ kết nối với
KKT Năm Căn để đáp ứng chuỗi phân phối quy mô khu vực và quốc tế, với hệ thống
cung ứng dịch vụ hậu cần cảng biển (logistics) cung cấp các dịch vụ: kho vận, vận
chuyển, trung chuyển hàng hóa, xếp dỡ, sắp xếp, đóng gói hàng hóa container...
Ngoài ra, có cảng chuyên dùng tại Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau.
- Hệ thống cảng cá: Theo Quyết định số 346/QĐ-TTg
ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cảng
cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
- Khu neo đậu tránh bão: Theo Quyết định số
1349/QĐ-TTg ngày 09/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Điều chỉnh quy
hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm
2030”.
- Bến tàu khách, hàng hóa: Được quy hoạch, đầu tư
xây dựng kết hợp tại trung tâm thành phố và các huyện trên địa bàn tỉnh.
e) Đường hàng không
Cảng hàng không Cà Mau được đầu tư theo Quy hoạch tổng
thể Cảng Hàng không Cà Mau - giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030. Ngoài ra,
nhằm phục vụ nhu cầu du lịch, tham quan, quốc phòng, an ninh và khảo sát, thăm
dò dầu khí, xem xét khôi phục, nâng cấp bãi đỗ máy bay ở Hòn Khoai và Năm Căn.
6.4. Cấp nước
a) Nguồn nước
Nguồn nước cấp cho vùng chủ yếu là nước ngầm. Tuy
nhiên, về lâu dài sẽ sử dụng nước mặt từ sông Hậu theo Quyết định số
2065/QĐ-TTg ngày 12/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch cấp nước
vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020.
b) Dự báo nhu cầu dùng nước
- Nhu cầu dùng nước tới năm 2020: Khoảng 217.300 m3/ngày,
với các nhu cầu QĐT = 78.000 m3/ngày, QNT = 78.900 m3/ngày,
QCN = 60.400 m3/ngày. Tổng nhu cầu dùng nước toàn tỉnh đến năm 2020
Q2020 = 217.300 m3/ngày.
- Nhu cầu dùng nước tới năm 2030 khoảng 279.000 m3/ngày,
với các nhu cầu: QĐT = 135.000 m3/ngày, QNT = 75.100 m3/ngày,
QCN = 68.800 m3/ngày. Tổng nhu cầu dùng nước toàn tỉnh đến năm 2030
Q2030 = 279.000 m3/ngày.
c) Giải pháp cấp nước
- Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Cà
Mau, giai đoạn 2.
- Nghiên cứu phân vùng cấp nước, khai thác hợp lý
các công trình cấp nước hiện có; mở rộng, nâng cấp cho từng đô thị trong giai
đoạn đầu tư, có định hướng cho giai đoạn sau và phải cân đối và sử dụng hiệu quả
nguồn nước ngầm. Lưu ý đấu nối hệ thống cấp nước vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
- Xây dựng mới các nhà máy nước tại các KCN, KKT đảm
bảo hiệu quả.
6.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang
- Thoát nước thải sinh hoạt các đô thị:
+ Đối với các đô thị lớn đang sử dụng hệ thống cống
chung, xây dựng hệ thống thoát nước chung một nửa (có công bao tách nước thải
và trạm xử lý nước thải), xây dựng các hố ga tách dòng để thu gom nước thải về
khu xử lý nước thải. Xây dựng hệ thống nước thải riêng (nước mưa riêng) có trạm
xử lý cho các khu vực xây dựng mới.
+ Xây dựng hệ thống mạng lưới và trạm xử lý nước thải
(giai đoạn 2) cho khu trung tâm thành phố Cà Mau. Thành phố Cà Mau (dự kiến 03
trạm xử lý) có tổng công suất các trạm xử lý tính đến năm 2020: 40.000 m3/ngày
và đến năm 2030: 69.000 m3/ngày. Các thị trấn huyện lỵ đầu tư xây dựng
01 trạm xử lý nước thải tập trung.
+ Nước thải sinh hoạt tại các thành phố, thị xã, thị
trấn phải được xử lý đạt giới hạn theo QCVN 14-2008/BTNMT trước khi xả ra nguồn.
Nước thải ở các khu công nghiệp tập trung phải được xử lý đạt giới hạn B của
QCVN 40-2011/BTNMT.
- Thoát nước thải dân cư nông thôn: Các thị tứ, cụm
dân cư nông thôn tập trung xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước
thải). Xử lý nước thải bằng ao, hồ sinh học tự nhiên. Các cụm dân cư sống phân
tán vận động nhân dân xây dựng nhà vệ sinh hình thức tự thấm, dội nước hợp vệ
sinh.
6.6. Chất thải rắn
Thực hiện theo Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1932/QĐ-UBND
ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Cà Mau.
6.7. Nghĩa trang
Do đặc điểm điều kiện địa hình, các đô thị không tập
trung, khoảng cách giữa các đô thị cách xa nhau, nên dự kiến sẽ xây dựng các nghĩa
trang cấp vùng tỉnh, vùng huyện, liên huyện, liên đô thị.
6.8. Định hướng quy hoạch cấp điện
a) Nguồn điện
Tỉnh Cà Mau được cấp điện từ các nguồn điện của hệ
thống điện quốc gia, qua các tuyến cao thế 220 kV, 110 kV, các nhà máy điện
phía Nam.
b) Lưới phân phối
- Tuyến trung thế điện áp chuẩn 22 kV, 3 pha. Trạm
hạ thế cấp điện áp của trạm hạ thế phân phối là 22/0,4 kV.
- Lưới hạ thế cấp điện áp chuẩn 380/220 V, 3 pha 4
dây, trung tính nối đất; lưới điện chiếu sáng cấp điện áp chuẩn 380/220 V, 3
pha 4 dây, trung tính nối đất.
- Các dạng năng lượng khác: Các nguồn năng lượng
tái tạo như mặt trời, gió, biogas...
7. Các chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư
Với mục tiêu xây dựng vùng tỉnh Cà Mau phát triển
kinh tế - xã hội nhanh trong thời gian tới trên cơ sở bền vững, phát huy hiệu
quả tiềm năng và nguồn lực. Để tạo động lực phát triển vùng đến năm 2030 cần
chương trình và xây dựng các dự án mang tính chất vùng như sau:
Chương trình, chiến
lược phát triển vùng
Mục tiêu
|
Chiến lược phát
triển vùng
|
Chương trình dự
án
|
Thúc đẩy phát triển kinh tế toàn vùng (thông qua
chiến lược phát triển không gian và hạ tầng diện rộng)
|
Phát triển vùng đô thị hạt nhân
|
Phát triển các vùng đô thị (ưu tiên phát triển
các đô thị trung tâm vùng), nông thôn
|
Phát triển các vùng công nghiệp
|
Phát triển vùng nông nghiệp công nghệ cao
|
Phát triển các vùng cảnh quan, du lịch (ưu tiên
các dự án du lịch quy mô lớn)
|
Phát triển các đô thị trung tâm tiểu vùng
|
Phát triển các vùng đô thị, nông thôn
|
Phát triển các vùng công nghiệp
|
Phát triển các vùng cảnh quan, du lịch
|
Phát triển hệ thống cảng biển, giao thông thủy
|
Xây dựng cảng hỗn hợp tại thành phố Cà Mau
|
Xây dựng cảng chuyên ngành tại KKT Năm Căn
|
Xây dựng cảng tại các đô thị dọc các tuyến sông lớn
|
Nạo vét duy tu hệ thống sông, kênh lớn
|
Phát triển các tuyến Quốc lộ, đường cao tốc, hành
lang ven biển phía Nam
|
- Nâng cấp Quốc lộ 1:
+ GĐ1: Đoạn Tp. Cà Mau đến Khu kinh tế Năm Căn;
+ GĐ2: Đoạn KKT Năm Căn đến thị trấn Rạch Gốc;
- Nâng cấp Quốc lộ 63.
|
Xây dựng đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (đoạn đi
qua Bạc Liêu)
|
Phát triển các tuyến đường chính liên kết vùng
|
Nâng cấp Quốc lộ 1
|
Xây dựng đường cao tốc Quản Lộ - Phụng Hiệp
|
Xây dựng tuyến hành lang ven biển phía Nam
|
Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường tỉnh
|
Phát triển giao thông công cộng
|
Phát triển vận tải hành khách công cộng
|
Xây dựng các đầu mối giao thông liên kết các loại
phương tiện giao thông
|
Nâng cao chất lượng sống
|
Phát triển các công trình dịch vụ cấp vùng
|
Xây dựng các trung tâm giáo dục
|
Xây dựng các trung tâm y tế cấp vùng
|
Xây dựng khu phi thuế quan; các công trình thương
mại, dịch vụ đầu mối
|
Xây dựng trung tâm thể dục – thể thao
|
Xây dựng trung tâm hội nghị, triển lãm
|
Cải thiện môi trường đô thị
|
Chương trình cải tạo và nâng cấp đô thị
|
Khu liên hợp xử lý rác
|
Xây dựng bãi chôn lấp rác tại các đô thị động lực
|
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
Bảo vệ nguồn nước
|
Chương trình quốc gia bảo vệ nguồn nước ngầm và
vùng ngọt hóa
|
Chương trình nạo vét, cải tạo các hệ thống thủy lợi
|
Bảo vệ bờ biển, bờ sông
|
Chương trình dự án chống xói lở bờ biển, bờ sông;
dự án nạo vét các luồng lạch phục vụ vận tải biển
|
Bảo vệ rừng cảnh quan
|
Chương trình quốc gia bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ
|
Bảo vệ khu bảo tồn
|
Chương trình bảo vệ các vườn chim, sân chim
|
* Các chương trình, dự án trọng điểm
ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 5-10 năm.
a) Về hạ tầng xã hội
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình: Khu
Trung tâm hành chính tỉnh; Trung tâm hành chính thành phố Cà Mau; hoàn thiện hạ
tầng các khu đô thị tại thành phố Cà Mau; xây dựng, nâng cấp các trung tâm kinh
tế đô thị Năm Căn và Sông Đốc.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng xã hội cấp
vùng tại đô thị hạt nhân, trung tâm các tiểu vùng: Trường đại học, Cao đẳng nghề,
Trường THPT chuyên của tỉnh; Bệnh viện - nghỉ dưỡng cao cấp, hoàn thành các Bệnh
viện chuyên khoa (Tâm thần, Lao - Phổi, Đông Y...) và các công trình giáo dục,
y tế... cấp huyện tại các thị trấn, huyện lỵ
- Xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp vùng tại
thành phố Cà Mau; xây dựng và tôn tạo các khu di tích lịch sử đã được xếp hạng
trên địa bàn tỉnh. Đầu tư hạ tầng tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh để thu
hút đầu tư...
b) Về hạ tầng kỹ thuật
- Từng bước đầu tư xây dựng Khu kinh tế Năm Căn và
các KCN Khánh An, Sông Đốc và Hòa Trung theo quy hoạch.
- Đường cao tốc Quản lộ - Phụng Hiệp, Quốc lộ 1 (đường
Hồ Chí Minh), Quốc lộ 63, đường Hành lang ven biển phía Nam.
- Đường tỉnh: Đường Thới Bình - U Minh (ĐT.984C);
đường T 11 (ĐT.984E); đường Trí Phải - Thới Bình (ĐT.983); đường Ranh Hạt - Chợ
Hội (ĐT.990); đường Láng Trâm - Thới Bình (ĐT.983B); đường Cà Mau - Đầm Dơi -
Năm Căn (ĐT.988C); đường bờ Nam sông Ông Đốc (ĐT.985D); đường T29 (ĐT.983D); đường
Gành Hào - Đầm Dơi - Cái Nước - Cái Đôi Vàm (ĐT.986); đường Rau Dừa - Rạch Ráng
(ĐT.985); đường Vành đai 3 (thành phố Cà Mau); đường Cà Mau - Đầm Dơi - Năm Căn
(ĐT.988C)...
8. Giải pháp quản lý và bảo vệ
môi trường trong quá trình xây dựng và phát triển
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn
hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm
môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi
trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường thông
qua các biện pháp: giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có
biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn
chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai
xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn... Cụ thể
như: Chương trình khôi phục và phát triển rừng phòng hộ ven biển; xây dựng hệ
thống đê biển Đông và biển Tây; chương trình vệ sinh môi trường nông thôn; bảo
tồn các khu vực rừng quốc gia U Minh, Đất Mũi và lập các trạm quan trắc môi trường
tại các khu công nghiệp.
9. Giải pháp thực hiện quy hoạch
xây dựng vùng
- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đô thị và nông thôn, trước mắt ưu tiên lập quy hoạch chung các đô thị trung tâm
các tiểu vùng, các đô thị, các khu kinh tế, khu du lịch... có điều kiện phát
triển; xây dựng các chương trình đầu tư xây dựng và phát triển vùng theo kế hoạch.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù
thực hiện quy hoạch: Đô thị Năm Căn và Sông Đốc, Khu kinh tế Năm Căn và các
KCN...
- Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư và
thu hút các nguồn vốn; chủ động chuẩn bị quỹ đất sạch, làm tốt công tác tái định
cư phục vụ cho thu hút đầu tư, phát triển các dự án đầu tư xây dựng.
- Coi trọng công tác tư tưởng, chính trị, phát huy
dân chủ trong cộng đồng và vai trò tham dự của dân cư trong việc tham gia quản
lý, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch.
- Tăng cường phát triển các mối quan hệ liên vùng,
đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, thành trong khu vực, đặc biệt là vùng kinh tế trọng
điểm đồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Kiên Giang, An Giang và Cần Thơ), nhằm
huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển vùng.
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch, tiếp tục tiếp
thu, cập nhật các quan điểm, chủ trương chỉ đạo của Đảng, Nhà nước; ý kiến tham
gia góp ý của các chuyên gia, các nhà quản lý, nhân dân... để xem xét, điều chỉnh
quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu phát triển từng giai đoạn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Tổ chức công bố, công khai thông tin và nội dung
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 được
duyệt theo quy định để tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân biết, thực hiện.
- Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh Cà Mau
quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh;
rà soát, đề xuất kế hoạch việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh quản lý, lưu giữ hồ sơ quy hoạch để
phục vụ công tác quản lý, cung cấp các thông tin quy hoạch xây dựng cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định.
2. UBND các huyện, thành phố Cà Mau
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt
theo quy định.
- Rà soát, đề xuất kế hoạch việc lập, điều chỉnh
quy hoạch xây dựng trên địa bàn làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, TN&MT, TC, CT, YT, GD&ĐT;
- Ban Quản lý Khu kinh tế;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Phòng: Xây dựng (Ph), NN-NĐ;
- Lưu: VT,Mi28/7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|