ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2020/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ;
Căn
cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng Quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác,
chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động
sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở và công sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại các
Văn bản số: 4570/TTr-SXD ngày 24 tháng 12 năm 2020, 4674/SXD-TTr ngày 31 tháng
12 năm 2020; Báo cáo thẩm định số 467/BC-STP ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Sở
Tư pháp và tổng hợp ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
4982/VP-XD ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 18 tháng 01 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và
trách nhiệm phối hợp giữa Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm về
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, gồm: Sở Xây dựng;
Thanh tra Sở Xây dựng; Ban Quản lý Khu kinh tế; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý trật tự xây dựng.
Điều 3. Các công trình xây
dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Nhà ở riêng lẻ (được quy định tại khoản 2, Điều
3, Luật Nhà ở năm 2014).
2. Công trình xây dựng có yêu cầu lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật hoặc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Công trình khác là công trình trừ các công
trình quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này.
4. Công trình xây dựng có yêu cầu thẩm định thiết
kế xây dựng trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
5. Hành vi vi phạm trật tự xây dựng được quy định
tại Điều 15 và Điều 30, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính
phủ.
6. Việc xử lý vi phạm quy định về khởi công xây
dựng công trình liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng được thực hiện
theo khoản 1, Điều 14, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Mọi vi phạm về trật tự xây dựng phải được
phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi
phạm trật tự xây dựng gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của cơ quan
chủ trì, cơ quan liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan liên quan.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa Sở Xây dựng, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản
lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, công
khai, khách quan, công bằng, đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật.
4. Đảm bảo tất cả các thông tin phản ánh của tổ
chức, cá nhân về vi phạm trật tự xây dựng phải được kiểm tra, xử lý theo quy định
của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân cùng tham gia
giám sát. Thông tin phải được tiếp nhận và chuyển đến UBND cấp xã, cấp huyện và
Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý theo thẩm quyền.
5. Việc quản lý trật tự xây dựng được thực hiện
từ khi công trình được cấp giấy phép xây dựng hoặc từ khi công trình khởi công
xây dựng đến khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách nhiệm Sở Xây dựng,
Thanh tra Sở Xây dựng
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều
hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện
thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền; nắm bắt tình
hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh những biện
pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời; tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản
pháp luật về trật tự xây dựng cho công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã.
c) Kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện khi UBND cấp huyện buông lỏng quản lý.
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất
cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình công trình khởi công mới trên địa
bàn; tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
2. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng
a) Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Sở Xây dựng
thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trực tiếp kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về
trật tự xây dựng đối với các công trình:
- Công trình cấp đặc biệt do Bộ Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng tại địa phương; Công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
(trừ công trình nhà ở riêng lẻ).
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công
được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị -
xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư xây dựng.
- Công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trên địa bàn từ
hai huyện, thành phố trở lên.
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
xây dựng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đối với UBND cấp huyện,
UBND cấp xã theo kế hoạch định kỳ do Giám đốc Sở phê duyệt; kiểm tra đột xuất
công trình đang thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm UBND cấp
huyện
1. Quản lý công tác trật tự xây dựng và chịu
trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc
thẩm quyền của UBND cấp xã khi UBND cấp xã buông lỏng quản lý.
3. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo kết
quả xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở
Xây dựng.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan
tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các
quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất
cho Sở Xây dựng về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện theo Phụ lục
I kèm theo Quy chế này.
7. Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng
Quản lý đô thị trực tiếp kiểm tra, tham mưu xử lý vi phạm quy định về trật tự
xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình do UBND cấp huyện và UBND cấp xã
Quyết định đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh.
b) Công trình do UBND cấp huyện cấp Giấy phép
xây dựng; Công trình nhà ở riêng lẻ do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng; Công
trình, nhà ở riêng lẻ nằm trên địa bàn từ hai xã, phường, thị trấn trở lên.
c) Công trình xây dựng theo quy định tại các điểm
e (trừ công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên), g và h, khoản 2, Điều 89 của Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
d) Công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp
do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý hoặc do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp
phép xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm UBND cấp
xã
1. Quản lý công tác trật tự xây dựng và chịu
trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về trật tự
xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình xây dựng theo quy định tại điểm i,
khoản 2, Điều 89, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.
b) Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và
xử lý đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng trên địa bàn;
công trình khởi công xây dựng nhưng chưa có thông báo khởi công (các công trình
được miễn giấy phép xây dựng quy định tại điểm b, e, g, h và i (trừ nhà ở riêng
lẻ quy định tại điểm i này), khoản 2, Điều 89 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020),
báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng, UBND cấp huyện để tiếp tục theo dõi,
quản lý theo nhiệm vụ được phân công tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế.
3. Phân công cán bộ, công chức thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, nắm thông tin kịp thời về tình hình triển khai thi công xây dựng
của các công trình trên địa bàn mình quản lý; xử lý hoặc kiến nghị xử lý công
chức được giao quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo kết
quả xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đề nghị của Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện theo Phụ lục II kèm theo Quy chế này.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan liên quan
tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân chấp hành các quy định của
pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm của công
chức, viên chức, thanh tra viên và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng
1. Kiểm tra, phát hiện và tham mưu xử lý kịp thời
những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
2. Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với
công trình vi phạm đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn xử lý theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các
hoạt động xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo Quy chế phối hợp giữa
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Cà Mau với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
giao theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Khi phát hiện có hoạt động xây dựng, phải có
văn bản đề nghị UBND cấp huyện, UBND cấp xã để phối hợp kiểm tra, xử lý đối với
công trình nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng.
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất
về trật tự xây dựng trên địa bàn cho Sở Xây dựng theo Phụ lục I
kèm theo Quy chế này.
2. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi
phạm trật tự xây dựng, thực hiện thông báo hoặc phản ánh về UBND cấp xã, UBND cấp
huyện, Sở Xây dựng bằng hình thức điện thoại hoặc thư phản ánh để kịp thời xử
lý.
Điều 10.
Trách nhiệm phối hợp xử lý đối với công trình vi phạm
Đối với các công trình xây dựng
sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp, đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm chưa thực hiện xong các
biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra. Sau khi
nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về trật tự xây dựng,
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh; các cơ
quan, tổ chức cung cấp các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác phải thực hiện
các biện pháp cần thiết theo quy định hiện hành để kịp thời ngăn chặn hành vi
vi phạm về trật tự xây dựng.
Điều 11. Cung
cấp thông tin về xử lý trật tự xây dựng
1. Sau khi công trình được cấp giấy
phép xây dựng, cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi giấy phép xây dựng đến cơ
quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng theo dõi, quản lý.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình có trách nhiệm cung cấp hồ sơ giấy phép xây dựng và tài liệu liên quan
cho người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã; Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh: Khi phát hiện công trình xây dựng không phép trên địa bàn
quản lý, trong thời hạn 03 ngày phải thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý; chịu trách nhiệm khi không kịp thời báo cáo cho các đơn vị liên quan.
4. Cơ quan quản lý công trình quốc
phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử
- văn hóa và cơ quan quản lý khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, khu vực
bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật có trách nhiệm tổ chức theo
dõi, kiểm tra hành lang bảo vệ công trình, khu vực do mình quản lý. Xử lý theo
thẩm quyền khi phát hiện công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng vi phạm thuộc phạm
vi mình quản lý, trường hợp vượt quá thẩm quyền của đơn vị phải thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
b) Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc triển khai thực hiện nội dung Quy chế theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.