THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 370/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6
năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập
và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH 15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam
Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 463/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình
số 3182/TTr-BKHĐT ngày 26 tháng 4 năm 2024 về phê duyệt Quy hoạch vùng Đông Nam
Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 136/BC-HĐTĐ
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với những nội dung sau:
I. PHẠM VI RANH GIỚI QUY HOẠCH
1. Vùng đất bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của
Thành phố Hồ Chí Minh và 05 tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Phước và Tây Ninh.
2. Vùng biển ven bờ của Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
VÀ TẦM NHÌN
1. Quan điểm phát triển và tổ chức
không gian phát triển
a) Xây dựng Đông Nam Bộ trở thành vùng văn minh, hiện
đại, phát triển năng động; là trung tâm hàng đầu của cả nước và khu vực Đông
Nam Á về kinh tế, tài chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số; giữ vai trò quan trọng trong liên kết và thúc đẩy phát
triển các vùng khác. Phát triển vùng Đông Nam Bộ bảo đảm phù hợp với Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội cả nước, chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia; đi đầu
trong thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
b) Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại
kinh tế vùng theo hướng hiện đại; huy động tối đa nguồn lực phát triển, kết hợp
hài hòa giữa nội lực với ngoại lực; lấy kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm và động lực phát triển; chú trọng phát triển
kinh tế ban đêm. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các
ngành dịch vụ chất lượng cao ngang tầm khu vực và thế giới, có vị thế vững chắc
trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đổi mới tư duy và tầm nhìn phát triển, tạo các cơ
chế, chính sách vượt trội, cạnh tranh quốc tế cao để hình thành không gian phát
triển và động lực tăng trưởng mới.
c) Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người
là chủ thể, nền tảng, nguồn lực, mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển; lấy
giá trị văn hóa là một trụ cột trong phát triển bền vững; khơi dậy khát vọng
phát triển, ý chí tự lực, tự cường. Mọi chính sách phát triển kinh tế - xã hội
phải lấy con người làm trung tâm; nâng cao sức khoẻ, đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân. Tạo môi trường sống tốt nhất để thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà
khoa học, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, trí thức trẻ đến sinh sống và
làm việc.
d) Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại, thông minh để mở rộng không gian phát triển; gắn kết giữa khu vực
đất liền với không gian biển; phát triển hài hòa khu vực đô thị, nông thôn;
khai thác và sử dụng hiệu quả không gian ngầm, không gian trên cao, tài nguyên
số, không gian số. Đẩy mạnh xây dựng các hành lang kinh tế, vành đai công nghiệp,
đô thị, dịch vụ, logistics gắn với các hành lang giao thông kết nối vùng, liên
vùng và quốc tế. Phát triển nhanh, bền vững, hài hoà giữa các tiểu vùng, thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa các địa phương trong vùng.
đ) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển; bảo vệ môi
trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, giảm phát thải
khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh nguồn
nước. Giải quyết cơ bản tình trạng tắc nghẽn giao thông, ngập úng và ô nhiễm
môi trường. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, mở rộng đối ngoại và hợp tác
quốc tế.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển, có thu nhập
cao; có tiềm lực kinh tế mạnh, cơ cấu kinh tế hiện đại; trung tâm khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài
chính quốc tế thuộc nhóm hàng đầu của khu vực và thế giới; có kết cấu hạ tầng
hiện đại, đồng bộ. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; có chất lượng cuộc sống cao, có trình
độ y tế, giáo dục thuộc nhóm dẫn đầu Đông Nam Á; môi trường sinh thái được bảo
vệ, phát triển hiệu quả theo hướng kinh tế xanh, cac-bon thấp; các giá trị, bản
sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được giữ gìn, phát huy. Quốc phòng, an ninh
và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; đối ngoại và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân, cực tăng trưởng của
vùng; trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của châu Á, nơi tập trung các định
chế tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới; phát triển ngang
tầm các đô thị lớn trên thế giới, là điểm đến hấp dẫn toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) giai đoạn 2031 - 2050 đạt khoảng 7,5%/năm, GRDP/người đến năm 2050 đạt
khoảng 54.000 USD.
3. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Đông Nam Bộ trở thành vùng văn minh,
hiện đại, có công nghiệp phát triển, vượt qua ngưỡng thu nhập cao, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân dẫn đầu cả nước; là vùng động lực tăng trưởng lớn
nhất cả nước, phát triển năng động, tốc độ tăng trưởng cao; trung tâm khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung
tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực. Đi đầu trong đổi mới
mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số, phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội,
giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển kinh tế xanh, phát thải cac-bon thấp, thích
ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nhanh hệ thống đô thị xanh, thông minh, hiện
đại. Cơ bản hoàn thành hệ thống giao thông kết nối nội vùng, liên vùng và khu vực;
đầu mối giao thương, hội nhập khu vực và thế giới. Tình trạng ô nhiễm môi trường,
tắc nghẽn giao thông và ngập úng cơ bản được giải quyết. Quốc phòng, an ninh và
trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc. Thành phố Hồ Chí Minh là thành
phố văn minh, hiện đại, năng động sáng tạo, là nơi thu hút nhân tài, chuyên
gia, nhà khoa học đến sinh sống và làm việc, đóng vai trò là cực tăng trưởng của
vùng; đầu tàu về kinh tế số, xã hội số, trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại,
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ của cả nước; trung tâm tài chính quốc tế,
nơi tập trung của các định chế tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn của
thế giới; có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á và phát triển ngang tầm
các thành phố lớn trong khu vực châu Á.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai
đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8 - 9%/năm, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh tăng trưởng
khoảng 8,5 - 9%/năm;
+ GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt
khoảng 380 - 420 triệu đồng, tương đương 14.500 - 16.000 USD;
+ Tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm khoảng 41 - 42%
trong GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng 45 - 46% (riêng công nghiệp chế biến,
chế tạo khoảng 33%); khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 2 - 3%; thuế sản
phẩm trừ trợ cấp 10 - 11%;
+ Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP khoảng 35
- 40%;
+ Tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 70 - 75%;
+ 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới;
+ Giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng năng suất lao động
đạt khoảng 7%; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
khoảng 56%.
- Về xã hội:
+ Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,8;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ
đạt khoảng 40-45%; tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 3%; tỷ trọng lao động
nông nghiệp giảm xuống khoảng 5% trong tổng số lao động làm việc;
+ Phấn đấu đạt 35 giường bệnh và 19 bác sĩ trên
10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%;
+ Phấn đấu đạt 450 sinh viên đại học trên 10.000
dân; có 02 - 03 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng trong số 500 trường đại học
tốt nhất thế giới.
+ Nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước
thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn. Bảo tồn,
tôn tạo và phát triển các công trình văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, văn
hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số kết hợp phát triển du lịch.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng:
Hoàn thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng khung kết
nối vùng và liên vùng, bao gồm khoảng 850 km đường bộ cao tốc, các tuyến đường
sắt kết nối vùng, đường sắt đô thị, các cảng biển cửa ngõ có chức năng trung
chuyển quốc tế, các cảng hàng không, đường thủy nội địa; phát triển hạ tầng
năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường,
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 19,6%;
+ 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
+ 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom,
xử lý theo quy định; thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại nguồn,
xử lý kết hợp thu hồi năng lượng, phấn đấu tỷ lệ chôn lấp trực tiếp dưới 10% tổng
lượng chất thải được thu gom;
+ Trên 50% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại
II trở lên và 20% đối với các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn theo quy định;
+ Tỷ lệ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung của dân cư thành thị là 100%; tỷ lệ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn của
dân cư nông thôn là 95%;
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo quy định đạt 90%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận
chuyển, xử lý theo quy định đạt 98%.
- Về quốc phòng, an ninh: Giữ vững an ninh chính trị
và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, nhất là tại
khu vực biên giới, biển, đảo; bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
- xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh.
4. Nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột
phá trong thời kỳ quy hoạch
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, tạo đột phá nâng cao năng suất dựa trên khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát triển một số ngành công nghiệp, dịch vụ
hiện đại trở thành các động lực tăng trưởng mới như công nghiệp bán dẫn, sản xuất
chip, dịch vụ tài chính (gắn với hình thành trung tâm tài chính quốc tế),
logistics.
b) Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại, thông minh, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ
tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, hạ tầng thủy lợi, phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giải quyết cơ bản tình trạng tắc nghẽn
giao thông, ngập úng và ô nhiễm môi trường. Thúc đẩy phát triển đô thị gắn với
định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng (TOD).
c) Tập trung phát triển vùng động lực phía Nam
(vùng động lực quốc gia) trở thành trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước và
khu vực Đông Nam Á. Xây dựng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện đại, thông minh,
dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị, đủ sức cạnh tranh, hội
nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô thị của khu vực.
d) Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế,
trong đó ưu tiến hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành
phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch
vụ gắn với đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh; kết nối hiệu quả
các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các
đô thị, trung tâm kinh tế và làm cơ sở để tổ chức lại không gian phát triển
vùng.
đ) Tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng để bảo đảm
sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ
PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CÁC NGÀNH CÓ LỢI THẾ CỦA VÙNG
1. Công nghiệp
- Vùng Đông Nam Bộ đi đầu trong phát triển các
ngành công nghiệp công nghệ cao. Tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo
chiều sâu trên cơ sở đổi mới công nghệ, mô hình tổ chức sản xuất, chuyển đổi số,
phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn nhằm tạo đột phá về năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp
mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao: Công nghiệp bán dẫn, sản xuất chíp, điện
tử - viễn thông, cơ khí chế tạo, công nghiệp sản xuất rô-bốt, thiết bị tích hợp
vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số,
công nghiệp an toàn thông tin; công nghiệp hóa chất, hoá dầu, sản phẩm hạ nguồn
của ngành công nghiệp hoá dầu, chế biến sản phẩm từ dầu; công nghiệp dược phẩm,
chế phẩm sinh học, sản xuất vắc-xin; công nghiệp vật liệu mới; công nghiệp môi
trường. Đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm quy
mô lớn hướng vào xuất khẩu của vùng;
- Tăng cường kết nối các khu công nghiệp, khu chế
xuất để hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp. Tập trung phát triển các
cụm liên kết ngành với khu vực tập trung chủ yếu như sau: Điện tử, công nghiệp
bán dẫn, sản xuất chíp và trí tuệ nhân tạo (tập trung chủ yếu ở khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa-Vũng Tàu), sản xuất hàng cơ điện
gia dụng (khu vực Bình Dương - Đồng Nai), công nghiệp cơ khí sản xuất và lắp
ráp ôtô, xe máy, máy móc nông nghiệp (khu vực Thành phố Hồ Chí Minh - Bình
Dương - Đồng Nai), công nghiệp hóa dầu và sản xuất các sản phẩm hóa chất từ dầu,
khí (khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu); công nghiệp cơ khí đóng tàu và cấu kiện nổi phục
vụ khai thác dầu khí (khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu - Đông Nam Thành phố Hồ Chí
Minh), công nghiệp hóa dược, sản xuất thuốc (khu vực Thành phố Hồ Chí Minh -
Bình Dương - Đồng Nai), công nghiệp dệt may, da giày (khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bình Phước), công nghiệp chế biến gỗ, cao su
(khu vực Đồng Nai - Bình Dương - Bình Phước - Tây Ninh), chế biến sản phẩm chăn
nuôi, thức ăn gia súc (khu vực Đồng Nai - Bình Phước - Tây Ninh), chế biến thực
phẩm, trái cây, đồ uống đóng hộp hướng vào xuất khẩu (khu vực Bình Dương - Đồng
Nai - Bình Phước);
- Phân bố không gian phát triển công nghiệp theo
các trục giao thông liên vùng, tập trung vào các tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành - Hoa
Lư, cao tốc Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và đường vành
đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Từng bước cơ cấu lại không gian công
nghiệp của vùng theo hướng chuyển Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phụ cận tại
các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai thành trung tâm mạnh về công nghiệp công nghệ cao,
thân thiện môi trường; dịch chuyển dần các ngành công nghiệp thâm dụng lao động,
tài nguyên tới các khu vực phát triển mới tại tiểu vùng phía Bắc và tiểu vùng
ven biển.
2. Dịch vụ
Phát triển vùng Đông Nam Bộ trở thành trung tâm dịch
vụ của khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế.
Phát triển dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao trong các lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm; công nghệ thông tin, viễn thông; khoa học, công nghệ;
du lịch; logistics.
a) Về dịch vụ tài chính
Phát triển dịch vụ có chất lượng và giá trị gia
tăng cao trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh, tăng sự minh bạch và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc
tế tốt trong quản trị và trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tăng hiệu quả
phân bổ nguồn vốn tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy
phát triển “tín dụng xanh”, “ngân hàng xanh”. Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành trung tâm tài chính quốc tế, nơi tập trung của các định chế tài chính
quốc tế.
b) Về thương mại, logistics
- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại, văn
minh, đồng bộ với sự phát triển của công nghiệp hóa, khai thác tối đa lợi ích từ
toàn cầu hóa. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát triển thương mại vùng. Xây dựng
thương hiệu hàng hóa chất lượng cao, tham gia sâu vào mạng lưới phân phối và
chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực
của vùng. Phát triển mạnh thương mại điện tử với Thành phố Hồ Chí Minh là trung
tâm, lan tỏa đến các địa phương trong vùng;
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics gắn với
tăng cường liên kết vùng và xây dựng các doanh nghiệp mạnh về logistics. Đầu tư
cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ số, công nghệ quản lý hiện đại trong vận
hành của các trung tâm logistics để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi
phí, bảo đảm năng lực cạnh tranh và hội nhập được với các trung tâm logistics của
khu vực, thế giới.
c) Về du lịch
- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện
đại và đi vào chiều sâu, chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao trong khu vực.
Phát triển mạnh các sản phẩm du lịch có lợi thế như du lịch biển, đảo, du lịch
hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch sinh thái, du lịch về nguồn, du lịch văn
hóa, các dịch vụ vui chơi, giải trí; đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch để
thu hút du khách trong nước và quốc tế;
- Phát triển khu vực động lực phát triển du lịch của
vùng tại Thành phố Hồ Chí Minh - Bà Rịa - Vũng Tàu; phát triển thành phố Vũng
Tàu thành trung tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế. Tăng cường liên kết
vùng để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả phát triển du lịch trên cơ sở liên kết về
tài nguyên du lịch nổi bật và hệ thống giao thông kết nối; đẩy mạnh các tuyến
du lịch liên tỉnh, liên vùng gắn kết các sản phẩm du lịch độc đáo của các địa
phương.
3. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát
triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, thông minh, tuần hoàn, sinh thái, bền vững;
sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
sản xuất theo chuỗi từ khâu nuôi trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức
lại phương thức sản xuất, đổi mới phương thức quản trị, tăng cường liên kết, đẩy
mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; thực hiện chuyển đổi số trong nông
nghiệp; xây dựng mã số vùng nuôi trồng sản phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với
du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học;
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao sinh thái và
hữu cơ, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ở khu vực Tây Bắc và
phía Bắc vùng bao gồm các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương; tập
trung vào các sản phẩm cây công nghiệp lợi thế như cao su, điều, hồ tiêu và các
loại cây ăn quả, ứng dụng công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái. Phát triển
vùng chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại, doanh nghiệp cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Tây
Ninh với các sản phẩm chủ lực là chăn nuôi lợn, gia cầm, bò sữa;
- Nâng cao hiệu quả và tính bền vững của khai thác
hải sản, chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn
lợi thủy sản. Đầu tư Trung tâm nghề cá lớn Bà Rịa - Vũng Tàu gắn với ngư trường
Đông Nam Bộ; khu Trung tâm thủy sản Thành phố Hồ Chí Minh tại huyện Cần Giờ phục
vụ cho chế biến sâu kết hợp cảng cá. Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển
thành một lĩnh vực sản xuất hàng hóa, khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản
quy mô công nghiệp ở các vùng biển có điều kiện thuận lợi, ưu tiên các vùng biển
xa bờ;
- Xây dựng các trung tâm sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi chất lượng cao cung cấp cho các địa phương trong và ngoài vùng. Hình
thành trung tâm logistics nông sản trên địa bàn vùng phục vụ kiểm soát chất lượng,
chế biến, xuất khẩu hàng nông sản của vùng và các vùng lân cận;
- Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, rừng
đặc dụng. Phát triển lâm nghiệp bền vững trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả
tài nguyên rừng. Phát triển nông - lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, lâm nghiệp đô
thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng. Tăng nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ bán tín chỉ cac-bon, phát triển kinh tế dưới
tán rừng.
4. Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng
biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp khai thác, chế biến dầu
khí, công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ ngành dầu khí và du lịch biển. Phát triển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành trung tâm kinh tế biển quốc gia.
IV. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN, SẮP XẾP,
LỰA CHỌN VÀ PHÂN BỔ KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG
1. Định hướng phát triển các tiểu
vùng
a) Tiểu vùng trung tâm, gồm Thành phố Hồ Chí Minh,
khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương và Tây Nam tỉnh Đồng Nai
- Phát huy thế mạnh của tiểu vùng về công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp chuyên sâu và dịch vụ chất lượng cao, tham gia sâu
hơn trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo tại các đô
thị lớn; phát triển kinh tế trí thức, sáng tạo, kinh tế số;
- Nâng cao chất lượng phát triển các ngành công
nghiệp then chốt, ưu tiên các ngành sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường, ít thâm dụng lao động như công nghiệp bán dẫn, sản xuất chip, công
nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, cơ khí chính xác, chế tạo
thông minh, công nghệ sinh học. Xây dựng, phát huy hiệu quả các khu công nghệ
cao, các trung tâm đổi mới sáng tạo; phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất
theo hướng công nghệ cao;
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị
gia tăng cao như thương mại, logistics, tài chính, ngân hàng, du lịch... Thúc đẩy
công nghệ số trong các ngành tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản,
thương mại điện tử, du lịch số, công nghiệp văn hóa số. Thành phố Hồ Chí Minh
là đô thị hạt nhân, tập trung chuyển nhanh sang dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ
tài chính quốc tế;
- Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm
tiêu biểu về giáo dục và đào tạo chất lượng cao của quốc gia và khu vực, tiệm cận
nhanh trình độ quốc tế, thích ứng với quá trình chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo
và hội nhập; các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai trở thành trung tâm giáo dục, đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp cấp vùng và quốc gia; phát triển các mô hình giáo dục, đào
tạo mới dựa trên các nền tảng số. Xây dựng hệ thống y tế tiên tiến, hiện đại, ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ cao, tập trung phát triển một số lĩnh vực tiếp cận
trình độ công nghệ thế giới;
- Phát triển vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ
theo vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển các tổ hợp quy mô
lớn về công nghiệp - dịch vụ - đô thị tại Khu liên hợp công nghiệp - đô thị - dịch
vụ Bình Dương và thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành. Phát triển thành
phố Thủ Đức trở thành cực tăng trưởng mới, là đô thị sáng tạo, tương tác cao, hạt
nhân thúc đẩy kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ.
b) Tiểu vùng ven biển, gồm khu vực Cần Giờ (Thành
phố Hồ Chí Minh) và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Phát triển trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh
có tầm quốc tế hàng đầu ở châu Á với các ngành kinh tế biển: Cảng biển,
logistics, khai thác dầu khí, hoá dầu, du lịch biển, đảo, khai thác, nuôi trồng
và chế biến thủy sản. Quản lý, khai thác, sử dụng các khu vực biển tuân thủ
theo Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Phát triển các tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô
thị quy mô lớn tham gia và liên kết hiệu quả với vành đai công nghiệp - đô thị
- dịch vụ của vùng theo vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh và hành lang theo đường
cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, Xây dựng khu thương mại tự do gắn với hệ thống cảng
biển tại khu vực Cái Mép Hạ, hình thành hệ sinh thái công nghiệp - dịch vụ hoàn
chỉnh;
- Phát triển chuỗi đô thị du lịch ven biển theo hướng
đô thị xanh; phát triển thành phố Vũng Tàu trở thành trung tâm du lịch chất lượng
cao đẳng cấp quốc tế. Phát triển Côn Đảo trở thành khu du lịch sinh thái biển,
đảo và văn hóa - lịch sử - tâm linh chất lượng cao, đặc sắc tầm cỡ khu vực và
quốc tế;
- Chú trọng bảo vệ môi trường biển, ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng.
c) Tiểu vùng phía Bắc, gồm các tỉnh Tây Ninh, Bình
Phước và khu vực phía Bắc của các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương
- Phát triển kinh tế cửa khẩu, kho vận, mở rộng
không gian phát triển công nghiệp của vùng; công nghiệp chế biến nông, lâm sản,
trồng cây công nghiệp, có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước, hệ sinh
thái rừng và đa dạng sinh học;
- Mở rộng và hình thành các khu công nghiệp mới tại
các địa bàn có dư địa phát triển nhằm giảm áp lực cho tiểu vùng trung tâm. Đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hình
thành và nâng cao hiệu quả các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với công
nghiệp chế biến. Phát triển du lịch đi đôi với bảo vệ cảnh quan, môi trường, bảo
tồn thiên nhiên, bảo vệ chủ quyền biên giới, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa của các địa phương;
- Phát triển hoạt động thương mại, đầu tư tại các
khu kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Phát triển tuyến
vành đai biên giới gắn với xây dựng điểm dân cư biên giới;
- Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị
hóa tại tiểu vùng, từng bước nâng cao mức sống đô thị, bảo đảm đáp ứng cơ bản
nhu cầu về hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Xây dựng các khu tổ hợp đa chức
năng về giáo dục - y tế - thể thao - khoa học - công nghệ để tạo động lực phát
triển đô thị, dịch vụ của tiểu vùng.
2. Phát triển vùng động lực phía
Nam: Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu (Vùng động
lực quốc gia)
- Phát triển vùng động lực phía Nam, bao gồm Thành
phố Hồ Chí Minh và các địa bàn cấp huyện dọc theo các trục quốc lộ 22, quốc lộ
13, quốc lộ 1, quốc lộ 51, cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, cao tốc Thành phố Hồ
Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành qua các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn
sau năm 2030, tiếp tục mở rộng phạm vi của vùng động lực.
- Xây dựng vùng động lực phía Nam dẫn đầu cả nước
và hàng đầu khu vực Đông Nam Á về kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, y tế,
giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số với các định hướng chủ yếu sau:
+ Tập trung phát triển mạnh khoa học, công nghệ và
hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây
dựng kinh tế số, xã hội số. Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm
khởi nghiệp sáng tạo, thu hút các cơ sở nghiên cứu và triển khai (R&D) của
các tập đoàn lớn trên thế giới;
+ Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng,
khoa học, công nghệ, logistics. Thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở
thành trung tâm tài chính quốc tế. Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công
nghệ cao. Phát triển các khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghiệp
công nghệ thông tin, công viên phần mềm, trí tuệ nhân tạo, Phát triển kinh tế
biển như dịch vụ logistics, khai thác chế biến dầu khí, du lịch biển;
+ Nâng cao khả năng kết nối hạ tầng vùng. Ưu tiên đầu
tư tuyến đường sắt vận tải hàng hóa kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế Cái
Mép - Thị vải; đầu tư các đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh,
các tuyến đường bộ cao tốc; mở rộng cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, xây dựng
cảng hàng không quốc tế Long Thành.
3. Phát triển các hành lang kinh
tế
a) Hành lang kinh tế Bắc - Nam trên địa bàn vùng
Đông Nam Bộ (từ Đồng Nai đến Thành phố Hồ Chí Minh)
- Xây dựng trở thành hành lang kinh tế - công nghiệp
- đô thị - dịch vụ; lan tỏa, liên kết phát triển từ vùng động lực phía Nam (vùng
động lực quốc gia) đến khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu
Long;
- Liên kết phát triển và nâng cao chất lượng phát
triển đô thị trên hành lang. Xây dựng, nâng cấp hệ thống các khu công nghiệp có
hạ tầng hiện đại, phát triển theo các cụm liên kết ngành;
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông theo tuyến
hành lang. Xây dựng, nâng cấp, mở rộng các đoạn tuyến của đường cao tốc Bắc -
Nam phía Đông; cao tốc liên vùng Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre -
Trà Vinh - Sóc Trăng. Xây dựng đường sắt kết nối Thành phố Hồ Chí Minh - Cần
Thơ.
b) Hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí
Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu
- Phát triển hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố
Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu gắn với hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ
ra biển của vùng; kết nối phát triển 03 tiểu vùng của vùng Đông Nam Bộ và thúc
đẩy chuyển dịch một số ngành công nghiệp thâm dụng lao động từ tiểu vùng trung
tâm lên tiểu vùng phía Bắc;
- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để
hỗ trợ kết nối trên toàn tuyến hành lang: Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc
Bài, Biên Hòa - Vũng Tàu; đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu (kết nối cảng biển cửa
ngõ); đường sắt nhẹ Thủ Thiêm - Long Thành;
- Hình thành chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài -
Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng Cái Mép - Thị Vải. Liên kết phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ đi
đôi với quá trình dịch chuyển không gian công nghiệp của vùng. Phát triển mạnh
các ngành dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Phát triển hạ tầng
thương mại, logistics nhằm thúc đẩy giao thương với khu vực, quốc tế.
c) Vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics
dọc theo vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh
Hoàn thành khép kín các đường vành đai 3, vành đai
4 Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển các khu vực đô thị, công nghiệp, các trung
tâm dịch vụ trên cơ sở khai thác không gian phát triển mới từ đường vành đai 3,
vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh tạo thành chuỗi liên kết liên ngành, liên địa
phương hiệu quả.
d) Hành lang kinh tế theo quốc lộ 13 từ Thành phố Hồ
Chí Minh - Bình Dương - Bình Phước
Thúc đẩy phát triển theo hành lang quốc lộ 13 kết nối
Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Bình Phước; tạo điều kiện chuyển dịch một
số ngành công nghiệp thâm dụng lao động từ tiểu vùng trung tâm lên tiểu vùng
phía Bắc. Đồng thời với quá trình chuyển dịch không gian công nghiệp, từng bước
chuyển đổi mô hình, nâng cấp các đô thị khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương, hình
thành các khu vực đô thị mới tại phía Bắc tỉnh Bình Dương, phát triển các đô thị
của tỉnh Bình Phước trên trục hành lang. Xây dựng các tuyến cao tốc, đường sắt
tăng cường kết nối vùng: cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành - Hoa Lư,
đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh.
đ) Hành lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ
- Từng bước hình thành hành lang kinh tế Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ gắn với đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc - Nam phía Tây nhằm thúc
đẩy phát triển, liên kết vùng, gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh;
- Phát triển hành lang kết nối các vùng nguyên liệu
cây công nghiệp, công nghiệp chế biến, liên kết phát triển du lịch các địa
phương vùng Đông Nam Bộ với tuyến du lịch “con đường xanh Tây Nguyên”. Mở rộng
phát triển đô thị và hệ thống khu, cụm công nghiệp, trung tâm dịch vụ, du lịch
trên tuyến hành lang; tăng cường tác động lan tỏa của các đô thị trung tâm tiểu
vùng như Đồng Xoài, Chơn Thành (tỉnh Bình Phước), Trảng Bàng (tỉnh Tây Ninh).
e) Hành lang kinh tế Tây Ninh - Bình Dương
- Hình thành hành lang kinh tế kết nối từ khu kinh
tế cửa khẩu Mộc Bài qua các huyện Gò Dầu, Dương Minh Châu (tỉnh Tây Ninh) tới
các huyện Dầu Tiếng, Bàu Bàng (tỉnh Bình Dương) để kết nối với hành lang kinh tế
theo quốc lộ 13 và đoạn hành lang Biên Hòa - Vũng Tàu nhằm thúc đẩy phát triển
tiểu vùng phía Bắc, đồng thời kết nối với các hành lang kinh tế quan trọng của
khu vực;
- Từng bước phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
và đường sắt. Phát triển các khu công nghiệp, trung tâm logistics, nhất là tại
khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và các huyện Gò Dầu (Tây Ninh), Bàu Bàng (Bình
Dương); phát triển đô thị trên tuyến hành lang.
4. Hành lang kết nối vùng dọc
theo sông Sài Gòn, sông Đồng Nai
- Phát triển khu vực dọc theo sông Sài Gòn và sông
Đồng Nai qua Thành phố Hồ Chí Minh và hai tỉnh Bình Dương, Đồng Nai trở thành
hành lang xanh - sinh thái phục vụ kết nối không gian đô thị và phát triển kinh
tế dịch vụ, du lịch liên tỉnh gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, cảnh
quan.
- Phát triển các khu du lịch sinh thái, các điểm du
lịch văn hóa - lịch sử, kết hợp với cải thiện hạ tầng du lịch để thúc đẩy du lịch
đường sông liên tỉnh, mang thương hiệu của vùng. Quản lý phát triển đô thị với
quy mô hợp lý, chú trọng bảo tồn các giá trị sinh thái, cảnh quan đặc trưng,
không gian xanh của khu vực. Nâng cấp hạ tầng đường thủy, xây dựng các tuyến đường
bộ ven sông; phát triển hạ tầng thủy lợi, chống ngập đô thị và phòng, chống
thiên tai. Tăng cường phục hồi, bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước sông Đồng
Nai, sông Sài Gòn gắn với các giải pháp đồng bộ quản lý và bảo vệ môi trường
theo lưu vực sông.
5. Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn,
khu vực hạn chế phát triển
a) Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn
- Bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt và mở rộng hệ thống
các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn, khu bảo tồn rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển
và ven biển;
- Bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt và mở rộng hệ thống
các khu di sản thiên nhiên được các tổ chức quốc tế công nhận;
- Khu vực I các di tích lịch sử - văn hóa ở cấp quốc
gia và cấp quốc gia đặc biệt; rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng bảo vệ nguồn nước
của cộng đồng dân cư.
b) Các vùng hạn chế phát triển
- Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản
thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận;
- Các hành lang đa dạng sinh học, vùng đất ngập nước
quan trọng;
- Khu vực II các di tích lịch sử - văn hóa ở cấp quốc
gia và cấp quốc gia đặc biệt. Hành lang bảo vệ nguồn nước; rừng phòng hộ ngoài
khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư;
vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, núi, lũ ống, lũ quét.
V. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN, CÁC KHU CHỨC NĂNG VÀ VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG
1. Phương hướng xây dựng hệ thống
đô thị
- Tiếp tục thúc đẩy quá trình đô thị hóa theo hướng
bền vững, nâng tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 70 - 75%; chú trọng chất lượng
đô thị hóa. Mở rộng mạng lưới đô thị vùng Đông Nam Bộ và phân bổ hợp lý giữa
các tiểu vùng, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội vùng
nhanh, bền vững;
- Phát triển nhanh hệ thống đô thị thông minh và hiện
đại; kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và trên thế giới; Thành phố Hồ
Chí Minh là hạt nhân, cực tăng trưởng của vùng, Phát triển các đô thị có chức
năng tổng hợp theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Phát triển hệ thống đô thị vùng theo các mô
hình đô thị bảo đảm hiệu quả gắn với chức năng và động lực phát triển đô thị,
phù hợp với từng địa bàn, đặc trưng từng tiểu vùng (như mô hình đô thị cảng biển,
đô thị sân bay, đô thị công nghiệp, đô thị du lịch, đô thị đại học, đô thị khoa
học, công nghệ);
- Phát triển đô thị theo các đầu mối giao thông lớn,
theo các vành đai và hành lang phát triển. Hình thành các đô thị vệ tinh kết nối
thuận lợi với các trung tâm, có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, giảm
tải cho các đô thị lớn, đô thị trung tâm. Hạn chế mở rộng phát triển đô thị
trên diện rộng, đặc biệt tại các khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu;
- Hình thành hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện
đại và các công trình hạ tầng cấp vùng. Tập trung phát triển hệ thống giao
thông đường bộ, mạng lưới đường sắt đô thị nội vùng nhằm tăng cường kết nối mạng
lưới đô thị trung tâm. Tăng tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị. Quy
hoạch phát triển các đô thị theo hướng đô thị nén, mật độ cao, hiện đại, thông
minh gắn với TOD. Quy hoạch, quản lý, khai thác hiệu quả không gian ngầm, từng
bước liên kết các đô thị lớn qua không gian ngầm, nhất là tại khu vực tiểu vùng
trung tâm; gắn phát triển hạ tầng ngầm với phát triển các loại hình chức năng
thương mại, dịch vụ, công cộng đô thị;
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp
nhân dân; đến năm 2030, phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đầu người của vùng
Đông Nam Bộ ngang bằng mức trung bình cả nước. Đẩy mạnh xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân khu công nghiệp gắn với bảo đảm dịch vụ, tiện ích xã hội.
Quan tâm phát triển các loại hình nhà ở có giá cả hợp lý nhằm mở rộng khả năng
tiếp cận nhà ở của người dân;
- Duy trì và bảo vệ các vùng sinh thái, cảnh quan tự
nhiên đặc trưng, nguồn nước và các hành lang xanh trong vùng; cải thiện chỉ
tiêu diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị. Phát triển đô thị
có kiến trúc hiện đại, giàu bản sắc, đồng thời gìn giữ và phát huy các yếu tố
văn hóa và không gian đặc trưng, truyền thống trong quá trình đô thị hóa;
- Hình thành vùng đô thị lớn, liên vùng giữa Đông
Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long nhằm chia sẻ chức năng về dịch vụ, công nghiệp,
giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, hạn chế sự tập trung quá mức vào
đô thị trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tổ chức vùng đô thị lớn trên cơ sở liên kết cụm
và chuỗi đô thị gắn với không gian phát triển công nghiệp, dịch vụ. Liên kết cụm
đô thị khu vực phía Đông Bắc Thành phố Hồ Chí Minh và phía Nam tỉnh Bình Dương,
phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai hỗ trợ các chức năng công nghiệp, dịch vụ cho khu vực
trung tâm vùng. Liên kết cụm đô thị phía Nam, Đông Nam Thành phố Hồ Chí Minh và
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hỗ trợ các chức năng công nghiệp, dịch vụ cho khu vực
ven biển;
- Xây dựng đô thị sân bay Long Thành là đô thị hiện
đại, đẳng cấp quốc tế, liên kết với các đô thị Nhơn Trạch, Thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Vũng Tàu thành cụm đô thị cửa ngõ của vùng và quốc gia kết nối
quốc tế thông qua các cảng hàng không, cảng biển trung chuyển quốc tế;
- Phát triển các chuỗi đô thị gắn với hành lang
kinh tế Bắc - Nam (qua địa bàn Đồng Nai - Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền
Giang thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long), hành lang kinh tế Tây Nguyên - Đông
Nam Bộ (qua Bình Phước - Bình Dương - Tây Ninh - Long An), hành lang kinh tế quốc
lộ 13 (qua Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Bình Phước); chuỗi công nghiệp
- đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng Cái Mép - Thị Vải; chuỗi đô thị
gắn với vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phương hướng xây dựng hệ thống
đô thị theo các tiểu vùng
a) Tiểu vùng trung tâm
- Thành phố Hồ Chí Minh vừa là đô thị trung tâm cấp
quốc gia, vừa là đô thị trung tâm vùng:
+ Là đô thị loại đặc biệt trực thuộc trung ương; trung
tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, có vị trí
chính trị quan trọng của cả nước, có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển vùng Đông
Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; sớm trở thành trung tâm kinh tế,
tài chính, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo của khu vực Đông Nam Á và châu Á, có năng lực cạnh tranh toàn cầu;
thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế;
+ Là đầu mối giao thông, hạ tầng số quan trọng
trong vùng Đông Nam Bộ, quốc gia và quốc tế; là trung tâm liên kết vùng, đầu mối
kết nối các loại hình vận tải đa phương thức của miền Nam;
+ Là một trong những địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng về quốc phòng, an ninh của vùng Đông Nam Bộ, cả nước và khu vực Biển
Đông.
- Thành phố Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai) là đầu mối
giao thông quan trọng và trung tâm logistics phía Đông của vùng; trung tâm cấp
vùng về dịch vụ đa lĩnh vực chất lượng cao; trung tâm nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, thương mại - tài chính, du lịch, thể dục thể thao;
- Phát triển đô thị Nhơn Trạch (tỉnh Đồng Nai) là
trung tâm công nghiệp sạch, dịch vụ logistics, trung tâm giải trí và du lịch cảnh
quan sinh thái. Xây dựng đô thị sân bay Long Thành là đô thị hiện đại, đẳng cấp
quốc tế với các chức năng đô thị, dịch vụ, công nghiệp tiêu chuẩn cao; khai
thác lợi thế của cảng hàng không trung chuyển quốc tế để tạo động lực phát triển
mới;
- Từng bước đồng bộ về kết nối hạ tầng, không gian,
các khu chức năng để hướng tới hình thành đô thị Bình Dương trên cơ sở cụm các
đô thị gồm các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và đô
thị Bàu Bàng; trở thành trung tâm cấp vùng về công nghiệp, thương mại - tài
chính, logistics, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ.
b) Tiểu vùng ven biển
- Phát triển thành phố Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu) thành trung tâm cấp vùng về dịch vụ, thương mại; đô thị du lịch chất lượng
cao đẳng cấp quốc tế; trung tâm dịch vụ cảng biển và dịch vụ dầu khí quan trọng
của quốc gia; đầu mối giao thương về cảng biển với quốc tế; có vị trí quan trọng
về an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường biển;
- Phát triển thành phố Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu) thành trung tâm dịch vụ - thương mại, đào tạo, nghiên cứu khoa học;
- Phát triển đô thị Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
thành trung tâm công nghiệp chuyên sâu; trung tâm thương mại - dịch vụ; trung
tâm dịch vụ hàng hải, logistics của vùng; đầu mối giao thông cảng quan trọng của
vùng và quốc gia với hệ thống cảng đặc biệt quốc gia, trung chuyển quốc tế;
- Khai thác hiệu quả khu vực lấn biển tại Cần Giờ
(Thành phố Hồ Chí Minh) để hình thành đô thị nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái chất
lượng cao trên nguyên tắc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái tự nhiên.
c) Tiểu vùng phía Bắc
- Thành phố Đồng Xoài (tỉnh Bình Phước) là đầu mối
giao thương quan trọng kết nối với vùng Tây Nguyên; trung tâm cấp vùng về
thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục, đào tạo;
- Đô thị Chơn Thành (tỉnh Bình Phước) là trung tâm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giáo dục, đào tạo; cửa ngõ tiếp nhận chuyển dịch
công nghiệp từ tiểu vùng trung tâm;
- Thành phố Tây Ninh (tỉnh Tây Ninh) là trung tâm cấp
vùng về thương mại, dịch vụ, du lịch văn hóa - lịch sử;
- Đô thị Trảng Bàng (tỉnh Tây Ninh) là trung tâm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giáo dục, đào tạo; đầu mối giao thông quan trọng
trên tuyến hành lang Xuyên Á; cửa ngõ tiếp nhận chuyển dịch công nghiệp từ tiểu
vùng trung tâm.
3. Phương hướng phát triển nông
thôn
- Xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô
thị hoá, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị. Thu hút
nguồn lực xã hội đầu tư vào khu vực nông nghiệp nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh
tế và hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, hợp lý. Phát triển công nghiệp, dịch
vụ, du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, mở rộng và nâng cao hiệu quả
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Thực hiện hiệu quả chương trình nông
thôn mới, quan tâm xây dựng các cụm, tuyến dân cư biên giới đạt chuẩn các
chương trình mục tiêu quốc gia. Phát triển các điểm dân cư nông thôn bảo đảm
các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, môi trường gắn với cung cấp các tiện ích dịch vụ
công cộng; bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống khu vực nông thôn;
- Đối với các khu vực nông thôn nằm trong vùng đô
thị hóa: Định hướng chuyển đổi không gian nông thôn từng bước gắn với các chức
năng đô thị (dịch vụ, thương mại), hạ tầng được đầu tư đồng bộ theo quy hoạch,
bảo đảm quản lý chặt chẽ các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đối với
các khu vực nông thôn nằm trong dải vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí
Minh, đảm bảo liên kết các hoạt động sản xuất, dịch vụ nông thôn với các hoạt động
dịch vụ, thương mại, công nghiệp của vùng, từng bước chuyển đổi các loại hình sản
xuất nông nghiệp thuần túy sang nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp phục vụ đô
thị gắn với tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại song hành với quá trình
đô thị hóa bền vững;
- Đối với khu vực nông thôn sản xuất nông nghiệp
hàng hóa quy mô lớn: Phát triển các điểm dân cư theo hướng tập trung, có khả
năng cung cấp các dịch vụ hậu cần cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Đối với
khu vực nông thôn biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn khó khăn:
Đầu tư hạ tầng kinh tế, xã hội để bảo đảm ổn định dân cư, cải thiện sinh kế dựa
trên phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng; phát triển kinh tế
gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực biên giới;
- Đối với khu vực nông thôn ven biển: Cải tiến mô
hình các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản theo hướng bền vững và gắn
với công nghiệp chế biến. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang các hoạt động dịch vụ,
du lịch tại các khu vực có tiềm năng, lợi thế. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Phương hướng phát triển các
khu chức năng, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
a) Khu kinh tế cửa khẩu
- Ưu tiên phát triển khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài
(Tây Ninh) trở thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với các chức
năng về công nghiệp - đô thị - thương mại - dịch vụ - du lịch; là đầu mối giao
thương quan trọng của vùng Đông Nam Bộ, kết nối giữa Việt Nam với Campuchia và
khu vực ASEAN; gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng,
an ninh;
- Rà soát, xác định khu vực tập trung phát triển với
quy mô phù hợp tại các khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát (Tây Ninh), khu kinh tế cửa
khẩu Hoa Lư (Bình Phước). Đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng nội khu và
hạ tầng kết nối; phát triển các dịch vụ cửa khẩu, kho bãi, logistics; thu hút
các dự án sản xuất công nghiệp tạo động lực phát triển lâu dài cho các khu kinh
tế cửa khẩu.
b) Khu công nghệ cao
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ
cao trên địa bàn vùng, thành lập mới các khu công nghệ cao, công viên khoa học
công nghệ tại các địa phương có tiềm năng và điều kiện phát triển như công viên
khoa học công nghệ, công viên phần mềm tại tỉnh Bình Dương, khu khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo tại tỉnh Bình Phước... Ưu tiên mở rộng khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh, phát triển trở thành công viên khoa học công nghệ; tạo
điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho nghiên cứu triển khai, ươm tạo công nghệ
và thương mại hóa công nghệ cao. Phát triển khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ đa chuyên ngành, hạt nhân
khoa học công nghệ thúc đẩy vùng Đông Nam Bộ phát triển nhanh theo xu thế của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao tại
các địa phương trong vùng phù hợp với điều kiện, lợi thế của từng địa bàn. Các
khu nông nghiệp công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò lan tỏa về
chuyển giao mô hình, quy trình kỹ thuật cho các địa phương trong vùng và các
vùng lân cận.
c) Khu công nghiệp, khu chế xuất
- Phân bố phát triển hệ thống khu công nghiệp trên
địa bàn vùng theo hướng gắn với các trục hành lang cao tốc, quốc lộ kết nối
liên tỉnh, liên vùng đi cảng biển, cửa khẩu quốc tế và các tuyến vành đai 3,
vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh, lan tỏa mở rộng không gian công nghiệp về các
tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, khu vực phía Bắc tỉnh Bình Dương, phía Đông tỉnh Đồng
Nai, phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu;
- Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất gắn
với hình thành, phát triển các cụm liên kết ngành, phát triển hệ sinh thái
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, mạng lưới cơ sở sản xuất vệ tinh, sắp xếp lại,
di dời, chuyển đổi công năng phù hợp các khu công nghiệp có vị trí không còn
phù hợp nằm trong khu vực nội thị, khu vực mở rộng đô thị hóa; hạn chế tăng thêm
khu công nghiệp thâm dụng lao động, công nghệ thấp, ô nhiễm môi trường tại các
khu vực đô thị trung tâm của vùng. Phát triển các khu công nghiệp đi đôi với
nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu vực ngoài hàng rào và xây dựng các khu
nhà ở cho công nhân đáp ứng nhu cầu về nhà ở, dịch vụ đời sống - văn hóa và điều
kiện môi trường cho người lao động;
- Chú trọng phát triển các khu công nghiệp - đô thị
- dịch vụ hiện đại; các khu công nghiệp có hạ tầng xanh và các dịch vụ, tiện
ích đồng bộ, hiện đại; các khu công nghiệp chuyên ngành có hạ tầng, dịch vụ phù
hợp thu hút doanh nghiệp sản xuất có tính đồng bộ các phân khúc từ sản xuất
thành phần, cấu kiện cho tới sản xuất, lắp ráp thành phẩm cuối cùng; các khu
công nghiệp sinh thái vận hành theo mô hình kinh tế tuần hoàn;
- Hình thành, phát triển một số khu công nghiệp
công nghệ cao (công nghiệp bán dẫn, sản xuất chíp, vi mạch, thiết bị điện tử,
công nghệ thông tin, phần mềm, thiết bị rô-bôt...) tập trung tại Thành phố Hồ
Chí Minh và khu vực phụ cận tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu tạo thành vùng động lực phát triển công nghiệp công nghệ cao;
Căn cứ nhu cầu đầu tư, quy định về điều kiện thành
lập, mở rộng khu kinh tế, khu công nghiệp và quy hoạch vùng Đông Nam Bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định phương án phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh.
d) Khu du lịch
Phát triển các khu du lịch trên địa bàn vùng gắn với
các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh cao trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế
đặc thù về cảnh quan sinh thái tự nhiên và các giá trị văn hóa - lịch sử tại
các địa phương để thu hút du khách. Tập trung phát triển các khu du lịch quốc
gia theo Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
được phê duyệt.
đ) Khu bảo tồn
- Tăng cường bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học
trong các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn, rừng đặc
dụng, vườn quốc gia Cần Giờ, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát ...;
- Nghiên cứu xây dựng hành lang đa dạng sinh học
Cát Tiên (Đồng Nai) - Cát Lộc (Lâm Đồng) để kết nối các vùng sinh thái tự nhiên
nhằm mở rộng sinh cảnh sống của các loài sinh vật;
- Tiếp tục bảo tồn 02 vùng đất ngập nước quan trọng
có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar) hiện có. Nghiên cứu thành lập mới 01
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế là Khu Ramsar rừng ngập mặn Cần Giờ
(Thành phố Hồ Chí Minh); 04 vùng đất ngập nước quan trọng đối với quốc gia tại
khu vực Bắc Đồng Nai (Đồng Nai), hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh), hồ Thác Mơ và hồ Phước
Hòa (Bình Phước);
- Thực hiện điều tra, thống kê diện tích các khu vực
cảnh quan sinh thái quan trọng, khu vực đa dạng sinh học cao trên địa bàn vùng
để khoanh vùng cho bảo vệ và sử dụng bền vững. Quản lý, bảo vệ, thành lập mới
các khu bảo tồn biển, khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy hoạch.
e) Khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di
tích
Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị hệ
thống di tích lịch sử, văn hóa của vùng. Đầu tư trùng tu, tôn tạo di tích đã xếp
hạng di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia trên địa bàn vùng; kết hợp
bảo tồn văn hóa với phát triển du lịch. Lập hồ sơ nâng hạng đối với các di tích
đủ tiêu chí xếp hạng di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
g) Vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
Ổn định các diện tích cây sắn, cây mía nguyên liệu,
tập trung tại khu vực các tỉnh Tây Ninh và Đồng Nai. Tăng diện tích gieo trồng,
đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất rau tập trung với các địa bàn trọng điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả các diện tích
phát triển cây công nghiệp lâu năm gắn với công nghiệp chế biến, trong đó cây
cà phê tập trung tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu; cây cao
su tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước; cây điều tại các tỉnh Bình
Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu; cây hồ tiêu tại các tỉnh Bình Phước, Đồng
Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. Phát triển mạnh các vùng sản xuất cây ăn quả tập
trung với các địa bàn trọng điểm cho các loại cây chủ lực. Hình thành các vùng
chuyên canh, các làng nghề hoa, cây cảnh gắn với phát triển du lịch nông thôn,
tập trung tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển chăn nuôi theo hướng
trang trại công nghiệp, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường; khuyến khích hình
thành các vùng chăn nuôi tập trung tại các địa phương. Tập trung nuôi trồng thủy
sản ven biển, trên biển, hải đảo tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
VI. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG
1. Mạng lưới giao thông
Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông kết nối vùng, liên vùng tạo cơ sở hình thành, phát triển các hành lang,
vành đai kinh tế. Nâng cao vai trò của vận tải đường sắt, đường thủy nội địa,
góp phần cải thiện tình trạng tắc nghẽn và giảm chi phí logistics. Định hướng
phát triển của các loại hình kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Đường bộ: Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc Bắc
- Nam phía Đông, cao tốc Bắc - Nam phía Tây, Dầu Giây - Liên Khương, Biên Hòa -
Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (nghiên cứu định hướng kết nối với
tuyến cao tốc của phía Campuchia phù hợp với nhu cầu vận tải), Thành phố Hồ Chí
Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, Gò Dầu - Xa Mát; mở rộng cao tốc Thành phố Hồ
Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương. Hoàn thành
khép kín đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu quy hoạch
tuyến đường vành đai 5 Thành phố Hồ Chí Minh kết nối các tỉnh Tây Ninh, Bình
Dương, Bình Phước và kết nối liên vùng với các tỉnh Tây Nguyên. Xây dựng, nâng
cấp, cải tạo các tuyến quốc lộ, các tuyến đường bộ ven biển, tuyến kết nối các
phương thức vận tải, đầu mối giao thông trong vùng theo quy hoạch. Tăng cường
liên kết, phối hợp trong đầu tư xây dựng mạng lưới cầu, đường của các địa
phương tạo thành các tuyến liên tỉnh kết nối vùng, ưu tiên các tuyến kết nối
Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai (kết nối qua khu vực thành phố Thủ Đức - huyện
Nhơn Trạch (gắn với cầu Cát Lái), khu vực thành phố Thủ Đức - huyện Long Thành
và khu vực quận 7 - huyện Nhơn Trạch), Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương (qua
khu vực huyện Củ Chi - thành phố Thủ Dầu Một và khu vực huyện Hóc Môn - thành
phố Thuận An), Đồng Nai - Bình Dương (qua khu vực huyện Vĩnh Cửu - thành phố
Tân Uyên), Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu (qua các khu vực huyện Nhơn Trạch - thị
xã Phú Mỹ, huyện Cẩm Mỹ - huyện Châu Đức, huyện Cẩm Mỹ - huyện Xuyên Mộc), Bình
Dương - Bình Phước (qua khu vực huyện Dầu Tiếng - huyện Hớn Quản, huyện Dầu Tiếng
- thị xã Chơn Thành, huyện Bàu Bàng - thị xã Chơn Thành), Bình Phước - Tây Ninh
(qua khu vực huyện Hớn Quản - huyện Tân Châu), Tây Ninh - Bình Dương (qua khu vực
huyện Dương Minh Châu - huyện Dầu Tiếng, thị xã Trảng Bàng - huyện Dầu Tiếng).
b) Đường sắt: Xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc -
Nam đoạn Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến đường sắt kết nối cảng biển
Biên Hòa - Vũng Tàu, tuyến kết nối liên vùng Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ,
đường sắt nhẹ Thủ Thiêm - Long Thành kết nối với cảng hàng không quốc tế Long
Thành, tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh kết nối với Campuchia. Xây dựng các
tuyến đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh và kéo dài đến các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai; nghiên cứu kéo dài đến Bà Rịa - Vũng Tàu khi điều kiện phù hợp.
Nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt Mộc Bài (Tây Ninh) - Bàu Bàng (Bình Dương) và
các đoạn tuyến kết nối với hệ thống đường sắt quốc gia hướng ra cảng biển cửa
ngõ quốc tế.
c) Cảng biển: Tập trung phát triển khu bến cảng cửa
ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải và xây dựng khu bến cảng Cần Giờ thực sự trở
thành cảng trung chuyển quốc tế. Phát triển cụm cảng Thành phố Hồ Chí Minh - Bà
Rịa - Vũng Tàu có quy mô lớn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng
và khu vực phụ cận.
d) Cảng cạn: Phát triển hệ thống cảng cạn theo quy
hoạch, tập trung trên các hành lang vận tải chính: Khu vực kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh (trong vành đai 4); hành lang vận tải Đắk Nông - Bình Phước - Thành phố
Hồ Chí Minh; hành lang vận tải Tây Ninh - Thành phố Hồ Chí Minh; hành lang vận
tải Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu.
đ) Đường thủy nội địa: Phát triển kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn giao thông, kết nối hiệu
quả giữa các phương thức vận tải. Chú trọng cải tạo, nâng cấp luồng tuyến, nâng
tĩnh không các cầu trên các tuyến vận tải chính yếu bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
đồng bộ, ưu tiên các tuyến có lưu lượng vận tải lớn như tuyến Vũng Tàu - Thị Vải
- Sài Gòn, tuyến Sài Gòn - Hiếu Liêm (sông Đồng Nai). Phát triển hệ thống cảng,
bến thủy nội địa đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách; hiện đại hóa
các cảng chính, cảng chuyên dùng. Hình thành các tuyến vận tải khách công cộng
đô thị kết hợp du lịch.
e) Cảng hàng không: Xây dựng cảng hàng không quốc tế
Long Thành giai đoạn 1, công suất 25 triệu hành khách/năm. Nâng cấp cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất đạt công suất 50 triệu hành khách/năm, cảng hàng
không Côn Đảo đạt công suất 2 triệu hành khách/năm. Đưa cảng hàng không Biên
Hòa vào khai thác lưỡng dụng, công suất 5 triệu hành khách/năm. Nghiên cứu xem
xét, đầu tư xây dựng các sân bay lưỡng dụng, sân bay chuyên dùng tại các tỉnh
Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, sân bay tiềm năng tại tỉnh Tây Ninh
phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tế.
Tầm nhìn đến năm 2050: đầu tư các đoạn tuyến đường
bộ cao tốc Chơn Thành - Hoa Lư, Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre -
Trà Vinh - Sóc Trăng; các tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh, đường
sắt kết nối các tỉnh khu vực Tây Nguyên từ Đà Nẵng đến Bình Phước. Hoàn thành đầu
tư các bến cảng Cái Mép Hạ. Đầu tư xây dựng hình thành các khu bến cảng mới tại
Cần Giờ. Hoàn thành công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp tục
nghiên cứu di dời các khu bến khác phù hợp với phát triển không gian đô thị
Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn thành xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành với
công suất 100 triệu hành khách/năm. Tiếp tục nâng công suất phục vụ của các cảng
hàng không Côn Đảo và Biên Hòa.
2. Mạng lưới cấp điện, cung cấp
năng lượng
- Xây dựng, đưa vào vận hành các nhà máy điện theo
quy hoạch. Phát triển các nguồn điện năng lượng tái tạo phù hợp với khả năng hấp
thụ của hệ thống, khả năng giải tỏa công suất của lưới điện, giá thành điện
năng và chi phí truyền tải hợp lý. Xây dựng mới, nâng công suất các trạm biến
áp 500 kV, 220 kV, tăng cường các tuyến truyền tải điện liên vùng, nội vùng đồng
bộ với phát triển nguồn điện, đáp ứng nhu cầu cấp điện cho các phụ tải trong
vùng và nâng cao độ tin cậy của hệ thống điện. Từng bước thực hiện chuyển đổi
năng lượng theo hướng sử dụng nguồn nhiên liệu xanh, sạch và nâng cao mức độ hiệu
quả trong tiêu thụ năng lượng;
- Tiếp tục khai thác các kho xăng dầu hiện có, mở rộng,
nâng công suất một số kho xăng dầu đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Có
phương án di dời, giải tỏa một số kho không phù hợp về mặt vị trí và điều kiện
tại địa phương. Đầu tư xây dựng mới các kho xăng dầu, kho dự trữ quốc gia, kho
thương mại theo quy hoạch. Xây dựng kho dự trữ quốc gia cho sản phẩm xăng dầu tại
Long Sơn (Bà Rịa - Vũng Tàu); xây dựng kho nhiên liệu bay đầu nguồn tại khu vực
Gò Dầu (Đồng Nai) và tuyến ống nối với kho nhiên liệu bay của Cảng hàng không
quốc tế Long Thành;
- Tiếp tục khai thác các kho khí đốt (LPG, LNG) hiện
có, mở rộng và xây dựng mới các kho theo quy hoạch. Phát triển hệ thống kho LNG
là kho nguyên liệu cho các nhà máy điện. Khai thác các tuyến ống dẫn khí hiện có
bảo đảm an toàn theo quy định. Xây dựng mới các tuyến dẫn khí thiên nhiên từ
nhà máy xử lý khí và các kho LNG nhập khẩu để cung cấp cho các nhà máy điện khí
và các hộ tiêu thụ công nghiệp.
3. Hạ tầng thủy lợi, phòng chống
thiên tai; cấp, thoát nước
- Phát triển hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên
tai theo hướng hiện đại, linh hoạt, bảo đảm cấp nước, tiêu thoát nước cho dân
sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, thủy
điện theo hướng đa mục tiêu, cấp nước cho các mục đích dân sinh, sản xuất và
các mục tiêu khác: du lịch, điện mặt trời, thủy sản, giao thông thủy, thủy điện...
Sử dụng hiệu quả vùng bán ngập nhằm tối ưu hiệu quả sử dụng công trình và thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trên cơ sở đáp ứng yêu cầu về
môi trường, phù hợp với các quy định về khai thác và bảo đảm an toàn công trình
thủy lợi;
- Bảo đảm cấp nước cho sinh hoạt, cấp và tạo nguồn
cho đô thị, công nghiệp từ hệ thống công trình thủy lợi. Cấp nước chủ động cho
khoảng 100 nghìn ha diện tích đất trồng lúa 02 vụ với mức đảm bảo tưới 85%; diện
tích cây trồng cạn được tưới đạt 70% trong tổng số khoảng 315 nghìn ha;
- Xem xét giảm bớt lượng chuyển nước từ sông Sài
Gòn chuyển sang sông Vàm Cỏ Đông (xây dựng cống trên sông Vàm Cỏ để kiểm soát
nguồn nước), dành cho nhu cầu ngày càng cao ở vùng thượng lưu hồ Dầu Tiếng, hạ
lưu sông Đồng Nai - Sài Gòn, với các đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên
Hòa và Bình Dương;
- Nâng cấp hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa
để bảo đảm an ninh nguồn nước, nâng cao năng lực cấp nước và phòng, chống lũ
cho Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước;
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số hồ chứa lớn
như hồ Cây Chanh trên sông Bé điều hòa nguồn nước sau hồ Phước Hòa, hồ sông Ray
2 trên sông Ray; tiếp tục đầu tư các hồ chứa nước quy mô nhỏ, phân tán ở các
vùng trung du. Xây dựng hệ thống thủy lợi tiếp nhận nước từ hồ La Ngà 3 (tỉnh
Bình Thuận) chuyển qua Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Chủ động tiêu, thoát nước ra sông chính, tăng diện
tích tiêu bằng động lực, đảm bảo tiêu thoát ở vùng đồng bằng, vùng thấp trũng
phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 5% đến 10%; đáp ứng yêu cầu tiêu,
thoát cho khu đô thị vào hệ thống công trình thủy lợi. Đến năm 2030 tiêu thoát
cho khoảng 130 nghìn ha sản xuất nông nghiệp vùng hạ du sông Đồng Nai - Sài Gòn
- Vàm Cỏ Đông, tiêu nước cho khoảng 82 nghìn ha đất đô thị, khu công nghiệp
(khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Biên Hòa); đến năm 2050 không còn
tình trạng ngập úng. Nạo vét các tuyến kênh trục tăng khả năng tiêu thoát nước
từ sông Sài Gòn qua sông Vàm Cỏ Đông; mở rộng các tuyến kênh tiêu, thoát nước
ra các sông Đồng Nai, Sài Gòn;
- Hoàn chỉnh hệ thống công trình chống ngập Thành
phố Hồ Chí Minh theo quy hoạch, xây dựng và nâng cấp các tuyến đê ven sông Sài
Gòn, Đồng Nai, Vàm Cỏ Đông. Xây dựng hệ thống công trình chính trị, phòng, chống
sạt lở bờ các sông lớn nhằm bảo vệ Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và các
thành phố, khu đô thị, khu dân cư trong vùng. Xây dựng hoàn thiện các tuyến đê
để bảo vệ và chống xâm thực bờ biển của Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng
Tàu theo quy hoạch;
- Đối với khu vực ven biển, hoàn thiện hệ thống
công trình thủy lợi để chủ động cấp nước, kiểm soát mặn, xây dựng kênh cấp nước,
kênh tiêu nước riêng biệt hoặc thực hiện tuần hoàn nước phục vụ sản xuất, nuôi
trồng thủy sản; tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê biển, hệ thống
kè chắn sóng gây bồi kết hợp với trồng rừng bảo vệ đê biển, bờ biển.
4. Hạ tầng thông tin và truyền
thông
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng
yêu cầu đưa vùng Đông Nam Bộ đi đầu trong chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, thông
minh và đồng bộ với các loại hạ tầng khác; thông minh hóa các hạ tầng kỹ thuật
truyền thống thông qua ứng dụng công nghệ số trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng
và vận hành để nâng cao hiệu quả đầu tư hệ thống hạ tầng vùng, kết nối thông suốt
với hạ tầng quốc gia;
- Xây dựng các trung tâm bưu chính khu vực tại
vùng, tích hợp các giải pháp công nghệ hiện đại nhằm tối ưu hóa hoạt động giao
nhận, vận chuyển cho hoạt động thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh
về logistics. Chú trọng khai thác hạ tầng bưu chính để phát triển các dịch vụ mới
nhằm mở rộng hệ sinh thái dịch vụ bưu chính;
- Xây dựng hạ tầng số bao gồm hạ tầng viễn thông, hạ
tầng dữ liệu, hạ tầng công nghệ như dịch vụ và các nền tảng số có tính hạ tầng,
trong đó: Đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng di động chất lượng cao
(5G) trên phạm vi toàn vùng. Nâng cấp hạ tầng Internet, tối ưu hóa bố cục cấu
trúc mạng. Phát triển các điểm trung chuyển Internet (IXP, VNIX) tại khu vực,
triển khai kết nối các trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây tới trạm trung chuyển
Internet (IXP), tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX. Phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) bao gồm xây dựng thành phố thông minh, nhà máy thông
minh, giao thông vận tải... để phục vụ cho phát triển kinh tế số và xã hội số;
- Kết nối, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng
số quy mô quốc gia phục vụ cho chuyển đổi số trên địa bàn vùng. Hình thành
Trung tâm dữ liệu lớn vùng và Trung tâm chuyển đổi số vùng, tập trung các doanh
nghiệp số, phát triển, thí điểm các giải pháp số, sản phẩm số, bồi dưỡng nguồn
nhân lực số của vùng để lan tỏa đến các địa phương trong vùng. Các doanh nghiệp
công nghệ số và các chủ quản hệ thống thông tin trong vùng Đông Nam Bộ đi đầu
trong làm chủ và phát triển công nghệ về giám sát, đảm bảo an toàn thông tin mạng
cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số phát triển bền vững;
- Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập
trung tại Thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng hệ thống công viên phần mềm tại các đô
thị của vùng. Hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin tại các
tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu với các khu công nghệ thông tin
tập trung, khu công nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản
xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ
nhân tạo.
5. Hạ tầng phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ
- Phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy đồng bộ,
hiện đại, phù hợp với điều kiện của vùng, hướng tới đạt tiêu chuẩn của các nước
tiên tiến trên thế giới. Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò địa phương trung
tâm vùng, tập trung các cụm công trình thực hiện chức năng vùng trong lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy;
- Xây dựng trung tâm chỉ huy, trụ sở, doanh trại,
công trình hiện đại cho các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ đảm bảo ổn định lâu dài và phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các địa phương
trong vùng. Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước, hạ tầng giao thông, hiện đại
hóa hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
6. Hệ thống cửa khẩu biên giới đất
liền
Phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền
trong vùng nhằm thúc đẩy, mở rộng hợp tác đầu tư, kinh doanh qua biên giới,
phát triển thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ qua cửa khẩu; đẩy mạnh
hợp tác phát triển gắn với hành lang kinh tế phía Nam trong khuôn khổ hợp tác
Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS).
7. Kết cấu hạ tầng xã hội cấp vùng
a) Về mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, tập trung
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đi đầu trong thực hiện đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo, đặc biệt là thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông và giáo dục đại học;
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi
địa phương, địa bàn cụ thể, trong đó quan tâm đúng mức đến các khu vực tập
trung các khu công nghiệp, khu đô thị có sự gia tăng nhanh về dân số; bảo đảm đủ
trường, lớp và trang thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở. Xây dựng hưởng chuẩn quốc gia theo yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới;
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học vùng
Đông Nam Bộ, với trung tâm là Thành phố Hồ Chí Minh, có cơ cấu hợp lý, chất lượng
đào tạo cao, hiệu quả, công bằng và hiện đại, phù hợp với xu thế của thế giới;
tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao gắn với nghiên cứu
khoa học và đổi mới sáng tạo trong tất cả lĩnh vực trọng điểm cho vùng và cả nước.
Ưu tiên một số khối ngành đào tạo: Công nghệ thông tin; Điện tử; Vi mạch bán dẫn;
Cơ khí; Hóa chất; Năng lượng; Công nghệ sinh học; Tài chính - ngân hàng;
Logistics; Du lịch; Nông nghiệp; Khoa học dữ liệu; Y tế, khoa học sức khỏe, dược
phẩm; Khoa học quản lý;
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học. Đến năm 2030, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ của
vùng cao hơn bình quân chung cả nước. Chuẩn hóa các cơ sở giáo dục đại học,
khuyến khích các cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng và đạt thứ hạng cao trong các
bảng xếp hạng quốc tế uy tín. Xây dựng, triển khai các mô hình đào tạo theo chuỗi,
gắn kết với các trung tâm khởi nghiệp, trung tâm đổi mới sáng tạo, gắn với các
doanh nghiệp, tập đoàn lớn;
- Phát triển Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, Trường Đại học Việt - Đức và một số trường đại học lớn theo hướng trọng
tâm, trọng điểm đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu châu Á. Phát triển
đồng bộ hệ thống đào tạo sư phạm gắn với nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
cũng như nhu cầu đổi mới giáo dục mầm non và phổ thông. Đẩy mạnh phát triển hệ
thống cơ sở giáo dục đại học tư thục. Hình thành một số cụm đại học dọc hai bên
đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh để mở rộng và liên kết không
gian phát triển. Xây dựng các khu đô thị đại học theo hướng tích hợp đa chức
năng, ưu tiên phát triển đô thị đại học gắn với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đa dạng về loại hình, có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu về nhân lực có kỹ năng
cho phát triển các ngành kinh tế. Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng mở và linh hoạt; bảo đảm hợp lý về quy mô, cơ cấu ngành nghề,
trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hoá, có phân tầng chất lượng. Hình thành
các trung tâm quốc gia và trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng
cao trên địa bàn vùng. Đến năm 2030, vùng Đông Nam Bộ có 01 - 02 trường thực hiện
chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh, 02 - 03 trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và
thực hành nghề chất lượng cao tại Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục chuyên biệt
đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập bảo đảm
quyền và đáp ứng nhu cầu được học tập của người khuyết tật. Có 01 trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập/giáo dục chuyên biệt thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
chuyên môn cho vùng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối
với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập; tập trung ngân sách
nhà nước cho cơ sở, trung tâm tại các vùng khó khăn; đồng thời tăng cường xã hội
hóa, huy động các nguồn lực để phát triển hệ thống cơ sở ngoài công lập đáp ứng
nhu cầu đa dạng về giáo dục đặc biệt tại các địa bàn trong vùng.
b) Về mạng lưới cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe
- Phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe
vùng nhằm nâng cao sức khỏe cà về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất
lượng cuộc sống của người dân trong vùng, bảo đảm công bằng trong chăm sóc sức
khỏe người dân giữa các khu vực, tăng cường khả năng tiếp cận của người dân
trong vùng và các vùng lân cận đối với dịch vụ y tế chuyên sâu;
- Phát triển hệ thống y tế dự phòng, trung tâm kiểm
soát bệnh tật, các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh ở từng
tỉnh, thành phố trong vùng. Nghiên cứu, thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật
khu vực phía Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tăng cường đầu tư phát triển các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh đảm nhận chức năng
vùng, các bệnh viện, trung tâm y tế chuyên sâu có tầm cỡ khu vực và quốc tế đáp
ứng nhu cầu khám, chữa bệnh trong và ngoài nước. Nghiên cứu phân bổ, bố trí một
số bệnh viện chuyên sâu tại các địa phương trong vùng tại các địa điểm thuận lợi
về giao thông liên tỉnh, liên vùng nhằm mở rộng khả năng tiếp cận cho người bệnh
các địa phương và giảm tải cho Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp tục duy trì, phát
triển, nâng cao năng lực và bảo đảm hiệu quả hoạt động bệnh viện vệ tinh của
các bệnh viện trung ương tại các đô thị tỉnh lỵ như: Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Bà
Rịa, Tây Ninh. Xây dựng trung tâm y tế chuyên sâu tại Thành phố Hồ Chí Minh; đầu
tư các tổ hợp công trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc gia, quốc tế; hướng tới
mục tiêu đưa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm chăm sóc sức khỏe khu vực
ASEAN;
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, y tế thông minh
để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành và tối đa hóa lợi ích cho người dân.
Di dời các cơ sở khám chữa bệnh có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi các khu vực đông
dân cư.
c) Về mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao
- Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân. Gìn giữ và phát triển các không gian văn hóa đặc thù gắn với bảo tồn, phát
huy các di tích, di sản, giá trị văn hóa trong vùng. Phát triển mạng lưới cơ sở
văn hóa đủ khả năng tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật quốc gia và quốc tế,
tập trung đầu tư các thiết chế, công trình văn hóa mang tầm khu vực, thế giới;
tạo ra sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hưởng thụ
văn hóa của nhân dân và hướng tới mục tiêu đưa Đông Nam Bộ trở thành trung tâm
văn hóa hàng đầu của quốc gia và khu vực. Phát triển mạnh công nghiệp văn hóa,
phát triển các trung tâm dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao mang tầm khu
vực và quốc tế. Đến năm 2030, 100% đơn vị hành chính từ cấp tỉnh đến xã trên địa
bàn vùng có đủ trung tâm văn hóa (trung tâm văn hóa cấp tỉnh; trung tâm văn hóa
- thể thao cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa - khu thể thao thôn);
- Phát triển mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao của
vùng đồng bộ, hiện đại, có một số công trình xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế,
đáp ứng được công tác huấn luyện, luyện tập của vận động viên cũng như yêu cầu
tổ chức các sự kiện thể dục thể thao mang tầm khu vực và châu lục. Xây dựng Khu
Liên hợp thể thao Quốc gia Rạch Chiếc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng một số
công trình, khu liên hợp thể dục thể thao tại các tỉnh có điều kiện, đủ khả
năng tham gia tổ chức các sự kiện thể thao cấp vùng, quốc gia và khu vực.
d) Về mạng lưới khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo
- Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
trở thành động lực chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế vùng. Chủ động, đẩy mạnh
nghiên cứu phát triển công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số, sinh học, tự
động hoá, vật liệu mới. Xây dựng và phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia
(NQI) trên địa bàn vùng, nâng cao năng suất, chất lượng dựa trên nền tảng khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
- Đầu tư cho các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập hoạt động ứng dụng công nghệ, dịch vụ về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với lợi thế của vùng Đông Nam Bộ
về phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ hiện đại.
Phát triển mạnh hệ thống các trung tâm đổi mới sáng tạo, dịch vụ tiêu chuẩn đo
lường chất lượng, khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, ngành, lĩnh vực phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn vùng; tập trung hình thành và
đẩy mạnh phát triển trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Tăng cường liên kết hệ thống đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ trong và ngoài nước. Hình thành trung tâm nghiên cứu đạt tiêu chuẩn
quốc tế ở một số trường đại học; khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thành
lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ hợp tác với doanh nghiệp để sớm chuyển
giao công nghệ và kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn. Đầu tư trọng điểm
cho các tổ chức khoa học công nghệ thực hiện vai trò gắn kết các chuỗi giá trị,
cụm liên kết ngành, các hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo ở cấp vùng và địa phương;
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng thông tin thị
trường khoa học và công nghệ. Phát triển các sàn giao dịch công nghệ, trong đó
lấy sàn giao dịch công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh làm sàn giao dịch công nghệ
trọng điểm để kết nối các sàn giao dịch công nghệ trong vùng Đông Nam Bộ. Phát
triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
liên kết các sàn giao dịch công nghệ quốc gia, các sàn giao dịch công nghệ vùng
và địa phương, thực hiện liên thông giữa thị trường khoa học và công nghệ trong
nước với thị trường quốc tế. Xây dựng nền tảng cơ sở dữ liệu và nền tảng kỹ thuật
tích hợp dùng chung về thị trường khoa học và công nghệ, từng bước liên thông,
tích hợp với các nền tảng kỹ thuật về thị trường khoa học và công nghệ trong nước
và quốc tế.
đ) Về cơ sở trợ giúp xã hội; nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công
- Phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội vùng
Đông Nam Bộ bảo đảm đủ năng lực, quy mô đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng
các dịch vụ công về trợ giúp xã hội tại cơ sở của các nhóm đối tượng thuộc diện
bảo trợ xã hội. Trong giai đoạn đến năm 2030, duy trì và phát triển mạng lưới
cơ sở bảo trợ xã hội cấp tỉnh, thành phố trong vùng như hiện nay;
- Phát triển Trung tâm phục hồi chức năng và trợ
giúp trẻ khuyết tật đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh trở thành cơ sở bảo trợ xã hội
quốc gia. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở bảo trợ xã hội trong
vùng, đảm bảo cung cấp dịch vụ công trợ giúp xã hội theo tiêu chuẩn quốc gia, từng
bước tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế theo đặc thù từng nhóm đối tượng;
- Duy trì mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố trong vùng; đầu tư trang thiết
bị, cơ sở vật chất để bảo đảm có đủ năng lực để thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công theo quy định.
e) Về hạ tầng thương mại và logistics
Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại hài hòa, đồng
bộ, hiện đại, tạo điều kiện kết nối thương mại nhanh, hiệu quả giữa các địa
phương trong vùng và với các vùng trên cả nước. Xây dựng trung tâm hội chợ triển
lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, hình thành các trung tâm triển lãm tại Đồng
Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu cùng với Thành phố Hồ Chí Minh tạo thành một
tổ hợp triển lãm cấp quốc gia, quốc tế. Phát triển mạnh, đồng bộ hệ thống
logistics cấp quốc gia, quốc tế gắn với cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc
tế, các trục hành lang kinh tế trọng điểm và tuyến thương mại liên vùng tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, khu vực Long Thành, Nhơn Trạch (tỉnh
Đồng Nai), khu vực Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
g) Về báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình,
thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại
Tổ chức các cơ quan báo chí trong vùng theo hướng hội
tụ, đa phương tiện, đa nền tảng, Xây dựng và phát triển một số nhà xuất bản trọng
điểm có ảnh hưởng lớn, phân bố hợp lý, hình thành mạng lưới cơ sở phát hành xuất
bản phẩm đến cấp huyện, xã. Sử dụng các nền tảng công nghệ số tương tác với người
dân, bảo đảm cung cấp thông tin và người dân được tiếp cận thông tin. 100% các
địa phương có cửa khẩu quốc tế thiết lập cụm thông tin đối ngoại.
VII. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương hướng bảo vệ môi trường
- Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường.
Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Bảo vệ các diện
tích rừng tự nhiên hiện có; phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn,
phòng hộ ven biển. Xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, cac-bon thấp góp phần bảo đảm an ninh môi trường, nâng cao năng lực chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tăng cường liên kết vùng trong công tác bảo vệ
môi trường, tập trung giải quyết căn bản các vấn đề môi trường nhất là rác thải,
khí thải, ô nhiễm tại các dòng sông, tình trạng ngập úng ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
- Tăng cường hợp tác giữa các địa phương và Ủy ban
Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai triển khai các giải pháp tăng
cường vai trò điều phối, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn
nước mặt; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các địa phương ở khu vực thượng nguồn
và hạ nguồn trong công tác xử lý nước thải;
- Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các lưu vực sông
bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt; thúc đẩy thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm nguồn
nước mặt tại các ao, hồ, sông, kênh, rạch trong các đô thị, khu dân cư, làng
nghề;
- Thúc đẩy hợp tác liên tỉnh, liên vùng về điều tra
cơ bản, quản lý, sử dụng bền vững biển.
2. Phương hướng tổ chức không gian xử lý chất thải
tập trung cấp vùng
Xây dựng 03 khu xử lý chất thải tập trung cấp vùng:
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc tại huyện Củ Chi và khu liên hợp xử lý
chất thải và nghĩa trang Đa Phước tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh;
khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương tại thành phố Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.
3. Phương hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất liên tỉnh và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
a) Phương hướng phát triển bền vững ba loại rừng
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ để thiết lập lâm phận ổn định theo hướng tăng cường tính kết nối
các hệ sinh thái có giá trị bảo tồn, phòng hộ môi trường cao. Thiết lập các
hành lang kết nối theo hướng nâng cao giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo đạt các
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; đảm bảo yêu cầu phòng hộ đầu nguồn, chống sạt lở,
chắn sóng, lấn biển, chắn gió... bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp,
vùng nông thôn trong bối cảnh biến đổi khí hậu;
- Xem xét chuyển đổi một số diện tích rừng tự nhiên
là rừng sản xuất sang rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, điều chỉnh phân loại rừng
theo chức năng, mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa hiệu quả tổng hợp về kinh tế -
xã hội và môi trường và phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Rà soát, điều chỉnh diện tích rừng sản xuất theo
hướng phát huy lợi thế các địa phương về điều kiện đất đai, khí hậu, tài nguyên
rừng; xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến lâm sản
và phát triển hệ thống rừng trồng gỗ lớn có năng suất và chất lượng cao với sự
tham gia của các thành phần kinh tế.
b) Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường lâm
nghiệp theo quy định; xây dựng mới hệ thống đường lâm nghiệp, ưu tiên khu vực
vùng sâu, xa, điều kiện khó khăn, những vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung;
phát huy hiệu quả vai trò của hệ thống đường lâm nghiệp kết hợp đường tuần tra,
bảo vệ rừng. Xây dựng mới các công trình hạ tầng lâm sinh phục vụ cho công tác
quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
4. Phương hướng phòng, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Nâng cao khả năng chống chịu thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu của hệ thống kết cấu hạ tầng và của các hoạt động kinh tế;
thực hiện các giải pháp thông minh để thích ứng trong các ngành, lĩnh vực;
- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước, hoàn
thiện hệ thống kênh dẫn nước; vận hành an toàn, hiệu quả các hồ chứa nước đặc
biệt là hồ Dầu Tiếng để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, bảo đảm an toàn vùng
hạ du. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những
khu vụn diễn biến sạt lở phức tạp. Tăng cường quản lý rừng bền vững, trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển;
- Phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu,
tập trung phòng chống ngập úng do mưa lớn và triều cường, Quy hoạch hạ tầng, đô
thị, nhà ở phải gắn với yêu cầu phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn về tòa nhà xanh, khu dân cư, khu
đô thị xanh;
- Thực hiện giảm phát thải khí nhà kính của các
ngành, lĩnh vực. Ưu tiên nghiên cứu, áp dụng các công nghệ thân thiện với môi
trường trong các ngành công nghiệp để giảm phát thải.
VIII. PHƯƠNG HƯỚNG KHAI THÁC VÀ
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC, LƯU VỰC SÔNG TRÊN LÃNH THỔ VÙNG
1. Định hướng phân vùng chức năng nguồn nước
- Các nguồn nước trong vùng có các chức năng cơ bản
sau: cấp nước cho sinh hoạt, kinh doanh, dịch vụ; cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản; cấp nước cho sản xuất công nghiệp; cấp nước cho thủy
điện, du lịch; giao thông thủy; tạo cảnh quan, môi trường; bảo vệ, bảo tồn hệ
sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học; trữ, tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước;
- Chức năng từng nguồn nước, đoạn sông, kênh được
xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai, quy hoạch tỉnh.
2. Định hướng ưu tiên phân bổ trong trường hợp bình
thường và hạn hán, thiếu nước
- Trong trường hợp bình thường, tỷ lệ phân bổ bảo đảm
100% nhu cầu cho các đối tượng khai thác, sử dụng trong kỳ quy hoạch;
- Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan quyết định phương án điều hoà,
phân phối tài nguyên nước bảo đảm đúng quy định. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trong vùng tổ chức thực hiện việc điều hoà, phân phối nguồn nước hiện
có trên địa bàn bảo đảm hài hòa, hiệu quả lượng nguồn nước giữa các tháng trong
mùa cạn như sau:
+ Trường hợp dự báo lượng nước đến giảm và lượng nước
trữ hiện có trong vùng đạt từ 50% đến 85% (thiếu nước) so với điều kiện bình
thường (hoặc trung bình nhiều năm), phân bổ lượng nước ưu tiên cấp đủ nước cho
sinh hoạt, ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao tiêu tốn ít nước và hoạt động
sản xuất nông nghiệp và bảo đảm nước cho an ninh năng lượng nếu có huy động;
+ Trường hợp dự báo lượng nước đến và lượng nước trữ
hiện có trong vùng đạt dưới 50% (thiếu nước nghiêm trọng), ưu tiên cấp đủ nước
cho sinh hoạt và đảm bảo nước cho an ninh năng lượng nếu có yêu cầu, xem xét giảm
lượng nước tưới cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngành sử dụng nước
khác có tiêu tốn nhiều nước, chưa cấp thiết.
3. Định hướng phát triển tài nguyên nước
- Tài nguyên nước mặt là nguồn cung cấp chính cho
phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Nghiên cứu, bổ sung năng lực điều tiết
nước cho các hồ chứa lớn như Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn, Dầu Tiếng, Phước Hòa,
góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước
cho các công trình khai thác nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành sử dụng
nước khác trong vùng. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nước giữa các vùng trong
lưu vực sông Đồng Nai như Phước Hòa sang Dầu Tiếng, Dầu Tiếng sang Vàm Cỏ; xem
xét hài hòa lợi ích giữa kinh tế và an sinh xã hội của vấn đề chuyển nước trên
lưu vực;
- Ưu tiên phục hồi, bảo vệ nguồn nước là các sông
nhánh phía hạ lưu sông Sài Gòn, Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai, Bình
Dương và Thành phố Hồ Chí Minh. Hạn chế gia tăng lưu lượng và rà soát điều chỉnh
giảm khai thác nước dưới đất khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo vệ miền cấp của
nước dưới đất, đặc biệt các vùng lộ của các tầng chứa nước thuộc khu vực Bình
Phước, Bình Dương và Đồng Nai;
- Duy trì dòng chảy tối thiểu trên các sông đảm bảo
giao thông thủy, đa dạng sinh học và hệ sinh thái thủy sinh, đặc biệt là khu vực
dự trữ sinh quyển Cần Giờ và vườn quốc gia Cát Tiên. Kiểm soát chặt chẽ việc
khai thác cát, sỏi và bảo vệ hành lang thoát lũ của sông, đặc biệt là việc lấn,
chiếm lòng, bờ bãi sông ở khu vực đô thị như Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Định hướng bảo vệ tài nguyên nước, phục hồi nguồn
nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt
- Kiểm soát các nguồn thải nhằm bảo vệ chất lượng
nước trên các sông, suối, kênh, rạch, đặc biệt là các khu vực có tốc độ đô thị
hóa, công nghiệp hóa cao;
- Điều tra, xác định dòng chảy tối thiểu cho các sông,
suối và giám sát chặt chẽ để duy trì được dòng chảy tối thiểu. Tăng cường kiểm
tra, giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất; điều tra, khoanh định các khu
vực hạn chế khai thác nước dưới đất; phục hồi các tầng chứa nước bị suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm; bảo vệ miền cấp nước cho nước dưới đất;
- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp để tăng cường khả
năng trữ nước ngọt, giảm dần việc khai thác nước dưới đất; nghiên cứu áp dụng
các giải pháp lưu giữ nước mưa ở các khu đô thị, dân cư tập trung nhằm giảm bớt
tình trạng ngập úng, đồng thời bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất tại các khu vực
đô thị thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;
- Xác định hành lang bảo vệ nguồn nước, ưu tiên đối
với nguồn nước chảy qua các khu đô thị, khu đông dân cư, khu vực nguồn nước có
chức năng cấp nước sinh hoạt, duy trì hệ sinh thái thủy sinh, bảo tồn giá trị
văn hóa, lịch sử;
- Tăng cường đầu tư hệ thống quan trắc tài nguyên
nước; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước; dự báo, cảnh báo mức độ thiếu nước, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước,
xâm nhập mặn; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu, giám sát tài
nguyên nước.
5. Định hướng phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác
hại do nước gây ra
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống
sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước. Xây dựng bản đồ nguy
cơ xảy ra sạt lở lòng, bờ, bãi sông đất; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm cho một
số vị trí có nguy cơ cao xảy ra sạt lở bờ sông. Tăng cường quản lý chặt chẽ các
hoạt động khai thác cát, sỏi, các hoạt động ven sông như xây dựng khu đô thị,
khu dân cư, các hoạt động sản xuất khác có tác động đến gia tăng sạt lở lòng, bờ
bãi sông;
- Lập bản đồ phân vùng lún, vùng nguy sơ sụt lún và
cảnh báo sụt lún mặt đất cho các khu vực trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh.
IX. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẢM BẢO QUỐC
PHÒNG, AN NINH
1. Tập trung xây dựng thế trận và các tiềm lực
trong khu vực phòng thủ vững chắc, lấy xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
làm cơ sở, tiềm lực kinh tế giữ vai trò nền tảng và tiềm lực quân sự, an ninh
giữ vai trò cốt lõi. Xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân.
2. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
xây dựng thế trận khu vực phòng thủ trên cơ sở bảo đảm tuân thủ các yêu cầu về
khu quân sự và địa hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng được quy định tại hệ thống
các văn bản, bản đồ do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh, kiên quyết làm thất bại âm mưu “diễn biến
hòa bình”; phòng ngừa, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch; chủ động phát hiện, tấn công, trấn áp các loại tội phạm. Xây dựng, củng
cố hệ thống công trình phòng thủ trên địa bàn, tập trung trên tuyến biên giới
và vùng biển, đảo; xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị. Xây dựng các chốt
dân quân thường trực trên tuyến biên giới; hải đội dân quân thường trực.
X. DANH MỤC DỰ KIẾN DỰ ÁN QUAN
TRỌNG CỦA VÙNG
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
có lợi thế và phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, xác định các
dự án có tính chất quan trọng, tập trung đầu tư những dự án mang tính trọng điểm
đã được phê duyệt tại các quy hoạch cấp quốc gia; dự án kết nối giữa các địa
phương trong vùng, liên vùng chưa được xác định trong quy hoạch ngành quốc gia
và các dự án quan trọng cấp vùng nhằm tạo động lực tăng trưởng và thúc đẩy liên
kết vùng. Đặc biệt chú trọng những dự án có khả năng thu hút nguồn vốn xã hội
hoá (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
a) Cơ chế, chính sách đảm bảo liên kết vùng
- Phát huy hiệu quả vai trò của Hội đồng Điều phối
vùng Đông Nam Bộ trong điều phối liên kết phát triển vùng. Xây dựng kế hoạch điều
phối liên kết vùng hàng năm trên cơ sở các định hướng, giải pháp đã được nêu
trong quy hoạch vùng. Nghiên cứu thành lập một số tiểu ban theo yêu cầu thực tiễn
để nâng cao hiệu quả điều phối;
- Thực hiện cơ chế tham vấn giữa các địa phương
trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư công, quá trình lập
và triển khai các quy hoạch, chương trình, đề án trên địa bàn để hiện thực hóa
các định hướng liên kết, hợp tác phát triển. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí
theo dõi, giám sát, quản lý chung đối với các không gian liên tỉnh phục vụ triển
khai các hoạt động liên kết. Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò đầu tàu trong
liên kết phát triển, tập trung vào liên kết phát triển theo các hành lang kinh
tế, hành lang sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng
số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, kết nối doanh nghiệp và thị trường để tạo
động lực, không gian phát triển mới cho vùng Đông Nam Bộ và các khu vực, địa
phương trong cả nước;
- Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp,
hình thành các hội đồng ngành hàng với sự tham gia của các đại diện chính quyền
và cộng đồng doanh nghiệp trong các ngành sản xuất, kinh doanh để thúc đẩy liên
kết vùng.
b) Cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng
- Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách được
quy định tại Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày
24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu mở rộng việc áp dụng một số cơ chế,
chính sách phù hợp được quy định tại Nghị quyết cho các địa phương khác trong
vùng;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù để đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành mạng lưới đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (trước
mắt kéo dài đến tỉnh Bình Dương, Đồng Nai);
- Nghiên cứu thực hiện phân cấp, phân quyền cho các
địa phương có năng lực, kinh nghiệm thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng liên vùng;
- Nghiên cứu tăng tỷ lệ ngân sách để lại cho Thành
phố Hồ Chí Minh - đô thị hạt nhân, trung tâm phát triển lớn nhất của vùng để tạo
điều kiện cho thành phố có nguồn lực cho đầu tư phát triển, thực hiện vai trò đầu
tàu, dẫn dắt phát triển toàn vùng;
- Nghiên cứu hình thành Quỹ phát triển hạ tầng vùng
với cơ chế phù hợp để tăng cường huy động nguồn lực đầu tư cho các dự án kết cấu
hạ tầng có tác động lớn thúc đẩy liên kết và phát triển vùng;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp đưa Thành
phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế;
- Nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy
định liên quan về quản lý hàng hải để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cảng Cái
Mép - Thị Vải và cảng Cần Giờ vận hành theo chức năng cảng trung chuyển quốc tế,
có sức cạnh tranh với các cảng trong khu vực;
- Nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư
đặc biệt với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, sản xuất
chip, có tính đến quy định về thuế tối thiểu toàn cầu;
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp hỗ
trợ quá trình chuyển đổi công năng các khu công nghiệp, di dời sản xuất của các
doanh nghiệp gắn với tổ chức lại không gian công nghiệp - đô thị giữa các tiểu vùng
và phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp chuyên ngành,
khu công nghiệp sinh thái;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi
số, xây dựng hạ tầng số, phát triển nhanh nguồn nhân lực số trong vùng;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các loại hình nhà ở thương mại có giá cả phù hợp
với khả năng chi trả của người dân trên địa bàn vùng.
2. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư
- Tập trung nguồn lực của Nhà nước để đầu tư, phát
triển mạng lưới kết cấu hạ tầng, ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, nhất là
hạ tầng giao thông liên vùng, và hạ tầng xã hội. Kết hợp hiệu quả nguồn vốn giữa
trung ương và địa phương, có cơ chế, chính sách phù hợp để huy động vốn tư nhân
và các nguồn vốn hợp pháp khác tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông. Đẩy mạnh huy động nguồn lực từ hợp tác công - tư, xã hội hóa; ưu tiên
nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ các dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư với vai trò là vốn mồi, đầu tư các dự án không thu hút được nguồn vốn
ngoài ngân sách;
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý kinh tế - xã hội phù hợp
với năng lực của các địa phương trong vùng. Xây dựng cơ chế thí điểm huy động
nguồn lực chung của các địa phương trong vùng cho các chương trình, dự án hợp
tác vùng;
- Khai thác quỹ đất hình thành từ hoạt động đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông để tái đầu tư phát triển. Nghiên cứu, triển
khai cơ chế tạo quỹ đất để đấu giá lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư phát
triển đô thị, thương mại, dịch vụ hai bên tuyến đường bộ cao tốc, các công
trình nhà ga của tuyến đường sắt qua đô thị gắn với mô hình phát triển đô thị
theo TOD;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, xây
dựng chương trình xúc tiến đầu tư chung của vùng. Thu hút đầu tư có chọn lọc,
chú trọng thu hút các dự án công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng
lao động, tài nguyên và thân thiện với môi trường;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, có lợi thế cạnh tranh vượt
trội, phục vụ cho doanh nghiệp và người dân. Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần
thiết để thu hút đầu tư như quỹ đất sạch, nguồn nhân lực chất lượng cao, bổ
sung chính sách và các biện pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
phát triển ngành dịch vụ tài chính bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại, để tăng cường
thu hút vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng.
3. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Điều chỉnh, cải tiến nội dung, giáo trình đào tạo,
gắn kết chặt chẽ giữa nội dung đào tạo, giảng dạy với xu thế phát triển của
khoa học - công nghệ;
- Ưu tiên việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động; tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở
đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường đầu tư cho các cơ sở giáo dục,
đào tạo trọng điểm sớm đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hoá
công tác đào tạo, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển đào tạo,
dạy nghề;
- Đầu tư mạnh mẽ cho đào tạo nhân lực số, tập trung
vào các ngành nghề như an toàn thông tin, trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu;
xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo trực tuyến chất lượng cao; đi
đôi với phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân;
- Xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin thị trường
lao động, phát triển sàn giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động,
nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, doanh nghiệp
và các cơ sở đào tạo nghề để thực hiện chức năng làm cầu nối liên kết giữa cung
và cầu lao động, giữa người lao động, cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động.
Làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm;
- Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ để thu
hút và giữ chân đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học có trình độ cao làm việc tại
vùng. Có chính sách hỗ trợ cho các cơ sở, chương trình đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao.
4. Giải pháp về môi trường, khoa
học và công nghệ
a) Về môi trường
- Chủ động kiểm soát các nguồn thải lớn, cơ sở có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong vùng; tăng cường các biện pháp phòng
ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự
án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường; thiết lập các cơ chế kiểm
soát liên ngành, liên vùng, ngăn chặn các hoạt động phát thải gây hại đến môi
trường trong vùng và liên vùng;
- Quy hoạch, đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải
rắn tập trung để thu gom, xử lý tối đa chất thải rắn phát sinh tại các địa
phương; áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, hạn chế xử lý bằng
phương pháp chôn lấp;
- Tăng cường đầu tư các nhà máy thu gom, xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung của khu đô thị, khu dân cư tập trung, trước mắt ưu
tiên cho các đô thị có hoạt động xả thải ra lưu vực sông Đồng Nai và xử lý nước
thải, cải tạo, khôi phục lại các đoạn sông, kênh, rạch đã bị ô nhiễm nghiêm trọng
bằng các nguồn vốn Nhà nước và xã hội hóa;
- Kiểm soát các nguồn phát sinh khí thải công nghiệp,
khí thải giao thông bảo đảm tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc
gia; tăng cường quản lý chất lượng môi trường không khí, đặc biệt chú trọng các
đô thị lớn;
- Đẩy mạnh xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đất ở
các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, các điểm tồn lưu
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa hoặc
di dời. Hoàn thành xử lý các khu vực bị ô nhiễm đi-ô-xin do chiến tranh ở sân
bay Biên Hòa (Đồng Nai).
b) Về khoa học, công nghệ
- Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, lấy doanh
nghiệp làm trung tâm. Phát triển mạnh hệ thống các trung tâm đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các địa phương, Hoàn thiện cơ chế gắn kết hoạt
động nghiên cứu với triển khai và chuyển giao công nghệ để ứng dụng nhanh các kết
quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống;
- Tạo lập thị trường cho hoạt động khoa học, gắn lợi
ích hoạt động nghiên cứu triển khai, sản xuất thử nghiệm với các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực công nghiệp điện tử, công nghiệp bán dẫn, sản xuất chíp, năng lượng,
cơ khí chế tạo, hóa chất, vật liệu... và những lĩnh vực thế mạnh của vùng;
- Bố trí tăng dần tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phù hợp thu hút
đầu tư và tài chính cho triển khai hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng
tạo;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu khoa học
và công nghệ, nhất là các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành. Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị và hạ tầng công nghệ tương xứng với nhiệm vụ cho
các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức trung gian thị trường khoa học và
công nghệ, các trường đại học, cao đẳng và khu công nghệ cao, khu đổi mới sáng
tạo; nhân rộng mô hình các phòng thí nghiệm chế tạo, vườn ươm doanh nghiệp và tổ
chức thúc đẩy kinh doanh.
5. Giải pháp về quản lý, kiểm
soát phát triển đô thị và nông thôn
a) Đối với đô thị
- Tăng cường phối hợp liên tỉnh trong lập và triển khai
quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, phát triển mở rộng không gian đô
thị, bảo đảm sự hài hòa, tính đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
- Quản lý chặt chẽ không gian dự trữ cho phát triển
đô thị (cả không gian ngầm, không gian chiều cao), bố trí quỹ đất cho phát triển
các đầu mối giao thông, các hạ tầng hiện đại gắn với mô hình phát triển đô thị
theo định hướng giao thông công cộng (TOD);
- Kiểm soát tốt việc chuyển dịch, tập trung các chức
năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ theo đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ
Chí Minh. Đối với khu vực ven biển, chú trọng giám sát chặt chẽ các hoạt động
xây dựng và các hoạt động gây ô nhiễm, bảo tồn cảnh quan sinh thái và môi trường
biển.
b) Đối với nông thôn
- Đối với vùng nông thôn ven đô và có khả năng đô
thị hóa: tăng cường quản lý đất đai theo quy hoạch, quy hoạch đi trước một bước
nhằm thiết lập khung hạ tầng cơ bản theo tiêu chuẩn đô thị, chuẩn bị cho quá
trình đô thị hóa;
- Đối với vùng nông thôn gắn với vùng sản xuất hàng
hóa tập trung: phát triển các đô thị nhỏ và vừa, kết nối đồng bộ với các quy hoạch
nông thôn mới đảm bảo cung ứng các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
- Đối với vùng nông thôn truyền thống: kết hợp hài
hòa giữa phát triển và bảo tồn các công trình văn hóa, di tích lịch sử, các
không gian văn hóa truyền thống;
- Đối với khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa: tăng
cường nâng cấp hạ tầng cơ bản, từng bước hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới
theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện phát triển.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
và giám sát thực hiện quy hoạch
- Việc tổ chức triển khai quy hoạch cần được thực
hiện công khai, minh bạch theo đúng các quy định của pháp luật, nhằm thu hút
các thành phần kinh tế tham gia thực hiện quy hoạch. Trong quá trình triển khai
thực hiện đầu tư cần có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành nhằm hoàn
thành mục tiêu quy hoạch đề ra; lưu ý trong quá trình triển khai thực hiện đầu
tư đối với bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ, cần nghiên cứu xem xét lựa chọn
nhà đầu tư chiến lược, có năng lực, kinh nghiệm để đầu tư tổng thể nhằm phát
huy tối đa năng lực khai thác của hệ thống cảng biển, cạnh tranh lành mạnh với
các cảng biển trong khu vực Đông Nam Á;
- Hội đồng điều phối vùng có nhiệm vụ tham mưu, đề
xuất với Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách, kế hoạch triển khai thực hiện
các chương trình, đề án, nhiệm vụ, dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết
vùng theo thứ tự ưu tiên để phát triển bền vững vùng Đông Nam Bộ;
- Các bộ, cơ quan liên quan, các địa phương trong
vùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được phân cấp
theo quy định của pháp luật; khẩn trương hoàn thiện và vận hành hệ thống thông
tin về các hoạt động hợp tác đầu tư (định hướng đầu tư, các chương trình, dự án
liên kết kêu gọi đầu tư; số liệu về đầu tư nước ngoài, đầu tư từ các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong và ngoài vùng);
- Hoàn thiện và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về
quy hoạch, cơ sở dữ liệu về kinh tế, xã hội, môi trường phục vụ thúc đẩy phát
triển và liên kết vùng. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm triển lãm quy hoạch trên
địa bàn vùng để giới thiệu về quy hoạch vùng, các quy hoạch tỉnh và quá trình
thực hiện quy hoạch, phục vụ công tác công bố, công khai quy hoạch và quảng bá,
xúc tiến đầu tư.
XII. HỆ THỐNG SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY
HOẠCH
Danh mục sơ đồ, bản đồ Quy hoạch vùng kèm theo Quyết
định phê duyệt tuân thủ theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều 1
Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ (Chi tiết
tại Phụ lục II kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn vùng Đông
Nam Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng điều phối vùng Đông Nam Bộ có trách nhiệm:
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc, hướng
dẫn việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, dự án và các hoạt động
liên kết vùng bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
b) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển
bền vững vùng; cơ chế phối hợp, chính sách liên kết, điều phối giữa các địa
phương trong vùng Đông Nam Bộ nhằm thúc đẩy liên kết vùng, tiểu vùng; thực hiện
điều phối hoạt động liên kết ở quy mô cấp vùng, tiểu vùng và từ hai địa phương
trở lên theo nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao đúng quy định của pháp luật;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động
nguồn lực, thu hút đầu tư; điều phối việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công để định
hướng, dẫn dắt các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, thúc đẩy đầu tư theo phương
thức hợp tác công tư (PPP) trong phát triển hạ tầng chiến lược, cấp bách, quan
trọng của vùng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu,
tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch vùng
Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
b) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch vùng Đông
Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về
quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
và địa phương trong vùng nghiên cứu, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch
vùng;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
và địa phương trong vùng theo dõi, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc thực hiện
các dự án quan trọng và mục tiêu của quy hoạch vùng;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
và địa phương tổ chức các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư đối với các dự án
quan trọng của vùng; tuyên truyền, quảng bá nhằm thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, các thành phần kinh tế tham gia thực hiện quy hoạch.
4. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch thuộc lĩnh vực quản
lý theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu,
xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn
lực thực hiện quy hoạch;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và
địa phương có liên quan trong vùng đánh giá việc thực hiện quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn
vùng theo chức năng quản lý;
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án quan trọng của vùng thuộc
lĩnh vực quản lý nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng; tham gia ý kiến
đối với Kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong vùng
a) Rà soát nội dung quy hoạch tỉnh bảo đảm thống nhất
với quy hoạch vùng được phê duyệt; nếu có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn, thì
tiến hành điều chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
b) Tham gia ý kiến về kế hoạch thực hiện Quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ trước khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ,
ngành tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tuyên truyền, quảng bá, thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các thành phần kinh tế tham gia thực
hiện quy hoạch;
d) Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự
án đầu tư phát triển trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong quá
trình đánh giá việc thực hiện quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn vùng.
6. Sau khi các quy hoạch cấp quốc gia được cấp có
thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm rà
soát nội dung Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, nếu nội dung mâu thuẫn so với quy hoạch cao hơn thì tiến hành điều chỉnh,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc
hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong vùng Đông Nam Bộ; Thủ trưởng các ngành,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, CN(2). Hop
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC DỰ KIẾN CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG CỦA VÙNG ĐÔNG NAM
BỘ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Phân kỳ thực hiện
|
Giai đoạn 2021
- 2030
|
Giai đoạn sau
2030
|
I
|
Các dự án được xác định trong Quy hoạch tổng
thể quốc gia
|
|
|
1
|
Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông qua địa bàn
vùng Đông Nam Bộ
|
X
|
|
2
|
Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây qua địa bàn
vùng Đông Nam Bộ
|
X
|
X
|
3
|
Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Đường bộ
cao tốc Đông - Tây)
|
X
|
|
4
|
Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (Đường bộ cao tốc
Đông - Tây)
|
X
|
|
5
|
Cảng hàng không quốc tế Long Thành
|
X
|
X
|
6
|
Đường vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh
|
X
|
|
7
|
Đường vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh
|
X
|
|
8
|
Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam qua địa bàn vùng
Đông Nam Bộ
|
X
|
X
|
9
|
Các tuyến đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh
|
X
|
X
|
10
|
Đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu (Đường sắt kết nối
với cảng biển cửa ngõ quốc tế)
|
X
|
|
II
|
Các dự án quan trọng khác
|
|
|
1
|
Các tuyến đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường sắt kết
nối nội vùng, liên vùng và quốc tế; tuyến đường bộ ven biển theo quy hoạch
ngành quốc gia được phê duyệt
|
X
|
X
|
2
|
Các tuyến đường bộ liên tỉnh, kết nối vùng
|
X
|
X
|
3
|
Cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ
|
X
|
X
|
4
|
Các bến cảng của cảng Cái Mép - Thị Vải (mục tiêu
trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn tầm cỡ khu vực và quốc tế)
|
X
|
X
|
5
|
Đầu tư di dời các cảng trên sông Sài Gòn
|
X
|
X
|
6
|
Tuyến đường sắt đô thị kết nối Thành phố Hồ Chí
Minh với Bình Dương và Đồng Nai
|
X
|
X
|
7
|
Tuyến đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành
|
X
|
|
8
|
Tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ
|
X
|
X
|
9
|
Mở rộng cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
|
X
|
|
10
|
Mở rộng Cảng hàng không Côn Đảo, nâng cấp Cảng
hàng không Biên Hòa
|
X
|
|
11
|
Cải tạo cơ bản đạt cấp kỹ thuật các tuyến luồng
đường thủy nội địa, nâng cao tĩnh không các cầu trên các tuyến đường thủy nội
địa quan trọng
|
X
|
X
|
12
|
Các nhà máy điện; các trạm biến áp và đường dây
truyền tải liên vùng, nội vùng theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt
|
X
|
|
13
|
Các kho xăng, dầu, LNG, LPG, tuyến ống vận chuyển
nhiên liệu theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt
|
X
|
|
14
|
Các hệ thống thủy lợi, hồ chứa theo quy hoạch cấp
quốc gia được phê duyệt
|
X
|
|
15
|
Khu thương mại tự do tại Cái Mép Hạ (Bà Rịa -
Vũng Tàu) gắn với cảng biển
|
X
|
|
16
|
Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế tại Thành phố
Hồ Chí Minh
|
X
|
|
17
|
Hạ tầng cho phát triển trung tâm tài chính quốc tế
tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
X
|
X
|
18
|
Các trung tâm logistics hàng không tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai; trung tâm logistics gắn với cảng biển tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
X
|
X
|
19
|
Hệ thống công trình chống ngập cho Thành phố Hồ
Chí Minh
|
X
|
|
20
|
Phát triển Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
thuộc nhóm các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu châu Á
|
X
|
X
|
21
|
Phát triển một số trường đại học lớn theo hướng đạt
trình độ tiên tiến của nhóm các trường hàng đầu trong khu vực châu Á
|
X
|
X
|
22
|
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ
4
|
X
|
X
|
23
|
Phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện
chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao
|
X
|
X
|
24
|
Phát triển các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các
Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng, các bệnh viện,
trung tâm y tế chuyên sâu có tầm cỡ khu vực và quốc tế; Trung tâm kiểm soát bệnh
tật khu vực phía Nam
|
X
|
X
|
25
|
Mở rộng, phát triển khu công nghệ cao Thành phố Hồ
Chí Minh
|
X
|
X
|
26
|
Đầu tư nâng cấp các cơ sở khoa học, công nghệ
công lập trọng điểm
|
X
|
|
27
|
Các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, vùng
|
X
|
X
|
28
|
Thành lập Trung tâm chuyển đổi số vùng, Trung tâm
dữ liệu lớn của vùng
|
X
|
|
29
|
Phát triển các khu công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung, công viên phần mềm
|
X
|
X
|
30
|
Các trung tâm bưu chính vùng
|
X
|
|
31
|
Các khu xử lý chất thải tập trung cấp vùng, liên
tỉnh
|
X
|
|
32
|
Xử lý ô nhiễm môi trường nước tại sông Đồng Nai,
sông Sài Gòn
|
X
|
|
33
|
Các cơ sở văn hóa, khu liên hợp thể thao cấp quốc
gia, vùng
|
X
|
|
34
|
Các khu du lịch quốc gia trên địa bàn vùng
|
X
|
X
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC SƠ ĐỒ QUY HOẠCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ 2021
- 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
TÊN SƠ ĐỒ
|
TỶ LỆ
|
1
|
Sơ đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị,
nông thôn
|
1: 250.000
|
2
|
Sơ đồ phương hướng tổ chức không gian và phân
vùng chức năng
|
1: 250.000
|
3
|
Sơ đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng xã
hội
|
1: 250.000
|
4.
|
Sơ đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật
|
1: 250.000
|
5
|
Sơ đồ phương hướng sử dụng tài nguyên
|
1: 250.000
|
6
|
Sơ đồ phương hướng bảo vệ môi trường
|
1: 250.000
|
7
|
Sơ đồ phương hướng phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
1: 250.000
|