ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 335/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 27 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ PHONG ĐIỀN, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị
số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số
54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị ;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô
thị;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù;
Căn cứ Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
Căn cứ Thông tư số
01/2011/TT-BXD ngày 27 tháng 01 năm 2011 hướng dẫn Đánh giá môi trường chiến lược
trong Đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch Đô thị;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
86/2009/QĐ-TTg , ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2986/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2648/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban
hành quy định quản lý không gian kiến trúc cảnh quan tại các khu vực ven biển tỉnh
Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số
73/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
ban hành Quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quy hoạch xây dựng
- kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
1154/QĐ-UBND ngày 11 tháng 05 năm 2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê
duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Công văn số
5188/BXD-QHKT ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Bộ Xây dựng về việc lập quy hoạch
và ủy quyền phê duyệt quy hoạch chung đô thị Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Căn cứ Công văn số
4820/BXD-QHKT ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc góp ý Quy hoạch
chung đô thị Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 128/TTr-SXD và Báo cáo thẩm định số 127/TĐ-SXD ngày 12
tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Tên đồ
án: Quy hoạch chung đô thị Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Địa điểm:
Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Phạm vi
ranh giới: Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch chung đô thị Phong
Điền bao gồm toàn bộ ranh giới địa lý hành chính huyện Phong Điền; Ranh giới cụ
thể như sau:
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện
Hải Lăng tỉnh Quảng Trị;
- Phía Đông Bắc giáp biển Đông;
- Phía Đông Nam giáp huyện Quảng
Điền, thị xã Hương Trà;
- Phía Nam giáp huyện A Lưới.
4. Quy mô:
a) Quy mô dân số:
- Dự báo dân số đến năm 2030
khoảng: 117.200 người;
- Dự báo dân số đến năm 2045
khoảng: 183.200 người.
b) Quy mô diện tích:
- Đến năm 2030, diện tích đất
xây dựng đô thị khoảng 2.600ha, trong đó, diện tích đất dân dụng khoảng:
1.120ha;
- Đến năm 2045, diện tích đất xây
dựng đô thị khoảng 4.500ha, trong đó, diện tích đất dân dụng khoảng: 1.370ha.
5. Tính chất:
- Là đô thị loại IV để hướng đến
thành lập thị xã, là một trong những đô thị trọng tâm của đô thị Thừa Thiên Huế
trong tương lai.
- Là trung tâm tổng hợp về chính
trị, hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học-kỹ thuật, thương mại, dịch
vụ và du lịch của khu vực phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Là đầu mối giao thông, giao
lưu có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng phía Bắc tỉnh Thừa
Thiên Huế.
6. Mục
tiêu:
- Cụ thể hoá Nghị quyết số
54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị;
- Cụ thể hoá định hướng phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế; Làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng
đề án công nhận Phong Điền là đô thị loại IV;
- Làm cơ sở pháp lý cho công
tác định hướng phát triển không gian toàn đô thị Phong Điền; xác định các chức
năng đô thị; định hướng thành lập các phường xã của đô thị Phong Điền trong
tương lai;
- Làm cơ sở để lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật
khung trong đô thị mới.
7. Tổ chức
không gian, kiến trúc cảnh quan:
a) Định hướng phát triển không
gian:
- hông gian đô thị Phong Điền
được phát triển theo mô hình chu i đô thị với các khu đô thị, khu công nghiệp,
dịch vụ và các khu chức năng đô thị phát triển theo dạng dải dọc các tuyến giao
thông chính Quốc lộ 1A, trục giao thông hướng biển kết nối 04 khu trung tâm
chính. Hình thành các dải hành lang không gian xanh, không gian hướng về biển
Đông.
- Khu trung tâm hành chính mới
được bố trí ở khu vực trung tâm thị xã Phong Điền nhằm tận dụng hệ thống hạ tầng
hiện hữu gắn với tuyến Quốc lộ 1A; Khu trung tâm thương mại - dịch vụ được bố
trí tại khu vực hiện hữu và một cụm tại trung tâm hành chính mới nhằm tạo động
lực phát triển đồng đều cho các khu vực; các trung tâm phục vụ cũng như các
công trình văn hoá thể dục thể thao, thương mại dịch vụ,... được tổ chức tại
các khu ở của đô thị, nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân.
- Hệ thống cây xanh không gian
mở được tổ chức tại các khu dân cư tập trung nhằm làm phong phú cảnh quan, môi
trường đô thị, góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu.
- Đô thị được phát triển với mật
độ xây dựng thấp và trung bình. Tại các khu vực trung tâm phát triển các công
trình cao tầng làm điểm nhấn không gian cho toàn khu đô thị. Các khu phố, các
công trình công cộng, điểm nhấn được quan tâm và quản lý theo những nguyên tắc
chung, thống nhất về mật độ, tầng cao, hình thái kiến trúc, vật liệu, màu sắc,
b) Quy hoạch sử dụng đất:
STT
|
Hạng mục
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Quy hoạch đến năm 2045
|
(ha)
|
(ha)
|
|
Tổng diện tích đất
|
94.566,11
|
94.566,11
|
A
|
ĐẤT NỘI THỊ DỰ KIẾN
|
19.677,50
|
19.677,50
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
2.628,69
|
4.521,20
|
1
|
Đất dân dụng
|
1.120,49
|
1.371,46
|
1.1
|
Đất ở đô thị
|
819,55
|
868,66
|
-
|
Đất ở đô thị hiện trạng
|
581,10
|
564,00
|
-
|
Đất ở mới (quy hoạch)
|
238,45
|
304,66
|
1.2
|
Đất công cộng - dịch vụ đô thị
|
49,10
|
56,60
|
-
|
Đất công trình công cộng - dịch
vụ đô thị
|
29,27
|
36,77
|
-
|
Đất trung tâm TDTT
|
19,83
|
19,83
|
1.3
|
Đất cây xanh đô thị
|
80,29
|
145,60
|
1.4
|
Đất giao thông, HT T đô thị
|
171,55
|
300,60
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.508,20
|
3.149,74
|
2.1
|
Đất cơ quan
|
12,53
|
12,53
|
2.2
|
Đất công cộng - dịch vụ (phục
vụ toàn đô thị)
|
73,41
|
73,41
|
-
|
Đất Y tế
|
24,24
|
24,24
|
-
|
Đất Trường học
|
49,17
|
49,17
|
2.3
|
Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp
|
866,14
|
1.036,14
|
-
|
Đất Công nghiệp
|
780,86
|
950,86
|
-
|
Đất TTCN
|
33,57
|
33,57
|
-
|
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
|
51,71
|
51,71
|
2.4
|
Đất du lịch
|
14,30
|
960,65
|
2.5
|
Đất hỗn hợp
|
249,53
|
480,71
|
2.6
|
Đất công trình hạ tầng đầu mối
|
131,59
|
219,05
|
2.7
|
Đất giao thông đối ngoại
|
160,70
|
367,25
|
II
|
Đất khác
|
17029,804
|
15.163,31
|
1
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
30,64
|
30,64
|
2
|
Đất tôn giáo, di tích
|
92,32
|
92,32
|
3
|
Đất cây xanh cách ly
|
883,28
|
883,28
|
4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
854,25
|
293,53
|
5
|
Đất sông suối, mặt nước
|
3.210,92
|
3.210,92
|
6
|
Đất nông nghiệp
|
9.552,36
|
7.487,56
|
7
|
Đất thăm dò, khai thác khoáng
sản
|
1.015,07
|
1.015,07
|
8
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
480,85
|
480,85
|
9
|
Đất chưa sử dụng, bãi cát
|
910,12
|
60,12
|
10
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
1.609,02
|
B
|
ĐẤT NGOẠI THỊ DỰ KIẾN
|
74.888,62
|
74.888,62
|
I
|
Đất các điểm dân cư nông
thôn
|
2.563,16
|
4.079,10
|
1
|
Đất dân dụng
|
590,12
|
684,50
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.973,04
|
3.394,60
|
2.1
|
Đất cơ quan
|
6,91
|
6,91
|
2.2
|
Đất công cộng - dịch vụ (phục
vụ toàn đô thị)
|
16,24
|
16,24
|
2.3
|
Đất trung tâm nghiên cứu, đào
tạo
|
175,00
|
175,00
|
2.4
|
Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp
|
58,09
|
270,28
|
2.5
|
Đất du lịch
|
1.118,77
|
2.022,38
|
2.6
|
Đất hỗn hợp
|
34,90
|
45,37
|
2.7
|
Đất công trình hạ tầng đầu mối
|
211,26
|
386,55
|
2.8
|
Đất giao thông đối ngoại
|
351,87
|
471,87
|
II
|
Đất khác
|
72.325,46
|
70.809,52
|
1
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
40,60
|
40,60
|
2
|
Đất tôn giáo, di tích
|
73,63
|
73,63
|
3
|
Đất cây xanh cách ly
|
346,40
|
421,40
|
4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
685,82
|
597,02
|
5
|
Đất sông suối, mặt nước
|
3.491,73
|
3.491,73
|
6
|
Đất nông nghiệp
|
66.689,47
|
65.988,69
|
7
|
Đất thăm dò, khai thác khoáng
sản
|
504,42
|
548,29
|
8
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
367,86
|
367,86
|
9
|
Đất chưa sử dụng, bãi cát
|
125,53
|
65,41
|
10
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
90,04
|
c) Không gian đô thị Phong Điền
được phân chia theo các phân vùng chức năng sau:
* Phân khu A:
- Phạm vi: Là khu vực trung tâm
đô thị được bố trí trên cơ sở trung tâm đô thị Phong Điền hiện hữu đến đô thị
Phong An, gắn với tuyến Quốc lộ 1A; thuộc địa phận xã Phong Thu, xã Phong An,
xã Phong Hòa, xã Phong Hiền và thị trấn Phong Điền.
- Quy mô diện tích khoảng
15.146 ha, dân số khoảng 102.497 người.
- Các chức năng chính: Đây là
khu vực trung tâm hành chính, chính trị của Phong Điền trong tương lai, được
quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đảm bảo theo tiêu
chí đô thị loại IV; xây dựng tập trung các cơ quan chính trị, đoàn thể, cơ quan
quản lý hành chính, các công trình văn hoá, trung tâm thể dục thể thao phục vụ
toàn đô thị Phong Điền. Trong đó, các không gian đô thị được tổ chức như sau:
+ Quy hoạch phát triển mở rộng
không gian đô thị về phía Tây đường quốc lộ 1A, nhằm hạn chế giao cắt về giao
thông đối với tuyến đường sắt Bắc Nam;
+ Khu vực Phong An, Phong Hiền
được tổ chức theo hướng là khu vực cửa ngõ phía Nam của Phong Điền gắn với các
chức năng về y tế, dịch vụ thương mại, bến xe, ;
+ Quy hoạch mở rộng khu công
nghiệp Phong Điền; sử dụng quỹ đất sau khi hoàn thành khai thác khoáng sản để phát
triển dịch vụ, du lịch gắn kết với khu vực Ngũ Hồ;
+ Bảo tồn và phát huy giá trị của
làng cổ Phước Tích; khai thác các không gian mặt nước (hồ Bàu Co) và quản lý
không gian phát triển hai bên sông Bồ và sông Ô Lâu. Tổ chức các không gian
phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Quy hoạch khu công viên nghĩa trang tập
trung của huyện tại khu vực xã Phong Thu;
+ Quy hoạch khu vực trung tâm mới
của các phường trong tương lai tại các khu vực trung tâm hiện hữu hoặc quy hoạch
mới với các các công trình công cộng như văn hoá thể dục thể thao, thương mại dịch
vụ,... đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân.
* Phân khu B:
- Phạm vi: Khu B được bố trí ở
khu vực ven biển, kết nối với hệ thống phía Bắc đầm phá Tam Giang, kết hợp với
cảng biển; thuộc địa phận xã Điền Lộc, xã Điền Hòa, xã Phong Hải và xã Điền Hải.
- Quy mô: Khu B là Trung tâm du
lịch, cảng, dịch vụ khoảng 4.531 ha, dân số khoảng 35.695 người.
- Đây là khu phức hợp đô thị,
thương mại cảng biển, dịch vụ du lịch biển và sinh thái đầm phá, trung tâm tiếp
vận hàng hóa cảng biển. hông gian phát triển phân khu B gắn liền với trục phát
triển hướng Đông - Tây của đô thị (tuyến đường cứu hộ cứu nạn), tuyến đường Quốc
lộ 49B và đường ven biển đã được quy hoạch. Trong đó, các không gian đô thị được
tổ chức như sau:
+ Tại khu vực xã Điền Lộc (là
điểm cuối của tuyến đường cứu hộ cứu nạn) gắn liền với cảng biển Điền Lộc và
các không gian chức năng phục vụ cho Cảng biển. Bố trí các trung tâm dịch vụ,
thương mại, bãi tắm công cộng phát triển khu vực này trở thành trung tâm du lịch
biển của Phong Điền;
+ Tuyến đường ven biển được cập
nhật theo quy hoạch của tỉnh với quy mô mặt cắt đường 36m. Hai bên tuyến đường
tại khu vực Điền Hòa, Điền Hải, Phong Hải bố trí các quỹ đất có quy mô lớn dự
trữ phát triển các dự án đồng bộ trong tương lai;
+ Bố trí trung tâm các xã (phường
trong tương lai) gắn kết với trục quốc lộ 49B gần các khu dân cư hiện hữu. Bố
trí các tuyến đường kết nối các trung tâm xã từ Quốc lộ 49B hướng ra biển, tạo
không gian, động lực phát triển thành các phường trong tương lai. Tổ chức một số
bãi tắm cộng đồng phục vụ nhu cầu của người dân địa phương;
+ Tại khu vực xã Điền Hải, bố
trí không gian dịch vụ du lịch gắn với khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Tam
Giang - Cầu Hai, đồng thời gắn kết với khu vực trung tâm của các phường trong
tương lai.
+ Từng bước đóng cửa, khoanh
vùng các điểm nghĩa trang hiện hữu dọc tuyến song song với quốc lộ 49B, bổ sung
cây xanh tạo cảnh quan đô thị đồng thời tăng cường chống chịu với bão lũ, biến
đổi khí hậu.
+ Đối với khu vực dự kiến phát
triển thành khu vực nội thị từng bước giảm dần quy mô nuôi trồng thủy hải sản đảm
bảo môi trường khu vực ven biển.
* Phân khu C:
- Phạm vi: Được bố trí ở khu vực
phía Tây Nam đô thị Phong Điền, kết nối với hệ thống giao thông huyết mạch cao
tốc Bắc Nam, nằm trên trục giao thông Đông Bắc - Tây Nam kết nối với cửa khẩu
Việt Lào; thuộc địa phận các xã Phong Xuân, xã Phong Mỹ và xã Phong Sơn.
- Quy mô: Khu C là Khu trung
tâm cửa ngõ phía Tây Nam khoảng 66.230 ha, dân số khoảng 23.193 người.
- Các chức năng chính: Đây là
khu trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái và nông lâm nghiệp, với các
tiềm năng sẵn có như: Khu du lịch đầu nguồn sông Ô Lâu, Khu du lịch sinh thái
sân golf, Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia, Khu du lịch quốc gia Thanh Tân,...
Trong đó, các không gian đô thị được tổ chức như sau:
+ Đây là khu vực cửa ngõ phía
Tây Nam của đô thị Phong Điền, gắn kết với nút giao đường cao tốc Bắc Nam được
kết nối xuyên suốt với cảng Điền Lộc, Khu công nghiệp Phong Điền, Nhà máy xi
măng Đồng Lâm. Tại khu vực này tổ chức các không gian trạm dừng chân, bến bãi,
dịch vụ thương mại,
+ Khai thác và phát huy giá trị
của Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, quy hoạch Khu du lịch đầu nguồn sông Ô
Lâu gắn kết với thác Khe Me, Trung tâm bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, khu du lịch
suối Adon. Quy hoạch mở rộng khu du lịch suối nước nóng Thanh Tân, nhằm khai
thác tối đa tiềm năng tự nhiên của Phong Điền.
+ Trung tâm của các xã Phong Mỹ,
Phong Sơn, Phong Xuân được quy hoạch tại các trung tâm xã hiện hữu, bổ sung các
hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu của người dân.
* Phân khu D:
- Phạm vi: Là khu vực nông nghiệp,
dịch vụ du lịch được bố trí ở khu vực ven biển, kết nối với hệ thống phía Bắc đầm
phá Tam Giang, kết hợp với Khu B; thuộc địa phận xã Phong Bình, xã Phong
Chương, xã Điền Hương và xã Điền Môn.
- Quy mô khoảng 8.658 ha, dân số
khoảng 21.852 người.
- Các chức năng chính: Đây là
khu vực có tính chất là khu dịch vụ du lịch biển và sinh thái đầm phá, là khu
năng lượng mặt trời và nông nghiệp sạch.
Trong đó, các không gian đô thị
được tổ chức như sau:
+ Đối với khu vực giáp ranh với
trung tâm đô thị (xã Phong Bình, Phong Chương), quy hoạch các chức năng về du lịch
( Khu du lịch Ngũ Hồ), các không gian ở theo hình thái đô thị (tại khu vực
trung tâm xã Phong Chương) để gắn kết không gian đô thị liền mạch.
+ Đối với khu vực ven biển (Xã
Điền Hương, Điền Môn) phát triển nuôi trồng thủy hải sản và một số dịch vụ gắn
kết với tuyến đường ven biển.
+ Phát triển các chức năng phục
vụ vùng và đô thị: điện mặt trời, điện khí,
+ Quy hoạch mở rộng trung tâm
các xã, bổ sung các công trình hạ tầng kỹ thuật hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu
sử dụng trong tương lai.
8. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Quy hoạch hệ thống giao
thông:
- Quy hoạch hệ thống giao thông
hoàn chỉnh, đa dạng các loại hình, kết nối thuận lợi các khu vực trong và ngoài
đô thị, khai thác tốt tiềm năng lợi thế của địa phương, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
- Hệ thống giao thông đối ngoại:
Cao tốc Cam Lộ - Túy Loan, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 49B, đường ven biển và các đường
Tỉnh lộ thuộc địa bàn huyện.
- Hệ thống giao thông đối nội:
Xây dựng hệ thống đường nội bộ đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; định
hướng mạng lưới đường theo ô bàn cờ, khớp nối với các quy hoạch đã được phê duyệt
trên địa bàn; đấu nối hợp lý, đảm bảo an toàn với hệ thống giao thông đối ngoại.
Xây dựng trục chính đô thị kết nối từ đường cao tốc đến biển Điền Lộc, đoạn từ
nút giao với đường cao tốc đến Quốc lộ 1A trùng với Tỉnh lộ 9, đoạn từ Quốc lộ
1A đến biển Điền Lộc trùng với đường Cứu hộ cứu nạn, đoạn qua đô thị đạt tiêu
chuẩn đường đô thị, mặt cắt đường 36,0m; đoạn ngoài đô thị bổ sung hai bên có dải
cây xanh tạo cảnh quan mỗi bên rộng 30m.
- Đường sắt: Đường sắt Bắc -
Nam, đường sắt tốc độ cao Bắc Nam tốc độ cao.
- Đường thủy: Xây dựng cảng
chuyên dùng Điền Lộc, Quy hoạch bến thuyền phục vụ du lịch đầm phá Tam Giang
trên sông Ô Lâu thuộc khu vực đô thị Điền Hải.
b) Quy hoạch cao độ nền:
- Giải pháp thiết kế: Tận dụng
địa hình tự nhiên, kết hợp với mặt bằng tổ chức không gian để quy hoạch cao độ
tim đường tại các ngã giao nhau và cao độ nền trong từng ô đất, tạo độ dốc nền
đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
- Đối với khu vực vùng đồi núi:
vị trí dự kiến xây dựng có địa hình tương đối ổn định, định hướng không bị ảnh
hưởng đến dòng chảy lũ.
- Đối với khu vực vùng đồng bằng:
san lấp cục bộ tại vị trí xây dựng đảm bảo độ dốc thuận lợi cho việc thoát nước
mặt vào hệ thống thoát nước mưa, cao độ nền tại các khu vực thấp trũng, thường
xuyên ngập lụt cần san lấp tôn nền cao hơn mực nước lũ theo mức báo động I là
1,5m. Định hướng cao độ nền khu vực thấp trũng trung bình từ 2,0-3,0m đảm bảo
cao hơn mực nước lũ ở mức báo động I là 1,5m và tương đương mực nước lũ theo mức
báo động II là 3,0.
- Đối với vùng ven biển - đầm
phá: cao độ nền cơ bản bám theo địa hình hiện trạng, khu vực xây dựng công
trình cần san lấp cục bộ đảm bảo độ dốc thuận lợi cho việc thoát nước mặt vào hệ
thống thoát nước mưa, đồng thời đảm bảo cao độ nền phù hợp theo định hướng hệ
thống giao thông tại khu vực xây dựng. Biên độ triều vùng biển ven bờ Thừa
Thiên Huế dao động trong khoảng 0,35-1,0m. Mực nước triều trung bình là 0,00m,
mực nước cực đại là 1,26m và cực tiểu là -0,72m. Định hướng cao độ tại khu vực
đảm bảo cao hơn mực nước triều dâng cực đại.
- Các khu vực không khai thác
xây dựng, giữ nguyên hiện trạng. Tận dụng quỹ đất nông nghiệp còn lại vào mục
đích điều tiết nước mưa cho các khu dân cư trên địa bàn huyện.
c) Quy hoạch hệ thống thoát
nước mặt (nước mưa):
- Mạng lưới hệ thống thoát nước
mưa: Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng và hệ thống nửa riêng; các khu vực được
xây dựng mới đồng bộ hệ thống thoát nước được lựa chọn là hệ thống riêng; các
khu vực dân cư hiện hữu không có điều kiện tách riêng hệ thống thoát nước mưa
và nước thải, sẽ quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước nửa riêng; 100% đường nội
thị và đường đi qua khu dân cư ngoại thị phải có hệ thống thoát nước mưa; mạng
lưới thoát nước mưa phân bố đều trên toàn diện tích xây dựng.
- Tận dụng triệt để địa hình tự
nhiên để tổ chức thoát nước, đảm bảo hành lang thoát lũ cho toàn khu vực cũng
như định hướng san nền.
d) Quy hoạch hệ thống cấp điện:
- Đảm bảo sự phát triển cân đối
hài hoà hệ thống điện mang tính đồng bộ giữa phát triển nguồn và lưới điện cung
cấp cho phụ tải với chất lượng điện tốt nhất, tin cậy, hiệu quả, đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Đồng thời, phải đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật, độ tin cậy, kinh tế trong công tác thiết kế, xây dựng, vận
hành, bảo vệ, bảo dưỡng hệ thống; phải phù hợp trước mắt và lâu dài và dựa trên
nền của quy hoạch phát triển hệ thống điện toàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã được phê
duyệt.
- Đáp ứng được nhu cầu dùng điện
của các phụ tải công nghiệp và sinh hoạt trong toàn huyện.
- Cân đối đủ nguồn cấp điện có
dự phòng cho phụ tải của tỉnh trên cơ sở tiêu dùng điện hiệu quả và tiết kiệm,
bảo đảm huy động thuận lợi nguồn cấp điện trong chế độ vận hành bình thường phụ
tải lớn nhất, các trường hợp sự cố và duy tu bảo dưỡng.
- Sơ đồ lưới điện phải có độ dự
trữ và tính linh hoạt cao cung cấp điện an toàn, ổn định, bảo đảm chất lượng điện
năng (điện áp và tần số) cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Kết cấu lưới điện của huyện
phải đảm bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển
phụ tải trong tương lai và có độ an toàn cung cấp điện cao.
- Lưới điện xây dựng mới và cải
tạo bám sát đường, đảm bảo mỹ quan và hạ tầng điện phù hợp với quy hoạch giao
thông, thông tin, tránh chồng chéo các quy hoạch. Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn
trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau.
e) Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Để đáp ứng cho sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội trong vùng nhu cầu cấp nước sạch cần phải đáp ứng đủ cả
về số lượng và chất lượng.
- Đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu
dùng nước cho tất cả các đối tượng dùng nước nâng.
- Sử dụng và khai thác hợp lý
các công trình cấp nước hiện có, mở rộng, nâng công suất và đầu tư xây dựng mới
các công trình phù hợp với định hướng cấp nước toàn tỉnh cũng như sự phát triển
của khu vực đô thị, nông thôn, các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp
làng nghề,... phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
trong giai đoạn hiện tại và có định hướng bền vững trong tương lai.
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước
mặt của sông Ô Lâu và sông Bồ và cấp bởi các nhà máy: Hòa Bình Chương; Tứ Hạ;
Hương Vân; Nhà máy nước Phong Thu. Đến năm 2045: Chủ yếu sử dụng 30.000m3/ngày
đêm từ NMN Phong Thu 1 và sử dụng 40.000m3/ngày đêm từ NMN mới Phong Thu 2.
- Mạng lưới cấp nước: Quy hoạch
mạng lưới cấp nước theo mạng vòng (tuyến chính) kết hợp mạng cụt (các tuyến phụ),
bố trí trong phạm vi hè đường quy hoạch; đảm bảo cấp nước an toàn đến các công
trình thuộc phạm vi quy hoạch.
g) Quy hoạch hệ thống thoát
nước thải (bẩn), VSMT và nghĩa trang:
- Đối với nước thải (nước bẩn):
Để hướng tới các đô thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững thì nguy cơ
gây mất vệ sinh làm ô nhiễm môi trường từ các nguồn nước thải phải được thu gom
giải quyết triệt để ngay trong giai đoạn đầu. Do đó, giai đoạn trước mắt, khu vực
đô thị đã được đầu tư xây dựng phải xây hệ thống thoát nước và xử lý riêng.
Giai đoạn dài hạn cần xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy
hoạch chung để thuận tiện cho việc quản lý và kiểm soát nguồn nước. Các trạm xử
lý nước thải bố trí phân tán theo từng lưu vực, kết hợp quy hoạch các trạm bơm
để bơm chuyển nước bản về trạm xử lý tập trung. Dự kiến quy hoạch 02 trạm xử lý
nước thải đô thị tại khu vực xã Điền Lộc và Phong Hiền với tổng công suất xử lý
đến năm 2030 khoảng 12.700m3/ngày.đêm.
- Mạng lưới thoát nước thải
sinh hoạt: Quy hoạch định hướng hệ thống hỗn hợp:
+ Các khu vực xây dựng hiện có,
nước thải sinh hoạt xử lý cục bộ ở nơi xây dựng các công trình bằng các bể tự
hoại, sau đó dẫn vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
+ Các khu vực xây dựng đô thị mới,
xây dựng hệ thống nước thải riêng.
+ Khu vực nông thôn, trung tâm
các xã quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước chung. Nước thải từ các công
trình riêng lẻ, nhà ở gia đình được xử lý bằng bể tự hoại hợp quy cách, có đường
ống thoát nước ra ngoài.
+ Tận dụng các kênh, mương nội
đồng, ao hồ có sẵn trong khu vực làng xã, ngoài đồng ruộng để xử lý sinh học
trong điều kiện tự nhiên. Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.
+ Về hệ thống thoát nước thải
công nghiệp: Xây dựng hệ thống thoát nước và trạm làm sạch tập trung theo dự án
riêng phụ thuộc vào quy mô, sản phẩm đầu ra để xác định tính chất và mức độ ô
nhiễm để có công nghệ xử lý nước thải phù hợp, đạt yêu cầu môi trường.
- Đối với chất thải rắn: Chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được định hướng tổ chức thu gom, phân
loại tại nguồn và xử lý tuân thủ quy định. Ngoài các chất thải có khả năng tái
chế, tái sử dụng thì các loại chất thải rắn còn lại sẽ tổ chức thu gom, vận
chuyển về các điểm trung chuyển, cơ sở xử lý hiện có của khu vực; định hướng
lâu dài, chất thải rắn phát sinh trên địa bàn được thu gom, vận chuyển về khu xử
lý chất thải rắn tập trung Hương Bình.
- Đối với nghĩa trang: Từng bước
đóng cửa các nghĩa trang trong các khu dân cư, khu vực dự kiến phát triển thành
đô thị. Quy hoạch khu công viên nghĩa trang tập trung kết hợp với hình thức hỏa
táng tại khu vực xã Phong Thu.
h) Đánh giá môi trường chiến
lược:
- Tác động của đồ án quy hoạch:
+ Tích cực: kinh tế - xã hội của
đô thị Phong Điền phát triển, thu nhập và điều kiện sống của người dân tốt hơn,
cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực. Hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội được đầu tư, hoàn thiện và đồng bộ, cảnh quan đô thị được chỉnh trang làm
tiền đề cho phát triển đô thị với tốc độ cao.
+ Tiêu cực: việc gia tăng dân số,
tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá và phát triển kinh tế - xã hội, sẽ gây áp lực
đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên đất, gây ô nhiễm môi trường, không
khí, Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, sẽ
có một bộ phận dân cư phải di dời, bồi thường giải phóng mặt bằng; quá trình
thi công sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định đến đời sống và tâm lý người dân.
- Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
và bảo vệ môi trường:
+ Trong tương lai gần (đến
2030), phải có biện pháp xử lý ô nhiễm nhất là ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi
trường nước đối với các CCN và các khu công nghiệp. Đến 2045, di chuyển các cơ
sở sản xuất nhỏ lẻ trên địa bàn về khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
+ Tăng cường mật độ cây xanh ở
những nơi còn đất trống để đạt diện tích cây xanh lớn nhất trong đô thị: Tổ chức
không gian cây xanh và các không gian mở trong đô thị, tổ chức không gian cây
xanh đường phố, khu nhà ở, khu công nghiệp, các vườn hoa nhỏ, công viên rừng,
vườn ươm cây, hoa,...
+ Khi bố trí các nhà máy trong
khu công nghiệp cần phân chia thành các nhóm ngành theo các mức độ ô nhiễm nặng,
trung bình, nhẹ để bố trí gần nhau. Các nhà máy ô nhiễm nặng bố trí cuối hướng
gió so với nhà máy ô nhiễm nhẹ hoặc không ô nhiễm. Khu xử lý nước thải, trạm
trung chuyển chất thải rắn bố trí cuối hướng gió.
9. Quy hoạch
xây dựng đợt đầu:
a) Đầu tư khắc phục các tiêu
chuẩn còn thiếu, còn yếu (theo tiêu chí đô thị loại IV được quy định trong Nghị
quyết 1210/NQ-UBTVQH13) của đô thị Phong Điền ở các lĩnh vực: Giao thông, chiếu
sáng, thoát nước thải, nhà tang lễ, nghĩa trang, cảnh quan đô thị.
b) Hình thành các dự án đầu tư
xây dựng trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, các khu công nghiệp có vai trò là
động lực phát triển kinh tế xã hội và phát triển các khu vực đô thị, dân cư
trong đô thị.
c) Danh mục các dự án đầu tư hạ
tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ưu
tiên đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 tại Phụ lục 1 (đính kèm theo Thuyết minh đồ
án quy hoạch).
Điều 2.
Trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt, giao
trách nhiệm các cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
1. UBND huyện Phong Điền, Sở
Xây dựng và các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý quy hoạch
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật hiện
hành.
2. UBND huyện Phong Điền hoàn
chỉnh hồ sơ tổ chức công bố quy hoạch để các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan biết, thực hiện; đồng thời chuyển giao các bản vẽ quy hoạch được duyệt để
các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý theo quy định (bao gồm: Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh Thừa
Thiên Huế); Thực hiện việc cập nhật cơ sở dữ liệu hiện trạng và đồ án quy hoạch
trên vào cơ sở dữ liệu GISHue theo quy định tại Điều 11 của Quyết định số
1422/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban
hành Quy định thu thập, cập nhật, quản lý, tích hợp, khai thác và sử dụng dữ liệu
dùng chung trên địa bàn tỉnh và các quy định khác có liên quan).
3. Nghiêm cấm việc thay đổi đồ
án quy hoạch đã được phê duyệt. Mọi sự điều chỉnh, thay đổi phải báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông,
Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Y tế, Giáo dục đào tạo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Phong Điền và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, QHXT.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|