THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
86/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Huy động cao nhất mọi nguồn lực
để đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; tăng
cường liên kết với các tỉnh trong vùng, cả nước và hội nhập quốc tế; phát huy
có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, sớm đưa
Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm phát triển của Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung.
2. Phát huy tối đa lợi thế so
sánh của Cố đô Huế, xây dựng thành phố Huế thành trung tâm hành chính, kinh tế,
chính trị của tỉnh, trung tâm du lịch, văn hóa, thành phố Festival đặc trưng của
Việt Nam, trung tâm đào tạo chất lượng cao, trung tâm y tế chuyên sâu và trung
tâm khoa học của cả nước, trung tâm thương mại và dịch vụ của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung và khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
3. Tăng cường hoạt động kinh tế
đối ngoại, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút nguồn lực từ bên
ngoài để phát triển kinh tế; mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tăng cường
xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu; đảm bảo sức cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ ngày càng cao.
4. Tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại hóa (dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp); tạo bước
đột phá về chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn sản
xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.
5. Phát triển bền vững về kinh tế,
gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh với mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ mà Việt Nam đã công bố, đồng thời lấy phát triển công nghiệp, du lịch
làm hạt nhân của phát triển kinh tế và coi trọng phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Nhanh chóng biến lợi thế thành nguồn lực bên trong vững mạnh, tăng cường
liên kết với các tỉnh xung quanh để tạo thành một hệ thống hợp tác phát triển bền
vững trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, giữa các đô thị của Vùng, các
khu kinh tế, khu công nghiệp thông qua hành lang kinh tế Đông – Tây, quốc lộ
1A, đường bộ cao tốc.
6. Phát huy nhân tố con người,
trong đó coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng và phát
triển các trung tâm giáo dục, đào tạo chất lượng cao, trung tâm y tế chuyên sâu
đi đôi với việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa sự nghiệp y tế, giáo dục đào tạo.
7. Coi trọng công tác cải cách
hành chính nhất là thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phát
huy dân chủ và sức mạnh của các thành phần kinh tế, tạo môi trường đầu tư thân
thiện với các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhân dân, nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
8. Bảo đảm phát triển bền vững về
xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, tạo công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo thực
hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội đối với khu vực nông thôn, miền núi.
9. Bảo đảm phát triển bền vững
môi trường sinh thái, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo tồn, phát huy và
phát triển nền văn hóa truyền thống, các giá trị văn hóa lịch sử của Cố đô Huế,
góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chú
trọng công tác bảo vệ môi trường sinh thái, không làm tổn hại và suy thoái môi
trường, cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hóa lịch sử.
10. Quốc phòng, an ninh luôn được
củng cố vững chắc, bảo đảm tốt phòng thủ tuyến biên giới trên đất liền và trên
biển. Duy trì hữu nghị quan hệ với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt
Nam – Lào. Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phù hợp với đặc điểm của một
địa bàn xung yếu.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế sớm
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm của khu vực miền Trung
và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch, khoa
học – công nghệ, y tế chuyên sâu, giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020, Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm đô thị cấp
quốc gia, khu vực và quốc tế, một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa
học – công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực các nước Đông Nam
Châu Á; có quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định, vững
chắc; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
a) Mục tiêu kinh tế
- Phấn đấu mức tăng trưởng kinh
tế bình quân hàng năm thời kỳ 2006 – 2010 đạt 15 – 16%; thời kỳ 2011 – 2020 đạt
12 – 13%. Nhanh chóng đưa mức GDP/người tăng kịp và vượt so với mức bình quân
chung của cả nước ngay trong thời kỳ 2006 – 2010 và đạt trên 1.000 USD (giá năm
2005) vào năm 2010, đến năm 2020 đạt trên 4.000 USD/người (giá thực tế);
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đến năm 2010, cơ cấu kinh tế sẽ là: dịch
vụ 45,9%, công nghiệp – xây dựng 42,0%, nông – lâm – ngư nghiệp 12,0%; đến năm
2015 tỷ trọng này tương ứng là 45,4% - 46,6% - 8,0% và đến năm 2020 là 47,4% -
47,3% - 5,3%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt
ít nhất 300 triệu USD vào năm 2010 và khoảng 1 tỷ USD vào năm 2020;
- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân
sách chiếm khoảng 13 – 14% từ GDP vào năm 2010 và trên 14% vào năm 2020.
b) Mục tiêu xã hội
- Tạo chuyển biến cơ bản về văn
hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, giải quyết tốt các vấn đề bức
xúc về xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
- Giảm dần tốc độ tăng dân số
bình quân giai đoạn 2006 – 2010 dưới 1,2%, giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm
0,3 – 0,4‰; sau năm 2010, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống khoảng 1,1 –
1,2%.
- Phấn đấu ổn định và từng bước
giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn khoảng 5%; nâng thời
gian sử dụng lao động khu vực nông thôn lên trên 80% vào năm 2010 và khoảng 90%
vào năm 2020. Nâng số lượng lao động được giải quyết việc làm lên trên 14 nghìn
lao động/năm giai đoạn 2006 – 2010 và 16 – 17 nghìn lao động/năm giai đoạn 2011
– 2020. Phấn đấu đến năm 2010, lao động xuất khẩu đạt 2.000 – 2.500 lao động/năm;
đến năm 2020 đạt 5.000 – 6.000 lao động/năm. Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo
nghề lên 40% vào năm 2010 và trên 50% vào năm 2020.
- Đến năm 2010, tỷ lệ học sinh
huy động so với dân số trong độ tuổi ở các bậc học như sau: mẫu giáo trên 70%;
tiểu học trên 99,5%; trung học cơ sở trên 99% và phổ thông trung học là 62%. Đến
năm 2020, tỷ lệ như sau: nhà trẻ là 50%, mẫu giáo trên 90%, tiểu học 100%,
trung học cơ sở 99,9%, trung học phổ thông 75%. Đến năm 2010, hoàn thành cơ bản
phổ cập giáo dục trung học ở thành phố Huế và các huyện đồng bằng;
- Đến năm 2010, có 98% số hộ có
điện sử dụng; 95% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh;
- Hạn chế và giảm đáng kể, tiến
tới loại trừ các bệnh nhiễm vi rút HIV/AIDS và các bệnh dịch khác. Duy trì kết
quả 100% trạm y tế xã có bác sỹ; đến năm 2010, đạt 12 bác sỹ/vạn dân và khoảng
15 bác sỹ/vạn dân vào năm 2020; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 37 giường vào năm
2010, trên 40 giường vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn
dưới 5% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% vào
năm 2010 và dưới 3% vào năm 2020;
- Nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình trên toàn Tỉnh. Nhanh
chóng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đưa các môn thể thao mũi nhọn và truyền thống
của địa phương tiến kịp trình độ khu vực và cả nước.
c) Mục tiêu về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% vào
năm 2010 và trên 60% vào năm 2020;
- Bảo vệ môi trường các vùng
sinh thái, tránh ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, bảo vệ rừng nhập nước ven
biển, bảo vệ sinh thái đầm phá;
- Các khu đô thị, khu công nghiệp,
các cụm công nghiệp và làng nghề phải xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải
rắn đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả ra môi trường;
- Phòng chống, hạn chế đến mức tối
đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên và các tác hại do thiên tai bão
lụt .v.v…
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN VÀ HƯỚNG ĐỘT PHÁ
1. Lựa chọn hướng phát triển đột
phá
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, xây dựng và phát huy tiềm lực khoa học công nghệ của Tỉnh, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Xây dựng thành phố Huế thành
trung tâm văn hóa, du lịch, thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, trung
tâm đào tạo đại học và y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao của cả nước, trung tâm dịch
vụ của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung và Tây Nguyên;
- Tập trung phát triển mạnh Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trên nhiều lĩnh vực như cảng, dịch vụ cảng, khu công
nghiệp, khu phi thuế quan, khu du lịch chất lượng cao, các khu vui chơi giải
trí, sân golf.v.v...;
- Chuyển dịch cơ cấu và nâng cao
hiệu quả trong công nghiệp bằng cách phát triển các ngành sản xuất chủ lực:
công nghiệp cơ khí, chế tạo và lắp ráp điện tử, công nghiệp công nghệ cao. Chú
trọng phát triển công nghiệp phụ trợ gắn với các khu, cụm công nghiệp; phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên, có quy mô và đóng góp lớn vào
ngân sách nhà nước như sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến đồ uống và
công nghiệp thực phẩm.v.v… Xây dựng các khu, cụm công nghiệp nhỏ và vừa gắn với
quá trình đô thị hóa, tạo việc làm phi nông nghiệp. Tập trung lấp đầy các khu
công nghiệp; xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ, vừa, các làng nghề
truyền thống ở khu vực nông thôn trên cơ sở bảo vệ môi trường sinh thái. Quan
tâm đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhất là làng nghề truyền thống và làng
có nghề phục vụ xuất khẩu;
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu và
nâng cao chất lượng ngành dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
2. Định hướng ưu tiên phát triển
đến năm 2020.
- Tập trung đầu tư, sớm hoàn chỉnh
và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn thành xây dựng các công trình lớn;
- Chú trọng phát triển bền vững,
giải quyết tốt các vấn đề về an toàn môi trường ngay trong công tác quy hoạch
và điều hành;
- Đầu tư phát triển thành phố Huế
thành hạt nhân tăng trưởng, làm nòng cốt thúc đẩy để sớm đưa tỉnh Thừa Thiên Huế
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đầu tư phát triển mạnh Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô thành trung tâm kinh tế và đô thị quan trọng phía
Nam của Tỉnh, từng bước trở thành trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm
miển Trung và cả nước;
- Phát triển khu kinh tế cửa khẩu
A Đớt thành một trong những trung tâm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương
mại đường biên giữa Việt Nam với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông –
Tây;
- Cơ cấu lại kinh tế nông thôn,
gắn kinh tế nông thôn như một vành đai, vệ tinh phát triển của Khu kinh tế và
các đô thị trong Tỉnh; phát triển vùng kinh tế Tam Giang – Cầu Hai;
- Hoàn thiện quy hoạch không
gian lãnh thổ theo hướng tạo các đô thị gắn kết với nhau và với các khu vực
nông thôn trên hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ;
- Gắn xây dựng, phát triển tỉnh
Thừa Thiên Huế và đô thị Huế trong mối quan hệ hữu cơ với các tỉnh, thành phố
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các nước thuộc tiểu vùng sông Mê
Kông mở rộng.
- Gắn phát triển kinh tế với nhiệm
vụ bảo đảm an ninh – quốc phòng tạo thế ổn định vững chắc về chính trị để phát
triển kinh tế và xã hội.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Dịch vụ
- Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế
thành một trong những trung tâm dịch vụ lớn của Vùng trên cơ sở nâng cao chất lượng
các hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, công
nghệ thông tin, y tế, giáo dục .v.v… Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ để trở thành ngành kinh tế động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội với các trung tâm dịch vụ lớn là đô thị Huế, Khu kinh tế Chân Mây – Lăng
Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
- Phát triển bền vững ngành du lịch
nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường; đưa
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, thu
hút từ 2 – 2,5 triệu lượt khách du lịch/năm, trong đó đạt 1 triệu lượt khách quốc
tế/năm; tăng doanh thu di lịch 30%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010; tốc độ tăng
trưởng về số lượng khách du lịch từ 15 – 20%/năm trong giai đoạn 2011 – 2020.
- Khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, lịch sử và văn hóa, quảng bá mạnh thương hiệu Huế trên các
thị trường tiềm năng; đa dạng hóa và nâng cao các sản phẩm du lịch; xây dựng
chiến lược phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ cho sự
phát triển ngành du lịch.
- Xây dựng chiến lược chung về hội
nhập quốc tế các lĩnh vực dịch vụ và chiến lược cạnh tranh cho các hàng hóa dịch
vụ của Tỉnh phù hợp với lộ trình các cam kết hội nhập.
- Đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu
và dịch vụ, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, hàng hóa
có giá trị gia tăng cao. Chủ động tìm kiếm thị trường quốc tế, duy trì và phát
triển các thị trường truyền thống EU, Nhật Bản, ASEAN, quan tâm đúng mức ngoại
thương với cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
2. Công nghiệp
- Nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh các sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân trên 21% giai đoạn 2006 – 2010, 15% giai đoạn 2011 – 2015 và 14% giai
đoạn 2016 – 2020.
- Khai thác tốt những nguồn lực
có lợi thế của địa phương. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh và có hiệu quả cao, chú trọng các ngành có thị trường, công nghệ cao, thu
hút nhiều lao động.
- Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm
công nghiệp theo hướng hình thành những sản phẩm công nghiệp chủ lực có trình độ
công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh. Tập trung xúc tiến đầu tư vào các
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp tin học
phần mềm, công nghiệp chế biến sâu về nông sản, thực phẩm; công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.v.v…
- Phát triển nghề và làng nghề
tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu, tận dụng nguồn
nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ, tạo cơ hội công ăn việc làm và tăng thu
nhập của người lao động.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, hạ tầng các khu công
nghiệp Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền, Phú Đa, La Sơn, Quảng Vinh; các cụm công nghiệp
– tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ở các huyện và thành phố Huế trở thành các
trung tâm thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học.
3. Nông, lâm nghiệp, thủy sản.
- Nâng giá trị bình quân 1 ha
canh tác đất nông nghiệp lên trên 50 triệu đồng; tỷ trọng chăn nuôi chiếm 40%
giá trị sản xuất nông nghiệp; ổn định tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông –
lâm – ngư nghiệp với nhịp độ 4 – 5% giai đoạn 2006 – 2010 và khoảng 3% giai đoạn
2011 – 2020.
- Về nông nghiệp: phát triển
toàn diện, bền vững theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi mùa
vụ phù hợp với điều kiện tự nhiên; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để
đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Gắn phát triển nông – lâm – ngư nghiệp với bảo vệ
tài nguyên đất, rừng và biển, giữ vững môi trường và cân bằng sinh thái.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái sạch với công
nghệ cao và công nghệ sinh học. Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, đảm bảo an ninh
lương thực; phát triển ngành nghề nông thôn.
- Về lâm nghiệp: phát triển kinh
tế rừng gắn với bảo vệ môi trường. Bảo vệ và phát triển vốn rừng, nhất là rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng tự nhiên. Trong 10 năm tới trồng mới
khoảng 40 – 45 nghìn ha rừng; khoanh nuôi tái sinh; chăm sóc bảo vệ rừng nhằm
phục hồi, làm giàu khoảng 100 nghìn ha rừng; nâng độ che phủ rừng lên 55% vào
năm 2010 và trên 60% vào năm 2020.
- Về thủy sản: khai thác tổng hợp
vùng ven biển, đầm phá nước lợ và sông đầm nước ngọt; kết hợp đảm bảo tính đa dạng,
khả năng duy trì, tái tạo nguồn lợi thủy hải sản và môi trường sống van biển, đầm
phá. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt nhịp độ tăng trưởng là 7 – 8%
thời kỳ 2006 – 2010 và 8 – 9% thời kỳ 2011 – 2020.
- Chuyển đổi cơ cấu lao động ở
khu vực nông thôn, đến năm 2010 còn khoảng 50% lao động làm nông nghiệp và đến
năm 2020 còn khoảng 13 – 15%.
4. Phương hướng phát triển văn
hóa – xã hội.
a) Dân số, lao động và xóa đói
giảm nghèo.
- Quy mô, cơ cấu dân số: dự báo
quy mô dân số tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2020 là 1.356,6 nghìn người, dân số
thành thị khoảng 949,6 nghìn người, chiếm 70% dân số. Dân số lao động (15 – 59
tuổi) là 773,3 nghìn người, chiếm 57% dân số.
- Công tác dân số, gia đình và
trẻ em: đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, tăng cường hoạt động
giáo dục truyền thông hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tổ chức thực hiện
tốt công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em, quan tâm nhóm trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về dân số, gia đình và
trẻ em.
- Lao động và việc làm: phân bố
lại lao động, dân cư phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội từng vùng. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để tăng cơ hội việc làm cho người lao động. Thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động trong lĩnh
vực phi nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
- Giảm nghèo và thực hiện chính
sách xã hội: tập trung đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo. Cải thiện
điều kiện sống của dân cư nông thôn, nhất là ở vùng miền núi, vùng đầm phá, ven
biển. Tổ chức tốt chính sách định canh, định cư, ổn định đời sống dân cư theo
quy hoạch; lập quỹ nhà ở xã hội cho các đối tượng có thu nhập thấp và hộ nghèo
vùng đô thị.
- Thực hiện tốt các chính sách
xã hội cho các đối tượng thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.
Quan tâm tới những người già neo đơn, người tàn tật, những người bị nhiễm chất
độc màu da cam, làm tốt chính sách an sinh xã hội.
b) Y tế và bảo vệ sức khỏe nhân
dân.
- Nâng cao chất lượng sức khỏe
toàn dân. Phấn đấu đến năm 2010, đạt 100% trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 10 loại vắc
xin; giảm tỷ lệ chết của trẻ dưới 1 tuổi còn 7‰, tỷ lệ chết của trẻ dưới 5 tuổi
còn 2,5‰; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 20% vào năm 2010 và
dưới 5% vào năm 2020.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành
tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng các dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, ngăn ngừa những bệnh xã hội và bệnh mới xuất hiện.
Kiểm soát, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Chủ động ngăn chặn và phòng ngừa nguy
cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Đầu tư khai thác vốn quý về y học cổ truyền và sản xuất
dược liệu của Tỉnh. Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế,
các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật
chất mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
chú trọng phát triển nguồn nhân lực; phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế.
- Tiếp tục củng cố và phát triển
các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện, các phòng khám đa khoa khu vực;
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các trạm y tế xã, giải quyết tình trạng
quá tải của bệnh viện tuyến trên. Kêu gọi đầu tư bệnh viện quốc tế, các bệnh viện
chuyên khoa… Khuyến khích xã hội hóa y tế, phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe
tại nhà.
- Hoàn thành nâng cấp Bệnh viện
Trung ương Huế - Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao cho cả vùng; ổn định
hoạt động của Trung tâm y tế chuyên sâu. Nâng cấp, hiện đại hóa Trung tâm y tế
dự phòng tỉnh thành Trung tâm y tế dự phòng khu vực Bắc miền Trung; thành lập
Trung tâm kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm và bệnh phẩm cấp vùng trên cơ sở
tăng cường năng lực của Trung tâm Dược phẩm, hóa mỹ phẩm.
c) Giáo dục – đào tạo.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục ở từng cấp học, bậc học; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, giải quyết
mối quan hệ giữa phổ cập và nâng cao. Xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng
về chuyên môn, có đạo đức sư phạm. Có chính sách thu hút, bảo đảm đủ giáo viên
cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Quan tâm phát triển giáo dục mầm
non, nhất là ở các xã vùng gò đồi miền núi, vùng đầm phá ven biển; củng cố kết
quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ
sở. Đến năm 2010, hoàn thành mục tiêu phổ cập bậc trung học ở thành phố Huế và
6 huyện đồng bằng. Nâng cao tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở các cấp học, 100% các
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đều được học tin học và từng
bước kết nối mạng Internet trong trường học. Xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn
quốc gia và quốc tế, trường học thân thiện, học sinh tích cực, trong đó, tất cả
các trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010. Phát triển hệ
thống trường chất lượng cao trong các cấp học. Hoàn thành kiên cố hóa trường lớp
và xây nhà công vụ cho giáo viên.
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng, đa dạng
hóa hệ thống trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu
trong Tỉnh và vùng phụ cận. Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển các loại
hình trường ngoài công lập.
- Mở rộng nâng cấp hệ thống đào
tạo đại học, cao đẳng, trung học theo hướng đa ngành hóa, công nghệ hóa; phát
huy vai trò một trung tâm quan trọng về đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề kho
khu vực miền Trung và cả nước. Phấn đấu đầu tư xây dựng Đại học Huế trở thành Đại
học Quốc gia trước năm 2015 với các thiết chế của trung tâm đào tạo đa ngành,
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo đại học và sau đại học cho khu vực miền
Trung và cả nước. Tăng cường hợp tác quốc tế, phấn đấu xây dựng trường Đại học
quốc tế tại Huế. Phát triển trường Đại học Mỹ thuật và Học viện Âm nhạc Huế.
Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của các trường Đại học.
- Gắn đào tạo với nghiên cứu
khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Coi trọng cả đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ đầu đàn, cán bộ khoa học kỹ thuật, các nhà doanh nghiệp và nghệ
nhân lành nghề. Gắn giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuật với việc mở rộng thị trường sức lao động.
- Thực hiện xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục – đào tạo, coi trọng giáo dục phổ cập, nâng cao trình độ dân trí của
nhân dân, đặc biệt là dân cư nông thôn và miền núi. Xây dựng một xã hội hướng tới
học tập thường xuyên, với các hình thức giáo dục đa dạng, hiện đại. Khuyến
khích phát triển hệ ngoài công lập ở tất cả các cấp, bậc học phổ thông; 100%
xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng.
d) Văn hóa, thông tin, thể dục –
thể thao.
- Giữ gìn và phát huy giá trị di
sản văn hóa truyền thống; xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm văn hóa –
du lịch đậm đà bản sắc dân tộc và văn hóa Huế. Hoàn thành cơ bản công tác trùng
tu, bảo tồn và tôn tạo di tích Cố đô Huế.
- Xây dựng và từng bước hiện đại
hóa hệ thống thiết chế văn hóa các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động của các
thiết chế văn hóa hiện có. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm văn
hóa. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế về văn hóa.
- Phát triển mạnh mẽ sự nghiệp
văn học nghệ thuật, động viên năng lực sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ. Từng
bước hiện đại hóa hệ thống thông tin đại chúng, chuẩn bị các điều kiện để quản
lý và sử dụng tốt mạng Internet.
- Chuyển đổi mạnh thể thao theo
hướng dịch vụ, chuyên nghiệp hóa, xã hội hóa. Phát triển thể thao chuyên nghiệp,
thể thao quần chúng. Xây dựng các trung tâm văn hóa – thể thao cấp huyện có thiết
chế đủ để chỉ đạo quản lý, phát triển phong trào thể dục thể thao cơ sở. Xây dựng
Thừa Thiên Huế thành trung tâm thể thao mạnh của miền Trung.
đ) Khoa học – công nghệ và môi
trường
Khoa học – công nghệ:
- Nâng cao trình độ và năng lực ứng
dụng khoa học – công nghệ trong các lĩnh vực. Áp dụng rộng rãi các thành tựu
khoa học – công nghệ quốc gia và quốc tế vào sản xuất và quản lý. Tăng cường
các hoạt động nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn, chú trọng công tác điều
tra cơ bản.
- Xây dựng và phát triển công
nghệ thông tin thành một hoạt động phổ cập trong toàn xã hội. Thực hiện thành
công chương trình Chính phủ điện tử, xây dựng được môi trường thông tin điện tử
cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, trường học và toàn xã hội. Phát triển
công nghệ thông tin thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tăng cường hợp tác, liên kết
trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học. Khuyến khích các hoạt động môi giới, chuyển
giao công nghệ, đăng ký sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu. Đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn vốn cho khoa học – công nghệ, hình thành thị trường khoa học –
công nghệ.
- Phối hợp với đại học Huế xây dựng
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; xây dựng các trung tâm chuyên ngành quốc
gia tại Huế. Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm mạnh của cả
nước về nghiên cứu y học, giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin, bảo tồn di
tích, khoa học xã hội và nhân văn.
Bảo vệ môi trường:
- Tổ chức thực hiện tốt các quy
định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành. Coi trọng
công tác truyền thông giáo dục và xã hội hóa việc bảo vệ môi trường. Áp dụng đồng
bộ các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển và nâng cao chất lượng
hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý rác thải, nước thải. Tăng cường
công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị, khu dân cư tập trung,
các khu công nghiệp tập trung và khu du lịch.
- Nghiên cứu việc chống xói lở
biển Thuận An, Tư Hiền, các bờ sông; xử lý các vấn đề môi trường phát sinh do
biển động của các cửa biển, chống xâm thực sông biển. Nghiên cứu bảo vệ nguồn
gen động, thực vật ở Vườn quốc gia Bạch Mã, giống thủy sản đầm phá Tam Giang -
Cầu Hai. Xây dựng Bảo tàng thiên nhiên vùng Duyên hải miền Trung.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không
thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.
- Thực hiện quá trình “công nghiệp
hóa sạch”. Thể chế hóa việc đưa yếu tố môi trường vào quy trình quy hoạch, kế
hoạch hóa sự phát triển ở mọi cấp, Ban hành quy định yêu cầu tất cả các doanh
nghiệp phải thiết lập các hệ thống tự giám sát về môi trường.
e) Phát triển kinh tế gắn an
ninh, quốc phòng và công tác nội chính
- Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng – an ninh và đối ngoại; xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng
các lực lượng vũ trang vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Xây dựng một số công trình phòng thủ ở một số điểm trọng yếu trên địa
bàn Tỉnh.
- Xây dựng phương án chủ động, kịp
thời phòng chống, cứu hộ, cứu nạn nhằm giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại về
tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân trong trường hợp xảy ra thiên tai.
Củng cố tổ chức cán bộ cho các ngành nội chính.
- Tăng cường chỉ đạo công tác đấu
tranh chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, xử lý nghiêm minh và kịp
thời các vụ việc tiêu cực. Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ ở
cơ sở, chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
- Chăm lo xây dựng hệ thống
chính trị ngày càng vững mạnh. Chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và chỉ
đạo thực hiện có nề nếp các chế độ, sinh hoạt, công tác.
V. PHƯƠNG ÁN
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI
- Phấn đấu xây dựng tỉnh Thừa
Thiên Huế trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở hạt nhân, đô thị
trung tâm là thành phố Huế, đô thị vệ tinh là thành phố mới Chân Mây – Lăng Cô,
các thị xã Hương Thùy, Hương Trà, Thuận An, Phong Điền, và các thị trấn gắn với
các điểm dân cư tập trung của các huyện, các khu công nghiệp, khu du lịch. Đẩy
nhanh tiến độ hình thành cụm đô thị động lực Huế - Tứ Hạ - Phú Bài – Thuận An –
Bình Điền trở thành khu vực nội thị thành phố Thừa Thiên Huế trong tương lai;
xây dựng mới thành phố Chân Mây – Lăng Cô và các đô thị Phú Đa, Bình Điền,
Phong Thu, Thanh Hà, Vinh Thanh, Vinh Hưng, A Đớt, Hồng Vân…
- Thành phố Huế là đô thị trung
tâm, thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam được tập trung xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đô thị hiện đại phù hợp với thành phố Di sản, thành phố
Festival, một trung tâm đầu mối giao thương trên tuyến hành lang kinh tế Đông –
Tây và được phát triển tương xứng với vị trí một trung tâm văn hóa du lịch và
giao dịch quốc tế, trung tâm đào tạo đại học, y tế chuyên sâu và y tế chất lượng
cao của cả nước, trong một trung tâm thương mại, dịch vụ của khu vực miền Trung
và Tây Nguyên.
- Tập trung xây dựng Khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô thành một trong những trung tâm giao thương quốc tế lớn, một
đô thị hiện đại của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trung tâm du lịch, nghỉ
dưỡng mang tầm cỡ khu vực, quốc tế, trung tâm vận tải biển. Phát triển Khu kinh
tế Chân Mây – Lăng Cô trong mối quan hệ, phối hợp với thành phố Huế, Đà Nẵng,
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các nước trong tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng, hành lang kinh tế Đông Tây; đảm bảo hiệu quả kinh tế,
chính trị, an ninh, quốc phòng, gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
- Đối với vùng đồng bằng: đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để bảo đảm an
ninh lương thực, tạo điều kiện vững chắc cho các ngành khác phát triển, tập
trung xây dựng tốt hệ thống thủy lợi, tăng cường công tác khuyến nông, đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để
tăng nhanh giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác. Khuyến khích phát triển nghề và
làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông sản quy mô vừa và nhỏ; từng bước
phân bổ lại lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động thuần nông, tăng tỷ lệ lao
động ngành nghề, dịch vụ trong nông thôn. Phát triển kinh tế gắn với việc xây dựng
và phát triển nông thôn mới.
- Đối với vùng biển – đầm phá:
phát huy mọi tiềm lực và lợi thế, tập trung xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai trở thành vùng phát triển năng động toàn
diện bao gồm du lịch, thủy sản, nông, lâm, công nghiệp chế biến. Mở rộng các loại
hình kinh tế trang trại, kinh tế vườn, vườn rừng, phát triển mô hình kinh tế
trang trại trên vùng cát nội đồng; giải quyết cơ bản khâu thủy lợi và nước sinh
hoạt cho nhân dân vùng cát.
- Đối với vùng gò đồi, miền núi;
xây dựng và phát triển theo hướng bền vững, hình thành một vùng kinh tế nông –
lâm – công nghiệp chế biến gắn với phát triển dịch vụ và du lịch. Xây dựng Khu
kinh tế cửa khẩu A Đớt, phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Gắn
phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng – an ninh, xây dựng vùng căn cứ hậu cần,
kỹ thuật vững chắc. Thực hiện quy hoạch phát triển dân cư, di dân vào các vùng
đệm gần biên giới, vừa khai thác tốt đất trống vừa hình thành các làng bản bảo
vệ biên giới tạo thành hành lang kinh tế gắn với an ninh quốc phòng.
VI. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Mạng lưới giao thông:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, đảm bảo giao thông thông suốt giữa các vùng trong Tỉnh, giữa các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gắn với việc khai thác tuyến hành lang kinh
tế Đông – Tây.
- Đầu tư xây dựng đường bộ, đường
sắt cao tốc, đường Hồ Chí Minh phía Đông, hầm đường bộ đèo Phú Gia, Phước Tượng;
nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 49A, mở rộng đường La Sơn – Nam Đông, đầu tư mới đường
71 và 74 nối đường Hồ Chí Minh với Quốc lộ 1A và các cảng biển; đường tới các cửa
khẩu S3 và S10 nối với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông; nâng cấp, mở rộng
tuyến Quốc lộ 49B; các cầu vượt đầm phá Ca Cút, Vĩnh Tu, Hà Trung, cầu và đập Cửa
Lác; các cầu qua sông Hương, sông An Cựu; hệ thống đường ven biển, đầm phá;
hoàn thành hệ thống đường tuần tra biên giới.
- Đầu tư mới gia đường sắt Lăng
Cô gắn với nhu cầu phát triển khu Kinh tế Chân Mây – Lăng Cô và đô thị Chân
Mây; di chuyển ga Huế ra khỏi nội đô và nâng cấp thành ga trung tâm của Thành
phố; các ga hàng hóa sẽ được đầu tư xây dựng tại ga Hương Thủy, Văn Xá và Thừa
Lưu. Nâng cấp sân bay quốc tế Phú Bài đáp ứng nhu cầu vận chuyển 2 triệu hành
khách/năm và 100 nghìn tấn hàng hóa/năm.
- Khai thác có hiệu quả cảng
Chân Mây, từng bước đầu tư mở rộng thành cảng trung tâm phân phối quốc tế nối
Đông và Tây, cảng hành khách của tuyến cao tốc trên biển; nâng công suất cảng
Chân Mây đạt 2,2 đến 2,3 triệu tấn/năm vào năm 2010, đạt 6 triệu tấn/năm vào
năm 2020, đủ năng lực đón tàu 50.000 DWT. Mở rộng cảng Thuận An đạt công suất
1,5 triệu tấn/năm, vào năm 2020, đủ năng lực đón tàu 5.000 DWT. Xây dựng cáp
quang vào cảng Chân Mây, nghiên cứu xây dựng hệ thống đường ống vận tải xăng dầu,
khí hóa lỏng từ cảng Chân Mây đến các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông.
- Tập trung mở rộng, nâng cấp và
xây dựng mới hệ thống đường nội thị thành phố Huế và các thị trấn huyện lỵ;
phát triển mạng lưới giao thông tiểu vùng, giao thông nông thôn. Hoàn thành nhựa
hóa các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ; bê tông hóa giao thông nông thôn;
- Đầu tư nâng cấp các tuyến vận
tải đường thủy, đặc biệt là các tuyến trên sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu,
sông Đại Giang, đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Trước mắt tiến hành nạo vét, hoàn
thiện mạng lưới báo hiệu và xây dựng các trạm quản lý đường sông và đầm phá. Đầu
tư xây dựng các bến tàu, thuyền trên sông, đầm phá, khu neo đậu tránh trú bão.
2. Thủy lợi:
- Đầu tư phát triển hệ thống thủy
lợi theo hướng đa mục tiêu, vừa đảm bảo điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt,
ngăn mặn và cung cấp nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cho công nghiệp,
sinh hoạt, kết hợp phòng chống cháy rừng ở những nơi có điều kiện.
- Hoàn thành công trình hồ Tả Trạch
vào năm 2010; xây dựng mới hệ thống hồ đập và thủy lợi vùng cao, hồ Thủy
Yên - Thủy Cam, nâng cấp hồ Phú Bài; hoàn thành hệ thống thủy lợi Tây Nam
Hương Trà, hệ thống hồ đập thủy điện gắn với thủy lợi; hệ thống tưới tiêu vùng
hạ du sông Ô Lâu; nâng cấp hệ thống đê biển, đê bao vùng đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai, đê Đông – Tây Ô Lâu; nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê bao vùng, đê nội đồng;
nạo vét các sông, hói tiêu úng và thoát lũ; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống
trạm bơm, các công trình thủy lợi vùng gò đồi, vùng cát; hoàn thành kiên cố hóa
hệ thống kênh mương.
- Xây dựng các công trình chống
xâm thực bờ biển Thuận An – Tư Hiền, các dự án chống xói lở bờ sông Hương, sông
Bồ, sông Ô Lâu. Hoàn chỉnh cơ bản hệ thống đê đập ngăn mặn, ngăn lũ ở vùng ven
biển đầm phá, vùng cửa sông. Xây mới các công trình cảnh báo bão, lụt.
3.Mạng lưới cấp điện:
- Phát triển hệ thống truyền tải
cao áp. Xây dựng mới kết hợp với cải tạo hệ thống lưới điện trung, hạ thế. Nâng
cấp, hiện đại hóa mạng lưới cấp điện đáp ứng nhu cầu phụ tải, đảm bảo an toàn, ổn
định chất lượng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt; đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
chiếu sáng các đô thị nhằm đảm bảo thẩm mỹ cảnh quan trong các đô thị.
- Xây dựng các nhà máy thủy điện
Bình Điền, Hương Điều, A Lưới, A Lin và các nhà máy thủy điện nhỏ; xây dựng các
trạm phát điện bằng năng lượng gió, năng lượng mặt trời nhằm đảm bảo nguồn điện
cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
4. Cấp, thoát nước:
- Đầu tư mở rộng và nâng cấp hệ
thống cấp nước các đô thị và vùng phụ cận. Nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố
Huế giai đoạn II. Xây dựng hệ thống cấp nước hồ Truồi hồ, Thủy Yên – Thủy Cam,
nâng cấp và cải tạo các nhà máy nước ở các huyện; nâng công suất cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt lên trên 200.000m3/ngày đêm vào năm 2010, phát triển
đồng bộ mạng lưới đường ống cấp nước; đảm bảo cung cấp nước sạch cho 100% người
dân thành phố Huế, 90% dân các thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp, khu du lịch
và vùng phụ cận. Đến năm 2010, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 95%; giải quyết
cơ bản vấn đề cấp nước sinh hoạt cho nhân dân vùng cát, ven biển.
- Hoàn thành cơ bản việc xây dựng
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở các đô thị Huế, Chân Mây – Lăng Cô … Đầu
tư, xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý chất thải rắn ở các khu đô thị, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; đảm bảo nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp phải được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra hệ thống
thoát nước chung.
5. Bưu chính – viễn thông
- Phát triển và nâng cao chất lượng
mạng lưới bưu chính – viễn thông theo hướng đa dạng, hiện đại, đồng bộ, đạt
tiêu chuẩn các nước trong khu vực. Thực hiện chiến lược cáp quang hóa truyền dẫn
nội Tỉnh đến các huyện, các khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch.
VII. DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
1. Danh mục các chương trình ưu
tiên nghiên cứu đầu tư
- Chương trình phát triển đô thị;
- Chương trình phát triển Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô;
- Chương trình trùng tu tôn tạo
di tích Cố đô Huế;
- Chương trình khai thác lợi thế
trục hành lang Đông – Tây;
- Chương trình phát triển dịch vụ;
- Chương trình phát triển công
nghiệp;
- Chương trình khai thác tổng hợp
vùng gò đồi, miền núi;
- Chương trình phát triển vùng đầm
phá Tam Giang – Cầu Hai;
- Chương trình phát triển văn
hóa, y tế, giáo dục;
- Chương trình phát triển công
nghệ thông tin;
- Chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
2. Danh mục các dự án ưu tiên
nghiên cứu đầu tư (Phụ lục kèm theo)
VIII. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư
- Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu
tư cho việc thực hiện Quy hoạch là rất lớn so với khả năng nguồn lực của Tỉnh
và hỗ trợ của Trung ương. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, cần có
các giải pháp huy động vốn nhằm đẩy mạnh đa dạng hóa đầu tư; trong đó, phát huy
nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, khuyến khích
thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa đầu
tư các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, cụ thể:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
(ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) tập trung cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội;
- Tiếp tục tạo thêm nguồn vốn từ
quỹ đất, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn
vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế
.v.v.. Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển
công nghiệp. Rà soát, thu hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích;
- Khuyến khích các doanh nghiệp
chuẩn bị tốt mọi điều kiện để có thể phát hành và niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh;
- Thực hiện chủ trương “Nhà nước
và nhân dân cùng làm” trong việc bê tông hóa kênh mương, xây dựng và kiên cố
hóa hệ thống giao thông nông thôn; hình thành các quỹ đầu tư của Tỉnh theo quy
định hiện hành của pháp luật;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế thành lập doanh nghiệp mới
và mở rộng doanh nghiệp hiện có theo Luật Doanh nghiệp; tích cực xúc tiến đầu
tư để thu hút các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài;
- Tranh thủ tối đa và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước ngoài (ODA).
2. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng và thực hiện chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Lập kế hoạch, hỗ trợ tích cực và mở rộng
hơn nữa việc đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ doanh nhân, quản trị doanh nghiệp.
Có chính sách thỏa đáng nhằm thu hút cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các
chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về làm việc tại Tỉnh. Mở rộng
hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài Tỉnh để đào tạo lao động
kỹ thuật lành nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp góp vốn và trang bị phương tiện
để nâng cao chất lượng đào tạo hoặc liên kết đào tạo. Xây dựng các cơ sở đào tạo
phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế của địa phương. Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa về giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục.
3. Giải pháp phát triển khoa học
– công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các doanh nghiệp
tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất. Đầu tư phát triển khoa học công
nghệ, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Đào tạo lại
đội ngũ cán bộ khoa học trong các lĩnh vực công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo
vệ môi trường. Liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học, hỗ trợ
kinh phí cho các công trình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các
doanh nghiệp.
- Tăng cường các biện pháp kiểm
soát ô nhiễm môi trường, huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư,
doanh nghiệp và có chính sách ưu đãi trong việc huy động vốn đầu tư trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường; đồng thời nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong việc bảo
vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
4. Giải pháp tăng cường hiệu lực
và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế,
chính sách; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính; tăng cường chỉ đạo và điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
5. Các giải pháp tăng cường xóa
đói, giảm nghèo
- Tiếp tục thực hiện các chính sách,
biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người
nghèo. Đẩy mạnh chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển mạng lưới
dạy nghề cho người lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề.
Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội như chăm sóc người
có công, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội .v.v.. theo hướng xã hội
hóa.
6. Giải pháp tăng cường mở rộng
hợp tác kinh tế.
- Mở rộng hợp tác, liên kết chặt
chẽ với các tỉnh lân cận và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
trong các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; trong việc
quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, nguồn nguyên liệu và thị
trường; hợp tác về trao đổi thông tin và xúc tiến thương mại, tổ chức các cuộc
hội chợ, triển lãm. Khai thông thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của các sản
phẩm, đảm bảo tính chủ động với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Tạo môi
trường thông thoáng để thu hút các nguồn đầu tư viện trợ nước ngoài. Duy trì và
phát huy các thị trường hiện có, chủ động tìm kiếm thị trường mới. Phổ biến kịp
thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường.
7. Tăng cường an ninh, quốc
phòng
- Tiếp tục thực hiện chiến lược
bảo vệ quốc phòng, an ninh. Phát động phong trào quần chúng nhân dân tham gia bảo
vệ an ninh Tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật
trong cán bộ, nhân dân; công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự trên địa
bàn; kiên quyết trấn áp và xử lý các loại tội phạm. Đẩy mạnh công tác nắm bắt
tình hình cơ sở, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân nhằm tạo niềm
tin và môi trường xã hội an toàn, trong sạch.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy
hoạch
- Tổ chức công bố, phổ biến Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho tất cả các
cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân
trong Tỉnh.
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về
tiềm năng, lợi thế, các dự án ưu tiên cho các nhà đầu tư.
2. Xây dựng chương trình hành động
và xúc tiến đầu tư.
- Sau khi Quy hoạch được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, xây dựng chương
trình hành động, từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu
tư, chú trọng vào các dự án trọng điểm có sản phẩm chủ lực, mang tính quyết định
sự thành công trong việc thực hiện mục tiêu Quy hoạch.
- Xây dựng một số chương trình sản
phẩm chủ lực của Tỉnh và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, tạo động lực mới
cho phát triển sản xuất – kinh doanh của nhân dân. Đồng thời, có các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đối với việc phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
chủ lực về thị trường, vốn, đất đai.
- Từng bước cụ thể hóa công tác
quy hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện. Tùy theo sự
thay đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến
hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với quá trình
phát triển.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị trong xã hội và nhân dân các dân tộc trong Tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch sau khi đã được phê
duyệt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và
triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm
dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển
các ngành, các lĩnh vực .v.v…để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ.
2. Lập trình kế hoạch 5 năm,
hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các
dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm
quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong
từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Giao
các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình hỗ trợ Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng
và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế trong từng
giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu
hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện
các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát
triển của tỉnh Thừa Thiên Huế đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem xét điều
chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công
trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2009.
Điều 5. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU
TƯ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
A. NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. Công nghiệp
1. Nhà máy xử lý nước thải các
khu công nghiệp
2. Dự án xử lý chất thải rắn, nước
thải các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề.
3. Hạ tầng các cụm công nghiệp
và làng nghề
II. Nông nghiệp, nông thôn
1. Dự án phát triển hạ tầng nông
thôn các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn
2. Dự án phát triển nông thôn tổng
hợp các tỉnh miền Trung.
3. Các dự án hỗ trợ sản xuất, sắp
xếp dân cư
4. Chương trình trồng rừng
5. Dự án hạ tầng kỹ thuật nuôi
trồng thủy sản
6. Dự án Cảng cá Tư Hiền
7. Dự án Cảng cá Thuận An
8. Các bến neo đậu tàu thuyền
Phú Hải, Thuận An, Cầu Hai
9. Hệ thống âu thuyền tránh, trú
bão
10. Hồ chứa nước Tả Trạch
11. Hồ Thủy Yên – Thủy Cam
12. Hệ thống hồ đập vùng cao
13. Nâng cấp hệ thống đê biển,
đê đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
14. Củng cố, nâng cấp hệ thống
đê sông, đê bao vùng, đê nội đồng
15. Nạo vét các sông, hói tiêu
úng và thoát lũ
16. Thủy lợi vùng cát
17. Hệ thống cấp nước ngọt ven
biển, đầm phá
18. Kiên cố hóa kênh mương
19. Dự án chống xói lở bờ sông,
bờ biển, chống bồi lấp cửa sông
III. Giao thông
1. Đường cao tốc Huế - Đà Nẵng
2. Nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn La
Sơn – hầm Hải Vân và 2 hầm đường bộ Phú Gia, Phước Tượng (BOT)
3. Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 49A
(đoạn Quốc lộ 1A – Bốt Đỏ)
4. Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 49B
5. Nâng cấp, xây mới đường Tây
phá Tam Giang – Cầu Hai
6. Xây mới đường ven biển Tư Hiền
– Cù Dù
7. Hệ thống đường ngang vùng biển,
đầm phá nối Quốc lộ 1A – Quốc lộ 49B
8. Cầu Ca Cút và đường vào cầu
(Quốc lộ 49B)
9. Đường 71 (nối đường Hồ Chí
Minh – Quốc lộ 1A)
10. Đường 74 (đường ngang Hồ Chí
Minh – Quốc lộ 1A)
11. Đường và cầu Vĩnh Tu (Quốc lộ
49B – Quốc lộ 1A)
12. Đường và cầu Hà Trung (Quốc
lộ 49B – Quốc lộ 1A)
13. Đường La Sơn – Nam Đông
14. Đường vành đai 2, 3 thành phố
Huế
15. Hệ thống cầu đường bộ qua sông
Hương (gồm các cầu: Bạch Hổ, Cồn Hến, cầu qua sông Hữu Trạch, qua sông Tả Trạch,
cầu vành đai 3).
16. Hệ thống cầu qua sông An Cựu
(Nam Giao, Kho Rèn, cầu Ga, cầu Phú Cam, Tam Tây).
17. Các cầu đô thị Huế (Kẻ Vạn,
Nguyễn Hoàng, An Hòa, Bạch Yến, Ba Bến, Đông Ba…)
18. Cảng hàng không quốc tế Phú
Bài
19. Đường sắt cao tốc qua tỉnh
20. Nâng cấp Cảng Thuận An
21. Hệ thống đường trong Khu KT
Chân Mây – Lăng Cô
22. Đường sắt nối Cảng Chân Mây
23. Đường đến trung tâm các xã
(chưa được kiên cố hóa mặt đường) đảm bảo phòng tránh lũ.
24. Nhựa hóa toàn bộ các tuyến
đường tỉnh, nâng cấp một số tuyến đường huyện thành đường tỉnh
25. Cải tạo, nâng cấp hệ thống
giao thông nông thôn
IV. Công trình công cộng
1. Dự án di dân, tái định cư dân
vùng bị ảnh hưởng thiên tai
2. Dự án định cư dân thủy điện
3. Dự án Phát triển đô thị Huế
- Dự án định cư dân vạn đò thành
phố Huế
- Chỉnh trang tôn tạo hộ thành
hào
- Chỉnh trang tôn tạo sông Ngự
Hà
- Chỉnh trang tôn tạo sông An Cựu
- Chỉnh trang tôn tạo Thượng
thành và Eo Bầu
- Dự án chỉnh trang hai bờ sông
Hương
- Dự án hạ tầng kỹ thuật nội đô
và các điểm du lịch
- Di dời giải tỏa, tái định cư
dân vùng di tích cố đô Huế
4. Dự án hạ tầng đô thị Chân Mây
– Lăng Cô
5. Các dự án phát triển hạ tầng
đô thị
6. Xóa nhà tạm vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, hộ nghèo
7. Nhà ở xã hội cho các hộ nghèo
ở đô thị
V. Cấp nước:
1. Nâng cấp, mở rộng nhà máy và
hệ thống cấp nước đô thị Huế
2. Nhà máy và hệ thống cấp nước
hồ Truồi
3. Nhà máy và hệ thống cấp nước
hồ Thủy Yên – Thủy Cam
4. Hệ thống cấp nước sinh hoạt
các xã ven biển, đầm phá
5. Nâng cấp hệ thống cấp nước
các huyện phía Bắc (thị trấn Tứ Hạ, Phong Điền, Quảng Điền).
6. Nâng cấp hệ thống cấp nước thị
trấn Phú Bài, Phú Đa.
VI. Văn hóa thông tin, thể dục
thể thao
1. Trùng tu di tích cố đô Huế
2. Các dự án tôn tạo và phát huy
giá trị di tích văn hóa, lịch sử
3. Các dự án bảo tồn, tôn tạo,
phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử
4. Khu tưởng niệm anh hùng dân tộc
Quang Trung
5. Khu văn hóa lễ hội Bắc Ngự
Bình
6. Bảo tàng lịch sử cách mạng
7. Xây dựng và nâng cấp hệ thống
phát thanh truyền hình các huyện
8. Xây dựng hệ thống thiết chế
văn hóa – thể thao cơ sở.
VII. Khoa học – Công nghệ
thông tin
1. Các đề tài nghiên cứu triển
khai
2. Dự án hệ thống thông tin địa
lý (GIS)
3. Chương trình phát triển
Internet cộng đồng
4. Các dự án tin học hóa cơ quan
Đảng và Nhà nước
5. Phòng thí nghiệm Quốc gia
VIII. Y tế - Xã hội
1. Bệnh viện đa khoa phía Bắc
2. Bệnh viện đa khoa khu vực
phía Nam
3. Bệnh viện chuyên khoa (Răng Hàm
Mặt, Da liễu, Tâm thần… )
4. Trung tâm Phòng chống các bệnh
xã hội
5. Xây mới, nâng cấp các bệnh viện,
trung tâm y tế tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực.
6. Hoàn thiện, nâng cấp các trạm
y tế xã, phường
7. Y tế dự phòng
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
- Trung tâm Y tế dự phòng Bắc miền
Trung
8. Xử lý chất thải y tế
9. Trung tâm Y tế chuyên sâu miền
Trung
- Bệnh viện Trung ương Huế
- Đại học Y Huế
- Trung tâm kiểm định vệ sinh an
toàn thực phẩm và bệnh phẩm miền Trung
10. Viện y học dân tộc miền
Trung
IX. Giáo dục đào tạo
1. Trường THPT Quốc học (giai đoạn
2)
2. Chương trình kiên cố hóa trường
học và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
3. Hệ thống trung tâm dạy nghề
các huyện
4. Hệ thống trường cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp
5. Đại học Huế (ĐH Kinh tế, Mỹ
thuật, Ngoại ngữ…)
6. Trường Đại học Du lịch
7. Dự án trường chất lượng cao
Nguyễn Tri Phương
8. Dự án trường chất lượng cao bậc
mầm non, tiểu học
9. Xây mới, nâng cấp hệ thống
trường THPT, THCS, tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
X. Du lịch, dịch vụ
1. Các dự án hạ tầng thành phố
Festival
2. Hạ tầng Khu kinh tế Chân Mây
– Lăng Cô
3. Hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu
A Đớt (S10)
4. Hạ tầng cửa khẩu Hồng Vân
(S3)
5. Làng văn hóa dân tộc Pa Cô –
Tà Ôi
6. Dự án đường và cầu đến các
khu di tích Huế
7. Mở rộng đường lên đỉnh Bạch
Mã
8. Hạ tầng khu du lịch Hải Vân
(cả trùng tu Hải Vân Quan)
9. Hạ tầng du lịch đường Hồ Chí
Minh và cụm du lịch A Lưới
10. Hạ tầng đến các cụm, điểm du
lịch, dịch vụ
11. Xây dựng các bến thuyền du lịch
vùng đầm phá
XI. Bảo vệ và phát triển môi
trường bền vững
1. Dự án phòng tránh giảm nhẹ
thiên tai
2. Hệ thống quan trắc, cảnh báo
thiên tai
3. Dự án xử lý chất thải rắn, nước
thải các khu đô thị, khu dân cư
4. Khắc phục hậu quả chất độc da
cam – Dioxin
5. Bảo tàng thiên nhiên Duyên hải
miền trung
6. Xây dựng khu bảo tồn gen, bảo
vệ đa dạng sinh học vùng biển, đầm phá
7. Phát triển vốn rừng, bảo vệ
đa dạng sinh học
8. Xây dựng khu bảo tồn đất ngập
nước
XII. Quản lý Nhà nước
1. Nhà công cụ
2. Trụ sở Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
3. Trụ sở chính quyền cấp xã
4. Khu đô thị hành chính tập
trung tỉnh Thừa Thiên Huế.
XIII. An ninh Quốc phòng
1. Các dự án thuộc chương trình
biển đông hải đảo
- Đường cơ động ven biển kinh tế
- quốc phòng Điền Hương – Quảng Ngạn, Thuận An – Tư Hiền – Cổ Dù
- Khu vực phòng thủ đảo Sơn Chà
- Xây dựng các đồn và trạm biên
phòng.
2. Khu kinh tế quốc phòng A So
3. Dự án tái định cư dân cư vùng
biên
4. Dự án phát triển kinh tế - xã
hội các xã dọc tuyến biên giới Việt Lào
5. Đường tuần tra biên giới
6. Nâng cao năng lực phòng chống
cháy nổ
7. Xây dựng đồn công an phường,
xã và các trại tại giam thuộc Công an tỉnh Thừa Thiên Huế
8. Dò tìm, xử lý bom mìn vật nổ
9. Các công trình phòng thủ
B. NGUỒN VỐN DÂN, DOANH NGHIỆP
I. Công nghiệp
1. Nhà máy xi măng Đồng Lâm
2. Nhà máy xi măng Nam Đông
3. Mở rộng nhà máy xi măng Luks
(Dây chuyền 5)
4. Nhà máy xi măng Long Thọ II
5. Mở rộng nhà máy Bia Huda
6. Dự án thủy điện Hương Điền
7. Dự án thủy điện Bình Điền
8. Nhà máy thủy điện A Lưới
9. Nhà máy thủy điện A Lin
10. Thủy điện Tà Lương
11. Nhà máy thủy điện A Roàng
12. Nhà máy thủy điện Thượng Nhật
13. Nhà máy thủy điện Tả Trạch
14. Các dự án thủy điện nhỏ theo
quy hoạch
15. Xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp Phú Bài mở rộng
16. Khu công nghiệp Tứ Hạ
17. Khu Công nghiệp Phon Thu
18. Khu Công nghiệp La Sơn
19. Khu Công nghiệp Phú Đa
20. Khu Công nghiệp Quảng Vinh
21. Khu Công nghiệp Chân Mây và
các dự án trong khu công nghiệp
22. Dự án hạ tầng các cụm công
nghiệp và làng nghề
23. Các dự án phát triển sản xuất
chế biến nông, lâm, hải sản
24. Các dự án phát triển sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ
25. Sản xuất phụ tùng và lắp ráp
ô tô
26. Nhà máy sản xuất nước khoáng
thiên nhiên
27. Các dự án chế biến cát – thủy
tinh
28. Các nhà máy may xuất khẩu
29. Nhà máy sứ vệ sinh
30. Nhà máy sản xuất động cơ các
loại
31. Nhà máy sản xuất dụng cụ, vật
tư y tế
32. Nhà máy sản xuất dụng cụ thể
dục, thể thao
33. Nhà máy sản xuất đồ nhựa gia
dụng
34. Nhà máy sản xuất linh kiện điện,
điện lạnh, điện tử gia dụng
35. Tổ hợp nhà máy sản xuất điện
tử
36. Nhà máy sản xuất linh kiện
và lắp ráp vi tính
37. Các dự án sản xuất phần mềm
38. Mở rộng nhà máy sợi Huế
39. Cụm sợi – dệt may nhuộm
40. Trung tâm thiết kế thời
trang
II. Nông nghiệp
1. Dự án giống, cây, con
2. Các dự án phát triển sản xuất
cây trồng, vật nuôi
3. Trồng rừng kinh tế
4. Phát triển nuôi trồng và khai
thác thủy sản bền vững
III. Giao thông
1. Cảng hàng không quốc tế Phú
Bài
2. Dự án Cảng Chân Mây
3. Đê chắn sóng kết hợp cầu cảng
Chân Mây
IV. Công trình công cộng
1. Dự án xây dựng các khu đô thị
mới
2. Dự án Phát triển đô thị Chân
Mây – Lăng Cô
3. Chương trình phát triển nhà ở
đô thị
4. Công trình dân dụng của nhân
dân
5. Dự án Công viên địa đàng
V. Văn hóa thông tin, thể dục
thể thao
1. Trung tâm hội nghị, hội thảo,
hội chợ triển lãm quốc tế
2. Dự án hãng phim cố đô Huế
3. Trung tâm Văn hóa, Thể thao,
Du lịch, Dịch vụ
4. Trung tâm giải trí, điện ảnh
VI. Khoa học – Công nghệ
thông tin
1. Xây dựng, nâng cấp hệ thống
thông tin liên lạc
2. Dự án Làng truyền thông và
Công nghệ thông tin
VII. Y tế Xã hội
Chương trình xã hội hóa y tế
- Các bệnh viện chuyên khoa
- Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi
chức năng
- Bệnh viện Quốc tế
VIII. Giáo dục đào tạo
Chương trình xã hội hóa giáo dục
- Trường công nhân kỹ thuật Chân
Mây
- Trường Đại học Quốc tế
IX. Du lịch dịch vụ
1. Dự án hạ tầng khu phi thuế
quan và khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế Chân mây – Lăng Cô
2. Dự án Laguna VietNam
3. Dự án khu nghỉ dưỡng-sân-gôn-đầm
Lập An
4. Khu du lịch Cổ Dù-Cửa Khẻm-bán
đảo Sơn Chà
- Khu Nghỉ dưỡng Bãi Chuối
5. Dự án khu vui chơi giải trí
bán đảo đầm lập An
6. Khu du lịch Cảnh Dương – Hải
Vân – Sơn Chà
- Dự án cáp treo Bạch Mã
7. Khu du lịch – hồ Truồi – Nhị
Hồ - suối Voi
8. Khu du lịch sinh thái Thuận
An – Tân Mỹ
9. Khu du lịch Dã Viên
10. Các khu du lịch hàng nghề,
làng cổ
11. Dự án các khu du lịch sinh
thái rừng ngập mặn
12. Dự án du lịch sinh thái vùng
đầm phá nước lợ Tam Giang – Cầu Hai
13. Khu du lịch sinh thái tổng hợp
hồ Phú Bài
14. Các dự án khai thác du lịch
dọc tuyến bờ biển
15. Các dự án du lịch văn hóa A
Lưới – Nam Đông
16. Khu du lịch hồ Tả Trạch,
Bình Điền, Hương Điền
17. Dự án Khu sân Golf -
xã Thùy An
18. Khu giải trí Thiên An – Thủy
Tiên
19. Dự án Khách sạn 5 sao – Siêu
thị - Trung tâm hội nghị
20. Dự án Casino – khách sạn quốc
tế
21. Kinh doanh vận tải biển
22. Kho, cảng xăng dầu trung
chuyển tại Chân Mây
23. Các dự án cung cấp dịch vụ
Bưu chính viễn thông, Internet, mạng truyền thông Pháp lý
C. NGUỒN VỐN ODA
I. Công nghiệp
Dự án năng lượng điện nông thôn
2 (Re II)
II. Nông nghiệp, hạ tầng nông
thôn
1. Dự án phát triển nông thôn
huyện Quảng Điền
2. Dự án hỗ trợ giảm nghèo và
phát triển kinh tế - xã hội 2 huyện Phú Lộc – Phú Vang
3. Hạ tầng nghề cá
4. Dự án phát triển hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản
5. Trồng rừng phòng hộ vùng cát
ven biển gắn với bảo vệ môi trường
6. Hệ thống cung cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp 2 xã: Quảng Thái – Quảng Lợi
7. Dự án đê biển, đê bao vùng đầm
phá Tam Giang – Cầu Hai
8. Xây dựng công trình chống xói
lở bờ biển Hải Dương – Hòa Duân và chống bồi lấp cửa biển Thuận An.
III. Công trình công cộng
1. Hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải thành phố Huế (cải thiện môi trường nước).
2. Hệ thống cấp nước sinh hoạt
các xã ven biển, đầm phá
3. Hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải KKT Chân Mây – Lăng Cô
4. Nhà máy xử lý nước thải khu
công nghiệp Phú Bài
5. Dự án giảm nghèo dân thủy điện
6. Tái định cư và cải thiện điều
kiện sống cho dân vạn đò
7. Đầu tư hạ tầng phục vụ kế hoạch
định cư dân vạn đò và vùng ngập lụt nặng ở Huế góp phần bảo vệ di sản Huế
8. Giải tỏa tái định cư các hộ sống
trên Thượng Thành – Eo Bầu – Kinh thành Huế
9. Chỉnh trang tôn tạo Hộ thành
hào Kinh Thành
10. Chỉnh trang sông Ngự Hà
11. Phát triển hạ tầng đô thị Huế
12. Tái định cư và cải thiện đời
sống của dân cư nằm trong lòng hồ thủy điện A Sáp
13. Xây dựng nhà máy xử lý rác
thải và sản xuất phân Compost phía Bắc Thành phố Huế
14. Quy hoạch chi tiết đô thị mới
Chân Mây
15. Cải tạo, nâng cấp hệ thống
giao thông nông thôn
16. Hệ thống cầu đường bộ qua
sông Hương
IV. Y tế - Giáo dục – Văn hóa
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thừa
Thiên Huế
2. Bệnh viện đa khoa Chân Mây
3. Tăng cường cơ sở vật chất trường
học phổ thông
4. Đầu tư xây dựng và phát triển
đào tạo trường kỹ nghệ Thừa Thiên Huế
5. Trường Đại học Du lịch
6. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực về công nghệ thông tin và công nghệ phần mềm
7. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản
lý dịch vụ
8. Hỗ trợ tăng cường năng lực
cho các cơ quan và cộng đồng
9. Phục nguyên Điện Cần Chánh
10. Phục hồi các lễ hội và nghề
truyền thống đồng bào dân tộc CaTu
V. Môi trường
1. Xây dựng khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước
2. Bảo tồn đa dạng sinh học vùng
đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
3. Bảo tồn vùng ngập mặn Bù Lu –
Cù Dù
4. Bảo tồn vùng ngập mặn cửa
sông Ô Lâu
5. Nâng cao năng lực thích ứng với
thiên tai
D. NGUỒN VỐN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
I. Công nghiệp – Xây dựng
1. Xây dựng đê chắn sóng cảng
Chân Mây
2. Khu đô thị mới Chân Mây
3. Đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp
4. Đầu tư xây dựng hạ tầng khu
đô thị
5. Nhà máy sản xuất các sản phẩm
thủy tinh cao cấp
II. Du lịch – Dịch vụ - Giáo
vụ - Đào tạo – Y tế
1. Khu du lịch sinh thái Bạch Mã
2. Khu du lịch Cồn Hến
3. Khu du lịch ven biển Thuận An
4. Các dự án du lịch sinh thái
ven biển và đầm phá
5. Xây dựng trường Đại học quốc
tế
6. Xây dựng Bệnh viện quốc tế
Ghi chú: Về vị trí, quy
mô công trình, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các
dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
các nguồn lực của từng thời kỳ./.