ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2022/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA
TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2399/TTr-SXD ngày 20 tháng 9 năm 2022 về ban hành quy định về
quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 10 năm 2022; thay thế Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo -Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KT (10).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (trừ nghĩa
trang liệt sĩ).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoặc có liên
quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Khái niệm,
từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trường hợp đặc biệt là khi xảy ra
thiên tai, thảm họa dịch bệnh.
2. Đối tượng đặc biệt là đối tượng
khi chết do thiên tai, thảm họa dịch bệnh.
3. Cấp công trình xác định theo quy định
hiện hành của ngành Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; cấp công trình nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng áp dụng theo phân cấp công trình hạ tầng kỹ thuật quy định tại Bảng 1.3 Phụ
lục I kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (chi tiết tại Phụ lục cấp công trình nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng ban hành kèm theo Quy định này).
Điều 3. Nguyên
tắc táng và trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Việc táng phải được thực hiện
trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa,
thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Trường hợp đặc biệt (khi xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh) phải táng người chết ngoài khu vực nghĩa trang
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn do mình quản lý; kiến nghị hoặc xử
lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn
theo thẩm quyền.
Chương II
QUẢN LÝ NGHĨA
TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 4. Phân cấp
về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) quản lý nghĩa trang cấp II, III và cơ sở
hỏa táng thuộc địa bàn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) quản lý nghĩa trang cấp IV thuộc địa bàn quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm
cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
UBND cấp huyện thực hiện việc cải tạo,
đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do
mình quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền
phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang
1. UBND cấp huyện phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang cấp II, III được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
quản lý.
2. UBND cấp xã phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang cấp IV được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang do mình đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và gửi
UBND theo phân cấp quản lý nghĩa trang được quy định tại Điều 4 Quy định này để
quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 7. Lựa chọn
đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm lựa
chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân cấp được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm lựa chọn
đơn vị quản lý nghĩa trang theo phân cấp được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản
lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do mình đầu tư.
Điều 8. Giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân
Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được xây dựng nhằm bù đắp
các chi phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành cho chủ đầu tư và đơn vị quản
lý. Việc xác định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân; trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân thực hiện theo quy định tại Điều 27, 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập, gửi Sở Tài chính thẩm
định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu
tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
b) Thống kê công suất nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng, tổ chức đánh giá năng lực các đơn vị dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng
để đảm bảo đáp ứng nhu cầu về mai táng, hỏa táng của người dân trên địa bàn tỉnh
theo phương thức văn minh, hiện đại đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm phối hợp đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền về áp dụng hình
thức hỏa táng, chính sách hỗ trợ hỏa táng của tỉnh để đảm bảo người dân tỉnh tiếp
cận được với phương thức hỏa táng văn minh, bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
phương án giá dịch vụ do Sở Xây dựng chủ trì tổ chức lập đối với các nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng;
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp về trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết
việc hỗ trợ chi phí lễ tang, chế độ phúng điếu và chi phí mai táng đối với cán
bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công và đối tượng bảo
trợ xã hội trong việc mai táng.
6. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn vệ sinh phòng dịch bệnh theo quy định pháp
luật hiện hành đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Lập giá dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn do mình quản lý.
2. Hỗ trợ việc tự nguyện di chuyển
các phần mộ riêng lẻ vào nghĩa trang tập trung theo các quy định hiện hành.
3. Tổ chức lập kế hoạch 05 năm, hàng
năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa
trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Thống kê các nghĩa trang trên địa
bàn gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến
môi trường sống của cộng đồng, không phù hợp với quy hoạch và đề xuất phương án
di dời, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
5. Tổ chức kiểm tra định kỳ và kiểm tra
đột xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang đối
với các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên
địa bàn.
6. Báo cáo Sở Xây dựng về công tác quản
lý nghĩa trang trên địa bàn và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các
cơ quan quản lý nhà nước.
7. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xây
dựng các chương trình tuyên truyền về việc cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý về việc áp dụng hình
thức hỏa táng để người dân tiếp cận được với phương thức hỏa táng văn minh, bảo
vệ môi trường.
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật (nếu có) về việc chấp hành các quy định pháp luật công tác
bảo vệ môi trường tại các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Hỗ trợ việc tự nguyện di chuyển
các phần mộ riêng lẻ vào nghĩa trang tập trung theo các quy định hiện hành.
2. Tổ chức thông báo cho nhân dân về
việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn mình quản lý theo quy định.
4. Quản lý cải táng, tu sửa các phần
mộ tại các nghĩa trang.
5. Báo cáo tình hình hoạt động hàng
năm về UBND cấp huyện để UBND cấp huyện báo cáo về Sở Xây dựng tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
Đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng có trách nhiệm báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang hàng năm
với UBND cấp huyện trên địa bàn mình quản lý theo quy định.
Điều 13. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 25 tháng 12 hàng
năm, Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Định kỳ vào ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các sở, ngành và UBND cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Định kỳ vào ngày 15 tháng 10 hàng
năm, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng.
4. Định kỳ vào ngày 15 tháng 10 hàng
năm, đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng báo cáo UBND cấp huyện để tổng
hợp báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 14. Xử lý
chuyển tiếp
1. Trường hợp táng trong các khuôn
viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo trước ngày Quy định này có hiệu lực,
được tiếp tục duy trì trên nguyên tắc phải bảo đảm vệ sinh môi trường theo quy
định.
2. Các phần mộ riêng lẻ tồn tại trước
ngày Quy định này có hiệu lực, thực hiện di dời theo Kế hoạch 05 năm, hàng năm
theo quy hoạch được duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Các nội dung liên quan đến thực hiện
quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh không được quy
định tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP , Nghị định
số 98/2019/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC
CẤP CÔNG TRÌNH NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA
TÁNG
(Kèm theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Stt
|
Loại
công trình
|
Cấp
công trình
|
Quy
mô diện tích đất (ha)
|
1
|
Nghĩa trang
|
Cấp
II
|
30
÷ 60
|
Cấp
III
|
10 ÷
<30
|
Cấp
IV
|
<10
|
2
|
Cơ sở hỏa táng
|
Cấp
II
|
Mọi quy
mô
|