THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
537/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi
tắt là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phù
hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long, Quy hoạch tổng thể phát triển vùng kinh tế trọng Điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long;
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh
vực; thực hiện liên kết và tăng cường hoạt động Điều phối chung giữa các địa
phương trong vùng.
2. Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi
thế và cơ hội phát triển, thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tập trung phát triển các ngành thế mạnh
của tỉnh như thủy sản, nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến gắn với nguồn
nguyên liệu, du lịch sinh thái, du lịch biển, dịch vụ kinh tế biển; phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, với trọng tâm là Khu du lịch quốc gia
Năm Căn.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, thực hiện đảm bảo an sinh
xã hội, bảo vệ môi trường. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
trọng tâm, xuyên suốt của hệ thống chính trị và toàn xã hội
trong suốt thời kỳ quy hoạch; qua đó vận động, thu hút các nguồn lực để phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
5. Thực hiện lồng ghép thích ứng với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp với từng ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đa Mục tiêu, hiệu
quả và phát triển bền vững.
6. Phát triển kinh tế phải gắn với ổn
định chính trị, đảm bảo trật tự xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh; củng cố,
kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng nền
hành chính vững mạnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng lợi thế, xây dựng
tỉnh Cà Mau có kinh tế - xã hội phát triển đạt mức khá trong vùng; đẩy mạnh thực
hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp chiều rộng với chiều sâu; chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung xây dựng
kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị và nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo
quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân hàng năm 7 - 7,5%; giai đoạn 2021 - 2025
tăng 7%; giai đoạn 2026 - 2030 tăng 6,9%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt
Khoảng 3.000 USD; năm 2025 đạt Khoảng 4.400 - 4.500 USD, năm 2030 Khoảng 6.800
- 6.900 USD.
- Cơ cấu kinh tế (%):
|
Năm
2020
|
Năm 2025
|
Năm
2030
|
+ Dịch vụ
|
42,5
|
45,7
|
49,0
|
+ Công nghiệp xây dựng
|
31,0
|
34,2
|
35,3
|
+ Ngư nông lâm
|
23,0
|
17,1
|
13,1
|
+ Thuế NK, thuế SP
|
3,5
|
3,0
|
2,6
|
- Tổng vốn đầu tư
xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt Khoảng 30% GRDP; giai đoạn
2021 - 2025 bình quân đạt Khoảng 28% GRDP; giai đoạn 2026
-2030 bình quân đạt Khoảng 26 - 27% GRDP.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh hàng năm tăng 17% (tổng thu ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 đạt Khoảng
32.700 tỷ đồng).
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt
Khoảng 1,7 tỷ USD (tổng giai đoạn 2016 - 2020 đạt Khoảng 7,5 tỷ USD); năm 2025
đạt 1,9 tỷ USD và năm 2030 đạt Khoảng 2,2 tỷ USD.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 37%;
năm 2025 đạt 42%; năm 2030 đạt 50%.
- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí xã nông
thôn mới năm 2020 đạt 50%; năm 2025 đạt 80%; năm 2030 cơ bản hoàn thành chương
trình xây dựng nông thôn mới.
b) Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020
giảm còn Khoảng 1%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp năm 2020
giảm còn 60%; năm 2025 còn Khoảng 50%; năm 2030 còn Khoảng 40%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không kể
bồi dưỡng, tự kèm truyền nghề) năm 2020 đạt Khoảng 50%; năm 2025 đạt Khoảng 60
- 65%; năm 2030 đạt Khoảng 80%.
- Giải quyết việc làm bình quân hàng
năm giai đoạn 2016 - 2020 Khoảng 38.000 người/năm; giai đoạn 2021 - 2025 Khoảng 45.000 người; giai đoạn 2026 -
2030 Khoảng 50.000 người.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng
năm 1,5%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình
quân từ 2 - 3%/năm (theo chuẩn nghèo từng giai đoạn).
- Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 giảm
còn 12%, đến năm 2030 giảm còn 11%.
- Số bác sỹ bình quân/1 vạn dân năm
2020 là 12 bác sỹ, năm 2025 là 14 bác sỹ và năm 2030 là 16 bác sỹ.
- Số giường bệnh/vạn dân năm 2020 đạt
Khoảng 26 giường, năm 2025 Khoảng 33 giường và năm 2030 Khoảng 40 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
năm 2020 đạt 80%; năm 2025 đạt 85%; năm 2030 đạt 90%.
- Giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở đã được công nhận; từng bước phổ cập giáo dục Trung học phổ thông ở
những nơi có Điều kiện.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
năm 2020 đạt 70%; năm 2025 đạt 90% và năm 2030 đạt 100%.
- Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn văn
hóa năm 2020 đạt 50%, năm 2025 từ 60 - 65%, năm 2030 đạt từ 75 - 80%.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố năm 2020 đạt
55%, năm 2030 đạt 75%; giảm tỷ lệ nhà tạm đơn sơ xuống còn 1% vào năm 2020, đến
năm 2030 cơ bản không còn nhà tạm đơn sơ.
c) Về môi trường:
- Tỷ lệ độ che
phủ rừng và cây phân tán năm 2020 đạt 26%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2020 đạt 90%, năm 2025 đạt 95%; năm 2030 đạt
100%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị và khu, cụm
công nghiệp được thu gom xử lý năm 2020 đạt 85%; năm 2025
đạt 90%; năm 2030 đạt trên 95%.
- Đến năm 2020 đảm
bảo 100% số cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn và thành phố Cà Mau có hệ thống
xử lý nước thải; đến năm 2025 các đô thị loại IV có hệ thống
xử lý nước thải.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Ngư nông lâm nghiệp và xây dựng
nông thôn mới
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững; tập trung phát triển các sản phẩm tỉnh có lợi thế, nhất
là thủy hải sản gắn với chế biến, tiêu thụ để nâng cao thu nhập bền vững cho
nông dân; tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ xuyên suốt của cả hệ thống chính trị và là sự nghiệp của
toàn dân.
- Thủy sản: Nuôi trồng thủy sản chủ yếu
là nuôi tôm với nhiều hình thức nuôi để phát triển bền vững, tiếp tục tăng
nhanh diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến, nuôi tôm sinh thái; phát triển diện
tích nuôi tôm công nghiệp phù hợp với khả năng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư;
thí Điểm phát triển nuôi tôm công nghệ cao; đồng thời phát triển nuôi các loài
thủy hải sản khác, khuyến khích nuôi hải sản ở mặt nước ven biển, các cụm đảo.
Tổ chức lại ngành nghề, phương tiện khai thác thủy sản trên biển gắn với bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, khuyến khích đầu tư khai thác xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền
biển đảo. Tổng sản lượng thủy sản năm 2020 đạt Khoảng 600.000 tấn, trong đó có
240.000 tấn tôm; năm 2025 đạt Khoảng 700.000 tấn (có
280.000 tấn tôm), năm 2030 đạt Khoảng 780.000 tấn (có 320.000 tấn tôm).
- Nông nghiệp: Cây lúa là cây trồng
chính, giữ ổn định diện tích chuyên canh lúa trong vùng ngọt hóa huyện Trần Văn
Thời và một phần ở huyện Thới Bình, huyện U Minh; phát triển
sản xuất lúa gạo hữu cơ, lúa mùa đặc sản, tiếp tục sản xuất lúa luân canh trên đất nuôi tôm để phát triển bền vững. Tổng diện tích gieo
trồng lúa đến năm 2020 đạt Khoảng 131.500 ha, năng suất 5,32 tấn/ha, sản lượng
Khoảng 630.000 - 635.000 tấn, đến năm 2030 ổn định sản lượng Khoảng 600.000 tấn.
Canh tác cây chuối, mía, dừa, rau màu và cây trồng có hiệu quả khác theo hướng
thâm canh chất lượng cao, khuyến khích sản xuất xen canh, luân canh rau màu trên đất trồng lúa. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia
cầm theo hướng trang trại, thực hiện chăn nuôi an toàn, bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, năm 2020 có Khoảng 550.000 con heo và 4,5 triệu con gia cầm; năm
2030 có Khoảng 600.000 con heo và 4,8 - 5 triệu con gia cầm. Khuyến khích nuôi
động vật hoang dã trong diện được nuôi nhốt có giá trị kinh tế cao.
- Lâm nghiệp: Quản lý bảo vệ tốt diện
tích rừng hiện có, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đẩy mạnh giao rừng cho
hộ gia đình quản lý, chăm sóc, bảo vệ; tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp; khai thác môi trường rừng
để phát triển du lịch sinh thái. Khôi phục, phát triển rừng phòng hộ ven biển,
ven sông theo Chương trình Mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu; khuyến khích
đầu tư trồng rừng thâm canh giá trị cao gắn với đầu tư công nghiệp chế biến lâm
sản. Diện tích có rừng tập trung đến năm 2020 là 105.000 ha; tỷ lệ độ che phủ rừng
và cây phân tán năm 2020 đạt 26% diện tích tự nhiên của tỉnh.
- Tập trung huy động các nguồn lực
phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới văn minh, giàu đẹp có kinh
tế phát triển, kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, đảm bảo trật tự xã hội, giữ
gìn và phát huy các giá trị truyền thống; có chia bước đi thích hợp ở từng tiêu
chí phù hợp với Điều kiện và khả năng các nguồn lực. Đến năm 2020 có 50% số xã
trong tỉnh đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới; đến năm 2025 có Khoảng 80% số xã
và phấn đấu cơ bản hoàn thành Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới vào năm 2030.
2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, nông lâm sản theo hướng tăng
tỷ lệ hàng tinh chế; khôi phục phát triển công nghiệp cơ khí sửa chữa tàu thuyền;
phát triển công nghiệp năng lượng, hóa chất trên cơ sở cụm khí điện đạm Cà Mau,
thu hút đầu tư nhà máy điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện sinh khối theo
cơ chế khuyến khích phát triển năng lượng sạch; phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn để
tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Tiếp tục đầu tư, phân kỳ
đầu tư hợp lý đối với các khu công nghiệp Khánh An, Hòa Trung, Sông Đốc, Khu
kinh tế Năm Căn và các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt để thu hút đầu
tư. Phát triển công nghiệp cần gắn liền với tăng cường quản lý bảo vệ môi trường.
Tổng giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân hàng năm Khoảng 10 - 12%; các
doanh nghiệp cần mở rộng sản xuất gắn với các giải pháp về thị trường để nâng
cao chỉ số tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Các ngành dịch vụ: Phát triển mạnh
kinh tế dịch vụ, tập trung vào các ngành có tiềm năng và các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh dịch vụ,
đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao; chuyển mạnh các đơn vị hoạt động sự nghiệp sang hình thức cung ứng dịch vụ
theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Tốc độ tăng trưởng
khu vực dịch vụ bình quân Khoảng 10%/năm.
- Phát triển mạng lưới thương mại rộng
khắp, vừa tiếp tục phát triển hệ thống phân phối truyền thống,
vừa phát triển hệ thống kinh doanh hiện đại; tăng cường công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại; quản lý chặt chẽ đối với các mặt hàng kinh doanh có Điều
kiện. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình quân 10 - 12%. Tiếp
tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản và một số
mặt hàng mới như gỗ chế biến, gạo hữu cơ, hàng thủ công. Kim ngạch xuất khẩu
năm 2020 đạt Khoảng 1,7 tỷ USD (chủ yếu là xuất khẩu hàng thủy sản), năm 2025 đạt
Khoảng 1,9 tỷ USD và đến năm 2030 đạt Khoảng 2,2 tỷ USD.
- Tập trung phát triển du lịch sinh
thái, du lịch biển đảo, thực hiện liên kết phát triển du lịch trong nước và quốc
tế; khuyến khích và hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái cộng đồng bền vững. Thu
hút đầu tư các khu du lịch, khai thác có hiệu quả các tuyến Điểm du lịch theo
quy hoạch phát triển du lịch tỉnh; tập trung xây dựng phát
triển Khu du lịch quốc gia Năm Căn. Đến năm 2020, đón 1,7
triệu lượt khách nội địa và 50 ngàn lượt khách quốc tế; đến năm 2030 đón Khoảng
2,8 triệu lượt khách, trong đó có Khoảng 110 ngàn lượt khách quốc tế.
- Phát triển nhanh các ngành dịch vụ
có giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ
khác như vận tải, viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ tư vấn, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ xây dựng, bất động sản, các dịch vụ đào tạo, y tế,
văn hóa, thể thao, dịch vụ lao động việc làm, dịch vụ công chứng, chứng thực, đấu
giá tài sản, giám định tư pháp, trọng tài thương mại, tư vấn pháp lý. Từng bước
phát triển dịch vụ logistics trên cơ sở phát triển và khai
thác hệ thống cảng Cà Mau, Khu kinh tế Năm Căn, cảng biển tổng hợp Hòn Khoai.
4. Khoa học và công nghệ: Đẩy mạnh hoạt
động khoa học và công nghệ, tập trung chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế, đời sống; thực hiện đổi mới cơ chế quản lý khoa học
công nghệ, chuyển mạnh sang cơ chế cung ứng dịch vụ theo đặt hàng, từng bước
hình thành thị trường khoa học, công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng
và sở hữu trí tuệ.
5. Giáo dục và đào tạo: Phát triển sự
nghiệp giáo dục, đào tạo theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để
tăng nhanh số trường đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2020 có trên 70% trường học, đến
năm 2025 có trên 90% và đến năm 2030 có 100% trường học các cấp trong tỉnh đạt
chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, phát huy vai trò hội đồng giáo dục ở các cấp, tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong công tác phát triển sự nghiệp giáo dục; phát triển các trường
đào tạo chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm sau đào tạo.
6. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân: Tăng cường công tác y tế dự phòng, thực hiện có hiệu quả các chương trình
Mục tiêu về y tế; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân
dân; phòng ngừa, khống chế có hiệu quả các dịch bệnh. Xây dựng đồng bộ mạng lưới
khám, chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở, từng bước hiện đại hóa
về cơ sở vật chất, trang thiết bị; sớm hoàn thành bệnh viện
Điều dưỡng phục hồi chức năng, bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa huyện,
các trung tâm y tế; xây dựng mới bệnh viện lao và bệnh phổi, bệnh viện đông y.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và y đức đội ngũ cán bộ y tế. Đến
năm 2020 bình quân đạt 26 giường bệnh và 12 bác sỹ/vạn dân, năm 2025 đạt 33 giường
bệnh và 14 bác sỹ/vạn dân; năm 2030 đạt Khoảng 40 giường bệnh và 16 bác sỹ/vạn
dân. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế, đến năm
2020 có 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế, năm 2025 đạt 85% và năm 2030 đạt
trên 90%.
7. Văn hóa, thể dục, thể thao
a) Văn hóa: Bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa
cộng đồng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông
thôn mới, xây dựng khu phố văn minh; tăng cường đầu tư thiết
chế văn hóa trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa; thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử.
b) Thể dục thể thao: Phát triển phong
trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thực hiện có hiệu quả phong trào
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đẩy mạnh giáo dục thể
chất trong trường học, lực lượng vũ trang. Đến năm 2020 có 30% dân số thường
xuyên tập luyện thể dục thể thao, năm 2025 đạt tỷ lệ 35 - 40% và năm 2030 đạt
45 - 50%. Thực hiện đầu tư có trọng Điểm cho thể thao thành tích cao, đào tạo vận
động viên bổ sung cho các đội tuyển địa phương; bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao
trình độ đội ngũ huấn luyện viên; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể
thao.
8. Các vấn đề xã hội
- Công tác dân số và kế hoạch hóa gia
đình: Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn Khoảng 1% để đạt và duy trì mức sinh thay thế,
đảm bảo cân bằng giới tính; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và
tinh thần.
- Lao động việc làm: Tăng cường công
tác dịch vụ việc làm, gắn đào tạo nghề với các thị trường lao động, tăng số người
được giải quyết việc làm, ưu tiên giải quyết việc làm
trong tỉnh. Bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 giải
quyết việc làm cho 39.000 người/năm, giai đoạn 2021 - 2025 Khoảng 45.000
người/năm; giai đoạn 2026 - 2030 Khoảng 50.000 người/năm.
- Giảm nghèo: Huy động nhiều nguồn lực
để thực hiện Mục tiêu giảm nghèo, thường xuyên rà soát, có giải pháp hỗ trợ phù
hợp để giảm nghèo bền vững, động viên các hộ tự vươn lên thoát nghèo là chính.
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đạt 1,5% trở lên (theo chuẩn nghèo áp dụng
trong từng giai đoạn thực hiện, theo hướng tiếp cận chuẩn nghèo đa chiều: Thu
nhập, việc làm, giáo dục, nhà ở và tài sản).
- Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với người có công, đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các chính
sách an sinh xã hội khác; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội;
thực hiện bình đẳng giới; chính sách tự do tôn giáo, tín ngưỡng; phát triển
thanh niên.
IV. PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG
Huy động cao nhất các nguồn lực đầu
tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh vực
thiết yếu như giao thông, thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước; trong đó hạ tầng
giao thông là khâu đột phá phát triển.
1. Giao thông: Phát triển hạ tầng
giao thông cả về đường bộ, đường thủy, đường biển và đường hàng không phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, tập trung đầu tư các
công trình kết nối liên vùng.
- Mạng lưới đường bộ: Đầu tư giai đoạn
2 tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam qua tỉnh Cà Mau; tuyến tránh quốc lộ
1 qua nội ô thành phố Cà Mau; hoàn thành nâng cấp, mở rộng quốc lộ 63; nâng cấp,
mở rộng quốc lộ 1; sau năm 2020 triển khai đầu tư tuyến
cao tốc Cần Thơ - Cà Mau...
Đầu tư nâng cấp
các tuyến đường từ tỉnh đến trung tâm huyện và các tuyến
đường tỉnh khác, ưu tiên đầu tư các tuyến đường kết nối từ trung tâm tỉnh đến các
trung tâm kinh tế ven biển như: Rau Dừa - Rạch Ráng - Sông Đốc (đường bờ Nam
Sông Đốc), Cà Mau - Đầm Dơi, Tắc Thủ - Đá Bạc, Tân Băng - U Minh - Khánh Hội, đường tuyến kênh Sáu Đông (Tân Thuận - Đầm Dơi - Rau
Dừa); triển khai xây dựng hệ thống đường ven biển; xây dựng nâng cấp hệ thống cầu,
bến xe, bãi đỗ. Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường vành đai thành phố Cà Mau;
các tuyến đường đô thị; xây dựng nâng cấp hệ thống đường
giao thông nông thôn, đảm bảo 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã.
- Mạng lưới đường thủy: Cải tạo nâng
cấp các tuyến đường thủy do Trung ương quản lý đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa
theo cấp quy định; khai thác có hiệu quả các tuyến vận tải đường thủy như: Tuyến
Duyên Hải - Cà Mau, tuyến TP.HCM - Cà Mau, tuyến Rạch Giá - Cà Mau; mở tuyến
tránh thành phố Cà Mau qua rạch Cái Xu, chuyển giao các đoạn đường thủy qua đô
thị về cho tỉnh Cà Mau quản lý. Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thủy do tỉnh
quản lý đạt tiêu chuẩn quy định. Nâng cấp các bến tàu khách, bến xếp dỡ hàng
hóa, nâng cấp một số bến khách ngang sông đảm bảo an toàn.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng Cảng Năm
Căn, thu hút đầu tư Cảng biển Hòn Khoai, Cảng sông Ông Đốc, đáp ứng yêu cầu vận
tải đường biển; triển khai đầu tư các Cảng khách Cà Mau, Năm Căn, Ông Đốc, Cảng
chuyên dụng khí điện đạm Cà Mau.
- Cảng hàng không Cà Mau: Đến năm
2020 giữ nguyên hệ thống đường cất hạ cánh,
đường lăn hiện hữu, hệ thống sân đỗ tàu bay, đảm bảo 02 vị trí đỗ tàu bay ATR72
và tương đương; giai đoạn sau năm 2020 cải tạo đường hạ cất cánh, xây dựng đường
lăn mới, xây mới sân đỗ tàu bay để đạt 03 vị trí đỗ cho tàu bay A320/A321 và 01
sân đỗ trực thăng, xây mới nhà ga hành khách đạt công suất 500.000 hành
khách/năm, đảm bảo đạt cấp 4C. Về lâu dài xem xét có kế hoạch
di chuyển Cảng hàng không Cà Mau ra khỏi khu vực nội ô thành phố Cà Mau, tạo Điều
kiện phát triển đô thị và an toàn bay.
2. Thủy lợi: Đầu tư thủy lợi đa Mục
tiêu phục vụ sản xuất ngư nông lâm nghiệp, kết hợp phát triển giao thông nông
thôn, phòng chống thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp tục đầu tư thủy lợi
các vùng sản xuất, rà soát giải pháp công trình thủy lợi phù hợp đảm bảo cấp
thoát nước cho các vùng nuôi tôm, ngăn mặn giữ ngọt cho vùng sản xuất lúa tập
trung; đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi gắn với quản lý vận hành công
trình, có sự đồng thuận của nhân dân. Nâng cấp, gia cố đê
biển Tây, xây dựng đê biển Đông, hệ thống đê cửa sông theo
Chương trình đê biển của Chính phủ. Xây dựng một số hồ trữ nước phục vụ phòng
chống cháy rừng, bổ sung cấp nước sinh hoạt để giảm áp lực khai thác nước ngầm;
triển khai các công trình thủy lợi chống ngập cho thành phố Cà Mau.
3. Cấp, thoát nước: Quản lý khai thác
có hiệu quả hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị, các khu, cụm công nghiệp và nước
sinh hoạt nông thôn hiện có gắn với bảo vệ nguồn nước ngầm, vận động sử dụng Tiết
kiệm nguồn nước sinh hoạt. Phối hợp triển khai hệ thống cấp nước liên tỉnh sử dụng
nguồn nước sông Hậu theo quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng Điểm vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Thu hút đầu tư nhà máy xử lý nguồn nước mặt phục vụ cấp nước
sinh hoạt.
Đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị, sớm hoàn thành dự án thoát nước thành phố
Cà Mau, đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị Sông Đốc, Năm Căn,
các đô thị trung tâm huyện và các khu, cụm công nghiệp.
4. Đầu tư phát triển hạ tầng viễn
thông, công nghệ thông tin với công nghệ hiện đại gắn với đảm bảo an ninh mạng,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
5. Hạ tầng thương mại: Xây dựng hệ thống
phân phối hàng hóa hiện đại như: Trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu
thị tổng hợp và chuyên doanh, cửa hàng tiện ích... với phương thức kinh doanh
tiên tiến, hiện đại, quản lý chuyên nghiệp kết hợp với việc duy trì, phát triển
các chợ truyền thống phục vụ dân cư nông thôn; phát triển các trung tâm dịch vụ
logistics ở những nơi có Điều kiện.
6. Hạ tầng điện: Phát triển hệ thống
lưới truyền tải và phân phối điện theo quy hoạch điện lực, đảm bảo cấp điện an
toàn, liên tục cho các phụ tải công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và điện
sinh hoạt, có nguồn điện dự phòng từ 10 - 20%; giảm tổn thất điện năng. Tập
trung thực hiện Chương trình cấp điện nông thôn, giảm nhanh tỷ lệ hộ sử dụng điện
không an toàn; đến năm 2020 đảm bảo 100% số hộ trong tỉnh được sử dụng điện.
7. Phát triển kết
cấu hạ tầng xã hội: Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất trường học, các cơ sở y tế,
các trung tâm sinh hoạt văn hóa thể thao phù hợp với Điều kiện của địa phương;
đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội
trên địa bàn tỉnh.
8. Bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu: Tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm môi
trường; triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững; bảo vệ và phục hồi tính đa dạng sinh học các vùng
đất ngập nước, trọng tâm là Khu sinh quyển Mũi Cà Mau, chủ động phòng chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, thực hiện lồng ghép thích ứng biến đổi
khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để chủ
động thực hiện. Thực hiện tốt các giải pháp bảo vệ môi trường theo đánh giá môi
trường chiến lược của quy hoạch.
9. Quốc phòng, an ninh: Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh,
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân, xây dựng các khu vực phòng thủ vững chắc, bảo đảm giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng
Quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; chú trọng xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ và dự bị động viên, Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch
vững mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm,
tạo chuyển biến vững chắc về trật tự, an toàn xã hội.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phân vùng kinh tế: Tiếp tục phát
triển theo 2 vùng kinh tế như quy hoạch của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008.
- Vùng kinh tế nội địa, gồm: Thành phố
Cà Mau, huyện Thới Bình và huyện Cái Nước.
- Vùng kinh tế biển và ven biển gồm
các huyện tiếp giáp với biển: U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Năm Căn, Ngọc Hiển và Đầm Dơi.
2. Phát triển đô
thị: Phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đến năm 2020 đạt 37%, năm 2025 lên
42% và năm 2030 đạt 50%. Mở rộng, nâng cấp các đô thị hiện có, xây dựng một số
trung tâm xã, các cụm kinh tế có tiềm năng hình thành một
số đô thị mới ở những nơi có Điều kiện đáp ứng vai trò lan tỏa, phát triển, ưu
tiên tập trung đầu tư xây dựng phát triển 3 đô thị động lực của tỉnh gồm: Thành
phố Cà Mau, đô thị Năm Căn và đô thị Sông Đốc. Phấn đấu
xây dựng thành phố Cà Mau sớm đạt tiêu chí đô thị loại I; hoàn thiện đô thị
Sông Đốc và Năm Căn theo tiêu chuẩn đô thị loại IV; nâng cấp thị trấn Cái Nước,
Đầm Dơi, Rạch Gốc, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh đạt
tiêu chí đô thị loại IV. Tăng cường công tác quản lý đô thị, đảm bảo quy hoạch
kết nối phát triển giữa thành phố Cà Mau với các đô thị khác trong tỉnh như Cái
Nước, Thới Bình.
VI. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (Phụ lục kèm
theo).
VII. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động vốn và sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển thực
hiện quy hoạch Khoảng 570 nghìn tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn của giai đoạn
2016 - 2020 Khoảng 96 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2021 - 2025 Khoảng 186 nghìn tỷ
đồng và giai đoạn 2026 - 2030 Khoảng 288 nghìn tỷ đồng. Để thu hút và huy động
đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu này, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Đối với vốn ngân sách nhà nước:
+ Ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng
không huy động được nguồn lực xã hội. Nâng cao chất lượng tăng trưởng để tăng tỷ
lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, tạo nguồn chi đầu tư phát triển.
+ Phấn đấu tăng thu ngân sách, cắt giảm
đối đa các Khoản chi thường xuyên chưa cần thiết để tăng chi đầu tư phát triển,
bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ đầu tư cấp thiết.
+ Huy động khai thác quỹ đất thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch các đô thị một cách hợp lý,
đặc biệt là quy hoạch lại hệ thống công sở nhà nước, ưu tiên những vị trí có lợi
thế về thương mại để tổ chức cho các nhà đầu tư đấu giá, tạo vốn đầu tư phát
triển.
+ Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương
đầu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ vốn đầu tư theo các Chương
trình Mục tiêu, Chương trình Mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ODA, nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ.
- Đối với vốn của các doanh nghiệp
nhà nước, các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước:
+ Khuyến khích, tạo Điều kiện cho các
doanh nghiệp nhà nước, các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước
hoạt động trên địa bàn tỉnh đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, xây dựng
cứ Điểm sản xuất kinh doanh để tranh thủ những lợi ích từ các hiệp định thương
mại tự do nước ta đã ký kết với các tổ chức, các nước.
- Đối với vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
+ Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh và phương thức xúc tiến đầu tư. Tích cực thu hút đầu tư nhất là
các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao vào Khu kinh tế Năm Căn, các khu, cụm
công nghiệp của tỉnh.
+ Khuyến khích, tạo cơ hội và Điều kiện
thuận lợi cho đầu tư tư nhân, bao gồm cả đầu tư ngoài tỉnh và trong tỉnh. Đẩy mạnh
xã hội hóa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức như hợp tác
công - tư (PPP), xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường.
- Đối với vốn đầu tư của khu vực dân
cư: Tạo Điều kiện thuận lợi nhất để người dân tăng chi tiêu đầu tư, xây dựng
nhà ở, phát triển sản xuất.
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh, tập trung nâng cao chất lượng đào tạo chuyên nghiệp,
đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động nông thôn có
Điều kiện chuyển đổi sang các nghề phi nông nghiệp và mở rộng thêm ngành nghề;
chú trọng đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động của các doanh nghiệp
và của nền kinh tế.
Thực hiện các chính sách thu hút và đãi
ngộ để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ, có năng lực về tỉnh công tác, đào tạo bồi dưỡng và đưa trí thức trẻ xuống cơ sở. Tiếp tục thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ trong cơ quan nhà nước các cấp, trong các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
3. Phát triển khoa học, công nghệ
Tăng chi ngân sách cho hoạt động khoa
học công nghệ, đổi mới cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, từng bước hình
thành thị trường khoa học và công nghệ. Tăng cường phổ biến thông tin khoa học
kỹ thuật, tăng cường ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng
mô hình trình diễn và tổng kết nhân rộng,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ, nhất là trong lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và công nghệ
thông tin nhằm giải quyết các vấn đề thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ và sản xuất
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, góp phần gia tăng giá trị sản phẩm hàng
hóa; đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công
nghệ như: Hỗ trợ đào tạo, thông tin khoa học công nghệ và thị trường, tạo Điều
kiện cho doanh nghiệp tham gia thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Tăng cường liên kết với các trung tâm
khoa học, các viện nghiên cứu và các trường đại học để tư vấn trong việc cải tiến
công nghệ, đầu tư chiều sâu, chuyển giao các công nghệ mới nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm hoặc sản xuất sản phẩm mới, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Phát huy vai trò hoạt động của Liên
hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh, mở rộng các hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội.
4. Bảo vệ môi trường, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; huy động nguồn lực tài chính, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
bảo vệ môi trường. Tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược
quốc gia về biến đổi khí hậu và Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013
của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; thực hiện tốt các giải pháp bảo vệ môi
trường theo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch.
5. Cải cách hành chính và xây dựng bộ
máy nhà nước các cấp
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật. Tích cực thực
hiện các giải pháp để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thực hiện
đồng bộ các giải pháp để đảm bảo thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính
nhà nước.
6. Mở rộng hợp tác liên kết phát triển
vùng và hội nhập quốc tế
Tăng cường tham gia các hoạt động Điều
phối phát triển vùng kinh tế trọng Điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, phối hợp với các tỉnh trong vùng thực hiện vai trò, nhiệm vụ của vùng kinh tế
trọng Điểm theo sự Điều phối chung, nhất là các dự án liên vùng, liên tỉnh. Hợp tác phát triển với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và
thành phố Hồ Chí Minh, khai thác các lợi thế so sánh của từng địa phương, đẩy mạnh
hợp tác kinh tế, văn hóa với các địa phương trong vùng, trong nước và quốc tế,
chủ động tham gia hợp tác những lĩnh vực tỉnh có nhu cầu
cũng như có tiềm năng.
7. Tăng cường củng cố quốc phòng - an
ninh
Tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp trong thực hiện kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh trong thời kỳ mới;
củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò tham mưu của cơ quan chuyên trách về quốc
phòng - an ninh các cấp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy
hoạch ngành và lãnh thổ trên địa bàn tỉnh (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, các huyện và các quy hoạch
khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- Tổ chức công bố Điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp,
nhà đầu tư và nhân dân trong tỉnh. Căn cứ nội dung của quy hoạch, tiến hành xây
dựng chương trình hành động cụ thể để có kế hoạch thực hiện đạt kết quả.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư,
tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu
tư; giới thiệu các chương trình, dự án cần được ưu tiên đầu tư, trong đó chú trọng
kêu gọi đầu tư các dự án trọng Điểm tạo ra các sản phẩm chủ lực.
- Cụ thể hóa nội dung của quy hoạch bằng
các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết
quả đạt được. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại quy hoạch và trình cấp có thẩm
quyền Điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Căn cứ nội dung quy hoạch được phê
duyệt chỉ đạo việc lập, duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội
dung sau:
+ Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội các ngành, lĩnh vực; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm, bảo quốc phòng, an ninh.
+ Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn
đầu tư phù hợp.
+ Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp thẩm quyền ban hành (nếu vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính
sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các Bộ, ngành liên quan có trách
nhiệm
- Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau trong quá trình rà soát, Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch; xem xét hỗ trợ tỉnh Cà Mau
trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày
11 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH MỤC
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Danh Mục chương trình, dự án
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
A
|
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
|
|
|
1
|
Chương trình phát triển nguồn nhân
lực
|
X
|
X
|
2
|
Chương trình phát triển kinh tế biển
|
X
|
X
|
3
|
Chương trình xây dựng phát triển đô thị tỉnh Cà Mau
|
X
|
X
|
4
|
Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
X
|
X
|
5
|
Chương trình phát triển giao thông
vận tải
|
X
|
X
|
6
|
Chương trình bảo
vệ môi trường
|
X
|
X
|
7
|
Chương trình ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
X
|
X
|
8
|
Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đảm bảo tính đồng bộ, kết nối cao phục vụ yêu cầu phát triển
của nền kinh tế
|
X
|
X
|
9
|
Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh
tế tỉnh
|
X
|
X
|
10
|
Chương trình phát triển kinh tế dịch
vụ
|
X
|
X
|
B
|
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU
TƯ
|
|
|
I
|
Lĩnh vực giao thông
|
|
|
1
|
Tuyến đường Hành lang ven biển phía
Nam giai đoạn 2
|
X
|
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 63 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
3
|
Tuyến đường tránh Quốc lộ 1A qua
thành phố Cà Mau
|
X
|
|
4
|
Tuyến đường thủy TP.HCM - Cà Mau
(tuyến duyên hải)
|
X
|
|
5
|
Tuyến đường thủy
TP.HCM - Kiên Lương (qua kênh Tháp Mười số 1), trong đó
có đoạn Rạch Giá - Cà Mau
|
X
|
|
6
|
Tuyến đường cao tốc Cần Thơ - Cà
Mau
|
|
X
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng sân bay Cà Mau
|
|
X
|
8
|
Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tuyến
đường Cà Mau - Đầm Dơi
|
X
|
|
9
|
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường
kênh Sáu Đông ĐT.988B
|
X
|
|
10
|
Dự án đầu tư
xây dựng tuyến đường Đầm Dơi - Năm
Căn ĐT.990
|
|
|
11
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường U
Minh - Khánh Hội
|
X
|
|
12
|
Cầu qua sông Ông Đốc tại thị trấn Sông Đốc
|
X
|
|
13
|
Tuyến đường vành đai Tây Nam thành
phố Cà Mau
|
X
|
|
14
|
Tuyến đường phía bờ Nam sông Ông Đốc
nối vào Quốc lộ 1A (Rau Dừa - Rạch Ráng - Sông Đốc)
|
X
|
|
15
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Tắc
Thủ - Cơi Năm - Đá Bạc
|
X
|
|
16
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Láng
Trâm - Thới Bình
|
X
|
|
17
|
Xây dựng đường Trí Phải - Thới Bình
|
X
|
|
18
|
Các tuyến đường
ô tô đến trung tâm xã (gồm các xã mới
chia tách)
|
X
|
|
19
|
Cầu Cái Keo
|
X
|
|
20
|
Cầu Chà Là (bắc qua sông Bảy Háp)
|
X
|
|
21
|
Cầu Vàm Đầm
|
X
|
|
22
|
Cầu qua sông Cái Tàu (tuyến Thới
Bình - U Minh)
|
X
|
|
23
|
Cầu qua sông Trẹm (tuyến Thới Bình - U Minh)
|
X
|
|
24
|
Cầu cửa Gành Hào
|
X
|
|
25
|
Bến xe liên tỉnh
(mới)
|
X
|
|
26
|
Bến xe, tàu
Năm Căn
|
X
|
|
27
|
Bến xe, tàu
Sông Đốc
|
X
|
|
28
|
Tuyến đường Trung tâm bờ Bắc Sông Đốc
|
X
|
|
29
|
Tuyến đường vành đai khu vực thị trấn
Sông Đốc
|
X
|
|
30
|
Tuyến đường trục
Bắc - Nam thị trấn Sông Đốc
|
X
|
|
31
|
Tuyến đường trung tâm phía bờ Nam
Sông Đốc
|
X
|
|
32
|
Các tuyến đường trên đảo Hòn Chuối
|
X
|
|
33
|
Cảng nước sâu Hòn Khoai
|
X
|
X
|
34
|
Cảng Ông Đốc, huyện Trần Văn Thời
|
X
|
|
35
|
Tuyến đường ven biển Tây
|
|
X
|
36
|
Tuyến đường ven biển Đông
|
|
X
|
II
|
Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi
|
|
|
1
|
Các tuyến đê biển
|
X
|
|
|
Củng cố, nâng cấp tuyến đê biển
Tây
|
X
|
|
|
Xây dựng mới tuyến đê biển Đông
|
X
|
|
2
|
Các tuyến đê cửa sông (29 tuyến)
|
X
|
|
3
|
Các tiểu vùng
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản
|
X
|
|
4
|
Nạo vét luồng cho tàu cá ra vào các
cửa biển: Sông Đốc, Khánh Hội, Rạch Gốc, Cái Đôi Vàm
|
X
|
|
5
|
Bờ kè chống
xói lở các khu dân cư ven sông thành phố Cà Mau
|
X
|
X
|
6
|
Bờ kè chống xói lở khu dân cư thị trấn Năm Căn
|
X
|
|
7
|
Bờ kè chống xói lở chợ Tân Tiến,
huyện Đầm Dơi
|
X
|
|
8
|
Trung tâm giống
thủy sản cấp I (cấp vùng) tại huyện
Ngọc Hiển
|
X
|
|
9
|
Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
tại cửa Rạch Gốc (cấp vùng)
|
X
|
|
10
|
Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá cửa Khánh Hội
|
X
|
|
11
|
Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá cửa Bồ Đề
|
X
|
|
12
|
Dự án xây dựng hạ tầng sắp xếp dân
cư khu vực rừng sản xuất U Minh Hạ
|
X
|
|
13
|
Dự án Vườn Quốc gia U Minh Hạ
|
X
|
|
14
|
Dự án Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
|
X
|
|
15
|
Dự án phát triển vùng đệm Vườn Quốc
gia U Minh Hạ
|
X
|
|
16
|
Dự án phát triển vùng đệm Vườn Quốc
gia Mũi Cà Mau
|
X
|
|
17
|
Khu bảo tồn sinh thái biển vùng biển
Cà Mau
|
X
|
|
18
|
Dự án phát triển cộng đồng vùng rừng
ngập mặn
|
X
|
|
19
|
Dự án nuôi thủy hải sản mặt nước
ven biển, đảo
|
X
|
|
20
|
Dự án khôi phục và phát triển nuôi
cá đồng
|
X
|
|
21
|
Các dự án tái định cư, sắp xếp, di dân ngoài đê biển và trong khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng
|
X
|
|
22
|
Dự án các công trình hạ tầng nuôi
tôm công nghiệp, công nghệ cao
|
X
|
|
23
|
Xây dựng hạ tầng
phát triển đảo thanh niên Hòn Chuối
|
X
|
|
24
|
Các dự án tạo bãi khôi phục phát
triển rừng phòng hộ ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu
|
X
|
|
25
|
Xây dựng các hồ trữ nước ngọt bổ
sung cấp nước sinh hoạt
|
X
|
|
26
|
Các dự án thực hiện Quy hoạch chống ngập thành phố Cà Mau
|
X
|
|
III
|
Lĩnh vực công nghiệp, điện, dầu khí
|
|
|
1
|
Nhà máy xử lý khí hóa lỏng tại
Khánh An
|
X
|
|
2
|
Hệ thống lưới truyền tải và phân phối
điện trung thế
|
X
|
X
|
3
|
Các dự án xử lý, chế biến khí
|
X
|
X
|
4
|
Khu Kinh tế Năm Căn
|
X
|
X
|
5
|
Khu Công nghiệp Khánh An
|
X
|
|
6
|
Khu Công nghiệp Hòa Trung
|
X
|
|
7
|
Khu Công nghiệp Sông Đốc
|
X
|
|
8
|
Hạ tầng các cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp
|
X
|
X
|
9
|
Dự án nhà máy điện gió ven biển
|
X
|
X
|
IV
|
Lĩnh vực cấp, thoát nước
|
|
|
1
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải thành phố Cà Mau
|
X
|
|
2
|
Hệ thống cấp,
thoát nước đô thị Năm Căn
|
X
|
|
3
|
Hệ thống cấp nước các đô thị trung
tâm huyện lỵ
|
X
|
|
4
|
Hệ thống thoát nước các đô thị
trung tâm huyện lỵ
|
X
|
|
V
|
Lĩnh vực y tế
|
X
|
|
1
|
Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức
năng
|
X
|
|
2
|
Bệnh viện Lao và bệnh phổi
|
X
|
|
3
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
X
|
|
4
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Năm Căn
|
X
|
|
5
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Trần Văn
Thời
|
X
|
|
6
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Đầm Dơi
|
X
|
|
7
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Cái Nước
|
X
|
|
8
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Thới Bình
|
X
|
|
9
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Tân
|
X
|
|
10
|
Bệnh viện Đa khoa huyện U Minh
|
X
|
|
11
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Ngọc Hiển
|
X
|
|
12
|
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố
|
X
|
|
VI
|
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
|
|
|
1
|
Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Cà
Mau cơ sở 2
|
X
|
|
2
|
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Cà Mau cơ sở 2
|
X
|
|
3
|
Chương trình kiên cố hóa trường lớp
học và nhà ở công vụ giáo viên giai đoạn 3
|
X
|
|
4
|
Trường THPT Hồ Thị Kỷ, thành phố Cà
Mau
|
X
|
|
5
|
Trường THPT Cà Mau, thành phố Cà
Mau
|
X
|
|
6
|
Trường THPT Nguyễn Việt Khái, thành
phố Cà Mau
|
X
|
|
7
|
Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh
Cà Mau (giai đoạn 2)
|
X
|
|
VII
|
Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch
|
|
|
1
|
Dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị di tích lịch sử các địa Điểm thuộc Xứ ủy Nam bộ
- Trung ương Cục miền Nam
|
X
|
X
|
2
|
Trung tâm Văn hóa tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
3
|
Nhà thi đấu đa năng tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
4
|
Bảo tàng tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
5
|
Các dự án hạ tầng đấu nối vào các
khu du lịch sinh thái
|
X
|
|
6
|
Dự án tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử
địa Điểm chứng tích tội ác Mỹ Ngụy ở Biệt khu Hải Yến -
Bình Hưng
|
X
|
|
7
|
Trung tâm Văn
hóa Thể thao các huyện, thành phố
|
X
|
|
8
|
Trung tâm Văn
hóa Thể thao các xã, phường, thị trấn
|
X
|
|
9
|
Trung tâm hoạt động thanh thiếu
niên tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
10
|
Đầu tư nâng cấp Khu Thể dục Thể thao
tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
11
|
Đầu tư nâng cấp sân vận động Cà Mau
(Khán đài A)
|
X
|
|
12
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các khu du lịch: U Minh Hạ, Đất Mũi, Khai Long, Hòn Đá Bạc, Hòn Khoai, Đầm Thị Tường
|
X
|
|
VIII
|
Lĩnh vực lao động, thương binh
và Xã hội
|
|
|
1
|
Trung tâm Giáo dục, Lao động và Xã
hội
|
X
|
|
2
|
Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Cà
Mau
|
X
|
|
3
|
Đài tưởng niệm
liệt sỹ tại Nghĩa trang Liệt sỹ tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
4
|
Đài tưởng niệm
tại Nghĩa trang 10 Liệt sỹ Hòn Khoai tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
5
|
Trung tâm Điều dưỡng người có công
|
X
|
|
IX
|
Lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
|
|
|
1
|
Nhà máy xử lý rác thải, chất thải
công nghiệp, y tế
|
X
|
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải và khắc phục
ô nhiễm môi trường
|
X
|
|
3
|
Dự án xây dựng bãi rác tại thị trấn các huyện
|
X
|
|
4
|
Dự án "Chống
chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững ĐBSCL"
|
X
|
|
5
|
Dự án bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
6
|
Dự án chống
xói lở gây bồi, trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
7
|
Dự án gây bồi, tạo bãi và trồng cây
ngập mặn bảo vệ bờ biển khu vực Đất Mũi, tỉnh Cà Mau
|
X
|
|
X
|
Hạ tầng thuộc các lĩnh vực khác
|
|
|
1
|
Dự án nâng cấp đô thị thành phố Cà
Mau (đạt chuẩn đô thị loại I)
|
X
|
X
|
2
|
Dự án nâng cấp hạ tầng đô thị Sông
Đốc
|
X
|
X
|
3
|
Dự án nâng cấp hạ tầng đô thị Năm
Căn
|
X
|
X
|
4
|
Siêu thị
|
X
|
|
5
|
Khách sạn 5 sao
|
X
|
|
6
|
Trung tâm thương mại Năm Căn
|
X
|
|
7
|
Trung tâm thương mại Sông Đốc
|
X
|
|
8
|
Các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
|
X
|
X
|
9
|
Các khu đô thị mới tại thành phố Cà
Mau
|
X
|
X
|
10
|
Các dự án tái định cư khu vực thành
phố Cà Mau
|
X
|
X
|
11
|
Dự án xây dựng ký túc xá cho sinh
viên
|
X
|
X
|
12
|
Dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
Cà Mau
|
X
|
X
|
*Ghi chú:
Vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu
tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động nguồn lực của từng giai đoạn.